Luật Đất đai 2024

Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

Số hiệu 70/2015/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 01/09/2015
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/2015/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2015

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.

Chương I

PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN, MỨC ĐÓNG, TRÁCH NHIỆM ĐÓNG, PHƯƠNG THỨC ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung) đối với các đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, gồm: Lộ trình thực hiện; mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế.

2. Thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này chỉ thay thế phương thức thực hiện và nguồn bảo đảm tài chính trong khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên từ ngân sách nhà nước sang quỹ bảo hiểm y tế. Các khoản ngân sách nhà nước bảo đảm cho các nhiệm vụ khác về quân y, y tế của Quân đội, Công an, Cơ yếu vẫn thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ, gồm Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tầu ngầm chiến dịch; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Việc bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thảm họa và thời chiến đối với Quân đội, Công an, Cơ yếu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.

Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.

2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;

c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.

3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.

Điều 3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế

1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 15%; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 60% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

5. Căn cứ lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý tham gia bảo hiểm y tế.

Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.

Điều 5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Hằng năm, căn cứ theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).

Chương II

THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:

a) Thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu;

b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không phải là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu;

c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;

d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

2. Đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, báo cáo với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ để giảm trừ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng đó.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.

Người được giao quản lý thẻ hoặc người có thẻ bảo hiểm y tế cho người khác mượn thẻ phải chịu hình thức kỷ luật của Quân đội, Công an, Cơ yếu và phải bồi hoàn toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).

Chương III

PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế  đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.

3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;

b) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;

d) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.

2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng như sau:

a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

c) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

d) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các Điểm a và b Khoản này; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm c Khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5. Chi phí vận chuyển

a) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

c) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:

Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.

Trường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.

Điều 12. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đặc thù do hoạt động, thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh của quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Chương IV

TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.

Điều 14. Chuyển tuyến điều trị

1. Việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.

2. Đối với việc chuyển tuyến chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trường hợp cần chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có yêu cầu bằng văn bản và phải đảm bảo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chuyển đến có khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh.

4. Thủ tục chuyển tuyến:

a) Chuyển tuyến thông thường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, ngoài hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này còn phải có thêm văn bản đề nghị của đơn vị quản lý đối tượng.

Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đi công tác, nghỉ phép, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng, chậm nhất là trước khi ra viện.

3. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, chậm nhất là trước khi ra viện.

4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.

Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;

b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.

Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế

1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).

2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

c) Hằng quý, căn cứ vào số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an mức trích chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.

Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp:

a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;

b) Các giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;

d) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).

3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

4. Mức thanh toán trực tiếp:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.

Chương V

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU BẢO HIỂM Y TẾ CỦA QUÂN NHÂN, CÔNG AN NHÂN DÂN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

Điều 20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý, sử dụng;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.

2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của người làm công tác cơ yếu thuộc Bộ, ngành, địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm. Toàn bộ số tiền lãi trên tài khoản thu bảo hiểm y tế được chuyển về quỹ dự phòng và quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và mức hưởng được quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp, bao gồm:

a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;

b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:

a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.

3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, được thực hiện như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sử dụng quỹ dự phòng để bổ sung phần kinh phí còn thiếu của chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng thanh toán bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;

b) Trường hợp quỹ dự phòng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam không đủ để bổ sung, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết;

c) Số chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế mà do ngân sách nhà nước bảo đảm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 2 và 3 Điều này.

Điều 22. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an

1. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.

2. Nội dung chi kinh phí quản lý bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.

Điều 23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế

1. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện.

3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị, các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và báo cáo quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này vẫn được khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên và được ngân sách nhà nước chi trả theo quy định hiện hành.

2. Ngân sách nhà nước bảo đảm tiêu chuẩn thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế dùng tại đơn vị; các chi phí cho giường bệnh quy định tại các Nghị định của Chính phủ: Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cơ yếu vế chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu, sẽ được điều chỉnh tương ứng với lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này và thực tiễn tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

Điều 25. Điều khoản áp dụng

Việc quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2015.

Điều 27. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu.

2. Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với công an nhân dân.

Điều 28. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm củng cố, kiện toàn tổ chức bảo hiểm y tế, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để đáp ứng việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; chỉ đạo việc kết nối liên thông hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với hệ thống dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh của ngành Y tế và ngành Bảo hiểm xã hội, đảm bảo yêu cầu đặc thù nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn triển khai thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP, BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

99
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
Tải văn bản gốc Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 70/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
Số hiệu: 70/2015/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Bảo hiểm,Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 01/09/2015
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Điều 147. Hiệu lực thi hành
...
7. Thay thế cụm từ "trang thiết bị y tế" bằng cụm từ “thiết bị y tế” tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành trước ngày 01 tháng 01 năm 2024.

Xem nội dung VB
trang thiết bị y tế
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
4. Thay thế cụm từ “trang thiết bị y tế” thành “thiết bị y tế” tại khoản 2 Điều 21.

Xem nội dung VB
trang thiết bị y tế
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 147 Nghị định 96/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 4 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014 và Luật số 51/2024/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2024 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế) đối với các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế, bao gồm các nội dung: Mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi được hưởng, mức hưởng bảo hiểm y tế, thanh toán chi phí vận chuyển người bệnh trong trường hợp đang điều trị nội trú hoặc cấp cứu phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế; việc thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng theo quy định tại điểm c khoản 4 của Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế.”.

2. Quỹ bảo hiểm y tế bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này. Ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng của quỹ bảo hiểm y tế ở khu vực biển đảo xa bờ.

Các nhiệm vụ khác về quân y, y tế của quân đội, công an, cơ yếu thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu.

3. Việc bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A hoặc tình trạng khẩn cấp và thời chiến đối với quân đội, công an, cơ yếu thực hiện theo quy định của pháp luật liên quan.”.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi chung là Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung) đối với các đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, gồm: Lộ trình thực hiện; mức đóng, trách nhiệm đóng và phương thức đóng bảo hiểm y tế; thẻ bảo hiểm y tế; phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế; khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giám định bảo hiểm y tế; thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế.

2. Thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này chỉ thay thế phương thức thực hiện và nguồn bảo đảm tài chính trong khám bệnh, chữa bệnh thường xuyên từ ngân sách nhà nước sang quỹ bảo hiểm y tế. Các khoản ngân sách nhà nước bảo đảm cho các nhiệm vụ khác về quân y, y tế của Quân đội, Công an, Cơ yếu vẫn thực hiện theo quy định tại các Nghị định của Chính phủ, gồm Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định về tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tầu ngầm chiến dịch; Nghị định số 18/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 02 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Việc bảo đảm y tế cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, thảm họa và thời chiến đối với Quân đội, Công an, Cơ yếu thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng quản lý gồm:

a) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ, học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

c) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

d) Học viên quân đội hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

2. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc Bộ Công an quản lý gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;

c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

d) Học viên công an hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

d) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài.

4. Dân quân thường trực.

5. Cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ; cơ quan, tổ chức có liên quan đến thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu và Nhân dân quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế

1. Quân nhân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.

2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;

c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.

3. Người làm công tác cơ yếu tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;

b) Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ, chính sách như đối với học viên Quân đội;

c) Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại tổ chức cơ yếu thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hoặc mức tham chiếu theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế, cụ thể:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại các điểm b, c và đ khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2, điểm b và d khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Hằng năm, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan, đơn vị ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi về cơ quan tài chính cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số tiền đóng bảo hiểm y tế theo trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định này gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để đảm bảo kinh phí đóng bảo hiểm y tế.

4. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán số thu, nộp bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế và pháp luật có liên quan:

a) Trước ngày cuối cùng của tháng đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng theo phân cấp thực hiện đóng bảo hiểm y tế quý trước theo mức đóng quy định về Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Quân đội có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu, nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 và các điểm a, b và d khoản 3 Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu, nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này; Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu, nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

5. Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c của các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định này được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại của cơ quan, tổ chức cử đi.”.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Hằng năm, căn cứ theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 đến Khoản 6 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế
...
2. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo phân cấp ngân sách hiện hành. Khi Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế, điều chỉnh mức tham chiếu thì số tiền ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế được điều chỉnh kể từ ngày áp dụng mức đóng bảo hiểm y tế mới, mức tham chiếu mới.

3. Trước ngày cuối cùng của tháng đầu mỗi quý, Công an đơn vị, địa phương thực hiện chuyển đủ kinh phí đóng bảo hiểm y tế của quý trước cho cán bộ, chiến sĩ vào tài khoản chuyên thu bảo hiểm y tế của Cục Kế hoạch và tài chính. Chậm nhất ngày 15 tháng 12 hằng năm, Công an đơn vị, địa phương phải thực hiện xong việc đóng bảo hiểm y tế của năm đó.

4. Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hằng năm, Cục Kế hoạch và tài chính tổng hợp số tiền đóng bảo hiểm y tế quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư này báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam đảm bảo kinh phí đóng bảo hiểm y tế.

5. Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài từ trên 14 ngày làm việc trong tháng trở lên thì không phải đóng bảo hiểm y tế, thời gian công tác, học tập ở nước ngoài được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế.

6. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều này được nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh tại Việt Nam được cấp thẻ bảo hiểm y tế với thời hạn sử dụng được quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 5 Thông tư này và do ngân sách nhà nước đóng theo mức quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này theo phân cấp ngân sách hiện hành.

2. Hằng năm, căn cứ theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định này, các Bộ, cơ quan Trung ương và các cơ quan, đơn vị ở địa phương xây dựng dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước của đơn vị gửi về cơ quan tài chính cùng cấp và quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.

3. Đầu mỗi quý, các cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thực hiện đóng bảo hiểm y tế về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội tỉnh).
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 đến Khoản 6 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 ... Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 6 như sau:

“c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:
...
c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 Điều 6 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

“2. Thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Quân đội; Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng tối đa không quá 60 tháng cụ thể như sau:

a) Đối tượng tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng kể từ ngày thuộc đối tượng đóng bảo hiểm y tế.

Khi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định này thôi phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu hoặc chuyển sang đối tượng khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ, chuyển đối tượng và các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn thẻ có giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc đi đào tạo;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam có giá trị từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp các trường quân đội, công an, cơ yếu;

c) Thẻ bảo hiểm y tế của học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài có giá trị từ ngày thuộc đối tượng đóng bảo hiểm y tế đến hết thời gian học tập, công tác tại các nhà trường, cơ quan, đơn vị quân đội, công an, cơ yếu.”.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 5 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Quân đội hoặc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp theo đối tượng quản lý. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người tham gia bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

Thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

2. Hồ sơ, thời hạn cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế và quy định của Chính phủ.

3. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đơn vị được phân cấp quản lý phải hoàn thành việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng, cụ thể:

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đơn vị được phân cấp quản lý phải hướng dẫn đối tượng kê khai tờ khai tham gia bảo hiểm y tế kiểm tra tính hợp pháp và độ chính xác, tổng hợp, lập danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của đơn vị mình kèm theo dữ liệu điện tử, tờ khai và có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp trung đoàn và tương đương. Trường hợp tờ khai không hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng hoàn thiện tờ khai theo quy định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có văn bản, danh sách đề nghị kèm theo dữ liệu điện tử gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp sư đoàn và tương đương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và tờ khai hợp lệ của đối tượng, đơn vị cấp sư đoàn và tương đương tổng hợp danh sách báo cáo cơ quan nhân sự đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý, đồng thời, gửi văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm theo danh sách và tệp dữ liệu điện tử gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Quân đội phải cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về đơn vị cho người tham gia bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp thẻ, Bảo hiểm xã hội Quân đội phải có văn bản trả lời đơn vị và nêu rõ lý do;

b) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu hoặc qua đường truyền dữ liệu quân sự đến Bảo hiểm xã hội Quân đội;

c) Cấp thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp chuyển đổi từ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác sang đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định này, thực hiện như sau: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương để tổng hợp, chuyển về Bảo hiểm xã hội Quân đội kèm theo thẻ bảo hiểm y tế cũ (nếu có) để thu hồi. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, tuyển chọn, phong quân hàm điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;

d) Cấp thẻ bảo hiểm y tế từ lần thứ hai trở đi, thực hiện như sau: Trước 30 ngày, tính đến thời điểm thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng hết hạn sử dụng, đơn vị cấp sư đoàn và tương đương có trách nhiệm gửi văn bản đến Bảo hiểm xã hội Quân đội đề nghị gia hạn và in thẻ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bảo hiểm xã hội Quân đội thực hiện in thẻ và danh sách cấp thẻ gửi về cho đơn vị, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

đ) Định kỳ 6 tháng, một năm các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cấp, quản lý sử dụng thẻ bảo hiểm y tế theo trình tự đến Bảo hiểm xã hội Quân đội.

