14:42 - 31/01/2025

Thôi hành nghề luật sư thì có bị thu hồi Thẻ luật sư hay không?

Thẻ luật sư là gì? Thôi hành nghề luật sư thì có bị thu hồi Thẻ luật sư hay không?

Nội dung chính

Thẻ luật sư là gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 về Thẻ luật sư như sau:

Thẻ luật sư
1, Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Căn cứ quy định của Điều lệ này, Ban Thường vụ Liên đoàn quy định về nội dung, hình thức của Thẻ luật sư và thủ tục cấp, cấp lại, đối, thu hồi Thẻ luật sư.

Theo đó, Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách thành viên của Đoàn Luật sư và thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Thôi hành nghề luật sư thì có bị thu hồi Thẻ luật sư hay không?

Thôi hành nghề luật sư thì có bị thu hồi Thẻ luật sư hay không? (Hình từ Internet)

Thôi hành nghề luật sư thì có bị thu hồi Thẻ luật sư hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 về các trường hợp cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư như sau:

Cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư
1. Thẻ luật sư được cấp lại trong trường hợp bị mất, được đổi trong trường hợp bị hỏng hoặc chuyển Đoàn Luật sư.
2. Thẻ luật sư bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư,
b) Bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Rút tên khỏi Đoàn Luật sư mà không gia nhập Đoàn Luật sư mới theo quy định tại khoản 4 Điều 32 của Điều lệ này;
d) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng.
3. Ban Thường vụ Liên đoàn quyết định việc thu hồi Thẻ luật sư.
4. Thủ tục cấp lại, đổi, thu hồi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy định của Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Như vậy, nếu thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng thì sẽ thuộc trường hợp bị thu hồi Thẻ luật sư.

Các trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư?

Căn cứ khoản 11 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 (sửa đổi Điều 20 Luật Luật sư 2006) quy định về gia nhập Đoàn luật sư như sau:

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư:
...
11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Đoàn luật sư.
Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.
…"

Điều 30 Điều lệ ban hành kèm theo Quyết định 856/QĐ-TTg năm 2022 đã bổ sung thêm trường hợp Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư như sau:

Gia nhập Đoàn Luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư là thành viên của Đoàn Luật sư kể từ ngày được gia nhập Đoàn Luật sư. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư trong các trường hợp sau:
a) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư,
b) Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.
3. Người đã gia nhập Đoàn Luật sư được Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và là thành viên của Liên đoàn Luật sư Việt Nam kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư.

Theo đó, trong các trường hợp sau thì Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư sẽ từ chối việc gia nhập Đoàn Luật sư:

- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012) gồm:

+ Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư 2006;

+ Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

+ Không thường trú tại Việt Nam;

+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

+ Những người đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

- Người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư đã bị thi hành kỷ luật bằng hình thức xoá tên khỏi danh sách luật sư của bất kỳ Đoàn Luật sư nào mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định thi hành kỷ luật có hiệu lực.

saved-content
unsaved-content
104