Diện tích căn hộ Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai là bao nhiêu?
Mua bán Nhà riêng tại Lào Cai
Nội dung chính
Diện tích căn hộ Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai là bao nhiêu?
Ngày 20 tháng 11 năm 2025, Công ty Cổ phần đầu tư Bình Minh Tây Bắc có Công văn 20/PKD/CV-BMTB để cung cấp thông tin về nhà ở xã hội thuộc Dự án Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại phường Âu Lâu, tỉnh Lào Cai để công bố công khai tại trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai và UBND phường Âu Lâu, tỉnh Lào Cai.
Căn cứ theo Mục (10) Công văn 20/PKD/CV-BMTB 2025 diện tích căn hộ Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai được nêu như sau:
- Loại 02 phòng ngủ: Từ 57m2, 62m2, 63m2, 66m2, 67m2, 69m2;
- Loại 03 phòng ngủ: 75m2.
(*) Trên đây là thông tin về "Diện tích căn hộ Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai là bao nhiêu?".
Tiến độ xây dựng Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai
Tại Mục (13) Công văn 20/PKD/CV-BMTB 2025 có nêu tiến độ xây dựng Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai như sau:
Triển khai đầu tư xây dựng các hạng mục công trình của dự án và đưa dự án vào vận hành và khai thác trong 02 năm kể từ ngày nhà đầu tư được giao đất thực hiện dự án (từ năm 2025 - 2027).

Diện tích căn hộ Nhà ở xã hội Bình Minh Tây Bắc tại Lào Cai là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Giá bán nhà ở xã hội hiện nay được xác định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 13 Nghị định 192/2025/NĐ-CP (được bổ sung bởi Điều 2 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định về xác định giá bán nhà ở xã hội như sau:
(1) Chủ đầu tư căn cứ phương pháp xác định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội và lợi nhuận định mức theo quy định của pháp luật về nhà ở, chủ đầu tư tự xây dựng, thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực trong hoạt động xây dựng về quản lý chi phí đầu tư xây dựng để thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Trước thời điểm thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội 30 ngày hoặc khi nộp hồ sơ đề nghị thông báo nhà ở đủ điều kiện bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, chủ đầu tư phải gửi quyết định giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội kèm theo hồ sơ xây dựng giá bán, giá thuê mua đã được thẩm tra, kết quả thẩm tra về Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để công khai giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
(1a) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào chi phí đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
(2) Trong thời gian 180 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện kiểm toán nhà nước hoặc kiểm toán độc lập, quyết toán chi phí đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan và gửi 01 bộ hồ sơ kiểm toán, quyết toán đến Sở Xây dựng cấp tỉnh nơi có dự án để kiểm tra giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
(3) Trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ đầu tư, Sở Xây dựng cấp tỉnh căn cứ vào hồ sơ kiểm toán, quyết toán về chi phí đầu tư xây dựng để có ý kiến bằng văn bản đối với giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội.
Văn bản ý kiến của Sở Xây dựng và kết quả xác định về giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội của chủ đầu tư sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng.
(4) Trường hợp giá bán, giá thuê mua nhà ở xã hội theo kiểm toán, quyết toán và kết quả kiểm tra của Sở Xây dựng cao hơn giá bán, giá thuê mua do chủ đầu tư đã ký hợp đồng thì chủ đầu tư không được thu thêm phần chênh lệch của người mua, thuê mua nhà ở xã hội; trường hợp thấp hơn thì chủ đầu tư phải hoàn trả lại phần chênh lệch cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội. Chủ đầu tư không được thu tiền vượt quá 95% giá trị hợp đồng đến trước khi người mua nhà được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hoàn thành việc hoàn trả lại phần chênh lệch (nếu có).
