4 tỉnh được định hướng lên thành phố trực thuộc trung ương sau sáp nhập
Nội dung chính
4 tỉnh được định hướng lên thành phố trực thuộc trung ương sau sáp nhập
Theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 891/QĐ-TTg đã nêu Danh mục các tỉnh định hướng trở thành thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2030 gồm có Khánh Hòa, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu.
Tuy nhiên, Quyết định 759/QĐ-TTg phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp. Thủ tướng phê duyệt phương án sắp xếp cụ thể đối với 52 đơn vị hành chính cấp tỉnh theo Đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.
Theo đó, 03 tỉnh là Hải Dương, Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu được dự kiến sáp nhập vào 02 thành phố trực thuộc Trung ương là Hải Phòng (sáp nhập Hải Dương) và Thành phố Hồ Chí Minh (sáp nhập Bình Dương và Bà Rịa – Vũng Tàu).
Tóm lại, chỉ có 4 tỉnh được định hướng lên thành phố trực thuộc trung ương sau sáp nhập, gồm:
- Quảng Ninh
- Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh)
- Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định)
- Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận).
4 tỉnh được định hướng lên thành phố trực thuộc trung ương sau sáp nhập (Hình từ Internet)
Nguyên tắc xác định tên gọi Đơn vị hành chính sau khi sáp nhập
Căn cứ theo tiểu mục 1 Mục IV đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp ban hành kèm theo Quyết định số 759/QĐ-TTg quy định nguyên tắc xác định tên gọi Đơn vị hành chính sau khi sáp nhập như sau:
- Việc đặt tên cho ĐVHC sau sắp xếp phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, thấu đáo, cân nhắc thận trọng các yếu tố truyền thống, lịch sử, văn hóa.
- Ưu tiên sử dụng một trong các tên gọi của các ĐVHC trước khi sáp nhập để đặt tên cho ĐVHC hình thành mới, hạn chế tối đa tác động ảnh hưởng tới người dân, doanh nghiệp do phải chuyển đổi giấy tờ, chỉ dẫn địa lý liên quan đến ĐVHC cấp tỉnh.
- Tên gọi của ĐVHC mới cần dễ nhận diện, ngắn gọn, dễ đọc, dễ nhớ, bảo đảm tính hệ thống, khoa học và phát huy được lợi thế so sánh của địa phương, phù hợp với xu thế hội nhập.
- Cấp ủy, chính quyền địa phương thống nhất nhận thức, có trách nhiệm tạo sự đồng thuận của các tầng lớp Nhân dân địa phương; góp phần giữ gìn, phát huy được giá trị lịch sử, truyền thống, văn hóa và tinh thần đoàn kết của Nhân dân đối với ĐVHC mới sau sắp xếp.
- Nghiên cứu đặt tên của xã, phường theo số thứ tự hoặc theo tên của ĐVHC cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin.
Tên của xã, phường mới sau sắp xếp không được trùng với tên của ĐVHC cùng cấp hiện có trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc phạm vi tỉnh, thành phố dự kiến thành lập theo định hướng sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tiêu chuẩn thành phố trực thuộc trung ương là gì?
Hiện nay, Tiêu chuẩn thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Điều 4 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị quyết 27/2022/UBTVQH15 như sau:
(1) Quy mô dân số thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố trực thuộc Trung ương có dân số từ 1.000.000 người trở lên.
(2) Diện tích tự nhiên thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố trực thuộc Trung ương có diện tích tự nhiên từ 1.500 km2 trở lên.
(3) Đơn vị hành chính trực thuộc của thành phố trực thuộc Trung ương:
Thành phố trực thuộc Trung ương có số đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc có từ 09 đơn vị trở lên.
Tỷ lệ số quận, thị xã, thành phố trực thuộc trên tổng số đơn vị hành chính cấp huyện từ 60% trở lên, trong đó có ít nhất là 02 quận.
(4) Đã được công nhận là đô thị loại đặc biệt hoặc loại I; hoặc khu vực dự kiến thành lập thành phố trực thuộc trung ương đã được phân loại đạt tiêu chí của đô thị loại đặc biệt hoặc loại I.
(5) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 như sau:
- Cân đối thu chi ngân sách: Dư;
- Thu nhập bình quân đầu người năm so với cả nước: 1,75 lần;
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước;
- Tỷ lệ hộ nghèo trung bình 3 năm gần nhất (%): Đạt bình quân của cả nước;
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế: 90%;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp nội thành, nội thị, thị trấn, quận và phường: 90%.