Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025 theo Thông tư 32/2025/TT-BTC

Ngày 31/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC về hóa đơn điện tử thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC, trong đó hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025.

Nội dung chính

    Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025 theo Thông tư 32/2025/TT-BTC

    Căn cứ tại Điều 8 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025 như sau:

    1. Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ).

    2. Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã theo quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế theo quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính quy định về áp dụng rủi ro trong quản lý thuế và được cơ quan thuế thông báo (Mẫu số 01/TB-KTT Phụ lục IB ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025 của Chính phủ) về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì phải chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

    Trong thời gian mười (10) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế thông báo, người nộp thuế phải thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử (chuyển từ sử dụng hóa đơn điện tử không có mã sang hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế) theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1Nghị định 70/2025/NĐ-CP).

    Sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã thì người nộp thuế thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Điều 15 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 11 Điều 1Nghị định 70/2025/NĐ-CP), cơ quan thuế căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế và quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính để xem xét, chấp nhận hoặc không chấp nhận.

    3. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền áp dụng đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng (trung tâm thương mại; siêu thị; bán lẻ (trừ ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác); ăn uống; nhà hàng; khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí, hoạt động chiếu phim, dịch vụ phục vụ cá nhân khác theo quy định về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam); doanh nghiệp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế áp dụng cho các hoạt động kinh doanh khác.

    Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025 theo Thông tư 32/2025/TT-BTC

    Hướng dẫn chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử từ 01/6/2025 theo Thông tư 32/2025/TT-BTC (Hình từ Internet)

    Đối tượng áp dụng Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 123/2020 và Nghị định 70/2025 về hóa đơn điện tử 

    Căn cứ Điều 2 Thông tư 32/2025/TT-BTC quy định đối tượng áp dụng gồm là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, cụ thể như sau:

    - Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

    + Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

    + Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

    + Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;

    + Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

    + Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

    + Nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác đăng ký tự nguyện sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

    - Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

    - Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.

    - Người nộp thuế, phí và lệ phí.

    - Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

    - Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.

    - Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).

    - Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.

    - Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ.

    saved-content
    unsaved-content
    117