Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 969/QĐ-BXD)

Ngày 30/06/2025, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 969/QĐ-BXD phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Nội dung chính

    Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 969/QĐ-BXD)

    Ngày 30/06/2025, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định 969/QĐ-BXD về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

    Theo Quyết định 969/QĐ-BXD năm 2025, Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với các nội dung quy hoạch như sau:

    (1) Quy hoạch đến năm 2030

    Khu bến Quy Nhơn - Thị Nại - Đống Đa:

    - Về hàng hóa thông qua: từ 15,25 triệu tấn đến 15,75 triệu tấn.

    - Quy mô các bến cảng: có tổng số 05 bến cảng gồm từ 11 cầu cảng đến 13 cầu cảng với tổng chiều dài từ 2.238 m đến 2.666 m, cụ thể như sau:

    + Bến cảng Quy Nhơn: từ 05 cầu cảng đến 07 cầu cảng tổng hợp, container với tổng chiều dài từ 1.212 m đến 1.640 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 70.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 8,35 triệu tấn đến 8,65 triệu tấn.

    + Bến cảng Tân Cảng Quy Nhơn: 01 cầu cảng tổng hợp, container dài 200 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 1,6 triệu tấn đến 1,8 triệu tấn.

    + Bến cảng Thị Nại: 02 cầu cảng tổng hợp với tổng chiều dài 286 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 30.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa 2,0 triệu tấn.

    + Bến cảng quân sự Quy Nhơn: 01 cầu cảng tổng hợp, container dài 140 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 15.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa 1,3 triệu tấn.

    + Bến cảng Đống Đa: 02 cầu cảng hàng lòng khí với tổng chiều dài 400 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 10.000 tấn hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa 2,0 triệu tấn.

    Khu bến Nhơn Hội:

    - Về hàng hóa và hành khách thông qua: hàng hóa từ 2,4 triệu tấn đến 3,0 triệu tấn, hành khách từ 150 nghìn lượt khách đến 200 nghìn lượt khách.

    - Quy mô các bến cảng: có tổng số 03 bến cảng gồm 05 cầu cảng với tổng chiều dài 1.360 m, cụ thể như sau:

    + Bến cảng tổng hợp, rời, container: 02 câu cảng tổng hợp, rời, container với tổng chiều dài 500 m, tiếp nhận tàu trọng tải đến 70.000 tấn, đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa từ 2,4 triệu tấn đến 3 triệu tấn.

    + Bến cảng Hải Giang: 01 cầu cảng dài 460 m, tiếp nhận tàu khách trọng tải đến 225.000 GT, đáp ứng nhu cầu thông qua từ 80 nghìn lượt khách đến 120 nghìn lượt khách.

    + Bến cảng khách Nhơn Hội: 02 cầu cảng với tổng chiều dài 400 m, tiếp nhận tàu khách trọng tải đến 5.000 GT hoặc lớn hơn khi đủ điều kiện, đáp ứng nhu cầu thông qua từ 70 nghìn lượt khách đến 80 nghìn lượt khách.

    Bến cảng Phù Mỹ (gồm các bến cảng tại huyện Phù Mỹ và Thị xã Hoài Nhơn): phục vụ khu kinh tế, công nghiệp (năng lượng, luyện kim), phát triển phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, khu vực và năng lực nhà đầu tư.

    Các khu chuyển tải, khu neo chờ, tránh, trú bão tại Đầm Thị Nại, vịnh Làng Mai và khu vực khác có đủ điều kiện.

    (2) Tầm nhìn đến năm 2050

    Tiếp tục phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 4,5%/năm đến 5,5%/năm.

    (3) Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng hải

    Kết cấu hạ tầng hàng hải công cộng được phát triển đồng bộ hạ tầng bến cảng, lộ trình đầu tư tùy thuộc vào khả năng bố trí, huy động nguồn lực Đầu tư luồng Quy Nhơn cho tàu 50.000 tấn đến bến cảng Quy Nhơn mở rộng; luồng ra vào bến cảng Đống Đa cho tàu 10.000 tấn; luồng Nhơn Hội cho tàu 30.000 tấn đến 50.000 tấn.

    Trường hợp huy động nguồn xã hội hóa, cho phép đầu tư luồng hàng hải phù hợp với quy mô bến cảng theo quy hoạch.

    (4) Định hướng quy hoạch hạ tầng giao thông kết nối

    Triển khai kết nối đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và ven biển theo quy hoạch được duyệt.

    (5) Định hướng phát triển các bến cảng khác

    Bến cảng khác gồm: bến du thuyền phục vụ du lịch; bến cảng phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, nghiên cứu, huấn luyện, đào tạo, cung cấp dịch vụ hàng hải; các bến cảng, cầu cảng gắn liền với các khu bến chính đảm nhận vai trò hỗ trợ thu gom và giải tỏa hàng hóa bằng đường thủy.

    (6) Định hướng quy hoạch các khu chức năng khác

    Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải: theo lộ trình đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn các giai đoạn.

    - Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch: tại các khu vực vịnh Quy Nhơn, Phù Mỹ.

    - Các khu vực, địa điểm tiếp nhận chất nạo vét: theo quy hoạch tỉnh Bình Định, các quy hoạch có liên quan và các khu vực, địa điểm được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định chấp thuận, công bố.

    (Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo Quyết định 969/QĐ-BXD năm 2025).

    Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 969/QĐ-BXD)

    Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 969/QĐ-BXD) (Hình từ Internet)

    Tải Phụ lục Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 969/QĐ-BXD)

    Ban hành kèm theo Quyết định 969/QĐ-BXD năm 2025 là 05 Phụ lục:

    - Phụ lục 01: Dự báo hàng hóa thông qua cảng biển Bình Định đến năm 2030

    - Phụ lục 02: Dự báo hành khách thông qua cảng biển Bình Định đến năm 2030

    - Phụ lục 03: Danh mục quy hoạch chi tiết cảng biển Bình Định đến năm 2030

    - Phụ lục 04: Thông số quy hoạch luồng tàu cảng biển Bình Định đến năm 2030

    - Phụ lục 05: Danh mục các khu chuyển tải cảng biển Bình Định đến năm 2030

    Tải về: Phụ lục Quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất vùng nước cảng biển Bình Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định 969/QĐ-BXD)

    saved-content
    unsaved-content
    40