Luật Đất đai 2024

Luật Lưu trữ 2024

Số hiệu 33/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 21/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 33/2024/QH15

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2024

 

LUẬT

LƯU TRỮ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Lưu trữ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; nghiệp vụ lưu trữ; tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; lưu trữ tư; hoạt động dịch vụ lưu trữ và quản lý nhà nước về lưu trữ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Lưu trữ là hoạt động lưu giữ tài liệu nhằm gìn giữ và phát huy các giá trị của tài liệu lưu trữ, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân.

2. Tài liệu là thông tin gắn liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển đổi vật mang tin. Tài liệu bao gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử.

3. Tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác là tài liệu tạo lập trên giấy, trên vật mang tin khác.

4. Tài liệu điện tử là tài liệu tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu.

5. Tài liệu lưu trữ là tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng thuộc các chế độ chính trị - xã hội được lưu trữ theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.

6. Bản sao tài liệu lưu trữ là bản chụp, in, số hóa, trích xuất nguyên văn toàn bộ hoặc một phần nội dung thông tin từ tài liệu lưu trữ.

7. Phông lưu trữ là toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng có mối quan hệ hệ thống và lịch sử.

8. Lưu trữ hiện hành là đơn vị, bộ phận thực hiện lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức.

9. Lưu trữ lịch sử là cơ quan thực hiện lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức và tài liệu lưu trữ khác theo quy định của pháp luật.

10. Nghiệp vụ lưu trữ là việc xác định giá trị, thu nộp, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ.

11. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ là dữ liệu chứa thông tin cơ bản để mô tả về tài liệu lưu trữ và đặc tính của tài liệu lưu trữ, làm cơ sở để tham chiếu, đồng bộ giữa các cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ hoặc các tập dữ liệu tài liệu lưu trữ khác nhau.

12. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ là tập hợp các dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, chia sẻ, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

13. Kho lưu trữ chuyên dụng là cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ, kỹ thuật để bảo quản, thực hiện nghiệp vụ lưu trữ khác và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

14. Lưu trữ tư là lưu trữ của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng, tổ chức không phải là hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

Điều 3. Áp dụng Luật Lưu trữ và pháp luật có liên quan

1. Việc lưu trữ tài liệu thuộc Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt phải tuân thủ quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Trường hợp tài liệu lưu trữ được công nhận là bảo vật quốc gia hoặc công nhận, ghi danh hình thức khác theo quy định của Luật Di sản văn hóa và luật khác có liên quan thì ngoài việc thực hiện theo quy định của Luật này, còn phải thực hiện theo quy định của Luật Di sản văn hóa và luật khác có liên quan. Việc mang tài liệu lưu trữ được công nhận là bảo vật quốc gia ra nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Trường hợp luật khác có quy định khác về thời hạn lưu trữ và trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành thì thực hiện theo quy định của luật đó.

4. Việc lưu trữ tài liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

5. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng quyết định việc áp dụng quy định của Luật này đối với lưu trữ tài liệu lưu trữ tư không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 4. Nguyên tắc lưu trữ

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước; sự tham gia của xã hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng.

2. Bảo đảm mục tiêu phát huy hiệu quả giá trị của tài liệu lưu trữ vì lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

3. Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân đối với tài liệu lưu trữ theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.

4. Bảo đảm công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.

5. Quản lý tài liệu lưu trữ theo phông lưu trữ, kết hợp quản lý theo lãnh thổ, bảo đảm tính khoa học, hệ thống, khách quan, toàn diện và tính liên tục lịch sử của tài liệu lưu trữ.

6. Bảo đảm an toàn, toàn vẹn, gìn giữ lâu dài tài liệu lưu trữ và thực hiện lưu trữ dự phòng tài liệu lưu trữ.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về lưu trữ

1. Xây dựng nền lưu trữ Việt Nam hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, hiện đại hóa nền hành chính, phục vụ Nhân dân.

2. Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho lưu trữ. Ưu tiên nguồn vốn đầu tư công và nguồn lực khác để hiện đại hóa lưu trữ, bảo đảm an toàn, toàn vẹn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

3. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực lưu trữ chuyên nghiệp, phục vụ; đào tạo, xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực lưu trữ; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao thực hiện hoạt động lưu trữ.

4. Xây dựng xã hội lưu trữ, khuyến khích tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng bảo vệ, bảo quản và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tư.

5. Xã hội hóa lưu trữ; tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư, kinh doanh dịch vụ lưu trữ. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tài trợ, tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

6. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế toàn diện về lưu trữ.

Điều 6. Ngày Lưu trữ Việt Nam

Ngày 03 tháng 01 hằng năm là Ngày Lưu trữ Việt Nam.

Điều 7. Giá trị của tài liệu lưu trữ

1. Tài liệu lưu trữ là bằng chứng về hoạt động của Đảng, Nhà nước, xã hội và cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng qua các thời kỳ lịch sử của Việt Nam.

2. Tài liệu lưu trữ có giá trị lịch sử, giá trị pháp lý và giá trị thực tiễn trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

3. Tài liệu lưu trữ số có đầy đủ giá trị pháp lý như thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Chuyển giao, cung cấp, hủy trái phép hoặc cố ý làm hư hỏng, mua bán, chiếm đoạt, làm mất tài liệu lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước quản lý.

2. Làm giả, làm sai lệch nội dung, làm mất tính toàn vẹn của tài liệu lưu trữ và dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ; truy cập, sao chép, chia sẻ trái phép tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

3. Hủy trái phép tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt.

4. Sử dụng tài liệu lưu trữ hoặc lợi dụng hoạt động dịch vụ lưu trữ để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng; cản trở quyền tiếp cận, sử dụng hợp pháp tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

5. Mang tài liệu lưu trữ ra nước ngoài, ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử trái quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 9. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam

1. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam bao gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ của nước Việt Nam, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin. Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam gồm Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam và tài liệu lưu trữ tư.

2. Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức tiền thân của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quy định cụ thể thành phần Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.

3. Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam gồm toàn bộ tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; nhân vật lịch sử, tiêu biểu và tài liệu lưu trữ khác được hình thành qua các thời kỳ lịch sử của đất nước, bao gồm:

a) Tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trung ương của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; cơ quan, tổ chức cấp Bộ, liên khu, khu, đặc khu của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa; cơ quan, tổ chức trung ương của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và tổ chức trung ương khác thuộc chính quyền cách mạng từ năm 1975 về trước; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức của chế độ phong kiến và chế độ xã hội khác tồn tại trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 1975 về trước; nhân vật lịch sử, tiêu biểu của Nhà nước;

b) Tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập và cơ quan, tổ chức, cá nhân không quy định tại các điểm a, c và d khoản này;

c) Tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Tài liệu lưu trữ hình thành trong quá trình hoạt động của hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

4. Tài liệu lưu trữ tư bao gồm:

a) Tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng;

b) Tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

c) Tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của tổ chức phi chính phủ, tổ chức kinh tế không phải là doanh nghiệp nhà nước.

Điều 10. Thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quản lý và lưu trữ tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Bộ Nội vụ quản lý tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ sau đây:

a) Tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương;

b) Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, không bao gồm cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ quy định tại khoản 3 Điều này;

c) Tài liệu lưu trữ dự phòng Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, không bao gồm tài liệu lưu trữ dự phòng quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao quản lý và lưu trữ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động, tài liệu lưu trữ dự phòng, tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao. Việc quản lý, lưu trữ tài liệu của tổ chức đảng trong các ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh; cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều 9 của Luật này và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của hội quần chúng ở địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

5. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước, hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý và lưu trữ tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và tài liệu lưu trữ khác theo quy định của luật có liên quan.

6. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng quản lý và lưu trữ tài liệu lưu trữ tư, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tư (nếu có).

Điều 11. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

Đối với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của ngành quốc phòng, công an và Bộ Ngoại giao do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương; cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ đạo xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức; cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương.

4. Các cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được kết nối để chia sẻ, khai thác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 12. Quản lý tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử

1. Lưu trữ hiện hành trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ có thời hạn, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn chưa đến thời hạn nộp vào lưu trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ vĩnh viễn không thuộc trường hợp nộp vào lưu trữ lịch sử.

Lưu trữ hiện hành thực hiện các hoạt động xác định giá trị, thu nộp, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào lưu trữ lịch sử theo quy định.

2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ vĩnh viễn và tài liệu lưu trữ khác theo quy định của pháp luật.

Lưu trữ lịch sử thực hiện hoạt động thu nộp, xác định giá trị, bảo quản, thống kê, số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu, tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ theo quy định.

Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, phá sản hoặc tổ chức lại

1. Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức bị giải thể, phá sản được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và quy định việc quản lý tài liệu lưu trữ, trách nhiệm nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử trong trường hợp cơ quan, tổ chức được tổ chức lại.

Chương III

NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ

Điều 14. Xác định giá trị tài liệu

1. Xác định giá trị tài liệu là việc đánh giá tài liệu để xác định những tài liệu có giá trị lưu trữ, thời hạn lưu trữ, tài liệu hết giá trị và tài liệu không có giá trị lưu trữ.

2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu được quy định như sau:

a) Bảo đảm nguyên tắc chính trị, lịch sử, toàn diện và tổng hợp;

b) Xác định giá trị tài liệu phải căn cứ vào các tiêu chuẩn: nội dung của tài liệu; vị trí của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động; ý nghĩa của sự kiện, thời gian và địa điểm hình thành tài liệu; mức độ toàn vẹn của phông lưu trữ; hình thức của tài liệu; tình trạng vật lý của tài liệu;

c) Xác định thời hạn lưu trữ tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền quy định.

Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu bao gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn.

2. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn bao gồm: tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; hồ sơ, tài liệu về đường lối, chủ trương, chính sách, cương lĩnh, chiến lược; chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án quan trọng, trọng điểm quốc gia; hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn khác theo quy định của luật có liên quan và của cơ quan có thẩm quyền.

3. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ có thời hạn là hồ sơ, tài liệu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu quy định tại khoản này được tính theo năm, tối thiểu là 02 năm và tối đa là 70 năm kể từ năm kết thúc công việc.

4. Trường hợp hồ sơ có các tài liệu lưu trữ với thời hạn khác nhau thì thời hạn lưu trữ hồ sơ được xác định theo thời hạn của tài liệu có thời hạn lưu trữ dài nhất trong hồ sơ.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.

6. Căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 5 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định danh mục, thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức mình.

7. Căn cứ quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này, người được giao xử lý công việc có trách nhiệm xác định cụ thể thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu.

Điều 16. Hủy tài liệu lưu trữ

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ được thực hiện đối với các tài liệu sau đây:

a) Tài liệu lưu trữ hết thời hạn lưu trữ;

b) Tài liệu lưu trữ trùng lặp.

2. Khi hủy tài liệu lưu trữ phải bảo đảm hủy toàn bộ tài liệu và không thể khôi phục được.

3. Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành được quy định như sau:

a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương quyết định hủy tài liệu lưu trữ sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh quyết định hủy tài liệu lưu trữ sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ;

b) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử quyết định hủy tài liệu lưu trữ theo quy định.

4. Thẩm quyền quyết định hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.

5. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước tại lưu trữ hiện hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định trình tự, thủ tục hủy tài liệu lưu trữ.

Điều 17. Thời hạn, yêu cầu và hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ

1. Người được giao xử lý công việc có trách nhiệm lập hồ sơ công việc theo quy định của pháp luật về văn thư; nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đúng yêu cầu và thời hạn theo quy định của Luật này.

2. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành tối đa là 01 năm, tính từ năm kết thúc công việc.

3. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tối đa là 05 năm, tính từ năm nộp vào lưu trữ hiện hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

Trường hợp luật khác có quy định về thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử thì thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tối đa là 30 năm, kể từ năm nộp vào lưu trữ hiện hành.

4. Yêu cầu đối với hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ được quy định như sau:

a) Tài liệu được nộp là bản gốc, bản chính; trường hợp không còn bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng bản sao hợp pháp;

b) Phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

c) Bảo đảm đầy đủ tài liệu, có sự liên quan chặt chẽ và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hoặc trình tự giải quyết công việc;

d) Đối với hồ sơ giấy phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này; đối với hồ sơ, tài liệu điện tử phải đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.

5. Hồ sơ, tài liệu có đóng dấu chỉ độ mật được nộp vào lưu trữ hiện hành đúng thời hạn và bảo quản theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

6. Hồ sơ có tài liệu đóng dấu chỉ độ mật hoặc tài liệu có đóng dấu chỉ độ mật chỉ được nộp vào lưu trữ lịch sử sau khi tài liệu được giải mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

7. Trường hợp hồ sơ có tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử thì thu nộp tất cả tài liệu vào lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử.

8. Trường hợp một tài liệu đồng thời được tạo lập trên giấy, trên vật mang tin khác hoặc ở dạng thông điệp dữ liệu thì thu nộp tất cả các loại.

Điều 18. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương được quy định như sau:

a) Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.

Văn phòng Quốc hội làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

b) Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước.

Văn phòng Chủ tịch nước làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

c) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này; cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn;

đ) Doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trừ đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Hội quần chúng ở trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

2. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương được quy định như sau:

a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

d) Cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của trung ương được tổ chức, hoạt động theo ngành dọc ở cấp tỉnh, cấp huyện; doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;

đ) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ủy ban nhân dân cấp xã làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

e) Hội quần chúng ở địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

3. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước.

4. Trường hợp cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thay đổi về tên gọi thì vẫn có trách nhiệm nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại Điều này.

Điều 19. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thu nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử

1. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử;

b) Gửi hồ sơ đề nghị cho lưu trữ lịch sử có thẩm quyền, bao gồm văn bản đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu, mục lục hồ sơ, tài liệu, trong đó xác định rõ hồ sơ, tài liệu tiếp cận có điều kiện (nếu có);

c) Nộp hồ sơ, tài liệu theo mục lục hồ sơ, tài liệu đã được hoàn thiện sau khi có ý kiến của lưu trữ lịch sử;

d) Khiếu nại việc từ chối thu hồ sơ, tài liệu của lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật.

2. Lưu trữ lịch sử có quyền và trách nhiệm sau đây:

a) Hướng dẫn cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử;

b) Có ý kiến bằng văn bản về mục lục hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử;

c) Thu hồ sơ, tài liệu hoặc từ chối thu hồ sơ, tài liệu;

d) Sưu tầm tài liệu lưu trữ;

đ) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ việc thu nộp, sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, việc thu nộp hồ sơ, tài liệu và sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử.

Điều 20. Yêu cầu bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ

1. Tài liệu lưu trữ được bảo quản an toàn, có các điều kiện công nghệ, kỹ thuật cần thiết để gìn giữ lâu dài và đáp ứng yêu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ. Tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử phải được bảo quản tại kho lưu trữ chuyên dụng.

2. Tài liệu lưu trữ phải được thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê.

3. Việc bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng

1. Kho lưu trữ chuyên dụng bao gồm kho lưu trữ tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác và kho lưu trữ số.

2. Kho lưu trữ chuyên dụng được xây dựng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, có công nghệ tiên tiến, trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện hoạt động nghiệp vụ lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

3. Kho lưu trữ chuyên dụng phù hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù của mỗi loại hình tài liệu lưu trữ.

4. Khu vực kho lưu trữ chuyên dụng được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, theo quy định của pháp luật; trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám sát, phòng, chống thiên tai, hỏng, mất, phòng cháy, chữa cháy và yếu tố khác có thể gây thiệt hại đến tài liệu lưu trữ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 22. Lưu trữ dự phòng

1. Lưu trữ dự phòng là việc lập và bảo quản tài liệu lưu trữ theo phương pháp, tiêu chuẩn đặc biệt để sử dụng trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được. Thông tin trong tài liệu lưu trữ dự phòng có giá trị thay thế thông tin trong tài liệu lưu trữ gốc trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được.

2. Lưu trữ dự phòng được thực hiện đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng.

3. Lưu trữ dự phòng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Tài liệu lưu trữ dự phòng phải bảo đảm tính toàn vẹn, độ chính xác của thông tin so với tài liệu lưu trữ gốc;

b) Tài liệu lưu trữ dự phòng có khả năng sử dụng trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được;

c) Vật mang tin của tài liệu lưu trữ dự phòng có tính chất vật lý ít chịu tác động của điều kiện môi trường;

d) Tài liệu lưu trữ dự phòng phải được bảo quản an toàn, riêng biệt tại địa điểm khác với địa điểm bảo quản tài liệu lưu trữ gốc;

đ) Sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu tạo lập, lưu trữ tài liệu lưu trữ dự phòng phù hợp với các loại hình tài liệu lưu trữ.

4. Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng thực hiện tạo lập, bảo quản và quyết định cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng theo thẩm quyền.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 23. Hình thức, thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ bao gồm:

a) Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ;

b) Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Bản sao tài liệu lưu trữ bao gồm bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người đứng đầu lưu trữ lịch sử và bản sao tài liệu lưu trữ không có xác thực.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người đứng đầu lưu trữ lịch sử chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực.

Bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực của cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử.

3. Thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ được quy định như sau:

a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành;

b) Người đứng đầu lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại lưu trữ lịch sử. Đối với tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 25 của Luật này, người đứng đầu lưu trữ lịch sử quyết định việc sử dụng sau khi có sự đồng ý của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ hoặc chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư.

4. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 24. Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử

1. Tài liệu lưu trữ được phép mang ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử theo quyết định của người có thẩm quyền quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và phải được hoàn trả đầy đủ, nguyên vẹn.

2. Việc mang tài liệu thuộc Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử của Đảng do cơ quan có thẩm quyền của Đảng quy định.

3. Trừ trường hợp mang tài liệu lưu trữ được công nhận là bảo vật quốc gia ra nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này, thẩm quyền mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương ra nước ngoài;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mang tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh ra nước ngoài;

c) Người đứng đầu lưu trữ lịch sử quyết định việc mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ lịch sử để sử dụng ở trong nước;

d) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ hiện hành để sử dụng ở trong nước và nước ngoài.

4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định việc mang tài liệu của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao ra ngoài lưu trữ để sử dụng ở trong nước và nước ngoài.

5. Việc mang tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 25. Tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ

1. Việc tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử theo quy định của Luật này, được tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Việc tiếp cận có điều kiện đối với tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ có thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc, quan hệ quốc tế; trật tự, an toàn xã hội; đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng được tiếp cận sau khi có ý kiến của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ;

b) Tài liệu lưu trữ tư đang lưu trữ tại lưu trữ lịch sử được tiếp cận khi có sự đồng ý của chủ sở hữu.

4. Chính phủ quy định chi tiết điểm a khoản 3 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của ngành quốc phòng, công an và Bộ Ngoại giao.

Điều 26. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có các quyền sau đây:

a) Được tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ chính xác, đầy đủ, kịp thời, đúng quy định của pháp luật;

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ để phục vụ công tác, nghiên cứu khoa học, lịch sử và nhu cầu hợp pháp khác;

c) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chỉ dẫn số lưu trữ, độ gốc của tài liệu lưu trữ và cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ; tôn trọng tính nguyên bản của thông tin trong tài liệu lưu trữ khi giới thiệu, trích dẫn tài liệu lưu trữ;

b) Trả phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;

c) Tuân thủ quy định của Luật này, quy chế của cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Mục 2. NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ TÀI LIỆU GIẤY VÀ TÀI LIỆU TRÊN VẬT MANG TIN KHÁC

Điều 27. Phạm vi áp dụng nghiệp vụ lưu trữ tài liệu giấy và tài liệu trên vật mang tin khác

Nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu giấy và tài liệu trên vật mang tin khác phải tuân thủ quy định chung về nghiệp vụ lưu trữ tại Mục 1 Chương này và quy định cụ thể tại Mục này.

Điều 28. Thu nộp tài liệu giấy

1. Tài liệu giấy thu nộp vào lưu trữ phải được lập thành hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Hồ sơ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Các yêu cầu chung đối với hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;

b) Phải có tiêu đề hồ sơ, số và ký hiệu hồ sơ, thời hạn lưu trữ hồ sơ, người lập hồ sơ, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc; đánh số tờ; lập danh mục tài liệu đối với hồ sơ lưu trữ vĩnh viễn.

Điều 29. Tài liệu lưu trữ giấy được chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số

1. Tài liệu lưu trữ giấy được chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số có giá trị pháp lý như tài liệu lưu trữ số khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Thông tin trong tài liệu lưu trữ giấy bảo đảm toàn vẹn như thông tin trong tài liệu lưu trữ số;

b) Có thông tin để xác định được hệ thống thông tin và chủ quản hệ thống thông tin lưu trữ tài liệu lưu trữ số;

c) Có dấu hiệu nhận biết đã được chuyển từ tài liệu lưu trữ số và có chữ ký, dấu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chuyển đổi.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thể thức, kỹ thuật trình bày khi chuyển đổi tài liệu lưu trữ số sang tài liệu lưu trữ giấy.

Điều 30. Nghiệp vụ lưu trữ tài liệu trên vật mang tin khác

1. Nghiệp vụ lưu trữ tài liệu trên vật mang tin khác phải phù hợp với tính chất của thông tin và tính chất vật mang tin của tài liệu lưu trữ.

2. Tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác được chuyển đổi sang tài liệu lưu trữ số để thuận tiện cho quá trình quản lý, sử dụng và phát huy giá trị.

Mục 3. NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ

Điều 31. Phạm vi áp dụng nghiệp vụ lưu trữ tài liệu điện tử

Nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu điện tử phải tuân thủ quy định chung về nghiệp vụ lưu trữ tại Mục 1 Chương này và quy định cụ thể tại Mục này.

Điều 32. Tài liệu lưu trữ điện tử

1. Tài liệu lưu trữ điện tử bao gồm tài liệu lưu trữ số và các tài liệu lưu trữ điện tử khác.

2. Tài liệu lưu trữ số là tài liệu được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số bao gồm:

a) Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng số;

b) Bản số hóa tài liệu lưu trữ.

3. Tài liệu lưu trữ điện tử khác là tài liệu được tạo lập, gửi, nhận và lưu trữ bằng các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ thông tin, công nghệ điện, điện tử, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ khác tương tự, không bao gồm tài liệu được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 33. Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng số

1. Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng số là tài liệu được tạo ra, gửi, nhận, lưu trữ và sử dụng ở định dạng số.

2. Tài liệu lưu trữ tạo lập dạng số phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Được xác thực số bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo ra tài liệu hoặc có yếu tố xác định được nguồn gốc của tài liệu;

b) Bảo đảm toàn vẹn từ lúc khởi tạo hoàn chỉnh đến trước khi đưa ra sử dụng. Tài liệu được bảo đảm toàn vẹn khi thông tin chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, nhận, lưu trữ hoặc hiển thị;

c) Được lưu trữ đồng thời với dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số;

d) Truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh.

Điều 34. Bản số hóa tài liệu lưu trữ

1. Bản số hóa tài liệu lưu trữ có giá trị pháp lý như tài liệu lưu trữ được số hóa khi đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Thông tin trong bản số hóa tài liệu lưu trữ bảo đảm toàn vẹn như thông tin trong tài liệu lưu trữ được số hóa;

b) Có khả năng truy cập và sử dụng;

c) Có dấu hiệu nhận biết do được số hóa và được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xác thực.

2. Thẩm quyền xác thực bản số hóa tài liệu lưu trữ được quy định như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo ra tài liệu;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo ra tài liệu gửi đến;

c) Lưu trữ lịch sử xác thực bản số hóa tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thể thức, kỹ thuật trình bày và quy trình số hóa tài liệu lưu trữ.

Điều 35. Kho lưu trữ số

1. Kho lưu trữ số bao gồm hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ số. Kho lưu trữ số phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hỗ trợ thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số; quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

b) Bảo đảm an toàn thông tin, tính toàn vẹn, xác thực, khả năng truy cập, sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;

c) Kết nối để chia sẻ, khai thác theo quy định của pháp luật.

2. Hạ tầng kỹ thuật bao gồm hạ tầng lắp đặt thiết bị, hạ tầng công nghệ thông tin.

3. Hệ thống phần mềm được thiết lập nhằm thực hiện các hoạt động thu nộp, phân loại, thống kê, xác định giá trị, bảo quản, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ số và tạo lập, quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

4. Cấp độ an toàn hệ thống thông tin của kho lưu trữ số được xác định và thực hiện theo quy định về cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin.

5. Kho lưu trữ số nhà nước được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nội vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này. Kho lưu trữ số nhà nước do Bộ Nội vụ quản lý.

6. Kho lưu trữ số của Bộ, ngành, địa phương được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương.

Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị

1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ số được thu nộp theo quy trình, tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu nộp, được kiểm tra xác thực và truyền nhận trong môi trường điện tử an toàn.

Trường hợp hồ sơ có tài liệu giấy thì tài liệu giấy phải được số hóa; việc thu nộp được thực hiện theo quy định tại các điều 17, 18 và 19 của Luật này.

2. Việc bảo quản tài liệu lưu trữ số được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ số phải đáp ứng các tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu lưu trữ số; bảo đảm tính toàn vẹn, thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt;

b) Tài liệu lưu trữ số phải bảo quản an toàn, toàn vẹn về nội dung và khuôn dạng, bảo đảm được xác thực lâu dài, khả năng truy cập và được chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của công nghệ, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về an toàn thông tin mạng;

c) Thời hạn lưu trữ dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số như thời hạn lưu trữ của tài liệu lưu trữ số;

d) Tài liệu lưu trữ số được bảo quản trong kho lưu trữ số theo đơn vị là hồ sơ hoặc tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ số được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ số được sử dụng thông qua các hình thức: đọc, cấp bản sao, cung cấp thông tin từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

b) Tài liệu lưu trữ số được sử dụng thông qua bản dành cho người sử dụng. Bản dành cho người sử dụng được chuyển đổi khuôn dạng, điều chỉnh cấu trúc, cách thức hiển thị theo yêu cầu của công tác quản lý và nhu cầu tiếp cận của người sử dụng, bảo đảm nội dung như bản gốc.

4. Việc hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ số hết giá trị khi tài liệu đó không có mối liên kết với tài liệu lưu trữ số khác có thời hạn lưu trữ dài hơn trong cùng hệ thống;

b) Khi hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị phải đồng thời hủy toàn bộ dữ liệu chủ của tài liệu đó và tài liệu giấy đã được số hóa (nếu có).

5. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định nguyên tắc thu nộp, bảo quản, sử dụng, hủy tài liệu lưu trữ số của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn và triển khai giải pháp về bảo mật, xác thực trong hoạt động nghiệp vụ lưu trữ của các cơ quan Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về cơ yếu, chữ ký số chuyên dùng công vụ.

7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

Điều 37. Lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử khác

1. Nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ điện tử khác được thực hiện phù hợp với tính chất vật mang tin của tài liệu lưu trữ điện tử đó.

2. Tài liệu lưu trữ điện tử khác được chuyển đổi sang tài liệu lưu trữ số để thuận tiện cho quá trình quản lý, sử dụng và phát huy giá trị.

Chương IV

TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Mục 1. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT

Điều 38. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

1. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải đáp ứng một trong các tiêu chí về nội dung quy định tại khoản 2 Điều này và một trong các tiêu chí về hình thức, xuất xứ quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Tiêu chí về nội dung bao gồm:

a) Phản ánh lịch sử hình thành và phát triển của quốc gia, dân tộc, của ngành, lĩnh vực;

b) Quá trình hình thành, xác lập và thực thi chủ quyền lãnh thổ Việt Nam, biên giới quốc gia;

c) Công trình khoa học, sản phẩm tiêu biểu của ngành, lĩnh vực;

d) Thân thế, sự nghiệp và đóng góp của cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu;

đ) Tài liệu lưu trữ khác có tầm quan trọng đặc biệt đối với quốc gia, dân tộc hoặc thế giới.

3. Tiêu chí về hình thức, xuất xứ bao gồm:

a) Phương pháp, kỹ thuật trình bày đặc sắc, có tính thẩm mỹ và nghệ thuật;

b) Đặc trưng, điển hình của thời kỳ lịch sử;

c) Hình thành trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt về thời gian, địa điểm hoặc tác giả.

4. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được lưu trữ dự phòng; được thống kê và ưu tiên tổ chức sử dụng, phát huy giá trị.

Điều 39. Trình tự, thủ tục công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức; người đứng đầu lưu trữ lịch sử và cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng lập hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý, sở hữu.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt bao gồm:

a) Văn bản đề nghị công nhận;

b) Bản thuyết minh tài liệu lưu trữ;

c) Bản sao hoặc ảnh chụp tài liệu lưu trữ thể hiện được các thông tin cơ bản của tài liệu;

d) Tư liệu, tài liệu khác chứng minh giá trị đặc biệt của tài liệu lưu trữ (nếu có).

3. Không xem xét hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trong trường hợp đang tranh chấp về quyền sở hữu, quyền quản lý.

4. Thẩm quyền công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ đang lưu trữ tại lưu trữ lịch sử và tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, cơ quan trung ương, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ tư và tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

5. Người có thẩm quyền công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt quyết định hủy bỏ việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trong các trường hợp sau đây:

a) Phát hiện hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt không khách quan, trung thực;

b) Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt không còn đáp ứng tiêu chí tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 38 của Luật này.

6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

Mục 2. PHÁT HUY GIÁ TRỊ TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 40. Tài liệu lưu trữ được phát huy giá trị

1. Những tài liệu lưu trữ có các nội dung sau đây được phát huy giá trị bằng hình thức quy định tại Điều 41 của Luật này:

a) Lịch sử dựng nước, giữ nước, xác lập và thực thi chủ quyền; quá trình hình thành, phát triển của quốc gia, dân tộc và giá trị truyền thống của đất nước, con người Việt Nam;

b) Các sự kiện tiêu biểu, dấu mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam; các ngành, lĩnh vực, địa phương; cơ quan, tổ chức thuộc các chế độ chính trị - xã hội; cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng qua các thời kỳ lịch sử;

c) Thành tựu tiêu biểu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

2. Đối với tài liệu lưu trữ khác không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ, cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử chủ động phát huy giá trị bằng hình thức phù hợp.

Điều 41. Hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Các hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ bao gồm:

a) Công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ;

b) Công bố tài liệu lưu trữ;

c) Triển lãm, giới thiệu tài liệu lưu trữ;

d) Biên soạn, xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm lưu trữ;

đ) Lồng ghép trong hoạt động của cơ sở giáo dục;

e) Các hình thức khác.

2. Việc phát huy giá trị tài liệu lưu trữ được thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 42. Công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ

1. Danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của lưu trữ lịch sử, cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử có trách nhiệm công khai danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ.

Điều 43. Công bố tài liệu lưu trữ

1. Công bố tài liệu lưu trữ là việc cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ chính thức thông báo công khai toàn văn hoặc một phần tài liệu lưu trữ cho công chúng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định việc công bố tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Lưu trữ lịch sử thực hiện công bố tài liệu lưu trữ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu.

Điều 44. Triển lãm, giới thiệu tài liệu lưu trữ và biên soạn, xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm lưu trữ

1. Triển lãm tài liệu lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về triển lãm.

2. Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, phim tài liệu, bài viết, chuyên đề, chuyên mục định kỳ để giới thiệu tài liệu lưu trữ trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên các phương tiện khác.

3. Xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất bản.

Điều 45. Lồng ghép trong hoạt động của cơ sở giáo dục

Khuyến khích cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân lồng ghép việc phát huy giá trị tài liệu lưu trữ thông qua tổ chức sự kiện ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm tại lưu trữ lịch sử; sử dụng tài liệu lưu trữ có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này trong hoạt động giáo dục, đào tạo để giáo dục truyền thống cho học sinh, sinh viên.

Điều 46. Các hình thức khác phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Tổ chức các hoạt động giao lưu, tọa đàm, hội nghị, hội thảo, sự kiện giáo dục, du lịch liên quan đến lưu trữ.

2. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, phát triển các ý tưởng sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

3. Kết nối, chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ giữa các cơ quan lưu trữ trong nước và nước ngoài.

4. Thiết kế, sản xuất vật phẩm, quà tặng, đồ lưu niệm.

Chương V

LƯU TRỮ TƯ

Điều 47. Quản lý lưu trữ tư

1. Lưu trữ tư được tổ chức, thực hiện phù hợp với quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện cụ thể của tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng và theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

2. Lưu trữ tư để phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, gìn giữ, phát huy giá trị truyền thống của gia đình, dòng họ, cộng đồng và các giá trị khác của tài liệu lưu trữ, góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.

Điều 48. Chính sách của Nhà nước để phát triển lưu trữ tư

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của tài liệu lưu trữ.

2. Bảo hộ quyền sở hữu đối với tài liệu lưu trữ tư; có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tài liệu lưu trữ.

3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng cung cấp thông tin về tài liệu lưu trữ tư để xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tư, ký gửi, tặng cho, bán tài liệu lưu trữ tư cho Nhà nước.

4. Hướng dẫn nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ tư phục vụ cộng đồng. Hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị để tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng thực hiện lưu trữ tư phục vụ cộng đồng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ tư.

5. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng đầu tư nguồn lực, phát triển lưu trữ tư phục vụ cộng đồng.

6. Cung cấp dịch vụ thẩm định giá trị tài liệu lưu trữ tư và công nhận tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt; nhận ký gửi tài liệu lưu trữ tư.

7. Vinh danh, khen thưởng tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng có thành tích, đóng góp cho lưu trữ.

Điều 49. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư

1. Sở hữu hợp pháp tài liệu lưu trữ tư.

2. Quản lý, bảo quản an toàn và sử dụng, phát huy hiệu quả giá trị tài liệu lưu trữ tư.

3. Ký gửi, tặng cho, bán tài liệu lưu trữ tư.

4. Tổ chức lưu trữ tư phục vụ cộng đồng.

5. Cho phép cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ tư theo thỏa thuận.

6. Tiếp nhận, huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp trong lưu trữ tư.

7. Được Nhà nước vinh danh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 50. Ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử

1. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng được ký gửi tài liệu lưu trữ tư vào lưu trữ lịch sử.

2. Lưu trữ lịch sử có quyền từ chối nhận ký gửi tài liệu lưu trữ tư khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đang có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền quản lý hợp pháp;

b) Tài liệu không có khả năng bảo quản lâu dài;

c) Không phù hợp với điều kiện bảo quản của lưu trữ lịch sử;

d) Vi phạm quy định về hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 8 của Luật này.

Điều 51. Tặng cho Nhà nước tài liệu lưu trữ tư

1. Tài liệu lưu trữ tư được tặng cho Nhà nước khi không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này.

2. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận tài liệu lưu trữ tư được tặng cho Nhà nước theo thẩm quyền, phạm vi quản lý tài liệu lưu trữ.

3. Lưu trữ lịch sử quản lý, lưu trữ tài liệu lưu trữ tư được tặng cho theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng đã tặng cho tài liệu lưu trữ được ưu tiên sử dụng miễn phí tài liệu lưu trữ đã tặng cho Nhà nước; được vinh danh, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Điều 52. Tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt

1. Tiêu chí xác định và trình tự, thủ tục công nhận tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt được thực hiện theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này.

2. Tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt được Nhà nước lập bản dự phòng theo quy định tại Điều 22 của Luật này.

3. Tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt do tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng tự bảo quản được Nhà nước hỗ trợ việc bảo quản và phát huy giá trị khi tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng có yêu cầu. Nội dung hỗ trợ bao gồm:

a) Phương tiện, trang thiết bị để bảo đảm an toàn, toàn vẹn tài liệu lưu trữ;

b) Hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ lưu trữ;

c) Phối hợp thực hiện các hình thức phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

4. Việc ký gửi, tặng cho, mua bán tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt được thực hiện như sau:

a) Khuyến khích tặng cho, bán tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt cho Nhà nước. Nhà nước mua tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt theo thỏa thuận;

b) Tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng được ký gửi miễn phí tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt vào lưu trữ lịch sử theo thỏa thuận.

5. Chủ sở hữu tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Bộ Nội vụ ngay sau khi thực hiện các giao dịch dân sự hoặc xảy ra sự kiện sau đây:

a) Trao đổi, tặng cho, bán, để lại di sản thừa kế tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;

b) Khi tài liệu lưu trữ bị mất, hỏng.

6. Việc mang tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt ra nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Không ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc;

b) Được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ LƯU TRỮ

Điều 53. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ

1. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ bao gồm:

a) Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác;

b) Kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

c) Số hóa, tạo lập, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

d) Tu bổ, khử trùng, khử axit, vệ sinh tài liệu, kho lưu trữ tài liệu;

đ) Tư vấn nghiệp vụ lưu trữ.

2. Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại khoản 1 Điều này thuộc ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

3. Tổ chức đầu tư kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Là doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;

b) Có cơ sở vật chất, nhân lực phù hợp để thực hiện hoạt động dịch vụ lưu trữ; cá nhân phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

4. Tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này được cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ nơi đặt trụ sở cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

5. Cá nhân phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ tại tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này, cá nhân độc lập kinh doanh dịch vụ lưu trữ phải có Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

Điều 54. Phạm vi cung cấp dịch vụ lưu trữ của tổ chức, cá nhân

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trữ bao gồm:

a) Tổ chức có đăng ký kinh doanh dịch vụ lưu trữ được kinh doanh các hoạt động dịch vụ lưu trữ quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;

b) Cá nhân độc lập kinh doanh dịch vụ lưu trữ được kinh doanh các hoạt động dịch vụ lưu trữ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 53 của Luật này.

2. Đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền được giao.

Điều 55. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân

1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ đối với hoạt động dịch vụ lưu trữ được quy định như sau:

a) Bộ Nội vụ hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về hoạt động dịch vụ lưu trữ trong phạm vi cả nước; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về hoạt động dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền quản lý; giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ lưu trữ có trách nhiệm sau đây:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ lưu trữ, bồi thường thiệt hại (nếu có) trong quá trình thực hiện dịch vụ theo quy định của pháp luật;

c) Bảo mật thông tin về hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ; lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu về việc thực hiện dịch vụ lưu trữ;

d) Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến kết quả thực hiện dịch vụ lưu trữ khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Cơ quan, tổ chức sử dụng dịch vụ lưu trữ có trách nhiệm sau đây:

a) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ bảo đảm chất lượng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm dịch vụ lưu trữ;

b) Quản lý, giám sát quá trình và kết quả thực hiện hợp đồng dịch vụ lưu trữ của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ;

c) Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước phải thông báo việc sử dụng dịch vụ lưu trữ cho cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lưu trữ. Thời hạn gửi thông báo trước ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.

Điều 56. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

2. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Được hành nghề trên phạm vi toàn quốc theo quy định của pháp luật;

b) Tuân thủ quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định khác của pháp luật có liên quan; tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;

c) Không được cho người khác thuê, mượn, sử dụng Chứng chỉ hành nghề được cấp để hành nghề lưu trữ;

d) Xuất trình Chứng chỉ hành nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

3. Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bao gồm:

a) Là công dân Việt Nam;

b) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

c) Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ do Bộ Nội vụ tổ chức.

Trường hợp có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ thì chỉ cần đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

4. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:

a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Đang chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

c) Đã bị kết án về một trong các tội liên quan đến an ninh quốc gia; tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật nhà nước.

5. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất;

b) Thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

6. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi trong trường hợp sau đây:

a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Chương VII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LƯU TRỮ

Điều 57. Nội dung quản lý nhà nước về lưu trữ

1. Xây dựng, ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch và chính sách phát triển lưu trữ; văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong hoạt động lưu trữ.

2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về lưu trữ.

3. Quản lý công tác báo cáo, thống kê về lưu trữ.

4. Quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ.

5. Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực lưu trữ; định hướng chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lưu trữ.

6. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về lưu trữ.

7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lưu trữ.

8. Hợp tác quốc tế về lưu trữ.

Điều 58. Trách nhiệm quản lý nhà nước về lưu trữ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ.

2. Bộ Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lưu trữ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.

3. Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng trong lĩnh vực lưu trữ.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin mạng trong lưu trữ tài liệu điện tử, trừ nội dung quy định tại khoản 6 Điều 36 của Luật này; phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, an toàn thông tin mạng và giao dịch điện tử trong lĩnh vực lưu trữ.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.

6. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ ở địa phương.

Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân

1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;

b) Chỉ đạo việc số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ; quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tổ chức thực hiện lưu trữ theo quy định của pháp luật;

c) Chỉ đạo lưu trữ hiện hành nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử đủ thành phần, đúng thời hạn;

d) Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Người đứng đầu lưu trữ lịch sử có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận kịp thời, đầy đủ thông tin trong tài liệu lưu trữ khi có nhu cầu.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

b) Lập kho lưu trữ chuyên dụng để quản lý tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý;

c) Lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn thuộc phạm vi quản lý, trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước và hằng năm cập nhật, gửi Bộ Nội vụ.

4. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành đúng yêu cầu và thời hạn theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Kinh phí bảo đảm lưu trữ

Kinh phí bảo đảm lưu trữ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, lưu trữ lịch sử do ngân sách nhà nước bảo đảm và được sử dụng cho các hoạt động sau đây:

1. Thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ; sưu tầm tài liệu lưu trữ;

2. Chỉnh lý, xác định giá trị, lập mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ;

3. Bảo quản, lưu trữ dự phòng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và thống kê tài liệu lưu trữ;

4. Số hóa, xây dựng, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

5. Phát huy giá trị tài liệu lưu trữ;

6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ lưu trữ;

7. Phát triển nguồn nhân lực lưu trữ;

8. Hợp tác quốc tế về lưu trữ;

9. Xây dựng, bố trí kho lưu trữ; hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng công nghệ thông tin lưu trữ;

10. Mua sắm thiết bị, phương tiện lưu trữ;

11. Hoạt động khác phục vụ lưu trữ.

Điều 61. Người làm lưu trữ

Người làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được hưởng chế độ ưu đãi ngành, nghề, công việc đặc thù, chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật.

Điều 62. Hợp tác quốc tế về lưu trữ

1. Hợp tác quốc tế về lưu trữ được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về lưu trữ bao gồm:

a) Ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về lưu trữ;

b) Gia nhập các tổ chức quốc tế về lưu trữ;

c) Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về lưu trữ;

d) Trao đổi, hợp tác về quản lý lưu trữ và nghiệp vụ lưu trữ;

đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức triển lãm, trưng bày tài liệu lưu trữ về Việt Nam;

e) Nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ về lưu trữ;

g) Hợp tác trong việc bảo hộ tài liệu lưu trữ của Việt Nam ở nước ngoài;

h) Hợp tác phát triển nguồn nhân lực và trao đổi chuyên gia về lưu trữ;

i) Trao đổi, chia sẻ tài liệu lưu trữ để phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 63. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan

1. Bổ sung ngành, nghề số thứ tự 229 vào sau số thứ tự 228 thuộc Phụ lục IV về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15, Luật số 20/2023/QH15, Luật số 26/2023/QH15, Luật số 27/2023/QH15, Luật số 28/2023/QH15 và Luật số 31/2024/QH15 như sau:

229

Kinh doanh dịch vụ lưu trữ

2. Bổ sung số thứ tự 10 vào sau số thứ tự 09 mục V phần B của Phụ lục số 01 về Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15 như sau:

10

Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

Bộ Tài chính

Điều 64. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 65 của Luật này.