4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế trong Bộ Công an:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày phát sinh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng kê khai tờ khai tham gia bảo hiểm y tế lần đầu, gửi cơ quan tổ chức cán bộ của công an cấp tỉnh hoặc đơn vị trực thuộc Bộ Công an để tập hợp, lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp được phân cấp thì lập danh sách gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị;

b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế từ lần thứ hai trở đi, thực hiện như sau: Trước 30 ngày tính đến thời điểm thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng hết hạn sử dụng, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin và thực hiện theo nội dung quy định tại điểm a khoản này;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế và gửi đến đơn vị đề nghị để cấp cho đối tượng, trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

d) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao liên hoặc kênh truyền điện tử nội bộ đến Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;

đ) Ngay sau khi tiếp nhận đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác chuyển đổi sang đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này kèm theo thẻ bảo hiểm y tế cũ (nếu có) để thu hồi và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế mới. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cán bộ, quân lực, tổ chức lao động: Hướng dẫn quân nhân khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế theo Mẫu số I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Công văn đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế; Danh sách cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế theo các Mẫu số II, III và IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp gửi đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương trở lên.

3. Đơn vị cấp sư đoàn và tương đương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cán bộ, quân lực, tổ chức lao động: Lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Công văn đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế; Danh sách cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế theo các Mẫu số II, III và IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội. Trường hợp đơn vị chưa có đường truyền dữ liệu quân sự gửi, nhận qua đường quân bưu hoặc trực tiếp tại Bảo hiểm xã hội Quân đội.

Lập Công văn đề nghị gia hạn thời gian tham gia bảo hiểm y tế theo Mẫu số III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quân nhân có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp hết giá trị sử dụng mà người tham gia bảo hiểm y tế vẫn thuộc đối tượng cấp thẻ của năm tiếp theo.

4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với chiến sĩ mới nhập ngũ thực hiện như sau: Trước khi nhập ngũ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc tương đương bàn giao cho đơn vị nhận quân cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự. Đơn vị được giao nhiệm vụ huấn luyện chiến sĩ mới thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC MẪU BIỂU TRONG CẤP THẺ, CẤP LẠI, CẤP ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Mẫu số I TỜ KHAI THAM GIA, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số II DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số III V/v cấp thẻ bảo hiểm y tế

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 6. Cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát sinh đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ, chiến sĩ có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung trên Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Nghị định số 188/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết gọn là Nghị định số 188/2025/NĐ-CP), gửi cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương.

Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp được phân cấp thì lập hồ sơ gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, hồ sơ gửi thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này, đồng thời gửi cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương để báo cáo;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế, cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường giao liên hoặc kênh truyền điện tử nội bộ, gồm: Văn bản đề nghị, danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm theo dữ liệu điện tử;

c) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế từ lần thứ hai trở đi: Trước 30 ngày tính đến thời điểm thẻ bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ hết hạn sử dụng, Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin và thực hiện theo nội dung quy định tại điểm b Khoản này. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu hoặc thông tin cá nhân thì thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này;

d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b Khoản này, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế, chuyển Công an đơn vị, địa phương để bàn giao cho cán bộ, chiến sĩ quản lý, sử dụng; trường hợp không cấp thẻ bảo hiểm y tế phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

đ) Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm đối tượng khác chuyển sang tham gia bảo hiểm y tế theo đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, Công an đơn vị, địa phương thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b Khoản này kèm theo thẻ bảo hiểm y tế cũ (nếu có) để thu hồi và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế mới. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày tuyển dụng, điều động, tiếp nhận, bố trí công tác của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này

1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp trong trường hợp chưa được cấp hoặc chuyển đổi đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ nhóm khác sang hoặc thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm:

a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;

b) Danh sách của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này (kèm theo dữ liệu điện tử danh sách người tham gia bảo hiểm y tế) do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập;

c) Mẫu Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, danh sách người tham gia bảo hiểm y tế và các biểu mẫu khác trong hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đảm bảo phù hợp với việc quản lý đối tượng của Bộ Quốc phòng.

3. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế gồm:

a) Quý IV hằng năm, đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này gửi đơn vị quản lý trực tiếp;

b) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Tờ khai hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này kiểm tra tính hợp pháp và độ chính xác, tổng hợp, lập danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế của đơn vị mình và có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp trung đoàn và tương đương. Trường hợp Tờ khai không hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp hướng dẫn đối tượng hoàn thiện Tờ khai theo đúng quy định;

c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp sư đoàn và tương đương;

d) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp sư đoàn và tương đương tổng hợp danh sách báo cáo cơ quan nhân sự đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý, lưu trữ Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời, gửi văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế kèm theo danh sách và tệp dữ liệu điện tử gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;

đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về đơn vị cho người tham gia bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải có văn bản gửi đơn vị và nêu rõ lý do;

e) Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế được gửi trực tiếp hoặc qua đường quân bưu tới Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:

a) Đối tượng từ đơn vị chưa thực hiện bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được điều động, thuyên chuyển tới đơn vị đang thực hiện bảo hiểm y tế: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn cá nhân kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Trong danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế đơn vị phải ghi rõ ngày quyết định điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành. Thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp chuyển đổi từ đối tượng tham gia bảo hiểm y tế thuộc nhóm khác sang đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương để tổng hợp, chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng kèm theo thẻ bảo hiểm xã hội cũ (nếu có) để thu hồi. Thẻ bảo hiểm y tế mới có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định tuyển dụng, điều động của cấp có thẩm quyền có hiệu lực thi hành;

c) Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.

5. Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng quy định thời hạn sử dụng thẻ do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp nhưng tối đa không quá 24 tháng .

6. Quân y đơn vị quản lý thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp; thuộc Bộ Công an quản lý do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp; thuộc các Bộ, ngành khác hoặc địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh cấp.

2. Hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 17 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 6 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Cấp thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:

“2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế.

Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế được điều động đến làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại được đổi thẻ bảo hiểm y tế”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
8. Sửa đổi tên Điều ... 9 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 9 như sau:

“Điều 9. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
8. ... bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:

“4. Quản lý thẻ bảo hiểm y tế:

a) Các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, điểm a và điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định này, thực hiện như sau: Cơ quan quân y lập sổ đăng ký, theo dõi đối tượng đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định;

b) Các đối tượng còn lại quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng được cử đi học tại các trường ngoài quân đội, thực hiện như sau: Cơ quan quân y đơn vị quản lý; nếu đơn vị không có quân y, thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp quy định người quản lý thẻ, khi có nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh, đơn vị quản lý giao thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng sử dụng Kết thúc đợt khám bệnh, chữa bệnh, đối tượng có trách nhiệm báo cáo kết quả khám bệnh, chữa bệnh và nộp lại thẻ bảo hiểm y tế cho đơn vị để quản lý;

c) Đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định này thực hiện theo quy định của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bảo hiểm xã hội địa phương về quản lý thẻ bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:

a) Thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu;

b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không phải là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu;

c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;

d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

2. Đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, báo cáo với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ để giảm trừ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng đó.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.

Người được giao quản lý thẻ hoặc người có thẻ bảo hiểm y tế cho người khác mượn thẻ phải chịu hình thức kỷ luật của Quân đội, Công an, Cơ yếu và phải bồi hoàn toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 8 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 8 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (Trừ mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:

“1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (Trừ mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (Trừ mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
9. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 Điều 10 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 10 như sau:

“2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 Điều này, đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế bao gồm: Thuốc, hóa chất, thiết bị y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế”.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
...
2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.
Việc chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng này khi:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi và bổ sung hoặc khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu;

b) Thuốc, hóa chất phải được cấp phép lưu hành tại Việt Nam, vật tư y tế phải có trong danh mục được cấp phép sử dụng, danh mục kỹ thuật y tế phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Giá dịch vụ kỹ thuật phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kết quả trúng thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế;

d) Sử dụng thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế ngoài danh mục thanh toán của bảo hiểm y tế phải được hội chẩn hoặc người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (hoặc người được ủy quyền) ký phê duyệt và lưu trong hồ sơ bệnh án.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này không đủ thì ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm các nội dung chi này.

3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết toán các nội dung chi phí thuộc các Khoản 1 và 2 Điều này (nếu có) với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp phần chi phí tại Khoản 2 Điều này báo cáo Bộ Tài chính để bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:

a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 9 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (Trừ mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Việc chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (Trừ mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11, như sau:

“Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế:

1. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo phạm vi quy định tại Điều 10 Nghị định này và không áp dụng tỷ lệ, mức thanh toán theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế;

b) Khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế;

c) Khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu; khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản;

d) Khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến huyện; khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh;

đ) Trường hợp đi công tác, học tập, nghỉ phép được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện, phù hợp với nơi công tác, học tập, nghỉ phép.

2. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và quy định về chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này và không áp dụng tỷ lệ, mức thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ y tế theo quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế, với mức hưởng như sau:

a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản, cấp chuyên sâu đối với trường hợp chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm dưới 50 điểm hoặc chưa được chấm điểm, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trừ trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản quy định tại điểm d khoản này;

c) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản đạt số điểm từ 50 điểm đến dưới 70 điểm, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

d) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương hoặc tương đương tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

đ) Từ ngày 01 tháng 7 năm 2026, khi khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 đã được cơ quan có thẩm quyền xác định là tuyến tỉnh hoặc tương đương tuyến tỉnh theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế, người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 50% chi phí khám bệnh, chữa bệnh;

e) 40% chi phí khám bệnh, chữa bệnh nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp chuyên sâu, trừ trường hợp quy định tại điểm b, d khoản 1 Điều này và điểm a khoản này;

g) Phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 3 Điều này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu:

a) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế và mức hưởng theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế. Phần chênh lệch giữa giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với mức thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo đảm về nhân lực, điều kiện chuyên môn, thiết bị y tế, khả năng cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo đúng hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký với cơ quan bảo hiểm xã hội và công khai những khoản chi phí mà người bệnh phải chi trả ngoài phạm vi được hưởng, mức hưởng bảo hiểm y tế, phần chi phí chênh lệch và phải thông báo trước cho người bệnh.

5. Chi phí vận chuyển

a) Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này trong trường hợp đang điều trị nội trú hoặc cấp cứu phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Mức thanh toán chi phí vận chuyển đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 và Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ;

c) Việc vận chuyển đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thương, bị bệnh tại các vùng biển đảo, vùng sâu, vùng xa bằng máy bay quân sự được thanh toán từ ngân sách nhà nước và thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.”.

Xem nội dung VB
Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;

b) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;

d) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.

2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng như sau:

a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

c) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

d) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các Điểm a và b Khoản này; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm c Khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5. Chi phí vận chuyển

a) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

c) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:

Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.

