Từ 2025, lái xe ô tô liên tục quá 04 tiếng bị xử phạt thế nào?
Nội dung chính
Thời gian làm việc của tài xế lái xe ô tô từ 2025 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định về thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ như sau:
Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ
1. Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.
Như vậy, theo quy định nêu trên, thời gian lái xe của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; không lái xe liên tục quá 04 tiếng và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động 2019.
Từ 2025, lái xe ô tô liên tục quá 04 tiếng bị xử phạt thế nào? (Hình từ Internet)
Lái xe ô tô liên tục quá 04 tiếng bị xử phạt thế nào?
Tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính đối với tài xế lái xe ô tô liên tục quá 04 tiếng như sau:
(1) Đối với tài xế lái xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách:
Tại điểm d khoản 6 và điểm a khoản 10 Điều 20 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông
...
6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;
...
10. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm m khoản 5; khoản 6; khoản 7 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe 02 điểm;
Theo đó, người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở hành khách, ô tô chở người liên tục quá 4 giờ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.
(2) Đối với tài xế lái xe ô tô ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa:
Tại điểm b khoản 5, điểm a khoản 13 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
...
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; không thực hiện đúng quy định về thời gian nghỉ giữa hai lần lái xe liên tục của người lái xe;
...
13. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ điểm giấy phép lái xe như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm đ khoản 2; điểm a khoản 3; khoản 4; khoản 5; điểm c, điểm d, điểm đ khoản 6 Điều này bị trừ điểm giấy phép lái xe (khi điều khiển xe ô tô) 02 điểm;
Theo đó, người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa lái xe liên tục quá 04 tiếng thì bị phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng và bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe.