Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1...Điều 3 như sau:
“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.”
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Hoạt động giao thông đường thủy nội địa gồm hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông vận tải trên đường thủy nội địa; hoạt động quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa.”.
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”
Xem nội dung VBĐiều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa
...
3. Phát triển giao thông đường thuỷ nội địa phải theo quy hoạch, kế hoạch và đồng bộ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Phát triển giao thông đường thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo hướng hiện đại, đồng bộ về luồng, tuyến, cảng, bến, công nghệ quản lý, xếp dỡ hàng hóa; bảo đảm an toàn giao thông, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển vận tải đường thủy nội địa phải kết nối đồng bộ với các phương thức vận tải khác.”.
Xem nội dung VBĐiều 4. Nguyên tắc hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa
...
3. Phát triển giao thông đường thuỷ nội địa phải theo quy hoạch, kế hoạch và đồng bộ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
3. ...sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 như sau:
...
“8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25 miligam/1 lít khí thở hoặc sử dụng chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”
Xem nội dung VBĐiều 8. Các hành vi bị cấm
...
8. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020
Điều 35. Sửa đổi, bổ sung quy định của một số luật khác
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13 và Luật số 35/2018/QH14 như sau:
“8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng.”.
Xem nội dung VBĐiều 8. Các hành vi bị cấm
...
8. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 35 Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia 2019 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa gồm đường thủy nội địa; hành lang bảo vệ luồng; cảng, bến thủy nội địa; khu neo đậu ngoài cảng; kè, đập giao thông, báo hiệu đường thủy nội địa và các công trình phụ trợ khác.”
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng thủy nội địa được quy định như sau:
a) Cảng thủy nội địa là hệ thống công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Cảng thủy nội địa có vùng đất cảng và vùng nước cảng.
Vùng đất cảng được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, lắp đặt thiết bị và công trình phụ trợ khác.
Vùng nước cảng được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu hạ tải, khu tránh bão;
b) Cảng thủy nội địa gồm cảng tổng hợp, cảng hàng hóa, cảng hành khách, cảng chuyên dùng và được phân thành cảng loại I, loại II, loại III.
2. Bến thủy nội địa là công trình độc lập có quy mô nhỏ, gồm vùng đất và vùng nước trước bến để phương tiện neo đậu, xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ hỗ trợ khác. Bến thủy nội địa gồm bến hàng hóa, bến hành khách, bến tổng hợp, bến khách ngang sông, bến chuyên dùng.
3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ vào quy mô và phạm vi ảnh hưởng của cảng thủy nội địa thuộc thẩm quyền quản lý của mình, quy định tiêu chí phân loại cảng, công bố danh mục cảng thủy nội địa; phân cấp kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thủy nội địa và tiêu chuẩn của bến thủy nội địa.”
Xem nội dung VBĐiều 13. Cảng, bến thuỷ nội địa
1. Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nội địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.
Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.
Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
2. Việc xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải phù hợp với quy hoạch và bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Cảng thuỷ nội địa được phân thành các cấp kỹ thuật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thuỷ nội địa, tiêu chuẩn của bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng cá, bến cá.
Quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Mục 3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 14. Quy định chung về đầu tư xây dựng và hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quy định tại Nghị định này.
2. Vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không được chồng lấn với luồng đường thủy nội địa; chiều dài vùng nước cảng, bến thủy nội địa không vượt quá vùng đất tiếp giáp với sông, kênh, rạch được cơ quan có thẩm quyền cấp để xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
3. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải được cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động theo quy định trước khi đưa vào khai thác, sử dụng. Trong quá trình khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, chủ đầu tư, người quản lý khai thác phải tuân thủ, chấp hành quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, pháp luật khác có liên quan và những nội dung trong quyết định công bố hoạt động; các phương tiện, thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, thiết bị neo đậu phục vụ hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải được bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định.
4. Đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xếp dỡ, chuyển tải hàng hóa nguy hiểm phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo quản, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
5. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định công bố, nếu không được gia hạn hoạt động thì chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải tháo dỡ công trình, thiết bị có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, rà quét và thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu (nếu có) trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoạt động. Cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) tổ chức giám sát việc tháo, dỡ công trình cảng, bến thủy nội địa, rà quét và thanh thải vật chướng ngại trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
6. Quy định về quản lý đầu tư xây dựng, hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu tại Nghị định này không áp dụng đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Điều 15. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa
1. Nội dung thỏa thuận
a) Vị trí xây dựng cảng, bến thủy nội địa;
b) Công năng của cảng, bến thủy nội địa;
c) Quy mô xây dựng cảng, bến thủy nội địa.
2. Thẩm quyền thỏa thuận
a) Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định;
c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương và bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
*Điểm c khoản 2 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.*
*Điểm d khoản 2 Điều 15 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.*
3. Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ dự án;
c) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
d) Bình đồ vị trí xây dựng cảng thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình cảng, kho, bãi, vùng nước, lý trình (km) sông, kênh, rạch; vùng đất; các công trình liền kề (nếu có). Vùng nước trên bản vẽ phải thể hiện chiều rộng tối thiểu từ mép bờ đến hết chiều rộng luồng. Bình đồ được lập trên hệ tọa độ quốc gia VN2000 và cao độ nhà nước, có tỷ lệ từ 1/500 đến 1/1.000.
4. Hồ sơ thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
c) Sơ đồ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng bến thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình, vùng đất, vùng nước trước bến thủy nội địa, lý trình (km) sông, kênh, rạch và các công trình liền kề (nếu có).
5. Trình tự thỏa thuận
a) Cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa quy định tại điểm b khoản 2 Điều này), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì gửi báo cáo kết quả thẩm định và 01 bộ hồ sơ về Bộ Giao thông vận tải.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với việc xây dựng cảng thủy nội địa; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;
b) Cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;
c) Bến thủy nội địa
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Sở Giao thông vận tải có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;
*Điểm c khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
c) Bến thủy nội địa
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;*
d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.
*Điểm d khoản 5 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 1 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.*
6. Thời hạn của văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa không quá 24 tháng, kể từ ngày ký văn bản. Sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng cảng, bến thủy nội địa thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa theo quy định tại Điều này.
Điều 16. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính
1. Nội dung thỏa thuận
a) Vị trí xây dựng bến;
b) Công năng của bến;
c) Quy mô xây dựng bến.
