Đề xuất hướng tới hợp nhất quy trình pháp lý trong giao dịch điện tử liên quan đến đất đai trong giai đoạn nào?

Hướng tới hợp nhất quy trình pháp lý trong giao dịch điện tử liên quan đến đất đai trong giai đoạn nào theo đề xuất mới?

Nội dung chính

    Đề xuất hướng tới hợp nhất quy trình pháp lý trong giao dịch điện tử liên quan đến đất đai trong giai đoạn nào?

    Theo điểm b khoản 4 Điều 6 dự thảo Nghị quyết về bỏ thủ tục công chứng, xác định tình trạng hôn nhân trong các giao dịch mua bán đất, phương tiện giao thông có nội dung như sau:

    Điều 6. Tổ chức thực hiện
    [...]

    4. Giai đoạn hoàn thiện pháp lý và đánh giá tổng thể (Quý IV năm 2026)

    a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức tổng kết đánh giá kết quá thực hiện Nghị quyết, tổng hợp bảo cáo trình Chính phủ: Tình hình triển khai tại các địa phương; Tý lệ hồ sơ, giao dịch đã được xử lý không cần công chúng, chứng thực; Các phản ánh, kiến nghị, khó khăn, vướng mắc phát sinh;

    b) Trên cơ sở kết quả tổng kết, kiến nghị sứa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến đất đai, hộ tịch, giao thông, công chứng..., hướng tới hợp nhất quy trình pháp lý trong giao dịch điện tử.

    Như vậy, theo đề xuất mới thì việc hướng tới thống nhất quy trình pháp lý cho giao dịch điện tử trên cơ sở kết quả tổng kết, kiến nghị sứa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật chuyên ngành liên quan đến đất đai, hộ tịch, giao thông, công chứng... dự kiến được thực hiện trong Quý IV năm 2026.

    Đề xuất hướng tới hợp nhất quy trình pháp lý trong giao dịch điện tử liên quan đến đất đai trong giai đoạn nào?

    Đề xuất hướng tới hợp nhất quy trình pháp lý trong giao dịch điện tử liên quan đến đất đai trong giai đoạn nào? (Hình từ Internet)

    Không đăng ký biến động khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 16. Không đăng ký đất đai
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

    Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng; chuyển nhượng dự án có sử dụng đất;
    [...]

    Theo đó, nếu không đăng ký biến động khi thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì phạt vi phạm hành chính người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất cụ thể:

    - Đối với cá nhân: bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

    - Đối với tổ chức: bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (do mức phạt gấp 02 lần cá nhân theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP).

    Ngoài phạt vi phạm hành chính, người vi phạm còn bị buộc thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định pháp luật.

    Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có chịu thuế TNCN không?

    Căn cứ điểm b khoản 5 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
    [...]
    5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
    Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
    a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
    b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
    b.1) Nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
    b.2) Kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai.
    b.3) Các tài sản khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
    c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
    d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước.
    đ) Thu nhập khi góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
    e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
    g) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
    Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
    [...]

    Như vậy, thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN).

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1