Người thuê phòng trọ 1 người ở Quận 12 thì có phải đăng ký tạm trú không?
Nội dung chính
Người thuê phòng trọ 1 người ở Quận 12 có phải đăng ký tạm trú không?
Theo khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi tạm trú như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[...]
9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.
10. Nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tế sinh sống.
[...]
Đồng thời tại Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký tạm trú như sau:
Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy theo quy định trên, công dân đến sinh sống tại nơi ở hợp pháp ngoài địa phương nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú.
Do đó, người thuê phòng trọ 1 người ở Quận 12 để ở từ 30 ngày trở lên và nơi này khác với nơi người thuê đã đăng ký thường trú, thì bắt buộc phải đăng ký tạm trú.
>> Cho thuê Nhà trọ, phòng trọ tại Quận 12 Mới nhất Tháng 7/2025
Người thuê phòng trọ 1 người ở Quận 12 có phải đăng ký tạm trú không? (Hình từ Internet)
Người thuê không đăng ký tạm trú khi thuê phòng trọ 1 người ở Quận 12 có bị phạt không?
Theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:
Điều 9. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
[...]
Theo đó đối với hành vi không đăng ký tạm trú có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm, từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm. (Mức phạt tổ chức gấp 02 lần mức phạt đối với cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Như vậy trường hợp người thuê trọ (cá nhân) không thực hiện đăng ký tạm trú khi thuê phòng trọ 1 người ở Quận 12 có thể bị phạt từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 28 Luật cư trú 2020quy định hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú như sau:
(1) Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
(2) Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(3) Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại (1) và (2). Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.