Khi nào Cụm công nghiệp Hưng Nhân tại Hưng Yên đi vào hoạt động?
Mua bán nhà đất tại Hưng Yên
Nội dung chính
Khi nào Cụm công nghiệp Hưng Nhân mở rộng tại Hưng Yên đi vào hoạt động?
Ngày 04/12/2025 UBND Hưng Yên ban hành Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2025 về việc điều chỉnh Quyết định mở rộng Cụm công nghiệp Hưng Nhân, xã Long Hưng và Ngự Thiên, tỉnh Hưng Yên
Theo đó, tại khoàn 1 Điều 1 Quyết định 2039/QĐ-UBND năm 2025 có nêu điều chỉnh thời gian Cụm công nghiệp Hưng Nhân mở rộng tại Hưng Yên đi vào hoạt động như sau:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung một số nội dung tại Quyết định mở rộng Cụm công nghiệp Hưng Nhân như sau:
1. Điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án quy định tại Khoản 5 Điều 1 Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 05/08/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
"Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: Hoàn thành đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, đưa Cụm công nghiệp đi vào hoạt động: Tháng 11/2026".
2. Bổ sung ngành nghề hoạt động quy định tại khoản 4 Điều 1 Quyết định số 2158/QĐ-UBND ngày 05/08/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
"Công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến, chế tạo, sản xuất phương tiện vận tải, sản xuất các sản phẩm từ nhựa nguyên sinh (không tái chế nhựa), nhà xưởng công nghiệp cho thuê, dịch vụ kho bãi với tổng diện tích không quá 10% diện tích cụm công nghiệp."
Như vậy, Cụm công nghiệp Hưng Nhân mở rộng tại Hưng Yên đi vào hoạt động vào Tháng 11/2026.

Khi nào Cụm công nghiệp Hưng Nhân tại Hưng Yên đi vào hoạt động? (Hình từ Internet)
Giới thiệu tổng quan về Cụm công nghiệp Hưng Nhân tại Hưng Yên
Cụm công nghiệp Hưng Nhân của tỉnh Thái Bình (cũ) có diện tích 68,8 ha. Năm 2020, UBND tỉnh Thái Bình quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh hạ tầng Cụm công nghiệp Hưng Nhân phần mở rộng tại thị trấn Hưng Nhân và xã Tân Hòa, huyện Hưng Hà do Công ty Cổ phần Đầu tư QH Land là nhà đầu tư hạ tầng với quy mô hơn 44 ha, chia làm 3 giai đoạn (giai đoạn 1: 10 ha, giai đoạn 2: 15 ha, giai đoạn 3: 19 ha).Cụm Công nghiệp Hưng Nhân (CCN Hưng Nhân) sở hữu vị trí chiến lược khi nằm tại trung tâm khu vực đồng bằng Bắc Bộ, chỉ cách thủ đô Hà Nội khoảng 66 km. Nhờ tọa độ thuận lợi và nằm gần các tuyến giao thông huyết mạch như Quốc lộ 39A, Quốc lộ 1A, 1B và cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, CCN Hưng Nhân trở thành điểm đến lý tưởng cho hoạt động sản xuất – logistics, giúp việc vận chuyển hàng hóa và tiếp cận thị trường diễn ra nhanh chóng, thuận tiện.
Về khoảng cách liên kết, CCN Hưng Nhân chỉ cách Sân bay Quốc tế Nội Bài 91 km, thuận lợi cho vận chuyển hàng không; cách Cảng Hải Phòng 70 km, tạo lợi thế lớn cho hoạt động xuất nhập khẩu bằng đường biển. Hệ thống đường bộ được kết nối trực tiếp với các trục giao thông trọng yếu giúp doanh nghiệp tối ưu thời gian và chi phí vận tải.
Về ranh giới địa lý, cụm công nghiệp này tiếp giáp nhiều tỉnh, thành quan trọng: phía Bắc giáp Hưng Yên, Hải Dương và Hải Phòng; phía Tây và Tây Nam giáp Nam Định và Hà Nam; phía Đông hướng ra vịnh Bắc Bộ. Nhờ vị trí tiếp giáp đa hướng, CCN Hưng Nhân sở hữu tiềm năng giao thương rộng mở, đóng vai trò là điểm trung chuyển quan trọng trong mạng lưới phát triển công nghiệp – logistics của khu vực.
Quy định về đất cụm công nghiệp như thế nào?
Căn cứ tại Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về đất cụm công nghiệp như sau:
(1) Đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2024 thì được cho thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng.
Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định của Luật Đất đai.
(2) Trách nhiệm của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
- Khi ký hợp đồng cho thuê đất, thuê lại đất phải xác định cụ thể tiến độ sử dụng đất theo tiến độ thực hiện dự án đầu tư; kiểm tra, theo dõi, đôn đốc bên thuê đất, thuê lại đất đưa đất vào sử dụng theo đúng tiến độ đã giao kết trong hợp đồng;
- Hằng năm, chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và công bố công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên trang thông tin điện tử của chủ đầu tư, cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
(3) Trường hợp bên thuê đất, thuê lại đất không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng so với tiến độ đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất, trừ trường hợp bất khả kháng thì chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp có trách nhiệm như sau:
- Yêu cầu bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện các biện pháp để đưa đất vào sử dụng;
- Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng và công khai trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
(4) Trường hợp chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP mà bên thuê đất, thuê lại đất vẫn không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại khoản 8 Điều 81 Luật Đất đai 2024 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê đất, cho thuê lại đất và kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đối với diện tích đất vi phạm của bên thuê đất, thuê lại đất để bàn giao cho chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bên thuê đất, thuê lại đất thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
(5) Đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp bất khả kháng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp sau:
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc tiến độ sử dụng đất đã ký kết trong hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
- Không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng quá 24 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất đối với trường hợp nội dung hợp đồng thuê đất, thuê lại đất không quy định về tiến độ đưa đất vào sử dụng.
(6) Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 93 Nghị định 102/2024/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.
(7) Phần diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp không phải nộp tiền thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2024 bao gồm các công trình giao thông, hệ thống cung cấp điện, cấp nước, thoát nước, viễn thông, đất cây xanh, mặt nước sử dụng chung cho toàn khu, công trình xử lý nước thải trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
(8) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và xử lý đối với trường hợp thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất.