Điều 65. Quy định chuyển tiếp

1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành:

a) Trong thời hạn 10 năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 và nộp vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh đối với tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn hình thành trong quá trình hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

b) Trong thời hạn 05 năm, cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 phải hoàn thành việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 đối với tài liệu hình thành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được chỉnh lý theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định của Luật này;

c) Trong thời hạn 10 năm, lưu trữ lịch sử phải hoàn thành việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 đối với tài liệu đang bảo quản tại lưu trữ lịch sử nhưng chưa được chỉnh lý theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13;

d) Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện thực hiện dịch vụ chỉnh lý tài liệu theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 và tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn nghiệp vụ lưu trữ theo quy định của Luật này được thực hiện việc chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

đ) Trong thời hạn 05 năm, cơ quan, tổ chức đã xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với lưu trữ lịch sử thực hiện việc giải mật tài liệu đã nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc giải mật tài liệu lưu trữ đã nộp vào lưu trữ lịch sử trong trường hợp cơ quan xác định bí mật nhà nước không còn hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Việc giải mật tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan xác định bí mật nhà nước không còn hoạt động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định như sau:

a) Người đứng đầu cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định việc giải mật tài liệu lưu trữ trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; phát triển kinh tế - xã hội; hội nhập, hợp tác quốc tế;

b) Người đứng đầu lưu trữ lịch sử thực hiện các hình thức xác định việc giải mật tài liệu lưu trữ trong trường hợp tài liệu không còn thuộc danh mục bí mật nhà nước;

c) Không thực hiện việc giải mật tài liệu lưu trữ trong trường hợp việc giải mật có thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước đã nộp vào lưu trữ lịch sử trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định hủy tài liệu tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy tài liệu tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh;

b) Tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước được hủy trong các trường hợp sau: khi không cần thiết phải lưu giữ và việc hủy tài liệu không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; nếu không hủy tài liệu sẽ gây nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc;

c) Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước phải bảo đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Tài liệu lưu trữ có thời hạn được lưu trữ tại lưu trữ lịch sử trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì lưu trữ lịch sử tiếp tục lưu trữ cho đến hết thời hạn.

5. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn ghi trên Chứng chỉ.

6. Đối với hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn của cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử được hình thành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, thời hạn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy định của Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 nhưng không quá ngày 01 tháng 7 năm 2030.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2024.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

 

 

176
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Lưu trữ 2024
Tải văn bản gốc Luật Lưu trữ 2024

THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

Law No. 33/2024/QH15

Hanoi, June 21, 2024

LAW

ARCHIVES

Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly hereby promulgates the Law on Archives.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law provides for management of archived documents and database on archived documents; archiving works; archived documents having special value and upholding of the value of archived documents; private archives; archiving services and state management of archiving.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For the purposes of this Law, the terms below shall be construed as follows:

1. ”Archiving” means an act of archiving documents in order to preserve and uphold values of archived documents, thereby serving development and protection of the Fatherland and safeguarding right to access to information of each citizen.

2. ”Document” means information attached to a carrier where contents and appearance are not changed when the carrier is changed. Documents include physical documents, documents on other information carriers and electronic documents.

3. ”Physical document” or “document on another information carrier” means a document produced on a paper or another information carrier.

4. ”Electronic document” means a document produced in the form of data message.

5. ”Archived documents” mean documents produced by operations conducted by agencies, organizations, individuals, families, clans and community under socio-political regimes and archived according to regulations of this Law and other relevant laws.

6. ”Copy of an archived document” means information photocopied, printed, digitized, or extracted in part or in full from the archived document.

7. ”Fonds” means all archived documents produced throughout operation by an agency/organization/individual/family/clan/community and having systematic and historical relationships.

8. ”Archiving unit” means a unit or department that archives archived documents of an agency/organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. ”Archiving works” mean determination of value, collection, submission, preservation, production of statistics, digitalization, creation of database and use of archived documents.

11. “Master data of archived documents” mean data containing the core information that is used to describe archived documents and their attributes, thereby serving as a basis for reference and synchronization among different databases on archived documents or datasets of archived documents.

12. “Archived document database” means a collection of master data of archived documents arranged and organized for access, sharing, management and updating by electronic means.

13. “Specialized archive” means a facility or technical and technological infrastructure used to preserve and carry out other archiving works, and uphold the value of archived documents.

14. Private archive” means an archive of an individual/family/clan/community/organization that is not a social organization assigned tasks by the Communist Party or the State.

Article 3. Application of the Law on Archives and relevant laws

1. Documents included in a National Fonds of Vietnam and private archives having special value shall be archived according to regulations of this Law, except for the cases specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. If archived documents are recognized as national treasures or recognized or registered in other forms according to regulations of the Law on Cultural Heritage and other relevant laws, in addition to regulations of this Law, regulations of the Law on Cultural Heritage and other relevant laws shall apply. Archived documents recognized as national treasures shall be carried abroad under the Prime Minister's decision.

3. In case another law provides for period of archiving documents and responsibilities for management of documents archived at archiving units, such law shall prevail.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Organizations, individuals, families, clans and community shall decide to apply regulations of this Law to archive private archives other than those specified in Clause 1 of this Article.

Article 4. Rules for archiving documents

1. Ensure the leadership of the Communist Party of Vietnam; focused and uniform management by the State; and participation of the public, agencies, organizations, individuals, families, clans and community.

2. Fullfil objectives of increasing the importance and upholding the value of archived documents for national and public benefits and legitimate rights and interests of agencies/organizations/individuals.

3. Protect citizens' rights to access documents archived according to regulations of the Vietnamese Constitution and laws.

4. Be public and transparent, archive documents intra vires according to regulations of Vietnamese laws, and conform to international standards and practices.

5. Manage archived documents by fonds and territory. Make sure that they are managed in a scientific, systematical, objective, comprehensive and historically continuous manner.

6. Ensure safety and integrity of, and preserve archived documents for a long term and back up archived documents.

Article 5. State’s policies on archives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Meeting necessary conditions for archiving documents. Giving priority to public investment capital and other resources so as to modernize archiving, ensure safety and integrity of, and uphold the value of archived documents.

3. Building and developing professional human resources in charge of archiving documents; training and develop a qualified staff of the archiving sector; attracting high-quality human resources to archive documents.

4. Developing archiving society and encouraging organizations/individuals/families/clans/community to protect, preserve and uphold the value of private archives.

5. Promoting private sector involvement in archiving; enabling domestic and individuals to invest and provide archiving services. Encouraging organizations and individuals to give donation and participate in protection and upholding of the value of archived documents.

6. Promoting comprehensive international cooperation and integration of archiving.

Article 6. Vietnam Archiving Day

Vietnam Archiving Day is celebrated on January 03 every year.

Article 7. Value of archived documents

1. Archived documents are evidences for operations conducted by the Communist Party, the State, the society and agencies, organizations, individuals, families, clans and community in historical periods of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A digitally archived document shall have legal value as a data message according to regulations of the law on electronic transactions.

Article 8. Prohibited acts

1. Illegally transferring, providing, destroying or intentionally damaging, purchasing, selling, appropriating or losing archived documents managed by competent authorities of the Communist Party and the State.

2. Counterfeiting, falsifying contents of, losing the integrity of archived documents and master data of archived documents; illegally accessing, copying and sharing archived documents and archived document database.

3. Illegally destroying private archives having special value.

4. Using archived documents or taking advantage of archiving services to infringe national and public benefits, public interests, legitimate rights and interests of agencies, organizations, individuals, families, clans and community; obstructing exercise of rights to legally access and use archived documents of agencies, organizations and individuals.

5. Illegally carrying archived documents abroad and out of archiving units and historical document-archiving units

Chapter II

MANAGEMENT OF ARCHIVED DOCUMENTS AND ARCHIVED DOCUMENT DATABASE

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. A national fonds of Vietnam includes all archived documents of Vietnam, regardless of the time on which these archived documents are produced, preservation locations, information-recording techniques and information carriers. National fonds of Vietnam include fonds of the Communist Party, fonds of the State and private archives.

2. A fonds of the Communist Party of Vietnam includes all archived documents produced during operation by agencies and organizations of the Communist Party of Vietnam, the forerunner of the Communist Party, Vietnam Fatherland Front, socio-political organizations, historical and typical figures of the Communist Party. The competent authority affiliated to the Communist Party of Vietnam shall elaborate components of the fonds of the Communist Party.

3. A fonds of the State includes all archived documents produced during operation by regulatory bodies, public service providers, state-owned enterprises, units affiliated to the people's armed forces; historical and typical figures and other archived documents produced in historical periods of Vietnam, including:

a) Archived documents produced during operation by central authorities and organizations of the State of the Democratic Republic of Vietnam and Socialist Republic of Vietnam; ministerial agencies and organizations, inter-zones, zones and special zones of the State of the Democratic Republic of Vietnam; central authorities and organizations of the Provisional Revolutionary Government of the Republic of South Vietnam and other central organizations of the revolutionary administration in 1975 and earlier; public service providers affiliated to central authorities and organizations established under decisions of the Government and the Prime Minister; state-owned enterprises established under decisions of the Prime Minister, Ministers, Heads of ministerial agencies and Governmental agencies and other economic organizations according to regulations of law; authorities and organizations of the feudalism and other regimes in the territory of Vietnam in 1975 and earlier; historical and typical figures of the State;

b) Archieved documents produced during operation by agencies and organizations of provinces and districts and special administrative – economic zones; public service providers affiliated to Provincial People’s Committees; state-owned enterprises established under decisions of Chairpersons of Provincial People’s Committees and agencies/organizations/individuals other than those specified in points a, c and d of this Clause;

c) Archived documents produced during operation by People's Councils and People’s Committees of communes;

d) Archived documents produced during operation by social organizations assigned tasks by the Communist Party and the State;

4. Private archives include:

a) Archived documents produced during operation by individuals, families, clans and community;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Archieved documents produced during operation by non-governmental organizations and economic organizations that are not state-owned enterprises.

Article 10. Power to manage archived documents and archived document database

1. The competent authority of the Communist Party of Vietnam has power to manage and archive documents specified in Clause 2 Article 9 of this Law and the archived document database included in the fonds of the Communist Party.

2. The Ministry of Home Affairs has power to manage the following archived documents and archived document database:

a) Documents archived at the historical document-archiving unit of the State at central level;

b) Archived document database of the fonds of the State, excluding the archived document databases specified in Clause 3 of this Article;

c) Backup documents of the fonds of the State, excluding backup documents specified in Clause 3 of this Article.

3. The Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, and the Ministry of Foreign Affairs have power to manage and archive documents produced during operation, backup documents, archived documents having special value and archived document databases in national defense, public security and foreign affair sectors. Documents of Communist Party organizations in national defense, public security and foreign affair sectors shall be managed and archived according to regulations issued by the competent authority of the Communist Party of Vietnam.

4. Provincial People’s Committees have power to manage archived documents at historical document-archiving units of the State in their provinces; archived document databases specified in point b and point c Clause 3 Article 9 of this Law and archived document databases of social organizations assigned tasks by the Communist Party and the State in such provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Organizations/individuals/families/clans/community have power to manage and archive private archives and their databases (if any).

Article 11. Establishing and updating archived document database

1. The Minister of Home Affairs shall direct establishment, management and operation of an archived document database of the fonds of the State.

The Minister of National Defense, the Minister of Public Security, and the Minister of Foreign Affairs shall direct establishment, management and operation of archived document databases of national defense, public security and foreign affair sectors.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Governmental agencies, Supreme People's Court, Supreme People's Procuracy, State Audit, Office of the President, Office of the National Assembly, other central authorities, Chairpersons of Provincial People’s Committees shall direct establishment and updating of archived document databases of Ministries, central and local authorities; and updating of the archived document database of the fonds of the State.

3. Heads of agencies and organizations shall direct establishment and updating of their archived document databases; and updating of archived document databases of Ministries, central and local authorities.

4. Archived document databases included in the national fonds of Vietnam shall be connected for the purposes of sharing and access according to regulations of law.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 12. Managing archived documents at archiving units and historical-document archiving units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The archiving unit shall determine value, collect, submit, preserve, produce statistics, digitalize, establish a database, and use archived documents and uphold the value of these archived documents;

2. Historical document-archiving units of the State at central and provincal levels shall directly manage permanently archived documents and other archived documents according to regulations of law.

Historical document-archiving units shall determine value, collect, submit, preserve, produce statistics, digitalize, establish a database, and use archived documents and uphold the value of these archived documents according to regulations of law.

Article 13. Managing archived documents in case agencies and organizations are dissolved, declared bankrupt or re-organized

1. Archived documents of agencies and organizations that are dissolved or declared bankrupt shall be transferred to superior agencies and organizations or agencies and organizations having power to manage such archived documents.

2. The Minister of Home Affairs shall elaborates Clause 1 of this Article, management of archived documents, and responsibilities for submission of documents to historical document-archiving units in case agencies and organizations are re-organized.

Chapter III

ARCHIVING WORKS

Section 1. GENERAL PROVISIONS ON ARCHIVING WORKS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Determination of value of documents means assessment of such documents with a view to determining documents to be archived, the period of archiving documents, documents whose archiving period has elapsed and documents that do not have to be archived.

2. The value of documents shall be determined according to the following rules and principles:

a) The value of documents shall be determined in a manner that ensures political, historical, comprehensive and general principles.

b) The value of documents shall be determined according to standards, including contents, locations of agenciens/organizations/individuals whose documents are produced during their operation; meanings of events, time and places for production of documents; integrity of fonds; forms and physical conditions of documents;

c) The period of archiving documents shall not be shorter than the period regulated by the competent authority.

Article 15. Period of archiving dossiers and documents

1. Dossiers and documents may be archived permanently or for a certain period.

2. Dossiers and documents permanently archived include archived documents having special value; dossiers and documents on polices, guidelines, platforms and strategies; national target programs, key works and projects of national importance; and other documents permanently archived according to regulations of relevant laws and competent authorities.

3. Dossiers and documents other than those specified in Clause 2 of this Article are archived for a fixed period.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. If a dossier contains archived documents whose archiving periods are different, the period of archiving such dossier is the longest period of archiving the document

5. Ministries, ministerial agencies, Supreme People's Court, Supreme People’s Procuracy and State Audit shall issue specific regulations on periods for archiving dossiers and documents used for sectors and fields under their state management after seeking opinions from the Ministry of Home Affairs.

6. Pursuant to regulations in Clauses 2, 3 and 5 of this Article, heads of agencies and organizations shall promulgate specific regulations on lists of and periods of archiving dossiers and documents produced during their operation.

7. Pursuant to regulations in Clauses 5 and 6 of this Article, a person assigned to perform tasks shall be responsible for determining a fixed period of archiving dossiers and documents.

Article 16. Destruction of archived documents

1. Archived documents shall be destroyed in the following cases:

a) The period of archiving such archived documents ends;

b) Archived documents are identical.

2. Upon destruction, archived documents must be completely destroyed, thereby making them unrecoverable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Heads of agencies and organizations required to submit documents to historical document-archiving units of the State at central level have power to decide to destroy documents after seeking assessment opinions from agencies advising and assisting the Minister of Home Affairs in state management of archiving; heads of agencies and organizations required to submit documents to historical document-archiving units of the State at provincial level have power to decide to destroy documents after seeking assessment opinions from agencies advising and assisting Provincial People’s Committees in state management of archiving;

b) Heads of agencies and organizations not required to submit documents to historical document-archiving units have power to decide to destroy archived documents according to regulations of law.

4. Power to decide destruction of documents archived at historical document-archiving units is regulated as follows:

a) The Minister of Home Affairs has power to decide to destroy documents archived at historical document-archiving units of the State at central level;

b) Chairpersons of Provincial People’s Committees have power to decide to destroy documents archived at historical document-archiving units of the State at provincial level;

5. Documents containing state secrets archived at archiving units shall be destroyed according to regulations of law on protection of state secrets.

6. The Minister of Home Affairs shall issue regulations on procedures for destroying archived documents.

Article 17. Time limit, requirements and dossiers and documents submitted to archiving units

1. A person assigned to perform tasks shall be responsible for compiling official dossiers according to regulations of the law on management of records; submitting dossiers and documents to an archiving unit according to requirements and within the time limit according to regulations of this Law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The time limit for submission of dossiers and documents to a historical document-archiving unit shall not exceed 05 years from the year in which such dossiers and documents are submitted to the archiving unit, except for the case specified in Clause 6 of this Article.

In case another law contains regulations on time limit for submission of dossiers and documents to the historical document-archiving unit, the time limit for submission of dossiers and documents to the historical document-archiving unit shall not exceed 30 years from the year in which such dossiers and documents are submitted to the archiving unit.

4. Requirements to be satisfied by dossiers and documents submitted to an archiving unit are regulated as follows:

a) Each dossier or document submitted shall be an original or authentic copy; if the original or authentic copy is not available, a legal copy of the dossider or document is required;

b) Dossiers and documents shall properly explain functions and tasks of the agency/organization/unit;

c) Dossiers and documents shall be adequate, closely related to each other and properly reflect sequences of events or business functions to be performed;

d) Physical dossiers shall meet requirements specified in Clause 2 Article 28 of this Law; electronic dossiers and documents shall meet requirements specified in Clause 1 Article 36 of this Law.

5. Dossiers and documents marked with classification levels shall be submitted to the archiving unit within the prescribed time limit and preserved according to regulations of the law on protection of state secrets.

6. Dossiers containing documents marked with classification levels or documents marked with classification levels may only be submitted to historical document-archiving units after they are declassified according to regulations of the law on protection of state secrets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. If a document is currently produced on a paper and another information carrier or produced in the form of data message, all types of document shall be collected and submitted.

Article 18. Agencies and organizations submitting dossiers and documents to historical document-archiving units of the State

1. Central agencies and organizations submitting dossiers and documents to historical document-archiving units of the State:

a) National Assembly, National Election Council, Standing Committee of the National Assembly, Ethnic Council, Committees of the National Assembly, agencies affiliated to the Standing Committee of the National Assembly, Secretary General of the National Assembly, Office of the National Assembly.

The Office of the National Assembly shall act as a focal point to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

b) The President, Office of the President.

The Office of the President shall act as a focal point to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

c) The Government, the Prime Minister, the Government’s Office.

The Office of the Government shall act as a focal point to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) State-owned enterprises established under decisions of the Prime Minister, Ministers, Heads of ministerial agencies and Governmental agencies; public service providers established under decisions of the Government or the Prime Minister, except for public service providers affiliated to Provincial People’s Committees;

e) Central social organizations assigned tasks by the Communist Party and the State;

2. Local agencies and organizations submitting dossiers and documents to historical document-archiving units of the State:

a) Provincial People's Council, Delegation of the National Assembly Deputies, Office of Delegation of the National Assembly Deputies and People’s Council of province.

The Office of Delegation of the National Assembly Deputies and Provincial People’s Council shall act as focal points to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

b) Provincial People's Committee, Office of Provincial People's Committee.

The Office of the Provincial People's Committee shall act as a focal point to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

c) People's Council, People's Committee, Office of People's Council and People’s Committee of district.

The Office of People’s Council and the People’s Committee of district shall act as focal points to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The People’s Council and People’s Committee of commune;

The People’s Committee of commune shall act as a focal point to submit archived documents and dossiers of agencies specified in this point;

e) Local social organizations assigned tasks by the Communist Party and the State;

3. If necessary, the Prime Minister shall decide state agencies and organizations which submit dossiers and documents to historical document-archiving units of the State other than those specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.

4. If any agency or organization specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article changes its name, they are still be responsible for submitting dossiers and documents to historical document-archiving units according to regulations in this Article.

Article 19. Rights and responsibilities of agencies and organizations for submission of dossiers and documents to historical document-archiving units

1. An agency/organization submitting dossiers and documents to a historical document-archiving unit has the following rights and responsibilities:

a) Apply for submission of documents and dossiers to the historical document-archiving unit;

b) Send an application to the competent historical document-archiving unit. The application shall include an application form for submission of dossiers and documents and a list of dossiers and documents, specifying dossiers and documents with conditional access (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Complain about refusal to collect dossiers and documents by the historical document-archiving unit according to regulations of law.

2. The historical document-archiving unit has the following rights and responsibilities:

a) Instruct the agency/organization to submit documents and dossiers to the historical document-archiving unit;

b) Give written opinions about the list of documents and dossiers submitted;

c) Collect or refuse to collect dossiers and documents;

d) Collect archived documents;

dd) Report collection and submission of documents to the historical document-archiving unit to the archiving authority.

3. The Minister of Home Affairs shall issue specific regulations on procedures for collecting and submitting documents to historical document-archiving units.

Article 20. Requirements for preservation and production of statistics of archived documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The production of statistics of archived documents shall conform to the law on statistics.

3. The preservation and production of statistics of archived documents containing state secrets shall comply with the law on protection of state secrets.

Article 21. Specialized archives

1. Specialized archives include physical document archives, archives of documents on other information carriers and digital archives.

2. A specialized archive shall be built in a manner that meets modernization requirements and applies advanced technologies, and shall be fully equiped with necessary technical equipment and devices in order to serve archiving works and uphold the value of archived documents.

3. A specialized achive shall meet preservation technology requirements and be consistent with characteristics of each type of archived documents.

4. Specialized achives shall be carefully and safely protected according to regulations of law; and fully equipped with necessary technical equipment and devices for supervision, fire safety, prevention of natural disasters, destruction, loss and other factors that may cause damage to archived documents.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 22. Backups

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Archived documents having special value and permanently archived documents that may be damaged shall be backed up.

3. Backups shall meet the following requirements:

a) Backups shall ensure the accuracy and integrity of information included in original documents;

b) Backups shall be available for use in case original documents are lost or unusable.

c) Information carriers of backups shall be resistant to environmental effects;

d) Backups shall be safely and separately preserved at locations different from those of original documents;

dd) Modern and advanced technologies and equipment shall be applied and used to create and archive backups. These technologies and equipment shall meet requiprements for creating and archiving backups and be consistent with types of archived documents.

4. Agencies managing backups shall create, preserve and decide to grant permission for use of backups within their juridiction.

5. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Uses of archived documents include:

a) Serving readers;

b) Issuing copies of archived documents.

2. Copies of archived documents include copies of archived documents certified by heads of agencies/organizations/historical document-archiving units and copies of archived documents without certification.

Heads of agencies/organizations/historical document-archiving units shall be responsible to the law for issuing certified copies of archived documents.

Copies of archived documents certified by agencies/organizations/historical document-archiving units shall have the same value as original documents preserved at archiving units and historical document-archiving units.

3. Power to grant permission for use of archived documents is regulated as follows:

a) A head of an agency/organization has power to decide the use of archived documents that are being preserved at an archiving unit;

b) A head of a historical document-archiving unit has power to decide the use of archived documents that are being preserved at such historical document-archiving unit. The head of the historical document-archiving unit has power to decide the use of archived documents with conditional access specified in Clause 3 Article 25 of this Law after obtaining permission of the agency advising and assisting the Minister of Home Affairs, the Provincial People’s Committee in state management of archiving or the owner of private archives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Minister of Home Affairs shall elaborate Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 24. Carrying archived documents out of archiving units and historical-document archiving units

1. Archived documents may be carried out of archiving units and historical-document archiving units according to decisions issued by competent persons specified in Clauses 2,3 and 4 of this Article and must be returned in a full and intact manner.

2. Documents included in fonds of the Communist Party of Vietnam may be carried out of archiving units and historical-document archiving units of the Communist Party according to regulations issued by competent authorities of the Communist Party.

3. Except for cases where archived documents recognized as national treasures are carried abroad according to regulations in Clause 2 Article 3 of this Law, power to carry archived documents out of an archiving unit or historical-document archiving unit is regulated as follows:

a) The Minister of Home Affairs has power to decide to carry documents archived at the historical document-archiving unit of the State at central level abroad;

b) Chairpersons of Provincial People’s Committees have power to decide to carry documents archived at the historical document-archiving unit of the State at provincial level abroad;

c) A head of a historical document-archiving unit has power to decide to carry archived documents out of such historical document-archiving unit for domestic use;

d) A head of an agency/organization has power to decide to carry archived documents out of the archiving unit for use in Vietnam and foreign countries.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Archived documents containing state secrets shall be carried out of archiving units and historical document-archiving units according to regulations of the law on protection of state secrets.

Article 25. Access to information included in archived documents

1. The access to information on documents archived at archiving units shall comply with regulations of law on access to information.

2. Agencies/organizations/individuals may access information on documents archived at historical document-archiving units according to regulations of this Law, and archived documents with conditional access according to regulations in Clause 3 of this Article.

3. Documents archived at historical document-archiving units with conditional access shall be accessed as follows:

a) Archived documents containing information that may produce adverse effects on national defense, national security, national and public interests, and international relations; social order and safety; social ethics and community health may be accessed after seeking opinions from agencies advising and assisting the Minister of Home Affairs, Provincial People’s Committees in state management of archiving;

b) Private archives archived at historical document-archiving units may be accessed when obtaining permission of their owners.

4. The Government shall elaborate point a Clause 3 of this Article.

5. The Minister of Home Affairs shall approve lists of documents with conditional access archived at historical document-archiving units of the State at central level; Chairpersons of Provincial People’s Committees shall approve lists of documents with conditional access archived at historical document-archiving units of the State at provincal level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Rights and obligations of agencies/organizations/individuals to access to and use of information on archived documents

1. An agency/organization/individual has the following rights:

a) Be entitled to access information on archived documents in an accurate, full and prompt manner according to regulations of law;

b) Use information on archived documents to perform tasks, conduct scientific and historical research and meet other demands in accordance with regulations of law;

c) Make complaints and denunciations according to the law on complaints and denunciations.

2. When using information on archived documents, the agency/organization/individual has the following obligations:

a) Give guidance on archival numbers, originality of archived documents and agencies and organizations managing archived documents; ensure authenticity of information on archived documents when introducing or quoting such archived documents;

b) Pay fee for use of these archived documents according to regulations of law;

c) Comply with regulations of this Law, rules of agencies/organizations managing archived documents and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Scope of archiving physical documents and documents on other information carriers

Physical documents and documents on other information carriers shall be archived according to general provisions on archiving works in Section 1 of this Chapter and specific regulations in this Section.

Article 28. Collection and submission of physical documents

1. Physical documents collected and submitted to an archiving unit shall be complied into a dossier according to regulations in Clause 2 of this Article.

2. The dossier shall meet the following requirements:

a) The dossier shall satisfy general requirements applicable to dossiers and documents submitted to archiving units according to Clause 4 Article 17 of this Law;

b) The dossier shall have title, number and code, and contain information, including archiving period, dossier compiler, start date and end date; the dossier shall be paginated; if the dossier is permanently archived, a list of documents shall be made.

Article 29. Conversion from physically archived documents into digitally archived documents

1. A physically archived document converted from a digitally archived document shall have the same legal value as the digitally archived document when the following requirements are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) There is information to identify the information system for archiving digitally archived documents and its governing body;

c) There is a sign to certify that the physically archived document has been converted from the digitally archived document and the physically archived document shall bear signature and seal of the convertor.

2. The Minister of Home Affairs shall issue regulations on structure and format techniques when ditigally archived documents are converted into physically archived documents.

Article 30. Archiving documents on other information carriers

1. Documents on other information carriers shall be archived in a manner that is consistent with characteristics of the information and these information carriers.

2. Archived documents on other information carriers shall be converted into digitally archived documents in order to facilitate management, use and upholding of value.

Section 3. ARCHIVING ELECTRONIC DOCUMENTS (E-DOCUMENTS)

Article 31. Scope of archiving e-documents

E-documents shall be archived according to general provisions on archiving works in Section 1 of this Chapter and specific regulations in this Section.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Electronic archived documents include digitally archived documents and other electronic archived documents.

2. Digitally archived documents are documents produced by way of using digital signals, including:

a) Digitally produced documents;

b) Digitized copies of archived documents.

3. Other electronic archived documents are documents produced, transmitted, received and archived by means operated applying information technology, electrical, electronic and magnetic technologies, wireless transmission, optics, electromagnetic technology or other similar technologies, excluding documents produced by way of using digital signal according to Clause 2 of this Article.

Article 33. Digitally produced documents

1. Digitally produced document means a document produced, transmitted, received, archived and used in digital format.

2. The digitally produced document shall meet the following requirements:

a) It shall be digitally certified by a document producer or its origin can be determined;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The digitally produced document and its master data shall be archived at the same time;

d) The digitally produced document may be accessed and used in final format.

Article 34. Digitized copies of archived documents.

1. A digitized copy of archived document shall have the same legal value as a digitally produced document when the following requirements are met:

a) The integrity of information is maintained.

b) The digitized copy of archived document is accessible and usable;

c) The digitized copy of archived document has indication of digitization and it shall be certified by a competent agency/organization/individual.

2. Power to certify a digitized copy of archived document is regulated as follows:

a) An agency/organization/individual producing the digitized copy of archived document has power to certify it;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) A historical-document archiving unit has power to certify any digitized copy of archived document under its management.

3. The Minister of Home Affairs shall issue regulations on structure, format techniques and procedures for digitalizing archived documents.

Article 35. Digital archives

1. A digital archive includes technical infrastructure, software system, archived document database and digitally archived documents. The digital archive shall meet the following requirements:

a) Give assistance in archiving digitally archived documents; manage archived document database;

b) Ensure information safety, maintain integrity and authenticity, be accessible and usable and uphold the value of archived documents;

c) Make connection to share and access documents according to regulations of law.

2. Technical infrastructure includes infrastructure for equipment installation and information technology infrastructure.

3. The software system is built to collect, submit, classify, produce statistics of, determine value of, preserve, access and use digitally archived documents and establish and manage the archived document database.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The digital archive of the State is created to manage and operate the archived document database of the fonds of the State and digitally archived documents under the management of the Ministry of Home Affairs according to regulations in Clause 2 Article 10 of this Law. The digital archive of the State is managed by the Ministry of Home Affairs.

6. Digital archives of Ministries, central and local authorities are created to manage and operate archived document databases and digitally archived documents under their management.

Article 36. Collection, submission, preservation and use of digitally archived documents and destruction of digitally archived documents whose archiving period has elapsed

1. Digitally archived documents and dossiers shall be collected and submitted in a manner that follows standard procedures and complies with regulations on data structure, and inspected, certified, transmitted and received in a safe electronic environment.

If a dossier contains physical documents, such physical documents shall be digitalized; the collection and submission of digitally archived documents shall comply with regulations in Articles 17, 18 and 19 of this Law.

2. A digitally archived document shall be preserved as follows:

a) The digitally archived document shall satisfy standards and regulations on data structure of digitally archived dossiers and documents; the integrity, unity, authenticity, security and accessibility shall be ensured; the digitally archived document shall be preserved and used by a specialized and separate method.

b) The digitally archived document shall have its integrity ensured in terms of content and format, be preserved safely, authenticated for a long term, accessed and converted in a manner that is consistent to technological change and complies with regulations of law on cyberinformation security;

c) The period of archiving master data of the digitally archived document shall be same as the period of archiving the digitally archived document;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A digitally archived document shall be used as follows:

a) The digitally archived document shall be used to read, issue copies and provide information on the digitally archived document and the archived document database;

b) The digitally archived document shall have separate copies for users. Each separate copy’s format shall be converted and the structure and display manner of the copy shall also be adjusted in order to meet demands for management and access of users. Contents of the original copy shall be kept unchanged.

4. A digitally archived document whose archiving period has elapsed shall be destroyed as follows:

a) The archiving period of the digitally archived document has elapsed when it is not associated with other digitally archived documents with longer archiving period in the same system;

b) Digitally archived documents whose archiving period has elapsed and their master data and physical documents digitalized (if any) shall be destroyed at the same time.

5. Pursuant to regulations of this Law, the Minister of National Defense, the Minister of Public Security, and the Minister of Foreign Affairs shall issue regulations on principles of collection, submission, preservation, use and destruction of digitally archived documents of national defense, public security and foreign affair sectors.

6. The Minister of National Defense shall preside over and cooperate with relevant Minister in making and promulgating standards and regulations and adopting methods for security and authentication in archiving works carried out by authorities of the Communisty Party and the State in the field of state management of cipher and civil service digital signature.

7. The Minister of Home Affairs shall elaborate Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Other electronic archived documents shall be archived in a manner that is consistent with characteristics of information carriers of such documents.

2. Other electronic archived documents shall be converted into digitally archived documents in order to facilitate management, use and upholding of value.

Chapter IV

ARCHIVED DOCUMENTS HAVING SPECIAL VALUE AND UPHOLDING VALUE OF ARCHIVED DOCUMENTS

Section 1. ARCHIVED DOCUMENTS HAVING SPECIAL VALUE

Article 38. Archived documents having special value

1. An archived document having special value shall meet one of the content criteria specified in Clause 2 of this Article and one of the format and origin criteria specified in Clause 3 of this Article

2. Content criteria includes:

a) Reflections on history of establishment and development of Vietnam, the public, fields and sectors;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Scientific research and quality products of fields and sectors;

d) Backgrounds, careers and contributions of outstanding individuals, and typical families and clans;

dd) Other archived documents that are important to Vietnam, the public and the world.

3. Format and origin criteria includes:

a) Unique, aesthetic and artistic display methods and techniques;

b) Key features and characteristics of historical periods;

c) Historic origins in terms of time, locations or authors.

4. Archived documents having special value shall be backed up, compiled and prioritized for use and upholding of their value.

Article 39. Procedures for recognizing special value of archived documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. An application for recognizing special value of archived documents includes:

a) An application form for recognition;

b) A written explanation about archived documents;

c) A copy or photocopy of each archived document, specifying basic information on the archived document;

d) Other materials proving special value of archived documents (if any).

3. The application for recognizing special value of archived documents will not be considered in case of disputes over the ownership of or the right to manage such documents.

4. Power to recognize special value of archived documents is regulated as follows:

a) The Minister of Home Affairs has power to recognize special value of documents that are being archived at historical document-archiving units and archived documents of Ministries, central authorities and state enterprises established under decisions of the Prime Minister, Ministers and Heads of ministerial agencies; public service providers affiliated to central authorities and organizations established under decisions of the Government and the Prime Minister;

b) Chairpersons of Provincial People's Committees have power to recognize special value of private archives and archived documents of agencies and organizations within their provinces, except for the cases specified in point a of this Clause.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) It is detected that the information on the application for recognizing special value of the archived document is not objective and correct;

b) The archived document having special value no longer meets the criteria specified in Clause 1 Article 38 of this Law.

6. The Minister of Home Affairs shall issue regulations on procedures for recognizing and withdrawing recognition of special value of archived documents.

Section 2. UPHOLDING VALUE OF ARCHIVED DOCUMENTS

Article 40. Archived documents having their special value upheld

1. Each archived document containing the following contents shall have its value upheld by one of the methods specified in Article 41 of this Law:

a) History of national construction and defense, establishment and exercise of sovereignty; processes of establishment and development of the nation and the public and traditional values ​​of the country and people of Vietnam;

b) Remarkable events and significant milestones in the establishment and development of the Communist Party and State of Vietnam; sectors, fields, and local areas; agencies and organizations under socio-political regimes; individuals, families, clans, and community throughout historical periods;

c) Outstanding achievements in building and defending the Fatherland of the Socialist Republic of Vietnam.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 41. Methods for upholding value of archived documents

1. The value of archived documents shall be upheld by the following methods:

a) Publicizing a list of archived documents and dossiers;

b) Announcing archived documents;

c) Exhibiting and introducing archived documents;

d) Compiling, publishing, printing and distributing archived publications;

dd) Integrating contents of upholding of the value of archived documents into activities of educational institutions;

e) Other methods.

2. The value of archived documents shall be upheld according to regulations of this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The list of archived documents and dossiers specified in Clause 1 Article 40 of this Law shall be publicized on web portal, website of each historical document-archiving unit, agency/organization managing archived documents.

2. The head of the agency/organization/historical document-archiving unit shall be resposible for publicizing the list of archived documents and dossiers.

Article 43. Announcing archived documents

1. Announcement about an archived document means an act of officially and publicly announcing a part or the whole of the archived document to the public by an authority having power to manage such archived document.

2. A head of an agency/organization shall decide to announce archived documents under their management.

3. A historical document-archiving unit shall announce archived documents according to the decision issued by the authority having power to manage such archived documents.

Article 44. Exhibiting and introducing archived documents and compiling, publishing, printing and distributing archived publications;

1. Archived documents shall be exhibited according to the law on exhibition.

2. Radio and television programs, reports, documentaries, articles, special topics, and periodic columns shall be developed and written in order to introduce archived documents on mass media and other means.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 45. Integrating contents of upholding of the value of archived documents into activities of educational institutions;

Educational institutions in the national education system are encouraged to intergrate contents of upholding of the value of archived documents into extracurricular events and activities and experiential activities at historical document-archiving units; use archived documents containing contents specified in Clause 1 Article 40 of this Law for education and training, thereby educating students about traditions.

Article 46. Other methods for upholding value of archived documents

1. Organize exchange activities, discussions, conferences, seminars, education and tourism events related to archives.

2. Hold competitions to learn and develop creative ideas, and apply information technology and digital transformation to upholding of the value of archived documents.

3. Connect and share information on archived documents among domestic and foreign archiving authorities.

4. Design and produce items, gifts and souvenirs.

Chapter V

PRIVATE ARCHIVES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Private archives shall be developed in a manner that complies with regulations of this Law, relevant laws and international practices and is consistent with specific conditions of organizations/individuals/families/clans/community and shall cover their own expenses.

2. Private archives shall be used to serve practical activities and scientific and historical research, preserve and uphold traditional value ​​of families, clans and community and other values ​​of archived documents, thereby contributing to preservation and promotion of Vietnamese national cultural identity

Article 48. State’s policies on development of private archives

1. Disseminating information to raise society’s awareness of meanings and importance of archived documents.

2. Protecting the ownership of private archives; taking measures to prevent and promptly handle acts of destruction, appropriation and illegal use of private archives.

3. Encouraging organizations/individuals/families/clans/community to provide information about private archives so as to build a database on private archives, transfer, gift, and sell private archives to the State.

4. Giving guidelines for archiving private archives which serve the community. Offering facilities and supplying equipment to organizations/individuals/families/clans/community to develop private archives that serve the community and uphold the value of private archives.

5. Enabling organizations/individuals/families/clans/community to invest in resources in order to develop private archives serving the community.

6. Offering services of assessment the value of private archives and recognition of special value of private archives; receiving private archives that have been transferred.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 49. Rights and obligations of owner of private archives

1. Legally own private archives.

2. Safely manage and preserve, and effectively use and uphold the value of private archives.

3. Transfer, gift and sell private archives.

4. Organize private archives to serve the community.

5. Allow agenices/organizations/individuals to use private archives as agreed.

6. Receive, mobilize and use legal resources in private archives.

7. Be commended and rewarded by the State according to regulations of the law on emulation and commendation

Article 50. Transferring private archives to historical document-archiving units

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The historical document-archiving unit has the right to reject private archives in one of the following cases:

a) There are disputes over the owneship of or the right to manage private archives;

b) Private archives cannot be preserved for a long term;

c) Private archives are not conformable with preservation conditions imposed by the historical document-archiving unit.

d) Private archives violate regulations on prohibited acts specified in Article 8 of this Law.

Article 51. Gifting private archives to the State

1. Private archives may be gifted to the State if they do not fall within the cases specified in Clause 2 Article 50 of this Law.

2. Historical document-archiving units may receive private archives gifted to the State within their jurisdiction and under their management.

3. Historical document-archiving units managing and archiving private archives may gift their private archives according to regulations of this Law and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 52. Private archives having special value

1. Criteria for determination of and procedures for recognizing special value of private archives shall comply with regulations in Article 38 and Article 39 of this Law.

2. Private archives having special value shall be backed up by the State according to regulations in Article 22 of this Law.

3. Regarding private archives having special value self-preserved by organizations/individuals/families/clans/community, the State shall provide assistance in preserving and upholding the value of these private archives as requested by such organizations/individuals/families/clans/community. The State shall provide assistance in terms of:

a) Facilities and equipment for assurance of safety and integrity of private archives;

b) Guidelines for and assitance in archiving private archives;

c) Cooperation in use of methods for upholding the value of private archives.

4. Private archives having special value shall be transferred, gifted, purchased and sold as follows:

a) Private archives having special value are encouraged to be gifted and sold to the State. The State shall purchase private archives having special value as agreed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The owner of private archives having special value shall be responsible for giving a written notification to the Ministry of Home Affairs after civil transactions are conducted or:

a) Private archives having special value that do not fall within the case specified in point a Clause 4 of this Article are exchanged, gifted, sold or inherited;

b) Private archives are lost or damaged.

6. Private archives having special value may be carried abroad when the following requirements are met:

a) Not causing adverse effects on national defense and security, national or public interests;

b) Obtaining written permission from the Minister of Home Affairs, except for the case specified in Clause 2 Article 3 of this Law.

Chapter VI

ARCHIVING SERVICES

Article 53. Archiving services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Leasing of technical infrastructure for preservation of physically archived documents and dossiers and archived documents on other information carriers;

b) Leasing of technical infrastructure for the purpose of archiving digitally archived documents and dossiers and archived document databases;

c) Digitalization, creation and standardization of archived document databases;

d) Repair, disinfection, deacidification and clean of documents and document archives;

dd) Provision of advice on archiving works.

2. Archiving services specified in Clause 1 of this Article are involved in conditional business lines.

3. An organization investing on provision of archiving services specified in points a and b Clause 1 of this Article shall meet the following requirements:

a) Be an enterprise according to regulations of the law on enterprises;

b) Have appropriate facilities and human resources to operate archiving services; an individual in charge of archiving techniques and works shall have an archiving practice certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Each individual in charge of archiving techniques and works at an organization providing archiving services specified in points c, d and dd Clause 1 of this Article or an independent individual providing archiving services shall have an archiving practice certificate.

6. The Government shall elaborate Clause 3 of this Article and procedures for issuing certificates of eligibility for provision of archiving services.

Article 54. Scope of provision of archiving services by organizations and individuals

1. Organizations/individuals providing archiving services include:

a) Organizations that have registered provision of archiving services are entitled to provide archiving services specified in Clause 1 Article 53 of this Law;

b) Independent individuals providing archiving services are entitled to provide archiving services specified in points c, d and dd Clause 1 Article 53 of this Law;

2. Public service providers may provide archiving services within their juridiction.

Article 55. Responsibilities of agencies, organizations and individuals

1. Archiving authorities shall be responsible for archiving services. To be specific:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) People's Committees of provinces and districts shall provide guidance on, and conduct inspection of archiving services under their management; resolve complaints about and denunciations of archiving services according to regulations of law;

2. Organizations/individuals providing archiving services shall:

a) Comply with regulations of the law on archives and relevant laws;

b) Be responsible for quality of archiving services and compensation for damage (if any) during provision of archiving services according to regulations of law;

c) Secure information about dossiers and documents of agencies/organizations/individuals using archiving services; store all dossiers and documents on provision of archiving services;

d) Supply information and documents related to results of provision of archiving services as requested by competent authorities.

3. Agencies/organizations using archiving services shall:

a) Select organizations/individuals to provide quality archiving services and assume responsibilities for quality of archiving service products;

b) Manage and supervise processes and results of execution of contracts for archiving services by organizations/individuals providing such archiving services;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 56. Archiving practice certificates

1. Archiving practive certificates shall be issued to persons who are qualified and meet conditions according to regulations of law for provision of archiving services.

2. Each person issued with an archiving practice certificate has the following rights and obligations:

a) Be entitled to practice archving works nationwide according to regulations of law;

b) Comply with regulations of the law on archives and relevant laws; and code of professional ethics;

c) Be prohibited from allowing other persons to rent, borrow or use his/her archiving practice certificate;

d) Present his/her archiving practice certificate and meet inspection requirements at the request of the compentent authority.