2. Thẩm quyền thỏa thuận
Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Căn cứ điều kiện cụ thể, Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã, quận, huyện trực thuộc (sau đây gọi là cấp huyện) thỏa thuận xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
*Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
2. Thẩm quyền thỏa thuận
Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.*
3. Hồ sơ thỏa thuận
a) Đơn đề nghị thỏa thuận xây dựng bến thủy nội địa theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản vẽ mặt bằng vị trí dự kiến xây dựng bến thủy nội địa: Thể hiện địa danh, vị trí công trình lân cận, vùng đất, vùng nước trước bến, lý trình (km) sông, kênh, rạch.
4. Trình tự thực hiện thủ tục thỏa thuận
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này; trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến gửi chủ đầu tư.
5. Thời hạn của văn bản thỏa thuận không quá 24 tháng đối với bến khách ngang sông, 03 tháng đối với bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính. Sau ngày văn bản thỏa thuận hết hiệu lực, nếu chủ đầu tư chưa tiến hành xây dựng bến mà có nhu cầu tiếp tục xây dựng bến thì phải thực hiện lại thủ tục thỏa thuận xây dựng bến theo quy định tại Điều này.
6. Trường hợp bến khách ngang sông có một hoặc nhiều vị trí bến đối lưu ở địa bàn của tỉnh, thành phố khác, trước khi thỏa thuận xây dựng bến, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phải thống nhất với địa phương có bến đối lưu.
Điều 17. Đặt tên, đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
1. Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải đặt tên và theo nguyên tắc sau đây:
a) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được đặt tên khi lập dự án đầu tư xây dựng hoặc khi công bố đưa vào sử dụng;
b) Không đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trùng nhau trên một địa bàn cấp tỉnh, không gây nhầm lẫn với tên của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã công bố hoặc không đúng với tên gọi, chức năng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đó;
c) Không sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để đặt tên hoặc một phần tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trừ trường hợp có sự đồng ý của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
d) Không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
đ) Tên cảng, bến thủy nội địa viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo tên bằng tiếng Anh, bắt đầu là cụm từ “Cảng thủy nội địa” hoặc “Bến thủy nội địa” hoặc “Khu neo đậu”, tiếp theo là tên riêng của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
2. Khi có nhu cầu đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có đơn đề nghị theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có văn bản chấp thuận đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
Điều 18. Công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Thẩm quyền công bố hoạt động
Cơ quan thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
2. Hồ sơ công bố hoạt động cảng thủy nội địa
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động cảng thủy nội địa theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cảng thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng cảng thủy nội địa do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án hoặc thiết kế kỹ thuật công trình cảng thủy nội địa;
đ) Biên bảnnghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng đưa vào sử dụng; bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng và mặt cắt ngang công trình cảng thủy nội địa;
e) Biên bản nghiệm thu kết quả rà tìm vật chướng ngại trong vùng nước cảng; biên bản xác nhận thiết lập báo hiệu tại cảng;
g) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của pông-tông, phao neo thuộc đối tượng phải đăng kiểm (nếu sử dụng pông-tông làm cầu cảng);
h) Văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
i) Bản sao giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài);
k) Bản sao quyết định công bố mở luồng chuyên dùng của cơ quan có thẩm quyền (nếu có) đối với trường hợp cảng thủy nội địa có luồng chuyên dùng.
3. Hồ sơ công bố hoạt động bến thủy nội địa
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động bến thủy nội địa theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng bến thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng;
c) Bản sao có chứng thực giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng bến thủy nội địa hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu, trừ trường hợp là bến phao;
d) Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật của chủ đầu tư (đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng) hoặc phương án khai thác bến thủy nội địa;
đ) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, bản vẽ hoàn công mặt bằng, mặt chiếu đứng, mặt cắt ngang công trình đối với bến thủy nội địa có dự án đầu tư xây dựng;
e) Bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông hoặc phao neo thuộc diện phải đăng kiểm (nếu sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông làm cầu bến hoặc bến phao).
4. Trình tự công bố hoạt động
a) Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia và cảng thủy nội địa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và cảng, bến thủy nội địa quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này) đề nghị công bố hoạt động;
b) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
c) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
d) Đối với bến thủy nội địa: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa.
*Khoản 4 Điều 18 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
4. Trình tự công bố hoạt động
Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định như sau:
a) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
b) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
c) Đối với bến thủy nội địa: Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa;
d) Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, thành phần hồ sơ là bản chính hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ tương ứng theo quy định tại khoản 2 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thuỷ nội địa) hoặc khoản 3 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bến thuỷ nội địa) Điều 18 Nghị định này;
đ) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tổ chức, cá nhân qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.*
5. Quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo đề nghị của chủ cảng, bến nhưng không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng cảng, bến thủy nội địa hoặc không quá thời hạn hoạt động của dự án được ghi trong giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
7. Trường hợp cảng thủy nội địa xây dựng xong một hoặc nhiều cầu cảng, chủ đầu tư có nhu cầu khai thác ngay, thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động tạm thời. Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động tạm thời cầu cảng không quá 01 năm. Quy định này không áp dụng đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
8. Công bố cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa đã được công bố hoạt động
a) Trường hợp cảng thủy nội địa đã được công bố hoạt động, nếu có nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, chủ cảng có văn bản báo cáo Bộ Giao thông vận tải; Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 15 Nghị định này. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thống nhất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài gửi chủ cảng;
b) Chủ cảng gửi hồ sơ đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a, điểm i khoản 2 Điều này đến Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của chủ cảng, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
9. Công bố hoạt động cảng thủy nội địa trường hợp không còn nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Trường hợp cảng thủy nội địa đã được công bố tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài nhưng chủ cảng không còn nhu cầu tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, chủ cảng có văn bản (nêu rõ lý do) gửi Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ cảng, Bộ Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận gửi chủ cảng;
b) Chủ cảng gửi đơn đề nghị công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn của chủ cảng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài gửi chủ cảng đồng thời gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để theo dõi.
10. Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ đường thủy nội địa (sau đây gọi là Cảng vụ), Cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin cảng, bến thủy nội địa đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
*Khoản 10 Điều 18 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 3 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho các cá nhân, tổ chức sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cảng tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa);
d) Các cảng vụ đường thủy nội địa, cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Chi cục Đường thuỷ nội địa khu vực liên quan;
đ) Sở Giao thông vận tải;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cảng, bến thuỷ nội địa;
g) Các cơ quan biên phòng, hải quan, y tế (đối với cảng, bến thủy nội địa trong khu vực cửa khẩu) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.*
Điều 19. Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính
1. Thẩm quyền công bố hoạt động
Cơ quan thỏa thuận xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính.
2. Hồ sơ công bố hoạt động
a) Đơn nghị công bố hoạt động theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình (nếu có), bản sao có chứng thực giấy tờ về sử dụng đất để xây dựng bến (đối với bến khách ngang sông); bản sao giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông hoặc phao neo thuộc diện phải đăng kiểm (nếu sử dụng kết cấu nổi, phương tiện, pông-tông làm bến);
3. Trình tự công bố hoạt động
a) Trước khi đưa bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính vào khai thác, chủ bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này đề nghị công bố hoạt động;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này ban hành quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính;
c) Quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời hạn hiệu lực quyết định công bố hoạt động
a) Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động bến khách ngang sông theo đề nghị của chủ bến, nhưng không quá thời hạn sử dụng đất để xây dựng bến do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Thời hạn hiệu lực của quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính theo đề nghị của chủ bến, nhưng không quá thời gian thi công xây dựng công trình chính.
5. Cơ quan công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có bến và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin bến khách ngang sông đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 20. Công bố lại và gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa phải công bố lại hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi quy mô, công năng của cảng, bến thủy nội địa;
b) Thay đổi vùng đất, vùng nước của cảng, bến thủy nội địa;
c) Thay đổi chủ cảng, bến thủy nội địa.
2. Thẩm quyền công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa.
3. Hồ sơ đề nghị công bố lại hoạt động
a) Đơn đề nghị công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hồ sơ theo quy định tại các điểm d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 18 Nghị định này đối với phần thay đổi kết cấu công trình của cảng thủy nội địa;
c) Hồ sơ theo quy định tại các điểm d, đ, e khoản 3 Điều 18 Nghị định này đối với phần thay đổi kết cấu công trình của bến thủy nội địa;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi vùng đất, vùng nước (đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình bản chính để đối chiếu các văn bản chứng minh việc thay đổi chủ cảng, bến (đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này).
4. Trình tự công bố lại hoạt động
a) Người khai quản lý thác cảng, bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải;
*Điểm a khoản 4 Điều 20 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
a) Việc công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo trình tự công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này;*
d) Trường hợp thay đổi chủ cảng, bến thì chủ mới của cảng, bến phải đề nghị công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận cảng, bến thủy nội địa.
5. Quyết định công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong quyết định chỉ ghi những nội dung thay đổi.
6. Gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
a) Cảng, bến thủy nội địa khi hết thời hạn hoạt động ghi trong quyết định công bố, nếu chủ cảng, bến có nhu cầu tiếp tục khai thác và được cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng đất thì được xem xét gia hạn hoạt động;
b) Hồ sơ đề nghị gia hạn hoạt động, gồm: Đơn đề nghị gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa; giấy tờ liên quan đến đất xây dựng cảng, bến thủy nội địa được cơ quan có thẩm quyền gia hạn thời hạn sử dụng;
c) Chủ cảng, bến nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có văn bản gia hạn hoạt động của cảng, bến thủy nội địa.
7. Cơ quan công bố lại, gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố lại, văn bản gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa cho người quản lý khai thác cảng, bến, Cảng vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định; cập nhật thông tin cảng, bến thủy nội địa đã được công bố trên phần mềm cơ sở dữ liệu cảng, bến thủy nội địa của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 21. Kiểm định chất lượng cảng thủy nội địa
1. Chủ cảng hoặc người quản lý khai thác cảng phải chịu trách nhiệm thực hiện kiểm định chất lượng công trình. Nội dung và quy trình thủ tục tiến hành kiểm định chất lượng công trình cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định về kiểm định chất lượng cảng thủy nội địa của người quản lý khai thác thuộc phạm vi quản lý.
Điều 22. Sửa chữa, nạo vét vùng nước, cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa được cải tạo nâng cấp để thay đổi quy mô, công năng so với quyết định đã được công bố và phù hợp với quy hoạch được phê duyệt.
2. Trước khi thực hiện cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa thì chủ cảng, bến gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 Nghị định này để có ý kiến về cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa. Văn bản đề nghị phải nêu rõ quy mô dự kiến cải tạo nâng cấp công trình; thời gian thực hiện cải tạo nâng cấp công trình; ảnh hưởng của việc cải tạo nâng cấp đến hoạt động của phương tiện trong vùng nước, phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa và hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa; công trình liền kề.
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ cảng, bến thủy nội địa cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15, khoản 2 Điều 16 Nghị định này có ý kiến bằng văn bản về cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa.
3. Việc cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Trước khi sửa chữa, cải tạo nâng cấp, nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, chủ cảng, bến, người quản lý khai thác cảng, bến phải gửi thông báo (nêu rõ tên cảng, bến thủy nội địa; thời gian; phạm vi sửa chữa, cải tạo nâng cấp, nạo vét vùng nước) cho Cảng vụ.
Điều 23. Nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa
1. Bến thủy nội địa được nâng cấp thành cảng thủy nội địa nếu đảm bảo các điều kiện sau:
a) Bến thủy nội địa đã được công bố hoạt động;
b) Phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trước khi thực hiện nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa thì chủ bến thủy nội địa gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này để có ý kiến thỏa thuận nâng cấp bến thủy nội địa. Văn bản đề nghị phải nêu rõ quy mô dự kiến nâng cấp; thời gian thực hiện cải tạo nâng cấp công trình; ảnh hưởng của việc cải tạo nâng cấp đến hoạt động của phương tiện trong vùng nước, phương tiện, thiết bị xếp dỡ hàng hóa và hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa; công trình liền kề.
Trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của chủ bến thủy nội địa cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa.
3. Việc cải tạo, nâng cấp bến thủy nội địa thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trước khi cải tạo nâng cấp bến thủy nội địa, chủ bến, người quản lý khai thác bến phải gửi thông báo (nêu rõ tên bến thủy nội địa; thời gian; phạm vi cải tạo nâng cấp) cho Cảng vụ.
