Giảm thuế nhập khẩu một số loại ô tô theo Nghị định 73 2025
Nội dung chính
Giảm thuế nhập khẩu một số loại ô tô theo Nghị định 73 2025
Ngày 31/3/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 73/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP, trong đó, có quy định về việc giảm thuế nhập khẩu một số loại ô tô.
Tại Phụ lục sửa đổi, bổ sung mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của một số mặt hàng tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị định 26/2023/NĐ-CP kèm theo Nghị định 73/2025/NĐ-CP, từ ngày 31/3/2025, Nghị định 73 2025 giảm thuế nhập khẩu một số loại ôtô có mã hàng dưới đây:
Mã hàng | Mặt hàng | Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi từ ngày 31/3/2025 (%) | Thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi trước ngày 31/3/2025 (%) |
8703.23.63 | Ô tô kiểu Sedan Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | 50 | 64 |
8703.23.57 | Ô tô kiểu Sedan Dung tích xi lanh trên 2.000 cc nhưng không quá 2.500 cc | 50 | 64 |
8703.24.51 | Ô tô kiểu Sedan Loại bốn bánh chủ động | 32 | 45 |
Như vậy, từ ngày 31/3/2025, Nghị định 73 2025 NĐ CP giảm thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng ô tô mã HS 8703.23.63 và 8703.23.57 từ 64% xuống 50% và mặt hàng ô tô mã HS 8703.24.51 từ 45% xuống 32%.
Giảm thuế nhập khẩu một số loại ôtô theo Nghị định 73 2025 (Hình từ Internet)
Quy định về người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Người nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 3 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
- Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế, bao gồm:
+ Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế thay cho người nộp thuế;
+ Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
+ Chi nhánh của doanh nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
+ Người khác được ủy quyền nộp thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
- Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
- Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 bao gồm:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
- Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
- Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
+ Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
+ Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.