Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập từ 01/07/2025?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập từ 01/07/2025? Danh sách 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập?

Nội dung chính

    Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập từ 01/07/2025?

    Ngày 12/6/2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

    Theo khoản 24 Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 thì sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 06 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 04 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh: Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và thành phố Hà Nội, thành phố Huế.

    Theo đó, Lai Châu là đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập. Theo Nghị quyết 1670/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu năm 2025, sau khi sắp xếp, tỉnh Lai Châu có 38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 02 phường; trong đó có 34 xã và 02 phường hình thành sau sắp xếp quy và 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Mù Cả, xã Tà Tổng.

    Dưới đây là bản đồ tỉnh Lai Châu:

    Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập từ 01/07/2025?

     

    Xem chi tiết bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất tại:https://vnsdi.monre.gov.vn/bandohanhchinh/

    Lưu ý: Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập trên do Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Môi trường công bố!

    Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập từ 01/07/2025?

    Bản đồ tỉnh Lai Châu cập nhật mới nhất? Chi tiết bản đồ 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập từ 01/07/2025? (Hình từ Internet)

    Danh sách 38 xã phường tỉnh Lai Châu sau sáp nhập?

    Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 1670/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quy định về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Lai Châu như sau:

    Sau khi sắp xếp, tỉnh Lai Châu có 38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 02 phường; trong đó có 34 xã và 02 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Mù Cả, xã Tà Tổng.

    Theo đó, sau khi sắp xếp, tỉnh Lai Châu có 38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 02 phường; trong đó có 34 xã và 02 phường hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều này và 02 xã không thực hiện sắp xếp là xã Mù Cả, xã Tà Tổng.

    1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tà Mung, Tà Hừa, Pha Mu và Mường Kim thành xã mới có tên gọi là xã Mường Kim.

    2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ta Gia và xã Khoen On thành xã mới có tên gọi là xã Khoen On.

    3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Than Uyên và các xã Mường Than, Hua Nà, Mường Cang thành xã mới có tên gọi là xã Than Uyên.

    4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phúc Than và xã Mường Mít thành xã mới có tên gọi là xã Mường Than.

    5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hố Mít và xã Pắc Ta thành xã mới có tên gọi là xã Pắc Ta.

    6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tà Mít và xã Nậm Sỏ thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Sỏ.

    7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Uyên và các xã Trung Đồng, Thân Thuộc, Nậm Cần thành xã mới có tên gọi là xã Tân Uyên.

    8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phúc Khoa và xã Mường Khoa thành xã mới có tên gọi là xã Mường Khoa.

    9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nà Tăm và xã Bản Bo thành xã mới có tên gọi là xã Bản Bo.

    10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tam Đường, xã Sơn Bình và xã Bình Lư thành xã mới có tên gọi là xã Bình Lư.

    11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Giang Ma,Hồ Thầu và Tả Lèng thành xã mới có tên gọi là xã Tả Lèng.

    12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bản Hon và xã Khun Há thành xã mới có tên gọi là xã Khun Há.

    13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nậm Xe, Thèn Sin và Sin Suối Hồ thành xã mới có tên gọi là xã Sin Suối Hồ.

    14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củathị trấn Phong Thổ và các xã Huổi Luông, Ma Li Pho, Mường So thành xã mới có tên gọi là xã Phong Thổ.

    15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tung Qua Lìn, Mù Sang và Dào San thành xã mới có tên gọi là xã Dào San.

    16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vàng Ma Chải,Mồ Sì San, Pa Vây Sử và Sì Lở Lầu thành xã mới có tên gọi là xã Sì Lở Lầu.

    17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hoang Thèn,Bản Lang và Khổng Lào thành xã mới có tên gọi là xã Khổng Lào.

    18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Làng Mô, Tả Ngảo và Tủa Sín Chải thành xã mới có tên gọi là xã Tủa Sín Chải.

    19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số củathị trấn Sìn Hồ và các xã Sà Dề Phìn, Phăng Sô Lin,Tả Phìn thành xã mới có tên gọi là xã Sìn Hồ.

    20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phìn Hồ, Ma Quai và Hồng Thu thành xã mới có tên gọi là xã Hồng Thu.

    21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xãLùng Thàng, Nậm Cha vàNậm Tăm thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Tăm.

    22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Pa Khóa, Noong Hẻo và Pu Sam Cáp thành xã mới có tên gọi là xã Pu Sam Cáp.

    23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm Hăn và xã Nậm Cuổi thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Cuổi.

    24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Căn Co và xã Nậm Mạ thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Mạ.

    25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nậm Pì, Pú Đao, Chăn Nưa và Lê Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Lê Lợi.

    26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Nậm Nhùn, xã Nậm Manh và xã Nậm Hàng thành xã mới có tên gọi là xã Nậm Hàng.

    27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm Chà và xã Mường Môt hành xã mới có tên gọi là xã Mường Mô.

    28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Vàng San và xã Hua Bum thành xã mới có tên gọi là xã Hua Bum.

    29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Nậm Ban, Trung Chải và Pa Tần thành xã mới có tên gọi là xã Pa Tần.

    30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Pa Vệ Sủ và xã Bum Nưa thành xã mới có tên gọi là xã Bum Nưa.

    31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Mường Tè, xã Can Hồ và xã Bum Tở thành xã mới có tên gọi là xã Bum Tở.

    32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Nậm Khao và xã Mường Tè thành xã mới có tên gọi là xã Mường Tè.

    33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Ka Lăng và xã Thu Lũm thành xã mới có tên gọi là xã Thu Lũm.

    34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tá Bạ và xã Pa Ủt hành xã mới có tên gọi là xã Pa Ủ.

    35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Phong, phường Đông Phong và các xã San Thàng, Nùng Nàng,Bản Giang thành phường mới có tên gọi là phường Tân Phong.

    36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các phường Đoàn Kết,Quyết Tiến, Quyết Thắng, xã Lản Nhì Thàng và xã Sùng Phài thành phường mới có tên gọi là phường Đoàn Kết.

    Mục đích bản đồ địa chính được lập để sử dụng là gì?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định về bản đồ địa chính được lập để sử dụng cho các mục đích sau:

    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;

    - Thống kê, kiểm kê đất đai; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất; trưng dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; điều tra, đánh giá đất đai;

    - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng đất; xử lý vi phạm pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai;

    - Các mục đích quản lý đất đai khác theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    1