Trường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 6. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo mức hưởng quy định tại Điều 11 của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đi khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế và mức hưởng theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế. Phần chênh lệch giữa chi phí dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu với chi phí được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán do người bệnh thanh toán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

3. Quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở thực hiện dịch vụ vận chuyển người bệnh theo giá dịch vụ vận chuyển được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trường hợp chưa có giá dịch vụ vận chuyển người bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển trên căn cứ xác định như sau:

a) Căn cứ khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

b) Mức thanh toán chi phí nhiên liệu được tính theo định mức 0,2 lít xăng RON 95-III cho 01 km và không áp dụng tỷ lệ mức hưởng theo quy định tại Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế. Đơn giá xăng RON 95-III theo công bố của cơ quan quản lý có thẩm quyền trên địa bàn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vận chuyển người bệnh tại thời điểm (giờ) vận chuyển người bệnh đi được ghi trên giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ vận chuyển người bệnh trong trường hợp chưa có giá dịch vụ vận chuyển người bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:

a) Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển người bệnh đi theo đơn giá trên hóa đơn mua xăng hoặc dầu căn cứ theo loại xăng hoặc dầu thực tế tiêu thụ của phương tiện vận chuyển người bệnh nhưng không cao hơn mức thanh toán chi phí nhiên liệu quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

b) Trường hợp phương tiện vận chuyển người bệnh không sử dụng nhiên liệu là xăng, dầu thì áp dụng mức thanh toán chi phí nhiên liệu quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;

c) Trường hợp có nhiều hơn 01 (một) người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán được tính theo mức quy định đối với vận chuyển 01 người bệnh;

d) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển người bệnh có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ chi phí vận chuyển và thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội. Nhân viên y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh chuyển đến ký xác nhận trên phiếu điều xe của cơ sở chuyển người bệnh đi.

6. Đối với người bệnh tự túc phương tiện vận chuyển, quỹ bảo hiểm y tế thanh toán như sau:

a) Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) theo hình thức khoán cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh theo mức thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này;

b) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định chuyển người bệnh có trách nhiệm ghi nội dung người bệnh tự túc phương tiện vận chuyển trên phiếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;

c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi tiếp nhận người bệnh hoàn trả chi phí cho người bệnh căn cứ theo hóa đơn vận chuyển mà người bệnh cung cấp theo quy định tại điểm a khoản này và tổng hợp chi phí vận chuyển để thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:

a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định này;

b) Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;

c) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;

d) Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.

2. Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, còn được thực hiện theo quy định của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

3. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng như sau:

a) 40% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến Trung ương, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) 60% chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

c) 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện và tương đương từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

d) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú và phần còn lại của chi phí điều trị nội trú quy định tại các Điểm a và b Khoản này; phần còn lại của chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điểm c Khoản này và chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này (nếu có) do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

4. Các trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu hoặc sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế xã hội hóa tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này; phần chi phí còn lại do người bệnh tự thanh toán với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

5. Chi phí vận chuyển

a) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

c) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:

Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.

Trường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 (Trừ mức hưởng, phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 và khoản 4 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Trường hợp đi công tác, học tập, nghỉ phép, ngoài quy định tại khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình văn bản cử đi công tác hoặc thông báo nhập học hoặc giấy nghỉ phép hoặc giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị cấp trung đoàn trở lên, chậm nhất là trước khi ra viện.”.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Trường hợp đi công tác, nghỉ phép, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng, chậm nhất là trước khi ra viện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 17 như sau:

“2. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân và gửi kết quả giám định đối với các đối tượng không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế
...
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
13. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 17 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:

“3. Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giám định bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam.”.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế
...
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 18 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:

“1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
14. Sửa đổi, bổ sung ... điểm c khoản 3 ... Điều 18 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 18 như sau:

“c) Hằng quý, căn cứ vào báo cáo quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quý trước của các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm ứng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:
...
c) Hằng quý, căn cứ vào số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an mức trích chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
14. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 Điều 18 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:

“4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

a) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân tổng hợp gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và điểm a, b, d khoản 3 Điều 2 Nghị định này khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp; chi phí chăm sóc sức khỏe ban đầu tại quân y đơn vị, y tế cơ quan và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.”.

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 19 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:

“1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế và quy định của Chính phủ hoặc chưa được thanh toán theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
15. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 4 ... Điều 19 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:

“4. Mức thanh toán trực tiếp

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;

b) Trường hợp người bệnh đến khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trừ trường hợp cấp cứu thực hiện theo quy định của Chính phủ.”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
4. Mức thanh toán trực tiếp:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
17. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:

“Điều 20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Nghị định này thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý được phân bổ và quản lý như sau:

a) 92% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân quản lý, sử dụng;

b) 08% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho quỹ dự phòng, chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 04% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng.

2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm c khoản 3, khoản 4 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2023 và Nghị định số 02/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ. Tỷ lệ trích chuyển để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ quan, đơn vị theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

3. Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý, sử dụng;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.

2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của người làm công tác cơ yếu thuộc Bộ, ngành, địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm. Toàn bộ số tiền lãi trên tài khoản thu bảo hiểm y tế được chuyển về quỹ dự phòng và quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 15. Phân bổ, quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Phân bổ, quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Lập dự toán, phân bổ, giao dự toán, quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý, sử dụng;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.

2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của người làm công tác cơ yếu thuộc Bộ, ngành, địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm. Toàn bộ số tiền lãi trên tài khoản thu bảo hiểm y tế được chuyển về quỹ dự phòng và quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 14. Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) 92% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Công an) và giao Cục Kế hoạch và tài chính quản lý, sử dụng;

b) 08% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho quỹ dự phòng, chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế, trong đó dành tối thiểu 04% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự phòng;

Hằng quý, Cục Kế hoạch và tài chính căn cứ trên số thu bảo hiểm y tế của Công an đơn vị, địa phương có trách nhiệm chuyển kinh phí về Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 20. Phân bổ và quản lý nguồn thu bảo hiểm y tế

1. Tổng số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, người làm công tác cơ yếu do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ bảo hiểm y tế; của công an nhân dân do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế, được phân bổ và quản lý như sau:

a) 90% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là quỹ khám bệnh, chữa bệnh) và giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quản lý, sử dụng;

b) 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam để dành cho Quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế.

2. Phân bổ, quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế của người làm công tác cơ yếu thuộc Bộ, ngành, địa phương do Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP; tỷ lệ trích chuyển cho y tế cơ quan để mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng này thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

3. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được mở tài khoản tiền gửi các khoản thu, chi bảo hiểm y tế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt theo xếp loại tín nhiệm. Toàn bộ số tiền lãi trên tài khoản thu bảo hiểm y tế được chuyển về quỹ dự phòng và quản lý quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 14 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 như sau:

“1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong phạm vi được hưởng và mức hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp, bao gồm:

a) Trích 12% tổng số thu bảo hiểm y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại quân y đơn vị, y tế cơ quan và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Nội dung chi bao gồm: Mua thuốc, thiết bị y tế phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng khi bị tai nạn thương tích hoặc các trường hợp bệnh thông thường; chi trả phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; mua sắm, sửa chữa thiết bị y tế, thiết bị văn phòng; phần mềm quản lý và bảo đảm an toàn thông tin phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

Hằng năm, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để phân cấp đến các cơ quan, đơn vị thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại quân y đơn vị, y tế cơ quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và tổ chức thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định. Kinh phí chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau;

b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.”.

Xem nội dung VB
Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và mức hưởng được quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp, bao gồm:

a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;

b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 22 như sau:

“2. Nội dung chi tổ chức và hoạt động bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế”.

Xem nội dung VB
Điều 22. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
...
2. Nội dung chi kinh phí quản lý bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại khoản 1 Điều 6

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 16

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản ... 3 Điều 16

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản ... 3 Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản ... 3 Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản 2 ... Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản ... 3 Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... khoản ... 3 Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... Điều 22

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... Điều 22

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... Điều 23.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... Điều 23.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Công an” thành “Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân” ... tại ... Điều 23.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Công an
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại khoản 1 Điều 6

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 16

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản ... 3 Điều 16

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản ... 3 Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản ... 3 Điều 18

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản 2 ... Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản ... 3 Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... khoản ... 3 Điều 21

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... Điều 22

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... Điều 22

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... Điều 23.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... Điều 23.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. Thay thế ... cụm từ “Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng” thành “Bảo hiểm xã hội Quân đội” tại ... Điều 23.

Xem nội dung VB
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. ...

Thay thế cụm từ “khoản 1 và 2, các điểm a và b khoản 3” thành “khoản 1, 2, 3 và 4” ... tại khoản 1 Điều 6.

Xem nội dung VB
Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. ...

Thay thế ... cụm từ “điểm a và b khoản 3” thành “điểm a, b và d khoản 3” tại khoản 1 Điều 6.

Xem nội dung VB
Điểm a và b Khoản 3
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
3. ...

Thay thế ... cụm từ “điểm a và b khoản 3” thành “điểm a, b và d khoản 3” tại khoản 1 Điều 6.

Xem nội dung VB
Điểm a và b Khoản 3
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Bãi bỏ cụm từ “Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến” tại khoản 2 ... Điều 16

Xem nội dung VB
Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Bãi bỏ cụm từ “Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến” tại ... khoản 3 Điều 16

Xem nội dung VB
Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Bãi bỏ cụm từ “Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến” tại ... điểm b khoản 2 ... Điều 18.

Xem nội dung VB
Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Bãi bỏ cụm từ “Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến” tại ... điểm b khoản 2 ... Điều 18.

Xem nội dung VB
Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Bãi bỏ cụm từ “Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến” tại ... điểm b khoản 3 Điều 18.

Xem nội dung VB
Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
5. Bãi bỏ cụm từ “Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến” tại ... điểm b khoản 3 Điều 18.

Xem nội dung VB
Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 5 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
6. Bãi bỏ ... Điều 3

Xem nội dung VB
Điều 3. Lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế

1. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến 31 tháng 12 năm 2015, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 15%; từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 30% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, thực hiện bảo hiểm y tế ít nhất 60% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

4. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, thực hiện bảo hiểm y tế đối với 100% các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

5. Căn cứ lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định cụ thể đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý tham gia bảo hiểm y tế.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
6. Bãi bỏ ... Điều ... 13

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 7. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, thay đổi nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 21/2025/TT-BQP.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10; Điều 11 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 10. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu ngoài hệ thống y tế Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 01/2025/TT-BYT ngày 01 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết gọn là Thông tư số 01/2025/TT-BYT).

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống y tế Công an nhân dân là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Bộ Công an, có ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu với cơ quan bảo hiểm xã hội.

Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu

1. Cán bộ, chiến sĩ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 99/2024/TT-BCA ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Công an (sau đây viết gọn là Thông tư số 99/2024/TT-BCA).

2. Cán bộ, chiến sĩ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài hệ thống y tế Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 01/2025/TT-BYT.

3. Trước ngày 31 tháng 10 hằng năm, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cung cấp thông tin về số lượng người tham gia bảo hiểm y tế thực tế đã đăng ký nơi khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho Sở Y tế tỉnh, thành phố, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố để tổng hợp thông tin làm cơ sở xem xét, tổ chức việc phân bổ số lượng thẻ bảo hiểm y tế cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên địa bàn tỉnh, thành phố quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được hướng dẫn từ Điều 15 đến Điều 19 Thông tư 46/2016/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2016 (VB hết hiệu lực: 29/05/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
...
Điều 15. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí
...
Điều 16. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với các đối tượng hưởng lương từ cấp trung tá hoặc mức lương tương đương trở xuống
...
Điều 17. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp thượng tá hoặc có mức lương tương đương trở lên
...
Điều 18. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với cán bộ cấp tướng
...
Điều 19. Các trường hợp được xác định là đúng tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong các cơ sở y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý và Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu theo quy định tại Điều 26 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung tại một trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu thuận tiện nơi công tác, làm việc hoặc nơi cư trú; nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trong hệ thống quân y, y tế công an nhân dân thì được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

Đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc diện quản lý của Trung ương được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại các bệnh viện được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cán bộ do Trung ương quản lý; thuộc diện quản lý của tỉnh, thành phố được đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại Phòng khám của Ban bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố.

2. Thủ tục đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Đầu quý IV hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cung cấp cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu trên toàn quốc, bao gồm cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thông báo cho các đơn vị tới các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này lựa chọn nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp và đăng ký vào Tờ khai cấp thẻ bảo hiểm y tế;

c) Đơn vị được giao nhiệm vụ lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế có nội dung nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này và chuyển về Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh;

d) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh xác nhận nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu trên thẻ bảo hiểm y tế và chuyển cho đơn vị để cấp cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Trường hợp các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đi công tác, nghỉ phép tại nơi khác thì được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuận tiện nhất và được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế như đúng nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 10; Điều 11 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được hướng dẫn từ Điều 15 đến Điều 19 Thông tư 46/2016/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2016 (VB hết hiệu lực: 29/05/2025)
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
6. Bãi bỏ ... Điều ... 14

Xem nội dung VB
Điều 14. Chuyển tuyến điều trị

1. Việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.

2. Đối với việc chuyển tuyến chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trường hợp cần chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có yêu cầu bằng văn bản và phải đảm bảo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chuyển đến có khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh.

4. Thủ tục chuyển tuyến:

a) Chuyển tuyến thông thường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, ngoài hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này còn phải có thêm văn bản đề nghị của đơn vị quản lý đối tượng.
Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được hướng dẫn bởi Điều 20 và Điều 21 Thông tư 46/2016/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2016 (VB hết hiệu lực: 29/05/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư Quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
...
Điều 20. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế về việc chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết gọn là Thông tư số 14/2014/TT-BYT).

Điều 21. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi khám và Điều trị cho người bệnh khi thực hiện chuyển người bệnh thì có trách nhiệm:

a) Thông báo và giải thích lý do chuyển tuyến cho người bệnh;

b) Ghi đầy đủ nội dung theo mẫu giấy chuyển tuyến quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bảo đảm đủ phương tiện chuyển bệnh nhân và trang thiết bị y tế để xử trí cấp cứu trên đường vận chuyển; cử cán bộ, nhân viên chuyên môn hộ tống và bàn giao người bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám chữa bệnh nơi chuyển đến. Trường hợp chuyển bệnh nhân về tuyến dưới thì cần thông báo cho đơn vị quản lý trực tiếp người bệnh để đơn vị chịu trách nhiệm chuyển người bệnh.

2. Thủ tục chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở quân y đến cơ sở dân y và ngược lại thực hiện theo Thông tư số 14/2014/TT-BYT.

3. Các trường hợp chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ cần giấy chuyển tuyến của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi trực tiếp chuyển người bệnh đi; giấy chuyển tuyến có giá trị sử dụng trong 10 ngày kể từ ngày ký.

4. Sử dụng giấy hẹn khám lại theo mẫu tại Phụ lục 3: mỗi giấy hẹn khám lại chỉ sử dụng một lần theo thời gian ghi trong giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và không hẹn quá 30 ngày kể từ ngày ký giấy hẹn khám lại.

5. Xác định người bệnh cấp cứu: Tình trạng cấp cứu do bác sĩ, y sĩ trực tiếp tiếp nhận khám, đánh giá, xác định và được ghi vào hồ sơ, bệnh án.

Xem nội dung VB
Điều 14. Chuyển tuyến điều trị

1. Việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ.

2. Đối với việc chuyển tuyến chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Trường hợp cần chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quản lý các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có yêu cầu bằng văn bản và phải đảm bảo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được chuyển đến có khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu điều trị của người bệnh.

4. Thủ tục chuyển tuyến:

a) Chuyển tuyến thông thường thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

b) Chuyển tuyến theo yêu cầu nhiệm vụ, ngoài hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản này còn phải có thêm văn bản đề nghị của đơn vị quản lý đối tượng.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý được hướng dẫn bởi Điều 20 và Điều 21 Thông tư 46/2016/TT-BQP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/5/2016 (VB hết hiệu lực: 29/05/2025)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
6. Bãi bỏ ... khoản 4 Điều 17.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế
...
4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

Khi đối tượng có nhu cầu cấp lại hoặc đổi thẻ bảo hiểm y tế, đơn vị được phân cấp quản lý có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng làm đơn đề nghị, đồng thời lập danh sách kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cán bộ, quân lực, tổ chức lao động: Hướng dẫn quân nhân khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế theo Mẫu số I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Công văn đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế; Danh sách cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế theo các Mẫu số II, III và IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp gửi đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương trở lên.

3. Đơn vị cấp sư đoàn và tương đương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cán bộ, quân lực, tổ chức lao động: Lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Công văn đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế; Danh sách cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế theo các Mẫu số II, III và IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội. Trường hợp đơn vị chưa có đường truyền dữ liệu quân sự gửi, nhận qua đường quân bưu hoặc trực tiếp tại Bảo hiểm xã hội Quân đội.

Lập Công văn đề nghị gia hạn thời gian tham gia bảo hiểm y tế theo Mẫu số III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quân nhân có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp hết giá trị sử dụng mà người tham gia bảo hiểm y tế vẫn thuộc đối tượng cấp thẻ của năm tiếp theo.

4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với chiến sĩ mới nhập ngũ thực hiện như sau: Trước khi nhập ngũ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc tương đương bàn giao cho đơn vị nhận quân cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự. Đơn vị được giao nhiệm vụ huấn luyện chiến sĩ mới thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC MẪU BIỂU TRONG CẤP THẺ, CẤP LẠI, CẤP ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Mẫu số I TỜ KHAI THAM GIA, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số II DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số III V/v cấp thẻ bảo hiểm y tế

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 6. Cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

a) Khi cán bộ, chiến sĩ có nhu cầu cấp lại hoặc đổi thẻ bảo hiểm y tế, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế kèm theo thẻ bảo hiểm y tế bản giấy đã cấp (trong trường hợp đổi thẻ) gửi cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương;

b) Công an đơn vị, địa phương hoặc đơn vị quản lý trực tiếp (nếu được phân cấp) có trách nhiệm lập danh sách kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.

2. Đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung và các quy định sau:

a) Thay đổi đối tượng từ hạ sỹ quan, binh sỹ chuyển sang sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; từ học sinh cơ yếu chuyển thành người làm công tác cơ yếu hoặc thành sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế được điều động đến làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.

3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

a) Trường hợp cấp lại thẻ: Đơn đề nghị cấp lại thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp đổi thẻ: Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế;

c) Văn bản đề nghị và danh sách cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

4. Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.

5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

a) Đối tượng đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí trong trường hợp do cá nhân làm mất thẻ hoặc làm rách, nát, hỏng. Mức phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Cá nhân hoặc đơn vị nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho tài chính đơn vị quản lý trực tiếp. Hằng tháng, tài chính đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Hằng năm, cùng thời điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện quyết toán khoản phí cấp lại, đổi thẻ với cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 8 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

Khi đối tượng có nhu cầu cấp lại hoặc đổi thẻ bảo hiểm y tế, đơn vị được phân cấp quản lý có trách nhiệm hướng dẫn đối tượng làm đơn đề nghị, đồng thời lập danh sách kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 7 Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Quân đội, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Nghị định này và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.”.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế

1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6, 7 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cán bộ, quân lực, tổ chức lao động: Hướng dẫn quân nhân khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế theo Mẫu số I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này; lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Công văn đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế; Danh sách cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế theo các Mẫu số II, III và IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp gửi đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương trở lên.

3. Đơn vị cấp sư đoàn và tương đương có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan cán bộ, quân lực, tổ chức lao động: Lập Danh sách tham gia bảo hiểm y tế; Công văn đề nghị cấp, cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế; Danh sách cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế theo các Mẫu số II, III và IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này trên phần mềm do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội. Trường hợp đơn vị chưa có đường truyền dữ liệu quân sự gửi, nhận qua đường quân bưu hoặc trực tiếp tại Bảo hiểm xã hội Quân đội.

Lập Công văn đề nghị gia hạn thời gian tham gia bảo hiểm y tế theo Mẫu số III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp quân nhân có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp hết giá trị sử dụng mà người tham gia bảo hiểm y tế vẫn thuộc đối tượng cấp thẻ của năm tiếp theo.

4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với chiến sĩ mới nhập ngũ thực hiện như sau: Trước khi nhập ngũ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã hướng dẫn công dân được phát lệnh gọi nhập ngũ, lập Tờ khai tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, có xác nhận của Ủy ban Nhân dân cấp xã hoặc tương đương bàn giao cho đơn vị nhận quân cùng với hồ sơ nghĩa vụ quân sự. Đơn vị được giao nhiệm vụ huấn luyện chiến sĩ mới thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.
...
PHỤ LỤC MẪU BIỂU TRONG CẤP THẺ, CẤP LẠI, CẤP ĐỔI THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Mẫu số I TỜ KHAI THAM GIA, ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số II DANH SÁCH THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ
...
Mẫu số III V/v cấp thẻ bảo hiểm y tế

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 6. Cấp, cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

a) Khi cán bộ, chiến sĩ có nhu cầu cấp lại hoặc đổi thẻ bảo hiểm y tế, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm hướng dẫn cán bộ, chiến sĩ kê khai Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin bảo hiểm y tế kèm theo thẻ bảo hiểm y tế bản giấy đã cấp (trong trường hợp đổi thẻ) gửi cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương;

b) Công an đơn vị, địa phương hoặc đơn vị quản lý trực tiếp (nếu được phân cấp) có trách nhiệm lập danh sách kèm theo dữ liệu điện tử và văn bản đề nghị gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.

2. Đổi thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung và các quy định sau:

a) Thay đổi đối tượng từ hạ sỹ quan, binh sỹ chuyển sang sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; từ học sinh cơ yếu chuyển thành người làm công tác cơ yếu hoặc thành sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;

b) Người tham gia bảo hiểm y tế được điều động đến làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn hoặc xã đảo, huyện đảo và ngược lại.

3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

a) Trường hợp cấp lại thẻ: Đơn đề nghị cấp lại thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trường hợp đổi thẻ: Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế;

c) Văn bản đề nghị và danh sách cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế do đơn vị cấp sư đoàn và tương đương lập gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng.

4. Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.

5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

a) Đối tượng đề nghị cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải nộp phí trong trường hợp do cá nhân làm mất thẻ hoặc làm rách, nát, hỏng. Mức phí cấp lại, đổi thẻ được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Cá nhân hoặc đơn vị nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho tài chính đơn vị quản lý trực tiếp. Hằng tháng, tài chính đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Hằng năm, cùng thời điểm quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện quyết toán khoản phí cấp lại, đổi thẻ với cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Xem nội dung VB
Điều 8. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế

1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp mất thẻ và được thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Việc đổi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện theo Điều 19 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
12. Bổ sung khoản 4 và khoản 5 Điều 16 như sau:

“4. Cơ quan có thẩm quyền xếp cấp chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý có trách nhiệm công khai danh sách các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được xếp cấp chuyên môn kỹ thuật kèm theo số điểm trên cổng thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và trên hệ thống thông tin về quản lý hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm công khai kết quả xếp cấp chuyên môn kỹ thuật kèm theo số điểm trên trang thông tin điện tử của cơ sở và tại nơi đón tiếp người bệnh.”.

Xem nội dung VB
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;

b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Chương V HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 13. Điều kiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Bảo đảm các điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 49 Luật Khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi cung ứng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

2. Bảo đảm tiêu chuẩn kết nối, liên thông dữ liệu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với hệ thống thông tin, giám định bảo hiểm y tế của cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế và xác thực dữ liệu thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được ký giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 13 Thông tư này được thực hiện như sau:

1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng quản lý có thể ký 01 hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Quân đội và 01 hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Người đại diện theo pháp luật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là Thủ trưởng của các đơn vị hoặc người giữ một trong các chức danh tổng giám đốc, giám đốc, viện trưởng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền.

3. Nội dung, thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng, ký phụ lục hợp đồng, tạm dừng, chấm dứt và thanh lý hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 31, 32 và 33 Nghị định số 108/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

4. Quyền và trách nhiệm các bên trong thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 34, 35 Nghị định số 108/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;

b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.
Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương V HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CƠ SỞ QUÂN Y VÀ TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 18. Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Cơ sở quân y có giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

c) Khi tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho các đối tượng khác không thuộc đối tượng do đơn vị mình quản lý phải được Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng đồng ý bằng văn bản trên cơ sở các quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Cục Quân y Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Điều 19. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Nguyên tắc chung:

a) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh có ký kết hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức Bảo hiểm xã hội;

b) Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y; Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y và các cơ sở y tế khác để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng khác;

c) Trách nhiệm của cơ sở quân y trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Các bệnh viện quân y do Giám đốc bệnh viện trực tiếp ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội; các cơ sở quân y còn lại do Thủ trưởng đơn vị cấp sư đoàn và tương đương trở lên phụ trách cơ sở quân y đó ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội;

d) Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo mẫu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Tùy theo điều kiện của cơ sở quân y, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh và cơ sở quân y thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;

đ) Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng theo năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm đó; đối với hợp đồng ký lần đầu được tính kể từ ngày ký đến ngày 31 tháng 12 của năm đó. Những trường hợp đặc biệt do Giám đốc Bảo hiểm Bộ Quốc phòng quy định;

e) Các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:

Trường hợp cơ sở y tế tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm sau.

Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.

2. Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của bệnh viện hoặc của đơn vị quản lý cơ sở quân y gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh;

b) Giấy phép hoạt động của cơ sở quân y;

c) Quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền;

d) Đối với cơ sở ký hợp đồng hằng năm: Bổ sung chức năng nhiệm vụ, phạm vi chuyên môn, hạng bệnh viện, bệnh xá được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).

3. Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng lần đầu:

Cơ sở quân y gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;

b) Đối với cơ sở quân y ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế hằng năm: cơ sở quân y và cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc ký hợp đồng bảo hiểm y tế năm sau trước ngày 31 tháng 12 của năm trước.

Xem nội dung VB
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.

3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;

b) Hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, gồm: Giấy phép hoạt động của cơ sở y tế; quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và văn bản đề nghị của đơn vị tham gia ký hợp đồng.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
15. ... bổ sung khoản 6 Điều 19 như sau:
...
c) Bổ sung khoản 6 Điều 19 như sau:

“6. Trường hợp người bệnh là các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý quy định tại Điều 2 Nghị định này điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch so với tiền ăn cơ bản bộ binh hoặc tiền ăn cơ bản theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu. Cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng thanh toán trực tiếp cho người bệnh theo số ngày điều trị thực tế được xác nhận tại giấy ra viện.”.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp:

a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;

b) Các giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;

d) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).

3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

4. Mức thanh toán trực tiếp:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 9. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp được thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, khoản 1 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 54 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP.

2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 55 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP.

3. Mức thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

4. Trình tự thực hiện

a) Cán bộ, chiến sĩ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và gửi cho đơn vị quản lý trực tiếp (nếu cán bộ, chiến sĩ đã chết thì thân nhân của cán bộ, chiến sĩ lập hồ sơ);

b) Công an đơn vị, địa phương hoặc đơn vị quản lý trực tiếp (nếu được phân cấp) tiếp nhận hồ sơ, làm văn bản đề nghị kèm theo 02 bộ hồ sơ (bản sao) gửi Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thẩm định hoặc phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố thẩm định và thông báo kết quả để Công an đơn vị, địa phương thực hiện chi trả cho cán bộ, chiến sĩ; đồng thời chuyển thông báo đến Cục Kế hoạch và tài chính để cấp kinh phí cho Công an đơn vị, địa phương. Trường hợp không thực hiện thanh toán, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Hằng năm, Công an đơn vị, địa phương quyết toán kinh phí thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trực tiếp của cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị với cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp hoặc với Cục Kế hoạch và tài chính theo phân cấp.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp:

a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;

b) Các giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;

d) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).

3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

4. Mức thanh toán trực tiếp:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Thanh toán trực tiếp chi phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Mức thanh toán trực tiếp theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.

3. Thanh toán trực tiếp trong trường hợp cấp cứu

a) Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn cấp cứu. Phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thực hiện theo các Khoản 1 và 2 Điều này, phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo;

b) Thanh toán phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện như sau:

Hồ sơ thanh toán gồm: Bản phôtô có xác nhận của đơn vị các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo mẫu C78-HD ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam do cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thanh toán trực tiếp cấp và công văn đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp;

Trình tự thực hiện thanh toán: Cá nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điểm b Khoản này, nộp cho đơn vị quản lý trực tiếp để chuyển tiếp về Cục Quân y Bộ Quốc phòng đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này; chuyển về các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

Trong thời gian 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phần chênh lệch hợp lệ, Cục Quân y Bộ Quốc phòng hoặc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải hoàn thành việc thẩm định và thanh toán phần chênh lệch cho người bệnh. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Xem nội dung VB
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Các trường hợp thanh toán trực tiếp thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Hồ sơ thanh toán trực tiếp:

a) Giấy đề nghị thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của người bệnh;

b) Các giấy tờ quy định tại Điều 15 Nghị định này;

c) Giấy ra viện hoặc đơn thuốc hoặc sổ khám bệnh;

d) Bản chính các chứng từ hợp lệ (hóa đơn mua thuốc, hóa đơn thu viện phí và các chứng từ có liên quan).

3. Quy trình, thời gian thanh toán trực tiếp:

a) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu nộp hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho đơn vị quản lý để chuyển đến, hoặc trực tiếp chuyển đến cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế;

b) Trong thời hạn 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán trực tiếp, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế phải hoàn thành việc giám định bảo hiểm y tế và thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.

4. Mức thanh toán trực tiếp:

a) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế theo quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này;

b) Trường hợp khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Thanh toán theo chi phí thực tế trong phạm vi quyền lợi và mức hưởng bảo hiểm y tế nhưng tối đa không vượt quá mức quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm thanh toán: Cơ quan bảo hiểm xã hội nào phát hành thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thì có trách nhiệm thanh toán trực tiếp cho đối tượng đó.
Điều này được bổ sung bởi Điểm c Khoản 15 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Thanh toán trực tiếp chi phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
16. Bổ sung Điều 19a như sau:

“Điều 19a. Khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở khu vực biên giới, biển đảo, thôn, xã đặc biệt khó khăn

1. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã ký hợp đồng bảo hiểm y tế ở khu vực biên giới, biển đảo, thôn, xã đặc biệt khó khăn thực hiện theo các quy định của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 18, Điều 19 Nghị định này.

2. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp đồng bảo hiểm y tế ở khu vực biên giới, biển đảo gần bờ, thôn, xã đặc biệt khó khăn:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại biên giới, thôn, xã đặc biệt khó khăn, biển đảo gần bờ có trách nhiệm thực hiện khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này;

b) Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chi phí vận chuyển theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và Điều 18, Điều 19 Nghị định này. Việc chuyển người bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này.

3. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp đồng bảo hiểm y tế ở khu vực biển đảo xa bờ:

a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Quốc phòng, địa phương tại khu vực biển, đảo xa bờ có trách nhiệm khám bệnh, chữa bệnh đối với lực lượng vũ trang và Nhân dân lao động, học tập, sinh sống tại khu vực này;

b) Kinh phí bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân, Nhân dân đang lao động, học tập, sinh sống tại khu vực biển đảo xa bờ được trích từ nguồn thu khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng này. Mức trích kinh phí bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh hằng năm bằng 92% số thu bảo hiểm y tế của quân nhân, Nhân dân đang lao động, học tập, sinh sống tại khu vực biển đảo xa bờ có tham gia bảo hiểm y tế. Trường hợp kinh phí được trích không đủ để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh thì ngân sách nhà nước bảo đảm số kinh phí còn thiếu;

c) Hằng năm, Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán thu bảo hiểm y tế, trích kinh phí từ nguồn thu bảo hiểm y tế của Nhân dân đang lao động, học tập, sinh sống tại khu vực biển đảo xa bờ theo quy định tại điểm b khoản này gửi Bảo hiểm xã hội Việt Nam để chuyển kinh phí cho Bộ Quốc phòng;

d) Bộ Quốc phòng sử dụng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân, Nhân dân theo quy định tại điểm b khoản này, để mua thuốc, thiết bị y tế và cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biển đảo xa bờ; tổng hợp, quyết toán số tiền trích chuyển vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định nội dung chi, mức chi, cơ chế sử dụng, thanh quyết toán đối với thuốc, thiết bị y tế cấp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biển đảo xa bờ;

đ) Chi phí vận chuyển người bệnh từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biển đảo xa bờ về đất liền quy định tại điểm c khoản 5 Điều 11 Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm.”.

Xem nội dung VB
Chương IV TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 13. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 14. Chuyển tuyến điều trị
...
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế
...
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 19. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Tổ chức khám chữa bệnh và quản lý, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương IV - TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 12. Phương thức thanh toán
...
Điều 13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 15. Tổng hợp, phân tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

Xem nội dung VB
Chương IV TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ
Chương này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Tổ chức khám chữa bệnh và quản lý, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

1. Bổ sung cụm từ “thành phố trực thuộc Trung ương” vào sau cụm từ “Bảo hiểm xã hội tỉnh” tại khoản 2 ... Điều 16

Xem nội dung VB
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, các Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

1. Bổ sung cụm từ “thành phố trực thuộc Trung ương” vào sau cụm từ “Bảo hiểm xã hội tỉnh” tại ... khoản 3 Điều 16

Xem nội dung VB
Điều 16. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
3. Thủ tục, hồ sơ ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Người đứng đầu Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng trực tiếp với Giám đốc bệnh viện, hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để tổ chức thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong đơn vị;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

1. Bổ sung cụm từ “thành phố trực thuộc Trung ương” vào sau cụm từ “Bảo hiểm xã hội tỉnh” tại ... điểm b khoản 2 ... Điều 18.

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:
...
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu

1. Bổ sung cụm từ “thành phố trực thuộc Trung ương” vào sau cụm từ “Bảo hiểm xã hội tỉnh” tại ... điểm b khoản 3 Điều 18.

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:
...
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại Điều 9

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:
Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 7. Quản lý, sử dụng, thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời hạn sử dụng bị thu hồi nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, bao gồm: thôi phục vụ trong Công an nhân dân (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưởng chế độ hưu trí, buộc thôi học, tước danh hiệu Công an nhân dân); chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này; thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng; thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Ngay sau khi phát hiện thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số hoặc trùng đối tượng hoặc cấp không đúng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, đơn vị quản lý trực tiếp có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế và gửi cơ quan tổ chức cán bộ Công an đơn vị, địa phương để báo cáo về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân kèm theo thẻ bảo hiểm y tế hoặc gửi trực tiếp về Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân (nếu được phân cấp).

c) Đối với các trường hợp thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang chế độ phục vụ khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thì thực hiện theo nội dung quy định tại điểm b Khoản này, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang chế độ phục vụ khác.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị thu hồi trong trường hợp:

a) Thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, tổ chức cơ yếu;

b) Chuyển sang chế độ phục vụ khác không phải là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu;

c) Thẻ bảo hiểm y tế cấp trùng số, trùng đối tượng;

d) Thẻ bảo hiểm y tế cấp không đúng đối tượng là quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Thu hồi thẻ bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại Điều 9

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
...
2. Đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này có trách nhiệm thu hồi thẻ bảo hiểm y tế trong các trường hợp nêu tại Khoản 1 Điều này, báo cáo với cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi cấp thẻ để giảm trừ tiền đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng đó.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại Điều 9

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
...
3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.
Tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3 Điều 7 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 7. Quản lý, sử dụng, thu hồi, tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

1. Quản lý, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý, bảo quản và chỉ được sử dụng để đi khám bệnh, chữa bệnh cho bản thân. Nếu cho người khác mượn thẻ để đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng cho mục đích khác hoặc sử dụng thay thế giấy tờ tùy thân khác để vi phạm pháp luật hoặc làm ảnh hưởng đến uy tín của lực lượng Công an nhân dân thì bị xử lý theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bồi hoàn lại chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có) và bị xử lý kỷ luật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
...
3. Việc tạm giữ hoặc tạm khóa giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 12 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế
...
3. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này bị tạm giữ trong trường hợp người khác sử dụng đi khám bệnh, chữa bệnh.

Người được giao quản lý thẻ hoặc người có thẻ bảo hiểm y tế cho người khác mượn thẻ phải chịu hình thức kỷ luật của Quân đội, Công an, Cơ yếu và phải bồi hoàn toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh (nếu có).
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1, 3 Điều 7 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại ... khoản 3 Điều 10

Xem nội dung VB
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế
...
3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại ... khoản 4 Điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại ... khoản 4 Điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ cụm từ và một số điều, khoản của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
...
2. Bổ sung cụm từ “các khoản 1, 2, 3 và 4” vào trước cụm từ “Điều 2 Nghị định này” tại ... khoản 4 Điều 15.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 74/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
..
Điều 3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế
...
Chương II THẺ BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này
...
Điều 5. Cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Chương IV - TỔ CHỨC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 11. Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 12. Phương thức thanh toán
...
Điều 13. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 15. Tổng hợp, phân tích chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Chương V - HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CƠ SỞ QUÂN Y VÀ TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI

Điều 18. Cơ sở quân y tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 19. Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Chương VI - TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 20. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
...
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố
...
Điều 22. Trách nhiệm của Cục Quân y Bộ Quốc phòng
...
Điều 23. Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
...
Điều 24. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
...
Điều 25. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
Điều 26. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành, địa phương quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 27. Trách nhiệm của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Chương VII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 29. Điều khoản tham chiếu
...
Điều 30. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 27. Trách nhiệm hướng dẫn thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Nghị định này về phần thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Lập dự toán và quyết toán kinh phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, cơ quan Trung ương và các địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tính giảm trừ kinh phí thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế và các chi phí cho giường bệnh đảm bảo cho ngành Quân y theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ tương ứng với quân số tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

3. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.

4. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thuộc diện hưởng lương trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế căn cứ vào tiền lương, phụ cấp tháng của đối tượng trước khi nghỉ thai sản hoặc ốm đau.

5. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại của cơ quan, tổ chức cử đi.

6. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế

1. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện.

3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị, các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và báo cáo quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Lập dự toán và quyết toán kinh phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Lập dự toán và quyết toán kinh phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 3. Lập dự toán, phương thức đóng, trách nhiệm đóng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế

1. Căn cứ lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, cơ quan Trung ương và các địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.

2. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tính giảm trừ kinh phí thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế và các chi phí cho giường bệnh đảm bảo cho ngành Quân y theo quy định tại Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003 và Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ tương ứng với quân số tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

3. Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn.

4. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thuộc diện hưởng lương trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế căn cứ vào tiền lương, phụ cấp tháng của đối tượng trước khi nghỉ thai sản hoặc ốm đau.

5. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được cử đi học tập hoặc công tác tại nước ngoài thì không phải đóng bảo hiểm y tế; thời gian đó được tính là thời gian tham gia bảo hiểm y tế cho đến ngày có quyết định trở lại của cơ quan, tổ chức cử đi.

6. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 23. Lập dự toán, quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế

1. Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an giao Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lập dự toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế, chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

2. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định giao dự toán thu, chi bảo hiểm y tế cho các đơn vị thực hiện.

3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này thuộc thẩm quyền quản lý đối với các đơn vị, các cơ sở y tế khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và báo cáo quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Lập dự toán và quyết toán kinh phí đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 16. Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số thu lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh, phần kinh phí kết dư chưa sử dụng hết được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Bảo hiểm xã hội Quân đội chủ trì, phối hợp với Cục Quân y/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí kết dư trong năm, báo cáo Thủ trưởng Tổng cục Chính trị, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số thu nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh, Bảo hiểm xã hội Quân đội có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Quốc phòng đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

Xem nội dung VB
Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và mức hưởng được quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp, bao gồm:

a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;

b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:

a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.

3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, được thực hiện như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sử dụng quỹ dự phòng để bổ sung phần kinh phí còn thiếu của chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng thanh toán bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;

b) Trường hợp quỹ dự phòng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam không đủ để bổ sung, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết;

c) Số chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế mà do ngân sách nhà nước bảo đảm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 2 và 3 Điều này.
Sử dụng quỹ tại Khoản 2 và 3 Điều này đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 17. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

1. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh nhỏ hơn số thu:

Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, căn cứ số kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt để thực hiện chi cho các nội dung sau:

a) Hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này;

b) Mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế và hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng;

c) Mua phương tiện vận chuyển người bệnh cho các cơ sở quân y, y tế đơn vị.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số thu:

Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán phần chi phí trong quy định, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng tổng hợp phân tích các nguồn chi vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh như sau:

a) Trường hợp riêng chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế đã vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam bù toàn bộ phần vượt quỹ của chi phí này; phần chi phí ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính;

a) Trường hợp chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế chưa vượt quỹ nhưng tổng chi phí chung vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để được cấp bổ sung;

c) Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung kinh phí phần chi phí vượt quỹ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện chuyển bổ sung kinh phí về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện Điều này đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được sử dụng để thanh toán các khoản chi phí bảo hiểm y tế trong phạm vi và mức hưởng được quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này đối với quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu có thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp, bao gồm:

a) Trích 10% tổng số thu bảo hiểm y tế chuyển cho quân y đơn vị, y tế cơ quan để chi cho việc mua thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và chi phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại tuyến quân y đơn vị, y tế cơ quan;

b) Phần còn lại sử dụng để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển.

2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:

a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.

3. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an nhỏ hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, được thực hiện như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm sử dụng quỹ dự phòng để bổ sung phần kinh phí còn thiếu của chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi mức hưởng thanh toán bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;

b) Trường hợp quỹ dự phòng của Bảo hiểm xã hội Việt Nam không đủ để bổ sung, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, hoặc Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, tổng hợp, báo cáo Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam phương án giải quyết;

c) Số chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế mà do ngân sách nhà nước bảo đảm thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ cấp bổ sung.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Khoản 2 và 3 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Sử dụng quỹ tại Khoản 2 và 3 Điều này đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Danh mục và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.

4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế

1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Danh mục và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.

4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế

1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Danh mục và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.

4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế

1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 14. Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:

a) Danh mục và giá các dịch vụ kỹ thuật y tế thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Danh mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.

2. Trường hợp sử dụng thuốc, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật ngoài danh mục được thanh toán bảo hiểm y tế, đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này chỉ được quỹ bảo hiểm y tế chi trả khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó thực hiện đúng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.

4. Cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện giám định bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 17. Giám định bảo hiểm y tế

1. Giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an tổ chức giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3, khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh và báo cáo kết quả giám định về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; đồng thời, thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện giám định bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thông báo kết quả giám định cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.
Giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Chương IV THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ

Điều 9. Lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân

1. Điều kiện chi kinh phí

a) Có ít nhất một cán bộ, nhân viên ngành quân y phụ trách hoặc kiêm nhiệm thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

b) Có phòng quân y riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi bị tai nạn thương tích, các bệnh thông thường.

2. Nội dung chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP, cụ thể:

a) Mua thuốc, thiết bị y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam phục vụ sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này khi bị tai nạn thương tích hoặc các trường hợp bệnh thông thường;

b) Chi trả phí dịch vụ kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị theo Danh mục dịch vụ kỹ thuật quy định tại Phụ lục I và II Thông tư số 21/2025/TT-BQP;

c) Mua sắm, sửa chữa thiết bị y tế, thiết bị văn phòng phục vụ hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu;

Ví dụ: Mua sắm, sửa chữa: Máy đo huyết áp, ống nghe y tế, bộ dụng cụ tiểu phẫu, đèn Clar khám Tai - Mũi - Họng, máy điện châm, máy điện tim, máy tính, máy in, đầu đọc mã vạch, tủ tài liệu, tủ thuốc, bàn, ghế, biển bảng, phác đồ cấp cứu, văn phòng phẩm và các thiết bị y tế, thiết bị văn phòng khác.

d) Mua sắm phần mềm quản lý và bảo đảm an toàn thông tin phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh.

3. Lập, phân bổ, giao dự toán kinh phí

a) Lập dự toán kinh phí

Hằng năm, cơ quan tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan quân y cùng cấp căn cứ vào nội dung chi được quy định khoản 2 Điều này; quân số; nhiệm vụ năm kế hoạch; tình hình thực hiện năm trước, ước thực hiện năm hiện hành lập dự toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên trực tiếp cho đến đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội cùng thời điểm gửi báo cáo dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

b) Phân bổ, giao dự toán kinh phí

Hằng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao trong chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự toán các đơn vị lập và dự toán được sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Quân đội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án phân bổ dự toán chi kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân, gửi Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, giao dự toán cho các đơn vị để quản lý và sử dụng.

Trường hợp cần điều chỉnh dự toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân, các đơn vị gửi đề nghị điều chỉnh dự toán về cơ quan tài chính đơn vị cấp trên trực tiếp cho đến đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội cùng thời điểm điều chỉnh dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Bảo hiểm xã hội Quân đội xây dựng phương án điều chỉnh dự toán, gửi Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định.

4. Cấp kinh phí

Căn cứ vào Quyết định giao dự toán năm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Quân đội thực hiện cấp kinh phí chi chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân cho các đơn vị để quản lý và sử dụng.

5. Thanh toán, quyết toán

a) Thanh toán

Thanh toán giá nội dung chỉ quy định tại các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Trường hợp, đơn vị không tự bảo đảm được, quân y cấp trên trực tiếp mua sắm và cấp phát cho đơn vị cấp dưới.

Thanh toán giá dịch vụ kỹ thuật tối đa bằng giá cao nhất của dịch vụ kỹ thuật đó của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh. Trường hợp, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp ban đầu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh không có giá của dịch vụ kỹ thuật đó thì được thanh toán tối đa bằng giá thấp nhất của dịch vụ kỹ thuật đó của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cơ bản của Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Đơn vị được sử dụng nguồn thu dịch vụ kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe ban đầu để chi trả các chi phí thực hiện dịch vụ kỹ thuật bao gồm: Chi phí thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao sử dụng trong quá trình thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, chi phí xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải y tế, vệ sinh môi trường và chi phí khác liên quan trực tiếp tới dịch vụ kỹ thuật. Nguồn thu còn lại sau khi đã chi trả các nội dung trên, đơn vị được sử dụng bồi dưỡng cho cán bộ, nhân viên quân y thực hiện dịch vụ kỹ thuật và các nội dung khác theo quy định của đơn vị. Nguồn thu từ dịch vụ kỹ thuật trong chăm sóc sức khỏe ban đầu được quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan tài chính đơn vị theo quy định hiện hành.

b) Quyết toán

Hằng quý, năm, cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên chủ trì, phối hợp với quân y cùng cấp lập báo cáo quyết toán chi kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của quân nhân gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên trực tiếp cho đến đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Dự toán kinh phí chi chăm sóc sức khỏe ban đầu trong năm nhưng chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm sau. Kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu của Bộ Quốc phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP trong năm chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm sau.

