Khu tái định cư phục vụ Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị có tổng mức đầu tư là bao nhiêu?

Tổng mức đầu tư của Khu tái định cư phục vụ Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị là bao nhiêu? Vốn đầu tư của Dự án được lấy từ nguồn nào?

Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Nội dung chính

     

    Khu tái định cư phục vụ Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị có tổng mức đầu tư là bao nhiêu?

    Theo khoản 1.1.4 Mục 1.1 Chương 1 Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Khu tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam qua địa phận xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị (trang 18) thì tổng mức đầu tư dự kiến của Khu tái định cư phục vụ Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị là 130.000.000.000 đồng.

    Nguồn vốn đầu tư của Dự án khu tái định cư sẽ được lấy từ nguồn vốn ngân sách.

    Khu tái định cư phục vụ Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị có tổng mức đầu tư là bao nhiêu?

    Khu tái định cư phục vụ Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị có tổng mức đầu tư là bao nhiêu? (Hình từ Internet)

    Biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải phát sinh trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công Khu tái định cư tại Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị

    Tại khoản 3.2.2.1 Mục 3.2 Chương 3 Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Khu tái định cư phục vụ công tác giải phóng mặt bằng Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc Nam qua địa phận xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị (trang 70) có nêu về biện pháp giảm thiểu bụi, khí thải phát sinh trên các tuyến đường vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công Khu tái định cư tại Dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam đoạn qua xã Trung Thuần, tỉnh Quảng Trị như sau:

    - Sử dụng bạt che phủ thùng xe để hạn chế khả năng bụi cuốn, bụi rơi vãi gây ô nhiễm môi trường sống của dân cư trên tuyến đường vận chuyển, đồng thời làm vệ sinh quanh thùng xe trước khi khởi hành.

    - Sử dụng các tuyến đường nội bộ trong khu vực dự án để kết nối với đường bê tông liên thôn, đường Hồ Chí Minh làm tuyến đường vận chuyển chính.

    - Bố trí lịch vận chuyển hợp lý, không tập trung xe vận chuyển vào giờ cao điểm (sáng từ 6h00 – 8h00, chiều từ 16h30 – 18h30) trên tuyến đường bê tông liên thôn để hạn chế sự cộng hưởng nồng độ khí thải do quá trình phát thải từ động cơ, bụi cuốn bánh xe, hạn chế ùn tắc giao thông, tăng nguy cơ mất an toàn giao thông.

    - Xe chở vật liệu xây dựng sẽ không chở quá tải trọng cho phép và tuân thủ biển báo tốc độ, luật an toàn giao thông, khống chế tốc độ xe < 5 km/h khi ra vào dự án.

    - Hạn chế vận chuyển, tập kết nguyên vật liệu vào thời điểm khu vực có mưa để hạn chế được lượng bùn bám dính bánh xe ra các tuyến đường khu vực.

    - Lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực, phương tiện, thiết bị tốt để hạn chế rơi vãi nguyên vật liệu ra môi trường trong quá trình vận chuyển.

    - Bố trí xe chở nước để tưới nước, phun ẩm đoạn đường vào khu vực dự án, tuyến đường bê tông liên thôn trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu phục vụ thi công dự án. Tần suất phun ẩm bình quân khoảng 2 lần/ngày, tăng tần suất lên 4 lần/ngày vào những ngày nắng nóng, khô hanh, nhiều gió.

    Bố trí khu vực rửa xe trong khu vực dự án, phía tiếp giáp ra tuyến đường bê tông liên thôn để xịt rửa bánh xe vận chuyển ra vào dự án. Tiến hành rải lớp đá dăm chiều dài từ 20 - 30 m trên tuyến đường ra vào dự án để hạn chế bùn đất bám theo bánh xe.

    - Bố trí công nhân thường xuyên quét dọn, vệ sinh đất rơi vãi do xe vận chuyển gây ra, đặc biệt tại các nút giao cắt trên tuyến đường vận chuyển qua khu dân cư.

    Phương tiện vận chuyển đất đi đổ thải phải hạn chế tối đa hiện tượng rơi vãi đất đá trong quá trình vận chuyển bằng cách không chở quá đầy thùng, phủ bạt thùng xe, di chuyển với tốc độ chậm.

    Sử dụng các phương tiện vận chuyển hiện đại, đăng kiểm, đảm bảo kiểm định chất lượng và thực hiện chế độ bảo dưỡng định kỳ nhằm giảm tiêu hao nhiên liệu, đồng thời giảm lượng khí thải phát sinh ra môi trường.

    - Tiếp nhận và phối hợp để giải quyết các khiếu nại (nếu có) của người dân địa phương về ô nhiễm không khí do bụi, khí thải, mùi hôi,… và có các biện pháp khắc phục.

    - Lựa chọn các mỏ cung cấp nguyên vật liệu gần nhất (đã được cấp phép về môi trường), lựa chọn tuyến đường vận tải phù hợp để rút ngắn thời gian vận chuyển.

    saved-content
    unsaved-content
    1