3. A person shall be issued with an archiving practice certificate if he/she satisfies the following conditions:

a) Be a Vietnamese citizen;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Obtain at least a Diploma Level 4 of VQF suitable for archiving services and fullfil archiving requirements imposed by the Ministry of Home Affairs.

A holder of Advanced Diploma Level 5 of VQF or higher in the archiving major shall only meet conditions specified in points a and b of this Clause.

4. An archiving practice certificate must not be issued to a person who:

a) is facing criminal prosecution;

b) is serving an imprisonment sentence; is serving administrative sanction at a compulsory educational institution or a compulsory detoxification establishment;

c) has an unspent conviction for any of the offences against regulations on national security; deliberate disclosure of classified information; appropriation, trade, destruction of classified documents or items

5. An archiving practice certificate shall be re-issued in the following cases:

a) The archiving practice certificate is lost or damaged;

b) There is a change in personal information on the archiving practice certificate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Failing to meet conditions specified in Clause 3 of this Article;

b) Falling within one of the cases specified in Clause 4 of this Article.

7. The Minister of Home Affairs shall provide for inspection of archiving works; elaborate issuance, re-issuance and revocation of archiving practice certificates.

Chapter VII

STATE MANAGEMENT OF ARCHIVING

Article 57. State management of archiving

1. Formulating, promulgating, providing guidance on and implementing strategies, plans and policies on development of archiving; legislative documents on archiving; technical regulations, standards, technical requirements and economic-technical norms, thereby improving quality of archiving products and services.

2. Disseminating laws on archives.

3. Managing reports on and statistics of archives.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Providing training and refresher training and developing human resouces for archiving; orientating programs for training in archiving works.

6. Conducting emulation and commendation affairs in relation to archiving.

7. Carrying out inspection and dealing with complaints and denunciations, and handling violations against law on archives.

8. Making international cooperation in archiving.

Article 58. Responsibilities for state management of archiving

1. The Government shall perform uniform state management of archiving.

2. The Ministry of Home Affairs shall act as a presiding agency which assists the Goverment in performing uniform state management of archiving; take charge of and cooperate with Ministries, and ministerial agencies in performing state management of archiving.

3. The Ministry of Public Security, within its tasks and powers, shall be responsible for ensuring information security on cyberspace in the archiving sector.

4. The Ministry of Information and Communications shall be responsible for establishing and issuing standards and technical regulations on cyberinformation security for archiving e-documents, except for the contents specified in Clause 6 Article 36 of this Law; cooperating with the Ministry of Home Affairs to apply information technology, digital transformation, cyberinformation security and electronic transactions to the archiving sector.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. People's Committees at all levels, within their tasks and powers, shall perform state management of archiving in their local areas.

Article 59. Responsibilities of heads of agencies/organizations and individuals

1. Heads of agencies/organizations, within their tasks and powers, shall be responsible for:

a) Disseminating information to raise awareness of protecting and upholding the value of archived documents;

b) Directing digitization and establishment of archived document databases; managing archived documents and archived document databases and organizing archiving operations according to regulations of law;

c) Directing archiving units to submit dossiers and documents to historical document-archiving units in a full and punctual manner;

d) Selecting organizations/individuals to provide archiving services with regard to archived documents under their management.

2. Heads of historical document archiving-units shall be responsible for meeting necessary conditions to enable agencies/organizations/individuals to promptly access all information on archived documents when they have demands.

3. The Minister of National Defense, the Minister of Public Security, and the Minister of Foreign Affairs shall assume their responsibilities specified in points a,b and d Clause 1 of this Article and be responsible for:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Building up specialized archives to manage archived documents under their management;

c) Making lists of dossiers and documents permanently archived under their management, except for documents containing state secrets and annually updating and sending these lists to the Ministry of Home Affairs.

4. Officials, public employees and employees shall be responsible for submitting dossiers and documents to archiving units in a manner that meets requirements, is punctual and conforms to regulations of law.

Article 60. Funds for archiving

Funds for archiving of regulatory bodies, political organizations, Vietnam Fatherland Front Committee, socio-political organizations, people's armed forces, historical document archiving-units shall be covered by state budget and used for:

1. Collection and submission of archived documents and dossiers; collection of archived documents;

2. Correction, determination of value, and compilation of lists of archived dossiers and documents;

3. Preservation, creation of backups, assurance of information safety and security and production of statistics of archived documents;

4. Digitization, establishment and standardization of archived document databases;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Research into, scientific application and transfer of technologies for archiving;

7. Development of human resouces for archiving;

8. International cooperation in archiving.

9. Establishment and arrangement of archives; technical infrastructure and IT infrastructure for archiving;

10. Procurement of equipment and devices for archiving;

11. Other activities;

Article 61. Archivists

Archivists working for regulatory bodies, political organizations, Vietnam Fatherland Front Committee, socio-political organizations, state-owned enterprises, public service providers, people's armed forces, historical document archiving-units shall be entitiled to incentives for special works and other benefits according to regulations of law.

Article 62. International cooperation in archiving

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Contents of international cooperation in archiving include:

a) Signing and organizing implementation of international agreements and treaties on archiving;

b) Acceding to international archiving organizations;

c) Developing and carrying out programs and projects on international cooperation in archiving;

d) Exchanging and cooperating in management of archiving and archiving works;

dd) Cooperating with foreign agencies and organizations in exhibiting and displaying archived documents on Vietnam;

e) Researching, applying and transferring archiving technologies;

g) Cooperating in protection of Vietnam’s archived documents in foreign countries;

h) Cooperating in development of human resource and exchanging experts in archiving;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter VIII

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 63. Amendments to some articles of relevant laws

1. Business Line No. 229 shall be added after the Bussiness Line No. 228 Appendix IV- List of conditional business lines issued together with the Law on Investment No. 61/2020/QH14 amended by Law No. 72/2020/QH14, Law No. 03/2022/QH15, Law No. 05/2022/QH15, Law No. 08/2022/QH15, Law No. 09/2022/QH15, Law No. 20/2023/QH15, Law No. 26/2023/QH15, Law No. 27/2023/QH15, Law No. 28/2023/QH15 and Law No. 31/2024/QH15 as follows:

229

Provision of archiving services

2. No. 10 shall be added after No. 9 section V Part B Appendix 01- List of fees and charges issued together with the Law on Fees and Charges No. 97/2015/QH13 amended by Law No. 09/2017/QH14, Law No. 23/2018/QH14, Law No. 72/2020/QH14, Law No. 16/2023/QH15, Law No. 20/2023/QH15 and Law No. 24/2023/QH15 as follows:

10

Fee for issuance of archiving practice certificate

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 64. Effect

1. This Law comes into force from July 01, 2025.

2. The Law on Archives No. 01/2011/QH13 shall cease to have effect from the effective date of this Law, except for the cases specified in points a, b, c and d Clause 1, Clause 5 and Clause 6 Article 65 of this Law.

Article 65. Transitional provisions

1. From the effective date of this Law:

a) Within 10 years, provincial People's Committees shall be responsible for correcting and determining the value of documents according to regulations of the Law on Archives No. 01/2011/QH13 and submitting documents eligible for permanent preservation and produced during operation by People's Councils, People's Committees of communes to provincial historical document-archiving units of the State before the effective date of this Law;

b) Within 05 years, agencies and organizations being sources of document providers according to the Law on Archives No. 01/2011/QH13 shall finish correcting and determining the value of documents that are produced before the effective date of this Law but have not yet been corrected according to regulations of the Law on Archives No. 01/2011/QH13 and submit these documents to historical document-archiving units according to regulations of this Law.

c) Within 10 years, historical document-archiving units shall finish correcting and determining the value of documents that are being preserved at such historical document-archiving units but have not yet been corrected according to regulations of the Law on Archives No. 01/2011/QH13;

d) Organizations and individuals eligible for correction of documents according to regulations of the Law on Archives No. 01/2011/QH13 and organizations and individuals providing advice on archiving works according to regulations of this Law may correct and determine the value of documents specified in points a, b and c of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case agencies determining state secrets no longer operate, the declassification of archived documents specified in point dd Clause 1 of this Article is regulated as follows:

a) Heads of agencies advising and assisting the Minister of Home Affairs, Provincial People’s Committees in state management of archiving shall decide declassification of archived documents to meet practical requirements for protection of national and public interests; socio-economic development; international cooperation and integration;

b) If documents are no longer included in the list of state secrets; heads of historical document-archiving units shall take forms of determination of the declassification of archived documents;

c) If the declassification of archived documents may bring harm to national and public interests, it shall be prohibited.

3. Documents containing state secrets and submitted to historical document-archiving units before the effective date of this Law shall be destroyed as follows:

a) The Minister of Home Affairs shall decide the destruction of documents archived at the central historical document-archiving unit of the State; Chairpersons of provincial People's Committees shall decide the destruction of documents archived at provincial historical document-archiving units of the State;

b) Archived documents containing state secrets shall be destroyed in cases it is not necessary to archive these documents and the destruction causes no harm to national and public interests; the failure to immediately destroy such documents will bring harm to national and public interests.

c) The destruction of archived documents containing state secrets shall meet requirements according to regulations of the law on protection of state secrets.

4. Any document archived at a historical document-archiving unit for a certain period before the effective date of this Law shall continue to be archived until such period ends.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Regarding any dossier or document that is eligible for permanent preservation and produced before the effective date of this Law, and must be submitted and archived at a historical document-archiving unit, the time limit for submitting and archiving such dossier or document at the historical document-archiving unit shall comply with regulations of the Law on Archives No. 01/2011/QH13 but the dossier or document shall be submitted and archived by July 01, 2030.

This Law is approved in the 7th session of the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in June 21, 2024.

CHAIRMAN OF NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Lưu trữ 2024
Số hiệu: 33/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 21/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại Khoản này nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện bởi Khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước

1. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 18. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước

1. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương được quy định như sau:

a) Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội.

Văn phòng Quốc hội làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

b) Chủ tịch nước, Văn phòng Chủ tịch nước.

Văn phòng Chủ tịch nước làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

c) Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn phòng Chính phủ.

Văn phòng Chính phủ làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Kiểm toán nhà nước; Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này; cơ quan, tổ chức thuộc và trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực chuyên môn;

đ) Doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trừ đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

e) Hội quần chúng ở trung ương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại Khoản này nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thực hiện bởi Khoản 1 Điều 14 Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại Khoản này nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 14. Phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước
...
2. Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật Lưu trữ nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

Xem nội dung VB
Điều 18. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước
...
2. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương được quy định như sau:

a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

c) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

d) Cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp của trung ương được tổ chức, hoạt động theo ngành dọc ở cấp tỉnh, cấp huyện; doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập;

đ) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ủy ban nhân dân cấp xã làm đầu mối nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ của các cơ quan quy định tại điểm này;

e) Hội quần chúng ở địa phương do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.
Nhiệm vụ, quyền hạn quyết định cơ quan, tổ chức khác của Nhà nước không thuộc trường hợp quy định tại Khoản này nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bởi Khoản 2 Điều 14 Nghị định 128/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

2. Thông tư này áp dụng đối với người nộp lệ phí; tổ chức thu lệ phí; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Điều 2. Người nộp lệ phí

Người nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư này là cá nhân khi làm thủ tục cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 3. Tổ chức thu lệ phí

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ là tổ chức thu lệ phí theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Mức thu lệ phí

Mức thu lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như sau:

1. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: 300.000 đồng/chứng chỉ.

2. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ : 200.000 đồng/chứng chỉ.

Trường hợp cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ do lỗi của cơ quan nhà nước hoặc do thay đổi địa giới đơn vị hành chính theo quy định của cấp có thẩm quyền thì không phải nộp lệ phí cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định tại Thông tư này.

Điều 5. Kê khai, thu, nộp lệ phí

1. Người nộp lệ phí thực hiện nộp lệ phí khi làm thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho tổ chức thu lệ phí theo hình thức quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về hình thức, thời hạn thu, nộp, kê khai các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quy định của Bộ Tài chính.

2. Tổ chức thu lệ phí nộp 100% số tiền lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành. Nguồn chi phí trang trải cho việc thu lệ phí được ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán của tổ chức thu lệ phí theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu lệ phí thực hiện kê khai, thu, nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 74/2022/TT-BTC.

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, chứng từ thu, công khai chế độ thu lệ phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo quy định tại các văn bản: Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Nghị định số 82/2023/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phí và lệ phí; Luật Quản lý thuế; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước; Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan nêu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 63. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan
...
2. Bổ sung số thứ tự 10 vào sau số thứ tự 09 mục V phần B của Phụ lục số 01 về Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15, Luật số 20/2023/QH15 và Luật số 24/2023/QH15 như sau:

10 Lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
Mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ khoản 5 Điều 15 Luật lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị trong ngành Công Thương.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn, áp dụng với 02 nhóm hồ sơ, tài liệu sau:

a) Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung ngành Công Thương;

b) Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu các lĩnh vực chuyên môn ngành Công Thương.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Thông tư này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương;

b) Việc xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với hồ sơ, tài liệu tương ứng trong Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Công Thương và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

b) Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Văn hóa và Thể thao; Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn phòng Bộ) để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, cơ quan chuyên môn quản lý giáo dục tại địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường chuyên biệt, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là thông tin gắn liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển đổi vật mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, tổ chức.

Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử.

2. Hồ sơ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là một tập tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

Điều 3. Các nhóm và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Các nhóm tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm:

a) Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu chung về giáo dục và đào tạo.

b) Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục mầm non.

c) Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục phổ thông.

d) Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

đ) Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.

e) Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

g) Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về công tác học sinh, sinh viên.

h) Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về khoa học, công nghệ và thông tin.

i) Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về công tác cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đầu tư.

k) Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục.

l) Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

m) Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về công tác nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ các nhóm hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không ngắn hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Khi lựa chọn hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan, phải xem xét mức độ đầy đủ của phông lưu trữ tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.

2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Thông tư này, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng gồm các lĩnh vực: quy hoạch, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; bất động sản; vật liệu xây dựng; an toàn lao động trong thi công xây dựng; đăng kiểm; đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không và hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại các Phụ lục ban hành theo Thông tư này gồm:

Phụ lục I. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

Phụ lục II. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc.

Phụ lục III. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

Phụ lục IV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực phát triển đô thị.

Phụ lục V. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.

Phụ lục VI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nhà ở.

Phụ lục VII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực bất động sản.

Phụ lục VIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Phụ lục IX. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực an toàn lao động trong thi công xây dựng.

Phụ lục X. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đăng kiểm.

Phụ lục XI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường bộ.

Phụ lục XII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường sắt.

Phụ lục XIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa.

Phụ lục XIV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng hải.

Phụ lục XV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng không.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ TÀI LIỆU TỔNG HỢP CHUNG THUỘC CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
...
PHỤ LỤC III THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC IV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC V THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT
...
PHỤ LỤC VI THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC NHÀ Ở
...
PHỤ LỤC VII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
...
PHỤ LỤC VIII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC VẬT LIỆU XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC IX THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC X THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XI THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
...
PHỤ LỤC XII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG SẮT
...
PHỤ LỤC XIII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC XIV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HÀNG HẢI
...
PHỤ LỤC XV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ.

2. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu trữ các hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

2. Thời hạn lưu trữ để xác định giá trị hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả hồ sơ, tài liệu giấy và hồ sơ, tài liệu điện tử) không được thấp hơn thời hạn lưu trữ quy định tại Thông tư này.

3. Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trước ngày Thông tư này có hiệu lực và đã được quy định thời hạn lưu trữ tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì tiếp tục thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa được quy định thời hạn lưu trữ cụ thể, cơ quan, tổ chức căn cứ Luật Lưu trữ và nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.

Điều 3. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường

1. Các nhóm hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường gồm:

Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung.

Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật.

Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu về chăn nuôi và thú y.

Nhóm 4. Hồ sơ, tài liệu về thuỷ sản và kiểm ngư.

Nhóm 5. Hồ sơ, tài liệu về lâm nghiệp và kiểm lâm.

Nhóm 6. Hồ sơ, tài liệu về quản lý và xây dựng công trình thuỷ lợi.

Nhóm 7. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai.

Nhóm 8. Hồ sơ, tài liệu về kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.

Nhóm 9. Hồ sơ, tài liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.

Nhóm 10. Hồ sơ, tài liệu về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

Nhóm 11. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai.

Nhóm 12. Hồ sơ, tài liệu về quản lý tài nguyên nước.

Nhóm 13. Hồ sơ, tài liệu về địa chất và khoáng sản.

Nhóm 14. Hồ sơ, tài liệu về môi trường.

Nhóm 15. Hồ sơ, tài liệu về biến đổi khí hậu.

Nhóm 16. Hồ sơ, tài liệu về khí tượng thủy văn.

Nhóm 17. Hồ sơ, tài liệu về đo đạc và bản đồ và thông tin địa lý.

Nhóm 18. Hồ sơ, tài liệu về viễn thám.

Nhóm 19. Hồ sơ, tài liệu về biển và hải đảo.

2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Điều 13 của Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế- kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 1 có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương III THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH NGOẠI GIAO

Điều 9. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 10. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có hồ sơ, tài liệu liên quan tới hoạt động của ngành Ngoại giao.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

3. Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức khác, chưa được quy định tại Thông tư này, các đơn vị, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan để xác định.
...
PHỤ LỤC I THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH NGOẠI GIAO

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân).

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ

1. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ bao gồm:

Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế

Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức chính quyền địa phương

Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ

Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về cải cách hành chính

Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về dân chủ, dân vận, thanh niên và bình đẳng giới

Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về hành chính, văn thư, lưu trữ

Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về thi đua khen thưởng

Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội

Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về việc làm

Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động

Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nhóm XIII. Hồ sơ, tài liệu về người có công

2. Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nội vụ quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hết hiệu lực.

3. Đối với tài liệu đã được chỉnh lý và xác định thời hạn lưu trữ tại thời điểm Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu còn hiệu lực, các cơ quan, tổ chức không phải thực hiện chỉnh lý lại hoặc xác định lại giá trị và thời hạn lưu trữ của các tài liệu này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC NỘI VỤ

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra;

b) Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không thấp hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Thanh tra Chính phủ để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH THANH TRA

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin và các tài liệu điện tử

b) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định. Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025

2. Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế đã được xác định trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì không áp dụng Thông tư này để xác định lại thời hạn lưu trữ.

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Văn phòng Bộ) để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết./.

PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH Y TẾ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ năm 2024 về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ, gồm 12 nhóm hồ sơ, tài liệu sau:

Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung;

Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Nhóm 4. Hồ sơ, tài liệu sở hữu trí tuệ;

Nhóm 5. Hồ sơ, tài liệu tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

Nhóm 6. Hồ sơ, tài liệu năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân;

Nhóm 7. Hồ sơ, tài liệu bưu chính;

Nhóm 8. Hồ sơ, tài liệu viễn thông;

Nhóm 9. Hồ sơ, tài liệu tần số vô tuyến điện;

Nhóm 10. Hồ sơ, tài liệu công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;

Nhóm 11. Hồ sơ, tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia.

Nhóm 12. Hồ sơ, tài liệu giao dịch điện tử;

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ đối với các nhóm hồ sơ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Mức xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với hồ sơ, tài liệu chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức xác định thời hạn lưu trữ căn cứ vào nhóm hồ sơ, tài liệu có nội dung, tính chất tương tự hoặc theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư số 19/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Khoa học và Công nghệ hết liệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/08/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị ngành Tài chính.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

2. Việc áp dụng các quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

b) Xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Tài chính hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ của hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.

d) Đối với hồ sơ, tài liệu không phải là chuyên ngành Tài chính nhưng hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc ngành Tài chính thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chuyên ngành khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2025.

2. Thông tư số 01/2024/TT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Những hồ sơ, tài liệu đã chỉnh lý khoa học và được xác định thời hạn lưu trữ thì tiếp tục giữ nguyên cho đến khi Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan xem xét, đánh giá lại.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Tài chính và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH TÀI CHÍNH

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp

1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của ngành Tư pháp gồm:

a) Hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Hồ sơ, tài liệu về kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;

c) Hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra, điều tra, khảo sát, xử lý kết quả thi hành pháp luật;

d) Hồ sơ, tài liệu về pháp luật quốc tế;

đ) Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp;

e) Hồ sơ, tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Hồ sơ, tài liệu về trợ giúp pháp lý;

h) Hồ sơ, tài liệu về thi hành án dân sự; thi hành án hành chính; thừa phát lại;

i) Hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng;

k) Hồ sơ, tài liệu về bồi thường nhà nước;

l) Hồ sơ, tài liệu về hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi;

m) Hồ sơ, tài liệu về luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; quản tài viên;

n) Hồ sơ, tài liệu về tiếp cận thông tin.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại khoản 1 Điều này gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hồ sơ, tài liệu hình thành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của Bộ Tư pháp chưa được quy định thời hạn lưu trữ tại Thông tư này thì áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với các hồ sơ, tài liệu cùng lĩnh vực đã quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.

4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/08/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ khoản 5 Điều 15 Luật lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị trong ngành Công Thương.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn, áp dụng với 02 nhóm hồ sơ, tài liệu sau:

a) Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung ngành Công Thương;

b) Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu các lĩnh vực chuyên môn ngành Công Thương.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Thông tư này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương;

b) Việc xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với hồ sơ, tài liệu tương ứng trong Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Công Thương và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

b) Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Văn hóa và Thể thao; Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn phòng Bộ) để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, cơ quan chuyên môn quản lý giáo dục tại địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường chuyên biệt, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là thông tin gắn liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển đổi vật mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, tổ chức.

Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử.

2. Hồ sơ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là một tập tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

Điều 3. Các nhóm và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Các nhóm tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm:

a) Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu chung về giáo dục và đào tạo.

b) Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục mầm non.

c) Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục phổ thông.

d) Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

đ) Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.

e) Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

g) Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về công tác học sinh, sinh viên.

h) Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về khoa học, công nghệ và thông tin.

i) Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về công tác cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đầu tư.

k) Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục.

l) Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

m) Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về công tác nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ các nhóm hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không ngắn hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Khi lựa chọn hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan, phải xem xét mức độ đầy đủ của phông lưu trữ tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.

2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Thông tư này, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng gồm các lĩnh vực: quy hoạch, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; bất động sản; vật liệu xây dựng; an toàn lao động trong thi công xây dựng; đăng kiểm; đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không và hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại các Phụ lục ban hành theo Thông tư này gồm:

Phụ lục I. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

Phụ lục II. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc.

Phụ lục III. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

Phụ lục IV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực phát triển đô thị.

Phụ lục V. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.

Phụ lục VI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nhà ở.

Phụ lục VII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực bất động sản.

Phụ lục VIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Phụ lục IX. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực an toàn lao động trong thi công xây dựng.

Phụ lục X. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đăng kiểm.

Phụ lục XI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường bộ.

Phụ lục XII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường sắt.

Phụ lục XIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa.

Phụ lục XIV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng hải.

Phụ lục XV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng không.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ TÀI LIỆU TỔNG HỢP CHUNG THUỘC CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
...
PHỤ LỤC III THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC IV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC V THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT
...
PHỤ LỤC VI THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC NHÀ Ở
...
PHỤ LỤC VII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
...
PHỤ LỤC VIII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC VẬT LIỆU XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC IX THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC X THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XI THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
...
PHỤ LỤC XII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG SẮT
...
PHỤ LỤC XIII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC XIV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HÀNG HẢI
...
PHỤ LỤC XV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ.

2. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu trữ các hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

2. Thời hạn lưu trữ để xác định giá trị hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả hồ sơ, tài liệu giấy và hồ sơ, tài liệu điện tử) không được thấp hơn thời hạn lưu trữ quy định tại Thông tư này.

3. Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trước ngày Thông tư này có hiệu lực và đã được quy định thời hạn lưu trữ tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì tiếp tục thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa được quy định thời hạn lưu trữ cụ thể, cơ quan, tổ chức căn cứ Luật Lưu trữ và nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.

Điều 3. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường

1. Các nhóm hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường gồm:

Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung.

Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật.

Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu về chăn nuôi và thú y.

Nhóm 4. Hồ sơ, tài liệu về thuỷ sản và kiểm ngư.

Nhóm 5. Hồ sơ, tài liệu về lâm nghiệp và kiểm lâm.

Nhóm 6. Hồ sơ, tài liệu về quản lý và xây dựng công trình thuỷ lợi.

Nhóm 7. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai.

Nhóm 8. Hồ sơ, tài liệu về kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.

Nhóm 9. Hồ sơ, tài liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.

Nhóm 10. Hồ sơ, tài liệu về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

Nhóm 11. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai.

Nhóm 12. Hồ sơ, tài liệu về quản lý tài nguyên nước.

Nhóm 13. Hồ sơ, tài liệu về địa chất và khoáng sản.

Nhóm 14. Hồ sơ, tài liệu về môi trường.

Nhóm 15. Hồ sơ, tài liệu về biến đổi khí hậu.

Nhóm 16. Hồ sơ, tài liệu về khí tượng thủy văn.

Nhóm 17. Hồ sơ, tài liệu về đo đạc và bản đồ và thông tin địa lý.

Nhóm 18. Hồ sơ, tài liệu về viễn thám.

Nhóm 19. Hồ sơ, tài liệu về biển và hải đảo.

2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Điều 13 của Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế- kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 1 có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương III THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH NGOẠI GIAO

Điều 9. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 10. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có hồ sơ, tài liệu liên quan tới hoạt động của ngành Ngoại giao.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

3. Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức khác, chưa được quy định tại Thông tư này, các đơn vị, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan để xác định.
...
PHỤ LỤC I THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH NGOẠI GIAO

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân).

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ

1. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ bao gồm:

Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế

Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức chính quyền địa phương

Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ

Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về cải cách hành chính

Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về dân chủ, dân vận, thanh niên và bình đẳng giới

Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về hành chính, văn thư, lưu trữ

Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về thi đua khen thưởng

Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội

Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về việc làm

Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động

Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nhóm XIII. Hồ sơ, tài liệu về người có công

2. Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nội vụ quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hết hiệu lực.

3. Đối với tài liệu đã được chỉnh lý và xác định thời hạn lưu trữ tại thời điểm Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu còn hiệu lực, các cơ quan, tổ chức không phải thực hiện chỉnh lý lại hoặc xác định lại giá trị và thời hạn lưu trữ của các tài liệu này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC NỘI VỤ

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra;

b) Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không thấp hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Thanh tra Chính phủ để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH THANH TRA

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin và các tài liệu điện tử

b) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định. Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025

2. Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế đã được xác định trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì không áp dụng Thông tư này để xác định lại thời hạn lưu trữ.

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Văn phòng Bộ) để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết./.

PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH Y TẾ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ năm 2024 về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ, gồm 12 nhóm hồ sơ, tài liệu sau:

Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung;

Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Nhóm 4. Hồ sơ, tài liệu sở hữu trí tuệ;

Nhóm 5. Hồ sơ, tài liệu tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

Nhóm 6. Hồ sơ, tài liệu năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân;

Nhóm 7. Hồ sơ, tài liệu bưu chính;

Nhóm 8. Hồ sơ, tài liệu viễn thông;

Nhóm 9. Hồ sơ, tài liệu tần số vô tuyến điện;

Nhóm 10. Hồ sơ, tài liệu công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;

Nhóm 11. Hồ sơ, tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia.

Nhóm 12. Hồ sơ, tài liệu giao dịch điện tử;

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ đối với các nhóm hồ sơ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Mức xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với hồ sơ, tài liệu chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức xác định thời hạn lưu trữ căn cứ vào nhóm hồ sơ, tài liệu có nội dung, tính chất tương tự hoặc theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư số 19/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Khoa học và Công nghệ hết liệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/08/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị ngành Tài chính.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

2. Việc áp dụng các quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

b) Xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Tài chính hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ của hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.

d) Đối với hồ sơ, tài liệu không phải là chuyên ngành Tài chính nhưng hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc ngành Tài chính thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chuyên ngành khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2025.

2. Thông tư số 01/2024/TT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Những hồ sơ, tài liệu đã chỉnh lý khoa học và được xác định thời hạn lưu trữ thì tiếp tục giữ nguyên cho đến khi Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan xem xét, đánh giá lại.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Tài chính và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH TÀI CHÍNH

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp

1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của ngành Tư pháp gồm:

a) Hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Hồ sơ, tài liệu về kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;

c) Hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra, điều tra, khảo sát, xử lý kết quả thi hành pháp luật;

d) Hồ sơ, tài liệu về pháp luật quốc tế;

đ) Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp;

e) Hồ sơ, tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Hồ sơ, tài liệu về trợ giúp pháp lý;

h) Hồ sơ, tài liệu về thi hành án dân sự; thi hành án hành chính; thừa phát lại;

i) Hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng;

k) Hồ sơ, tài liệu về bồi thường nhà nước;

l) Hồ sơ, tài liệu về hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi;

m) Hồ sơ, tài liệu về luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; quản tài viên;

n) Hồ sơ, tài liệu về tiếp cận thông tin.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại khoản 1 Điều này gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hồ sơ, tài liệu hình thành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của Bộ Tư pháp chưa được quy định thời hạn lưu trữ tại Thông tư này thì áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với các hồ sơ, tài liệu cùng lĩnh vực đã quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.

4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/08/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ khoản 5 Điều 15 Luật lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị trong ngành Công Thương.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn, áp dụng với 02 nhóm hồ sơ, tài liệu sau:

a) Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung ngành Công Thương;

b) Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu các lĩnh vực chuyên môn ngành Công Thương.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Thông tư này được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương;

b) Việc xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với hồ sơ, tài liệu tương ứng trong Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Công Thương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Công Thương và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để được hướng dẫn, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH CÔNG THƯƠNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa và Thể thao; Sở Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

b) Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

c) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này, cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.

Điều 4. Điều khoản thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Văn hóa và Thể thao; Du lịch các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Văn phòng Bộ) để xem xét, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

2. Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, cơ quan chuyên môn quản lý giáo dục tại địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học, trường chuyên biệt, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là thông tin gắn liền với vật mang tin có nội dung và hình thức thể hiện không thay đổi khi chuyển đổi vật mang tin hình thành trong quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động quản lý, hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục và đào tạo của cơ quan, tổ chức.

Tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin khác và tài liệu điện tử.

2. Hồ sơ thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là một tập tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo là khoảng thời gian cần thiết để lưu giữ hồ sơ, tài liệu tính từ năm công việc kết thúc.

Điều 3. Các nhóm và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Các nhóm tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo gồm:

a) Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu chung về giáo dục và đào tạo.

b) Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục mầm non.

c) Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục phổ thông.

d) Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về đào tạo trình độ cao đẳng sư phạm, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.

đ) Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên.

e) Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về giáo dục quốc phòng và an ninh.

g) Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về công tác học sinh, sinh viên.

h) Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về khoa học, công nghệ và thông tin.

i) Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về công tác cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đầu tư.

k) Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về công tác bảo đảm, kiểm định chất lượng giáo dục.

l) Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục.

m) Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về công tác nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ các nhóm hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được quy định chi tiết tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo

1. Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không ngắn hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Khi lựa chọn hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan, phải xem xét mức độ đầy đủ của phông lưu trữ tài liệu, đồng thời lưu ý đến những giai đoạn, thời điểm lịch sử.

Điều 5. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025 và thay thế Thông tư số 27/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thời hạn bảo quản tài liệu chuyên môn nghiệp vụ của ngành Giáo dục.

2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 Thông tư này, tổ chức và cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng gồm các lĩnh vực: quy hoạch, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở; bất động sản; vật liệu xây dựng; an toàn lao động trong thi công xây dựng; đăng kiểm; đường bộ; đường sắt; đường thủy nội địa; hàng hải; hàng không và hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.

Điều 2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng thực hiện theo quy định tại các Phụ lục ban hành theo Thông tư này gồm:

Phụ lục I. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tổng hợp chung.

Phụ lục II. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc.

Phụ lục III. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng.

Phụ lục IV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực phát triển đô thị.

Phụ lục V. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.

Phụ lục VI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nhà ở.

Phụ lục VII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực bất động sản.

Phụ lục VIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực vật liệu xây dựng.

Phụ lục IX. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực an toàn lao động trong thi công xây dựng.

Phụ lục X. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đăng kiểm.

Phụ lục XI. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường bộ.

Phụ lục XII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường sắt.

Phụ lục XIII. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực đường thủy nội địa.

Phụ lục XIV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng hải.

Phụ lục XV. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực hàng không.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Chánh Văn phòng Bộ Xây dựng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ TÀI LIỆU TỔNG HỢP CHUNG THUỘC CÁC LĨNH VỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC II THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
...
PHỤ LỤC III THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC IV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
...
PHỤ LỤC V THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HẠ TẦNG KỸ THUẬT
...
PHỤ LỤC VI THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC NHÀ Ở
...
PHỤ LỤC VII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC BẤT ĐỘNG SẢN
...
PHỤ LỤC VIII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC VẬT LIỆU XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC IX THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG
...
PHỤ LỤC X THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XI THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG BỘ
...
PHỤ LỤC XII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG SẮT
...
PHỤ LỤC XIII THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC XIV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HÀNG HẢI
...
PHỤ LỤC XV THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường tại khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ.

2. Thông tư này áp dụng đối với đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc thực hiện quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu là khoảng thời gian cần thiết để lưu trữ các hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức.

2. Thời hạn lưu trữ để xác định giá trị hồ sơ, tài liệu (bao gồm cả hồ sơ, tài liệu giấy và hồ sơ, tài liệu điện tử) không được thấp hơn thời hạn lưu trữ quy định tại Thông tư này.

3. Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trước ngày Thông tư này có hiệu lực và đã được quy định thời hạn lưu trữ tại văn bản quy phạm pháp luật khác thì tiếp tục thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật đó.

Trường hợp hồ sơ, tài liệu chưa được quy định thời hạn lưu trữ cụ thể, cơ quan, tổ chức căn cứ Luật Lưu trữ và nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.

Điều 3. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường

1. Các nhóm hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường gồm:

Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung.

Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu về trồng trọt và bảo vệ thực vật.

Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu về chăn nuôi và thú y.

Nhóm 4. Hồ sơ, tài liệu về thuỷ sản và kiểm ngư.

Nhóm 5. Hồ sơ, tài liệu về lâm nghiệp và kiểm lâm.

Nhóm 6. Hồ sơ, tài liệu về quản lý và xây dựng công trình thuỷ lợi.

Nhóm 7. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đê điều và phòng, chống thiên tai.

Nhóm 8. Hồ sơ, tài liệu về kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn.

Nhóm 9. Hồ sơ, tài liệu về chất lượng, an toàn thực phẩm, chế biến và phát triển thị trường.

Nhóm 10. Hồ sơ, tài liệu về giảm nghèo và xây dựng nông thôn mới.

Nhóm 11. Hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai.

Nhóm 12. Hồ sơ, tài liệu về quản lý tài nguyên nước.

Nhóm 13. Hồ sơ, tài liệu về địa chất và khoáng sản.

Nhóm 14. Hồ sơ, tài liệu về môi trường.

Nhóm 15. Hồ sơ, tài liệu về biến đổi khí hậu.

Nhóm 16. Hồ sơ, tài liệu về khí tượng thủy văn.

Nhóm 17. Hồ sơ, tài liệu về đo đạc và bản đồ và thông tin địa lý.

Nhóm 18. Hồ sơ, tài liệu về viễn thám.

Nhóm 19. Hồ sơ, tài liệu về biển và hải đảo.

2. Nhóm hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được quy định chi tiết tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư này bãi bỏ Điều 13 của Quy định kỹ thuật và Định mức kinh tế- kỹ thuật về công tác thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường ban hành kèm theo Thông tư số 03/2022/TT-BTNMT ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 1 có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để kịp thời sửa đổi, bổ sung./.
...
PHỤ LỤC NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương III THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH NGOẠI GIAO

Điều 9. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao

Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

Điều 10. Áp dụng thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Ngoại giao

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu của Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có hồ sơ, tài liệu liên quan tới hoạt động của ngành Ngoại giao.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.

3. Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ chức khác, chưa được quy định tại Thông tư này, các đơn vị, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Thông tư này và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành có liên quan để xác định.
...
PHỤ LỤC I THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH NGOẠI GIAO

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức và cá nhân).

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ

1. Hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ bao gồm:

Nhóm I. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức bộ máy, quản lý biên chế

Nhóm II. Hồ sơ, tài liệu về tổ chức chính quyền địa phương

Nhóm III. Hồ sơ, tài liệu về quản lý cán bộ, công chức, viên chức

Nhóm IV. Hồ sơ, tài liệu về quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ

Nhóm V. Hồ sơ, tài liệu về cải cách hành chính

Nhóm VI. Hồ sơ, tài liệu về dân chủ, dân vận, thanh niên và bình đẳng giới

Nhóm VII. Hồ sơ, tài liệu về hành chính, văn thư, lưu trữ

Nhóm VIII. Hồ sơ, tài liệu về thi đua khen thưởng

Nhóm IX. Hồ sơ, tài liệu về lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội

Nhóm X. Hồ sơ, tài liệu về việc làm

Nhóm XI. Hồ sơ, tài liệu về an toàn, vệ sinh lao động

Nhóm XII. Hồ sơ, tài liệu về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Nhóm XIII. Hồ sơ, tài liệu về người có công

2. Thời hạn lưu trữ cụ thể đối với hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thời hạn lưu trữ đối với hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực Nội vụ quy định tại Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hết hiệu lực.

3. Đối với tài liệu đã được chỉnh lý và xác định thời hạn lưu trữ tại thời điểm Thông tư số 09/2011/TT-BNV ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu hình thành phổ biến trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, Thông tư số 13/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu hình thành trong hoạt động của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thông tư số 10/2022/TT-BNV ngày 19 tháng 12 năm 2022 của Bộ Nội vụ quy định thời hạn bảo quản tài liệu còn hiệu lực, các cơ quan, tổ chức không phải thực hiện chỉnh lý lại hoặc xác định lại giá trị và thời hạn lưu trữ của các tài liệu này.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Nội vụ để được hướng dẫn, giải quyết./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU THUỘC LĨNH VỰC NỘI VỤ

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra;

b) Thời hạn lưu trữ mỗi hồ sơ, tài liệu cụ thể không thấp hơn thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Thanh tra Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong ngành Thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Thanh tra Chính phủ để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH THANH TRA

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế

1. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này áp dụng tài liệu giấy, tài liệu trên vật mang tin và các tài liệu điện tử

b) Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định. Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025

2. Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế đã được xác định trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì không áp dụng Thông tư này để xác định lại thời hạn lưu trữ.

Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Văn phòng Bộ) để được hướng dẫn, xem xét và giải quyết./.

PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH Y TẾ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định chi tiết khoản 5 Điều 15 Luật Lưu trữ năm 2024 về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ

1. Ban hành kèm theo Thông tư này Phụ lục thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Khoa học và Công nghệ, gồm 12 nhóm hồ sơ, tài liệu sau:

Nhóm 1. Hồ sơ, tài liệu chung;

Nhóm 2. Hồ sơ, tài liệu quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;

Nhóm 3. Hồ sơ, tài liệu phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo;

Nhóm 4. Hồ sơ, tài liệu sở hữu trí tuệ;

Nhóm 5. Hồ sơ, tài liệu tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng;

Nhóm 6. Hồ sơ, tài liệu năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân;

Nhóm 7. Hồ sơ, tài liệu bưu chính;

Nhóm 8. Hồ sơ, tài liệu viễn thông;

Nhóm 9. Hồ sơ, tài liệu tần số vô tuyến điện;

Nhóm 10. Hồ sơ, tài liệu công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số;

Nhóm 11. Hồ sơ, tài liệu ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số quốc gia.

Nhóm 12. Hồ sơ, tài liệu giao dịch điện tử;

2. Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định tại Thông tư này được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ đối với các nhóm hồ sơ, tài liệu nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Mức xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với hồ sơ, tài liệu chưa được quy định tại Thông tư này, cơ quan, tổ chức xác định thời hạn lưu trữ căn cứ vào nhóm hồ sơ, tài liệu có nội dung, tính chất tương tự hoặc theo quy định pháp luật có liên quan.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

2. Thông tư số 19/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Khoa học và Công nghệ hết liệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức khoa học và công nghệ tại các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/08/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan, đơn vị ngành Tài chính.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu

1. Ban hành kèm theo Thông tư này quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

2. Việc áp dụng các quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được thực hiện như sau:

a) Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính.

b) Xác định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu không được thấp hơn thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ban hành kèm theo Thông tư này.

c) Đối với hồ sơ, tài liệu chuyên ngành Tài chính hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức chưa được quy định thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ của hồ sơ, tài liệu tương ứng tại Thông tư này để xác định.

d) Đối với hồ sơ, tài liệu không phải là chuyên ngành Tài chính nhưng hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc ngành Tài chính thì các cơ quan, tổ chức căn cứ thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chuyên ngành khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 8 năm 2025.

2. Thông tư số 01/2024/TT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn, nghiệp vụ ngành Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

3. Những hồ sơ, tài liệu đã chỉnh lý khoa học và được xác định thời hạn lưu trữ thì tiếp tục giữ nguyên cho đến khi Hội đồng xác định giá trị tài liệu của cơ quan xem xét, đánh giá lại.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Tài chính và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH TÀI CHÍNH

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trong ngành Tư pháp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Hồ sơ, tài liệu và thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp

1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của ngành Tư pháp gồm:

a) Hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật;

b) Hồ sơ, tài liệu về kiểm tra, rà soát, hợp nhất, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;

c) Hồ sơ, tài liệu về xử lý vi phạm hành chính; kiểm tra, điều tra, khảo sát, xử lý kết quả thi hành pháp luật;

d) Hồ sơ, tài liệu về pháp luật quốc tế;

đ) Hồ sơ, tài liệu về hợp tác quốc tế về pháp luật và cải cách tư pháp;

e) Hồ sơ, tài liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật; chuẩn tiếp cận pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

g) Hồ sơ, tài liệu về trợ giúp pháp lý;

h) Hồ sơ, tài liệu về thi hành án dân sự; thi hành án hành chính; thừa phát lại;

i) Hồ sơ, tài liệu về đăng ký biện pháp bảo đảm, hợp đồng;

k) Hồ sơ, tài liệu về bồi thường nhà nước;

l) Hồ sơ, tài liệu về hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi;

m) Hồ sơ, tài liệu về luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; chứng thực; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại; quản tài viên;

n) Hồ sơ, tài liệu về tiếp cận thông tin.

2. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại khoản 1 Điều này gồm lưu trữ vĩnh viễn và lưu trữ có thời hạn được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hồ sơ, tài liệu hình thành trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà

nước của Bộ Tư pháp chưa được quy định thời hạn lưu trữ tại Thông tư này thì áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với các hồ sơ, tài liệu cùng lĩnh vực đã quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định thời hạn lưu trữ.

4. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp để được hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC THỜI HẠN LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU NGÀNH TƯ PHÁP

Xem nội dung VB
Điều 15. Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu
...
5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định cụ thể thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ.
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Công Thương được hướng dẫn bởi Thông tư 19/2025/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được hướng dẫn bởi Thông tư 02/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực Nội vụ được hướng dẫn bởi Thông tư 08/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Thanh tra được hướng dẫn bởi Thông tư 01/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành y tế được hướng dẫn bởi Thông tư 33/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2025/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tài chính được hướng dẫn bởi Thông tư 74/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 18/08/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp được hướng dẫn bởi Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
Chương III THỂ THỨC, KỸ THUẬT TRÌNH BÀY KHI CHUYỂN ĐỔI TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ SANG TÀI LIỆU LƯU TRỮ GIẤY

Điều 13. Yêu cầu đối với việc chuyển đổi tài liệu lưu trữ số sang tài liệu lưu trữ giấy

1. Bảo đảm không ảnh hưởng đến hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ gốc được chuyển đổi.

2. Bảo đảm thông tin trong tài liệu lưu trữ chuyển đổi phải đầy đủ, chính xác như thông tin trong tài liệu lưu trữ gốc được chuyển đổi.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ số gốc quy định loại giấy in, chế độ in, mực in phù hợp với mục đích, yêu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ chuyển đổi.

