Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư?

Chuyên viên pháp lý: Trần Thị Mộng Nhi
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư? Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư?

    Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư? được quy định tại Điều 40 Luật Đường sắt 2025 như sau:

    Điều 40. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt
    1. Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt gồm tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt địa phương và đường sắt chuyên dùng.
    2. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư:
    a) Bộ Xây dựng thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
    b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt địa phương theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
    3. Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp đầu tư: Doanh nghiệp tự quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.
    4. Tổ chức được giao quản lý, cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư có trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác, bảo trì và bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật.

    Theo đó, Bộ Xây dựng có trách nhiệm trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư là thực hiện chức năng của đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

    Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư?

    Bộ Xây dựng có trách nhiệm gì trong việc quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư? (Hình từ Internet)

    Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt bao gồm những gì?

    Theo quy định tại Điều 51 Luật Đường sắt 2025 như sau:

    Điều 51. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt
    1. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt bao gồm:
    a) Bảo đảm an toàn về người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân khi tham gia giao thông vận tải đường sắt;
    b) Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất hoạt động giao thông vận tải trên đường sắt;
    c) Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống hành vi phá hoại công trình đường sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;
    d) Các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.
    2. Hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường sắt phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý theo quy định pháp luật.
    3. Các chủ thể có trách nhiệm trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt:
    a) Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt;
    b) Lực lượng Công an, chính quyền địa phương các cấp có đường sắt đi qua;
    c) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan.

    Theo đó, hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt bao gồm:

    - Bảo đảm an toàn về người, phương tiện, tài sản của tổ chức, cá nhân khi tham gia giao thông vận tải đường sắt;

    - Bảo đảm điều hành tập trung, thống nhất hoạt động giao thông vận tải trên đường sắt;

    - Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh chống hành vi phá hoại công trình đường sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt;

    - Các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường sắt.

    Quy định về vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội và vận tải hàng hóa nguy hiểm như thế nào?

    Tại Điều 50 Luật Đường sắt 2025 quy định về vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội và vận tải hàng hóa nguy hiểm như sau:

    - Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt là vận tải người, hàng hóa và trang thiết bị để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, dịch bệnh, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.

    - Vận tải phục vụ nhiệm vụ an sinh xã hội là vận tải hành khách trên tuyến, đoạn tuyến, khu đoạn đường sắt nhằm phục vụ cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần duy trì để bảo đảm lợi ích chung và việc vận tải này không có khả năng bù đắp chi phí.

    - Vận tải hàng hóa nguy hiểm là vận tải hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

    - Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thực hiện vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được hỗ trợ theo quy định.

    - Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí hợp lý của doanh nghiệp.

    - Chính phủ quy định chi tiết Điều 50 Luật Đường sắt 2025.

    saved-content
    unsaved-content
    1