Bảng giá đất Đồng Tháp mới nhất hiện nay? Bảng giá đất Đồng Tháp năm 2025?
Nội dung chính
Bảng giá đất Đồng Tháp mới nhất hiện nay? Bảng giá đất Đồng Tháp năm 2025?
Tính đến thời điểm ngày 13/12/2024, UBND tỉnh Đồng Tháp chưa ban hành văn bản điều chỉnh bảng giá đất Đồng Tháp theo Luật Đất đai 2024 nên áp dụng theo bảng giá đất tại Quyết định 36/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 19 tháng 12 năm 2019 quy định về bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020 - 2024).
Bảng giá đất Đồng Tháp tại Quyết định 36/2019/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp được sửa đổi, bổ sung bởi các văn bản sau:
- Quyết định 13/2021/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định kèm theo Quyết định 36/2019/QĐ-UBND quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020-2024) được UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành ngày 23/07/2021.
- Quyết định 11/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp sửa đổi Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020-2024) kèm theo Quyết định 36/2019/QĐ-UBND và Quyết định 13/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 36/2019/QĐ-UBND được UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành ngày 09/03/2023.
- Quyết định 45/2023/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 Quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020 - 2024) kèm theo Quyết định 36/2019/QĐ-UBND được sửa đổi tại Khoản 6 Điều 1 Quyết định 13/2021/QĐ-UBND được sửa đổi tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định 11/2023/QĐ-UBND được UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành ngày 20/12/2023.
- Quyết định 12/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh Đồng Tháp sửa đổi bảng giá đất ở tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 10 của Quy định kèm theo Quyết định 36/2019/QĐ-UBND quy định Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp 05 năm (2020-2024) được UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành ngày 04/06/2024.
TRA CỨU BẢNG GIÁ ĐẤT ĐỒNG THÁP TRỰC TUYẾN TẠI ĐÂY
Bảng giá đất Đồng Tháp mới nhất hiện nay? Bảng giá đất Đồng Tháp năm 2025? ( Hình từ internet)
Bảng giá đất hiện nay được xây dựng theo tiêu chí nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Bảng giá đất
...
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Như vậy, bảng giá đất hiện nay được xây dựng theo khu vực và vị trí. Đối với các khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất, bảng giá đất sẽ được xác định đến từng thửa đất, căn cứ vào vùng giá trị và thửa đất chuẩn.
Bảng giá đất tỉnh Đồng Tháp được áp dụng cho các trường hợp nào?
Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định về bảng giá đất như sau:
Bảng giá đất
1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
c) Tính thuế sử dụng đất;
d) Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
e) Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
g) Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
h) Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
i) Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
k) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
l) Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
2. Bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất. Trong quá trình thực hiện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, bảng giá đất tỉnh Đồng Tháp được áp dụng cho các trường hợp sau:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
- Tính thuế sử dụng đất
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê