Tải file Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Nội dung chính
Tải file Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về người nộp thuế tại khoản 1, 4 và khoản 5 Điều 4 và người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khẩu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4, đối tượng không chịu thuế tại Điều 5, giá tính thuế tại Điều 7, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng tại khoản 2 Điều 8, thuế suất tại khoản 1, 2 Điều 9, phương pháp khấu trừ thuế tại Điều 11, phương pháp tính trực tiếp tại khoản 1 Điều 12, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 14 và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Đối tượng áp dụng của Nghị định 181/2025/NĐ-CP bao gồm:
- Người nộp thuế quy định tại Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP.
- Cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Tải file Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024
MỚI: Thông tư 69/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng 2024 và Nghị định 181/2025
>>> Xem thêm:
- Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định 181/2025 là gì?
- Điều kiện khấu trừ thuế GTGT theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Tải file Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 (Hình từ Internet)
Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 khi nào có hiệu lực?
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định hiệu lực thi hành như sau:
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định này thay thế:
a) Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng.
b) Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP.
c) Quy định việc xác định sản phẩm có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên tại
điểm a khoản 1 Điều 11 và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu), điểm b khoản 2 Điều 4 và Mẫu số 14, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp và thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan bằng quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Như vậy, Nghị định 181/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 có hiệu lực từ ngày thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP
Tại Điều 5 Nghị định 181/2025/NĐ-CP giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu, cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật về quản lý ngoại thương (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
+ Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu.
+Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia tăng là trị giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được giảm.
+Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng và được miễn thuế nhập khẩu, sau đó thay đổi mục đích sử dụng dẫn đến
phát sinh số thuế nhập khẩu phải nộp thì phải nộp thuế giá trị gia tăng bổ sung trên số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.