4. Sau khi hoàn thành cải tạo, nâng cấp, người quản lý khai thác bến phải thực hiện thủ tục công bố cảng thủy nội địa theo quy định tại Điều 18 Nghị định này. Trường hợp bến thủy nội địa có quy mô, thông số kỹ thuật phù hợp với cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa theo quy định (không thực hiện cải tạo, nâng cấp công trình), hồ sơ đề nghị công bố bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa như sau:
a) Đơn đề nghị công bố chuyển bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật của cấp có thẩm quyền về nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa;
c) Bản vẽ hoàn công của bến thủy nội địa;
d) Bản vẽ mặt bằng công trình, vùng đất, vùng nước của bến thủy nội địa;
đ) Hồ sơ kiểm tra tính toán thực tế bến thủy nội địa do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân kiểm định thực hiện.
Điều 24. Đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa
1. Cảng, bến thủy nội địa được công bố đóng trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Theo đề nghị của chủ cảng, bến.
2. Thẩm quyền công bố đóng cảng, bến thủy nội địa
Cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 1 Điều 18, khoản 1 Điều 19 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố đóng cảng, bến thủy nội địa.
3. Hồ sơ công bố đóng cảng, bến thủy nội địa
a) Văn bản đề nghị của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn đề nghị đóng cảng, bến thủy nội địa của chủ cảng, bến đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Thủ tục công bố đóng cảng, bến thủy nội địa
a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an yêu cầu đóng cảng, bến thủy nội địa phải thông báo đến người quản lý khai thác cảng, bến trước thời điểm dự kiến đóng cảng, bến thủy nội địa ít nhất 60 ngày đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Trong thông báo phải ghi rõ lý do đóng cảng, bến thủy nội địa. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, người quản lý, khai thác cảng, bến có quyền kiến nghị, thỏa thuận về việc đóng cảng, bến thủy nội địa với cơ quan ra thông báo;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, chủ cảng, bến thủy nội địa gửi văn bản, đơn đề nghị đóng cảng, bến thủy nội địa đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn đề nghị của cơ quan, chủ cảng, bến quy định tại điểm b khoản này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa;
d) Quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Cơ quan ban hành quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa phải gửi quyết định đến chủ cảng, bến, Cảng vụ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có cảng, bến thủy nội địa, tổ chức, cá nhân có liên quan và Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này) trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký và xóa tên cảng, bến thủy nội địa trong danh bạ quản lý cảng, bến thủy nội địa.
5. Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định công bố đóng cảng, bến thủy nội địa có hiệu lực, chủ cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước của cảng, bến thủy nội địa (nếu có), tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy nội địa. Chi phí để thanh thải vật chướng ngại trong khu vực vùng nước của cảng, bến thủy nội địa (nếu có), tháo dỡ báo hiệu đường thủy nội địa của cảng, bến thủy nội địa do chủ cảng, bến chi trả, trừ trường hợp đóng cảng, bến thủy nội địa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này do cơ quan đề nghị đóng cảng, bến chi trả.
6. Cảng, bến thủy nội địa phải tạm dừng hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Công trình hết thời hạn sử dụng;
b) Công trình gặp sự cố có nguy cơ mất an toàn công trình, an toàn của người, phương tiện; ảnh hưởng đến an toàn công trình liền kề, môi trường và của cộng đồng theo quy định.
7. Tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa
a) Người quản lý khai thác cảng, bến phải thông báo bằng văn bản gửi Cảng vụ về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa trong các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này;
b) Khi nhận thông báo của người quản lý khai thác cảng trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này, Cảng vụ có trách nhiệm thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
c) Khi nhận thông báo của người quản lý khai thác cảng, bến trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Điều này, Cảng vụ có trách nhiệm gửi văn bản đến người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa yêu cầu dừng khai thác cảng, bến thủy nội địa để khắc phục hư hỏng, sự cố, đồng thời thông báo đến các cơ quan, đơn vị liên quan về việc tạm dừng hoạt động của cảng, bến thủy nội địa;
d) Cảng, bến thủy nội địa chỉ được tiếp tục hoạt động trở lại khi đã được khắc phục sự cố hoặc được loại bỏ các nguy cơ gây mất an toàn và được Cảng vụ xác nhận;
đ) Trường hợp công trình cảnghết thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa phải thực hiện kiểm định chất lượng công trình, thực hiện cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) để bảo đảm an toàn, công năng sử dụng của công trình và đề nghị công bố hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Thiết lập khu neo đậu
1. Nội dung thỏa thuận thiết lậpkhu neo đậu
a) Vị trí, phạm vi khu neo đậu;
b) Mục đích sử dụng;
c) Quy mô khu xây dựng (phạm vi, thiết bị neo đậu).
2. Thẩm quyền thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thỏa thuận thiết lập khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, khu neo đậu có vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định;
b) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thiết lập khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
3. Hồ sơ thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập khu neo đậu theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;
c) Bình đồ khu vực dự kiến thiết lập khu neo đậu: phải thể hiện phạm vi khu neo đậu, cao trình đáy, vị trí luồng, công trình liền kề (nếu có) trên hệ tọa độ quốc gia VN2000 và hệ cao độ nhà nước, tỷ lệ bản vẽ từ 1/500 đến 1/2.000.
4. Trình tự thỏa thuận thiết lập khu neo đậu
a) Trước khi thiết lập khu neo đậu, chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị thỏa thuận thiết lập khu neo đậu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra văn bản thỏa thuận thiết lập khu neo đậu gửi cho chủ đầu tư.
Điều 26. Công bố hoạt động khu neo đậu
1. Thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu
Cơ quan thỏa thuận thiết lập khu neo đậu quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này đồng thời là cơ quan có thẩm quyền công bố hoạt động khu neo đậu.
2. Hồ sơ công bố khu neo đậu
a) Đơn đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng;
c) Bình đồ khu vực khu neo đậu;
d) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phao neo (nếu dùng phao neo);
đ) Biên bản nghiệm thu rà quét vật chướng ngại.
3. Trình tự công bố hoạt động khu neo đậu
a) Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này đề nghị công bố hoạt động khu neo đậu;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định công bố hoạt động khu neo đậu;
c) Quyết định công bố hoạt động khu neo đậu theo Mẫu số 19 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan công bố hoạt động khu neo đậu có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho chủ đầu tư, Cảng vụ, Chi cục đường thủy nội địa khu vực và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định.
4. Trường hợp cần thiết, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải quyết định thiết lập và công bố hoạt động khu neo đậu để phục vụ phương tiện neo đậu, tránh trú bão, lũ trên đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý. Trước khi công bố hoạt động khu neo đậu, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải phải khảo sát, lập hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều này.
Điều 27. Công bố đóng khu neo đậu
1. Khu neo đậu được công bố đóng trong các trường hợp sau:
a) Vì lý do bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vì lý do bảo đảm an toàn giao thông;
c) Theo đề nghị của chủ đầu tư.
2. Thẩm quyền công bố đóng khu neo đậu
Cơ quan công bố hoạt động khu neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định này đồng thời có thẩm quyền công bố đóng khu neo đậu.
3. Hồ sơ công bố đóng khu neo đậu
a) Văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Đơn đề nghị đóng khu neo đậu của chủ đầu tư đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Đơn đề nghị theo Mẫu số 20 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Biên bản hoàn thành thu hồi báo hiệu, thiết bị neo đậu; biên bản hoàn thành rà quét vật chướng ngại trong vùng nước khu neo đậu.
4. Thủ tục công bố đóng khu neo đậu
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo đến chủ đầu tư trước thời điểm dự kiến đóng khu neo đậu ít nhất 60 ngày. Trong thông báo phải ghi rõ lý do đóng khu neo đậu. Nếu không có kiến nghị về việc đóng khu neo đậu của chủ đầu tư, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an gửi văn bản đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thông báo khảo sát, lập biên bản về hiện trạng khu neo đậu không bảo đảm an toàn giao thông do thay đổi luồng đường thủy có sự tham gia của chủ đầu tư; yêu cầu chủ đầu tư tạm dừng khai thác khu neo đậu;
c) Trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này: Chủ đầu tư nộp đơn đề nghị đóng khu neo đậu trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này đề nghị công bố đóng khu neo đậu;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc biên bản khảo sát hiện trường khu neo đậu hoặc đơn đề nghị của chủ đầu tư khu neo đậu, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định công bố đóng khu neo đậu.
5. Quyết định công bố đóng khu neo đậu theo Mẫu số 21 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cơ quan công bố đóng khu neo đậu có trách nhiệm gửi quyết định công bố đóng khu neo đậu cho chủ đầu tư, Cảng vụ và tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ký quyết định.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố đóng khu neo đậu, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi báo hiệu, thiết bị neo đậu, rà quét vật chướng ngại trong vùng nước khu neo đậu. Trường hợp đóng khu neo đậu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chi phí để thu hồi báo hiệu, thiết bị neo đậu, rà quét vật chướng ngại trong vùng nước khu neo đậu do cơ quan đề nghị đóng khu neo đậu chi trả.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 13. Cảng, bến thuỷ nội địa
1. Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nội địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.
Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.
Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
2. Việc xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải phù hợp với quy hoạch và bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Cảng thuỷ nội địa được phân thành các cấp kỹ thuật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thuỷ nội địa, tiêu chuẩn của bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng cá, bến cá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 08/2021/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2; bổ sung điểm d khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.”.
b) Bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Bến thủy nội địa
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Thẩm quyền thỏa thuận
Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 10 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Trình tự công bố hoạt động
Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định như sau:
a) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
b) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
c) Đối với bến thủy nội địa: Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa;
d) Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, thành phần hồ sơ là bản chính hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ tương ứng theo quy định tại khoản 2 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thuỷ nội địa) hoặc khoản 3 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bến thuỷ nội địa) Điều 18 Nghị định này;
đ) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tổ chức, cá nhân qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 18 như sau:
“10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho các cá nhân, tổ chức sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cảng tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa);
d) Các cảng vụ đường thủy nội địa, cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Chi cục Đường thuỷ nội địa khu vực liên quan;
đ) Sở Giao thông vận tải;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cảng, bến thuỷ nội địa;
g) Các cơ quan biên phòng, hải quan, y tế (đối với cảng, bến thủy nội địa trong khu vực cửa khẩu) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.”.
4. Bãi bỏ điểm b, điểm c khoản 4 Điều 20 và sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 20 như sau:
“a) Việc công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo trình tự công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này;”.
Xem nội dung VBĐiều 13. Cảng, bến thuỷ nội địa
1. Cảng thuỷ nội địa là hệ thống các công trình được xây dựng để phương tiện, tàu biển neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác. Cảng thuỷ nội địa bao gồm cảng công cộng và cảng chuyên dùng.
Bến thuỷ nội địa là vị trí độc lập được gia cố để phương tiện neo đậu, xếp, dỡ hàng hoá, đón, trả hành khách. Bến thuỷ nội địa bao gồm bến công cộng và bến chuyên dùng.
Cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng là cảng, bến thuỷ nội địa của một hoặc một số tổ chức kinh tế chỉ dùng để xếp, dỡ hàng hoá, vật tư phục vụ cho sản xuất hoặc phục vụ đóng mới, sửa chữa phương tiện cho chính tổ chức đó.
2. Việc xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải phù hợp với quy hoạch và bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật.
3. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Cảng thuỷ nội địa được phân thành các cấp kỹ thuật. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật của cảng thuỷ nội địa, tiêu chuẩn của bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng cá, bến cá.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Quản lý đầu tư xây dựng và hoạt động của cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 08/2021/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Điều kiện hoạt động của phương tiện
1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26 của Luật này;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên theo quy định.
2. Đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và bảo đảm điều kiện an toàn như sau:
a) Thân phương tiện phải chắc chắn, không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
b) Máy lắp trên phương tiện phải chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;
c) Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
d) Phương tiện phải được sơn vạch dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.
4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Phương tiện phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.”
Xem nội dung VBĐiều 24. Điều kiện hoạt động của phương tiện
1. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người, khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 26 của Luật này;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thuỷ nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ hoặc gắn số đăng ký, sơn vạch dấu mớn nước an toàn, số lượng người được phép chở trên phương tiện;
c) Có đủ định biên thuyền viên và danh bạ thuyền viên.
2. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người, khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm an toàn, sơn vạch dấu mớn nước an toàn và có giấy chứng nhận đăng ký.
4. Đối với phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc có sức chở dưới 5 người hoặc bè, khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm an toàn theo quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi chủ phương tiện đăng ký hộ khẩu thường trú.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 25 như sau:
“3. Phương tiện phải đăng ký lại trong các trường hợp sau:
a) Chuyển quyền sở hữu;
b) Thay đổi tên, tính năng kỹ thuật;
c) Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;
d) Chuyển đăng ký từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa.”
Xem nội dung VBĐiều 25. Đăng ký phương tiện
...
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:
“Điều 28. Phương tiện nhập khẩu
Phương tiện nhập khẩu phải bảo đảm tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật và bảo đảm niên hạn sử dụng của phương tiện được phép nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.”
Xem nội dung VBĐiều 28. Nhập khẩu phương tiện
Phương tiện nhập khẩu phải bảo đảm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; việc nhập khẩu phương tiện phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng có thời hạn 05 năm và được phân hạng như sau:
a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì, hạng ba và hạng tư;
b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất, hạng nhì và hạng ba.”
Xem nội dung VBĐiều 30. Bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 như sau:
“Điều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng
1. Người dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Tuân thủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 29 của Luật này;
b) Có đủ thời gian làm việc theo chức danh tương ứng với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc thời gian làm việc theo chức danh đào tạo;
c) Tham gia khóa đào tạo dự thi nâng hạng.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết thời gian làm việc theo chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
Xem nội dung VBĐiều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng bằng thuyền trưởng, máy trưởng
1. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng ba, có thời gian làm việc theo chức danh bằng hạng ba ít nhất 24 tháng hoặc có thời gian làm việc theo chức danh đào tạo ít nhất 12 tháng đối với người tốt nghiệp chương trình trung học chuyên ngành được dự thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì.
2. Người có bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhì và có thời gian làm việc theo chức danh bằng hạng nhì ít nhất 36 tháng được dự thi lấy bằng thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:
“Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
Xem nội dung VBĐiều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
1. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần từ trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng tư được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở người có sức chở đến 20 người;
b) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 100 tấn;
c) Phương tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 100 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 400 sức ngựa.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở người có sức chở đến 50 người;
b) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 500 tấn;
c) Phương tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau:
a) Phương tiện chở người có sức chở đến 100 người;
b) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần đến 1000 tấn;
c) Phương tiện không thuộc loại quy định tại điểm a và b khoản này lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa.
4. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng tất cả các loại phương tiện.
5. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thủy thủ.
Xem nội dung VBĐiều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
1. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở trên 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần trên 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần trên 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần từ trên 50 tấn đến 150 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của các loại phương tiện sau đây:
a) Tàu khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;
b) Phà có trọng tải toàn phần đến 50 tấn;
c) Phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;
d) Đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;
đ) Phương tiện không thuộc loại quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến Khoản 5 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:
“Điều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện phù hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”
Xem nội dung VBĐiều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
1. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
Đảm nhiệm chức danh máy trưởng trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
6. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng:
a) Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 250 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa;
b) Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện lắp máy trong có tổng công suất máy chính đến 1000 sức ngựa hoặc phương tiện lắp máy ngoài có tổng công suất máy chính đến 3000 sức ngựa;
c) Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của tất cả các loại phương tiện.
7. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
8. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng; thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được đảm nhiệm chức danh thợ máy.
Xem nội dung VBĐiều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
1. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhất được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính trên 400 mã lực.
2. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng nhì được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 150 mã lực đến 400 mã lực.
3. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng ba được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện có tổng công suất máy chính từ trên 15 mã lực đến 150 mã lực.
4. Thuyền viên có bằng máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
5. Thuyền viên có bằng máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Đảm nhiệm chức danh máy trưởng trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 6, 7, 8 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 35 như sau:
“a) Đủ 18 tuổi trở lên;”
Xem nội dung VBĐiều 35. Điều kiện của người lái phương tiện
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 47 như sau:
“2. Năm tiếng ngắn nhanh, liên tiếp là tín hiệu không thể nhường đường;”
Xem nội dung VBĐiều 47. Âm hiệu thông báo
Thuyền trưởng, người lái phương tiện thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện mà mình đang điều khiển bằng âm hiệu như sau:
...
2. Năm tiếng ngắn là tín hiệu không thể nhường đường;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 55 như sau:
“1. Ban đêm, thắp hai đèn đỏ, đặt theo chiều thẳng đứng ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển theo quán tính thì phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái, phương tiện loại B phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;”
Xem nội dung VBĐiều 55. Tín hiệu trên phương tiện mất chủ động
Khi phương tiện không còn hoạt động theo sự điều khiển của thuyền trưởng, người lái phương tiện thì phải phát âm hiệu theo quy định tại khoản 9 Điều 47 của Luật này, đồng thời phải bố trí tín hiệu theo quy định sau đây:
1. Ban đêm, thắp một đèn đỏ đặt ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển theo quán tính thì phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái, phương tiện loại B phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 71 như sau:
“1. Cảng vụ đường thủy nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa; trên luồng, tuyến khi có sự phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải nhằm bảo đảm việc chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa và bảo vệ môi trường.”
Xem nội dung VBĐiều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Cảng vụ đường thuỷ nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thuỷ nội địa nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
19. Sửa đổi, bổ sung các khoản 2...Điều 72 như sau:
“2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
19. Sửa đổi, bổ sung các khoản...3...Điều 72 như sau:
...
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện, tàu biển không bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường hoặc cảng, bến không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
19. Sửa đổi, bổ sung các khoản...4 Điều 72 như sau:
...
4. Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển.”
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
20. Sửa đổi, bổ sung các khoản 1...Điều 77 như sau:
“1. Hoạt động vận tải đường thủy nội địa gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động vận tải kinh doanh.
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
1. Vận tải đường thuỷ nội địa gồm vận tải người, vận tải hàng hoá.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
20. Sửa đổi, bổ sung các khoản...2...Điều 77 như sau:
...
2. Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện, gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa.
Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.”
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
2. Kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa là kinh doanh có điều kiện.
Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Các hình thức kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Chương II. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Điều kiện chung
...
Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
...
Điều 8. Điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
...
Điều 9. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách ngang sông
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa
...
Chương III - TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 12. Bộ Công an
...
Điều 13. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
...
Điều 14. Bộ Thông tin và Truyền thông
...
