Nghị định 71/2024 hết hiệu lực từ 01/7/2025 ở những điều khoản nào?

Nghị định 151/2025/NĐ‑CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, theo đó, một số điều khoản trong Nghị định 71/2024 sẽ không còn hiệu lực.

Nội dung chính

    Nghị định 71/2024 hết hiệu lực từ 01/7/2025 ở những điều khoản nào?

    Nghị định 151/2025/NĐ‑CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, một số nội dung trong Nghị định 71/2024 sẽ không còn hiệu lực.

    Điều 21. Hiệu lực thi hành
    1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
    ...
    4. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành
    a) Khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ;
    ...

    Như vậy, từ ngày 01/7/2025, khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 71/2024/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực.

    Cụ thể, khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định nội dung sau:

    Điều 22. Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp huyện, cấp tỉnh; phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành
    1. Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất tại cấp huyện thực hiện theo mẫu biểu từ Mẫu số 05 đến Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và xây dựng báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất tại cấp huyện. Báo cáo gồm các nội dung chủ yếu sau:
    a) Đánh giá về các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, quản lý và sử dụng đất đai ảnh hưởng đến giá đất trên địa bàn cấp huyện;
    b) Đánh giá tình hình và kết quả điều tra, thu thập thông tin giá đất; tình hình biến động và mức biến động (tăng hoặc giảm) giữa giá đất điều tra với giá đất cùng loại trong bảng giá đất hiện hành tại cấp huyện;
    c) Đề xuất mức giá của các vị trí đất trên địa bàn cấp huyện.
    2. Hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra khảo sát, thu thập thông tin giá đất tại cấp huyện. Hồ sơ gồm có:
    a) Bảng tổng hợp giá đất trên địa bàn cấp huyện;
    b) Báo cáo về tình hình và kết quả điều tra giá đất thị trường tại cấp huyện.

     

    Nghị định 71/2024 hết hiệu lực từ 01/7/2025 ở những điều khoản nào?

    Nghị định 71/2024 hết hiệu lực từ 01/7/2025 ở những điều khoản nào? (Hình từ Internet)

    Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền tổ chức thực hiện quyết định giá đất từ 01/7/2025 theo Nghị định 151/2025

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 5 Nghị định 151/2025 quy định như sau:

    Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
    ...
    5. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
    a) Tổ chức thực hiện việc quyết định giá đất cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2024/NĐ-CP ;
    b) Xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;
    c) Quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ;
    d) Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế, quyết định về thành viên của Ban thực hiện cưỡng chế quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 6, các điểm a và b khoản 7 Điều 108 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP.

    Như vậy, Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền tổ chức thực hiện quyết định giá đất từ 01/7/2025 theo Nghị định 151/2025.

    Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã trong lĩnh vực đất đai theo Nghị định 151/2025

    Theo Điều 15 Nghị định 151/2025/NĐ-CP thì chủ tịch UBND cấp xã có một số trách nhiệm trong lĩnh vực đất đai như sau:

    (1) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Luật Đất đai như sau:

    - Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai 2024;

    - Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 7 Điều 87 Luật Đất đai 2024 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai 2024;

    - Tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định trưng dụng đất quy định tại khoản 5 Điều 90 Luật Đất đai 2024;

    - Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất quy định tại khoản 1 Điều 161 Luật Đất đai 2024; tham gia là Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 161 Luật Đất đai 2024;

    - Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế quyết định giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai 2024;

    - Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 241 Luật Đất đai 2024.

    (2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về các nội dung quy định tại Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:

    - Tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định 102/2024/NĐ-CP;

    - Tham gia Ban Chỉ đạo theo quy định tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    99