10:00 - 16/01/2025

Năm 2025, dắt chó đi dạo bằng xe máy theo bị phạt bao nhiêu tiền?

Năm 2025, dắt chó đi dạo bằng xe máy theo bị phạt bao nhiêu tiền? Dắt chó đi dạo bằng xe máy gây tai nạn giao thông thì người chủ có phải bồi thường thiệt hại không?

Nội dung chính

    Năm 2025, dắt chó đi dạo bằng xe máy theo bị phạt bao nhiêu tiền?

    Căn cứ điểm e khoản 3 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi dắt chó đi dạo bằng xe máy đối với người điều khiển xe máy như sau:

    Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
    ...
    3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    e) Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái của xe;
    ...
    10. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
    ...
    b) Vi phạm quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 1; điểm c, điểm đ, điểm g khoản 2; điểm b, điểm e, điểm g, điểm h, điểm k khoản 3; điểm đ khoản 4; điểm c, điểm d khoản 6; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 7; điểm a, điểm b, điểm h, điểm k khoản 9 Điều này.

    Như vậy, lỗi dắt chó đi dạo bằng xe máy áp dụng đối với người điều khiển xe máy bao gồm hành vi vi phạm thông thường và hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông, bị phạt tiền như sau:

    STT

    Lỗi vi phạm

    Mức phạt

    1

    + Người điều khiển xe máy dắt chó đi dạo bằng xe máy (Không gây tai nạn giao thông)

    + Người điều khiển xe máy chở thêm người ngồi sau dắt chó đi dạo bằng xe máy (Không gây tai nạn giao thông)

    + Bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng.

    2

    + Người điều khiển xe máy dắt chó đi dạo bằng xe máy (Gây tai nạn giao thông)

    + Người điều khiển xe máy chở thêm người ngồi sau dắt chó đi dạo bằng xe máy (Gây tai nạn giao thông)

    + Bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng.

    + Bị trừ điểm giấy phép lái xe 10 điểm (điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

    Năm 2025, dắt chó đi dạo bằng xe máy theo bị phạt bao nhiêu tiền? (Nghị định 168/2024)

    Năm 2025, dắt chó đi dạo bằng xe máy theo bị phạt bao nhiêu tiền? (Nghị định 168/2024) (Hình từ Internet)

    Dắt chó đi dạo bằng xe máy gây tai nạn giao thông thì người chủ có phải bồi thường thiệt hại không?

    Tại khoản 1 Điều 603 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về việc bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra như sau:

    Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
    1. Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác. Người chiếm hữu, sử dụng súc vật phải bồi thường thiệt hại trong thời gian chiếm hữu, sử dụng súc vật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    2. Trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
    3. Trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường; khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng súc vật có lỗi trong việc để súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
    4. Trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

    Theo đó, trường hợp người chủ dắt chó đi dạo bằng xe máy gây tai nạn giao thông cho người tham gia giao thông thì người chủ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại; trong đó có thiệt hại về tài sản và thiệt hại về sức khỏe; tính mạng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    Điều kiện đối với người lái xe từ năm 2025 thế nào?

    Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 như sau:

    - Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

    + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    + Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

    + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

    + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

    - Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

    + Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

    + Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

    + Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

    + Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

    + Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

    - Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

    - Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

    - Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024.

    27
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