4. Thể thức và kỹ thuật trình bày khi chuyển đổi tài liệu lưu trữ số dạng văn bản, ảnh, ghi âm, phim âm bản sang tài liệu lưu trữ giấy thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 Thông tư này.

5. Thể thức và kỹ thuật trình bày khi chuyển đổi tài liệu lưu trữ số khác khoản 4 Điều này sang tài liệu lưu trữ giấy do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 14. Thể thức và kỹ thuật trình bày tài liệu lưu trữ chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số dạng văn bản

1. Khổ giấy: theo thực tế khổ của tài liệu số đã căn chỉnh trong Hệ thống.

2. Tỷ lệ in: 100%, trường hợp phóng to, thu nhỏ phải bảo đảm tỷ lệ tương ứng với tài liệu lưu trữ gốc và bảo đảm thông tin rõ ràng, chính xác của tài liệu chuyển đổi so với tài liệu lưu trữ gốc.

3. Các thành phần thể thức của tài liệu lưu trữ chuyển đổi

a) Địa danh, ngày tháng năm thực hiện chuyển đổi tài liệu lưu trữ.

b) Tên cơ quan, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi.

c) Dấu hiệu nhận biết tài liệu lưu trữ chuyển đổi: ghi rõ “TÀI LIỆU LƯU TRỮ CHUYỂN ĐỔI” trên tài liệu lưu trữ chuyển đổi.

d) Thông tin chỉ rõ địa chỉ lưu trữ của tài liệu gốc trong Hệ thống: hiển thị Mã lưu trữ tài liệu gốc trên tài liệu lưu trữ chuyển đổi.

đ) Họ và tên, chức vụ, chữ ký của người có thẩm quyền và dấu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc chuyển đổi.

4. Vị trí trình bày các yếu tố thể thức: sau phần nội dung tại trang cuối của tài liệu lưu trữ chuyển đổi.

5. Mẫu trình bày tài liệu lưu trữ chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số dạng văn bản quy định tại Mục 1 Phụ lục VI Thông tư này.

Điều 15. Thể thức và kỹ thuật trình bày tài liệu lưu trữ chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số dạng ảnh, phim âm bản

1. Khổ giấy: theo thực tế khổ của tài liệu lưu trữ ảnh gốc.

2. Tỷ lệ in: 100%, trường hợp phóng to, thu nhỏ phải bảo đảm tỷ lệ tương ứng với tài liệu lưu trữ gốc và bảo đảm thông tin rõ ràng, chính xác của tài liệu chuyển đổi so với tài liệu lưu trữ gốc.

3. Các thành phần thể thức của tài liệu chuyển đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này và được trình bày mặt sau trang tài liệu chuyển đổi.

4. Mẫu trình bày tài liệu lưu trữ chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số dạng ảnh, phim âm bản quy định tại Mục 1 Phụ lục VI Thông tư này.

Điều 16. Thể thức và kỹ thuật trình bày tài liệu lưu trữ chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số dạng ghi âm

1. Khổ giấy: A4, cỡ chữ 13 - 14, phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, màu đen.

2. Phương thức chuyển đổi: sử dụng phần mềm chuyển đổi thông tin từ dạng ghi âm sang dạng chữ hoặc đánh máy nội dung tài liệu ghi âm, bảo đảm nội dung chính xác, sau đó in ra giấy.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ số gốc quy định loại giấy in, chế độ in, mực in phù hợp với mục đích, yêu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ chuyển đổi.

4. Các thành phần thể thức của tài liệu chuyển đổi và vị trí trình bày theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 14 Thông tư này.

5. Mẫu trình bày tài liệu lưu trữ chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số dạng ghi âm quy định tại Mục 2 Phụ lục VI Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 29. Tài liệu lưu trữ giấy được chuyển đổi từ tài liệu lưu trữ số
...
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thể thức, kỹ thuật trình bày khi chuyển đổi tài liệu lưu trữ số sang tài liệu lưu trữ giấy.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
Chương II QUY TRÌNH SỐ HÓA TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ THỂ THỨC, KỸ THUẬT TRÌNH BÀY TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ HÓA

Điều 5. Lập kế hoạch số hóa

1. Xác định mục đích

Số hóa tài liệu lưu trữ đáp ứng yêu cầu sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ; bảo quản lâu dài, hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp với tài liệu lưu trữ gốc; tạo lập tài liệu lưu trữ dự phòng cho tài liệu lưu trữ gốc và xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

2. Lựa chọn tài liệu lưu trữ để số hóa

a) Tài liệu lưu trữ được phát huy giá trị theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Lưu trữ; tài liệu phục vụ hoạt động điều hành, thúc đẩy cải cách hành chính của cơ quan, tổ chức và người dân.

b) Tài liệu lưu trữ khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ quyết định việc số hóa.

c) Việc lựa chọn tài liệu lưu trữ để số hoá của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm đúng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và lưu trữ lịch sử.

3. Thể thức và kỹ thuật trình bày

a) Thể thức, kỹ thuật trình bày tài liệu lưu trữ số hóa từ tài liệu lưu trữ giấy, ảnh (dương bản), ghi âm, ghi hình (phim âm bản) hoặc ghi âm và ghi hình (video) thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

b) Thể thức, kỹ thuật trình bày tài liệu lưu trữ số hóa từ tài liệu lưu trữ khác điểm a khoản này tại lưu trữ hiện hành do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định; tại lưu trữ lịch sử do người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ quyết định.

4. Chuẩn bị các điều kiện để số hóa tài liệu lưu trữ

a) Địa điểm thực hiện số hóa.

b) Phương tiện vận chuyển tài liệu lưu trữ từ kho bảo quản đến địa điểm thực hiện số hóa.

c) Các giải pháp bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ trong quá trình số hóa.

d) Trang thiết bị, phần mềm phục vụ số hoá.

đ) Trang thiết bị, phần mềm quản lý tài liệu lưu trữ số hoá.

e) Nhân lực thực hiện số hóa.

Điều 6. Bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ trong quá trình số hóa

1. Không ảnh hưởng đến hình thức, thể thức, kỹ thuật trình bày và nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ gốc được số hóa.

2. Không làm xáo trộn trật tự sắp xếp hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong kho lưu trữ.

3. Trật tự sắp xếp tài liệu lưu trữ số hóa trong Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số (sau đây gọi tắt là Hệ thống) thống nhất với trật tự sắp xếp tài liệu lưu trữ gốc trong kho lưu trữ.

4. Không số hoá tài liệu lưu trữ có tình trạng bết, dính, rách nát, mờ chữ hoặc có tình trạng vật lý ảnh hưởng đến mức độ đầy đủ, chính xác của nội dung thông tin; các tài liệu này phải được xử lý nghiệp vụ trước khi số hóa.

5. Tài liệu lưu trữ số hóa được bảo quản an toàn trong Hệ thống và sẵn sàng phục vụ nhu cầu sử dụng.

Điều 7. Bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình số hóa

1. Quy trình xuất tài liệu lưu trữ ra khỏi kho để số hóa và hoàn trả tài liệu lưu trữ lại kho sau khi số hóa là quy trình khép kín, phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ phê duyệt trước khi thực hiện số hóa.

2. Trang thiết bị thực hiện số hóa

a) Trang thiết bị sử dụng trong quá trình số hóa phải được cơ quan chức năng kiểm tra an ninh, an toàn thông tin trước khi thực hiện số hóa và phải bảo đảm hủy toàn bộ dữ liệu trước khi vận chuyển ra khỏi khu vực số hóa.

b) Phần mềm số hóa được cài đặt vào thiết bị công nghệ thông tin phải có đầy đủ các lớp bảo mật, các tài khoản quản trị bắt buộc truy cập hai cấp đồng thời, có phân quyền và phân cấp từng vai trò, từng chức năng, từng mô đun của phần mềm và được kiểm tra trước khi thực hiện số hóa.

c) Thực hiện giải pháp sao lưu dự phòng sang thiết bị lưu trữ khác và bảo đảm chế độ bảo mật dữ liệu đề phòng rủi ro thất thoát dữ liệu, mất an toàn thông tin.

d) Thực hiện các giải pháp khác bảo đảm an toàn thông tin mạng, bảo vệ, bảo mật dữ liệu số hoá theo quy định.

3. Địa điểm số hóa

a) Đáp ứng các yêu cầu: cung cấp đầy đủ bàn, ghế, ánh sáng, điều hòa không khí; ưu tiên bố trí tại các phòng rộng, có đủ diện tích, không có nguy cơ bị ngập nước, không bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết như mưa, bão, độ ẩm cao.

b) Hệ thống giám sát phải được lắp đặt để ghi lại, lưu trữ, có khả năng trích xuất toàn bộ dữ liệu về hoạt động diễn ra trong suốt thời gian thực hiện số hóa tại địa điểm số hóa, các lối vào, ra và khu vực liên quan 24/7.

c) Bảo đảm hệ thống phòng cháy, chữa cháy tại địa điểm thực hiện số hóa đang hoạt động tốt, tuân thủ quy định về phòng cháy, chữa cháy.

4. Nhân sự vào, ra địa điểm số hóa phải tuân thủ các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ, an toàn thông tin, bảo mật tài liệu lưu trữ, dữ liệu liên quan đến quá trình thực hiện số hóa. Trường hợp sử dụng hoạt động dịch vụ lưu trữ, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện số hóa phải có cam kết bằng văn bản.

b) Sử dụng trang phục bảo hộ và găng tay để bảo đảm an toàn tài liệu lưu trữ. c) Xuất trình giấy tờ tùy thân khi vào, ra địa điểm số hóa.

d) Cấm hút thuốc, sử dụng lửa và chất lỏng dễ cháy tại địa điểm số hóa.

đ) Cấm mang thức ăn, nước uống, chất kích thích vào địa điểm số hóa.

e) Cấm mang thiết bị di động, thiết bị lưu trữ, thiết bị ghi, chụp hình, phát sóng và các đồ dùng cá nhân khác vào địa điểm số hóa.

g) Không tự ý mang tài liệu lưu trữ số hóa, thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị lưu trữ ra khỏi địa điểm số hóa.

h) Tắt thiết bị điện, khóa và niêm phong các cửa ra, vào địa điểm số hóa khi người cuối cùng rời khỏi địa điểm số hóa.

5. Căn cứ quy định tại Thông tư này và quy định khác của pháp luật có liên quan, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ có trách nhiệm quy định nội quy, quy chế thực hiện số hóa tài liệu lưu trữ.

Điều 8. Thể thức, kỹ thuật trình bày và cấu trúc dữ liệu tài liệu lưu trữ số hóa

1. Yêu cầu chung

a) Tỷ lệ số hóa: 100%; trường hợp cần phóng to, thu nhỏ phải bảo đảm thông tin rõ ràng, chính xác, tỷ lệ tương ứng với tài liệu lưu trữ gốc.

b) Chất lượng: rõ ràng, trung thực với bản gốc, đủ sáng để nhận dạng các ký tự và nội dung tài liệu.

c) Chữ ký số của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ gốc trên tệp tin tài liệu lưu trữ số hóa, thông tin hiển thị gồm: tên cơ quan, tổ chức, cá nhân; thời gian ký (ngày, tháng, năm; giờ, phút, giây; múi giờ Việt Nam theo Tiêu chuẩn ISO 8601); được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen; không hiển thị hình ảnh dấu của cơ quan, tổ chức.

d) Tên tệp tin tối thiểu gồm: mã hồ sơ và số thứ tự của tài liệu trong hồ sơ, cách nhau bởi dấu chấm; trường hợp hồ sơ không tách từng tài liệu khi số hóa, tên tệp tin là mã hồ sơ.

2. Yêu cầu cụ thể

a) Tài liệu lưu trữ số hóa từ tài liệu lưu trữ giấy: định dạng PDF/A hai lớp; màu sắc: ảnh màu, theo màu tài liệu đáp ứng yêu cầu nhận dạng thông tin (text, sinh trắc…) trên dữ liệu số hóa; độ sâu màu tối thiểu 24 bit; độ phân giải tối thiểu: 200 dpi đối với tài liệu hành chính, 300 dpi đối với tài liệu bản đồ, bản vẽ; thông tin chữ ký số hiển thị tại góc trên, bên phải, trang đầu tệp tin tài liệu số hóa.

b) Tài liệu lưu trữ số hóa từ tài liệu lưu trữ ảnh (dương bản) hoặc phim âm bản: định dạng: .JPEG, .PDF, .TIFF, .PNG; màu sắc: theo màu tài liệu gốc; độ phân giải tối thiểu: 200 dpi. Thông tin chữ ký số hiển thị tại góc trên, bên phải của tệp tin tài liệu số hóa.

c) Tài liệu lưu trữ số hóa từ tài liệu lưu trữ ghi âm và ghi hình (video): định dạng: MPEG-4, .AVI, .WMA; .WAV không nén; bit rate tối thiểu: 1500 kbps; màu sắc: theo màu tài liệu gốc. Thông tin chữ ký số hiển thị đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 36 Luật Lưu trữ.

d) Tài liệu lưu trữ số hóa từ tài liệu lưu trữ ghi âm: định dạng: .MP3, .wma; bit rate tối thiểu: 128kbps. Thông tin chữ ký số hiển thị đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 36 Luật Lưu trữ.

3. Cấu trúc dữ liệu tài liệu lưu trữ số hóa thực hiện theo cấu trúc dữ liệu tài liệu gói AIP_hoso quy định tại Phụ lục I hoặc AIP_tailieu quy định tại Phụ lục II Thông tư này.

Điều 9. Quy trình số hóa tài liệu lưu trữ giấy

1. Khảo sát, đánh giá tổng thể và bàn giao tài liệu lưu trữ để số hóa

a) Khảo sát, thống kê tài liệu lưu trữ, xây dựng, trình duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ chuẩn bị số hóa

Cơ quan, tổ chức thực hiện số hóa phải khảo sát thực trạng, xác định vị trí các phông lưu trữ, khối tài liệu lưu trữ cần đưa ra khỏi kho để số hóa; lập phương án và kế hoạch thực hiện số hóa; xây dựng phương án phục vụ khai thác nhằm bảo đảm đầy đủ và kịp thời khối lượng tài liệu lưu trữ của từng phông đưa ra số hóa; đánh giá thực trạng dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ đưa ra số hóa.

b) Lấy tài liệu lưu trữ từ trên giá xuống và chuyển đến nơi bàn giao

Khi lấy tài liệu lưu trữ từ trên giá xuống và chuyển đến nơi bàn giao phải bảo đảm trật tự sắp xếp tài liệu lưu trữ, không làm hỏng tài liệu lưu trữ; khu vực bàn giao tài liệu lưu trữ cần được bố trí có đủ diện tích để kiểm đếm trước khi bàn giao tài liệu.

c) Giao tài liệu lưu trữ cho bộ phận thực hiện số hóa

Việc giao tài liệu lưu trữ được thực hiện bằng cách kiểm đếm số lượng từng hộp, hồ sơ, tờ tài liệu và kiểm tra tình trạng vật lý của tài liệu. Trường hợp cần thiết chụp ảnh hiện trạng hồ sơ, tài liệu; việc giao tài liệu lưu trữ được lập thành biên bản, lưu hồ sơ làm căn cứ để nhận lại tài liệu lưu trữ sau khi số hóa. Số lượng hộp, hồ sơ, tờ tài liệu bộ phận số hóa đã nhận sẽ được đối chiếu khi bàn giao tài liệu sau khi số hóa cho kho lưu trữ.

d) Vận chuyển tài liệu lưu trữ từ kho bảo quản đến nơi số hóa

Việc vận chuyển tài liệu lưu trữ từ kho bảo quản đến nơi số hóa phải được thực hiện bằng phương tiện bảo đảm an toàn tài liệu, an toàn phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm không làm xáo trộn trật tự sắp xếp tài liệu.

2. Vệ sinh tài liệu lưu trữ

a) Tiến hành vệ sinh sơ bộ tài liệu lưu trữ bằng cách dùng các loại chổi lông phù hợp để quét, chải bụi bẩn trên hộp tài liệu, sau đó đếm từng hồ sơ, tài liệu.

b) Khi vệ sinh tài liệu lưu trữ không được làm xáo trộn trật tự sắp xếp các cặp, hộp cũng như các hồ sơ hay các tập tài liệu; không làm hỏng tài liệu.

3. Chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu (nếu có)

a) Xây dựng tài liệu hướng dẫn chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu.

b) Thực hiện chuẩn hóa và chuyển đổi dữ liệu theo tài liệu hướng dẫn, gồm các nội dung: chuẩn hóa định dạng tệp tin tài liệu, chuẩn hóa định dạng dữ liệu chủ, chuyển đổi mã ký tự của tài liệu và dữ liệu chủ, chuyển đổi cấu trúc dữ liệu chủ, đóng gói tài liệu số hóa.

c) Thực hiện sửa lỗi theo báo cáo kết quả kiểm tra.

d) Bàn giao dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ gốc cho bộ phận thực hiện số hóa.

4. Số hóa tài liệu lưu trữ

a) Bóc tách, làm phẳng tài liệu.

b) Kiểm tra đối chiếu tài liệu với danh mục, dữ liệu chủ (nếu có).

c) Thực hiện số hóa

Đưa tài liệu vào máy quét hoặc thiết bị chụp ảnh hoặc thiết bị khác phù hợp và thiết lập các thông số kỹ thuật đầu ra cho tài liệu số hóa: định dạng tệp tin, độ phân giải, chế độ nén ảnh, thể thức, hình thức, kỹ thuật trình bày bản số hóa, vị trí lưu tệp tin ảnh quét và cách thức đặt tên tệp tin ảnh quét; sau khi quét, chụp cần kiểm tra chất lượng ảnh quét, chụp và so sánh với tài liệu lưu trữ gốc. Nếu tài liệu số hóa không đạt yêu cầu, hiệu chỉnh cấu hình máy quét, thiết bị chụp ảnh hoặc chuyển đổi để số hóa lại tài liệu.

d) Tạo lập dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số hóa đối với trường hợp chưa có dữ liệu chủ.

đ) Kết nối dữ liệu chủ với tài liệu lưu trữ số hóa và kiểm tra kết nối dữ liệu chủ với tài liệu lưu trữ số hóa.

e) Trả tài liệu lưu trữ gốc về kho sau khi số hóa: kiểm đếm số lượng tài liệu và kiểm tra tình trạng tài liệu khi trả lại; ghi biên bản và lưu hồ sơ.

g) Vận chuyển tài liệu lưu trữ gốc về kho bảo quản và sắp xếp lên giá.

5. Kiểm tra sản phẩm

a) Xây dựng tài liệu hướng dẫn kiểm tra sản phẩm

Tài liệu hướng dẫn kiểm tra sản phẩm cần thể hiện rõ các nội dung bao gồm: lỗi ảnh quét và lỗi biên mục, có lưu ý cụ thể đối với từng trường hợp sai lỗi phổ biến đã từng hoặc có nguy cơ cao xảy ra; tài liệu hướng dẫn cần được phổ biến đến từng nhân sự triển khai làm công tác kiểm tra trước khi thực hiện.

b) Thực hiện kiểm tra sản phẩm theo hướng dẫn; lập báo cáo kiểm tra; thực hiện sửa lỗi theo báo cáo kết quả kiểm tra.

6. Ký số tài liệu lưu trữ số hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

7. Đóng gói tài liệu lưu trữ số hóa và dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số hóa và chuyển vào Hệ thống.

8. Nghiệm thu và bàn giao sản phẩm

a) Sao chép sản phẩm vào các thiết bị lưu trữ

Xây dựng tài liệu hướng dẫn sao chép bảo đảm tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn, bảo mật thông tin; thể hiện rõ các yêu cầu khi sao chép sản phẩm vào các thiết bị lưu trữ; thiết bị lưu trữ cần được kiểm tra bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trước khi đưa vào sử dụng; tiến hành sao chép và bàn giao sản phẩm dữ liệu số hóa cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý được thực hiện nhiều lần hoặc một lần sau khi hoàn tất quá trình số hóa; mỗi lần bàn giao sẽ được lập biên bản xác nhận giữa các bên liên quan.

b) Kiểm tra số lượng, chất lượng tài liệu lưu trữ số hóa và cấu trúc dữ liệu của tài liệu lưu trữ số hóa, bảo đảm sự kết nối chuẩn xác giữa dữ liệu chủ và tệp tin tài liệu lưu trữ số hóa.

c) Thực hiện giải pháp sao lưu dự phòng tài liệu lưu trữ số hóa và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ số hóa sang thiết bị lưu trữ khác và bảo đảm chế độ bảo mật dữ liệu để phòng rủi ro thất thoát dữ liệu.

d) Nghiệm thu và bàn giao sản phẩm; lập và lưu hồ sơ cơ sở dữ liệu

Căn cứ trên các biên bản bàn giao tài liệu, dữ liệu, các tiêu chuẩn nghiệp vụ, kỹ thuật, yêu cầu đầu ra của sản phẩm, thực hiện nghiệm thu và bàn giao sản phẩm.

Điều 10. Quy trình số hóa tài liệu lưu trữ ảnh

1. Chuẩn bị ảnh để số hóa

a) Lựa chọn và sắp xếp ảnh theo thứ tự hoặc chủ đề.

b) Sử dụng các thiết bị, dung dịch, hoá chất chuyên dụng để loại bỏ bụi bẩn bảo đảm chất lượng ảnh không bị ảnh hưởng trong quá trình số hoá.

2. Quét hoặc chụp lại ảnh

a) Lựa chọn máy quét hoặc máy chụp chuyên dụng, có độ phân giải cao để bảo đảm chất lượng hình ảnh tốt nhất.

b) Cài đặt máy quét và máy chụp theo đúng yêu cầu của sản phẩm đầu ra.

3. Xử lý hậu kỳ

a) Xử lý ảnh bằng thiết bị, phần mềm chuyên dụng.

b) Kiểm tra chất lượng của ảnh số hóa.

c) Xử lý kỹ thuật khác bảo đảm tính chính xác, chân thực của tài liệu lưu trữ số hóa với tài liệu lưu trữ gốc.

4. Ký số tệp tin số hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

5. Thực hiện các bước công việc theo quy định tại các khoản 3, 5, 7, 8 và các điểm d, đ, e, g khoản 4 Điều 9 Thông tư này.

Điều 11. Quy trình số hóa tài liệu lưu trữ phim âm bản

1. Chuẩn bị phim âm bản để số hóa

a) Xem xét phim âm bản để phát hiện dấu hiệu hỏng hóc, bụi bẩn, mốc hoặc vết nứt hoặc tình trạng vật lý khác của phim âm bản.

b) Khắc phục các dấu hiệu hư hỏng nhẹ, xử lý bụi bẩn hoặc xử lý chuyên sâu để bảo đảm chất lượng của tài liệu gốc được số hóa.

2. Quét phim âm bản hoặc chụp lại phim âm bản

a) Sử dụng máy quét phim âm bản chuyên dụng hoặc máy chụp phim âm bản chuyên dụng để quét hoặc chụp lại phim âm bản, bảo đảm chất lượng quét cao với độ phân giải và màu sắc chính xác.

b) Cài đặt máy quét hoặc máy chụp theo đúng yêu cầu của sản phẩm đầu ra.

3. Xử lý hậu kỳ

a) Xử lý phim âm bản thành ảnh định dạng số bằng thiết bị chuyên dụng.

b) Kiểm tra chất lượng của ảnh định dạng số.

c) Xử lý kỹ thuật bảo đảm tính chính xác, chân thực của tài liệu lưu trữ số hóa với tài liệu lưu trữ gốc.

4. Ký số tệp tin số hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

5. Thực hiện các bước công việc theo quy định tại các khoản 3, 5, 7, 8 và các điểm d, đ, e, g khoản 4 Điều 9 Thông tư này.

Điều 12. Quy trình số hóa tài liệu lưu trữ ghi âm hoặc video

1. Chuẩn bị tài liệu ghi âm hoặc video để số hóa

a) Kiểm tra, đánh giá tình trạng thiết bị ghi âm hoặc video.

b) Sử dụng các thiết bị, dung dịch, hoá chất chuyên dụng để loại bỏ bụi và cặn bẩn từ đầu đọc hoặc trục băng.

2. Chuyển đổi tài liệu ghi âm hoặc video sang định dạng số

a) Sử dụng thiết bị chuyển đổi âm thanh, hình ảnh chất lượng cao để chuyển tín hiệu âm thanh từ định dạng vật lý (Analog) sang định dạng số (Digital).

b) Bảo đảm thiết bị hỗ trợ định dạng âm thanh, hình ảnh chất lượng cao, giữ nguyên chất lượng âm thanh, hình ảnh gốc hoặc làm rõ nét hơn so với chất lượng âm thanh, hình ảnh gốc.

3. Xử lý hậu kỳ

a) Sử dụng các công cụ chỉnh sửa chuyên dụng để loại bỏ tiếng ồn, cân bằng âm thanh và chỉnh sửa độ sáng, độ phân giải.

b) Lưu trữ các tệp ghi âm hoặc video đã xử lý ở định dạng chất lượng cao.

4. Ký số tệp tin số hoá theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c hoặc điểm d khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

5. Thực hiện các bước công việc theo quy định tại các khoản 3, 5, 7, 8 và các điểm d, đ, e, g khoản 4 Điều 9 Thông tư này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 34. Bản số hóa tài liệu lưu trữ
...
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định thể thức, kỹ thuật trình bày và quy trình số hóa tài liệu lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
Chương V BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ

Điều 26. Nguyên tắc bảo quản tài liệu lưu trữ số

1. Tài liệu lưu trữ số phải được bảo quản an toàn, xác thực, bảo mật cùng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ trên các phương tiện lưu trữ và được chuyển đổi theo công nghệ phù hợp.

2. Tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ phải được kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập và sử dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.

3. Thiết bị, phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ số, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được quản lý và bảo quản an toàn theo quy định về Kho lưu trữ số.

4. Bảo đảm khả năng truy cập, quản lý, tìm kiếm, cập nhật, chia sẻ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

Điều 27. Yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ số

1. Tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ phải được sao lưu ít nhất hai bộ, mỗi bộ trên một phương tiện lưu trữ độc lập, việc sao lưu phải bảo đảm đầy đủ, chính xác, kịp thời, an toàn.

2. Bảo đảm thống nhất quy trình kiểm tra, sao lưu, phục hồi tài liệu lưu trữ số với kiểm tra, sao lưu, phục hồi với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

3. Tài liệu lưu trữ số được kiểm tra, sao lưu, phục hồi đồng thời với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

4. Quy trình, thủ tục, cách thức kiểm tra, sao lưu, phục hồi tài liệu lưu trữ số được thực hiện đồng bộ với quy trình, thủ tục, cách thức kiểm tra, sao lưu, phục hồi cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

5. Hạ tầng kỹ thuật, phần mềm bảo quản tài liệu lưu trữ số thực hiện theo quy định về Kho lưu trữ số.

Điều 28. Cấu trúc hồ sơ, tài liệu lưu trữ số dùng để bảo quản

Cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu lưu trữ số dùng để bảo quản thực hiện theo cấu trúc gói AIP_hoso hoặc AIP_tailieu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Thông tư này.

Điều 29. Kiểm tra tài liệu lưu trữ số

1. Hằng năm cơ quan, tổ chức phải lập kế hoạch kiểm tra tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý.

2. Định kỳ và trong thời hạn 03 năm, cơ quan, tổ chức phải bảo đảm kiểm tra toàn bộ tài liệu lưu trữ số thuộc phạm vi quản lý.

3. Nội dung kiểm tra

a) Kiểm tra khả năng tiếp cận, sử dụng, cập nhật của thông tin về dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số.

b) Kiểm tra quá trình bảo quản và bảo đảm an toàn thông tin đối với tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

c) Kiểm tra tính chính xác thông tin về dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số với tệp tin tài liệu lưu trữ kèm theo (nếu có).

4. Kiểm tra tài liệu lưu trữ số được thực hiện như sau:

a) Xác định và phân loại nguồn tài liệu lưu trữ số kiểm tra (chọn phông lưu trữ để chọn điểm và chọn xác suất cơ sở dữ liệu trong phông).

b) Khởi động hệ thống trang thiết bị, phần mềm phục vụ kiểm tra.

c) Kết nối hệ thống phục vụ kiểm tra với phương tiện lưu trữ.

d) Kiểm tra tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

đ) Thống kê danh mục tài liệu kiểm tra gồm tên tệp tin kiểm tra, địa chỉ lưu trữ tệp tin bị lỗi.

e) Ghi biên bản theo quy định tại Mục 1 Phụ lục VII Thông tư này.

g) Thực hiện phương án khắc phục lỗi (bổ sung các trường tin bị lỗi, bổ sung dữ liệu từ các nguồn dự phòng, số hóa lại tài liệu bị lỗi và bổ sung vào Hệ thống).

h) Lập hồ sơ về quá trình kiểm tra.

Điều 30. Sao lưu tài liệu lưu trữ số

1. Thời gian và phương thức sao lưu

a) Tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ phải sao lưu hằng ngày theo phương thức sao lưu gia tăng, định kỳ hằng tháng phải sao lưu theo phương thức sao lưu đầy đủ.

b) Tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ phải sao lưu 03 năm/01 lần theo phương thức sao lưu đầy đủ; dữ liệu chủ của hồ sơ, tài liệu lưu trữ được sao lưu.

2. Hệ thống sao lưu cần được kiểm tra định kỳ mỗi quý và phải báo cáo cơ quan quản lý để dự báo tình huống, kịp thời xử lý các sự cố và có giải pháp khắc phục hư hỏng.

3. Thực hiện việc sao lưu định kỳ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ như sau

a) Xác định nguồn dữ liệu sao lưu.

b) Chuẩn bị, kiểm tra phương tiện sao lưu.

c) Thực hiện sao lưu đối với mã nguồn phần mềm và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ vào phương tiện lưu trữ.

d) Kiểm tra kết quả sao lưu sau khi hoàn thành sao lưu. Trường hợp kết quả sao lưu không đạt yêu cầu thì đề xuất biện pháp khắc phục lỗi và báo cáo người có trách nhiệm xử lý. Trường hợp việc sao lưu đạt yêu cầu thì chuyển phương tiện lưu trữ chứa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ sao lưu vào nơi bảo quản.

đ) Bảo quản phương tiện lưu trữ chứa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ sao lưu theo quy định của cơ quan, tổ chức.

e) Ghi nhật ký và lập Biên bản sao lưu theo quy định tại Mục 2 và Mục 3 Phụ lục VII Thông tư này.

h) Lập hồ sơ quá trình sao lưu.

4. Chuyển đổi phương tiện lưu trữ

Tài liệu lưu trữ số phải được chuyển đổi phương tiện lưu trữ trong thời hạn ngắn hơn ít nhất 01 năm so với thời hạn độ bền của phương tiện lưu trữ hoặc theo khuyến cáo của nhà sản xuất phương tiện lưu trữ.

Điều 31. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số

1. Khi có sự cố tin học, cơ quan, tổ chức cần xác định nguyên nhân xảy ra sự cố do lỗi phần cứng hoặc lỗi phần mềm để tìm giải pháp khắc phục.

2. Thực hiện cách ly tài liệu lưu trữ số với nguồn gây hỏng dữ liệu, khắc phục sự cố phần cứng, chặn tấn công xâm nhập mạng, tắt tiến trình phần mềm bảo đảm hệ thống vận hành bình thường.

3. Kiểm tra lỗi phần mềm đối với hệ điều hành, kiểm tra cơ sở dữ liệu Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số để xác định các biện pháp phục hồi.

4. Khi đã xác định nguồn tài liệu lưu trữ số cần phục hồi, người được giao nhiệm vụ xử lý lấy tệp tin sao lưu gần nhất trước thời điểm xảy ra sự cố để tiến hành phục hồi.

a) Trường hợp tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ gặp sự cố, người được giao nhiệm vụ thực hiện khôi phục lại dữ liệu bằng cách sử dụng tệp tin sao lưu dữ liệu gần nhất trước thời điểm xảy ra sự cố bằng chức năng Backup/Restore của hệ quản trị cơ sở dữ liệu hoặc chức năng phục hồi dữ liệu của phần mềm ứng dụng.

b) Trường hợp phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu gặp sự cố thì thực hiện lưu lại dữ liệu tài liệu lưu trữ và tiến hành cài đặt lại hệ quản trị cơ sở dữ liệu, sử dụng chức năng Attach Database của hệ quản trị cơ sở dữ liệu để phục hồi lại dữ liệu đã lưu lại ở bước trên hoặc sử dụng dữ liệu sao lưu gần nhất trước thời điểm xảy ra sự cố để tiến hành phục hồi dữ liệu.

c) Trường hợp phần mềm ứng dụng gặp sự cố thì thực hiện khôi phục lại bằng cách sử dụng phần mềm ứng dụng đã được sao lưu gần nhất trước thời điểm xảy ra sự cố.

5. Khi hệ thống hoạt động trở lại, người được giao xử lý sự cố thực hiện kiểm tra dữ liệu để bảo đảm dữ liệu sau khi phục hồi hoàn toàn đầy đủ, chính xác so với trước thời điểm xảy ra sự cố.

6. Lập biên bản xử lý sự cố và phục hồi cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ theo quy định tại Mục 4 Phụ lục VII Thông tư này.

7. Lập hồ sơ về xử lý sự cố và phục hồi cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị
...
2. Việc bảo quản tài liệu lưu trữ số được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ số phải đáp ứng các tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu lưu trữ số; bảo đảm tính toàn vẹn, thống nhất, độ xác thực, an toàn và khả năng truy cập; được bảo quản và sử dụng theo phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ riêng biệt;

b) Tài liệu lưu trữ số phải bảo quản an toàn, toàn vẹn về nội dung và khuôn dạng, bảo đảm được xác thực lâu dài, khả năng truy cập và được chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của công nghệ, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về an toàn thông tin mạng;

c) Thời hạn lưu trữ dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ số như thời hạn lưu trữ của tài liệu lưu trữ số;

d) Tài liệu lưu trữ số được bảo quản trong kho lưu trữ số theo đơn vị là hồ sơ hoặc tài liệu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
Chương VI SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ

Điều 32. Yêu cầu sử dụng tài liệu lưu trữ số

1. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ số được thực hiện trên cổng thông tin điện tử hoặc Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ hiện hành và lưu trữ lịch sử.

2. Tài liệu lưu trữ số được tạo bản sao cung cấp cho người sử dụng (người dùng) bằng định dạng số hoặc định dạng giấy.

3. Bản dành cho người sử dụng của tài liệu lưu trữ số được nhân bản từ bản gốc tài liệu lưu trữ số, theo định dạng gói tin sử dụng (DIP) để cung cấp cho người dùng theo mục đích sử dụng.

4. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ số của người dùng được thực hiện sau khi được cấp tài khoản đăng nhập vào Hệ thống bởi cơ quan, tổ chức quản lý Hệ thống.

5. Đối với tài liệu lưu trữ giấy hoặc tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác đã có dữ liệu chủ trong Hệ thống nhưng chưa được số hóa, thủ tục đăng ký, tiếp nhận, xét duyệt yêu cầu đọc, cấp bản sao được thực hiện trên Hệ thống.

Điều 33. Sử dụng tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ hiện hành

1. Tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ hiện hành được sử dụng để đáp ứng nhu cầu hoạt động của cơ quan, tổ chức và nhu cầu thông tin của công dân theo quy định của pháp luật về lưu trữ và tiếp cận thông tin.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định việc sử dụng tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ hiện hành phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức .

3. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ hiện hành phục vụ nhu cầu của công dân thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương VI Thông tư này.

Điều 34. Sử dụng tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ lịch sử

1. Thủ tục thực hiện các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.

2. Các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ số tại lưu trữ lịch sử thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 và Mục 4 Chương VI Thông tư này.

Mục 2. ĐỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ

Điều 35. Tra cứu thông tin và đăng ký yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ số

1. Cách thức tra tìm tài liệu lưu trữ số trong Hệ thống.

a) Theo từ khóa.

b) Theo phông.

c) Theo hồ sơ.

d) Theo tài liệu.

đ) Theo các chuyên đề (nếu có).

2. Đăng ký tài khoản

a) Người dùng khai báo thông tin cấp tài khoản gồm: họ và tên, số định danh cá nhân (số giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật), thư điện tử hoặc số điện thoại liên hệ, cơ quan công tác (nếu có), chế độ ưu tiên (nếu có), ghi chú khác (nếu có).

b) Thời gian cấp tài khoản cho người dùng không quá 01 ngày làm việc.

3. Người dùng lựa chọn những hồ sơ, tài liệu cần đọc và gửi yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ.

4. Hệ thống hiển thị thông tin tổng quan về yêu cầu đọc của người dùng, yêu cầu người dùng nhập mục đích sử dụng tài liệu lưu trữ.

5. Người dùng nhập mục đích sử dụng tài liệu, cung cấp bằng chứng trong trường hợp đặc biệt hoặc được ưu tiên, rà soát thông tin về yêu cầu đọc và gửi yêu cầu đọc trên Hệ thống.

Điều 36. Tiếp nhận và xét duyệt yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ số

1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử

a) Tiếp nhận yêu cầu, xét duyệt yêu cầu và cho ý kiến đồng ý hoặc từ chối đối với từng hồ sơ, tài liệu không thuộc trường hợp tiếp cận có điều kiện.

b) Xét duyệt yêu cầu đọc tài liệu.

c) Thông báo kết quả xét duyệt yêu cầu đến người dùng gồm các thông tin: hồ sơ, tài liệu được duyệt; thời gian đọc (không quá 15 ngày kể từ ngày được xét duyệt); hồ sơ, tài liệu chưa hoặc không được duyệt kèm lý do; phí đọc tài liệu theo quy định và được tính theo hồ sơ (AIP_hoso), tài liệu lưu trữ độc lập (AIP_tailieu) hoặc tính theo phút tài liệu ghi âm, ghi hình, video.

d) Có ý kiến trực tiếp đối với từng hồ sơ, tài liệu tiếp cận có điều kiện và trình cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt. Lưu trữ hiện hành trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc người được ủy quyền xét duyệt trong Hệ thống. Lưu trữ lịch sử trình cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ xét duyệt thông qua Hệ thống hoặc bằng công văn hành chính.

đ) Tiếp nhận kết quả xét duyệt.

e) Trả kết quả cho người dùng theo từng đợt xét duyệt.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt

a) Tiếp nhận yêu cầu.

b) Có ý kiến trực tiếp đối với từng hồ sơ, tài liệu tiếp cận có điều kiện hoặc có ý kiến xét duyệt tổng thể đối với cả yêu cầu.

3. Người dùng

a) Tiếp nhận kết quả xét duyệt.

b) Thanh toán phí.

4. Hệ thống xác nhận việc thanh toán phí của người dùng.

Điều 37. Bản dành cho người sử dụng đọc trên Hệ thống

1. Được nhân bản từ tài liệu lưu trữ gốc.

2. Không kiểm tra được các yếu tố xác thực số đối với tài liệu lưu trữ gốc.

3. Tên cơ quan, tổ chức hoặc lưu trữ lịch sử được hiển thị tại lề dưới, chính giữa các trang tài liệu; chèn vào tài liệu ghi hình; ghi chú trước hoặc sau tài liệu ghi âm.

4. Không cho phép người dùng tải tài liệu.

5. Hệ thống tự động xóa sau 05 ngày kể từ ngày hết hạn đọc tài liệu của người dùng.

Mục 3. CẤP BẢN SAO TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ

Điều 38. Đăng ký yêu cầu

1. Người dùng lựa chọn tài liệu cần nhận bản sao và gửi yêu cầu cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Hệ thống hiển thị thông tin tổng quan về yêu cầu cấp bản sao, mục đích sử dụng tài liệu, hình thức nhận bản sao (định dạng số hoặc định dạng giấy), loại bản sao (không có xác thực hoặc có xác thực).

3. Người dùng có thể nhận bản sao định dạng số thông qua tài khoản trong Hệ thống, thư điện tử hoặc nhận bản sao định dạng giấy tại cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử hoặc tại địa chỉ cụ thể.

Điều 39. Tiếp nhận và xét duyệt yêu cầu

1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử

a) Tiếp nhận yêu cầu, xét duyệt yêu cầu và cho ý kiến đồng ý hoặc từ chối đối với từng tài liệu không thuộc trường hợp tiếp cận có điều kiện.

b) Xét duyệt yêu cầu.

c) Thông báo kết quả xét duyệt yêu cầu đến người dùng gồm các thông tin: tài liệu được duyệt; tài liệu chưa hoặc không được duyệt kèm lý do; phí sao tài liệu (Hệ thống tự động tính phí). Phí cấp bản sao được tính theo trang tài liệu văn bản; phút tài liệu ghi âm, ghi hình, video.

d) Có ý kiến trực tiếp đối với từng tài liệu tiếp cận có điều kiện và trình cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Thông tư này.

đ) Tiếp nhận kết quả xét duyệt.

e) Trả kết quả cho người dùng theo từng đợt xét duyệt.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt

a) Tiếp nhận yêu cầu.

b) Có ý kiến trực tiếp đối với từng tài liệu tiếp cận có điều kiện hoặc có ý kiến xét duyệt tổng thể đối với cả yêu cầu.

3. Người dùng

a) Tiếp nhận kết quả xét duyệt.

b) Thanh toán phí.

4. Hệ thống xác nhận việc thanh toán phí của người dùng.

Điều 40. Bản sao tài liệu lưu trữ số không có xác thực

1. Được nhân bản từ tài liệu lưu trữ gốc, bảo đảm định dạng phù hợp với định dạng của tài liệu lưu trữ gốc.

2. Không kiểm tra được các yếu tố xác thực số đối với tài liệu lưu trữ gốc.

3. Tên cơ quan, tổ chức hoặc lưu trữ lịch sử được hiển thị tại lề dưới, chính giữa các trang tài liệu; chèn vào tài liệu ghi hình; ghi chú trước hoặc sau tài liệu ghi âm.

4. Hiển thị chữ “BẢN SAO” tại góc trên, bên phải, trang đầu tài liệu, được trình bày bằng phông chữ Times New Roman, chữ in thường, kiểu chữ đứng, cỡ chữ 10, màu đen. Quy định này không áp dụng đối với bản sao từ tài liệu ghi âm, ghi hình, video.

5. Cho phép người dùng tải tài liệu từ tài khoản được cấp trong Hệ thống hoặc gửi cho người dùng qua địa chỉ thư điện tử trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được xét duyệt.

6. Hệ thống tự động xóa sau 05 ngày kể từ ngày hết hạn tải tài liệu.

Điều 41. Bản sao tài liệu lưu trữ số có xác thực

1. Thể thức và kỹ thuật trình bày của bản sao tài liệu lưu trữ số có xác thực như bản sao tài liệu lưu trữ số không có xác thực quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 40 Thông tư này và có chữ ký số của cơ quan, tổ chức hoặc lưu trữ lịch sử.

2. Chữ ký số của cơ quan, tổ chức hoặc lưu trữ lịch sử trên bản sao tài liệu lưu trữ số văn bản, tài liệu ảnh thể hiện bằng thông tin là chữ “BẢN SAO” như quy định tại khoản 4 Điều 40 Thông tư này.

