10:30 - 25/12/2024

Bảng lương tối thiểu vùng năm 63 tỉnh thành mới nhất?

Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay? Người sử dụng trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bị xử phạt như thế nào?

Nội dung chính

    Bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 63 tỉnh thành mới nhất hiện nay?

    Phụ lục danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu ban hành kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP thì bảng lương tối thiểu vùng 63 tỉnh thành như sau:

    Xem chi tiết bảng tra cứu lương tối thiểu vùng 63 tỉnh thành mới nhất >>>>> TẠI ĐÂY

    Bảng lương tối thiểu vùng năm 63 tỉnh thành mới nhất?Bảng lương tối thiểu vùng năm 63 tỉnh thành mới nhất? (Hình từ Internet)

    Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì bị xử phạt như thế nào?

    Theo khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về tiền lương như sau:

    Vi phạm quy định về tiền lương
    ...
    3. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:
    a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
    b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
    c) Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.
    ...
    5. Biện pháp khắc phục hậu quả
    a) Buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
    b) Buộc người sử dụng lao động trả đủ khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cộng với khoản tiền lãi của số tiền đó tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

    Bên cạnh đó tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:

    Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
    1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

    Như vậy, trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định có thể bị xử phạt lên đến 75.000.000 đồng.

    Đối với người sử dụng lao động là tổ chức thì mức xử phạt sẽ gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. Khi đó mức xử phạt có thể lên đến 150.000.000 đồng.

    Ngoài ra, người sử dụng lao động phải đưa ra biện pháp khắc phục hậu quả là buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định như trên.

    Hướng dẫn xác định địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng?

    Căn cứ khoản 3 Điều 3 Nghị định 74/2024/NĐ-CP, việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

    - Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.

    26