Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội năm 2026 gồm những gì?

Nội dung chính

    Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Biểu mẫu số 19 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 94/2024/NĐ-CP.

    Dưới đây là mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội năm 2026:

    Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hộiTải về: Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội

    Mẫu báo cáo thông tin dữ liệu về cá nhân đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của bên thuê mua nhà ở xã hội theo Nghị định 100 gồm những gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định về quyền và nghĩa vụ của Bên thuê mua nhà ở xã hội bao gồm:

    Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê mua nhà ở xã hội được thực hiện theo pháp luật về dân sự, pháp luật về nhà ở và được ghi rõ trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội, bao gồm các nội dung sau:

    - Được quyền chấm dứt Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết;

    - Phải thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội đã ký kết và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;

    - Bên mua, thuê mua nhà ở xã hội phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua nhà ở xã hội và thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

    10 đối tượng được mua nhà ở xã hội 2026 bao gồm những ai theo Luật Nhà ở?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 77 và Điều 76 Luật Nhà ở 2023 như sau:

    Theo đó, các đối tượng được mua nhà ở xã hội năm 2026 bao gồm:

    - Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 125 Luật Nhà ở 2023, trừ trường hợp bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm quy định của Luật Nhà ở 2023.

    - Hộ gia đình, cá nhân thuộc trường hợp bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.

    - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác được mua nhà ở xã hội nếu chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    Ngoài ra, các đối tượng sau đây vẫn được mua nhà ở xã hội năm 2026 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ tùy vào điều kiện của địa phương bao gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội năm 2026 gồm những gì?

    Căn cứ Điều 29 Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Điều 9 Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định về điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội như sau:

    Điều kiện về nhà ở để mua nhà ở xã hội gồm:

    - Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    - Nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp hơn 15 m2 sàn/người.

    - Trường hợp đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở có địa điểm làm việc cách xa nơi ở của mình thì điều kiện về nhà ở để được mua, thuê mua nhà ở xã hội là chưa được mua hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định chi tiết về trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng cách xa địa điểm làm việc được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.

    Lưu ý: Để mua nhà ở xã hội, ngoài đáp ứng yêu cầu về nhà ở còn phải thuộc đối tượng được mua nhà ở xã hội và thỏa mãn điều kiện về thu nhập theo quy định của pháp luật.

    Nghị quyết 201/2025/QH15 quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội trên phạm vi toàn quốc chính thức có hiệu lực từ 01/06/2025 và hết hiệu lực vào 01/06/2030.

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1