3. Chữ ký số của cơ quan, tổ chức hoặc lưu trữ lịch sử trên bản sao tài liệu ghi âm hoặc video đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 36 Luật Lưu trữ.

Điều 42. Bản sao tài liệu lưu trữ số có xác thực dạng gói tin DIP

1. Được nhân bản từ bản gốc tài liệu lưu trữ số và bảo đảm các yếu tố xác thực đối với tài liệu lưu trữ gốc.

2. Được gán trong tệp tin văn bản xác thực của lưu trữ lịch sử định dạng .pdf/a, gồm các thông tin:

a) Mã xác thực lưu trữ.

b) Tên lưu trữ lịch sử.

c) Thông tin người nhận: họ và tên, mã định danh công dân hoặc số giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật.

d) Mã lưu trữ của tài liệu gốc.

đ) Số và ký hiệu của tài liệu gốc (nếu có).

e) Tên loại tài liệu.

g) Trích yếu nội dung hoặc tiêu đề tài liệu.

h) Mục đích sử dụng.

i) Ngày cấp.

k) Thời hạn sử dụng.

l) Số lượng bản.

3. Được đóng gói theo cấu trúc gói tin DIP quy định tại Phụ lục V Thông tư này.

Điều 43. Bản sao tài liệu lưu trữ số định dạng giấy

1. Được in ra từ tài liệu lưu trữ số.

2. Thể thức, kỹ thuật trình bày thực hiện theo quy định về cấp bản sao tài liệu lưu trữ giấy của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.

Mục 4. CUNG CẤP THÔNG TIN TỪ TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 44. Các hình thức cung cấp thông tin từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Cung cấp Danh mục tài liệu lưu trữ từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

a) Danh mục tài liệu lưu trữ từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ (viết tắt là Danh mục tài liệu lưu trữ) được hình thành theo từng chủ đề cụ thể do người dùng yêu cầu trên Hệ thống, được trích xuất từ Hệ thống và được sắp xếp theo một trình tự logic nhất định.

b) Thông tin về hồ sơ, tài liệu được thống kê trong Danh mục tài liệu lưu trữ được cung cấp cho người dùng tối đa không vượt quá bốn trường tin.

c) Trường hợp Hệ thống có chức năng đa ngôn ngữ, Danh mục tài liệu lưu trữ được thể hiện bằng các ngôn ngữ khác nhau theo yêu cầu của người dùng.

2. Cung cấp thông tin trích xuất từ tài liệu lưu trữ số

a) Thông tin trích xuất từ tài liệu lưu trữ số được thể hiện bằng tài liệu thống kê nội dung về một chủ đề cụ thể theo yêu cầu của người dùng; mỗi nội dung được trích xuất nguyên văn từ tài liệu lưu trữ số; có chỉ dẫn địa chỉ lưu trữ và giữ được liên kết đến tài liệu lưu trữ gốc.

b) Thông tin trích xuất từ tài liệu lưu trữ số được xác thực bởi cơ quan, tổ chức quản lý Hệ thống khi cung cấp cho người dùng.

c) Trường hợp Hệ thống có chức năng đa ngôn ngữ, thông tin trích xuất từ tài liệu lưu trữ số được thể hiện bằng các ngôn ngữ khác nhau theo yêu cầu của người dùng.

3. Cung cấp thông tin tổng hợp từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

a) Thông tin tổng hợp từ tài liệu lưu trữ số được thể hiện bằng báo cáo tổng hợp về một chủ đề cụ thể theo yêu cầu của người dùng; được trích xuất từ Hệ thống; được tổng hợp và biên tập tự động bởi Hệ thống; mỗi đoạn nội dung trong báo cáo có chỉ dẫn địa chỉ lưu trữ và giữ được liên kết đến tài liệu lưu trữ gốc; có xác thực của cơ quan quản lý Hệ thống.

b) Thông tin tổng hợp từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được thể hiện bằng báo cáo thống kê số liệu thông minh có định hướng về tài liệu lưu trữ, tình hình quản lý tài liệu lưu trữ và đối tượng sử dụng tài liệu lưu trữ; được trích xuất từ Hệ thống theo yêu cầu của người dùng.

c) Trường hợp Hệ thống có chức năng đa ngôn ngữ, thông tin tổng hợp từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ được thể hiện bằng các ngôn ngữ khác nhau theo yêu cầu của người dùng.

4. Tùy thuộc vào năng lực xử lý của Hệ thống, người đứng đầu cơ quan quản lý Hệ thống quyết định số lượng hồ sơ, tài liệu cung cấp đối với từng hình thức quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này cho một lần yêu cầu.

5. Thẩm quyền cung cấp thông tin từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ.

Điều 45. Đăng ký yêu cầu

1. Người dùng truy cập vào Hệ thống, tạo lập tài khoản và chọn hình thức quy định tại Điều 44 Thông tư này.

2. Người dùng tạo và gửi yêu cầu trên Hệ thống.

3. Hệ thống yêu cầu người dùng khai báo mục đích sử dụng.

4. Người dùng khai báo và xác nhận phương thức nhận kết quả bản số thông qua tài khoản trong Hệ thống, thư điện tử hoặc bản giấy tại lưu trữ lịch sử hoặc tại địa chỉ cụ thể.

Điều 46. Tiếp nhận và xét duyệt yêu cầu

1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử

a) Tiếp nhận yêu cầu.

b) Xét duyệt yêu cầu.

c) Thông báo kết quả xét duyệt và phí cung cấp thông tin đối với trường hợp được xét duyệt hoặc lý do không xét duyệt.

d) Trường hợp yêu cầu của người dùng liên quan đến thông tin trong tài liệu tiếp cận có điều kiện, lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử phải trình cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xét duyệt theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 36 Thông tư này.

đ) Trả kết quả cho người dùng.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xét duyệt

a) Tiếp nhận yêu cầu.

b) Xét duyệt yêu cầu.

c) Trả kết quả xét duyệt.

3. Người dùng

a) Tiếp nhận kết quả xét duyệt.

b) Thanh toán phí.

4. Hệ thống xác nhận việc thanh toán phí của người dùng.

5. Thời gian tiếp nhận và xét duyệt yêu cầu không quá 06 ngày làm việc kể từ ngày Hệ thống tiếp nhận yêu cầu.

Điều 47. Xử lý nghiệp vụ và trả kết quả cho người dùng

1. Kết quả được kết xuất từ Hệ thống theo hình thức quy định tại Điều 44 Thông tư này.

2. Rà soát kết quả, biên tập kết quả.

3. Phê duyệt kết quả.

4. Trả kết quả cho người dùng.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị
...
3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ số được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ số được sử dụng thông qua các hình thức: đọc, cấp bản sao, cung cấp thông tin từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ;

b) Tài liệu lưu trữ số được sử dụng thông qua bản dành cho người sử dụng. Bản dành cho người sử dụng được chuyển đổi khuôn dạng, điều chỉnh cấu trúc, cách thức hiển thị theo yêu cầu của công tác quản lý và nhu cầu tiếp cận của người sử dụng, bảo đảm nội dung như bản gốc.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
Chương VII HUỶ TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ HẾT GIÁ TRỊ

Điều 48. Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị

1. Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị là tập hợp một số thông tin cơ bản về hồ sơ, tài liệu trùng lặp và hồ sơ, tài liệu hết thời hạn lưu trữ trong Hệ thống.

2. Trường hợp Hệ thống phát hiện hồ sơ, tài liệu trùng lặp, Hệ thống tự động đưa hồ sơ, tài liệu trùng lặp vào Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị, chuyển trạng thái những hồ sơ, tài liệu này thành “Xem xét hủy” và hiển thị thông báo cho người có trách nhiệm xử lý.

3. Định kỳ hằng năm, Hệ thống tự động thông báo hồ sơ, tài liệu hết thời hạn lưu trữ và đưa vào Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị, chuyển trạng thái “Xem xét hủy” trong Hệ thống và hiển thị thông báo cho người có trách nhiệm xử lý.

4. Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị

a) Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị được kết xuất từ Hệ thống theo định kỳ hằng năm để làm thủ tục hủy.

b) Thông tin trên Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị đối với hồ sơ gồm: số thứ tự, mã lưu trữ hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, thời hạn lưu trữ, tổng số tài liệu trong hồ sơ, tổng số trang, lý do hủy, ghi chú.

c) Thông tin trên Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị đối với tài liệu gồm: số thứ tự, mã lưu trữ tài liệu, tên loại và trích yếu nội dung, thời hạn lưu trữ, tổng số trang, lý do hủy, ghi chú.

5. Trường hợp hồ sơ, tài liệu trong Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị được kết xuất từ Hệ thống có tài liệu giấy hoặc tài liệu trên vật mang tin khác, cơ quan, tổ chức phải ghi chú vào Danh mục.

Điều 49. Hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống tại lưu trữ hiện hành

1. Lưu trữ hiện hành rà soát Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống, thực hiện thủ tục thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị.

2. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị làm việc trong Hệ thống

a) Căn cứ quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị, người được giao nhiệm vụ tạo tài khoản và gán quyền xem xét danh mục, tài liệu cho các thành viên Hội đồng trong Hệ thống.

b) Các thành viên Hội đồng xem xét danh mục, thực hiện việc kiểm tra tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống.

c) Kết quả làm việc của Hội đồng được tổng hợp và trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong Hệ thống làm căn cứ để ra quyết định.

3. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị và thời gian thẩm định tài liệu lưu trữ số hết giá trị thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.

4. Cơ quan, tổ chức nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ thẩm định tài liệu lưu trữ số hết giá trị thông qua Hệ thống hoặc bằng văn bản hành chính.

5. Cơ quan, tổ chức nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử thiết lập tài khoản và cấp quyền để đại diện cơ quan thẩm định truy cập vào Hệ thống, thực hiện các thao tác nhập ý kiến thẩm định trong Hệ thống và kết xuất kết quả thẩm định từ Hệ thống.

6. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử quyết định hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống sau khi có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ.

7. Hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống

a) Căn cứ Quyết định hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị của người có thẩm quyền, lưu trữ hiện hành thực hiện thao tác hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống.

b) Hệ thống lưu vết toàn bộ quá trình hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị.

8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử quyết định hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị của cơ quan, tổ chức trong Hệ thống.

Điều 50. Hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống tại lưu trữ lịch sử

1. Lưu trữ lịch sử rà soát Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị trong Hệ thống, trình cơ quan quản lý nhà nước về lưu trữ thẩm định trong Hệ thống hoặc bằng văn bản hành chính.

2. Công chức được giao nhiệm vụ thẩm định truy cập vào Hệ thống, thực hiện các thao tác nhập ý kiến thẩm định trong Hệ thống và kết xuất kết quả thẩm định từ Hệ thống, thực hiện thủ tục báo cáo người có thẩm quyền quyết định hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị.

3. Hủy tài liệu hết giá trị trong Hệ thống

a) Căn cứ vào quyết định hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị của người có thẩm quyền, lưu trữ lịch sử thực hiện thao tác hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị trong Hệ thống.

b) Hệ thống lưu vết toàn bộ quá trình hủy tài liệu hết giá trị.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị
...
4. Việc hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ số hết giá trị khi tài liệu đó không có mối liên kết với tài liệu lưu trữ số khác có thời hạn lưu trữ dài hơn trong cùng hệ thống;

b) Khi hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị phải đồng thời hủy toàn bộ dữ liệu chủ của tài liệu đó và tài liệu giấy đã được số hóa (nếu có).
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
Chương IV THU NỘP TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ

Điều 17. Cấu trúc của hồ sơ, tài liệu nộp

1. Cấu trúc của hồ sơ nộp

Trường hợp cơ quan, tổ chức đã thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ lưu trữ số trong quá trình giải quyết công việc, thực hiện thu nộp hồ sơ lưu trữ số.

a) Trường hợp thu nộp trong cùng Hệ thống, cấu trúc dữ liệu hồ sơ nộp thực hiện theo cấu trúc gói AIP_hoso quy định tại Phụ lục I Thông tư này.

b) Trường hợp thu nộp khác Hệ thống, cấu trúc dữ liệu hồ sơ nộp thực hiện theo cấu trúc gói SIP_hoso quy định tại Phụ lục III Thông tư này.

2. Cấu trúc của tài liệu nộp

Trường hợp cơ quan, tổ chức chưa thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ lưu trữ số trong quá trình giải quyết công việc và Hệ thống có tính năng tìm kiếm thông minh bảo đảm khả năng liên kết các tài liệu rời lẻ và hiển thị theo chủ đề, theo quá trình giải quyết công việc hoặc theo yêu cầu của người dùng thì thực hiện thu nộp tài liệu.

a) Trường hợp thu nộp trong cùng Hệ thống, cấu trúc dữ liệu tài liệu nộp thực hiện theo cấu trúc gói AIP_tailieu quy định tại Phụ lục II Thông tư này.

b) Trường hợp thu nộp khác Hệ thống, cấu trúc dữ liệu tài liệu nộp theo cấu trúc gói SIP_tailieu theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư này.

Điều 18. Cách thức thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số

1. Thu nộp trực tiếp

Thu nộp trực tiếp thực hiện trong trường hợp cơ quan, tổ chức nộp sử dụng Hệ thống khác với Hệ thống của cơ quan, tổ chức thu và chưa kết nối hoặc đã kết nối nhưng chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình chuyển giao dữ liệu giữa hai Hệ thống.

2. Thu nộp trực tuyến

Thu nộp trực tuyến thực hiện trong trường hợp cơ quan, tổ chức nộp và cơ quan, tổ chức thu sử dụng chung Hệ thống hoặc sử dụng Hệ thống khác nhau nhưng đã thống nhất giải pháp kết nối và tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình chuyển giao dữ liệu giữa hai Hệ thống.

Điều 19. Thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số vào lưu trữ hiện hành

1. Thời hạn nộp

a) Đơn vị, cá nhân nộp hồ sơ, tài liệu số vào lưu trữ hiện hành trên Hệ thống trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc công việc.

b) Trường hợp đơn vị, cá nhân có nhu cầu sử dụng hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp để phục vụ công việc thì vẫn phải thực hiện nộp theo đúng quy định và được cấp quyền sử dụng thường xuyên, không qua xét duyệt của người có thẩm quyền trong thời hạn 360 ngày kể từ ngày đến hạn nộp hồ sơ, tài liệu.

2. Lưu trữ hiện hành tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và thực hiện:

a) Rà soát tiêu đề hồ sơ, tài liệu; thời hạn lưu trữ của hồ sơ, tài liệu; thành phần tài liệu trong hồ sơ; các trường thông tin mô tả hồ sơ, tài liệu.

b) Hiệu chỉnh lại các trường thông tin mô tả hồ sơ, tài liệu nộp bảo đảm đúng quy định của pháp luật, quy định của cơ quan về hồ sơ, tài liệu nộp.

c) Xác nhận “đồng ý” đối với hồ sơ, tài liệu đáp ứng yêu cầu và “trả lại” đối với hồ sơ, tài liệu chưa đáp ứng yêu cầu, nêu rõ lý do và yêu cầu để đơn vị, cá nhân nộp hoàn thiện, thực hiện nộp lại.

3. Thời gian xác nhận của lưu trữ hiện hành không quá 60 ngày kể từ ngày đơn vị, cá nhân nộp hồ sơ, tài liệu trên Hệ thống.

4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định cụ thể việc nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số vào lưu trữ hiện hành phù hợp với chức năng, năng lực xử lý của Hệ thống.

Điều 20. Đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số vào lưu trữ lịch sử trên Hệ thống

1. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu phải được cấp tài khoản truy cập vào Hệ thống của lưu trữ lịch sử trước khi đăng ký nộp.

2. Cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử thực hiện đăng ký nộp trên Hệ thống của lưu trữ lịch sử chậm nhất trước 12 tháng tính đến thời điểm tài liệu đến hạn nộp.

3. Các thông tin khai báo trên Hệ thống

a) Mã yêu cầu, gồm các thông tin: số thứ tự đăng ký trong năm, ký hiệu nộp (nếu có); ký hiệu viết tắt tên cơ quan, đơn vị nộp; số lần nộp; năm đăng ký nộp.

b) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp.

c) Mã cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp.

d) Thông tin về việc đã hoặc chưa nộp tài liệu giấy vào lưu trữ (Hệ thống hiển thị sự lựa chọn “đã nộp” hoặc “chưa nộp” hoặc thông tin liên quan khác).

đ) Số lần nộp tài liệu lưu trữ số vào lưu trữ (Hệ thống tự động cập nhật và hiển thị).

e) Tóm tắt nội dung và thời gian của khối tài liệu nộp.

g) Tổng số hồ sơ, tài liệu nộp.

h) Tổng số trang (nếu có).

i) Tổng số dung lượng.

k) Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp

Mục lục hồ sơ nộp gồm các thông tin: số thứ tự, mã hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, số trang, mức độ tiếp cận, ghi chú.

Mục lục tài liệu nộp gồm các thông tin: số thứ tự, mã gói tài liệu, tiêu đề gói tài liệu (tóm tắt nội dung và thời gian tài liệu), nguồn gốc, tổng số tài liệu trong gói, ghi chú.

l) Dự kiến thời gian tiến hành nộp.

m) Cách thức nộp: cơ quan, tổ chức nộp chọn “trực tiếp” hoặc “trực tuyến”.

n) Địa chỉ liên hệ: cơ quan, tổ chức nộp cung cấp họ và tên, chức vụ hoặc chức danh nghề nghiệp, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của người đại diện thực hiện quy trình thu nộp tài liệu.

o) Ghi chú đặc biệt (nếu có).

p) Phông lưu trữ: tự động lấy tến phông lưu trữ theo cơ quan, tổ chức nộp hoặc cơ quan, tổ chức nộp khai báo tên phông lưu trữ.

q) Phương án phân loại: cơ quan, tổ chức nộp lựa chọn các phương án phân loại đã được áp dụng cho khối tài liệu nộp theo hướng dẫn của Hệ thống.

4. Hồ sơ đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử

a) Văn bản đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu.

b) Mục lục hồ sơ, tài liệu, trong đó xác định rõ hồ sơ, tài liệu tiếp cận có điều kiện (nếu có).

Điều 21. Xác nhận yêu cầu nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử trên Hệ thống

1. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận đăng ký và hồ sơ đề nghị nộp của cơ quan, tổ chức nộp, thực hiện:

a) Rà soát Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp trên Hệ thống.

b) Có ý kiến bằng văn bản trên Hệ thống về Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp (nếu có).

c) Trả lời xác nhận đồng ý hoặc không đồng ý thu hồ sơ, tài liệu trên Hệ thống.

2. Đồng ý thu hồ sơ, tài liệu

Lưu trữ lịch sử thống nhất với cơ quan, tổ chức nộp về Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp; yêu cầu, phương tiện, cách thức nộp; thời gian nộp và cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu nộp.

3. Từ chối thu hồ sơ, tài liệu

Lưu trữ lịch sử từ chối thu hồ sơ, tài liệu trong các trường hợp sau:

a) Không đúng thành phần hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử.

b) Thông tin khai báo chưa rõ ràng, chưa đầy đủ.

c) Tổng dung lượng hồ sơ, dự kiến thu nộp vượt quá năng lực xử lý của Hệ thống. Trường hợp này, lưu trữ lịch sử có phương án xử lý và thông báo kế hoạch thu hồ sơ, tài liệu đến cơ quan, tổ chức nộp.

d) Trường hợp khác, lưu trữ lịch sử ghi rõ lý do từ chối.

4. Thời gian trả lời của lưu trữ lịch sử không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày Hệ thống tiếp nhận đăng ký nộp của cơ quan, tổ chức nộp.

Điều 22. Nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử trên Hệ thống

1. Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu

a) Cơ quan, tổ chức nộp chuẩn bị hồ sơ nộp gồm: Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp (theo kết quả từ giai đoạn đăng ký nộp); đóng gói hồ sơ, tài liệu theo quy định; lịch sử đơn vị hình thành phống (cập nhật theo giai đoạn tài liệu nộp đối với cơ quan, tổ chức thực hiện nộp tài liệu lần thứ hai trở lên); lịch sử phông, khối tài liệu; phương án phân loại (cập nhật theo giai đoạn tài liệu nộp); hướng dẫn xác định giá trị tài liệu.

b) Trường hợp hồ sơ, tài liệu có đồng thời cả tài liệu số và tài liệu giấy, thủ tục nộp hồ sơ, tài liệu giấy thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.

2. Thu nộp trực tiếp

a) Lưu trữ lịch sử và cơ quan, tổ chức nộp thống nhất địa điểm thu nộp hồ sơ, tài liệu và thiết bị lưu trữ bảo đảm an toàn tài liệu, dữ liệu.

b) Cơ quan, tổ chức nộp trực tiếp chuyển thiết bị lưu trữ gói tin và hồ sơ nộp đến địa điểm nộp và phối hợp với lưu trữ lịch sử kiểm tra thiết bị lưu trữ gói tin.

c) Lưu trữ lịch sử tải (upload) gói tin và các tài liệu kèm theo vào Hệ thống.

d) Lưu trữ lịch sử và cơ quan, tổ chức nộp phối hợp thực hiện kiểm tra virus, tính xác thực của gói tin; kiểm tra tổng thể các gói tin, đối chiếu tổng số hồ sơ, tài liệu trong các gói tin với Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp đã thống nhất; cập nhật thông tin “đủ”, “chưa đủ, số lượng hồ sơ, tài liệu còn thiếu”.

đ) Lập Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu, gồm các thông tin sau: mã đăng ký yêu cầu (nếu có); mã cơ quan, tổ chức nộp; tên cơ quan, tổ chức nộp; số lần nộp; tổng số hồ sơ, tài liệu nộp theo đăng ký; tổng số hồ sơ, tài liệu giao nhận; tổng số dung lượng; tổng số thiết bị, tình trạng, mô tả chi tiết thiết bị; thời gian giao nhận; người giao, nhận; ghi chú khác (nếu có).

3. Thu nộp trực tuyến khác Hệ thống

a) Cơ quan, tổ chức nộp đăng nhập vào Hệ thống của lưu trữ lịch sử cập nhật hồ sơ nộp vào Hệ thống;

b) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kết nối hệ thống.

c) Thực hiện nộp gói SIP vào Hệ thống và nhập các thông tin mô tả từng gói SIP: mã đăng ký yêu cầu thu nộp; mã định danh gói SIP; mã phông (nếu có); tổng số hồ sơ, tài liệu trong gói SIP (theo thứ tự Mục lục hồ sơ, tài liệu); số thứ tự hồ sơ, tài liệu theo Mục lục hồ sơ, tài liệu (từ số… đến số…); thời gian nộp (Hệ thống tự cập nhật thời gian thực và các lần upload gói SIP).

d) Hệ thống tự động thực hiện kiểm tra virus, tính xác thực của gói SIP; kiểm tra tổng thể các gói SIP, đối chiếu tổng số hồ sơ, tài liệu trong các gói SIP với Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp đã thống nhất, cập nhật cụ thể thông tin “đủ”, “chưa đủ, số lượng hồ sơ, tài liệu còn thiếu”; đưa toàn bộ gói SIP hợp lệ vào trạng thái “Chờ tiếp nhận”.

4. Thu nộp trực tuyến cùng Hệ thống

a) Cơ quan, tổ chức nộp đăng nhập vào Hệ thống; nhập mới hoặc cập nhật thông tin về đơn vị hình thành phống và khối tài liệu thu nộp: lịch sử đơn vị hình thành phống (cập nhật theo giai đoạn tài liệu thu nộp đối với cơ quan, tổ chức thực hiện thu nộp tài liệu lần thứ hai trở lên); lịch sử phông, khối tài liệu; phương án phân loại (cập nhật theo giai đoạn tài liệu thu nộp); hướng dẫn xác định giá trị tài liệu; lựa chọn hồ sơ, tài liệu và thực hiện thao tác “Nộp vào lưu trữ lịch sử” trên Hệ thống.

b) Hệ thống tự động kiểm tra, đối chiếu tổng số hồ sơ, tài liệu với Mục lục hồ sơ, tài liệu thu nộp và xác nhận: “đủ”, “chưa đủ, số lượng hồ sơ, tài liệu còn thiếu” và đưa toàn bộ hồ sơ, tài liệu thu nộp vào trạng thái “Chờ tiếp nhận”.

Điều 23. Tiếp nhận hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử trên Hệ thống

1. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và thực hiện kiểm tra, xác nhận thông tin trên Hệ thống:

a) Mã đăng ký yêu cầu thu nộp.

b) Mã cơ quan, tổ chức thu nộp.

c) Tên cơ quan, tổ chức thu nộp.

d) Tổng số gói tin.

đ) Tổng số hồ sơ, tài liệu theo đăng ký.

e) Tổng số hồ sơ, tài liệu đã được duyệt nộp (tính toán các lần).

g) Tổng số hồ sơ, tài liệu đã đưa vào Hệ thống.

h) Tổng dung lượng.

i) Số lần thu nộp (số thứ tự).

k) Thời gian tiếp nhận.

2. Hệ thống tự động cập nhật trạng thái tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đến tài khoản cơ quan, tổ chức nộp và các tài khoản liên quan (nếu có).

Điều 24. Xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử trên Hệ thống

1. Kiểm tra sự trùng lặp của hồ sơ, tài liệu

a) Hệ thống thực hiện quét thông tin hồ sơ, tài liệu để kiểm tra tính trùng lặp và không tiếp nhận đối với trường hợp hồ sơ, tài liệu tiếp nhận trùng lặp với hồ sơ, tài liệu trong cùng lần nộp.

b) Trường hợp hồ sơ, tài liệu tiếp nhận trùng lặp với hồ sơ, tài liệu đã có trong Hệ thống, Hệ thống hiển thị thông tin chi tiết Mục lục văn bản, tài liệu trong hai hồ sơ, viên chức xử lý nghiệp vụ sẽ quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận hồ sơ, tài liệu đối với từng trường hợp cụ thể.

2. Kiểm tra dữ liệu gói tin và chi tiết dữ liệu đặc tả hồ sơ, tài liệu; chi tiết nội dung tệp tin đính kèm của văn bản, tài liệu; kết quả đối với từng văn bản, tài liệu: đạt, không đạt (nêu rõ lý do).

3. Kiểm tra nội dung và thời hạn lưu trữ

Viên chức nghiệp vụ rà soát từng hồ sơ, tài liệu và đối chiếu với Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp; rà soát từng văn bản, tài liệu trong hồ sơ.

4. Viên chức nghiệp vụ tổng hợp kết quả và hoàn thành Báo cáo xử lý nghiệp vụ, gồm các thông tin: tổng số hồ sơ, tài liệu đề xuất thu nộp; tổng số hồ sơ, tài liệu có kết quả đạt; tổng số hồ sơ, tài liệu không đạt (nêu rõ lý do); đề xuất đối với cơ quan thu nộp (nếu có); đề xuất đối với người phê duyệt; trình Báo cáo đến người có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 25. Phê duyệt hồ sơ, tài liệu nộp và hoàn thành việc thu nộp vào lưu trữ lịch sử

1. Phê duyệt hồ sơ, tài liệu nộp

a) Lưu trữ lịch sử ban hành Quyết định phê duyệt hồ sơ, tài liệu nộp kèm theo Báo cáo kết quả xử lý nghiệp vụ; Mục lục hồ sơ, tài liệu thu nộp được phê duyệt; Danh sách hồ sơ, tài liệu không đạt.

b) Trả kết quả đến cơ quan, tổ chức nộp.

2. Lập Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu gồm các thông tin: mã đăng ký yêu cầu (nếu có); mã cơ quan, tổ chức; tên cơ quan, tổ chức nộp; số lần nộp; tổng số hồ sơ, tài liệu theo đăng ký; tổng số hồ sơ, tài liệu thu nộp theo đăng ký; tổng số hồ sơ, tài liệu được duyệt; tổng số hồ sơ, tài liệu trả lại; thời gian thu nộp; người thu nộp; ghi chú khác (nếu có).

3. Chuyển hồ sơ, tài liệu vào Kho lưu trữ

a) Trường hợp thu nộp khác Hệ thống: lưu trữ lịch sử thực hiện việc chuyển gói SIP thành gói AIP.

b) Trường hợp thu nộp cùng Hệ thống: lưu trữ lịch sử chuyển gói AIP vào Kho để thực hiện các bước xử lý nghiệp vụ tiếp theo.

4. Trả lại hồ sơ, tài liệu không được duyệt

a) Đối với hình thức thu nộp trực tiếp: lưu trữ lịch sử chuyển hồ sơ, tài liệu trả lại theo danh sách vào thiết bị lưu trữ để bàn giao cho cơ quan, tổ chức nộp.

b) Đối với hình thức thu nộp trực tuyến: Hệ thống cho phép tải toàn bộ hồ sơ, tài liệu trả lại theo danh sách từ tài khoản của cơ quan, tổ chức nộp.

c) Đối với hình thức thu nộp trong cùng Hệ thống: Hệ thống thực hiện trả lại hồ sơ, tài liệu về tài khoản của cơ quan, tổ chức nộp.

5. Hoàn thành thu nộp

a) Lưu trữ lịch sử và cơ quan, tổ chức nộp thống nhất lập các biên bản sau: Biên bản giao nhận hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử; Biên bản hồ sơ, tài liệu trả lại theo Danh sách hồ sơ, tài liệu không được phê duyệt vào lưu trữ lịch sử.

b) Thống nhất ký các biên bản.

c) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước.

d) Lập hồ sơ quá trình thu nộp hồ sơ, tài liệu.

6. Thời gian xử lý nghiệp vụ và ban hành Quyết định phê duyệt hồ sơ, tài liệu nộp của lưu trữ lịch sử không quá 60 ngày kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, tài liệu trên Hệ thống theo Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp đã được phê duyệt.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị

1. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ số được thu nộp theo quy trình, tiêu chuẩn, cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu nộp, được kiểm tra xác thực và truyền nhận trong môi trường điện tử an toàn.

Trường hợp hồ sơ có tài liệu giấy thì tài liệu giấy phải được số hóa; việc thu nộp được thực hiện theo quy định tại các điều 17, 18 và 19 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 05/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VII QUẢN LÝ TÀI LIỆU TRONG TRƯỜNG HỢP CƠ QUAN, TỔ CHỨC GIẢI THỂ, PHÁ SẢN, KẾT THÚC HOẠT ĐỘNG HOẶC TỔ CHỨC LẠI

Điều 37. Nguyên tắc chung

1. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức trước khi giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động, tổ chức lại phải được nộp, chỉnh lý, thống kê, bàn giao theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Tài liệu của cơ quan, tổ chức nào phải được quản lý theo phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức đó, bảo đảm nguyên tắc tập trung, không phân tán phông lưu trữ. Thực hiện việc đóng phông lưu trữ của cơ quan, tổ chức kể từ ngày kết thúc hoạt động.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được chiếm giữ, hủy trái phép tài liệu; không làm hỏng, thất lạc tài liệu, bảo đảm an toàn tài liệu trong quá trình bàn giao, quản lý và sử dụng.

3. Đối với những công việc chưa giải quyết xong, cơ quan, tổ chức bàn giao hồ sơ, tài liệu cho cơ quan, tổ chức mới thành lập hoặc cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giải quyết công việc đó.

4. Các cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử có trách nhiệm nộp tài liệu lưu trữ vĩnh viễn vào lưu trữ lịch sử có thẩm quyền trước thời điểm giải thể, phá sản, kết thúc hoạt động, tổ chức lại.

Điều 38. Trường hợp giải thể, phá sản hoặc kết thúc hoạt động

1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

2. Tài liệu khác được bàn giao cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để quản lý hoặc bàn giao cho chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quản lý.

Điều 39. Trường hợp tổ chức lại

1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

2. Tài liệu khác được quản lý như sau:

a) Trường hợp chia cơ quan, tổ chức thành các cơ quan, tổ chức mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức, bàn giao tài liệu cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp để quản lý.

b) Trường hợp tách đơn vị của một cơ quan, tổ chức mà không chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức, nộp tài liệu của đơn vị trước khi được tách ra vào lưu trữ hiện hành của cơ quan, tổ chức.

c) Trường hợp sáp nhập, hợp nhất các cơ quan, tổ chức hoặc chuyển đổi, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức để hình thành cơ quan, tổ chức mới, bàn giao tài liệu cho cơ quan, tổ chức hình thành sau chuyển đổi, điều chỉnh, sáp nhập, hợp nhất quản lý.

3. Việc quản lý tài liệu của doanh nghiệp khi tổ chức lại được thực hiện theo quy định tại Điều 41 Thông tư này.

Điều 40. Trường hợp thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính

1. Trường hợp sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã, tài liệu được quản lý theo quy định tại Điều 39 Thông tư này.

2. Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện kết thúc hoạt động, tài liệu được quản lý như sau:

a) Đối với tài liệu giấy và tài liệu trên vật mang tin khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh tiếp nhận, tổ chức chỉnh lý theo quy định tại Điều 65 Luật Lưu trữ năm 2024. Sau khi chỉnh lý, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử; tài liệu lưu trữ có thời hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật.

b) Đối với tài liệu số, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, tổ chức có chức năng xác định phạm vi tài liệu của từng cơ quan, tổ chức theo tài khoản hoặc theo mã định danh và trích xuất, bàn giao cho lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh để lưu trữ, bảo đảm khả năng truy cập, sử dụng theo quy định của pháp luật; đồng thời, giao cơ quan, tổ chức có chức năng tiếp tục vận hành hệ thống để khai thác, sử dụng cho đến khi hoàn thành việc chuyển toàn bộ tài liệu sang hệ thống mới.

Điều 41. Trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

1. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn được nộp vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại khoản 4 Điều 37 Thông tư này.

2. Tài liệu khác được quản lý như sau:

a) Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị chia, bàn giao tài liệu cho chủ sở hữu hoặc cơ quan đại diện chủ sở hữu của doanh nghiệp quản lý.

b) Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần để thành lập một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới mà không chấm dứt sự tồn tại của công ty bị tách, nộp tài liệu của các thành viên, cổ đông tách ra vào lưu trữ hiện hành của công ty bị tách.

c) Trường hợp hợp nhất hai hoặc một số công ty thành một công ty mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất; sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của cô ng ty bị sáp nhập, chuyển giao tài liệu cho công ty mới hình thành sau hợp nhất, sáp nhập quản lý.

d) Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần; chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chuyển đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh), doanh nghiệp sau khi chuyển đổi tiếp tục quản lý tài liệu hình thành trong hoạt động của mình trước khi chuyển đổi.

Điều 42. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức

1. Chỉ đạo các đơn vị, cá nhân lập hồ sơ, thống kê danh mục hồ sơ, tài liệu giao nộp vào lưu trữ hiện hành.

2. Chỉ đạo tổ chức chỉnh lý tài liệu đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành.

3. Bố trí nhân sự, kho tàng, trang thiết bị cần thiết để bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu cho đến khi tài liệu được bàn giao cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 13. Quản lý tài liệu lưu trữ trong trường hợp cơ quan, tổ chức giải thể, phá sản hoặc tổ chức lại

1. Tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức bị giải thể, phá sản được chuyển giao cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.

2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết khoản 1 Điều này và quy định việc quản lý tài liệu lưu trữ, trách nhiệm nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử trong trường hợp cơ quan, tổ chức được tổ chức lại.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VII Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỦY TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 11. Lập Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử lập Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp theo mẫu tại Phụ lục III trình người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

2. Việc lập Danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

Điều 12. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành

1. Cơ quan, tổ chức thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ. Hội đồng có trách nhiệm tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc xét hủy tài liệu lưu trữ. Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

2. Thành phần Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ có tối thiểu 05 người bao gồm: đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức là Chủ tịch Hội đồng; người làm lưu trữ của cơ quan, tổ chức là Thư ký Hội đồng; đại diện lãnh đạo đơn vị hoặc bộ phận có tài liệu, người am hiểu về lĩnh vực có tài liệu cần xét hủy là Ủy viên Hội đồng.

3. Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ xem xét, đối chiếu Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp với mục lục hồ sơ, tài liệu giữ lại và quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu; kiểm tra trực tiếp tài liệu. Hội đồng thảo luận tập thể, kết luận theo đa số; các ý kiến khác nhau phải được ghi vào biên bản cuộc họp có đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng.

Điều 13. Thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp tại lưu trữ hiện hành

1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp kèm theo các văn bản: Quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ; Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản họp Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ.

2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước thẩm định thủ tục xét hủy, xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết và có ý kiến thẩm định bằng văn bản đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp của cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.

3. Sở Nội vụ thẩm định thủ tục xét hủy, xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết và có ý kiến thẩm định bằng văn bản đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp của cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh.

4. Thời gian thẩm định tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp chậm nhất là 25 ngày kể từ ngày Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ nhận văn bản đề nghị.

Điều 14. Xem xét hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp tại lưu trữ lịch sử

1. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương gửi Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước văn bản đề nghị hủy tài liệu lưu trữ kèm theo Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

2. Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở cấp tỉnh gửi Sở Nội vụ văn bản đề nghị hủy tài liệu lưu trữ kèm theo Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

3. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ xem xét Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; trong trường hợp cần thiết kiểm tra trực tiếp tài liệu và có ý kiến bằng văn bản gửi lưu trữ lịch sử; thông qua Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp và trình người có thẩm quyền quyết định hủy tài liệu lưu trữ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Lưu trữ.

Điều 15. Tổ chức hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

1. Lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử lựa chọn phương pháp hủy tài liệu phù hợp; tổ chức hủy tài liệu theo quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

2. Các bước hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

a) Đóng gói tài liệu và vận chuyển tài liệu đến nơi thực hiện hủy tài liệu;

b) Lập biên bản bàn giao tài liệu giữa người quản lý kho lưu trữ và người thực hiện hủy tài liệu;

c) Hủy tài liệu;

d) Lập biên bản về việc hủy tài liệu. Biên bản có đủ chữ ký, đóng dấu của cơ quan, đơn vị có tài liệu hủy và cơ quan, đơn vị hủy tài liệu.

3. Thời hạn hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày có quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp.

4. Lập và lưu hồ sơ về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp

a) Việc hủy tài liệu lưu trữ phải được lập thành hồ sơ, bao gồm: Danh mục tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Bản thuyết minh tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Quyết định thành lập Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ (đối với lưu trữ hiện hành); Biên bản họp Hội đồng xét hủy tài liệu lưu trữ (đối với lưu trữ hiện hành); Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thẩm định, cho ý kiến đối với tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Quyết định của người có thẩm quyền về hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản bàn giao tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; Biên bản về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp; các tài liệu có liên quan khác.

b) Hồ sơ về việc hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ, trùng lặp phải được bảo quản tại cơ quan, tổ chức có tài liệu lưu trữ hủy trong thời hạn ít nhất 20 năm kể từ ngày hủy tài liệu lưu trữ.

5. Việc hủy tài liệu lưu trữ số thực hiện theo quy định tại khoản 1, điểm c, d khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT THỜI HẠN LƯU TRỮ, TRÙNG LẶP
...
PHỤ LỤC III MẪU BẢN THUYẾT MINH TÀI LIỆU HẾT THỜI HẠN LƯU TRỮ, TRÙNG LẶP

Xem nội dung VB
Điều 16. Hủy tài liệu lưu trữ
...
6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định trình tự, thủ tục hủy tài liệu lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀ SƯU TẦM TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU NỘP HỒ SƠ, TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

Điều 3. Đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu

1. Cơ quan, tổ chức đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu với lưu trữ lịch sử có thẩm quyền. Nội dung đăng ký gồm các thông tin: tên phông lưu trữ hoặc công trình; thời gian của tài liệu; số lượng hồ sơ, tài liệu hoặc đơn vị bảo quản; cách thức nộp; dự kiến thời gian nộp và kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu.

2. Lưu trữ lịch sử thống nhất với cơ quan, tổ chức về việc nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử.

3. Việc đăng ký nộp hồ sơ, tài liệu số thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này và Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

4. Mẫu Mục lục hồ sơ, tài liệu giấy tại Phụ lục I.

Điều 4. Đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu

1. Cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu và Mục lục hồ sơ, tài liệu đến lưu trữ lịch sử có thẩm quyền.

2. Lưu trữ lịch sử tiếp nhận đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

Điều 5. Lưu trữ lịch sử kiểm tra Mục lục hồ sơ, tài liệu; kiểm tra hồ sơ, tài liệu

1. Lưu trữ lịch sử kiểm tra Mục lục hồ sơ, tài liệu; kiểm tra trực tiếp hồ sơ, tài liệu

a) Trường hợp Mục lục hồ sơ, tài liệu và hồ sơ, tài liệu đạt yêu cầu, cơ quan, tổ chức thực hiện nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

b) Trường hợp Mục lục hồ sơ, tài liệu hoặc hồ sơ, tài liệu không đạt yêu cầu, cơ quan, tổ chức chỉnh sửa, hoàn thiện Mục lục hồ sơ, tài liệu và hồ sơ, tài liệu theo ý kiến của lưu trữ lịch sử.

2. Lưu trữ lịch sử có ý kiến bằng văn bản chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đề nghị nộp hồ sơ, tài liệu của cơ quan, tổ chức.

Điều 6. Thu nộp hồ sơ, tài liệu

1. Cơ quan, tổ chức vận chuyển hồ sơ, tài liệu đến lưu trữ lịch sử; nộp hồ sơ, tài liệu kèm theo Mục lục hồ sơ, tài liệu (bản giấy và bản điện tử).

Hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu nộp vào lưu trữ lịch sử theo tiêu chuẩn quốc gia.

2. Lưu trữ lịch sử kiểm tra, đối chiếu hồ sơ, tài liệu giao nộp với Mục lục hồ sơ, tài liệu; tiếp nhận hồ sơ, tài liệu; lập Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu.

Nội dung Biên bản thu nộp hồ sơ, tài liệu gồm các thông tin: tên phông lưu trữ hoặc công trình; thời gian của tài liệu; số lượng hồ sơ, tài liệu hoặc đơn vị bảo quản; số lượng Mục lục hồ sơ, tài liệu và công cụ tra cứu khác kèm theo (nếu có); thời gian thu nộp; người thu; người nộp. Biên bản có đầy đủ họ tên, chữ ký của người thu, người nộp; họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền, dấu của lưu trữ lịch sử và cơ quan nộp hồ sơ, tài liệu.

3. Lưu trữ lịch sử chuẩn bị phòng kho và các trang thiết bị bảo quản; vận chuyển hồ sơ, tài liệu vào kho lưu trữ.

4. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu số thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT- BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

Mục 2. SƯU TẦM TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ LỊCH SỬ

Điều 7. Nguyên tắc sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử

Lưu trữ lịch sử thực hiện sưu tầm tài liệu của các phông lưu trữ bị khuyết, thiếu theo thẩm quyền quản lý và các tài liệu có ý nghĩa quốc gia, ý nghĩa địa phương phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên cứu khoa học, lịch sử, xã hội quy định tại Điều 8 Thông tư này, bảo đảm nguyên tắc sau:

1. Tài liệu được sưu tầm phải có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp, không có tranh chấp, khiếu kiện liên quan, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của lưu trữ lịch sử.

2. Không sưu tầm tài liệu đang bảo quản tại các lưu trữ lịch sử trong nước, các bảo tàng, thư viện của nhà nước.

Điều 8. Tài liệu thuộc diện sưu tầm

1. Tài liệu có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các cá nhân, gia đình, dòng họ tiêu biểu gồm:

a) Nhà hoạt động chính trị, hoạt động chính trị - xã hội tiêu biểu, có nhiều cống hiến cho đất nước;

b) Cá nhân đạt giải thưởng cấp nhà nước và quốc tế;

c) Anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân;

d) Nhà khoa học, nhà văn, nhà thơ, nhà báo, cá nhân nổi tiếng hoạt động trong các lĩnh vực: sân khấu, điện ảnh, nhiếp ảnh, hội họa, âm nhạc, lịch sử, văn học, nghệ thuật và các lĩnh vực khác;

đ) Gia đình, dòng họ có nhiều dấu ấn trong lịch sử dân tộc.

