Dự kiến đường Võ Văn Kiệt nối dài sẽ được tái khởi động vào năm nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Dự kiến đường Võ Văn Kiệt nối dài sẽ được tái khởi động vào năm nào? Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ gồm những loại đất nào?

Nội dung chính

    Dự kiến đường Võ Văn Kiệt nối dài sẽ được tái khởi động vào năm nào?

    Dự án xây dựng tuyến đường Võ Văn Kiệt nối dài từ quốc lộ 1 đến địa phận tỉnh Long An là một trong những công trình giao thông trọng điểm của TP.HCM. Tuyến đường có chiều dài gần 15km, mặt cắt ngang 60m, được thiết kế với tốc độ tối đa 80km/h cho làn xe cơ giới và 60km/h cho làn xe hỗn hợp.

    Hiện tại, UBND TPHCM đã giao nhiệm vụ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và đề xuất chủ trương đầu tư vào tháng 12/2024 và thành phố đang trong quá trình cân nhắc giữa hai phương án đầu tư để chuẩn bị cho giai đoạn triển khai chính thức.

    Dự án có ý nghĩa chiến lược trong việc hoàn thiện trục giao thông Đông - Tây, kết nối TP.HCM với Long An và các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời góp phần giảm tải cho quốc lộ 1 và các tuyến đường hiện hữu.

    Dự án được chia thành ba đoạn: đoạn 1 dài 2,7km, đoạn 2 dài 6,6km và đoạn 3 dài 5,3km. Trong đó, đoạn 1 từng được đầu tư theo hình thức BOT nhưng đã chấm dứt hợp đồng vào tháng 11/2024 để tái cấu trúc. Các hạng mục quan trọng sẽ được xây dựng như sáu cây cầu vượt sông (Cái Trung, Hưng Nhơn, Láng Le Bàu Cò, An Hạ...) và nút giao khác mức với đường Vành đai 3.

    Dự kiến, tuyến đường Võ Văn Kiệt nối dài sẽ được TPHCM triển khai trong giai đoạn 2026 - 2030, tức là dự án sẽ được tái khởi động vào năm 2026.

    Dự kiến đường Võ Văn Kiệt nối dài sẽ được tái khởi động vào năm nào?

    Dự kiến đường Võ Văn Kiệt nối dài sẽ được tái khởi động vào năm nào? (Hình từ Internet)

    Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ gồm những loại đất nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 13. Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ
    1. Đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
    a) Đất của đường bộ gồm phần đất để xây dựng công trình đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ;
    b) Đất để xây dựng bến xe; bãi đỗ xe; điểm dừng xe, đỗ xe; trạm dừng nghỉ; các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ;
    c) Hành lang an toàn đường bộ.
    2. Việc quản lý, sử dụng đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quy hoạch, pháp luật về quy hoạch đô thị, pháp luật về xây dựng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    3. Trường hợp do vị trí tự nhiên mà việc thoát nước từ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ buộc phải qua bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có hệ thống thoát nước đi qua phải dành một lối thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn hệ thống thoát nước.
    Người quản lý, sử dụng đường bộ phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản khi xây dựng, lắp đặt hệ thống thoát nước; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:

    - Đất của đường bộ gồm phần đất để xây dựng công trình đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ;

    - Đất để xây dựng bến xe; bãi đỗ xe; điểm dừng xe, đỗ xe; trạm dừng nghỉ; các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ;

    - Hành lang an toàn đường bộ.

    Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, công trình xây dựng nào được phép thực hiện?

    Căn cứ khoản 1 Điều 19 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:

    Điều 19. Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
    1. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, không được xây dựng công trình khác, trừ trường hợp sau đây:
    a) Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
    b) Công trình thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, cột viễn thông, trạm thu phát sóng di động, cột điện;
    c) Công trình cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, trừ nhà máy nước, nhà máy sản xuất năng lượng;
    d) Công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy điện;
    đ) Băng tải phục vụ sản xuất, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;
    e) Tuyến đường khác giao cắt hoặc đi song song với đường hiện hữu.
    2. Công trình quy định tại khoản 1 Điều này khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn trong xây dựng, an toàn giao thông đường bộ, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và không ảnh hưởng đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ.
    [...]

    Như vậy, trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, không được thực hiện công trình xây dựng khác, trừ trường hợp sau đây:

    + Công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;

    + Công trình thông tin, viễn thông, đường dây tải điện, dây dẫn điện, cột viễn thông, trạm thu phát sóng di động, cột điện;

    + Công trình cấp năng lượng, cấp nước, thoát nước, trừ nhà máy nước, nhà máy sản xuất năng lượng;

    + Công trình thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy điện;

    + Băng tải phục vụ sản xuất, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;

    + Tuyến đường khác giao cắt hoặc đi song song với đường hiện hữu.

    saved-content
    unsaved-content
    45