Đề xuất bỏ thu tiền sử dụng đất bổ sung theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang lấy ý kiến góp ý cho Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024. Trong đó, có đề xuất về việc bỏ thu tiền sử dụng đất tại Dự thảo.

Nội dung chính

    Đề xuất bỏ thu tiền sử dụng đất bổ sung theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Theo quy định hiện hành tại Điều 257 Luật Đất đai 2024 có quy định về việc thu tiền sử dụng đất như say:

    Điều 257. Giải quyết về tài chính đất đai, giá đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
    ...
    2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hằng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện như sau:
    a) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được bàn giao đất trên thực tế trước ngày 01 tháng 01 năm 2005 thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất áp dụng tại thời điểm bảng giá đất năm 2005 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành;
    b) Đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai số 13/2003/QH11 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành mà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất trên thực tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xác định tại thời điểm bàn giao đất trên thực tế;
    c) Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cho phép chuyển hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành nhưng phương án giá đất chưa được trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì chính sách thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và giá đất được xác định tại thời điểm ban hành quyết định đó.
    Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã thực hiện giao đất, cho thuê đất theo tiến độ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì giá đất cụ thể được xác định theo thời điểm ban hành của từng quyết định;
    d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá đất và khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
    ...

    Bên cạnh đó, tại khoản 2 điều 50 Nghị định 103/2024/NĐ-CP có đề cập tới nội dung thu tiề sử dụng đất như sau:

    Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp đối với tiền sử dụng đất
    ...
    2. Đối với trường hợp đã có quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa quyết định giá đất thì thực hiện tính và thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
    Khoản tiền người sử dụng đất phải nộp bổ sung đối với thời gian chưa tính tiền sử dụng đất theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai được tính bằng mức thu 5,4%/năm tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai.
    ...

    Như vậy, hiện tại đối với các trường hợp giao đất, cho thuê đất tại tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 thì người sử dụng đất có trách nhiệm nộp tiền sử dụng đất.

    Riêng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 nhưng chưa xác định được giá đất, nhà nước quy định người sử dụng đất sẽ phải nộp bổ sung một khoản tương đương 5,4%/năm trên số tiền sử dụng đất phải nộp trong thời gian chờ định giá.

    Tuy nhiên, tại khoản 62 Điều 1 Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 có đề xuất sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 Điều 2 Điều 257 Luật Đất đai 2024 như sau:

    d) Chính phủ quy định về việc áp dụng phương pháp định giá đất của các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.

    Dựa trên quy định vừa nêu, có thể nhận thấy Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 đang hướng tới việc sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 2 điều 257 Luật Đất đai 2024 theo hướng loại bỏ quy định về việc phải nộp thêm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần thời gian chưa được tính.

    Trên đây là thông tin về "Đề xuất bỏ thu tiền sử dụng đất bổ sung theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024".

    Đề xuất bỏ thu tiền sử dụng đất bổ sung theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024

    Đề xuất bỏ thu tiền sử dụng đất bổ sung theo Dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai 2024 (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của cá nhân sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất

    Căn cứ khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 thì cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

    - Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 26 và Điều 31 của Luật này;

    - Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác;

     - Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

    - Cho tổ chức, cá nhân khác, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

    - Cá nhân sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất của mình theo di chúc hoặc theo pháp luật.

    Trường hợp người được thừa kế là người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì được nhận thừa kế quyền sử dụng đất; nếu không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024 thì được hưởng giá trị của phần thừa kế đó;

    - Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với cá nhân hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Đất đai 2024;

    - Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

    - Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    15