2. Tài liệu có giá trị do các cá nhân, gia đình, dòng họ và tổ chức ở trong nước lưu giữ.

3. Tài liệu về Việt Nam có giá trị hiện đang bảo quản tại các lưu trữ, thư viện, bảo tàng, viện nghiên cứu, các tổ chức, cá nhân khác ở nước ngoài.

Điều 9. Phương thức sưu tầm tài liệu

Lưu trữ lịch sử thực hiện sưu tầm tài liệu bằng các phương thức: mua tài liệu của các tổ chức và cá nhân; tiếp nhận tài liệu từ tổ chức, cá nhân tặng, cho hoặc chuyển giao cho lưu trữ lịch sử; lập bản sao tài liệu.

Điều 10. Trình tự thực hiện sưu tầm tài liệu

1. Khảo sát, thống kê, lập danh mục tài liệu thuộc diện sưu tầm ở trong nước và nước ngoài.

2. Nghiên cứu, xác định tài liệu cần sưu tầm theo thẩm quyền quản lý, phạm vi tài liệu sưu tầm quy định tại Thông tư này để lập kế hoạch sưu tầm.

3. Thực hiện sưu tầm tài liệu theo kế hoạch đã được phê duyệt.

4. Tổ chức khoa học tài liệu sau khi sưu tầm; thống kê, bảo quản an toàn, tổ chức sử dụng hiệu quả và phát huy giá trị tài liệu sau khi sưu tầm.
...
PHỤ LỤC I MẪU MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU

Xem nội dung VB
Điều 19. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thu nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử
...
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, việc thu nộp hồ sơ, tài liệu và sưu tầm tài liệu vào lưu trữ lịch sử.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16, 17, 19, 20, 21, 22, 25, 26 Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Điều 16. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Phục vụ độc giả đọc tài liệu lưu trữ.

2. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

Điều 17. Phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm ban hành quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ và trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức mình, bảo đảm phù hợp với quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
...
Điều 19. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

1. Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc.

2. Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến.

3. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

Điều 20. Thẻ, tài khoản độc giả

1. Lưu trữ lịch sử cấp Thẻ độc giả cho người sử dụng tài liệu lưu trữ trực tiếp tại phòng đọc của lưu trữ lịch sử từ 05 ngày trở lên. Thẻ độc giả theo mẫu tại Phụ lục IV.

2. Lưu trữ lịch sử cấp tài khoản độc giả cho người sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến. Thông tin tài khoản độc giả gồm: họ và tên, số định danh cá nhân/số thẻ Căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, thư điện tử, cơ quan công tác, số điện thoại liên hệ, đối tượng ưu tiên (nếu có).

3. Thời hạn sử dụng thẻ, tài khoản độc giả do lưu trữ lịch sử quy định.

4. Độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ trả phí cấp thẻ, tài khoản độc giả theo quy định của pháp luật.

5. Thời gian cấp thẻ, tài khoản độc giả không quá 01 ngày làm việc.

Điều 21. Thủ tục và trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

1. Thủ tục đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ

a) Độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ phải xuất trình một trong các giấy tờ sau: thẻ căn cước, thẻ Căn cước công dân, căn cước điện tử, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; trường hợp sử dụng tài liệu để phục vụ công tác phải có giấy giới thiệu hoặc văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức nơi công tác.

b) Đăng ký sử dụng tài liệu: Trường hợp đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ trực tiếp tại phòng đọc, độc giả điền các thông tin vào Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ và cung cấp các văn bản liên quan về mục đích sử dụng, đối tượng ưu tiên. Mẫu Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ tại Phụ lục V. Trường hợp đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ trực tuyến, độc giả truy cập vào hệ thống theo tài khoản đã được cấp, tạo Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ và cung cấp các văn bản liên quan về mục đích sử dụng, đối tượng ưu tiên.

c) Sau khi độc giả hoàn thành thủ tục đăng ký, lưu trữ lịch sử xem xét, phê duyệt Phiếu đăng ký sử dụng tài liệu lưu trữ của độc giả và cập nhật thông tin vào hệ thống hoặc Sổ đăng ký độc giả theo mẫu tại Phụ lục VI.

2. Trình tự phục vụ độc giả sử dụng tài liệu

a) Viên chức phục vụ độc giả hướng dẫn độc giả tra tìm và điền Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục VII.

Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ được quản lý trên hệ thống hoặc sổ đăng ký theo mẫu tại Phụ lục VIII.

b) Viên chức phục vụ độc giả trình phiếu yêu cầu của độc giả cho người đứng đầu lưu trữ lịch sử xem xét, phê duyệt. Đối với tài liệu tiếp cận có điều kiện, lưu trữ lịch sử trình cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về lưu trữ phê duyệt.

c) Sau khi phiếu yêu cầu của độc giả được duyệt, viên chức phục vụ độc giả bàn giao hoặc cấp quyền đọc tài liệu cho độc giả. Đối với tài liệu giấy, độc giả kiểm tra tài liệu và ký nhận vào Sổ giao nhận tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục IX.

d) Độc giả nộp phí sử dụng tài liệu lưu trữ.

Điều 22. Sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

1. Số lượng tài liệu lưu trữ phục vụ độc giả trong mỗi lần sử dụng không quá 10 hồ sơ (đơn vị bảo quản) và được sử dụng không quá 15 ngày. Độc giả đọc xong phải trả tài liệu cho lưu trữ lịch sử mới được nhận tài liệu lần tiếp theo.

2. Độc giả chỉ được sử dụng bản số hóa đối với tài liệu lưu trữ đã được số hóa, tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; không được sử dụng tài liệu lưu trữ có tình trạng vật lý yếu và tài liệu lưu trữ đang trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ được ủy quyền cho người khác đến nhận bản sao tài liệu lưu trữ.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài liệu lưu trữ có quyền sử dụng và phát huy giá trị tài liệu đã được lưu trữ lịch sử cung cấp vào các mục đích hợp pháp, dưới các hình thức hợp pháp và thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.
...
Điều 25. Thời hạn phê duyệt và cung cấp tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

1. Thời hạn cung cấp tài liệu chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ; chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

2. Đối với tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện, thời hạn cung cấp tài liệu chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận Phiếu yêu cầu đọc tài liệu lưu trữ, Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

Điều 26. Trách nhiệm của người đứng đầu lưu trữ lịch sử, cá nhân phục vụ sử dụng và sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Trách nhiệm của người đứng đầu lưu trữ lịch sử

a) Tổ chức phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ tại phòng đọc của lưu trữ lịch sử và trực tuyến;

b) Ban hành các văn bản quy định về sử dụng tài liệu lưu trữ phù hợp với đặc điểm, thành phần tài liệu bảo quản tại lưu trữ lịch sử;

c) Bảo đảm trang thiết bị phục vụ sử dụng tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử, bao gồm việc bố trí phòng đọc, xây dựng và vận hành hệ thống phần mềm quản lý, tra cứu tài liệu;

d) Niêm yết tại trụ sở cơ quan lưu trữ lịch sử và đăng tải công khai các quy định, biểu mẫu về sử dụng tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của viên chức phục vụ độc giả

a) Cấp thẻ, tài khoản độc giả;

b) Hướng dẫn và phục vụ độc giả tại phòng đọc; tương tác, phản hồi với độc giả trong quá trình sử dụng trực tuyến tài liệu lưu trữ;

c) Quản lý tài liệu lưu trữ trong quá trình đưa ra phục vụ độc giả;

d) Quản lý hệ thống sổ, biểu mẫu đăng ký, quản lý phục vụ độc giả.

3. Trách nhiệm của độc giả

a) Thực hiện đầy đủ các thủ tục, chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy của lưu trữ lịch sử về việc sử dụng tài liệu lưu trữ;

b) Cung cấp thông tin chính xác để làm thẻ, tài khoản độc giả theo yêu cầu của lưu trữ lịch sử;

c) Trong quá trình sử dụng tài liệu lưu trữ, độc giả không được tẩy xóa, viết, đánh dấu, vẽ lên tài liệu; làm nhàu, gấp, xé rách, làm bẩn, xáo trộn trật tự tài liệu trong hồ sơ hoặc có các hành vi khác làm ảnh hưởng đến nội dung, hình thức, giá trị của tài liệu;

d) Thanh toán phí sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật.
...
PHỤ LỤC IV MẪU THẺ ĐỘC GIẢ
...
PHỤ LỤC V MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC VI MẪU SỔ ĐĂNG KÝ ĐỘC GIẢ
...
PHỤ LỤC VII MẪU PHIẾU YÊU CẦU ĐỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ, PHIẾU YÊU CẦU SAO VÀ XÁC THỰC TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC VIII MẪU SỔ ĐĂNG KÝ PHIẾU YÊU CẦU ĐỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ, PHIẾU YÊU CẦU SAO VÀ XÁC THỰC TÀI LIỆU LƯU TRỮ, SỔ XÁC THỰC TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC IX MẪU SỔ GIAO NHẬN TÀI LIỆU GIỮA PHÒNG ĐỌC VÀ ĐỘC GIẢ

Xem nội dung VB
Điều 23. Hình thức, thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ bao gồm:

a) Phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ;

b) Cấp bản sao tài liệu lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 16, 17, 19, 20, 21, 22, 25, 26 Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 23, Điều 24 Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Điều 18. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành

Việc cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ hiện hành được thực hiện theo quy định của pháp luật về sao văn bản trong công tác văn thư.
...
Điều 23. Cấp bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

1. Lưu trữ lịch sử cấp bản sao tài liệu lưu trữ theo thẩm quyền quản lý.

2. Tài liệu lưu trữ được sao dưới các hình thức: nhân bản, sao chụp, in hoặc trích xuất nguyên văn toàn bộ hoặc một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ từ tài liệu lưu trữ gốc.

3. Bản sao tài liệu lưu trữ bao gồm bản sao tài liệu lưu trữ không có xác thực và bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực trên định dạng giấy hoặc định dạng số.

4. Độc giả có nhu cầu được cấp bản sao tài liệu lưu trữ phải đăng ký vào Phiếu yêu cầu sao và xác thực tài liệu lưu trữ.

Điều 24. Xác thực bản sao tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử

1. Hình thức xác thực bao gồm: Xác thực bản sao nguyên văn toàn bộ tài liệu lưu trữ và xác thực bản sao một phần nội dung thông tin của tài liệu lưu trữ.

2. Nội dung xác thực

a) Lưu trữ lịch sử xác thực các thông tin về nguồn, địa chỉ lưu trữ của tài liệu bao gồm: Tờ số, hồ sơ số, số mục lục hồ sơ, tên phông.

b) Thông tin xác thực trên bản sao định dạng giấy được thể hiện trên Dấu xác thực tài liệu lưu trữ. Dấu xác thực được đóng vào chỗ trống, phần cuối cùng của bản sao tài liệu lưu trữ. Trang đầu tiên của bản sao đóng dấu bản sao vào chỗ trống phía trên bên phải. Mẫu Dấu xác thực tài liệu lưu trữ và dấu bản sao tại Phụ lục X. Đối với bản sao có từ 02 tờ trở lên, sau khi xác thực phải được đóng dấu giáp lai.

c) Thông tin xác thực trên bản sao định dạng số thực hiện theo Thông tư số 05/2025/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

3. Việc xác thực bản sao tài liệu lưu trữ phải đảm bảo trung thực, khách quan, chính xác, được thống kê, quản lý trên hệ thống hoặc Sổ xác thực tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục VIII. Người được giao nhiệm vụ xác thực và người ký xác thực phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác thực.
...
PHỤ LỤC VIII MẪU SỔ ĐĂNG KÝ PHIẾU YÊU CẦU ĐỌC TÀI LIỆU LƯU TRỮ, PHIẾU YÊU CẦU SAO VÀ XÁC THỰC TÀI LIỆU LƯU TRỮ, SỔ XÁC THỰC TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC X MẪU DẤU XÁC THỰC TÀI LIỆU LƯU TRỮ VÀ DẤU BẢN SAO

Xem nội dung VB
iều 23. Hình thức, thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ
...
2. Bản sao tài liệu lưu trữ bao gồm bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người đứng đầu lưu trữ lịch sử và bản sao tài liệu lưu trữ không có xác thực.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, người đứng đầu lưu trữ lịch sử chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cấp bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực.

Bản sao tài liệu lưu trữ có xác thực của cơ quan, tổ chức, lưu trữ lịch sử có giá trị như tài liệu lưu trữ gốc đang bảo quản tại lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 18, Điều 23, Điều 24 Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương V TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN, HỦY BỎ KẾT QUẢ CÔNG NHẬN TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT

Điều 27. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

1. Hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải bảo đảm tính chính xác, trung thực, đủ thành phần tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Lưu trữ.

Văn bản đề nghị của cá nhân theo mẫu tại Phụ lục XI. Bản thuyết minh tài liệu lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XII.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Điều 28. Trình tự công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt của các cơ quan, tổ chức: Lưu trữ lịch sử của Nhà nước; Bộ, ngành, cơ quan trung ương, doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định thành lập; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan, tổ chức ở trung ương do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

b) Sở Nội vụ tiếp nhận hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ tư và tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

c) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

2. Thẩm định hồ sơ

Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo quy định tại Điều 29 Thông tư này xem xét hồ sơ, đánh giá giá trị của tài liệu và kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết.

3. Quyết định công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

a) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

b) Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Biên bản họp của Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; văn bản ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (nếu có); hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

c) Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

4. Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

5. Công bố kết quả xét công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

Kết quả xét công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ.

6. Thời hạn nhận đơn khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt có trách nhiệm giải quyết đơn khiếu nại (nếu có) và báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Điều 29. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

1. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập theo đề nghị của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ.

2. Hội đồng có chức năng tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc xác định tài liệu đáp ứng đủ tiêu chí để công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt hoặc xem xét hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

3. Thành phần Hội đồng

a) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Nội vụ thành lập có tối thiểu 07 người, bao gồm: đại diện lãnh đạo Bộ Nội vụ là Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là Phó Chủ tịch Hội đồng; công chức thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước là Thư ký Hội đồng; Ủy viên Hội đồng là các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung, hình thức và xuất xứ tài liệu.

b) Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập có tối thiểu 07 người, bao gồm: đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng; đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ là Phó Chủ tịch Hội đồng; công chức thuộc Sở Nội vụ là Thư ký Hội đồng; Ủy viên Hội đồng là các nhà quản lý, các chuyên gia, nhà khoa học có uy tín, am hiểu về các lĩnh vực liên quan đến nội dung, hình thức và xuất xứ tài liệu.

4. Phương thức làm việc của Hội đồng

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ; theo phương thức thảo luận, góp ý kiến và biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết công khai.

b) Phiên họp của Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng. Các thành viên vắng mặt tại phiên họp phải gửi ý kiến bằng văn bản.

c) Những tài liệu được Hội đồng trình người có thẩm quyền xem xét, công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt hoặc hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt phải được ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng đồng ý.

Điều 30. Hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

1. Hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt đối với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Lưu trữ.

2. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Sở Nội vụ tiếp nhận, tổng hợp tài liệu, thông tin phản ánh về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

3. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt xem xét, xác minh thông tin về tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt và kiểm tra trực tiếp tài liệu trong trường hợp cần thiết. Phương thức làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 29 Thông tư này.

4. Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt trình người có thẩm quyền xem xét, hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

Hồ sơ trình gồm: Tờ trình, Biên bản họp của Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt; văn bản ý kiến của các thành viên Hội đồng Xác định tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt (nếu có); các tài liệu chứng minh.

5. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt theo thẩm quyền.

6. Việc hủy bỏ kết quả công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và gửi cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu, chủ sở hữu tài liệu.
...
PHỤ LỤC XI MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT
...
PHỤ LỤC XII MẪU BẢN THUYẾT MINH TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 39. Trình tự, thủ tục công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
6. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định trình tự, thủ tục công nhận, hủy bỏ việc công nhận tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VI KIỂM TRA NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ; CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ

Điều 31. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Mẫu Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại Phụ lục XIII.

Điều 32. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gồm:

a) Đơn đề nghị;

Cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ làm Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XIV.

Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác làm Đơn đăng ký kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ và đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XV.

b) Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác;

c) Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành lưu trữ hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ cá nhân đăng ký hành nghề, gồm: máy tính và công nghệ thông tin, toán học, sinh học, hóa học;

d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4x6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Trường hợp nộp trực tuyến, cá nhân nộp bản điện tử; trường hợp nộp trực tiếp, cá nhân nộp bản sao bằng cấp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính, cá nhân nộp bản sao bằng cấp có chứng thực.

3. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 15/2025/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Điều 33. Trình tự cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ.

Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có thông báo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

2. Tổ chức xét hồ sơ và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức xét hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ.

b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ theo quy định tại Điều 34 Thông tư này cho cá nhân thuộc trường hợp phải kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

3. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho các cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; thông báo cho cá nhân không đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định.

b) Trường hợp cá nhân đạt kết quả kiểm tra nghiệp vụ được cấp chứng chỉ hành nghề theo từng hoạt động dịch lưu trữ cá nhân đăng ký.

4. Kết quả cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

Điều 34. Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

1. Việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ để cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

2. Nội dung kiểm tra gồm: kiến thức pháp luật về lưu trữ; tiêu chuẩn, nghiệp vụ về hoạt động dịch vụ lưu trữ đăng ký hành nghề và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hình thức kiểm tra gồm: viết, trắc nghiệm và thực hành.

4. Kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

5. Thời hạn nhận đơn phúc khảo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ. Kết quả phúc khảo được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

6. Quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

Điều 35. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XVI;

b) Chứng chỉ bị hỏng hoặc Chứng chỉ cần thay đổi thông tin cá nhân;

c) Cam kết của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ; các giấy tờ cá nhân liên quan đến việc thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ;

d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4x6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

a) Đối với các giấy tờ cá nhân quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này, cá nhân nộp bản điện tử trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến; nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

b) Đối với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

3. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân có nhu cầu.

b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định, yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Điều 36. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 56 Luật Lưu trữ.

2. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

3. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ có trách nhiệm nộp chứng chỉ cho Cục Văn thư và Lưu trữ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

4. Kết quả thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
...
PHỤ LỤC XIII MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC XIV MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC XV MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ VÀ ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 56. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
...
7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VI KIỂM TRA NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ; CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ

Điều 31. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Mẫu Chứng chỉ hành nghề lưu trữ quy định tại Phụ lục XIII.

Điều 32. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gồm:

a) Đơn đề nghị;

Cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ làm Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XIV.

Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác làm Đơn đăng ký kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ và đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XV.

b) Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác;

c) Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên ngành lưu trữ hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành phù hợp với hoạt động dịch vụ lưu trữ cá nhân đăng ký hành nghề, gồm: máy tính và công nghệ thông tin, toán học, sinh học, hóa học;

d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4x6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

Trường hợp nộp trực tuyến, cá nhân nộp bản điện tử; trường hợp nộp trực tiếp, cá nhân nộp bản sao bằng cấp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp nộp qua dịch vụ bưu chính, cá nhân nộp bản sao bằng cấp có chứng thực.

3. Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư số 15/2025/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

Điều 33. Trình tự cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Lưu trữ.

Cá nhân có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành lưu trữ hoặc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc nhóm ngành khác nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ khi có thông báo của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra và nhận hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; yêu cầu cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

2. Tổ chức xét hồ sơ và tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức xét hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với cá nhân có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên ngành lưu trữ.

b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ theo quy định tại Điều 34 Thông tư này cho cá nhân thuộc trường hợp phải kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.

3. Cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hoặc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ quy định tại khoản 6 Điều 34 Thông tư này, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho các cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định; thông báo cho cá nhân không đủ điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo quy định.

b) Trường hợp cá nhân đạt kết quả kiểm tra nghiệp vụ được cấp chứng chỉ hành nghề theo từng hoạt động dịch lưu trữ cá nhân đăng ký.

4. Kết quả cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

Điều 34. Tổ chức kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ

1. Việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ để cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

2. Nội dung kiểm tra gồm: kiến thức pháp luật về lưu trữ; tiêu chuẩn, nghiệp vụ về hoạt động dịch vụ lưu trữ đăng ký hành nghề và các quy định pháp luật khác có liên quan.

3. Hình thức kiểm tra gồm: viết, trắc nghiệm và thực hành.

4. Kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

5. Thời hạn nhận đơn phúc khảo không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ. Kết quả phúc khảo được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

6. Quyết định công nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.

Điều 35. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo mẫu tại Phụ lục XVI;

b) Chứng chỉ bị hỏng hoặc Chứng chỉ cần thay đổi thông tin cá nhân;

c) Cam kết của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với trường hợp bị mất Chứng chỉ; các giấy tờ cá nhân liên quan đến việc thay đổi thông tin cá nhân trên Chứng chỉ;

d) Ảnh chân dung của người đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ: ảnh màu, cỡ 4x6 cm, nền trắng, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

2. Cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến hoặc nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

a) Đối với các giấy tờ cá nhân quy định tại các điểm a, c, d khoản 1 Điều này, cá nhân nộp bản điện tử trong trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến; nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp; nộp bản sao có chứng thực trong trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính.

b) Đối với giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cá nhân nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.

3. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

a) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ của cá nhân có nhu cầu.

b) Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước kiểm tra hồ sơ, tiếp nhận đối với trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác theo quy định, yêu cầu người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp từ chối nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước ban hành quyết định cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ và cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định.

Điều 36. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ

1. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi nếu thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 56 Luật Lưu trữ.

2. Cục trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.

3. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ hành nghề lưu trữ có trách nhiệm nộp chứng chỉ cho Cục Văn thư và Lưu trữ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

4. Kết quả thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
...
PHỤ LỤC XIII MẪU CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC XIV MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC XV MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ KIỂM TRA NGHIỆP VỤ LƯU TRỮ VÀ ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ

Xem nội dung VB
Điều 56. Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
...
7. Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định việc kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ; quy định chi tiết việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 06/2025/TT-BNV có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương II XÂY DỰNG VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 3. Thông tin cơ bản của tài liệu lưu trữ

1. Thông tin cơ bản của hồ sơ lưu trữ gồm: mã lưu trữ hồ sơ; tiêu đề hồ sơ; thời hạn lưu trữ; mức độ tiếp cận; ngôn ngữ; thời gian bắt đầu; thời gian kết thúc; tổng số tài liệu trong hồ sơ; số lượng trang; ghi chú.

2. Thông tin cơ bản của tài liệu lưu trữ gồm: mã định danh tài liệu; mã lưu trữ tài liệu; thời hạn lưu trữ; tên loại tài liệu; số của tài liệu; ký hiệu của tài liệu; ngày tháng năm ban hành tài liệu; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành tài liệu; trích yếu nội dung; ngôn ngữ; số lượng trang; mức độ tiếp cận; tệp tin tài liệu (nếu có) hoặc đường liên kết đến tài liệu lưu trữ gốc; ghi chú.

3. Thông tin cơ bản của loại hình tài liệu lưu trữ phim hoặc ảnh (không bao gồm thông tin tại khoản 2 Điều này) gồm: mã lưu trữ tài liệu; thời hạn lưu trữ; phân loại (âm bản, dương bản); tên sự kiện; tiêu đề phim, ảnh; tác giả; địa điểm chụp; thời gian chụp; màu sắc; cỡ phim, ảnh; tài liệu đi kèm (nếu có); mức độ tiếp cận; tệp tin tài liệu (nếu có); ghi chú.

4. Thông tin cơ bản của loại hình tài liệu lưu trữ ghi âm hoặc ghi âm và ghi hình (không bao gồm thông tin tại khoản 2 Điều này) gồm: mã lưu trữ tài liệu; thời hạn lưu trữ; phân loại (ghi âm hoặc ghi âm và ghi hình); tên sự kiện; tiêu đề; tác giả; địa điểm; thời gian; ngôn ngữ; thời lượng; tài liệu đi kèm (nếu có); mức độ tiếp cận; tệp tin tài liệu (nếu có); ghi chú.

5. Những thông tin cơ bản của tài liệu lưu trữ phải được đồng bộ với cấu trúc dữ liệu của tài liệu lưu trữ trong toàn bộ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam bảo đảm khả năng chia sẻ, khai thác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 4. Xây dựng và cập nhật Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam

1. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam được thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm tuân thủ Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.

2. Nguồn dữ liệu để xây dựng và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam

a) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của các cơ quan, tổ chức thuộc trường hợp nộp tài liệu vào lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.

b) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ trong Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số, dữ liệu được tạo lập từ tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tại lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương.

c) Dữ liệu của tài liệu lưu trữ từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Lưu trữ.

3. Cập nhật dữ liệu tài liệu lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam

a) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ thuộc cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam thông qua Nền tảng Lưu trữ số quốc gia.

b) Định kỳ 12 tháng các bộ, ngành, địa phương phải thực hiện việc cập nhập Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

c) Chủ quản cơ sở dữ liệu thiết lập công cụ, biện pháp để cập nhật, đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam bảo đảm an toàn, bảo mật.

Điều 5. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương

1. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương được thiết kế kiến trúc dữ liệu bảo đảm tuân thủ kiến trúc dữ liệu trong Khung kiến trúc số cấp bộ, Khung kiến trúc số cấp tỉnh.

2. Nguồn dữ liệu để xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương

a) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương.

b) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ được tạo lập từ tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tại lưu trữ lịch sử.

3. Nguồn dữ liệu để xây dựng và cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành, địa phương

a) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống quản lý văn bản và điều hành.

b) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ từ Hệ thống xử lý chuyên môn, nghiệp vụ.

c) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ được tạo lập từ tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác tại lưu trữ hiện hành.

d) Chủ quản cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương thiết lập công cụ, biện pháp để cập nhật, đồng bộ dữ liệu vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ bộ, ngành, địa phương bảo đảm an toàn, bảo mật.

4. Cập nhật dữ liệu tài liệu lưu trữ vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương

a) Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ thuộc cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức được cập nhật vào cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương thông qua Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của bộ, ngành, địa phương.

b) Định kỳ 06 tháng các cơ quan, tổ chức phải thực hiện việc cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của bộ, ngành, địa phương.

5. Chủ quản cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương xây dựng, bổ sung, hoàn thiện Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của bộ, ngành, địa phương, chuẩn bị các điều kiện bảo đảm sẵn sàng kết nối với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

Điều 6. Kết nối, chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam

1. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam, Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ tư bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.

2. Các cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ quy định tại khoản 1 Điều này được khai thác thông tin từ cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của mình thuộc Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam.

3. Chủ quản cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm sử dụng, chia sẻ với cơ quan, tổ chức, cá nhân về cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của mình bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về dữ liệu và pháp luật về lưu trữ.

Điều 7. Trách nhiệm xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

a) Bộ Nội vụ là chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý.

2. Đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu và vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số

a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý, quản trị dữ liệu và Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số.

b) Tham mưu, tổ chức thực thi, giám sát các chính sách, quy định, kiểm tra, giám sát dữ liệu.

c) Thực hiện quản trị dữ liệu, quản lý thiết kế và mô hình hóa dữ liệu; quản lý việc tích hợp và tương tác dữ liệu, quản lý chất lượng dữ liệu; an toàn dữ liệu; quản lý dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu.

d) Vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số để bảo đảm phục vụ thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. Trường hợp đơn vị vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số là tổ chức, doanh nghiệp được đơn vị chủ quản thuê thì không được quản lý tài khoản quản trị Hệ thống và tài khoản quản trị cơ sở dữ liệu.

đ) Kiểm tra thường xuyên để bảo đảm an toàn, khả năng truy cập, tính toàn vẹn của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, thực hiện các biện pháp sao lưu thường xuyên, sao lưu định kỳ và sao lưu dự phòng.

3. Chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ, đơn vị quản lý, duy trì dữ liệu và vận hành Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm bảo đảm sự liên kết giữa cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ với địa chỉ lưu trữ tài liệu lưu trữ gốc để tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khai thác toàn văn tài liệu lưu trữ gốc.

4. Chủ quản cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ có trách nhiệm đăng ký, cập nhật và báo cáo tình hình cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi quản lý vào Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam về Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.

Xem nội dung VB
Điều 11. Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Bộ trưởng Bộ Nội vụ chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

Đối với cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của ngành quốc phòng, công an và Bộ Ngoại giao do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chỉ đạo xây dựng, quản lý, vận hành.

2. Người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương; cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam.

3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chỉ đạo xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức; cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ, ngành, địa phương.

4. Các cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ thuộc Phông lưu trữ quốc gia Việt Nam được kết nối để chia sẻ, khai thác theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III, Chương IV Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương III KHO LƯU TRỮ TÀI LIỆU LƯU TRỮ GIẤY VÀ KHO LƯU TRỮ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TRÊN VẬT MANG TIN KHÁC

Điều 8. Yêu cầu chung đối với Kho tài liệu giấy và Kho tài liệu khác
...
Điều 9. Quy mô của Kho tài liệu giấy
...
Điều 10. Yêu cầu về khu vực kho bảo quản tài liệu lưu trữ
...
Điều 11. Các khu vực khác của kho lưu trữ
...
Điều 12. Yêu cầu về hệ thống điện, cấp thoát nước và phòng cháy, chữa cháy
...
Chương IV KHO LƯU TRỮ SỐ

Mục 1. YÊU CẦU, QUY MÔ, HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA KHO LƯU TRỮ SỐ

Điều 13. Yêu cầu của Kho lưu trữ số
...
Điều 14. Quy mô của Kho lưu trữ số
...
Điều 15. Hạ tầng kỹ thuật của Kho lưu trữ số
...
Mục 2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ CỦA KHO LƯU TRỮ SỐ

Điều 16. Yêu cầu đối với Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số
...
Điều 17. Chức năng thu, nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 18. Chức năng phân loại, xác định giá trị và bảo quản tài liệu lưu trữ số
...
Điều 19. Chức năng sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ số
...
Điều 20. Chức năng hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị
...
Điều 21. Chức năng quản trị cơ sở dữ liệu và sao lưu phục hồi dữ liệu
...
Điều 22. Chức năng hỗ trợ vận hành Kho lưu trữ số
...
Mục 3. DỮ LIỆU CỦA KHO LƯU TRỮ SỐ VÀ QUẢN TRỊ VẬN HÀNH KHO LƯU TRỮ SỐ

Điều 23. Dữ liệu của Kho Lưu trữ số
...
Điều 24. Bảo trì, bảo dưỡng Kho lưu trữ số
...
Điều 25. Kiểm tra, báo cáo định kỳ

Xem nội dung VB
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng

1. Kho lưu trữ chuyên dụng bao gồm kho lưu trữ tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác và kho lưu trữ số.

2. Kho lưu trữ chuyên dụng được xây dựng đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, có công nghệ tiên tiến, trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện hoạt động nghiệp vụ lưu trữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

3. Kho lưu trữ chuyên dụng phù hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù của mỗi loại hình tài liệu lưu trữ.

4. Khu vực kho lưu trữ chuyên dụng được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, theo quy định của pháp luật; trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám sát, phòng, chống thiên tai, hỏng, mất, phòng cháy, chữa cháy và yếu tố khác có thể gây thiệt hại đến tài liệu lưu trữ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III, Chương IV Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương V LƯU TRỮ DỰ PHÒNG

Điều 26. Nguyên tắc lưu trữ dự phòng

1. Lập, bảo quản theo phương pháp, tiêu chuẩn đặc biệt bảo đảm tính toàn vẹn, độ tin cậy, độ chính xác của thông tin tài liệu lưu trữ dự phòng so với tài liệu lưu trữ gốc thông qua các yếu tố xác thực và lịch sử bảo quản tài liệu trong suốt quá trình lưu trữ.

2. Bảo đảm khả năng sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được.

3. Bảo đảm hạn chế nguy cơ mất thông tin tài liệu lưu trữ gốc do thiên tai, thảm họa và nguy cơ phụ thuộc công nghệ trong quá trình tạo lập, bảo quản và sử dụng.

4. Bảo đảm khả năng cập nhật công nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với xu hướng của lưu trữ thế giới.

5. Tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt được Nhà nước lập bản dự phòng để phòng ngừa rủi ro cho tài liệu lưu trữ gốc và phục vụ lợi ích quốc gia, dân tộc. Khuyến khích tổ chức, cá nhân, gia đình, dòng họ thực hiện lưu trữ dự phòng.

6. Cơ quan có thẩm quyền quản lý tài liệu lưu trữ có trách nhiệm lập và quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Điều 27. Tài liệu lưu trữ dự phòng

1. Tài liệu lưu trữ dự phòng được tạo lập bằng phương pháp kỹ thuật, công nghệ đặc biệt, tiên tiến, phù hợp với đặc điểm của từng loại tài liệu lưu trữ gốc và sự phát triển của khoa học công nghệ tại thời điểm tạo lập.

2. Tài liệu lưu trữ dự phòng có giá trị pháp lý như tài liệu lưu trữ gốc khi được xác thực bởi cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng. Thông tin xác thực tối thiểu gồm thông tin về: mã tài liệu lưu trữ gốc; cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng; thời gian tạo lập; công nghệ tạo lập.

3. Vật mang tin của tài liệu lưu trữ dự phòng cần tối thiểu các yếu tố đảm bảo để sử dụng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có tính chất khác với vật mang tin của tài liệu lưu trữ gốc hoặc sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại hơn.

b) Có độ bền vật lý cao, bền vững với môi trường bảo quản.

Điều 28. Lựa chọn tài liệu lưu trữ để lập bản dự phòng

1. Đã được công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

2. Tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng

a) Tài liệu lưu trữ giấy và tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác có một trong các dấu hiệu sau đây: nhạt màu, đổi màu, rách, thủng lỗ, mủn, giòn, mờ chữ nhưng vẫn còn khả năng đọc được thông tin.

b) Tài liệu lưu trữ điện tử có một trong các dấu hiệu sau đây: công nghệ tạo lập tài liệu lạc hậu, có khả năng bị thay thế; tài liệu có nguy cơ không sử dụng được hoặc không xác thực được.

Điều 29. Công nghệ lưu trữ dự phòng

1. Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng quyết định lựa chọn công nghệ, thiết bị để thực hiện lưu trữ dự phòng phù hợp với từng loại hình tài liệu lưu trữ gốc và từng giai đoạn cụ thể.

2. Sử dụng đa dạng công nghệ lưu trữ dự phòng đối với các khối tài liệu lưu trữ dự phòng khác nhau để giảm thiểu rủi ro về công nghệ.

3. Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng chủ động nghiên cứu, cập nhật công nghệ lưu trữ dự phòng phù hợp với xu hướng của lưu trữ thế giới.

Điều 30. Tạo lập tài liệu lưu trữ dự phòng

1. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt

a) Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt do cơ quan Nhà nước quản lý được tạo lập tại thời điểm được cơ quan có thẩm quyền công nhận là tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt.

b) Tài liệu lưu trữ tư có giá trị đặc biệt do chủ sở hữu tài liệu tư quyết định.

c) Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng thực hiện việc tạo lập tài liệu dự phòng theo công nghệ và thiết bị đã được lựa chọn.

2. Đối với tài liệu lưu trữ vĩnh viễn

a) Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ có trách nhiệm thống kê tài liệu lưu trữ phải lập bản dự phòng theo quy định, gửi cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng hằng năm.

b) Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng xây dựng, trình cấp có thẩm quyền kế hoạch bảo đảm nguồn lực thực hiện lưu trữ dự phòng dài hạn, hằng năm trên cơ sở thực trạng tài liệu cần lưu trữ dự phòng và yêu cầu tạo lập bản dự phòng của các cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ gốc.

c) Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng thực hiện việc tạo lập tài liệu dự phòng theo công nghệ và thiết bị đã được lựa chọn.

3. Tài liệu lưu trữ dự phòng được tạo lập cơ sở dữ liệu đồng bộ với cơ sở dữ liệu của tài liệu lưu trữ gốc.

Điều 31. Bảo quản tài liệu lưu trữ dự phòng

1. Tài liệu lưu trữ dự phòng phải được bảo quản riêng biệt tại địa điểm khác, xa địa điểm bảo quản tài liệu lưu trữ gốc, bảo đảm phòng tránh rủi ro khi xảy ra thiên tai, thảm họa, hạn chế tối đa nguy cơ mất, hỏng.

2. Tài liệu lưu trữ dự phòng được bảo quản trong Kho lưu trữ chuyên dụng có trang thiết bị phù hợp, đáp ứng nguyên tắc lưu trữ dự phòng.

3. Tài liệu lưu trữ dự phòng được bảo quản bằng các thiết bị phù hợp với đặc thù của vật mang tin và thông tin của từng loại hình tài liệu lưu trữ dự phòng.

4. Tài liệu lưu trữ dự phòng được kiểm tra định kỳ, chuyển đổi hoặc tạo lập lại đáp ứng yêu cầu lưu trữ lâu dài và sự thay đổi công nghệ. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ dự phòng được kiểm tra, sao lưu theo quy định.

Điều 32. Sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng

1. Tài liệu lưu trữ dự phòng được sử dụng trong trường hợp mất tài liệu lưu trữ gốc hoặc tài liệu lưu trữ gốc bị hỏng đến mức không sử dụng được.

2. Cơ quan, tổ chức quản lý tài liệu lưu trữ gốc gửi văn bản đề nghị sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng đến cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Cá nhân sở hữu tài liệu lưu trữ gốc gửi đơn đề nghị sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng đến cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi văn bản/đơn đề nghị sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng đến cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng bằng hình thức trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này có thể lựa chọn hình thức nhận bản sao tài liệu lưu trữ dự phòng thông qua đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc lựa chọn hình thức nhận kết quả trên văn bản/đơn đề nghị. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản/đơn đề nghị sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng phải cung cấp bản sao tài liệu lưu trữ dự phòng theo quy trình nghiệp vụ của cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng.

Trường hợp từ chối cung cấp, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản/đơn đề nghị, cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng có văn bản thông báo nêu rõ lý do; gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân để biết.
...
Phụ lục

Mẫu số 01 V/v sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng
...
Mẫu số 02 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng

Xem nội dung VB
Điều 22. Lưu trữ dự phòng

1. Lưu trữ dự phòng là việc lập và bảo quản tài liệu lưu trữ theo phương pháp, tiêu chuẩn đặc biệt để sử dụng trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được. Thông tin trong tài liệu lưu trữ dự phòng có giá trị thay thế thông tin trong tài liệu lưu trữ gốc trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được.

2. Lưu trữ dự phòng được thực hiện đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng.

3. Lưu trữ dự phòng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Tài liệu lưu trữ dự phòng phải bảo đảm tính toàn vẹn, độ chính xác của thông tin so với tài liệu lưu trữ gốc;

b) Tài liệu lưu trữ dự phòng có khả năng sử dụng trong trường hợp tài liệu lưu trữ gốc bị mất hoặc không sử dụng được;

c) Vật mang tin của tài liệu lưu trữ dự phòng có tính chất vật lý ít chịu tác động của điều kiện môi trường;

d) Tài liệu lưu trữ dự phòng phải được bảo quản an toàn, riêng biệt tại địa điểm khác với địa điểm bảo quản tài liệu lưu trữ gốc;

đ) Sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, đáp ứng yêu cầu tạo lập, lưu trữ tài liệu lưu trữ dự phòng phù hợp với các loại hình tài liệu lưu trữ.

4. Cơ quan quản lý tài liệu lưu trữ dự phòng thực hiện tạo lập, bảo quản và quyết định cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ dự phòng theo thẩm quyền.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VI TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN TẠI LƯU TRỮ LỊCH SỬ

Điều 33. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc, quan hệ quốc tế

1. Tài liệu lưu trữ có thông tin về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, biên giới, các đơn vị hành chính có đường biên giới quốc gia, đàm phán, xác lập, thực thi chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

2. Tài liệu lưu trữ có thông tin về chiến lược an ninh, chiến lược bảo vệ tổ quốc, kế hoạch phòng thủ, kế hoạch động viên quốc phòng; các tài liệu về sẵn sàng chiến đấu, tác chiến, huấn luyện quân sự.

3. Tài liệu lưu trữ có thông tin về nghiên cứu, chế tạo, cải tiến, sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, khí tài, các phương tiện, trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ an ninh, quốc phòng.

4. Tài liệu lưu trữ có thông tin về các vụ án, vụ việc phản cách mạng, chống Đảng, chống Nhà nước.

5. Tài liệu lưu trữ có thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan tình báo, phản gián.

6. Tài liệu lưu trữ có thông tin về tình hình an ninh chính trị khu vực biên giới quốc gia.

7. Tài liệu lưu trữ có thông tin về vấn đề đối ngoại và quan hệ chiến lược của Việt Nam với các nước.

8. Tài liệu lưu trữ có thông tin về công tác đối ngoại, làm việc, đàm phán, tiếp xúc cấp cao của Đảng, Nhà nước với đoàn cấp cao nước ngoài, với các đảng chính trị, các tổ chức quốc tế.

9. Tài liệu lưu trữ có thông tin về di cư, nhập cư, công tác lãnh sự, bảo hộ công dân.

10. Tài liệu lưu trữ về hiệp định, hiệp ước giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế nếu công bố có ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các bên.

11. Tài liệu lưu trữ có thông tin về tài nguyên, địa chất, khoáng sản, môi trường, năng lượng quốc gia.

12. Tài liệu thiết kế, xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia về kinh tế, an ninh, quốc phòng, văn hóa xã hội, trụ sở của cơ quan nhà nước.

13. Tài liệu liên quan đến bí mật kinh doanh của doanh nghiệp.

14. Tài liệu về Việt Nam cho vay, viện trợ cho nước ngoài và vay, viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam.

15. Tài liệu liên quan đến dự trữ quốc gia như: dự trữ ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý hiếm, lương thực.

Điều 34. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện liên quan đến trật tự, an toàn xã hội

1. Tài liệu lưu trữ có thông tin về giải quyết, xử lý các vụ việc, điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự.

2. Tài liệu lưu trữ có thông tin về giải quyết, xử lý các vụ việc về hoạt động kích động, chia rẽ đoàn kết dân tộc.

3. Tài liệu lưu trữ có thông tin về bảo vệ chính trị nội bộ, lịch sử chính trị của cá nhân.

Điều 35. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện liên quan đến đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng

1. Tài liệu lưu trữ có thông tin về hành vi tội ác nguy hiểm, lối sống không phù hợp.

2. Tài liệu lưu trữ có thông tin về y tế, dịch bệnh nếu công bố có ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.

Xem nội dung VB
Điều 25. Tiếp cận thông tin trong tài liệu lưu trữ
...
3. Việc tiếp cận có điều kiện đối với tài liệu lưu trữ tại lưu trữ lịch sử được quy định như sau:

a) Tài liệu lưu trữ có thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích quốc gia, dân tộc, quan hệ quốc tế; trật tự, an toàn xã hội; đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng được tiếp cận sau khi có ý kiến của cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về lưu trữ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VII KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRỮ

Điều 36. Điều kiện kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác

1. Đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Lưu trữ và khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định này và đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác theo yêu cầu của pháp luật.

3. Có tối thiểu 01 nhân sự phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ có chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại một địa điểm lắp đặt hạ tầng kỹ thuật của kho lưu trữ.