Điều 10. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; thanh toán quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

1. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

a) Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

b) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

c) Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế; quyết toán thu, chi bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

a) Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Bảo hiểm xã hội Quân đội chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 14 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Khi nhận được thông báo chi phí đa tuyến đi của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Quân đội đối chiếu với dữ liệu thẻ của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý, rà soát chuyển số chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến đi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp đồng với Bảo hiểm xã hội Quân đội theo quy định.

b) Quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Quân đội với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 11. Thanh toán chi phí vận chuyển

Thanh toán chi phí vận chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP và các quy định khác của Chính phủ về thanh toán chi phí vận chuyển.

Điều 12. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và nhân dân quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở khu vực biên giới, biển đảo, thôn, xã đặc biệt khó khăn

1. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và nhân dân quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở khu vực biên giới, biển đảo, thôn, xã đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định tại Điều 19a Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP.

2. Quản lý kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và nhân dân quy định tại điểm c khoản 4 Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ở khu vực biển đảo xa bờ được thực hiện như sau:

a) Khu vực biển đảo xa bờ bao gồm các đảo, quần đảo có khoảng cách tới đất liền trên 150 hải lý và các nhà giàn DK;

b) Nội dung chi: Mua thuốc, thiết bị y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam;

c) Lập dự toán, phân bổ, giao dự toán

Hằng năm, các đơn vị được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại khu vực biển đảo xa bờ căn cứ nội dung chi; quân số bảo đảm, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, tình hình thực hiện năm trước, ước thực hiện năm kế hoạch, tình hình cơ cấu bệnh tật, nhân lực, thiết bị y tế để lập dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại khu vực biển đảo xa bờ (gồm: danh mục, dự kiến đơn giá, thành tiền) gửi cơ quan tài chính đơn vị cấp trên trực tiếp đến đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội cùng thời điểm lập dự toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, đồng thời gửi Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để thẩm định.

Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biển đảo xa bờ được Bộ Quốc phòng giao, dự toán các đơn vị lập, thẩm định của Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, tỷ lệ trích kinh phí theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19a Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP, Bảo hiểm xã hội Quân đội xây dựng phương án phân bổ dự toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại khu vực biển đảo xa bờ gửi Cục Tài chính tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt, giao dự toán cho các đơn vị.

d) Cấp kinh phí

Căn cứ Quyết định giao dự toán năm của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp kinh phí cho các đơn vị để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh tại khu vực biển đảo xa bờ.

Hằng năm, căn cứ số trích chuyển kinh phí chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của nhân dân đang lao động, học tập, sinh sống tại khu vực biển đảo xa bờ do Bảo hiểm xã hội Việt Nam chuyển Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Quân đội cấp kinh phí cho các đơn vị.

đ) Thanh toán, quyết toán

Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại khu vực biển đảo xa bờ mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư tiêu hao, thiết bị y tế thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.

Hằng quý, năm, tài chính đơn vị đầu mối cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng được giao dự toán lập báo cáo quyết toán chi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại khu vực biển đảo xa bờ gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội xét duyệt quyết toán theo quy định hiện hành của Nhà nước và Bộ Quốc phòng về cơ chế quản lý tài chính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Dự toán kinh phí của các đơn vị chưa sử dụng hết so với dự toán được chuyển năm sau tiếp tục sử dụng, số kinh phí trích theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19a Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được bổ sung tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP chưa sử dụng hết được chuyển nguồn sang năm sau.

Trường hợp kinh phí trích chuyển không đủ để bảo đảm khám bệnh, chữa bệnh, các đơn vị lập đề nghị bổ sung kinh phí từ ngân sách nhà nước gửi Bảo hiểm xã hội Quân đội để tổng hợp, gửi Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để thẩm định, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đề nghị Nhà nước bảo đảm số kinh phí còn thiếu.

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).

2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

c) Hằng quý, căn cứ vào số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an mức trích chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.
Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi các Điều 8, 12, 16 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 12. Phương thức thanh toán
...
Điều 16. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và quyết toán thu, chi quỹ bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Xem nội dung VB
Điều 18. Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 5 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế (sau đây viết tắt là Nghị định số 105/2014/NĐ-CP).

2. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể như sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này và các đối tượng do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an cấp thẻ bảo hiểm y tế khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến và thực hiện thanh toán đa tuyến với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

3. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và các quy định cụ thể sau:

a) Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

b) Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thực hiện tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;

c) Hằng quý, căn cứ vào số liệu quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế năm trước của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, Bảo hiểm xã hội Việt Nam thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an mức trích chuyển kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để Bảo hiểm xã hội Việt Nam tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở không ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an.

4. Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam:

a) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến, báo cáo quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Hằng quý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an thực hiện quyết toán với Bảo hiểm xã hội Việt Nam chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này trừ đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 khi khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an; chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trung tâm giám định bảo hiểm y tế và thanh toán đa tuyến thông báo đa tuyến và chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán trực tiếp.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Phương thức thanh toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi các Điều 8, 12, 16 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phạm vi hưởng về chi phí vận chuyển người bệnh được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 5. Phạm vi hưởng về chi phí vận chuyển người bệnh

Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này trong trường hợp phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 21/2025/TT-BQP ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về xếp cấp chuyên môn kỹ thuật; đánh giá, chứng nhận chất lượng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng được thanh toán chi phí vận chuyển.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.

3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Phạm vi được hưởng, mức hưởng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 8. Phạm vi được hưởng, mức hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Mức hưởng bảo hiểm y tế bao gồm chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và chi phí vận chuyển của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.

3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con.

2. Chi phí vận chuyển theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

3. Không áp dụng quy định về giới hạn tỷ lệ thanh toán một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế và dịch vụ kỹ thuật y tế theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các chi phí quy định tại Khoản 1 Điều này.

4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam và các kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 10. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế

1. Phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 1 Điều này và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung, các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này còn được chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh khác bao gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và các dịch vụ kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo chỉ định của chuyên môn.

3. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Phạm vi hưởng về chi phí vận chuyển người bệnh được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Phạm vi được hưởng, mức hưởng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

Xem nội dung VB
Chương III PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

Xem nội dung VB
Chương III PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

Xem nội dung VB
Chương III PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Chương III - PHẠM VI HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ, THANH TOÁN CHI PHÍ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VÀ CHI PHÍ VẬN CHUYỂN

Điều 6. Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
...
Điều 7. Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 8. Trích chuyển kinh phí và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
...
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này

Xem nội dung VB
Chương III PHẠM VI, MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM Y TẾ
Phạm vi hưởng bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Thanh toán chi phí vận chuyển cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
...
Điều 9. Thanh toán chi phí vận chuyển quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP

1. Điều kiện được thanh toán và hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển thực hiện theo quy định tại các Điểm a và c Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Mức thanh toán chi phí vận chuyển trong phạm vi quỹ bảo hiểm y tế

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người sử dụng cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người;

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển một chiều (chiều đi) cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời điểm vận chuyển người bệnh;

c) Chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này không thanh toán đối với người hộ tống người bệnh chuyển tuyến (nếu có);

d) Mức hưởng chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này áp dụng đối với phương tiện vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt. Trường hợp vận chuyển bằng phương tiện tầu thủy được quy đổi từ hải lý sang km; vận chuyển bằng đường không được áp dụng như đối với đường bộ;

đ) Hằng quý, cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng kỳ quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

3. Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này

a) Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm gồm: Chi phí vận chuyển từ nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú tới nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; từ nơi khám bệnh, chữa bệnh cuối cùng về nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú; chi phí dành cho người hộ tống; phần chi phí vượt trên mức hưởng quy định tại Điểm d;

b) Hồ sơ thanh toán gồm: Đơn đề nghị thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế của cá nhân có xác nhận của đơn vị, bản photo giấy ra viện và các hóa đơn, chứng từ bản gốc về chi phí vận chuyển;

c) Trình tự thực hiện thanh toán:

Cá nhân lập hồ sơ quy định tại Điểm b Khoản này nộp cho cơ quan tài chính đơn vị quản lý trực tiếp để nộp lên cơ quan tài chính đơn vị cấp trên.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương, trường hợp không có cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương thì cơ quan tài chính đơn vị cấp sư đoàn và tương đương phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành; cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.

4. Hằng năm, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, cơ quan tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập dự toán kinh phí của các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này cùng thời điểm lập dự toán ngân sách của ngành quân y, y tế, báo cáo Bộ Tài chính để đảm bảo và thực hiện quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Xem nội dung VB
Điều 11. Mức hưởng bảo hiểm y tế
...
5. Chi phí vận chuyển

a) Quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này khi cấp cứu hoặc đang Điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật trong trường hợp: Chuyển từ tuyến huyện và tương đương trở lên lên tuyến trên; chuyển ngang tuyến; chuyển từ tuyến trên xuống tuyến dưới đến tuyến huyện và tương đương theo chỉ định chuyên môn hoặc theo yêu cầu nhiệm vụ;

b) Mức hưởng chi phí vận chuyển giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định;

c) Hồ sơ, thủ tục thanh toán chi phí vận chuyển:

Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có lệnh hoặc phiếu điều xe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tiếp nhận.

Trường hợp không sử dụng phương tiện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển đi phải có phiếu chi tiền vận chuyển cho người bệnh và được lưu trong hồ sơ quyết toán.
Thanh toán chi phí vận chuyển cho quân nhân và người làm công tác cơ yếu được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 06/8/2016 (VB hết hiệu lực: 01/07/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu; Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ:
...
Điều 3. Thẻ Bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này thực hiện theo quy định tại các Điều 6, 7, 8 và 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu được sửa đổi, bổ sung tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.

2. Thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử hoặc bản giấy do cơ quan bảo hiểm xã hội Quân đội phát hành có các thông tin cơ bản sau đây:

a) Mã số bảo hiểm y tế theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;

b) Thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm: Họ và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh;

c) Thời điểm thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng (từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm);

d) Nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu;

đ) Riêng đối với thẻ bảo hiểm y tế bản giấy có thêm thông tin chữ ký: In chức danh, chữ ký quét và cấp bậc, họ tên của Giám đốc Bảo hiểm xã hội Quân đội.

3. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế được tích hợp để tra cứu theo mã số bảo hiểm y tế, số căn cước/số định danh cá nhân của người tham gia bảo hiểm y tế.

4. Quản lý, thu hồi, tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế

a) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này bị thu hồi, tạm giữ theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tạm giữ thẻ bảo hiểm y tế trường hợp người khác sử dụng thẻ đi khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thông báo cho đơn vị và Bảo hiểm xã hội Quân đội để xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được quản lý theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Đối tượng quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 2 Thông tư này do cá nhân tự quản lý khi đi khám chữa bệnh phải báo cáo chỉ huy đơn vị quản lý theo quy định hiện hành.

5. Thời điểm và giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế

Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị định số 74/2025/NĐ-CP. Giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:

a) Đối với Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế kể từ ngày nhập ngũ đến hết ngày cuối cùng của tháng xuất ngũ; trường hợp được cử đi học, đi đào tạo hoặc kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ giá trị sử dụng được nối tiếp với ngày hết hạn sử dụng thẻ cũ đến hết thời hạn được đi đào tạo hoặc kéo dài;

Ví dụ 1: Đồng chí Nguyễn Văn Tâm nhập ngũ tháng 02/2024 đến ngày 18/01/2026 đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì thẻ bảo hiểm y tế của đồng chí Tâm được sử dụng đến hết ngày 31/01/2026.

