Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM yêu cầu sinh viên thuê trọ nộp tiền phạt khi chậm đóng tiền trọ có hợp lý không?
Nội dung chính
Sinh viên thuê phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM nợ tiền thuê trọ 1 tháng thì có bị lấy lại phòng không?
Căn cứ theo Điều 172 Luật Nhà ở 2023 quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở như sau:
Điều 172. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê nhà ở thuộc tài sản công, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng hoặc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Bên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;
đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;
e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;
g) Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 170 của Luật này.
[...]
Theo đó, nên thuê không trả đủ tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng từ 03 tháng trở lên mà không có lý do đã được thỏa thuận trong hợp đồng thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng.
Như vậy, sinh viên thuê phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM nợ tiền thuê trọ 1 tháng thì chủ phòng trọ chưa thể lấy lại phòng.
Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM yêu cầu sinh viên thuê trọ nộp tiền phạt khi chậm đóng tiền trọ có hợp lý không? (Hình từ Internet)
Chủ phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM yêu cầu sinh viên thuê trọ nộp tiền phạt khi chậm đóng tiền trọ có hợp lý không?
Căn cứ theo Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.
Theo đó, phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. Nghĩa là phạt vi phạm chỉ được áp dụng khi các bên đã có thỏa thuận trong hợp đồng.
Do đó, nếu hợp đồng thuê phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM không có thỏa thuận về điều khoản nộp phạt khi chậm đóng tiền trọ thì chủ phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM không được yêu cầu sinh viên thuê trọ đóng số tiền phạt này.
Hợp đồng thuê phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM bao gồm những nội dung gì?
Hợp đồng thuê phòng trọ gần Trường ĐH Ngoại Thương TP HCM bao gồm những nội dung quy định tại Điều 163 Luật Nhà ở 2023 như sau:
(1) Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
(2) Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó.
(3) Giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá;
(4) Thời hạn và phương thức thanh toán tiền;
(5) Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê;
(6) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
(7) Cam kết của các bên;
(8) Thỏa thuận khác;
(9) Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
(10) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
(11) Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.