Chi tiết địa chỉ trụ sở phường Bồng Lai tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập áp dụng từ ngày 1/7/2025
Mua bán Căn hộ chung cư tại Bắc Ninh
Nội dung chính
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường Bồng Lai tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập áp dụng từ ngày 1/7/2025
Căn cứ khoản 85 Điều 1 Nghị quyết 1658/NQ-UBTVQH15 quy định sắp xếp đơn vị hành chính tỉnh Bắc Ninh trong đó quy định về phường Bồng Lai sau sáp nhập như sau:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh
Trên cơ sở Đề án số 397/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Ninh như sau:
[...]
85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Cách Bi, phường Bồng Lai và xã Mộ Đạo thành phường mới có tên gọi là phường Bồng Lai.
[...]
Như vậy, phường Bồng Lai sau sáp nhập được hình thành từ các xã phường như: phường Cách Bi, phường Bồng Lai và xã Mộ Đạo cũ.
Về địa chỉ trụ sở phường Bồng Lai sau sáp nhập như sau:
- Địa chỉ trụ sở UBND phường Bồng Lai: Khu phố Vũ Dương, phường Bồng Lai, tỉnh Bắc Ninh
+ ĐT: 0976108236
+ Hướng dẫn di chuyển: Link
- Địa chỉ trụ sở Trung tâm hành chính công phường Bồng Lai: Khu phố Vũ Dương, phường Bồng Lai, tỉnh Bắc Ninh.
+ SĐT: 0914616839
+ Hướng dẫn di chuyển: Link
- Địa chỉ trụ sở công an phường Bồng Lai: Khu phố Trạc Nhiệt, Phường Bồng Lai, tỉnh Bắc Ninh.
+ SĐT: 0222 3863113
+ Hướng dẫn di chuyển: Link
Chi tiết địa chỉ trụ sở phường Bồng Lai tỉnh Bắc Ninh sau sáp nhập áp dụng từ ngày 1/7/2025 (Hình từ Internet)
Các tiêu chuẩn sáp nhập xã phường ra sao theo Quyết định 759?
Căn cứ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính ban hành kèm theo Quyết định 759/QĐ-TTg năm 2025 về các tiêu chí khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 như sau:
- Căn cứ vào nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, lựa chọn phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cả nước giảm khoảng 60% đến 70% số lượng ĐVHC cấp xã so với hiện nay, phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, miền núi, vùng cao, biên giới, vùng đồng bằng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đáp ứng các định hướng sau đây:
+ Xã miền núi, vùng cao hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 200% trở lên và quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
+ Xã hình thành sau sắp xếp không thuộc trường hợp nêu trên có quy mô dân số đạt từ 200% trở lên và diện tích tự nhiên đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
+ Phường hình thành sau sắp xếp thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô dân số từ 45.000 người trở lên; phường thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới có quy mô dân số từ 15.000 người trở lên; các phường còn lại có quy mô dân số từ 21.000 người trở lên; diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên.
+ Việc sắp xếp xã phường thuộc ĐVHC cấp huyện ở hải đảo phải bảo đảm quốc phòng, an ninh theo định hướng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp sắp xếp từ 03 ĐVHC cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải xem xét, đánh giá tiêu chuẩn.
- Trường hợp ĐVHC cấp xã hình thành sau sắp xếp không thể đáp ứng các định hướng về tiêu chuẩn quy định mà không thuộc trường hợp quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp xã phường năm 2025 thì Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
>>> Xem thêm: Thời hạn hoàn thành sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện là khi nào?
Có cần đổi CCCD sau khi sáp nhập tỉnh, xã không?
Quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn Cước 2023 về các trường được cấp đổi thẻ căn cước cụ thể như sau:
Điều 23. Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Tuy nhiên, theo khoản 1, 2 Điều 10 Nghị quyết 190/2025/QH15 quy định:
Điều 10. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp
1. Văn bản, giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền ban hành, cấp trước khi sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước mà chưa hết hiệu lực hoặc chưa hết thời hạn sử dụng thì tiếp tục được áp dụng, sử dụng theo quy định của pháp luật cho đến khi hết thời hạn hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ, thu hồi bởi cơ quan, chức danh tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn hoặc cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Không được yêu cầu tổ chức, cá nhân làm thủ tục cấp đổi giấy tờ đã được cơ quan, chức danh có thẩm quyền cấp trước khi thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước khi các giấy tờ này chưa hết thời hạn sử dụng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[...]
Như vậy, nếu thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng vẫn tiếp tục sử dụng. Sau khi sáp nhập tỉnh không bắt buộc phải đổi thẻ CCCD trừ khi người dân có yêu cầu.