Cập nhật Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 (bản trình thông qua)

Tại Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 đã cập nhật Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 – bản trình HĐND tỉnh Thái Nguyên thông qua.

Mua bán Đất tại Thái Nguyên

Xem thêm Mua bán Đất tại Thái Nguyên

Nội dung chính

    Cập nhật Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 (bản trình thông qua)

    Ngày 30/11/2025, UBND tỉnh Thái Nguyên đã có Tờ trình 272/TTr-UBND về việc đề nghị ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định về Bảng giá đất lần đầu năm 2026 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

    Tại Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 đã cập nhật Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 – bản trình Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên thông qua trong Kỳ họp sắp tới.

    Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 (bản trình thông qua) đã đề xuất bảng giá các loại đất sau đây:

    [1] Đối với đất nông nghiệp (Phụ lục số 01)

    - Đất trồng lúa;

    - Đất trồng cây hằng năm khác;

    - Đất trồng cây lâu năm;

    - Đất rừng sản xuất;

    - Đất nuôi trồng thủy sản;

    - Đất nông nghiệp khác;

    [2] Đối với đất phi nông nghiệp

    - Đất ở; đất thương mại dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản (Chi tiết tại Phụ lục số 02).

    - Đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp có thời hạn sử dụng 70 năm (Chi tiết tại Phụ lục số 03).

    Tải Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 (bản trình thông qua)

    Cập nhật Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 (bản trình thông qua)

    Cập nhật Dự thảo bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 (bản trình thông qua) (Hình từ Internet)

    Bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 được áp dụng trong trường hợp nào?

    Theo Điều 1 Quy định kèm theo Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026, Bảng giá đất tỉnh Thái Nguyên năm 2026 được áp dụng trong trường hợp tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 và các trường hợp cụ thể sau:

    - Tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở.

    - Các trường hợp khác theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    Các trường hợp tại khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024 gồm:

    - Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;

    - Tính thuế sử dụng đất;

    - Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;

    - Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;

    - Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;

    - Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;

    - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;

    - Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.

    Ai là người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất?

    Tại Điều 6 Luật Đất đai 2024 đã nêu ra những người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất, bao gồm:

    - Người đại diện theo pháp luật của tổ chức trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; người đứng đầu của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao đối với việc sử dụng đất của tổ chức mình.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang và công trình công cộng khác của xã, phường, thị trấn; đất tôn giáo, đất tín ngưỡng chưa giao quản lý, sử dụng.

    - Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.

    - Người đại diện tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với việc sử dụng đất của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.

    - Cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất của mình.

    - Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.

    saved-content
    unsaved-content
    1