Ví dụ 2: Trường hợp đồng chí Nguyễn Văn Tâm ở ví dụ 1, đến ngày 18/01/2026, đồng chí Tâm hết thời hạn phục vụ tại ngũ, được cử đi đào tạo sĩ quan dự bị từ ngày 19/01/2026. Đơn vị đào tạo sĩ quan dự bị có trách nhiệm đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đồng chí Tâm có giá trị nối tiếp từ ngày 01/02/2026 đến hết thời gian đào tạo sĩ quan dự bị.

b) Đối với học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ ba tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, giá trị sử dụng thẻ bảo hiểm y tế từ ngày nhập học đến hết khóa học.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định thời điểm cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 5. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp bằng bản giấy, bản điện tử và có giá trị như nhau. Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an quyết định triển khai cấp thẻ bảo hiểm y tế bản điện tử cho cán bộ, chiến sĩ bảo đảm đúng quy định về bảo vệ bí mật nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và phù hợp với đặc thù của lực lượng Công an nhân dân.

2. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

3. Thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân phát hành có giá trị sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể:

a) Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này còn thời gian phục vụ trong Công an nhân dân trên 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp tối đa bằng 60 tháng/1 lần cấp. Trường hợp thời gian phục vụ trong Công an nhân dân còn dưới 60 tháng, thời hạn sử dụng thẻ được cấp đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ trong Công an nhân dân.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền kéo dài hạn tuổi phục vụ hoặc được cử đi đào tạo thì thời hạn sử dụng thẻ được nối tiếp từ ngày hết hạn sử dụng thẻ lần trước đến hết thời hạn được kéo dài hoặc thời gian được cử đi đào tạo.

Trường hợp được cấp có thẩm quyền giải quyết tạm dừng thực hiện chế độ hưu trí chuyển sang hưởng trợ cấp ốm đau từ quỹ bảo hiểm xã hội thì thẻ bảo hiểm y tế được gia hạn tối đa 12 tháng/1 lần cấp;

b) Đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ có giá trị từ ngày tham gia nghĩa vụ Công an nhân dân đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân. Trường hợp được kéo dài thời hạn phục vụ trong Công an nhân dân, thời hạn sử dụng thẻ được gia hạn đến hết ngày cuối cùng của tháng được kéo dài thời gian phục vụ;

c) Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến ngày 31 tháng 12 của năm tốt nghiệp nhưng không quá 60 tháng;

d) Đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Thông tư này, thời hạn sử dụng thẻ được cấp từ ngày nhập học đến hết thời gian học tập tại các trường Công an nhân dân;

đ) Đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Thông tư này được cử đi công tác, học tập ở nước ngoài khi về nước nghỉ phép, nghỉ hè, nghỉ điều trị bệnh tại Việt Nam thì được cấp thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng bằng thời gian nghỉ phép, nghỉ hè hoặc nghỉ để điều trị bệnh;

e) Khi đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này thôi phục vụ trong Công an nhân dân hoặc chuyển sang đối tượng khác không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Thông tư này theo quyết định của cấp có thẩm quyền, thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày cuối cùng của tháng thôi phục vụ hoặc chuyển sang đối tượng khác.

4. Thông tin thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này được tích hợp vào thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ căn cước hoặc tài khoản định danh điện tử.

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẻ bảo hiểm y tế

1. Mẫu thẻ, phôi thẻ bảo hiểm y tế được thực hiện như sau:

a) Mẫu thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định các Khoản 1 và 2, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này là mẫu riêng, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định sau khi đã thống nhất với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế;

b) Phôi thẻ bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Khoản 1, các Điểm a và b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành và quản lý; của các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Bộ Công an phát hành và quản lý;

c) Mẫu thẻ và phôi thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành và quản lý.

2. Quyền lợi được hưởng bảo hiểm y tế được tính từ ngày thẻ có giá trị sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 63/2025/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thẻ BHYT đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cán bộ, chiến sĩ tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ đang thực hiện nghĩa vụ trong Công an nhân dân;

c) Học viên Công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí đang học tại các trường trong và ngoài Công an nhân dân tại Việt Nam;

d) Học viên công an hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài (không bao gồm học sinh người nước ngoài đang học tại Trường văn hóa Công an nhân dân).

2. Đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Công an đơn vị, địa phương); tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế
...
2. Công an nhân dân tham gia bảo hiểm y tế gồm:

a) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân;

b) Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân;

c) Học viên công an nhân dân hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 3. Mức đóng, trách nhiệm đóng, phương thức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

b) Bằng 4,5% mức tham chiếu đối với các đối tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 2 Thông tư này;

c) Bằng 4,5% mức tham chiếu khi đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư này nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng hoặc khi nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 4. Mức đóng bảo hiểm y tế

1. Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng được quy định như sau:

a) Bằng 4,5% tiền lương tháng đối với các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản 1; Điểm a Khoản 2; các Điểm a và c Khoản 3 Điều 2 Nghị định này;

b) Bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với các đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 1; các Điểm b và c Khoản 2; Điểm b Khoản 3 Điều 2 Nghị định này.

2. Căn cứ vào tình hình thực tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng cơ quan có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.
Mức đóng bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 3 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 12. Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Trường hợp chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Công an đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 99/2024/TT-BCA.

2. Trường hợp chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an; giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế không thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10 Thông tư số 01/2025/TT-BYT.

3. Trường hợp chuyển người bệnh có chẩn đoán xác định, điều trị một số bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 01/2025/TT-BYT thì mức hưởng bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 14. Chuyển tuyến điều trị
...
2. Đối với việc chuyển tuyến chuyên môn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 13. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 37, Điều 38 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP, trong đó:

1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được chuyển sang đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, trong thời gian chờ cấp thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh, quyết định hoặc văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền chứng minh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định.

2. Cán bộ, chiến sĩ đi khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải xuất trình giấy xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp gần nhất để được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định.

3. Trường hợp cấp cứu, cán bộ, chiến sĩ được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định trước khi kết thúc đợt điều trị để được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đi công tác, nghỉ phép, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng, chậm nhất là trước khi ra viện.

3. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, chậm nhất là trước khi ra viện.

4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 13. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với cán bộ, chiến sĩ quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 37, Điều 38 Nghị định số 188/2025/NĐ-CP, trong đó:

1. Người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được chuyển sang đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này, trong thời gian chờ cấp thẻ bảo hiểm y tế đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh, quyết định hoặc văn bản xác nhận của cấp có thẩm quyền chứng minh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định.

2. Cán bộ, chiến sĩ đi khám bệnh, chữa bệnh trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế phải xuất trình giấy xác nhận của đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ đã được Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân cấp gần nhất để được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế theo quy định.

3. Trường hợp cấp cứu, cán bộ, chiến sĩ được đến khám bệnh, chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình các giấy tờ quy định trước khi kết thúc đợt điều trị để được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.

Xem nội dung VB
Điều 15. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung.

2. Trường hợp đi công tác, nghỉ phép, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này người bệnh phải xuất trình thêm giấy công tác, hoặc giấy nghỉ phép còn giá trị sử dụng, chậm nhất là trước khi ra viện.

3. Trường hợp làm nhiệm vụ đột xuất hoặc hành quân dã ngoại, ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, người bệnh phải xuất trình thêm giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, chậm nhất là trước khi ra viện.

4. Trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế thuộc đối tượng khác được tuyển chọn vào Quân đội, Công an, tổ chức cơ yếu thuộc các đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này, trong thời gian chưa được cấp thẻ bảo hiểm y tế mà đi khám bệnh, chữa bệnh phải xuất trình giấy tờ chứng minh về nhân thân có ảnh và lệnh gọi nhập ngũ, hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền.

5. Trường hợp đang trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thì phải xuất trình giấy giới thiệu của đơn vị có ghi rõ mã thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội nơi phát hành thẻ bảo hiểm y tế.
Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 14 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 14. Quản lý, sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Công an thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, trong đó:

a) Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

Căn cứ số kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế chưa sử dụng hết trong năm, Cục Kế hoạch và tài chính chủ trì phối hợp với Cục Tổ chức cán bộ, Cục Y tế và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch sử dụng số kinh phí trên trình lãnh đạo Bộ Công an phê duyệt.

Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Công an nhân dân hoặc Công an đơn vị, địa phương được phân bổ kinh phí có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán với Cục Kế hoạch và tài chính theo đúng quy định;

b) Trường hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển lớn hơn quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bộ Công an trong năm, sau khi Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán: Cục Kế hoạch và tài chính chủ trì phối hợp với Cục Tổ chức cán bộ, Cục Y tế và các đơn vị có liên quan báo cáo lãnh đạo Bộ Công an đề nghị Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện bổ sung phần kinh phí còn thiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 21. Sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
...
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an lớn hơn số chi khám bệnh, chữa bệnh và chi phí vận chuyển trong năm, bao gồm các chi phí trong phạm vi, mức hưởng quy định tại các Điều 10 và 11 Nghị định này, sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, phần kinh phí chưa dùng hết được sử dụng như sau:

a) Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020, được giữ toàn bộ tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh; mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế; mua phương tiện vận chuyển người bệnh ở đơn vị cơ sở;

b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, 70% được giữ lại tại Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an sử dụng, Điều tiết chung trong các cơ sở y tế thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để hỗ trợ thực hiện các nội dung như quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này; 30% chuyển Bảo hiểm xã hội Việt Nam hạch toán vào Quỹ dự phòng để điều tiết chung.
sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 14 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Một số nội dung hướng dẫn về kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 74/2025/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ (sau đây viết gọn là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung);
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định biện pháp thực hiện bảo hiểm y tế đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và học viên Công an nhân dân.
...
Điều 15. Điều kiện, nội dung chi, thanh toán, quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu

1. Điều kiện cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu

Công an đơn vị, địa phương có y tế cơ quan, đơn vị hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an, được cấp kinh phí từ quỹ bảo hiểm y tế để thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong chăm sóc sức khỏe ban đầu khi có đủ các điều kiện sau:

a) Có ít nhất một người có đủ điều kiện làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu theo quy định tại Điều 19 Luật Khám bệnh, chữa bệnh;

b) Có phòng y tế hoặc phòng làm việc riêng để thực hiện việc sơ cấp cứu, xử trí ban đầu cho cán bộ, chiến sĩ khi bị tai nạn thương tích, hoặc các bệnh thông thường trong thời gian học tập, làm việc tại đơn vị.

2. Kinh phí cấp cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung, cụ thể: Hằng năm, Cục Kế hoạch và tài chính giao dự toán 12% tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng thuộc Công an đơn vị, địa phương quản lý cho Công an đơn vị, địa phương để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ quan, đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.

3. Nội dung chi theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung.

4. Thanh toán, quyết toán kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu

Công an đơn vị, địa phương hoặc các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, không được sử dụng vào các mục đích khác. Kinh phí được cấp đến cuối năm chưa sử dụng hết, được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng.

Hằng năm, cơ quan tài chính Công an đơn vị, địa phương kiểm tra, thẩm định, xác nhận quyết toán các nội dung chi phí này; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán với Cục Kế hoạch và tài chính.

Điều 16. Tạm ứng, thanh quyết toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

1. Hằng quý, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến quý trước, Cục Tổ chức cán bộ thông báo Cục Kế hoạch và tài chính.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo của Cục Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch và tài chính tạm ứng một lần bằng 90% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đa tuyến của quý trước để Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện tạm ứng chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được thông báo của Cục Tổ chức cán bộ, Cục Kế hoạch và tài chính chuyển đủ chi phí khám bệnh, chữa bệnh của quý trước để Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ quan bảo hiểm xã hội.

4. Hằng năm, Cục Tổ chức cán bộ phối hợp với Cục Kế hoạch và tài chính hoàn thành việc thanh toán kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cán bộ, chiến sĩ với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 22. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an

1. Kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.

2. Nội dung chi kinh phí quản lý bảo hiểm y tế được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2014/NĐ-CP.
Một số nội dung hướng dẫn về kinh phí quản lý bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Bộ Công an được hướng dẫn bởi Điều 15, Điều 16 Thông tư 81/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 13/10/2025