Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào?

Chuyên viên pháp lý: Lê Trần Hương Trà
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào? Nội dung quản lý khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào?

Nội dung chính

    Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 23 Luật Thủy lợi 2017 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 217 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi cụ thể như sau:

    - Chủ thể khai thác công trình thủy lợi bao gồm:

    + Doanh nghiệp;

    + Tổ chức thủy lợi cơ sở;

    + Cá nhân.

    - Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Chính phủ.

    - Cơ quan quản lý công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Thủy lợi 2017 quyết định phương thức khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước như sau:

    + Công trình thủy lợi lớn, quan trọng đặc biệt được giao cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quản lý, khai thác và thực hiện theo phương thức đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;

    + Công trình thủy lợi không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc đặt hàng.

    - Đối với công trình thủy lợi do tổ chức, cá nhân tự đầu tư xây dựng thì tổ chức, cá nhân đó quyết định phương thức khai thác.

    Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào?

    Tổ chức và phương thức khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào? (Hình từ Internet)

    Nội dung quản lý khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 20 Luật Thủy lợi 2017 quy định về nội dung quản lý khai thác công trình thủy lợi như sau:

    - Quản lý nước bao gồm nội dung chính sau đây:

    + Thu thập thông tin dự báo khí tượng thủy văn; đo đạc, quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng trên lưu vực; quan trắc, dự báo, cảnh báo lũ, ngập lụt, úng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, số lượng, chất lượng nước; kiểm kê nguồn nước trong hệ thống công trình thủy lợi, phân tích nhu cầu sử dụng nước;

    + Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu, thoát nước, sử dụng nước; kiểm soát chất lượng nước, xâm nhập mặn; thực hiện phương án ứng phó thiên tai;

    + Bảo vệ môi trường, chất lượng nước trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; kiểm tra, kiểm soát việc xả chất thải, nước thải vào công trình thủy lợi;

    + Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý, phân phối nước trong hệ thống công trình thủy lợi.

    - Quản lý công trình bao gồm nội dung chính sau đây:

    + Đo đạc, quan trắc, giám sát, kiểm tra, kiểm định, đánh giá an toàn công trình thủy lợi;

    + Quản lý, tổ chức thực hiện bảo trì, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới, hiện đại hóa, xử lý khắc phục sự cố công trình, máy móc, thiết bị; cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi;

    + Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án ứng phó thiên tai và phương án bảo vệ công trình thủy lợi;

    + Lập, lưu trữ hồ sơ kỹ thuật về quản lý công trình thủy lợi.

    - Quản lý kinh tế bao gồm nội dung chính sau đây:

    + Tổ chức lập, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng các định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi;

    + Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

    + Ký kết, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi;

    + Xây dựng mô hình tổ chức hợp lý để quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các nguồn lực được giao;

    + Định kỳ đánh giá hiệu quả quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khai thác tổng hợp, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ để phát huy năng lực công trình thủy lợi;

    + Lập, lưu trữ hồ sơ về quản lý tài sản, tài chính.

    Yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi được quy định như nào?

    Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 67/2018/NĐ-CP quy định yêu cầu chung đối với tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi cụ thể như sau:

    - Doanh nghiệp phải có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    - Tổ chức thủy lợi cơ sở phải bảo đảm các yêu cầu sau:

    + Có nội quy hoặc quy chế được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Luật Hợp tác xã, Bộ luật Dân sự và các quy định khác có liên quan;

    + Có tổ chức bộ máy, người vận hành có chuyên môn đáp ứng theo quy định của Nghị định này, phù hợp yêu cầu kỹ thuật, quy mô công trình thủy lợi được giao khai thác.

    - Cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải bảo đảm các yêu cầu sau:

    + Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về các công việc mình thực hiện;

    + Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của công trình thủy lợi mà cá nhân đó thực hiện khai thác.

    - Việc bố trí, sử dụng lao động, trang thiết bị phục vụ quản lý vận hành công trình thủy lợi nhỏ phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và theo quy định của pháp luật hiện hành.

    saved-content
    unsaved-content
    1