Tải file Thông tư 63/2025/TT-BQP về Bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu?

Tải file Thông tư 63/2025/TT-BQP về Bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu? Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu như thế nào?

Nội dung chính

    Tải file Thông tư 63/2025/TT-BQP về Bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu?

    Ngày 01/7/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 63/2025/TT-BQP quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 70/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 70/2015/NĐ-CP.

    >> Tải về Thông tư 63/2025/TT-BQP

    Căn cứ Điều 1 Thông tư 63/2025/TT-BQP về phạm vi điều chỉnh của Thông tư như sau:
    - Thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi, mức hưởng bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong một số trường hợp; hợp đồng bảo hịểm y tế.

    - Lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại quân y đơn vị, y tế cơ quan (sau đây gọi tắt là kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân); phương thức thanh toán và việc áp dụng phương phức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và người tham gia bảo hiểm y tế; thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở khu vực biên giới, biên đảo, thôn xã đặc biệt khó khăn; phân bổ, quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế; quản lý và sử đụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quân nhân.

    Căn cứ theo Điều 2 quy định đối tượng áp dụng của Thông tư 63/2025/TT-BQP này là:
    - Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp tại ngũ.

    - Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân tại ngũ; học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam.

    - Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

    - Học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

    - Người làm công tác cơ yéu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ.

    - Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam.

    - Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

    - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng; các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan

    >> Xem chi tiết tại Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.

    Tải file Thông tư 63/2025/TT-BQP về Bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu? (Hình từ Internet)

    Tải file Thông tư 63/2025/TT-BQP về Bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu? (Hình từ Internet)

    Mức hưởng bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP quy định về Mức hưởng bảo hiểm y tế như sau:

    - Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư 63/2025/TT-BQP khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại Điều 11 của Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP.

    - Trường họp các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư 63/2025/TT-BQP đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 và mức hưởng theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 . Phần chênh lệch giữa chi phí địch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với chi phí được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán do người bệnh thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

    - Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở thực hiện
    dịch vụ vận chuyển người bệnh theo giá dịch vụ vận chuyển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    - Trường hợp chưa có giá địch vụ vận chuyển người bệnh được cấp có
    thẩm quyền phê duyệt, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển trên căn cứ xác định như sau:

    + Căn cứ khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

    + Mức thanh toán chi phí nhiên liệu được tính theo định mức 0,2 lít xăng
    RON 95-m cho 01 km và không áp dụng tỷ lệ mức hưởng theo quy định tại
    Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024. Đơn giá xăng RON 95-111 theo công bố của cơ quan quản lý có thẩm quyền trên địa bàn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vận chuyển người bệnh tại thời đỉểm (giờ) vận chuyển người bệnh đi được ghi trên giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

    - Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ vận chuyển người bệnh trong trường hợp chưa có giá dịch vụ vận chuyển người bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:

    + Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh,
    chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi theo đơn giá trên hóa đơn mua xăng hoặc dâu căn cứ theo loại xăng hoặc dâu thực tê tiêu thụ của phương tiện vận chuyển người bệnh nhưng không cao hơn mức thanh toán chi phí nhiên liệu quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP;

    + Trường hợp phương tiện vận chuyển người bệnh không sử dụng nhiên
    liệu là xăng, dầu thì áp dụng mức thanh toán chi phí nhiên liệu quy định tại điểm b khoản 4 Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP;

    + Trường hợp có nhiều hoặc 01 (một) người bệnh cùng được vận chuyển
    trên một phương tiện thi mức thanh toán được tính theo mức quy định đối với vận chuyển 01 người bệnh;

    + Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển người bệnh có trách
    nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí vận chuyển và thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh chuyển đến ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi

    - Đổi với người bệnh tự túc phương tiện vận chuyển, quỹ bảo hiểm y tế
    thanh toán như sau:

    + Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) theo hình thức
    khoán cho Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh theo mức thanh toán quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP;

    + Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển người bệnh có trách
    nhiệm ghi nội dung người bệnh tự túc phương tiện vận chuyển trên phiếu
    chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

    + Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh hoàn trả chi phí
    cho người bệnh căn cứ theo hóa đơn vận chuyển mà người bệnh cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP và tổng hợp chi phí vận chuyển để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội

    Mức đóng bảo hiểm y tế đối với quân đội, công an, cơ yếu theo Nghị định 74?

    căn cứ tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2015/NĐ-CP về mức đóng bảo hiểm y tế (BHYT) hằng tháng như sau:

    - Mức đóng BHYT hằng tháng được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 hoặc mức tham chiếu theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế 2024, cụ thể:

    + Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;

    + Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;

    + Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH.

    saved-content
    unsaved-content
    23