Điều 37. Điều kiện kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Lưu trữ và các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu theo quy định của pháp luật về viễn thông và đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ theo yêu cầu của pháp luật.

3. Có tối thiểu 01 nhân sự phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ có chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại một địa điểm lắp đặt hạ tầng kỹ thuật của Kho lưu trữ số.

4. Có biện pháp bảo vệ, bảo đảm an toàn vật lý khu vực lắp đặt hạ tầng kỹ thuật 24/7.

Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (viết tắt là Giấy chứng nhận) do Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là Sở Nội vụ) cấp theo đề nghị của tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Lưu trữ.

2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Nội vụ nơi tổ chức đặt trụ sở để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 36 Nghị định này gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có).

c) Bản thuyết minh đáp ứng hạ tầng kỹ thuật theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

đ) Bản vẽ hoàn công hạng mục công trình xây dựng khu vực kho bảo quản tài liệu, hệ thống điện liên quan, hệ thống nước liên quan.

e) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy của cơ quan quản lý về phòng cháy, chữa cháy.

g) Danh mục các thiết bị bảo vệ, bảo quản theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

h) Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có).

c) Bản thuyết minh đáp ứng hạ tầng kỹ thuật theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông đáp ứng kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về viễn thông.

đ) Danh mục thiết bị công nghệ thông tin.

e) Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

a) Hình thức nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Nội vụ tỉnh (qua bộ phận một cửa) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do tổ chức trực tiếp nộp.

Đối với hồ sơ nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, ngày nhận hồ sơ là ngày hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo hồ sơ đến Sở Nội vụ.

b) Cách thức nhận kết quả

Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ có thể lựa chọn hình thức nhận Giấy chứng nhận bằng cách đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi nộp hồ sơ hoặc lựa chọn hình thức trên đơn đề nghị Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

6. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Nội vụ, tổ chức phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ để xem xét, quyết định.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và nội dung tài liệu trong hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi thông tin về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để biết.

c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng nội dung tài liệu trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo cho tổ chức bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy chứng nhận.

7. Giấy chứng nhận không còn hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ phá sản, bị giải thể.

b) Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này.

Điều 39. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

c) Thay đổi lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

d) Giấy chứng nhận bị ghi sai thông tin, bị hư hại không còn sử dụng được hoặc không xác thực được.

đ) Giấy chứng nhận bị mất.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bổ sung:

Hồ sơ, tài liệu tương ứng quy định tại khoản 3 (trừ điểm a, điểm b) Điều 38 Nghị định này đối với loại hình kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác.

Hồ sơ, tài liệu tương ứng quy định tại khoản 4 (trừ điểm a, điểm b) Điều 38 Nghị định này đối với loại hình kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

a) Hình thức nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Nội vụ (qua bộ phận một cửa) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do tổ chức trực tiếp nộp.

Đối với hồ sơ nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, ngày nhận hồ sơ là ngày hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo hồ sơ đến Sở Nội vụ.

b) Cách thức nhận kết quả

Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ lựa chọn hình thức nhận kết quả bằng cách đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi nộp hồ sơ hoặc lựa chọn hình thức trên đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Nội vụ, tổ chức phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ để xem xét, quyết định.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và nội dung tài liệu trong hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ xét cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; gửi thông tin về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để biết.

c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng nội dung tài liệu trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo cho tổ chức bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp lại Giấy chứng nhận.

Điều 40. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Sở Nội vụ có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

2. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thực hiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Giấy chứng nhận bị thu hồi đối với các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Lưu trữ.

b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 36 hoặc Điều 37 Nghị định này tùy theo loại hình đăng ký kinh doanh và không thông báo đến Sở Nội vụ.

c) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ được quy định trong Giấy chứng nhận đã được cấp.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lập biên bản đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền.

5. Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ bị thu hồi Giấy chứng nhận có trách nhiệm:

a) Thực hiện bàn giao an toàn, toàn vẹn hồ sơ, tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Công khai thông tin về tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ, Sở Nội vụ có trách nhiệm công khai thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
...
Phụ lục
...
Mẫu số 03 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Mẫu số 04 Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ
...
Mẫu số 05 Bản thuyết minh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác
...
Mẫu số 06 Bản thuyết minh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Mẫu số 07 Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ
...
Mẫu số 08 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (cấp lần đầu)
...
Mẫu số 10 Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 53. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VII KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRỮ

Điều 36. Điều kiện kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác

1. Đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Lưu trữ và khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định này và đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác theo yêu cầu của pháp luật.

3. Có tối thiểu 01 nhân sự phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ có chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại một địa điểm lắp đặt hạ tầng kỹ thuật của kho lưu trữ.

Điều 37. Điều kiện kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Lưu trữ và các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu theo quy định của pháp luật về viễn thông và đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ theo yêu cầu của pháp luật.

3. Có tối thiểu 01 nhân sự phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ có chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại một địa điểm lắp đặt hạ tầng kỹ thuật của Kho lưu trữ số.

4. Có biện pháp bảo vệ, bảo đảm an toàn vật lý khu vực lắp đặt hạ tầng kỹ thuật 24/7.

Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (viết tắt là Giấy chứng nhận) do Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là Sở Nội vụ) cấp theo đề nghị của tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Lưu trữ.

2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Nội vụ nơi tổ chức đặt trụ sở để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 36 Nghị định này gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có).

c) Bản thuyết minh đáp ứng hạ tầng kỹ thuật theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

đ) Bản vẽ hoàn công hạng mục công trình xây dựng khu vực kho bảo quản tài liệu, hệ thống điện liên quan, hệ thống nước liên quan.

e) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy của cơ quan quản lý về phòng cháy, chữa cháy.

g) Danh mục các thiết bị bảo vệ, bảo quản theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

h) Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có).

c) Bản thuyết minh đáp ứng hạ tầng kỹ thuật theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông đáp ứng kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về viễn thông.

đ) Danh mục thiết bị công nghệ thông tin.

e) Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

a) Hình thức nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Nội vụ tỉnh (qua bộ phận một cửa) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do tổ chức trực tiếp nộp.

Đối với hồ sơ nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, ngày nhận hồ sơ là ngày hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo hồ sơ đến Sở Nội vụ.

b) Cách thức nhận kết quả

Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ có thể lựa chọn hình thức nhận Giấy chứng nhận bằng cách đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi nộp hồ sơ hoặc lựa chọn hình thức trên đơn đề nghị Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

6. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Nội vụ, tổ chức phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ để xem xét, quyết định.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và nội dung tài liệu trong hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi thông tin về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để biết.

c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng nội dung tài liệu trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo cho tổ chức bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy chứng nhận.

7. Giấy chứng nhận không còn hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ phá sản, bị giải thể.

b) Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này.

Điều 39. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

c) Thay đổi lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

d) Giấy chứng nhận bị ghi sai thông tin, bị hư hại không còn sử dụng được hoặc không xác thực được.

đ) Giấy chứng nhận bị mất.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bổ sung:

Hồ sơ, tài liệu tương ứng quy định tại khoản 3 (trừ điểm a, điểm b) Điều 38 Nghị định này đối với loại hình kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác.

Hồ sơ, tài liệu tương ứng quy định tại khoản 4 (trừ điểm a, điểm b) Điều 38 Nghị định này đối với loại hình kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

a) Hình thức nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Nội vụ (qua bộ phận một cửa) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do tổ chức trực tiếp nộp.

Đối với hồ sơ nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, ngày nhận hồ sơ là ngày hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo hồ sơ đến Sở Nội vụ.

b) Cách thức nhận kết quả

Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ lựa chọn hình thức nhận kết quả bằng cách đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi nộp hồ sơ hoặc lựa chọn hình thức trên đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Nội vụ, tổ chức phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ để xem xét, quyết định.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và nội dung tài liệu trong hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ xét cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; gửi thông tin về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để biết.

c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng nội dung tài liệu trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo cho tổ chức bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp lại Giấy chứng nhận.

Điều 40. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Sở Nội vụ có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

2. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thực hiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Giấy chứng nhận bị thu hồi đối với các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Lưu trữ.

b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 36 hoặc Điều 37 Nghị định này tùy theo loại hình đăng ký kinh doanh và không thông báo đến Sở Nội vụ.

c) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ được quy định trong Giấy chứng nhận đã được cấp.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lập biên bản đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền.

5. Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ bị thu hồi Giấy chứng nhận có trách nhiệm:

a) Thực hiện bàn giao an toàn, toàn vẹn hồ sơ, tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Công khai thông tin về tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ, Sở Nội vụ có trách nhiệm công khai thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
...
Phụ lục
...
Mẫu số 03 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Mẫu số 04 Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ
...
Mẫu số 05 Bản thuyết minh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác
...
Mẫu số 06 Bản thuyết minh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Mẫu số 07 Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ
...
Mẫu số 08 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (cấp lần đầu)
...
Mẫu số 10 Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 53. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ.
...
Chương VII KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRỮ

Điều 36. Điều kiện kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác

1. Đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Lưu trữ và khoản 2, khoản 3 Điều này.

2. Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng quy định tại Điều 8, Điều 10 Nghị định này và đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác theo yêu cầu của pháp luật.

3. Có tối thiểu 01 nhân sự phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ có chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại một địa điểm lắp đặt hạ tầng kỹ thuật của kho lưu trữ.

Điều 37. Điều kiện kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ

1. Đáp ứng đầy đủ quy định tại khoản 3 Điều 53 Luật Lưu trữ và các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

2. Có hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu theo quy định của pháp luật về viễn thông và đặt tại Việt Nam để phục vụ thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và giải quyết khiếu nại của tổ chức, cá nhân về lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ theo yêu cầu của pháp luật.

3. Có tối thiểu 01 nhân sự phụ trách kỹ thuật, nghiệp vụ lưu trữ có chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại một địa điểm lắp đặt hạ tầng kỹ thuật của Kho lưu trữ số.

4. Có biện pháp bảo vệ, bảo đảm an toàn vật lý khu vực lắp đặt hạ tầng kỹ thuật 24/7.

Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (viết tắt là Giấy chứng nhận) do Sở Nội vụ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (viết tắt là Sở Nội vụ) cấp theo đề nghị của tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 53 Luật Lưu trữ.

2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Nội vụ nơi tổ chức đặt trụ sở để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ.

3. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 36 Nghị định này gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có).

c) Bản thuyết minh đáp ứng hạ tầng kỹ thuật theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng.

đ) Bản vẽ hoàn công hạng mục công trình xây dựng khu vực kho bảo quản tài liệu, hệ thống điện liên quan, hệ thống nước liên quan.

e) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu phòng cháy, chữa cháy của cơ quan quản lý về phòng cháy, chữa cháy.

g) Danh mục các thiết bị bảo vệ, bảo quản theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định này.

h) Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 Nghị định này gồm:

a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có).

c) Bản thuyết minh đáp ứng hạ tầng kỹ thuật theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ viễn thông đáp ứng kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về viễn thông.

đ) Danh mục thiết bị công nghệ thông tin.

e) Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

5. Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

a) Hình thức nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Nội vụ tỉnh (qua bộ phận một cửa) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do tổ chức trực tiếp nộp.

Đối với hồ sơ nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, ngày nhận hồ sơ là ngày hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo hồ sơ đến Sở Nội vụ.

b) Cách thức nhận kết quả

Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ có thể lựa chọn hình thức nhận Giấy chứng nhận bằng cách đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi nộp hồ sơ hoặc lựa chọn hình thức trên đơn đề nghị Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

6. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Nội vụ, tổ chức phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ để xem xét, quyết định.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và nội dung tài liệu trong hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi thông tin về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để biết.

c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng nội dung tài liệu trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo cho tổ chức bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp Giấy chứng nhận.

7. Giấy chứng nhận không còn hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ phá sản, bị giải thể.

b) Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định này.

Điều 39. Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Giấy chứng nhận được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi tên doanh nghiệp được cấp phép theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

b) Thay đổi nhân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

c) Thay đổi lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

d) Giấy chứng nhận bị ghi sai thông tin, bị hư hại không còn sử dụng được hoặc không xác thực được.

đ) Giấy chứng nhận bị mất.

2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Bản sao hợp lệ (bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao chứng thực hoặc bản sao chứng thực điện tử hoặc bản sao đối chiếu với bản chính) giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương đương với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp lệ khác theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật về doanh nghiệp (nếu có) đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này.

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này bổ sung:

Hồ sơ, tài liệu tương ứng quy định tại khoản 3 (trừ điểm a, điểm b) Điều 38 Nghị định này đối với loại hình kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác.

Hồ sơ, tài liệu tương ứng quy định tại khoản 4 (trừ điểm a, điểm b) Điều 38 Nghị định này đối với loại hình kinh doanh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

d) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ đã được cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Hình thức nộp hồ sơ và nhận kết quả

a) Hình thức nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Nội vụ (qua bộ phận một cửa) hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do tổ chức trực tiếp nộp.

Đối với hồ sơ nộp bằng cách sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày nhận hồ sơ là ngày bộ phận tiếp nhận hồ sơ nhận được hồ sơ do đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính chuyển đến.

Đối với hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, ngày nhận hồ sơ là ngày hệ thống dịch vụ công trực tuyến thông báo hồ sơ đến Sở Nội vụ.

b) Cách thức nhận kết quả

Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ lựa chọn hình thức nhận kết quả bằng cách đăng ký trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến khi nộp hồ sơ hoặc lựa chọn hình thức trên đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Trường hợp tổ chức đề nghị nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan cung cấp dịch vụ bưu chính.

4. Thời hạn và quy trình xử lý hồ sơ

a) Trường hợp thành phần hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo bằng văn bản cho tổ chức yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Nội vụ, tổ chức phải bổ sung, hoàn thiện hồ sơ gửi Sở Nội vụ để xem xét, quyết định.

b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và nội dung tài liệu trong hồ sơ đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ xét cấp lại Giấy chứng nhận cho tổ chức theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; gửi thông tin về Bộ Nội vụ (Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước) để biết.

c) Trường hợp hồ sơ hợp lệ nhưng nội dung tài liệu trong hồ sơ không đáp ứng đầy đủ điều kiện, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Nội vụ thông báo cho tổ chức bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cấp lại Giấy chứng nhận.

Điều 40. Thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

1. Sở Nội vụ có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.

2. Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thực hiện theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Giấy chứng nhận bị thu hồi đối với các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm quy định tại Điều 8 Luật Lưu trữ.

b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 36 hoặc Điều 37 Nghị định này tùy theo loại hình đăng ký kinh doanh và không thông báo đến Sở Nội vụ.

c) Chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trữ được quy định trong Giấy chứng nhận đã được cấp.

4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lập biên bản đối với các trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ theo thẩm quyền.

5. Tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ bị thu hồi Giấy chứng nhận có trách nhiệm:

a) Thực hiện bàn giao an toàn, toàn vẹn hồ sơ, tài liệu lưu trữ và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

b) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.

Điều 41. Công khai thông tin về tổ chức kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ, Sở Nội vụ có trách nhiệm công khai thông tin trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
...
Phụ lục
...
Mẫu số 03 Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Mẫu số 04 Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ
...
Mẫu số 05 Bản thuyết minh hạ tầng kỹ thuật để bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ giấy, tài liệu lưu trữ trên vật mang tin khác
...
Mẫu số 06 Bản thuyết minh hạ tầng kỹ thuật để lưu trữ hồ sơ, tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Mẫu số 07 Danh sách nhân sự có chứng chỉ hành nghề lưu trữ
...
Mẫu số 08 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ (cấp lần đầu)
...
Mẫu số 10 Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ

Xem nội dung VB
Điều 53. Các hoạt động dịch vụ lưu trữ
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này và quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trữ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VII Nghị định 113/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 21/07/2025
Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ Ngoại giao để sử dụng ở trong nước và nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương IV MANG TÀI LIỆU LƯU TRỮ RA NGOÀI LƯU TRỮ BỘ NGOẠI GIAO ĐỂ SỬ DỤNG TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

Điều 11. Thẩm quyền quyết định việc mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng ở trong nước và nước ngoài

1. Đối với tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước:

a) Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc Thứ trưởng được ủy quyền có thẩm quyền quyết định việc mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng ở nước ngoài.

b) Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc Thứ trưởng được ủy quyền; Chánh Văn phòng Bộ hoặc Phó Chánh Văn phòng Bộ được ủy quyền có thẩm quyền quyết định việc mang tài liệu ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng trong nước.

2. Đối với tài liệu lưu trữ không chứa bí mật nhà nước:

Người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này quyết định việc mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng trong nước và nước ngoài.

3. Tài liệu lưu trữ chưa đến thời hạn nộp vào Lưu trữ Bộ, đang được các đơn vị trong nước, Cơ quan đại diện quản lý:

a) Đối với tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước, tài liệu lưu trữ thuộc danh mục tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, đơn vị, Cơ quan đại diện trao đổi bằng văn bản với Văn phòng Bộ và báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.

b) Đối với tài liệu lưu trữ không chứa bí mật nhà nước, thủ trưởng đơn vị, Cơ quan đại diện quyết định theo thẩm quyền việc cho phép mang tài liệu lưu trữ ra khỏi đơn vị, Cơ quan đại diện để sử dụng.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng ở trong nước và nước ngoài

1. Việc mang tài liệu, vật chứa thông tin bí mật nhà nước ra khỏi Lưu trữ Bộ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư này cho phép và báo cáo Trưởng đoàn công tác.

2. Chỉ được phép mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ khi có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Chỉ những cá nhân có thẩm quyền và được giao nhiệm vụ theo quy định mới được phép mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng ở trong nước và nước ngoài.

3. Trong thời gian mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng, nếu phát hiện tài liệu bị lộ (đối với tài liệu chứa bí mật nhà nước), bị mất, phải báo cáo ngay cho Trưởng đoàn công tác, người đứng đầu đơn vị và Lưu trữ Bộ để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.

4. Bảo quản tài liệu trong quá trình sử dụng, không để thất lạc, mất, hỏng, sao chép, tiết lộ trái phép thông tin từ tài liệu; sử dụng tài liệu đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền duyệt. Không tự ý chuyển giao tài liệu hoặc thông tin từ tài liệu cho bên thứ ba.

5. Thực hiện đúng quy định pháp luật và Thông tư này về việc mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ. Tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định có liên quan khác.

6. Khi phát hiện sự việc bất thường hoặc vi phạm trong việc sử dụng tài liệu lưu trữ, kịp thời thông báo cho Lưu trữ Bộ.

Điều 13. Trình tự, thủ tục mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng ở trong nước và nước ngoài

1. Yêu cầu mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ Bộ để sử dụng:

a) Cá nhân, đơn vị có nhu cầu mang tài liệu ra ngoài Lưu trữ Bộ gửi yêu cầu bằng văn bản đến Lưu trữ Bộ gồm các nội dung sau: họ tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời gian, địa điểm công tác và các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước; thời hạn sử dụng.

b) Khi có quyết định của người có thẩm quyền, Lưu trữ Bộ sẽ thông báo cho cá nhân, đơn vị bằng văn bản.

c) Cá nhân, đơn vị sử dụng tài liệu khi mang ra ngoài Lưu trữ cần tuân thủ các quy định về bảo mật, hoàn thành và nộp bản cam kết (theo mẫu tại Phụ lục II).

2. Xét duyệt mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ để sử dụng:

a) Lưu trữ Bộ kiểm tra các nội dung sau: mức độ chỉ độ mật; mức độ tiếp cận có điều kiện của tài liệu; mục đích sử dụng tài liệu lưu trữ để trình người có thẩm quyền được quy định tại Điều 11 Thông tư này quyết định.

b) Người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

3. Mượn, trả hồ sơ tài liệu lưu trữ:

a) Cá nhân, đơn vị mượn tài liệu để mang ra ngoài Lưu trữ Bộ cần mang theo giấy tờ tùy thân và giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị; hoàn thành Biên bản mượn hồ sơ, tài liệu lưu trữ (theo mẫu tại Phụ lục III) và ký Sổ đăng ký mượn, hoàn trả hồ sơ, tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục V) hoặc Sổ đăng ký mượn, hoàn trả hồ sơ, tài liệu lưu trữ không chứa bí mật nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục VI).

b) Cá nhân, tổ chức đơn vị có trách nhiệm hoàn trả tài liệu đầy đủ, nguyên vẹn sau khi sử dụng đúng thời gian đã đăng ký. Trường hợp kéo dài thời gian sử dụng phải có văn bản đề nghị và được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.

c) Lưu trữ Bộ kiểm tra tình trạng tài liệu và tiến hành thủ tục hoàn trả về Kho lưu trữ Bộ; hoàn thành Biên bản hoàn trả hồ sơ, tài liệu lưu trữ (theo mẫu tại Phụ lục IV) và ký Sổ đăng ký mượn, hoàn trả hồ sơ, tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục V) hoặc Sổ đăng ký mượn, hoàn trả hồ sơ, tài liệu lưu trữ không chứa bí mật nhà nước (theo mẫu tại Phụ lục VI).

d) Trường hợp hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu và quản lý trên máy tính (có biện pháp bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ) thì khi sử dụng hoặc mang theo phải được in ra giấy và trình tự, thủ tục thực hiện như đối với tài liệu lưu trữ giấy.

4. Vận chuyển, giao nhận, bảo quản tài liệu:

Hồ sơ, tài liệu chứa bí mật nhà nước mang ra khỏi nơi lưu trữ phải được chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị đảm bảo an toàn theo các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
...
PHỤ LỤC II BẢN CAM KẾT
...
PHỤ LỤC III BIÊN BẢN MƯỢN HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN HOÀN TRẢ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ
...
PHỤ LỤC V SỔ ĐĂNG KÝ MƯỢN, HOÀN TRẢ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ CHỨA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
...
PHỤ LỤC VI SỔ ĐĂNG KÝ MƯỢN, HOÀN TRẢ HỒ SƠ, TÀI LIỆU LƯU TRỮ KHÔNG CHỨA BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Xem nội dung VB
Điều 24. Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài lưu trữ hiện hành, lưu trữ lịch sử
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định việc mang tài liệu của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao ra ngoài lưu trữ để sử dụng ở trong nước và nước ngoài.
Mang tài liệu lưu trữ ra ngoài Lưu trữ Bộ Ngoại giao để sử dụng ở trong nước và nước ngoài được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Thu nộp, bảo quản, sử dụng, hủy tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương V THU NỘP, BẢO QUẢN, SỬ DỤNG, HỦY TÀI LIỆU LƯU TRỮ SỐ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 14. Thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao
1. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

2. Thu nộp trực tuyến:

Thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số vào Lưu trữ Bộ được thực hiện trực tuyến trong trường hợp Lưu trữ Bộ và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao sử dụng chung hệ thống hoặc khác hệ thống nhưng có giải pháp kết nối, bảo đảm an toàn thông tin khi chuyển giao dữ liệu giữa hai hệ thống.

3. Thu nộp trực tiếp:

Thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số vào Lưu trữ Bộ được thực hiện trực tiếp trong trường hợp Lưu trữ Bộ và các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao sử dụng hệ thống khác nhau nhưng chưa có giải pháp kết nối và bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình chuyển giao dữ liệu giữa hai hệ thống.

4. Các đơn vị được cấp tài khoản truy cập vào Hệ thống trước khi đăng ký nộp và thực hiện đăng ký nộp trên Hệ thống bằng tài khoản đã được cung cấp chậm nhất trước một (01) tháng đối với tài liệu đến hạn nộp.

5. Lưu trữ Bộ phối hợp với các đơn vị nộp lưu rà soát Mục lục hồ sơ, tài liệu nộp, thời gian và cấu trúc dữ liệu hồ sơ, tài liệu nộp.

6. Trong trường hợp tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao có chứa bí mật nhà nước, việc lưu giữ, thu, nộp phải thực hiện theo đúng các quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.

Điều 15. Bảo quản tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao

1. Việc bảo quản tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

2. Tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn, bảo đảm tính xác thực lâu dài, toàn vẹn về nội dung, khả năng truy cập, quản lý, tìm kiếm và được chuyển đổi phù hợp với sự thay đổi của công nghệ, đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng.

3. Tài liệu lưu trữ số phải được thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập và cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ số; phân loại, lưu trữ thuận lợi nhưng phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.

4. Phương tiện bảo quản tài liệu lưu trữ số phải được bảo quản trong môi trường lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ số.

Điều 16. Sử dụng tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao
1. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

2. Tài liệu lưu trữ số được sử dụng thông qua các hình thức: đọc, cấp bản sao, cung cấp thông tin từ tài liệu lưu trữ số và cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ số Bộ Ngoại giao.

3. Tài liệu lưu trữ số được tạo bản sao để cung cấp cho người sử dụng bằng định dạng số hoặc định dạng giấy.

4. Người dùng chỉ được thực hiện các hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ số sau khi được cấp tài khoản đăng nhập vào Hệ thống. Thông tin cấp tài khoản gồm: họ và tên, mã công chức/viên chức/người lao động hoặc mã định danh công dân, thư điện tử hoặc số điện thoại liên hệ, chế độ ưu tiên (nếu có), ghi chú khác (nếu có).

Điều 17. Hủy tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao
1. Việc hủy tài liệu lưu trữ số thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về nghiệp vụ lưu trữ tài liệu lưu trữ số.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện khi tài liệu lưu trữ số hết thời hạn lưu trữ hoặc tài liệu lưu trữ số trùng lặp.

3. Các đơn vị rà soát hồ sơ, tài liệu để đề xuất tài liệu lưu trữ số hết giá trị, cần tiêu hủy trên Hệ thống và lập danh mục tài liệu lưu trữ số cần tiêu hủy.

4. Lưu trữ Bộ xem xét, thẩm định danh mục tài liệu lưu trữ số hết giá trị, cần tiêu hủy và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt.

5. Căn cứ quyết định hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị, Lưu trữ Bộ thực hiện thao tác hủy hồ sơ, tài liệu lưu trữ số hết giá trị trên Hệ thống.

6. Khi hủy tài liệu lưu trữ số hết thời hạn lưu trữ, bảo đảm tài liệu lưu trữ số đó không có mối liên kết với tài liệu lưu trữ số khác có thời hạn lưu trữ dài hơn trong cùng Hệ thống.

Xem nội dung VB
Điều 36. Thu nộp, bảo quản, sử dụng tài liệu lưu trữ số và hủy tài liệu lưu trữ số hết giá trị
...
5. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định nguyên tắc thu nộp, bảo quản, sử dụng, hủy tài liệu lưu trữ số của ngành quốc phòng, công an, Bộ Ngoại giao.
Thu nộp, bảo quản, sử dụng, hủy tài liệu lưu trữ số của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 4. Thu nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ

1. Hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu trữ Bộ phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật, liên tục và có hệ thống.

2. Nguồn thu nộp vào Lưu trữ Bộ gồm:

a) Đơn vị trong nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao.

b) Cơ quan đại diện.

3. Thành phần hồ sơ, tài liệu thu nộp vào Lưu trữ Bộ:

a) Đối với đơn vị trong nước:

Toàn bộ tài liệu lưu trữ có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các đơn vị, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.

b) Đối với Cơ quan đại diện:

(i) Hồ sơ, tài liệu tài chính, đầu tư xây dựng, trụ sở cơ quan, kế toán nộp về Cục Quản trị Tài vụ theo quy định pháp luật về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, kế toán. Cục Quản trị Tài vụ hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(ii) Hồ sơ, tài liệu lãnh sự nộp về Cục Lãnh sự theo quy định pháp luật về lãnh sự. Cục Lãnh sự hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(iii) Công hàm đi, đến có nội dung quan trọng đối với quan hệ đối ngoại, an ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; bản gốc thư của Lãnh đạo các nước, các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng chiến lược gửi Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam (bản gốc hoặc bản chính, bản sao hợp pháp), nộp trực tiếp vào Lưu trữ Bộ.

(iv) Hồ sơ, tài liệu về công tác đảng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và nộp về Văn phòng Đảng ủy, Bộ Ngoại giao.

(v) Việc quản lý, thu nộp điện mật thực hiện theo quy định chuyên ngành Cơ yếu.

(vi) Các báo cáo công tác năm, báo cáo sự kiện quan trọng, biên bản tiếp xúc quan trọng nộp cho đơn vị phụ trách địa bàn/Cơ quan đại diện.

4. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Luật Lưu trữ.

5. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu trong trường hợp nguồn nộp lưu tại khoản 2 Điều này có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại được thực hiện như sau:

a) Toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được thu thập, phân loại, xác định giá trị, thống kê theo phông lưu trữ của đơn vị, bảo đảm nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

b) Tài liệu của những công việc đã giải quyết xong được thu nộp về Lưu trữ Bộ. Tài liệu của những công việc chưa giải quyết xong được bàn giao cho đơn vị được giao tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại.

Điều 5. Thống kê và bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao định kỳ hằng năm thống kê mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ gửi Lưu trữ Bộ:

a) Kỳ báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

b) Thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 năm sau của năm báo cáo.

c) Việc thực hiện báo cáo thống kê phải tuân thủ quy định pháp luật về thống kê, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Lưu trữ Bộ định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo thống kê công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao gửi Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 28 tháng 02 để tổng hợp báo cáo ngành nội vụ gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm sau của năm báo cáo.

3. Hằng năm, Lưu trữ Bộ tổng hợp mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại khoản 1 Điều này, lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Bộ Ngoại giao (trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước) để báo cáo Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 20 Luật Lưu trữ.

5. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng của Bộ Ngoại giao cần thực hiện lưu trữ dự phòng theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ về lưu trữ dự phòng.

6. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, dữ liệu, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định liên quan của Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ và cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao:

a) Tuân thủ theo các quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Không được sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao vào các hoạt động gây hại cho lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của Đảng và Nhà nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

d) Gìn giữ, bảo vệ tài liệu, không làm hỏng, thất thoát tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao:

a) Là các tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao có nội dung thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích quốc gia, dân tộc, Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo lập danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao.

5. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền xét duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài.

6. Tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được sử dụng hiệu quả, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hình thức và các nội dung phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Luật Lưu trữ.

Điều 7. Hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ giấy của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Lưu trữ, theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Điều 17 của Thông tư này.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị của Bộ Ngoại giao.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác lưu trữ

1. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu trữ thuộc phạm vi của Bộ Ngoại giao.

b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

c) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ Bộ Ngoại giao.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về lưu trữ và việc nộp tài liệu lưu trữ về Lưu trữ Bộ; tổng hợp thống kê, báo cáo lưu trữ của Bộ Ngoại giao.

đ) Xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng, kho lưu trữ dự phòng và chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

e) Khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện công tác lưu trữ.

g) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lưu trữ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tuyển dụng, bố trí, điều động, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

3. Cục trưởng Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin phối hợp với Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào công tác lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng, quản trị, vận hành hệ thống lưu trữ điện tử của Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

4. Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổng hợp nhu cầu dự toán và bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm cho công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao theo đúng chế độ, định mức và các quy định của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và quản lý tài liệu hiện hành tại đơn vị; đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức, người lao động của đơn vị thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao về lưu trữ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công tác lưu trữ của đơn vị.

6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, xác định thời hạn lưu trữ cụ thể cho hồ sơ, tài liệu; nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Lưu trữ Bộ theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
...
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
...
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
...
Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
...
Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
...
Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
...
Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
...
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
...
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 19. Thống kê về lưu trữ
...
Điều 20. Bảo quản tài liệu
...
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
...
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
...
Mục 4. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
...
Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
...
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Mục 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ

Điều 29. Trách nhiệm quản lý, thực hiện hoạt động lưu trữ trong Công an nhân dân
...
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
...
Điều 31. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC HỒ SƠ THUỘC 24 NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mẫu số 01 BIÊN BẢN Về việc giao, nhận tài liệu
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ
...
Mẫu số 03 MỤC LỤC VĂN BẢN CÓ TRONG HỒ SƠ
...
Mẫu số 04 CHỨNG TỪ KẾT THÚC
...
Mẫu số 05 Mẫu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 06 MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH CHỈNH LÝ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 09 LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG
...
Mẫu số 10 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ
...
Mẫu số 11 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 12 PHIẾU TIN
...
Mẫu số 13 DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 14 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 15 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 18 SỔ THỐNG KÊ PHÔNG LƯU TRỮ
...
Mẫu số 19 SỔ NHẬP TÀI LIỆU
...
Mẫu số 20 SỔ XUẤT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 21 PHIẾU YÊU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
...
Mẫu số 22 SỔ QUẢN LÝ TÀI LIỆU ĐƯA RA KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Điều 4. Giá trị của tài liệu lưu trữ số
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ SỐ TÀI LIỆU

Điều 6. Nghiệp vụ lưu trữ số
...
Điều 7. Tạo lập tài liệu lưu trữ số
...
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Đăng ký, thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 10. Xác nhận nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ trên Hệ thống
...
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp
...
Điều 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ số
...
Điều 13. Hội đồng xác định giá trị tài liệu số
...
Điều 14. Hủy tài liệu số hết giá trị
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân
..
Điều 17. Xác định dữ liệu chủ
...
Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số
...
Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 4. Thu nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ

1. Hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu trữ Bộ phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật, liên tục và có hệ thống.

2. Nguồn thu nộp vào Lưu trữ Bộ gồm:

a) Đơn vị trong nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao.

b) Cơ quan đại diện.

3. Thành phần hồ sơ, tài liệu thu nộp vào Lưu trữ Bộ:

a) Đối với đơn vị trong nước:

Toàn bộ tài liệu lưu trữ có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các đơn vị, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.

b) Đối với Cơ quan đại diện:

(i) Hồ sơ, tài liệu tài chính, đầu tư xây dựng, trụ sở cơ quan, kế toán nộp về Cục Quản trị Tài vụ theo quy định pháp luật về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, kế toán. Cục Quản trị Tài vụ hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(ii) Hồ sơ, tài liệu lãnh sự nộp về Cục Lãnh sự theo quy định pháp luật về lãnh sự. Cục Lãnh sự hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(iii) Công hàm đi, đến có nội dung quan trọng đối với quan hệ đối ngoại, an ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; bản gốc thư của Lãnh đạo các nước, các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng chiến lược gửi Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam (bản gốc hoặc bản chính, bản sao hợp pháp), nộp trực tiếp vào Lưu trữ Bộ.

(iv) Hồ sơ, tài liệu về công tác đảng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và nộp về Văn phòng Đảng ủy, Bộ Ngoại giao.

(v) Việc quản lý, thu nộp điện mật thực hiện theo quy định chuyên ngành Cơ yếu.

(vi) Các báo cáo công tác năm, báo cáo sự kiện quan trọng, biên bản tiếp xúc quan trọng nộp cho đơn vị phụ trách địa bàn/Cơ quan đại diện.

4. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Luật Lưu trữ.

5. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu trong trường hợp nguồn nộp lưu tại khoản 2 Điều này có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại được thực hiện như sau:

a) Toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được thu thập, phân loại, xác định giá trị, thống kê theo phông lưu trữ của đơn vị, bảo đảm nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

b) Tài liệu của những công việc đã giải quyết xong được thu nộp về Lưu trữ Bộ. Tài liệu của những công việc chưa giải quyết xong được bàn giao cho đơn vị được giao tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại.

Điều 5. Thống kê và bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao định kỳ hằng năm thống kê mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ gửi Lưu trữ Bộ:

a) Kỳ báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

b) Thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 năm sau của năm báo cáo.

c) Việc thực hiện báo cáo thống kê phải tuân thủ quy định pháp luật về thống kê, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Lưu trữ Bộ định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo thống kê công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao gửi Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 28 tháng 02 để tổng hợp báo cáo ngành nội vụ gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm sau của năm báo cáo.

3. Hằng năm, Lưu trữ Bộ tổng hợp mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại khoản 1 Điều này, lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Bộ Ngoại giao (trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước) để báo cáo Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 20 Luật Lưu trữ.

5. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng của Bộ Ngoại giao cần thực hiện lưu trữ dự phòng theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ về lưu trữ dự phòng.

6. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, dữ liệu, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định liên quan của Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ và cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao:

a) Tuân thủ theo các quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Không được sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao vào các hoạt động gây hại cho lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của Đảng và Nhà nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

d) Gìn giữ, bảo vệ tài liệu, không làm hỏng, thất thoát tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao:

a) Là các tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao có nội dung thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích quốc gia, dân tộc, Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo lập danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao.

5. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền xét duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài.

6. Tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được sử dụng hiệu quả, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hình thức và các nội dung phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Luật Lưu trữ.

Điều 7. Hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ giấy của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Lưu trữ, theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Điều 17 của Thông tư này.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị của Bộ Ngoại giao.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác lưu trữ

1. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu trữ thuộc phạm vi của Bộ Ngoại giao.

b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

c) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ Bộ Ngoại giao.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về lưu trữ và việc nộp tài liệu lưu trữ về Lưu trữ Bộ; tổng hợp thống kê, báo cáo lưu trữ của Bộ Ngoại giao.

đ) Xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng, kho lưu trữ dự phòng và chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

e) Khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện công tác lưu trữ.

g) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lưu trữ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tuyển dụng, bố trí, điều động, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

3. Cục trưởng Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin phối hợp với Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào công tác lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng, quản trị, vận hành hệ thống lưu trữ điện tử của Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

4. Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổng hợp nhu cầu dự toán và bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm cho công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao theo đúng chế độ, định mức và các quy định của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và quản lý tài liệu hiện hành tại đơn vị; đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức, người lao động của đơn vị thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao về lưu trữ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công tác lưu trữ của đơn vị.

6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, xác định thời hạn lưu trữ cụ thể cho hồ sơ, tài liệu; nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Lưu trữ Bộ theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
...
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
...
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
...
Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
...
Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
...
Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
...
Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
...
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
...
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 19. Thống kê về lưu trữ
...
Điều 20. Bảo quản tài liệu
...
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
...
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
...
Mục 4. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
...
Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
...
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Mục 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ

Điều 29. Trách nhiệm quản lý, thực hiện hoạt động lưu trữ trong Công an nhân dân
...
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
...
Điều 31. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC HỒ SƠ THUỘC 24 NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mẫu số 01 BIÊN BẢN Về việc giao, nhận tài liệu
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ
...
Mẫu số 03 MỤC LỤC VĂN BẢN CÓ TRONG HỒ SƠ
...
Mẫu số 04 CHỨNG TỪ KẾT THÚC
...
Mẫu số 05 Mẫu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 06 MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH CHỈNH LÝ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 09 LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG
...
Mẫu số 10 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ
...
Mẫu số 11 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 12 PHIẾU TIN
...
Mẫu số 13 DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 14 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 15 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 18 SỔ THỐNG KÊ PHÔNG LƯU TRỮ
...
Mẫu số 19 SỔ NHẬP TÀI LIỆU
...
Mẫu số 20 SỔ XUẤT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 21 PHIẾU YÊU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
...
Mẫu số 22 SỔ QUẢN LÝ TÀI LIỆU ĐƯA RA KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Điều 4. Giá trị của tài liệu lưu trữ số
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ SỐ TÀI LIỆU

Điều 6. Nghiệp vụ lưu trữ số
...
Điều 7. Tạo lập tài liệu lưu trữ số
...
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Đăng ký, thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 10. Xác nhận nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ trên Hệ thống
...
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp
...
Điều 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ số
...
Điều 13. Hội đồng xác định giá trị tài liệu số
...
Điều 14. Hủy tài liệu số hết giá trị
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân
..
Điều 17. Xác định dữ liệu chủ
...
Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số
...
Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 4. Thu nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ

1. Hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu trữ Bộ phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật, liên tục và có hệ thống.

2. Nguồn thu nộp vào Lưu trữ Bộ gồm:

a) Đơn vị trong nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao.

b) Cơ quan đại diện.

3. Thành phần hồ sơ, tài liệu thu nộp vào Lưu trữ Bộ:

a) Đối với đơn vị trong nước:

Toàn bộ tài liệu lưu trữ có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các đơn vị, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.

b) Đối với Cơ quan đại diện:

(i) Hồ sơ, tài liệu tài chính, đầu tư xây dựng, trụ sở cơ quan, kế toán nộp về Cục Quản trị Tài vụ theo quy định pháp luật về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, kế toán. Cục Quản trị Tài vụ hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(ii) Hồ sơ, tài liệu lãnh sự nộp về Cục Lãnh sự theo quy định pháp luật về lãnh sự. Cục Lãnh sự hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(iii) Công hàm đi, đến có nội dung quan trọng đối với quan hệ đối ngoại, an ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; bản gốc thư của Lãnh đạo các nước, các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng chiến lược gửi Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam (bản gốc hoặc bản chính, bản sao hợp pháp), nộp trực tiếp vào Lưu trữ Bộ.

(iv) Hồ sơ, tài liệu về công tác đảng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và nộp về Văn phòng Đảng ủy, Bộ Ngoại giao.

(v) Việc quản lý, thu nộp điện mật thực hiện theo quy định chuyên ngành Cơ yếu.

(vi) Các báo cáo công tác năm, báo cáo sự kiện quan trọng, biên bản tiếp xúc quan trọng nộp cho đơn vị phụ trách địa bàn/Cơ quan đại diện.

4. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Luật Lưu trữ.

5. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu trong trường hợp nguồn nộp lưu tại khoản 2 Điều này có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại được thực hiện như sau:

a) Toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được thu thập, phân loại, xác định giá trị, thống kê theo phông lưu trữ của đơn vị, bảo đảm nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

b) Tài liệu của những công việc đã giải quyết xong được thu nộp về Lưu trữ Bộ. Tài liệu của những công việc chưa giải quyết xong được bàn giao cho đơn vị được giao tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại.

Điều 5. Thống kê và bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao định kỳ hằng năm thống kê mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ gửi Lưu trữ Bộ:

a) Kỳ báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

b) Thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 năm sau của năm báo cáo.

c) Việc thực hiện báo cáo thống kê phải tuân thủ quy định pháp luật về thống kê, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Lưu trữ Bộ định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo thống kê công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao gửi Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 28 tháng 02 để tổng hợp báo cáo ngành nội vụ gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm sau của năm báo cáo.

3. Hằng năm, Lưu trữ Bộ tổng hợp mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại khoản 1 Điều này, lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Bộ Ngoại giao (trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước) để báo cáo Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 20 Luật Lưu trữ.

5. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng của Bộ Ngoại giao cần thực hiện lưu trữ dự phòng theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ về lưu trữ dự phòng.

6. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, dữ liệu, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định liên quan của Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ và cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao:

a) Tuân thủ theo các quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Không được sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao vào các hoạt động gây hại cho lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của Đảng và Nhà nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

d) Gìn giữ, bảo vệ tài liệu, không làm hỏng, thất thoát tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao:

a) Là các tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao có nội dung thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích quốc gia, dân tộc, Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo lập danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao.

5. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền xét duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài.

6. Tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được sử dụng hiệu quả, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hình thức và các nội dung phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Luật Lưu trữ.

Điều 7. Hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ giấy của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Lưu trữ, theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Điều 17 của Thông tư này.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị của Bộ Ngoại giao.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác lưu trữ

1. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu trữ thuộc phạm vi của Bộ Ngoại giao.

b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

c) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ Bộ Ngoại giao.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về lưu trữ và việc nộp tài liệu lưu trữ về Lưu trữ Bộ; tổng hợp thống kê, báo cáo lưu trữ của Bộ Ngoại giao.

