Gói vay mua nhà ở xã hội cho người dưới 35 tuổi còn không?
Nội dung chính
Gói vay mua nhà ở xã hội cho người dưới 35 tuổi còn không?
Trước đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Công văn 5312/NHNN-CSTT ngày 24/6/2025 về việc lãi suất cho vay người trẻ dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội, NHNN thông báo mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại áp dụng đối với dư nợ của các khoản cho vay người trẻ dưới 35 tuổi mua nhà ở xã hội cho giai đoạn từ ngày 01/7/2025 đến ngày 31/12/2025 như sau: - Lãi suất cho vay thấp hơn 2%/năm lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của 04 ngân hàng thương mại nhà nước Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong 5 năm đầu vay vốn (kể từ ngày giải ngân đầu tiên). Lãi suất cho vay áp dụng từ ngày 01/7/2025 đến ngày 31/12/2025 là 5,9%/năm. - Lãi suất cho vay thấp hơn 1%/năm lãi suất cho vay trung dài hạn VND bình quân của 4 ngân hàng thương mại nhà nước Agribank, BIDV, Vietcombank và Vietinbank trong 10 năm vay vốn tiếp theo (kể từ ngày giải ngân đầu tiên). |
Bên cạnh đó, hiện nay Ngân hàng Agribank đã thông báo tạm dừng nhiều chương trình tín dụng ưu đãi dành cho khách hàng cá nhân, trong đó có gói vay hỗ trợ mua nhà cho khách hàng trẻ tuổi, cũng như các gói vay phục vụ mục đích mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xây dựng, sửa chữa và hoàn thiện nhà ở.
Trước khi dừng triển khai, từ ngày 02/4/2025, Agribank từng cung cấp gói vay ưu đãi dành cho khách hàng dưới 35 tuổi với hạn mức tối đa 5 tỷ đồng, thời hạn vay lên đến 40 năm, áp dụng lãi suất cố định 6,3% trong 18 tháng và được miễn trả nợ gốc tối đa trong 5 năm đầu.
Tuy nhiên, hiện nay Agribank vẫn duy trì chương trình cho vay ưu đãi mua nhà ở xã hội dành cho người trẻ dưới 35 tuổi, tiếp tục hỗ trợ nhóm khách hàng thuộc diện thụ hưởng chính sách về nhà ở xã hội.
Như vậy, hiện nay gói vay ưu đãi mua nhà ở xã hội dành cho người trẻ dưới 35 tuổi vẫn còn áp dụng.
Lưu ý: Thông tin về hạn mức vay, thời hạn vay, điều kiện vay và hồ sơ cụ thể có thể khác nhau giữa từng ngân hàng. Vì vậy, nên tra cứu trực tiếp trên trang web chính thức của ngân hàng dự định vay vốn hoặc liên hệ chi nhánh gần nhất để được tư vấn chi tiết và cập nhật mới nhất.

Gói vay mua nhà ở xã hội cho người dưới 35 tuổi còn không? (Hình từ Internet)
Nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 50 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 14 Nghị định 140/2025/NĐ-CP về nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho vay ưu đãi bao gồm:
(1) Nguồn vốn cho vay ưu đãi thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội:
- Ngân sách nhà nước bố trí cấp 100% nguồn vốn, cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 25, Điều 26, khoản 1 Điều 47, khoản 3 Điều 71 Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
- Ngân sách nhà nước bố trí cấp 50% nguồn vốn trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng 50% nguồn vốn huy động; ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định để cho vay đối với các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 77 Luật nhà ở 2023;
- Nguồn vốn ủy thác từ Quỹ phát triển nhà ở địa phương (nếu có), ngân sách địa phương hỗ trợ hàng năm, vốn từ phát hành trái phiếu, công trái nhà ở và từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (đối với ngân sách cấp tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp xã (đối với ngân sách cấp huyện) quyết định để thực hiện mục tiêu, kế hoạch nhà ở xã hội tại địa phương.
(2) Nguồn vốn cho vay nhà ở xã hội thông qua Ngân hàng Phát triển Việt Nam:
- Nguồn vốn cho vay từ phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để cho vay nhà ở xã hội theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định 100/2024/NĐ-CP. Nhà nước không cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để cho vay nhà ở xã hội theo các chương trình cho vay của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ. Nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý.
(3) Nguồn vốn ưu đãi từ ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh trong từng thời kỳ do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm làm cơ sở để ngân sách nhà nước cấp nguồn vốn cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp bù lãi suất cho đối tượng là chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân và cá nhân vay vốn để xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở để cho thuê theo quy định Nghị định 100/2024/NĐ-CP vay vốn ưu đãi tại các tổ chức tín dụng. Mức lãi suất cấp bù do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài chính cho từng thời kỳ.
(4) Nguồn vốn cho vay ưu đãi từ các tổ chức tín dụng:
- Các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định cho vay theo quy định tại các Chương trình tín dụng do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ
- Chính phủ sử dụng nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA), vay ưu đãi nước ngoài để cho vay lại đối với tổ chức tín dụng được chỉ định để cho vay nhà ở xã hội theo quy định Nghị định 100/2024/NĐ-CP;
- Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương.
Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội năm 2026 gồm những gì?
Căn cứ Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP được sửa đổi khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP về điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội như sau:
Điều kiện về thu nhập để mua nhà ở xã hội áp dụng với từng đối tượng gồm:
(1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
- Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
- Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
- Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
(2) Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
(3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
(4) Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.
