Cá nhân có được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ khi không sinh sống tại đó không?

Đất rừng phòng hộ do ai quản lý, sử dụng? Có được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ khi không sinh sống tại đó không?

Nội dung chính

    Ai được quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 185 Luật Đất đai 2024 những đối tượng được quản lý và sử dụng đất rừng phòng hộ bao gồm:

    - Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

    - Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

    - Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

    - Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

    Các đối tượng nêu trên sẽ được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

    Bên cạnh đó, những đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Cá nhân có được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ khi không sinh sống tại đó không?

    Có được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ khi không sinh sống tại đó không?(Hình từ Internet)

    Có được nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ khi không sinh sống tại đó không?

    Điều kiện chung về chuyển nhượng đất rừng phòng hộ

    Theo khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện chung như sau:

    (1) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 127 Luật Đất đai 2024;

    (2) Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

    (3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên, thi hành án;

    (4) Đất trong thời hạn sử dụng đất;

    (5) Quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, muốn chuyển nhượng đất rừng phòng hộ trước tiên phải đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên. Tuy nhiên do tính chất đặc thù của đất rừng phòng hộ mà pháp luật có quy định thêm điều kiện khi chuyển quyền sử dụng đất đối với đất rừng phòng hộ.

    Căn cứ quy định tại điểm b khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ. Đất khác ở đây có bao gồm đất rừng phòng hộ.

    Như vậy, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ.

    Nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ đối với người không sinh sống tại đó bị phạt bao nhiêu tiền?

    Hành vi người không sinh sống tại đó nhận chuyển nhượng đất rừng phòng hộ thuộc trường hợp không được phép nhận chuyển nhượng theo quy định pháp luật. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định 123/2024/NĐ-CP hành vi này sẽ bị xử phạt hành chính.

    Mức phạt cụ thể là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ.

    Ngoài ra, còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả là buộc bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả lại đất cho bên chuyển nhượng, trừ trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 81 và 82 Luật Đất đai 2024.

     

    10