Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15
Nội dung chính
Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15
Ngày 11 tháng 12 năm 2025, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024.
Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 58/2024/QH15, Luật số 71/2025/QH15, Luật số 84/2025/QH15, Luật số 93/2025/QH15 và Luật số 95/2025/QH15.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định cụ thể về các căn cứ tính tiền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:
(1) Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;
(2) Giá đất theo bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;
(3) Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước;
(4) Chi phí xây dựng hạ tầng được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng;
(5) Tỷ lệ tính thu tiền sử dụng đất đối với từng loại đất theo đối tượng, hình thức sử dụng đất.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15 (Hình từ Internet)
Các căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15 khi nào có hiệu lực áp dụng?
Căn cứ theo Điều 13 Nghị quyết 254/2025/QH15 quy định về hiệu lực thi hành như sau:
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị quyết 254/2025/QH15.
2. Điểm b khoản 3 Điều 12 của Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 11 tháng 12 năm 2025.
3. Trong thời gian Nghị quyết 254/2025/QH15 có hiệu lực thi hành, trường hợp Nghị quyết này và các luật khác có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì thực hiện theo quy định của Nghị quyết 254/2025/QH15.
Trường hợp các nghị quyết của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù tại địa phương có quy định khác với quy định của Nghị quyết 254/2025/QH15 thì cho phép Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn việc áp dụng cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Theo đó, các căn cứ tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Nghị quyết 254/2025/QH15 chính thức có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2026.
Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất
Theo Điều 6 Luật Đất đai 2024 quy định người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất bao gồm:
(1) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.
(2) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.
(3) Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
(4) Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
(5) Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.
(6) Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.
