Chuyển đổi mã định danh thành mã số thuế và thực hiện kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng VNelD thực hiện ra sao?

Chuyển đổi sử dụng mã định danh làm mã số thuế, kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng VNelD? Việc sử dụng mã số thuế được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Chuyển đổi mã định danh thành mã số thuế và thực hiện kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng VNelD thực hiện ra sao?

    Ngày 30/5/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2023 về việc đẩy mạnh kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ phát triển thương mại điện tử, chống thất thu thuế, đảm bảo an ninh tiền tệ.

    Theo Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2023, Thủ tướng Chính phủ có yêu cầu Bộ Công an triển khai nhiệm vụ chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế và kê khai, đăng ký nộp thuế trên (VNelD) như sau:

    4. Bộ Công an

    ...

    b) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch chi tiết về việc kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với:

    - Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

    - Tổ chức, cá nhân trong nước có hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông, quảng cáo trên không gian mạng, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán, ví điện tử, chuyển tiền; các sản phẩm, dịch vụ phần mềm; các sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số và các sản phẩm, dịch vụ thông qua các nền tảng số trong nước và xuyên biên giới tại Việt Nam.

    - Các cá nhân có thu nhập từ quảng cáo do cung cấp sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số trên các nền tảng chia sẻ video xuyên biên giới trên không gian mạng, thông tin cá nhân có hoạt động kinh doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên các website TMĐT, mạng xã hội.

    Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023.

    c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành:

    - Đẩy nhanh tiến độ kết nối Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương để thực hiện định danh và xác thực điện tử; đồng bộ dữ liệu dân cư với dữ liệu hộ tịch, thuế, ngân hàng, viễn thông... phục vụ định danh, xác thực cá nhân, tổ chức phòng ngừa các hành vi gian lận, trốn thuế trong hoạt động TMĐT.

    - Tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNelD) và các nền tảng khác do Cơ quan thuế hướng dẫn.

    - Nghiên cứu phát triển hoặc tích hợp ứng dụng cổng thanh toán, ví điện tử, các tiện ích khác trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VnelD) để tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia các hoạt động thương mại điện tử.

    - Phối hợp với Bộ Công Thương ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể tham gia giao kết hợp đồng điện tử trên Trục phát triển hợp đồng điện tử Việt Nam.

    - Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông ứng dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip, định danh và xác thực điện tử để xác thực chủ thể đăng ký cấp chứng thư số thuê bao viễn thông, di động.

    - Hướng dẫn, thúc đẩy doanh nghiệp cung cấp dịch vụ TMĐT để nghiên cứu sử dụng định danh và xác thực điện tử trong các giao dịch TMĐT.

    Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2025.

    d) Chủ trì phân tích, tổng hợp dữ liệu dân cư, định danh, xác thực điện tử và dữ liệu làm giàu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để phát hiện sớm các hành vi trốn thuế, phục vụ truy thu và quản lý về thuế. Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2023.

    ...

    Như vậy, sắp tới theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Công an sẽ tiến hành phối hợp với Bộ Tài chính để triển khai chuyển đổi sử dụng mã định danh cá nhân làm mã số thuế hoàn thành chậm nhất trong quý III năm 2023.

    Đồng thời chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tích hợp sử dụng tài khoản định danh điện tử để kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNelD). Thời hạn hoàn thành chậm nhất trong năm 2025.

    Chuyển đổi sử dụng mã định danh làm mã số thuế, kê khai, đăng ký nộp thuế trên ứng dụng VNelD? (Hình ảnh từ Internet)

    Việc sử dụng mã số thuế được quy định như thế nào?

    Tại Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc sử dụng mã số thuế như sau:

    - Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác;

    Khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, đăng ký tờ khai hải quan và thực hiện các giao dịch về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

    - Người nộp thuế phải cung cấp mã số thuế cho cơ quan, tổ chức có liên quan hoặc ghi mã số thuế trên hồ sơ khi thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông với cơ quan quản lý thuế.

    - Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại phối hợp thu ngân sách nhà nước, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế sử dụng mã số thuế của người nộp thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.

    - Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản và các chứng từ giao dịch qua tài khoản của người nộp thuế.

    - Tổ chức, cá nhân khác trong việc tham gia quản lý thuế sử dụng mã số thuế đã được cấp của người nộp thuế khi cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.

    - Khi bên Việt Nam chi trả tiền cho tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuyên biên giới dựa trên nền tảng trung gian kỹ thuật số không hiện diện tại Việt Nam thì phải sử dụng mã số thuế đã cấp cho tổ chức, cá nhân này để khấu trừ, nộp thay.

    - Khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

    Mã số thuế có cấu trúc như thế nào?

    Tại khoản 2 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cấu trúc mã số thuế như sau:

    Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

    ...

    2. Cấu trúc mã số thuế được quy định như sau:

    a) Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân; đại diện hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân khác;

    b) Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và các đối tượng khác;

    c) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.

    ...

    Như vậy mã số thuế hiện nay có cấu trúc như sau:

    - Mã số thuế 10 chữ số được sử dụng cho chủ thể kinh doanh và cá nhân;

    - Mã số thuế 13 chữ số và ký tự khác được sử dụng cho đơn vị phụ thuộc và đối tượng khác theo luật định.

    15