đ) Xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng, kho lưu trữ dự phòng và chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

e) Khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện công tác lưu trữ.

g) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lưu trữ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tuyển dụng, bố trí, điều động, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

3. Cục trưởng Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin phối hợp với Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào công tác lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng, quản trị, vận hành hệ thống lưu trữ điện tử của Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

4. Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổng hợp nhu cầu dự toán và bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm cho công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao theo đúng chế độ, định mức và các quy định của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và quản lý tài liệu hiện hành tại đơn vị; đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức, người lao động của đơn vị thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao về lưu trữ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công tác lưu trữ của đơn vị.

6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, xác định thời hạn lưu trữ cụ thể cho hồ sơ, tài liệu; nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Lưu trữ Bộ theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
...
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
...
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
...
Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
...
Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
...
Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
...
Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
...
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
...
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 19. Thống kê về lưu trữ
...
Điều 20. Bảo quản tài liệu
...
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
...
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
...
Mục 4. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
...
Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
...
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Mục 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ

Điều 29. Trách nhiệm quản lý, thực hiện hoạt động lưu trữ trong Công an nhân dân
...
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
...
Điều 31. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC HỒ SƠ THUỘC 24 NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mẫu số 01 BIÊN BẢN Về việc giao, nhận tài liệu
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ
...
Mẫu số 03 MỤC LỤC VĂN BẢN CÓ TRONG HỒ SƠ
...
Mẫu số 04 CHỨNG TỪ KẾT THÚC
...
Mẫu số 05 Mẫu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 06 MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH CHỈNH LÝ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 09 LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG
...
Mẫu số 10 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ
...
Mẫu số 11 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 12 PHIẾU TIN
...
Mẫu số 13 DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 14 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 15 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 18 SỔ THỐNG KÊ PHÔNG LƯU TRỮ
...
Mẫu số 19 SỔ NHẬP TÀI LIỆU
...
Mẫu số 20 SỔ XUẤT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 21 PHIẾU YÊU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
...
Mẫu số 22 SỔ QUẢN LÝ TÀI LIỆU ĐƯA RA KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Điều 4. Giá trị của tài liệu lưu trữ số
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ SỐ TÀI LIỆU

Điều 6. Nghiệp vụ lưu trữ số
...
Điều 7. Tạo lập tài liệu lưu trữ số
...
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Đăng ký, thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 10. Xác nhận nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ trên Hệ thống
...
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp
...
Điều 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ số
...
Điều 13. Hội đồng xác định giá trị tài liệu số
...
Điều 14. Hủy tài liệu số hết giá trị
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân
..
Điều 17. Xác định dữ liệu chủ
...
Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số
...
Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 4. Thu nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ

1. Hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu trữ Bộ phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật, liên tục và có hệ thống.

2. Nguồn thu nộp vào Lưu trữ Bộ gồm:

a) Đơn vị trong nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao.

b) Cơ quan đại diện.

3. Thành phần hồ sơ, tài liệu thu nộp vào Lưu trữ Bộ:

a) Đối với đơn vị trong nước:

Toàn bộ tài liệu lưu trữ có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các đơn vị, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.

b) Đối với Cơ quan đại diện:

(i) Hồ sơ, tài liệu tài chính, đầu tư xây dựng, trụ sở cơ quan, kế toán nộp về Cục Quản trị Tài vụ theo quy định pháp luật về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, kế toán. Cục Quản trị Tài vụ hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(ii) Hồ sơ, tài liệu lãnh sự nộp về Cục Lãnh sự theo quy định pháp luật về lãnh sự. Cục Lãnh sự hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(iii) Công hàm đi, đến có nội dung quan trọng đối với quan hệ đối ngoại, an ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; bản gốc thư của Lãnh đạo các nước, các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng chiến lược gửi Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam (bản gốc hoặc bản chính, bản sao hợp pháp), nộp trực tiếp vào Lưu trữ Bộ.

(iv) Hồ sơ, tài liệu về công tác đảng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và nộp về Văn phòng Đảng ủy, Bộ Ngoại giao.

(v) Việc quản lý, thu nộp điện mật thực hiện theo quy định chuyên ngành Cơ yếu.

(vi) Các báo cáo công tác năm, báo cáo sự kiện quan trọng, biên bản tiếp xúc quan trọng nộp cho đơn vị phụ trách địa bàn/Cơ quan đại diện.

4. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Luật Lưu trữ.

5. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu trong trường hợp nguồn nộp lưu tại khoản 2 Điều này có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại được thực hiện như sau:

a) Toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được thu thập, phân loại, xác định giá trị, thống kê theo phông lưu trữ của đơn vị, bảo đảm nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

b) Tài liệu của những công việc đã giải quyết xong được thu nộp về Lưu trữ Bộ. Tài liệu của những công việc chưa giải quyết xong được bàn giao cho đơn vị được giao tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại.

Điều 5. Thống kê và bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao định kỳ hằng năm thống kê mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ gửi Lưu trữ Bộ:

a) Kỳ báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

b) Thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 năm sau của năm báo cáo.

c) Việc thực hiện báo cáo thống kê phải tuân thủ quy định pháp luật về thống kê, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Lưu trữ Bộ định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo thống kê công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao gửi Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 28 tháng 02 để tổng hợp báo cáo ngành nội vụ gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm sau của năm báo cáo.

3. Hằng năm, Lưu trữ Bộ tổng hợp mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại khoản 1 Điều này, lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Bộ Ngoại giao (trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước) để báo cáo Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 20 Luật Lưu trữ.

5. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng của Bộ Ngoại giao cần thực hiện lưu trữ dự phòng theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ về lưu trữ dự phòng.

6. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, dữ liệu, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định liên quan của Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ và cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao:

a) Tuân thủ theo các quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Không được sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao vào các hoạt động gây hại cho lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của Đảng và Nhà nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

d) Gìn giữ, bảo vệ tài liệu, không làm hỏng, thất thoát tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao:

a) Là các tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao có nội dung thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích quốc gia, dân tộc, Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo lập danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao.

5. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền xét duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài.

6. Tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được sử dụng hiệu quả, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hình thức và các nội dung phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Luật Lưu trữ.

Điều 7. Hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ giấy của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Lưu trữ, theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Điều 17 của Thông tư này.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị của Bộ Ngoại giao.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác lưu trữ

1. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu trữ thuộc phạm vi của Bộ Ngoại giao.

b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

c) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ Bộ Ngoại giao.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về lưu trữ và việc nộp tài liệu lưu trữ về Lưu trữ Bộ; tổng hợp thống kê, báo cáo lưu trữ của Bộ Ngoại giao.

đ) Xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng, kho lưu trữ dự phòng và chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

e) Khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện công tác lưu trữ.

g) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lưu trữ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tuyển dụng, bố trí, điều động, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

3. Cục trưởng Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin phối hợp với Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào công tác lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng, quản trị, vận hành hệ thống lưu trữ điện tử của Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

4. Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổng hợp nhu cầu dự toán và bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm cho công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao theo đúng chế độ, định mức và các quy định của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và quản lý tài liệu hiện hành tại đơn vị; đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức, người lao động của đơn vị thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao về lưu trữ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công tác lưu trữ của đơn vị.

6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, xác định thời hạn lưu trữ cụ thể cho hồ sơ, tài liệu; nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Lưu trữ Bộ theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
...
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
...
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
...
Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
...
Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
...
Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
...
Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
...
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
...
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 19. Thống kê về lưu trữ
...
Điều 20. Bảo quản tài liệu
...
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
...
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
...
Mục 4. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
...
Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
...
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Mục 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ

Điều 29. Trách nhiệm quản lý, thực hiện hoạt động lưu trữ trong Công an nhân dân
...
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
...
Điều 31. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC HỒ SƠ THUỘC 24 NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mẫu số 01 BIÊN BẢN Về việc giao, nhận tài liệu
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ
...
Mẫu số 03 MỤC LỤC VĂN BẢN CÓ TRONG HỒ SƠ
...
Mẫu số 04 CHỨNG TỪ KẾT THÚC
...
Mẫu số 05 Mẫu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 06 MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH CHỈNH LÝ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 09 LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG
...
Mẫu số 10 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ
...
Mẫu số 11 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 12 PHIẾU TIN
...
Mẫu số 13 DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 14 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 15 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 18 SỔ THỐNG KÊ PHÔNG LƯU TRỮ
...
Mẫu số 19 SỔ NHẬP TÀI LIỆU
...
Mẫu số 20 SỔ XUẤT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 21 PHIẾU YÊU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
...
Mẫu số 22 SỔ QUẢN LÝ TÀI LIỆU ĐƯA RA KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Điều 4. Giá trị của tài liệu lưu trữ số
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ SỐ TÀI LIỆU

Điều 6. Nghiệp vụ lưu trữ số
...
Điều 7. Tạo lập tài liệu lưu trữ số
...
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Đăng ký, thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 10. Xác nhận nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ trên Hệ thống
...
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp
...
Điều 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ số
...
Điều 13. Hội đồng xác định giá trị tài liệu số
...
Điều 14. Hủy tài liệu số hết giá trị
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân
..
Điều 17. Xác định dữ liệu chủ
...
Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số
...
Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 4. Thu nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ

1. Hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu trữ Bộ phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật, liên tục và có hệ thống.

2. Nguồn thu nộp vào Lưu trữ Bộ gồm:

a) Đơn vị trong nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao.

b) Cơ quan đại diện.

3. Thành phần hồ sơ, tài liệu thu nộp vào Lưu trữ Bộ:

a) Đối với đơn vị trong nước:

Toàn bộ tài liệu lưu trữ có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các đơn vị, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.

b) Đối với Cơ quan đại diện:

(i) Hồ sơ, tài liệu tài chính, đầu tư xây dựng, trụ sở cơ quan, kế toán nộp về Cục Quản trị Tài vụ theo quy định pháp luật về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, kế toán. Cục Quản trị Tài vụ hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(ii) Hồ sơ, tài liệu lãnh sự nộp về Cục Lãnh sự theo quy định pháp luật về lãnh sự. Cục Lãnh sự hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(iii) Công hàm đi, đến có nội dung quan trọng đối với quan hệ đối ngoại, an ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; bản gốc thư của Lãnh đạo các nước, các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng chiến lược gửi Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam (bản gốc hoặc bản chính, bản sao hợp pháp), nộp trực tiếp vào Lưu trữ Bộ.

(iv) Hồ sơ, tài liệu về công tác đảng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và nộp về Văn phòng Đảng ủy, Bộ Ngoại giao.

(v) Việc quản lý, thu nộp điện mật thực hiện theo quy định chuyên ngành Cơ yếu.

(vi) Các báo cáo công tác năm, báo cáo sự kiện quan trọng, biên bản tiếp xúc quan trọng nộp cho đơn vị phụ trách địa bàn/Cơ quan đại diện.

4. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Luật Lưu trữ.

5. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu trong trường hợp nguồn nộp lưu tại khoản 2 Điều này có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại được thực hiện như sau:

a) Toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được thu thập, phân loại, xác định giá trị, thống kê theo phông lưu trữ của đơn vị, bảo đảm nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

b) Tài liệu của những công việc đã giải quyết xong được thu nộp về Lưu trữ Bộ. Tài liệu của những công việc chưa giải quyết xong được bàn giao cho đơn vị được giao tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại.

Điều 5. Thống kê và bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao định kỳ hằng năm thống kê mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ gửi Lưu trữ Bộ:

a) Kỳ báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

b) Thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 năm sau của năm báo cáo.

c) Việc thực hiện báo cáo thống kê phải tuân thủ quy định pháp luật về thống kê, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Lưu trữ Bộ định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo thống kê công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao gửi Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 28 tháng 02 để tổng hợp báo cáo ngành nội vụ gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm sau của năm báo cáo.

3. Hằng năm, Lưu trữ Bộ tổng hợp mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại khoản 1 Điều này, lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Bộ Ngoại giao (trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước) để báo cáo Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 20 Luật Lưu trữ.

5. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng của Bộ Ngoại giao cần thực hiện lưu trữ dự phòng theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ về lưu trữ dự phòng.

6. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, dữ liệu, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định liên quan của Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ và cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao:

a) Tuân thủ theo các quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Không được sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao vào các hoạt động gây hại cho lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của Đảng và Nhà nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

d) Gìn giữ, bảo vệ tài liệu, không làm hỏng, thất thoát tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao:

a) Là các tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao có nội dung thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích quốc gia, dân tộc, Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo lập danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao.

5. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền xét duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài.

6. Tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được sử dụng hiệu quả, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hình thức và các nội dung phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Luật Lưu trữ.

Điều 7. Hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ giấy của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Lưu trữ, theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Điều 17 của Thông tư này.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị của Bộ Ngoại giao.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác lưu trữ

1. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu trữ thuộc phạm vi của Bộ Ngoại giao.

b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

c) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ Bộ Ngoại giao.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về lưu trữ và việc nộp tài liệu lưu trữ về Lưu trữ Bộ; tổng hợp thống kê, báo cáo lưu trữ của Bộ Ngoại giao.

đ) Xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng, kho lưu trữ dự phòng và chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

e) Khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện công tác lưu trữ.

g) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lưu trữ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tuyển dụng, bố trí, điều động, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

3. Cục trưởng Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin phối hợp với Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào công tác lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng, quản trị, vận hành hệ thống lưu trữ điện tử của Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

4. Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổng hợp nhu cầu dự toán và bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm cho công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao theo đúng chế độ, định mức và các quy định của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và quản lý tài liệu hiện hành tại đơn vị; đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức, người lao động của đơn vị thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao về lưu trữ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công tác lưu trữ của đơn vị.

6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, xác định thời hạn lưu trữ cụ thể cho hồ sơ, tài liệu; nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Lưu trữ Bộ theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
...
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
...
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
...
Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
...
Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
...
Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
...
Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
...
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
...
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 19. Thống kê về lưu trữ
...
Điều 20. Bảo quản tài liệu
...
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
...
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
...
Mục 4. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
...
Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
...
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Mục 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ

Điều 29. Trách nhiệm quản lý, thực hiện hoạt động lưu trữ trong Công an nhân dân
...
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
...
Điều 31. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC HỒ SƠ THUỘC 24 NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mẫu số 01 BIÊN BẢN Về việc giao, nhận tài liệu
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ
...
Mẫu số 03 MỤC LỤC VĂN BẢN CÓ TRONG HỒ SƠ
...
Mẫu số 04 CHỨNG TỪ KẾT THÚC
...
Mẫu số 05 Mẫu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 06 MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH CHỈNH LÝ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 09 LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG
...
Mẫu số 10 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ
...
Mẫu số 11 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 12 PHIẾU TIN
...
Mẫu số 13 DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 14 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 15 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 18 SỔ THỐNG KÊ PHÔNG LƯU TRỮ
...
Mẫu số 19 SỔ NHẬP TÀI LIỆU
...
Mẫu số 20 SỔ XUẤT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 21 PHIẾU YÊU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
...
Mẫu số 22 SỔ QUẢN LÝ TÀI LIỆU ĐƯA RA KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Điều 4. Giá trị của tài liệu lưu trữ số
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ SỐ TÀI LIỆU

Điều 6. Nghiệp vụ lưu trữ số
...
Điều 7. Tạo lập tài liệu lưu trữ số
...
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Đăng ký, thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 10. Xác nhận nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ trên Hệ thống
...
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp
...
Điều 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ số
...
Điều 13. Hội đồng xác định giá trị tài liệu số
...
Điều 14. Hủy tài liệu số hết giá trị
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân
..
Điều 17. Xác định dữ liệu chủ
...
Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số
...
Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ NGOẠI GIAO

Điều 4. Thu nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ

1. Hồ sơ, tài liệu nộp vào Lưu trữ Bộ phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật Lưu trữ và các quy định pháp luật có liên quan, bảo đảm tính toàn vẹn, an toàn, bảo mật, liên tục và có hệ thống.

2. Nguồn thu nộp vào Lưu trữ Bộ gồm:

a) Đơn vị trong nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao.

b) Cơ quan đại diện.

3. Thành phần hồ sơ, tài liệu thu nộp vào Lưu trữ Bộ:

a) Đối với đơn vị trong nước:

Toàn bộ tài liệu lưu trữ có giá trị hình thành trong quá trình hoạt động của các đơn vị, không phụ thuộc vào thời gian hình thành, nơi bảo quản, kỹ thuật ghi tin và vật mang tin.

b) Đối với Cơ quan đại diện:

(i) Hồ sơ, tài liệu tài chính, đầu tư xây dựng, trụ sở cơ quan, kế toán nộp về Cục Quản trị Tài vụ theo quy định pháp luật về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng, kế toán. Cục Quản trị Tài vụ hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(ii) Hồ sơ, tài liệu lãnh sự nộp về Cục Lãnh sự theo quy định pháp luật về lãnh sự. Cục Lãnh sự hướng dẫn cụ thể việc nộp các tài liệu này theo quy định pháp luật có liên quan.

(iii) Công hàm đi, đến có nội dung quan trọng đối với quan hệ đối ngoại, an ninh, quốc phòng, biên giới lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, dân tộc, tôn giáo, nhân quyền; bản gốc thư của Lãnh đạo các nước, các tổ chức quốc tế có tầm quan trọng chiến lược gửi Lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước Việt Nam (bản gốc hoặc bản chính, bản sao hợp pháp), nộp trực tiếp vào Lưu trữ Bộ.

(iv) Hồ sơ, tài liệu về công tác đảng thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của Đảng và nộp về Văn phòng Đảng ủy, Bộ Ngoại giao.

(v) Việc quản lý, thu nộp điện mật thực hiện theo quy định chuyên ngành Cơ yếu.

(vi) Các báo cáo công tác năm, báo cáo sự kiện quan trọng, biên bản tiếp xúc quan trọng nộp cho đơn vị phụ trách địa bàn/Cơ quan đại diện.

4. Thời hạn nộp hồ sơ, tài liệu vào Lưu trữ Bộ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 17 Luật Lưu trữ.

5. Việc thu nộp hồ sơ, tài liệu trong trường hợp nguồn nộp lưu tại khoản 2 Điều này có quyết định chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại được thực hiện như sau:

a) Toàn bộ hồ sơ, tài liệu phải được thu thập, phân loại, xác định giá trị, thống kê theo phông lưu trữ của đơn vị, bảo đảm nguyên tắc không phân tán phông lưu trữ.

b) Tài liệu của những công việc đã giải quyết xong được thu nộp về Lưu trữ Bộ. Tài liệu của những công việc chưa giải quyết xong được bàn giao cho đơn vị được giao tiếp nhận nhiệm vụ của đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc tổ chức lại.

Điều 5. Thống kê và bảo quản tài liệu lưu trữ

1. Các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao định kỳ hằng năm thống kê mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ gửi Lưu trữ Bộ:

a) Kỳ báo cáo thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 năm báo cáo đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo.

b) Thời hạn báo cáo là trước ngày 15 tháng 02 năm sau của năm báo cáo.

c) Việc thực hiện báo cáo thống kê phải tuân thủ quy định pháp luật về thống kê, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.

2. Lưu trữ Bộ định kỳ hằng năm thực hiện báo cáo thống kê công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao gửi Vụ Tổ chức Cán bộ trước ngày 28 tháng 02 để tổng hợp báo cáo ngành nội vụ gửi Bộ Nội vụ trước ngày 15 tháng 03 năm sau của năm báo cáo.

3. Hằng năm, Lưu trữ Bộ tổng hợp mục lục hồ sơ, tài liệu lưu trữ tại khoản 1 Điều này, lập danh mục hồ sơ, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn của Bộ Ngoại giao (trừ tài liệu chứa bí mật nhà nước) để báo cáo Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ, tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo quản an toàn theo quy định tại khoản 1 và 3 Điều 20 Luật Lưu trữ.

5. Đối với tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt, tài liệu lưu trữ vĩnh viễn có nguy cơ bị hỏng của Bộ Ngoại giao cần thực hiện lưu trữ dự phòng theo quy định tại Điều 22 Luật Lưu trữ về lưu trữ dự phòng.

6. Cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin theo quy định pháp luật về an toàn thông tin mạng, dữ liệu, lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và các quy định liên quan của Bộ Ngoại giao.

Điều 6. Sử dụng và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ

1. Hình thức sử dụng tài liệu lưu trữ gồm: phục vụ độc giả sử dụng tài liệu lưu trữ và cấp bản sao tài liệu lưu trữ.

2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp cận và sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao:

a) Tuân thủ theo các quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Lưu trữ.

b) Sử dụng thông tin trong tài liệu lưu trữ theo đúng mục đích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

c) Không được sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao vào các hoạt động gây hại cho lợi ích của quốc gia, dân tộc, lợi ích của Đảng và Nhà nước, quan hệ đối ngoại của Việt Nam, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao, các cơ quan, tổ chức và cá nhân.

d) Gìn giữ, bảo vệ tài liệu, không làm hỏng, thất thoát tài liệu.

3. Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao:

a) Là các tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao có nội dung thông tin nếu sử dụng có thể ảnh hưởng xấu đến lợi ích quốc gia, dân tộc, Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, quan hệ quốc tế và quyền, lợi ích hợp pháp của Bộ Ngoại giao cũng như các cơ quan, tổ chức, cá nhân.

b) Chánh Văn phòng Bộ chỉ đạo lập danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao phê duyệt danh mục tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao.

5. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền xét duyệt cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ, tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện của Bộ Ngoại giao đối với cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước và nước ngoài.

6. Tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao phải được sử dụng hiệu quả, phát huy giá trị tài liệu lưu trữ. Hình thức và các nội dung phát huy giá trị tài liệu lưu trữ của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45 và 46 Luật Lưu trữ.

Điều 7. Hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị

1. Việc hủy tài liệu lưu trữ giấy của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Lưu trữ và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

2. Việc hủy tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Luật Lưu trữ, theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Điều 17 của Thông tư này.

3. Việc hủy tài liệu lưu trữ chứa bí mật nhà nước của Bộ Ngoại giao được thực hiện theo quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và quy định của Bộ Ngoại giao về công tác bảo mật.

4. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định thẩm quyền hủy tài liệu lưu trữ hết giá trị của Bộ Ngoại giao.

Điều 8. Trách nhiệm quản lý và thực hiện công tác lưu trữ

1. Chánh Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao, bao gồm:

a) Xây dựng, ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy định về công tác lưu trữ thuộc phạm vi của Bộ Ngoại giao.

b) Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo vệ, lưu giữ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ.

c) Lựa chọn tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ Bộ Ngoại giao.

d) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về lưu trữ và việc nộp tài liệu lưu trữ về Lưu trữ Bộ; tổng hợp thống kê, báo cáo lưu trữ của Bộ Ngoại giao.

đ) Xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng, kho lưu trữ dự phòng và chịu trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ, cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.

e) Khen thưởng, kỷ luật trong thực hiện công tác lưu trữ.

g) Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế về lưu trữ.

2. Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về tuyển dụng, bố trí, điều động, đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức, người lao động làm công tác lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao.

3. Cục trưởng Cục Cơ yếu - Công nghệ thông tin phối hợp với Văn phòng Bộ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ vào công tác lưu trữ và số hóa tài liệu lưu trữ; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu lưu trữ theo quy định; xây dựng, quản trị, vận hành hệ thống lưu trữ điện tử của Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước và quy định pháp luật có liên quan.

4. Cục trưởng Cục Quản trị Tài vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Ngoại giao tổng hợp nhu cầu dự toán và bố trí kinh phí ngân sách nhà nước phù hợp, bảo đảm cho công tác lưu trữ của Bộ Ngoại giao theo đúng chế độ, định mức và các quy định của Nhà nước và Bộ Ngoại giao.

5. Thủ trưởng các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Ngoại giao tổ chức thực hiện công tác lưu trữ và quản lý tài liệu hiện hành tại đơn vị; đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức, người lao động của đơn vị thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ theo đúng quy định pháp luật và quy định của Bộ Ngoại giao về lưu trữ; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về công tác lưu trữ của đơn vị.

6. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm lập hồ sơ công việc, xác định thời hạn lưu trữ cụ thể cho hồ sơ, tài liệu; nộp lưu hồ sơ, tài liệu về Lưu trữ Bộ theo đúng yêu cầu và thời hạn quy định tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Hệ thống tổ chức lưu trữ
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, chế độ chính sách đối với sĩ quan, hạ sĩ quan làm công tác lưu trữ
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động lưu trữ
...
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Điều 8. Phụ lục và mẫu ban hành kèm theo Thông tư
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. THU NỘP TÀI LIỆU VÀO LƯU TRỮ

Điều 9. Trách nhiệm nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 10. Nộp lưu hồ sơ, tài liệu
...
Điều 11. Nộp lưu tài liệu của Công an đơn vị, địa phương chia tách, sáp nhập, giải thể
...
Mục 2. CHỈNH LÝ, XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU

Điều 12. Giao nhận, khảo sát, thu nộp tài liệu chuẩn bị chỉnh lý
...
Điều 13. Lập kế hoạch và biên soạn các văn bản hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
...
Điều 14. Thực hiện chỉnh lý tài liệu
...
Điều 15. Kết thúc chỉnh lý
...
Điều 16. Thời hạn lưu trữ tài liệu
...
Điều 17. Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Điều 18. Hủy tài liệu hết giá trị
...
Mục 3. THỐNG KÊ, BẢO QUẢN TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 19. Thống kê về lưu trữ
...
Điều 20. Bảo quản tài liệu
...
Điều 21. Kho lưu trữ chuyên dụng
...
Điều 22. Lưu trữ dự phòng
...
Mục 4. TÀI LIỆU LƯU TRỮ CÓ GIÁ TRỊ ĐẶC BIỆT, TÀI LIỆU LƯU TRỮ TIẾP CẬN CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ

Điều 23. Tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt
...
Điều 24. Tài liệu lưu trữ tiếp cận có điều kiện
...
Điều 25. Hình thức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 26. Thẩm quyền cho phép khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Điều 27. Trình tự khai thác tài liệu lưu trữ
...
Điều 28. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
...
Mục 5. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LƯU TRỮ

Điều 29. Trách nhiệm quản lý, thực hiện hoạt động lưu trữ trong Công an nhân dân
...
Điều 30. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
...
Điều 31. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC. CÁC HỒ SƠ THUỘC 24 NHÓM HỒ SƠ, TÀI LIỆU HÌNH THÀNH PHỔ BIẾN TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Mẫu số 01 BIÊN BẢN Về việc giao, nhận tài liệu
...
Mẫu số 02 HỒ SƠ
...
Mẫu số 03 MỤC LỤC VĂN BẢN CÓ TRONG HỒ SƠ
...
Mẫu số 04 CHỨNG TỪ KẾT THÚC
...
Mẫu số 05 Mẫu hộp bảo quản hồ sơ, tài liệu
...
Mẫu số 06 MỤC LỤC HỒ SƠ, TÀI LIỆU NỘP LƯU
...
Mẫu số 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ KHẢO SÁT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 08 KẾ HOẠCH CHỈNH LÝ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 09 LỊCH SỬ ĐƠN VỊ HÌNH THÀNH PHÔNG VÀ LỊCH SỬ PHÔNG
...
Mẫu số 10 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI, LẬP HỒ SƠ
...
Mẫu số 11 HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI LIỆU
...
Mẫu số 12 PHIẾU TIN
...
Mẫu số 13 DANH MỤC TÀI LIỆU HẾT GIÁ TRỊ
...
Mẫu số 14 QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 15 BIÊN BẢN Họp Hội đồng xác định giá trị tài liệu
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 17 BIÊN BẢN Về việc tiêu hủy tài liệu hết giá trị
...
Mẫu số 18 SỔ THỐNG KÊ PHÔNG LƯU TRỮ
...
Mẫu số 19 SỔ NHẬP TÀI LIỆU
...
Mẫu số 20 SỔ XUẤT TÀI LIỆU
...
Mẫu số 21 PHIẾU YÊU CẦU KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI LIỆU
...
Mẫu số 22 SỔ QUẢN LÝ TÀI LIỆU ĐƯA RA KHAI THÁC

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
...
Điều 4. Giá trị của tài liệu lưu trữ số
...
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ LƯU TRỮ SỐ TÀI LIỆU

Điều 6. Nghiệp vụ lưu trữ số
...
Điều 7. Tạo lập tài liệu lưu trữ số
...
Điều 8. Trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ
...
Điều 9. Đăng ký, thu nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ số
...
Điều 10. Xác nhận nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ trên Hệ thống
...
Điều 11. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ đối với hồ sơ, tài liệu nộp
...
Điều 12. Sử dụng tài liệu lưu trữ số
...
Điều 13. Hội đồng xác định giá trị tài liệu số
...
Điều 14. Hủy tài liệu số hết giá trị
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân
..
Điều 17. Xác định dữ liệu chủ
...
Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số
...
Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Điều kiện bảo đảm thực hiện hoạt động lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân
...
Điều 23. Trách nhiệm thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 59. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cá nhân
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này và trách nhiệm sau đây:

a) Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý phù hợp với cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Quy định về lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 01/2025/TT-BNG có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân

1. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân gồm: Kho Lưu trữ số hiện hành và Kho Lưu trữ số lịch sử.

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số hiện hành (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an giao Phòng Tham mưu tổng hợp hoặc các đơn vị tương đương cấp phòng thực hiện chức năng lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu; tại Công an cấp xã phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số. Công an cấp xã thực hiện nghiệp vụ lưu trữ số tài liệu qua hệ thống mạng máy tính kết nối bảo mật với Phòng Tham mưu).

b) Văn phòng Bộ Công an và Công an cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số lịch sử (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu).

2. Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được xây dựng, đặt tại trụ sở của Công an các đơn vị, địa phương (nếu đủ điều kiện) hoặc tại các Trung tâm dữ liệu của ngành Công an do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 của Nghị định 113/2025/NĐ-CP.

Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Bảo đảm kết nối, tích hợp, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân. Hệ thống cần đáp ứng kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu lưu trữ số qua Trục tích hợp dữ liệu Bộ Công an (LGSP).

3. Quy mô của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 17. Xác định dữ liệu chủ

1. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông Lưu trữ Bộ Công an bảo đảm đồng nhất với dữ liệu chủ của hồ sơ, tài liệu lưu trữ số hiện hành và lưu trữ số lịch sử.

2. Dữ liệu chủ của hồ sơ lưu trữ gồm: mã hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, thời hạn lưu trữ, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), ngôn ngữ, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, từ khóa, tổng số tài liệu trong hồ sơ, số lượng tờ (nếu có), số lượng trang, tình trạng vật lý (nếu có), ký hiệu thông tin (nếu có), mức độ tin cậy, mã hồ sơ gốc giấy (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

3. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ gồm: mã định danh tài liệu, mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, tên loại tài liệu, số của tài liệu, ký hiệu của tài liệu, ngày tháng năm, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành, trích yếu nội dung, ngôn ngữ, số lượng trang, số lượng tờ (nếu có), ký hiệu thông tin, từ khóa, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), mức độ tin cậy, bút tích (nếu có), tình trạng vật lý (nếu có), quy trình xử lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

4. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ phim/ảnh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm bản/ảnh), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/ảnh, tác giả, địa điểm chụp, thời gian chụp, màu sắc, cỡ phim/ảnh, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

5. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ ghi âm, ghi hình có âm thanh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm thanh/video), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/âm thanh, tác giả, địa điểm, thời gian, ngôn ngữ, thời lượng, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), chất lượng, tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số

1. Thành phần của dữ liệu và quản lý dữ liệu trong Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Việc bảo trì, bảo dưỡng Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

3. Kiểm tra, báo cáo định kỳ

a) Đơn vị quản lý Kho Lưu trữ số tổ chức kiểm tra 6 tháng/1 lần việc tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng Phòng máy chủ, tổng hợp báo cáo đưa vào hồ sơ quản lý.

b) Các nội dung kiểm tra, báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Khi có bất kỳ sự kiện nào gây ra gián đoạn, lỗi hoặc vấn đề trong hệ thống (sau đây gọi tắt là sự cố), Công an đơn vị, địa phương cần xác định nguyên nhân sự cố để tìm giải pháp khắc phục.

2. Việc xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Thông tư số 05/2025/TT-BNV và các quy định về ứng cứu sự cố mạng, sự cố an toàn thông tin của Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 35. Kho lưu trữ số
...
6. Kho lưu trữ số của Bộ, ngành, địa phương được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân

1. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân gồm: Kho Lưu trữ số hiện hành và Kho Lưu trữ số lịch sử.

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số hiện hành (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an giao Phòng Tham mưu tổng hợp hoặc các đơn vị tương đương cấp phòng thực hiện chức năng lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu; tại Công an cấp xã phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số. Công an cấp xã thực hiện nghiệp vụ lưu trữ số tài liệu qua hệ thống mạng máy tính kết nối bảo mật với Phòng Tham mưu).

b) Văn phòng Bộ Công an và Công an cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số lịch sử (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu).

2. Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được xây dựng, đặt tại trụ sở của Công an các đơn vị, địa phương (nếu đủ điều kiện) hoặc tại các Trung tâm dữ liệu của ngành Công an do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 của Nghị định 113/2025/NĐ-CP.

Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Bảo đảm kết nối, tích hợp, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân. Hệ thống cần đáp ứng kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu lưu trữ số qua Trục tích hợp dữ liệu Bộ Công an (LGSP).

3. Quy mô của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 17. Xác định dữ liệu chủ

1. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông Lưu trữ Bộ Công an bảo đảm đồng nhất với dữ liệu chủ của hồ sơ, tài liệu lưu trữ số hiện hành và lưu trữ số lịch sử.

2. Dữ liệu chủ của hồ sơ lưu trữ gồm: mã hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, thời hạn lưu trữ, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), ngôn ngữ, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, từ khóa, tổng số tài liệu trong hồ sơ, số lượng tờ (nếu có), số lượng trang, tình trạng vật lý (nếu có), ký hiệu thông tin (nếu có), mức độ tin cậy, mã hồ sơ gốc giấy (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

3. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ gồm: mã định danh tài liệu, mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, tên loại tài liệu, số của tài liệu, ký hiệu của tài liệu, ngày tháng năm, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành, trích yếu nội dung, ngôn ngữ, số lượng trang, số lượng tờ (nếu có), ký hiệu thông tin, từ khóa, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), mức độ tin cậy, bút tích (nếu có), tình trạng vật lý (nếu có), quy trình xử lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

4. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ phim/ảnh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm bản/ảnh), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/ảnh, tác giả, địa điểm chụp, thời gian chụp, màu sắc, cỡ phim/ảnh, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

5. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ ghi âm, ghi hình có âm thanh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm thanh/video), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/âm thanh, tác giả, địa điểm, thời gian, ngôn ngữ, thời lượng, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), chất lượng, tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số

1. Thành phần của dữ liệu và quản lý dữ liệu trong Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Việc bảo trì, bảo dưỡng Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

3. Kiểm tra, báo cáo định kỳ

a) Đơn vị quản lý Kho Lưu trữ số tổ chức kiểm tra 6 tháng/1 lần việc tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng Phòng máy chủ, tổng hợp báo cáo đưa vào hồ sơ quản lý.

b) Các nội dung kiểm tra, báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Khi có bất kỳ sự kiện nào gây ra gián đoạn, lỗi hoặc vấn đề trong hệ thống (sau đây gọi tắt là sự cố), Công an đơn vị, địa phương cần xác định nguyên nhân sự cố để tìm giải pháp khắc phục.

2. Việc xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Thông tư số 05/2025/TT-BNV và các quy định về ứng cứu sự cố mạng, sự cố an toàn thông tin của Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 35. Kho lưu trữ số
...
6. Kho lưu trữ số của Bộ, ngành, địa phương được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân

1. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân gồm: Kho Lưu trữ số hiện hành và Kho Lưu trữ số lịch sử.

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số hiện hành (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an giao Phòng Tham mưu tổng hợp hoặc các đơn vị tương đương cấp phòng thực hiện chức năng lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu; tại Công an cấp xã phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số. Công an cấp xã thực hiện nghiệp vụ lưu trữ số tài liệu qua hệ thống mạng máy tính kết nối bảo mật với Phòng Tham mưu).

b) Văn phòng Bộ Công an và Công an cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số lịch sử (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu).

2. Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được xây dựng, đặt tại trụ sở của Công an các đơn vị, địa phương (nếu đủ điều kiện) hoặc tại các Trung tâm dữ liệu của ngành Công an do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 của Nghị định 113/2025/NĐ-CP.

Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Bảo đảm kết nối, tích hợp, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân. Hệ thống cần đáp ứng kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu lưu trữ số qua Trục tích hợp dữ liệu Bộ Công an (LGSP).

3. Quy mô của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 17. Xác định dữ liệu chủ

1. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông Lưu trữ Bộ Công an bảo đảm đồng nhất với dữ liệu chủ của hồ sơ, tài liệu lưu trữ số hiện hành và lưu trữ số lịch sử.

2. Dữ liệu chủ của hồ sơ lưu trữ gồm: mã hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, thời hạn lưu trữ, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), ngôn ngữ, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, từ khóa, tổng số tài liệu trong hồ sơ, số lượng tờ (nếu có), số lượng trang, tình trạng vật lý (nếu có), ký hiệu thông tin (nếu có), mức độ tin cậy, mã hồ sơ gốc giấy (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

3. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ gồm: mã định danh tài liệu, mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, tên loại tài liệu, số của tài liệu, ký hiệu của tài liệu, ngày tháng năm, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành, trích yếu nội dung, ngôn ngữ, số lượng trang, số lượng tờ (nếu có), ký hiệu thông tin, từ khóa, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), mức độ tin cậy, bút tích (nếu có), tình trạng vật lý (nếu có), quy trình xử lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

4. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ phim/ảnh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm bản/ảnh), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/ảnh, tác giả, địa điểm chụp, thời gian chụp, màu sắc, cỡ phim/ảnh, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

5. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ ghi âm, ghi hình có âm thanh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm thanh/video), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/âm thanh, tác giả, địa điểm, thời gian, ngôn ngữ, thời lượng, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), chất lượng, tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số

1. Thành phần của dữ liệu và quản lý dữ liệu trong Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Việc bảo trì, bảo dưỡng Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

3. Kiểm tra, báo cáo định kỳ

a) Đơn vị quản lý Kho Lưu trữ số tổ chức kiểm tra 6 tháng/1 lần việc tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng Phòng máy chủ, tổng hợp báo cáo đưa vào hồ sơ quản lý.

b) Các nội dung kiểm tra, báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Khi có bất kỳ sự kiện nào gây ra gián đoạn, lỗi hoặc vấn đề trong hệ thống (sau đây gọi tắt là sự cố), Công an đơn vị, địa phương cần xác định nguyên nhân sự cố để tìm giải pháp khắc phục.

2. Việc xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Thông tư số 05/2025/TT-BNV và các quy định về ứng cứu sự cố mạng, sự cố an toàn thông tin của Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 35. Kho lưu trữ số
...
6. Kho lưu trữ số của Bộ, ngành, địa phương được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Lưu trữ số 33/2024/QH15 ngày 21 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân.
...
Chương III KHO LƯU TRỮ SỐ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN

Điều 15. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân

1. Kho Lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân gồm: Kho Lưu trữ số hiện hành và Kho Lưu trữ số lịch sử.

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an cấp tỉnh, Công an cấp xã thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số hiện hành (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại các đơn vị trực thuộc Bộ Công an giao Phòng Tham mưu tổng hợp hoặc các đơn vị tương đương cấp phòng thực hiện chức năng lưu trữ số tài liệu hình thành phổ biến trong Công an nhân dân; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu; tại Công an cấp xã phân công cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số. Công an cấp xã thực hiện nghiệp vụ lưu trữ số tài liệu qua hệ thống mạng máy tính kết nối bảo mật với Phòng Tham mưu).

b) Văn phòng Bộ Công an và Công an cấp tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ lưu trữ số lịch sử (tại Văn phòng Bộ Công an giao Phòng Hành chính; tại Công an cấp tỉnh giao Phòng Tham mưu).

2. Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được xây dựng, đặt tại trụ sở của Công an các đơn vị, địa phương (nếu đủ điều kiện) hoặc tại các Trung tâm dữ liệu của ngành Công an do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ số của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại các Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 của Nghị định 113/2025/NĐ-CP.

Điều 16. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Yêu cầu của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được thực hiện theo quy định tại Điều 13 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Bảo đảm kết nối, tích hợp, liên thông, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân. Hệ thống cần đáp ứng kết nối, chia sẻ và khai thác dữ liệu lưu trữ số qua Trục tích hợp dữ liệu Bộ Công an (LGSP).

3. Quy mô của Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 17. Xác định dữ liệu chủ

1. Dữ liệu chủ của cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ Phông Lưu trữ Bộ Công an bảo đảm đồng nhất với dữ liệu chủ của hồ sơ, tài liệu lưu trữ số hiện hành và lưu trữ số lịch sử.

2. Dữ liệu chủ của hồ sơ lưu trữ gồm: mã hồ sơ, tiêu đề hồ sơ, thời hạn lưu trữ, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), ngôn ngữ, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc, từ khóa, tổng số tài liệu trong hồ sơ, số lượng tờ (nếu có), số lượng trang, tình trạng vật lý (nếu có), ký hiệu thông tin (nếu có), mức độ tin cậy, mã hồ sơ gốc giấy (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

3. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ gồm: mã định danh tài liệu, mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, tên loại tài liệu, số của tài liệu, ký hiệu của tài liệu, ngày tháng năm, tên cơ quan, tổ chức, cá nhân ban hành, trích yếu nội dung, ngôn ngữ, số lượng trang, số lượng tờ (nếu có), ký hiệu thông tin, từ khóa, mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), mức độ tin cậy, bút tích (nếu có), tình trạng vật lý (nếu có), quy trình xử lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

4. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ phim/ảnh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm bản/ảnh), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/ảnh, tác giả, địa điểm chụp, thời gian chụp, màu sắc, cỡ phim/ảnh, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

5. Dữ liệu chủ của tài liệu lưu trữ ghi âm, ghi hình có âm thanh: mã lưu trữ tài liệu, thời hạn lưu trữ, phân loại (âm thanh/video), số lưu trữ (đặc thù), ký hiệu thông tin (nếu có), tên sự kiện, tiêu đề phim/âm thanh, tác giả, địa điểm, thời gian, ngôn ngữ, thời lượng, tài liệu đi kèm (nếu có), mức độ tiếp cận (chế độ sử dụng), chất lượng, tình trạng vật lý (nếu có), chế độ lập bản sao dự phòng, tình trạng lập bản sao dự phòng, ghi chú.

Điều 18. Dữ liệu trong Kho lưu trữ số và quản trị Kho Lưu trữ số

1. Thành phần của dữ liệu và quản lý dữ liệu trong Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

2. Việc bảo trì, bảo dưỡng Kho Lưu trữ số thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

3. Kiểm tra, báo cáo định kỳ

a) Đơn vị quản lý Kho Lưu trữ số tổ chức kiểm tra 6 tháng/1 lần việc tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng Phòng máy chủ, tổng hợp báo cáo đưa vào hồ sơ quản lý.

b) Các nội dung kiểm tra, báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định số 113/2025/NĐ-CP.

Điều 19. Xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số trong Công an nhân dân

1. Khi có bất kỳ sự kiện nào gây ra gián đoạn, lỗi hoặc vấn đề trong hệ thống (sau đây gọi tắt là sự cố), Công an đơn vị, địa phương cần xác định nguyên nhân sự cố để tìm giải pháp khắc phục.

2. Việc xử lý sự cố và phục hồi tài liệu lưu trữ số được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Thông tư số 05/2025/TT-BNV và các quy định về ứng cứu sự cố mạng, sự cố an toàn thông tin của Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 35. Kho lưu trữ số
...
6. Kho lưu trữ số của Bộ, ngành, địa phương được thiết lập để quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ và tài liệu lưu trữ số thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, ngành, địa phương.
Kho Lưu trữ số trong Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 56/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/07/2025