Bản đồ địa giới hành chính quận Tây Hồ (cũ) sau sắp xếp ĐVHC

Bản đồ địa giới hành chính quận Tây Hồ (cũ) sau sắp xếp ĐVHC. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường là gì?

Nội dung chính

    Bản đồ địa giới hành chính quận Tây Hồ (cũ) sau sắp xếp ĐVHC 

    Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 năm 2025, sau sáp nhập xã phường, sắp xếp đơn vị hành chính, Thủ Đô Hà Nội có 126 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 75 xã và 51 phường.

    Trước sáp nhập, Quận Tây Hồ TP Hà Nội có 8 phường gồm: phường Bưởi, phường Thụy Khê, phường Yên Phụ, phường Tứ Liên, phường Nhật Tân, phường Quảng An, phường Xuân La, phường Phú Thượng.

    Theo Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 năm 2025 quận Tây Hồ Hà Nội sau sáp nhập tỉnh đổi thành các phường sau đây:

     

    STT

    Tên ĐVHC mới

    Đơn vị hợp nhất

    1

    Phường Hồng Hà

    Toàn bộ: phường Chương Dương, Phúc Tân, Phúc Xá

    Một phần: phường Nhật Tân, Phú Thượng, Quảng An, Thanh Lương, Tứ Liên, Yên Phụ, phường Bồ Đề, phường Ngọc Thụy

    Phần còn lại của phường Bạch Đằng sau sắp xếp

    2

    Phường Nghĩa Đô

    Toàn bộ: phường Nghĩa Tân

    Một phần: phường Cổ Nhuế 1, Mai Dịch, Nghĩa Đô, Xuân La, Xuân Tảo

    Phần còn lại của: Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Quan Hoa

    3

    Phường Tây Hồ

    Toàn bộ: phường Bưởi

    Một phần: phường Phú Thượng, Xuân La

    Phần còn lại của: Nhật Tân, Quảng An, Tứ Liên, Yên Phụ, Nghĩa Đô, Thụy Khuê

    4

    Phường Phú Thượng

    Một phần: phường Đông Ngạc, Xuân La, Xuân Đỉnh, Xuân Tảo

    Phần còn lại của phường Phú Thượng

    5

    Phường Xuân Đỉnh

    Một phần: phường Xuân Đỉnh

    Phần còn lại của: phường Cổ Nhuế 1 (sắp xếp theo khoản 26, 31 Điều 1 Nghị quyết 1656/NQ-UBTVQH15 ), Xuân La, Xuân Tảo

    Dưới đây là bản đồ đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp quận Tây Hồ theo Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Môi trường. 

     

    Xem thêm chi tiết bản đồ quận Tây Hồ (cũ) sau sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã 2025 và 34 tình thành sau sáp nhập tại: https://vnsdi.monre.gov.vn/bandohanhchinh/  

    Bản đồ địa giới hành chính quận Tây Hồ (cũ) sau sắp xếp ĐVHC

    Bản đồ địa giới hành chính quận Tây Hồ (cũ) sau sắp xếp ĐVHC (Hình từ Internet)

    Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường là gì?

    Tại Điều 24 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 (Luật số 72/2025/QH15) về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường như sau:

    Hội đồng nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, đ, e, g khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

    - Quyết định biện pháp để thực hiện quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trên địa bàn theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển đô thị, quy hoạch chung của chính quyền địa phương cấp tỉnh;

    - Quyết định các biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế đô thị, thương mại, dịch vụ, tài chính, công nghệ cao, đổi mới sáng tạo phù hợp với đặc điểm của đô thị theo quy định của pháp luật;

    - Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên tổ dân phố; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh. 

    Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đất đã thu hồi tại khu vực nào?

    Căn cứ theo điểm h khoản 1 Điều 14 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cụ thể như sau:

    Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
    1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai như sau:
    a) Cho ý kiến về quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 70 Luật Đất đai;
    b) Tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp xã quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này;
    c) Công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã, kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp xã quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định này;
    d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương quy định tại khoản 3 Điều 76 Luật Đất đai;
    đ) Công bố, công khai phạm vi thu hồi đất theo tiến độ của dự án đến người sử dụng đất đối với dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất cấp xã quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Đất đai;
    e) Báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hằng năm quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Đất đai;
    g) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 86 Luật Đất đai;
    h) Quản lý đất đã thu hồi tại khu vực nông thôn quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất 

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 86. Cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất đã thu hồi
    [...]
    5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý đất đã thu hồi tại khu vực nông thôn.

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    110