Thời gian triển khai đo đạc ranh giới của các ĐVHC trên thực địa, lập bản đồ hành chính ĐVHC các cấp theo QĐ 1569

Thời gian triển khai đo đạc ranh giới của các ĐVHC trên thực địa, lập bản đồ hành chính ĐVHC các cấp theo QĐ 1569

Nội dung chính

Thời gian triển khai đo đạc ranh giới của các ĐVHC trên thực địa, lập bản đồ hành chính ĐVHC các cấp theo QĐ 1569 

Ngày 20/7/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2025 ban hành Kế hoạch Kế hoạch triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội,Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã năm 2025.

Tải về >>> Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2025

Theo đó, tiểu mục 2 Mục II Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2025 về triển khai đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của các ĐVHC trên thực địa; lập bản đồ hành chính và hồ sơ về địa giới ĐVHC các cấp như sau: 

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai công tác đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của ĐVHC các cấp trên thực địa của địa phương mình theo quy định của pháp luật để lập hồ sơ, bản đồ địa giới ĐVHC các cấp gửi về Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 30/9/2026.

- Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và nghiệm thu Hồ sơ địa giới ĐVHC các cấp của địa phương trước ngày 31/12/2026.

Trường hợp số liệu về diện tích tự nhiên của ĐVHC cấp tỉnh khác với số liệu ghi trong Nghị quyết của Quốc hội thì Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân của ĐVHC cấp tỉnh đó báo cáo Chính phủ xem xét, ban hành Nghị quyết cập nhật điều chỉnh số liệu diện tích tự nhiên của ĐVHC cấp tỉnh và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường và ĐVHC cấp tỉnh trước khi Bộ Nội vụ quyết định nghiệm thu Hồ sơ địa giới ĐVHC các cấp của địa phương. 

Như vậy, triển khai đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của các ĐVHC trên thực địa; lập bản đồ hành chính và hồ sơ về địa giới ĐVHC các cấp trước ngày 30/9/2026 

Quyết định 1569/QĐ-TTg năm 2025có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/7/2025.

Thời gian triển khai đo đạc ranh giới của các ĐVHC trên thực địa, lập bản đồ hành chính ĐVHC các cấp theo QĐ 1569

Thời gian triển khai đo đạc ranh giới của các ĐVHC trên thực địa, lập bản đồ hành chính ĐVHC các cấp theo QĐ 1569 (Hình từ Internet)

Cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính theo quy định hiện nay

Theo khoản 6 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thì thửa đất trên bản đồ địa chính được thể hiện và trình bày như sau: 

- Thể hiện thửa đất trên nền bản đồ địa chính (không gian) dưới dạng ký hiệu hình học chung đối với cả 03 yếu tố số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất và loại đất, gọi là nhãn thửa.

Nhãn thửa được thể hiện và trình bày theo mẫu quy định tại Phụ lục số 22 kèm theo Thông tư 26/2024/TT-BTNMT

Trường hợp tách thửa đất, hợp thửa đất mà hình thành lối đi thì phần lối đi thể hiện như thửa đất kèm ghi chú chữ “lối đi” trên nền bản đồ địa chính.

Trường hợp thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trên đó thể hiện rõ tọa độ đỉnh thửa hoặc kích thước cạnh thửa hoặc khoảng cách giữa ranh giới thửa đất với các yếu tố địa lý, địa hình, địa vật xung quanh nhưng khác với hiện trạng sử dụng đất thì trên bản đồ địa chính thể hiện cả ranh giới thửa đất theo giấy tờ này tại lớp riêng.

- Thể hiện thửa đất trên sổ mục kê đất đai dưới dạng thông tin thuộc tính dạng chữ và dạng số đối với số thứ tự tờ bản đồ địa chính, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất, tên người sử dụng đất, tên người quản lý đất.

Trường hợp nhiều thửa đất dùng chung lối đi thì trên sổ mục kê đất đai thể hiện cụ thể thửa đất có quyền sử dụng chung lối đi đó tại phần ghi chú. 

Theo đó cách đọc thửa đất trên bản đồ địa chính từ 15/01/2025 như sau: 

(1) Căn cứ khoản 4 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định về loại đất: 

- Thể hiện loại đất chi tiết trong các nhóm đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 và các điều 4, 5 và 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; mã loại đất thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

- Thửa đất đã có Giấy chứng nhận thì thể hiện loại đất theo Giấy chứng nhận; thửa đất có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện theo các giấy tờ đó;

- Trường hợp thửa đất có giấy tờ quy định tại (ii), mà loại đất trên giấy tờ đó không phù hợp với phân loại đất của pháp luật đất đai hiện hành thì thể hiện loại đất theo hiện trạng sử dụng đất;

- Trường hợp thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận; thửa đất chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì loại đất thể hiện theo hiện trạng sử dụng đất;

- Đối với thửa đất quy định tại (ii) mà loại đất trên giấy tờ khác với loại đất theo hiện trạng sử dụng đất thì thể hiện thêm loại đất theo hiện trạng sử dụng đất tại level (lớp) riêng; đơn vị đo đạc lập danh sách các thửa đất có mục đích sử dụng theo hiện trạng khác với giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã để giao nộp theo quy định.

(2) Căn cứ khoản 5 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT quy định số thứ tự thửa đất như sau: 

Số thứ tự thửa đất được đánh số hiệu bằng số Ả rập theo thứ tự từ 1 đến hết trên một tờ bản đồ, bắt đầu từ thửa đất cực Bắc của tờ bản đồ, từ trái sang phải, từ trên xuống dưới theo đường dích dắc. Số thứ tự thửa đất được gọi tắt bằng cụm từ “Thửa số” và số thứ tự thửa đất trong tờ bản đồ, ví dụ: Thửa số 1;

(3) Căn cứ khoản 5 Điều 13 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT về diện tích thửa đất: 

Diện tích thửa đất được xác định là diện tích hình chiếu thẳng đứng của đường ranh giới thửa đất trên mặt phẳng ngang, đơn vị tính là mét vuông (m2 ); sau khi đã kiểm tra diện tích thửa đất trên bản đồ địa chính mà đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Thông tư 26/2024/TT-BTNMT thì diện tích thửa đất được làm tròn số đến một chữ số thập phân.

Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
saved-content
unsaved-content
1