Chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế phụ thuộc vào yếu tố nào?

Nhà ở liên kế có chiều cao được thiết kế phụ thuộc vào yếu tố nào? Chiều cao của nhà ở liên kế phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt đúng không?

Nội dung chính

    Chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế phụ thuộc vào yếu tố nào?

    Căn cứ tiểu mục 5.5 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 yêu cầu về chiều cao quy định như sau:

    5. Yêu cầu về quy hoạch
    ...
    5.5 Yêu cầu về chiều cao
    ...
    5.5.4       Tùy thuộc vào vị trí, kích thước của từng lô đất, chiều cao của nhà ở liên kế có thể được thiết kế theo quy định sau:
    -                   Lô đất có diện tích 30 m2 đến nhỏ hơn 40 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 3 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng không quá 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 16 m);
    -                Lô đất có diện tích 40 m2 đến 50 m2, chiều rộng mặt tiền từ trên 3 m đến dưới 8 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m thì được phép xây dựng không quá 5 tầng + 1 tum, hoặc có mái chống nóng (tổng chiều cao của nhà không lớn hơn 20 m);
    -                  Lô đất có diện tích trên 50 m2, chiều rộng mặt tiền lớn hơn 8 m, chiều sâu so với chỉ giới xây dựng lớn hơn 5 m hoặc công trình xây dựng hai bên tuyến đường trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển thì chỉ được xây nhà 6 tầng (tổng chiều cao nhà không lớn hơn 24 m).
    ...

    Như vậy, chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm:

    - Diện tích lô đất: Diện tích của lô đất là yếu tố quan trọng đầu tiên quyết định chiều cao của nhà ở liên kế. Các lô đất có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 40 m² sẽ có chiều cao giới hạn thấp hơn so với các lô đất có diện tích lớn hơn.

    + Với lô đất có diện tích từ 30 m² đến nhỏ hơn 40 m², chiều cao tối đa là 4 tầng + 1 tum (tổng chiều cao không quá 16 m).

    + Với lô đất có diện tích từ 40 m² đến 50 m², chiều cao tối đa có thể là 5 tầng + 1 tum, hoặc có mái chống nóng (tổng chiều cao không quá 20 m).

    + Với lô đất có diện tích trên 50 m², chiều cao tối đa là 6 tầng (tổng chiều cao không quá 24 m).

    - Chiều rộng mặt tiền của lô đất: Lô đất có chiều rộng mặt tiền càng lớn, chiều cao của công trình càng được phép xây dựng cao hơn. Ví dụ, các lô đất có chiều rộng mặt tiền trên 8 m có thể xây dựng nhà cao đến 6 tầng.

    - Chiều sâu lô đất: Chiều sâu của lô đất cũng là yếu tố quyết định khả năng xây dựng cao. Nếu chiều sâu của lô đất lớn hơn 5 m so với chỉ giới xây dựng, công trình sẽ có điều kiện để xây dựng nhiều tầng hơn.

    - Vị trí và quy hoạch khu vực: Quy hoạch khu vực xây dựng cũng ảnh hưởng đến chiều cao nhà ở. Nếu lô đất nằm trong khu vực quy hoạch hạn chế phát triển hoặc có những điều kiện đặc biệt về phát triển đô thị, thì chiều cao nhà ở liên kế có thể bị hạn chế, như quy định chỉ xây dựng nhà 6 tầng tại những khu vực này.

    Chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế phụ thuộc vào yếu tố nào?

    Chiều cao của nhà ở liên kế được thiết kế phụ thuộc vào yếu tố nào? (Hình từ Internet)

    Chiều cao của nhà ở liên kế phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt đúng không?

    Căn cứ tiểu mục 5.5 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 yêu cầu về chiều cao quy định như sau:

    5. Yêu cầu về quy hoạch
    ...
    5.5 Yêu cầu về chiều cao
    ...
    5.5.2       Chiều cao của nhà ở liên kế phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt.
    Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì chiều cao nhà không lớn hơn 4 lần chiều rộng nhà (không kể phần giàn hoa hoặc kiến trúc trang trí).
    Trong một dãy nhà liên kế nếu cho phép có độ cao khác nhau thì chỉ được phép xây cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao trung bình của cả dãy. Độ cao tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất.
    Đối với nhà liên kế có sân vườn, chiều cao không lớn hơn 3 lần chiều rộng của ngôi nhà hoặc theo khống chế chung của quy hoạch chi tiết.
    ...

    Theo đó, chiều cao của nhà ở liên kế phải tuân theo quy hoạch xây dựng được duyệt. Nếu khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, chiều cao nhà không được lớn hơn 4 lần chiều rộng của ngôi nhà (không kể phần giàn hoa hoặc kiến trúc trang trí).

    Ngoài ra, trong một dãy nhà liên kế, nếu cho phép có độ cao khác nhau, thì chiều cao không được phép cao hơn tối đa 2 tầng so với tầng cao trung bình của cả dãy. Đặc biệt, độ cao của tầng 1 (tầng trệt) phải đồng nhất.

    Đối với các nhà liên kế có sân vườn, chiều cao không được vượt quá 3 lần chiều rộng của ngôi nhà, hoặc tuân theo các khống chế chung của quy hoạch chi tiết.

    Đối với các khu vực có đường nội bộ bên trong, chiều cao của nhà liên kế như thế nào?

    Căn cứ tiểu mục 5.5 Mục 5 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9411:2012 yêu cầu về chiều cao quy định như sau:

    5. Yêu cầu về quy hoạch
    ...
    5.5 Yêu cầu về chiều cao
    ...
    5.5.3       Các tuyến đường, phố có chiều rộng lớn hơn 12 m, chiều cao nhà ở liên kế được hạn chế theo góc vát 450 (chiều cao mặt tiền ngôi nhà bằng chiều rộng đường).
    Trường hợp các tuyến đường, phố có chiều rộng nhỏ hơn hoặc bằng 12 m, chiều cao nhà ở liên kế không được cao hơn giao điểm giữa đường với góc vát 450 (không lớn hơn chiều rộng đường).
    Đối với các khu vực có đường nội bộ bên trong, chiều cao của nhà liên kế không vượt quá giao điểm giữa đường với góc vát 300 (không vượt quá 0,6 lần chiều rộng đường).
    ...

    Như vậy, đối với các khu vực có đường nội bộ bên trong, chiều cao của nhà liên kế không vượt quá giao điểm giữa đường với góc vát 30° (không vượt quá 0,6 lần chiều rộng đường).

    8