Chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không? Trách nhiệm nộp lệ phí công chứng khai nhận di sản thừa kế nhà đất là của ai?

Nội dung chính

    Chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không?

    Chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không? đối với câu hỏi này được chia thành 2 trường hợp như sau: có di chúc và không có di chúc.

    (1) Có di chúc

    Theo đó, tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Đồng thời, tại Điều 659 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

    Điều 659. Phân chia di sản theo di chúc
    1. Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
    3. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.

    Theo quy định trên thì, việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc.

    Tuy nhiên, tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:

    Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
    1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
    a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
    b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
    2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

    Theo đó, mặc dù có di chúc để lại nhà đất cho người con trai đó nhưng nếu chỉ có người vợ hoặc người chồng chết thì người vợ hoặc chồng vẫn được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    Trường hợp, nếu người vợ, chồng đó còn có cha mẹ thì cha mẹ của người vợ chồng đó cũng được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.

    Như vậy, trường hợp người chết chỉ có một người con trai và có di chúc để lại nhà đất cho người con trai đó thì di sản nhà đất mặc nhiên thuộc về người con trai đó nhưng không được hưởng toàn bộ di sản mà những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc vẫn được hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật như đã phân tích trên.

    (2) Không có di chúc

    Căn cứ tại điểm a khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 thì không có di chúc là một trong những trường hợp áp dụng thừa kế theo pháp luật.

    Tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế theo pháp luật như sau:

    Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
    1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
    a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
    2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
    3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Theo đó, những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự hàng thừa kế. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Đối với trường hợp chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không? người con trai trong trường hợp này thuộc hàng thừa kế thứ nhất, do đó không xét những hàng thừa kế sau.

    Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

    Như vậy, trong trường hợp này nếu người chết có 1 người con trai, không còn vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi thì nhà đất thừa kế mặc nhiên thuộc về con trai đó.

    Nhưng nếu người chết có 1 người con trai mà còn vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi thì những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.

    Tóm lại, trường hợp chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế mặc nhiên thuộc về con trai khi:

    (1) Có di chúc: Di chúc để lại toàn bộ nhà đất thừa kế cho người con trai đó và người chết không còn con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ/chồng, con thành niên mà không có khả năng lao động.

    (2) Không có di chúc: Người con trai được mặc nhiên thừa kế nhà đất khi người chết không còn vợ/chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi.

    Chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không?

    Chỉ có một người con trai thì nhà đất thừa kế có mặc nhiên thuộc về con trai không? (Hình từ Internet)

    Trách nhiệm nộp lệ phí công chứng khai nhận di sản thừa kế nhà đất là của ai?

    Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC về người nộp phí, lệ phí như sau:

    Điều 2. Người nộp phí, lệ phí
    1. Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
    2. Tổ chức, cá nhân khi yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản phải nộp phí chứng thực.
    3. Cá nhân khi nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng để bổ nhiệm công chứng viên hoặc cá nhân khi nộp hồ sơ bổ nhiệm lại công chứng viên thì phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng.
    4. Tổ chức khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng phải nộp phí thẩm định điều kiện hoạt động Văn phòng công chứng.
    5. Cá nhân khi được cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên phải nộp lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

    Như vậy, người yêu cầu công chứng khai nhận di sản thừa kế nhà đất sẽ có nghĩa vụ nộp phí công chứng.

    Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế thì có bị thu hồi không?

    Căn cứ tại Điều 82 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 82. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, không còn khả năng tiếp tục sử dụng
    1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
    a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc bị chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;
    b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự;
    c) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất;
    d) Thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
    đ) Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
    2. Người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
    3. Các trường hợp thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người hoặc không còn khả năng tiếp tục sử dụng bao gồm:
    a) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định;
    b) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng.
    [...]

    Theo đó, cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự là một trong những trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    42