Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội

Sở Nông nghiệp và Môi trường Hà Nội đăng tải hồ sơ lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất 2026 tại Hà Nội, trong đó có nêu dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội.

Mua bán Đất tại Hà Nội

Xem thêm Mua bán Đất tại Hà Nội

Nội dung chính

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội

    Vừa qua, Sở Nông nghiệp và Môi trường thành phố Hà Nội đã đăng tải hồ sơ để lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó có dự thảo bảng giá đất 2026 Hà Nội tại 126 xã phường.

    Theo đó, tại Mục IV.4 (Trang 20) Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá 2026 Hà Nội phân chia khu vực bảng giá đất Khu vực 6 gồm 4 phường: Bồ Đề, Long Biên, Vĩnh Hưng, Phúc Lợi.

    Cụ thể, dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội theo Quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2026 đến ngày 31/12/2026 như sau:

    >> Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội (Đất phi nông nghiệp)

    >> Tải file dự thảo bảng giá 2026 phường Long Biên tại Hà Nội (Đất nông nghiệp)

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội

    Tải file dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội (Hình từ Internet)

    Các yếu tố ảnh hưởng đến giá của các loại đất trong dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội là gì?

    Căn cứ tại Mục IV (Trang 12) Dự thảo Báo cáo thuyết minh bảng giá 2026 có nêu các yếu tố ảnh hưởng đến giá của các loại đất trong dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội được căn cứ theo:

    - Nghị định 71/2024/NĐ-CP Chính Phủ về việc quy định về giá đất;

    - Quyết định 55/2024/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định một số nội dung thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân Thành phố về xác định giá đất cụ thể trên địa bàn thành phố Hà Nội.

    Cụ thể, các yếu tố ảnh hưởng đến giá của các loại đất trong dự thảo bảng giá đất 2026 phường Long Biên tại Hà Nội như sau:

    (1) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất phi nông nghiệp, bao gồm:

    - Vị trí, địa điểm của thửa đất, khu đất;

    - Điều kiện về giao thông: độ rộng, kết cấu mặt đường, tiếp giáp với 01 hoặc nhiều mặt đường;

    - Điều kiện về cấp thoát nước, cấp điện;

    - Diện tích, kích thước, hình thể của thửa đất, khu đất;

    - Các yếu tố liên quan đến quy hoạch xây dựng gồm: hệ số sử dụng đất, mật độ xây dựng, chỉ giới xây dựng, giới hạn về chiều cao công trình xây dựng, giới hạn số tầng hầm được xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

    - Hiện trạng môi trường, an ninh;

    - Thời hạn sử dụng đất;

    - Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với điều kiện thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

    (2) Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất đối với đất nông nghiệp, bao gồm:

    - Năng suất cây trồng, vật nuôi;

    - Vị trí, đặc điểm thửa đất, khu đất: khoảng cách gần nhất đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

    - Điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm: độ rộng, cấp đường, kết cấu mặt đường; điều kiện về địa hình;

    - Thời hạn sử dụng đất, trừ đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân theo hạn mức giao đất nông nghiệp, đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền thì không căn cứ vào thời hạn sử dụng đất;

    - Các yếu tố khác ảnh hưởng đến giá đất phù hợp với thực tế, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán của địa phương.

    Nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai

    Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai như sau:

    - Bảo đảm phù hợp với quy định của Hiến pháp 2013; phù hợp với các nguyên tắc, quy định về phân định thẩm quyền, phân quyền, phân cấp của Luật Tổ chức Chính phủ 2025Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.

    - Bảo đảm phân quyền nhiệm vụ, phân cấp triệt để các nhiệm vụ giữa cơ quan nhà nước ở trung ương với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền quản lý thống nhất của Chính phủ, quyền điều hành của người đứng đầu Chính phủ đối với lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai và phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.

    - Bảo đảm Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ tập trung thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở tầm vĩ mô; xây dựng thể chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đồng bộ, thống nhất, giữ vai trò kiến tạo và tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát.

    - Bảo đảm phân định rõ thẩm quyền giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân; phân định rõ thẩm quyền chung của Ủy ban nhân dân và thẩm quyền riêng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn và năng lực của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.

    - Bảo đảm đồng bộ, tổng thể, liên thông, không bỏ sót hoặc chồng lấn, giao thoa nhiệm vụ; bảo đảm cơ sở pháp lý cho hoạt động bình thường, liên tục, thông suốt của các cơ quan; đáp ứng yêu cầu quản trị địa phương; ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

    - Bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận thông tin, thực hiện các quyền, nghĩa vụ và các thủ tục theo quy định của pháp luật.

    - Bảo đảm không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

    - Nguồn lực thực hiện nhiệm vụ được phân quyền, phân cấp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1