Chủ đầu tư chưa giải chấp nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vẫn bán được nhà ở đó khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Chủ đầu tư chưa giải chấp nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vẫn bán được nhà ở đó khi nào? Bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có cần giấy phép xây dựng đúng không?

Nội dung chính

    Chủ đầu tư chưa giải chấp nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vẫn bán được nhà ở đó khi nào?

    Căn cứ theo điểm b khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm i khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    ...
    3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
    a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;
    b) Đã hoàn thành việc xây dựng phần móng của nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và hoàn thành việc đầu tư xây dựng hệ thống đường giao thông, cấp nước, thoát nước, điện sinh hoạt, điện chiếu sáng công cộng của khu vực nhà ở được bán, cho thuê mua theo quy hoạch chi tiết, hồ sơ thiết kế và tiến độ của dự án đã được phê duyệt; đã giải chấp đối với trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội có thế chấp nhà ở này, trừ trường hợp được người mua, thuê mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp;
    c) Đã có văn bản thông báo của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh về việc nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua, trừ nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công.
    ...

    Như vậy, chủ đầu tư chưa giải chấp nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vẫn bán được nhà ở đó khi người mua và bên nhận thế chấp đồng ý không phải giải chấp.

    Chủ đầu tư chưa giải chấp nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vẫn bán được nhà ở đó khi nào?

    Chủ đầu tư chưa giải chấp nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vẫn bán được nhà ở đó khi nào? (Hình từ Internet)

    Bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai có cần giấy phép xây dựng đúng không?

    Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 88 Luật Nhà ở 2023 được sửa đổi bởi điểm i khoản 5 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định như sau:

    Điều 88. Nguyên tắc bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    ...
    3. Việc bán, cho thuê mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
    a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng;
    ...

    Như vậy, khi bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai không bắt buộc phải có giấy phép xây dựng. Chỉ khi bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở, có thiết kế kỹ thuật nhà ở được phê duyệt và có giấy phép xây dựng nếu thuộc trường hợp phải có giấy phép xây dựng.

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định như sau:

    Điều 7. Thủ tục đầu tư xây dựng nhà ở xã hội
    ...
    3. Trường hợp công trình xây dựng nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đề xuất áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thì được miễn giấy phép xây dựng.

    Theo đó, nếu công trình xây dựng nhà ở xã hội thuộc dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được đề xuất áp dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, phù hợp với quy hoạch đô thị và nông thôn, đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy thì được miễn giấy phép xây dựng.

    Lưu ý, Nghị quyết 201/2025/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/06/2025 và được thực hiện trong 05 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành.

    Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Công chứng 2024 quy định công chứng hợp đông thế chấp bất động sản cụ thể như sau:

    Điều 56. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
    1. Thẩm quyền công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
    2. Trường hợp bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp tục thế chấp để bảo đảm cho nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng lần đầu tạm ngừng hoạt động thì việc công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Luật này.

    Căn cứ theo Điều 44 Luật Công chứng 2024 quy định thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản cụ thể như sau:

    Điều 44. Thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản
    Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản và công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch này theo quy định của pháp luật.

    Như vậy, thẩm quyền công chứng giao dịch về bất động sản của công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng là trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở. Trừ 05 trường hợp sau:

    (1) Công chứng di chúc

    (2) Văn bản từ chối nhận di sản

    (3) Văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản

    (4) Thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng về bất động sản

    (5) Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, chấm dứt, hủy bỏ các giao dịch về bất động sản theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1