11:09 - 13/11/2024

Mẫu đề nghị hoàn thuế TNCN theo Thông tư 80 hiện nay?

Mẫu đề nghị hoàn thuế TNCN theo Thông tư 80 là mẫu nào? Khi nào được hoàn thuế thu nhập cá nhân?

Nội dung chính

    Mẫu đề nghị hoàn thuế TNCN theo Thông tư 80?

    Tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC có quy định mẫu đề nghị hoàn thuế TNCN

    Khi nào được hoàn thuế TNCN?

    Tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các trường hợp được hoàn thuế TNCN như sau:

    Quản lý thuế và hoàn thuế

    1. Việc đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

    2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

    a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

    b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

    c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Như vậy, cá nhân được hoàn thuế thu nhập cá nhân khi thuộc các trường hợp sau:

    - Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp.

    - Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế.

    - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Mẫu đề nghị hoàn thuế TNCN theo Thông tư 80 hiện nay? (Hình từ Internet)

    Để được hoàn thuế TNCN phải đáp ứng điều kiện gì?

    Tại Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về hoàn thuế như sau:

    Hoàn thuế

    1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

    2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

    3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

    4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

    Như vậy, điều kiện được hoàn thuế TNCN là:

    - Thuộc các trường hợp được hoàn thuế.

    - Cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

    - Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì:

    + Việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

    + Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

    - Với những cá nhân khai trực tiếp với cơ quan thuế thì có thể chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cơ quan thuế đó.

    - Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

    Ai có thẩm quyền quyết định hoàn thuế thu nhập cá nhân?

    Tại Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 về thẩm quyền quyết định hoàn thuế như sau:

    Thẩm quyền quyết định hoàn thuế

    1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

    2. Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.

    3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

    4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định trình tự, thủ tục hoàn thuế.

    Tại khoản 2 Điều 70 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về các trường hợp hoàn thuế như sau:

    Các trường hợp hoàn thuế

    .....

    2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.

    Tại khoản 1 Điều 60 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

    Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

    1. Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo hoặc được hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

    ....

    Như vậy, thông qua quy định trên, thẩm quyền quyết định hoàn thuế thu nhập cá nhân được xác định như sau:

    - Đối với trường hợp hoàn trả tiền thuế nộp thừa: do Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định.

    - Đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế:

    + Do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.

    + Do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn quyết định.

    Trân trọng!

    5