Điều 15. Bộ Y tế
...
Điều 16. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
...
Điều 17. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 18. Chế độ kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh vận tải
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
2. Kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa là kinh doanh có điều kiện.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như sau:
1. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Đơn vị kinh doanh vận tải thủy nội địa là doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia kinh doanh vận tải bằng phương tiện thủy nội địa”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến và điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đơn vị kinh doanh vận tải phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
...
4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
2. Kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa là kinh doanh có điều kiện.
Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
1. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa nói tại khoản 2 Điều 77 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau :
a) Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh vận tải đường thủy nội địa;
b) Phương tiện có đầy đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
c) Thuyền viên, người lái phương tiện phải có bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh đảm nhiệm, đúng độ tuổi theo quy định.
2. Ngoài điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách còn phải đáp ứng điều kiện sau đây :
Đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông vận tải đường thủy nội địa phương án tổ chức chạy tàu và biểu đồ chạy tàu theo tuyến cố định (đối với hình thức vận tải theo tuyến cố định) hoặc khu vực hoạt động (đối với hình thức vận tải không theo tuyến cố định).
3. Đối với vận tải hành khách ngang sông, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì bến đón, trả hành khách phải đáp ứng đầy đủ điều kiện an toàn và được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
2. Kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa là kinh doanh có điều kiện.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 10 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
20. Sửa đổi, bổ sung các khoản...5 Điều 77 như sau:
...
“5. Trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa được quy định như sau:
a) Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và người thứ ba;
b) Chủ phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này khi kinh doanh vận tải hàng hóa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho người thứ ba;
c) Điều kiện, mức phí bảo hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.”
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
5. Người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy, dễ nổ trên đường thuỷ nội địa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với người thứ ba; người kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách.
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 125/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 1 - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 5. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Chương 2 - NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 7. Thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 8. Quyền của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 9. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 10. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
...
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
...
Chương 3 - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
...
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Công an
...
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan
...
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Chương 4 - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hướng dẫn thi hành
...
Điều 18. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
5. Người kinh doanh vận tải hàng hoá dễ cháy, dễ nổ trên đường thuỷ nội địa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với người thứ ba; người kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách.
Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu do Chính phủ quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Nghị định 125/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại các khoản 18...Điều 3;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại các khoản...19...Điều 3;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại các khoản...20 Điều 3;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản 1...Điều 35;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản 2 Điều 35;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản 1...Điều 49;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản...2...Điều 49;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản...4 Điều 49;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...Điều 80;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại khoản 6 Điều 8;
Xem nội dung VBbằng
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...điểm c khoản 2 Điều 29;
Xem nội dung VBbằng
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ “bằng” tại Tên Điều này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...tên...Điều 30;
Xem nội dung VBBằng
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Điều 4. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
1. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng là giấy chứng nhận cho thuyền viên đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, máy trưởng trên phương tiện thủy.
a) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng được phân thành hạng nhất (T1), hạng nhì (T2), hạng ba (T3) và hạng tư (T4);
b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng được phân thành hạng nhất (M1), hạng nhì (M2) và hạng ba (M3).
2. Chứng chỉ chuyên môn là chứng chỉ chứng nhận cho thuyền viên, người lái phương tiện thủy đủ khả năng làm việc, xử lý các vấn đề an toàn trên phương tiện thủy hoặc điều khiển phương tiện thủy; chứng chỉ chuyên môn, bao gồm:
a) Chứng chỉ thủy thủ (TT);
b) Chứng chỉ thợ máy (TM);
c) Chứng chỉ lái phương tiện (LPT);
d) Chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc (ĐKCT);
đ) Chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển (ĐKVB);
e) Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân (LXM).
3. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn do ngành Giao thông vận tải và Quốc phòng cấp có giá trị sử dụng tương đương trong ngành Công an.
Xem nội dung VBĐiều 30. Bằng, chứng chỉ chuyên môn
1. Bằng thuyền trưởng, máy trưởng được phân thành ba hạng: hạng nhất, hạng nhì, hạng ba.
2. Chứng chỉ chuyên môn bao gồm chứng chỉ huấn luyện an toàn cơ bản, chứng chỉ nghiệp vụ và chứng chỉ chuyên môn đặc biệt.
3. Bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện bị thu hồi hoặc bị tước quyền sử dụng theo quy định của pháp luật.
Từ “bằng” tại Tên Điều này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...khoản 3 Điều 30;
Xem nội dung VBbằng
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ “bằng” tại Tên Điều này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...tên...Điều 31;
Xem nội dung VBbằng
Từ “bằng” tại Tên Điều này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...khoản 2...Điều 31;
Xem nội dung VBbằng
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...khoản...4 Điều 31;
Xem nội dung VBbằng
Từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
b) Thay từ “bằng” bằng cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn” tại...khoản...3...Điều 31;
Xem nội dung VBbằng
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
c) Thay cụm từ “lụt, bão” bằng từ “thiên tai” tại khoản 1 Điều 10;
Xem nội dung VBlut, bão
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
c) Thay cụm từ “lụt, bão” bằng từ “thiên tai” tại...Điều 11;
Xem nội dung VBlụt, bão
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
c) Thay cụm từ “lụt, bão” bằng từ “thiên tai” tại...khoản 2 Điều 22;
Xem nội dung VBlụt, bão
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
c) Thay cụm từ “lụt, bão” bằng từ “thiên tai” tại...khoản 5 Điều 99;
Xem nội dung VBlụt, bão
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
d) Thay cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân các cấp” tại khoản 8 Điều 25;
Xem nội dung VBỦy ban nhân dân cấp tỉnh
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
đ) Thay từ “phê duyệt” bằng từ “thẩm định” tại điểm a khoản 1 Điều 26;
Xem nội dung VBphê duyệt
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
đ) ...thay từ “duyệt” bằng từ “thẩm định” tại khoản 2 Điều 27;
Xem nội dung VBduyệt
Từ này bị thay thế bởi Điểm đ Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
e) Thay cụm từ “tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành” bằng cụm từ “tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia” tại khoản 2 Điều 26;
Xem nội dung VBtiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm e Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm g Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
g) Thay cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” tại đoạn dẫn của Điều 65;
Xem nội dung VBCảnh sát giao thông đường thủy
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm g Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm g Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
g) Thay cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” tại...đoạn dẫn của Điều 66;
Xem nội dung VBCảnh sát giao thông đường thủy
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm g Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm g Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
g) Thay cụm từ “Cảnh sát giao thông đường thủy” bằng cụm từ “Cảnh sát đường thủy” tại...khoản 3 Điều 99;
Xem nội dung VBCảnh sát giao thông đường thủy
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm g Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm h Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
h) Thay cụm từ “Bộ Thủy sản” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại khoản 3...Điều 99;
Xem nội dung VBBộ Thủy sản
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm h Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm h Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
h) Thay cụm từ “Bộ Thủy sản” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại...khoản 4 Điều 99;
Xem nội dung VBBộ Thủy sản
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm h Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
...
i) Thay cụm từ “về giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “trên đường thủy nội địa” tại khoản 3 Điều 99.
Xem nội dung VBvề giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm i Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
6. Bỏ cụm từ “lụt, bão” tại điểm b khoản 1 Điều 21.
Xem nội dung VBlụt, bão
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại khoản 6 Điều 25;
Xem nội dung VBBộ trưởng Bộ Thủy sản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại...khoản 4 Điều 26;
Xem nội dung VBBộ trưởng Bộ Thủy sản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại...khoản 5 Điều 29;
Xem nội dung VBBộ trưởng Bộ Thủy sản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại...khoản 4 Điều 31;
Xem nội dung VBBộ trưởng Bộ Thủy sản
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
7. Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thủy sản” tại...khoản 5 Điều 69.
Xem nội dung VBBộ trưởng Bộ Thủy sản
Cụm từ này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
8. Bỏ cụm từ “tàu cá” tại khoản 6 Điều 25;
Xem nội dung VBtàu cá
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
8. Bỏ cụm từ “tàu cá” tại...khoản 4 Điều 26;
Xem nội dung VBtàu cá
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
8. Bỏ cụm từ “tàu cá” tại...khoản 5 Điều 29;
Xem nội dung VBtàu cá
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
8. Bỏ cụm từ “tàu cá” tại...khoản 4 Điều 31.
Xem nội dung VBtàu cá
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 8 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
9. Bỏ cụm từ “cảng cá, bến cá” tại khoản 5 Điều 69.
Xem nội dung VBcảng cá, bến cá
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Khoản 9 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
10. Bãi bỏ Điều 7.
Xem nội dung VBĐiều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi có tai nạn trên đường thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thuỷ nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời cứu người, phương tiện, tài sản bị nạn; bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; báo cho cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất và phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan điều tra có thẩm quyền.
2. Cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân nơi nhận được tin báo phải cử ngay người đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn, được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây tác hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan công an hoặc cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền khi nhận được tin xảy ra tai nạn trên đường thuỷ nội địa phải kịp thời tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Uỷ ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm giúp đỡ người bị nạn; trường hợp tai nạn gây chết người, sau khi cơ quan điều tra có thẩm quyền đồng ý cho chôn cất mà nạn nhân không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì tiến hành chôn cất nạn nhân theo quy định của pháp luật.
Điều này bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật phí và lệ phí 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
2. Sửa đổi, bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Bãi bỏ khoản 3 Điều 75 của Luật giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13;
Xem nội dung VBĐiều 75. Trách nhiệm của thuyền trưởng trong thời gian thuê hoa tiêu
...
3. Thuyền trưởng có trách nhiệm trả phí hoa tiêu theo quy định của pháp luật.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 2 Điều 23 Luật phí và lệ phí 2015 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập, phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy lợi, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa, trừ công trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê.
3. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch; tổ chức lập nội dung phương hướng phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch vùng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh trên cơ sở quy hoạch cấp quốc gia và quy hoạch vùng.”.
Xem nội dung VBĐiều 10. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Các ngành khi lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa, trừ các công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch vùng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
4. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa của địa phương trên cơ sở quy hoạch vùng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
5. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa có trách nhiệm công bố quy hoạch và quyết định việc điều chỉnh quy hoạch.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Việc xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch khác có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch và tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng cảng, bến thủy nội địa phải có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa.”.
Xem nội dung VBĐiều 13. Cảng, bến thuỷ nội địa
...
3. Tổ chức, cá nhân khi lập dự án xây dựng cảng, bến thuỷ nội địa phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 ... Điều 99 như sau:
“4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá theo quy định của pháp luật về quy hoạch và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với khu vực hoạt động thủy sản, tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
4. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch mạng lưới cảng cá, bến cá, khu vực hoạt động thuỷ sản trên đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với tàu cá hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
5. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 5 Điều 99 như sau:
...
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch đê điều, công trình thủy lợi và kế hoạch phòng, chống thiên tai có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thủy nội địa đối với các công trình thủy lợi và thanh thải kịp thời các công trình thủy lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.”.
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.
Công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2018
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
...
Điều 5. Cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa
...
Chương III PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
MỤC 1. PHÒNG NGỪA THIÊN TAI
Điều 6. Nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác phòng ngừa thiên tai hàng năm trong lĩnh vực đường thủy nội địa
...
Điều 7. Yêu cầu về phòng ngừa thiên tai của các tổ chức, cá nhân khi xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 8. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các tổ chức, cá nhân đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đang khai thác
...
Điều 9. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai đối với phương tiện thủy
.....
Điều 10. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai của các đơn vị, doanh nghiệp bảo trì đường thủy nội địa khu vực
...
Điều 12. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp vận tải và khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa thiên tai đối với các cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy
...
MỤC 2. ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Điều 14. Nhiệm vụ ứng phó thiên tai
...
Điều 15. Trực ban phòng, chống thiên tai.
...
Điều 16. Xử lý tình huống khi thiên tai xảy ra
...
MỤC 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
Điều 17. Nhiệm vụ chung của cơ quan, đơn vị quản lý, thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và doanh nghiệp trong khắc phục hậu quả thiên tai
...
Điều 18. Nội dung bảo đảm giao thông trong khắc phục hậu quả thiên tai
...
Điều 19. Các hạng mục thi công khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
...
Điều 20. Thẩm quyền tổ chức thực hiện và phê duyệt hồ sơ khắc phục hậu quả thiên tai, bảo đảm giao thông bước 1
...
Chương IV BÁO CÁO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 21. Báo cáo kế hoạch và tổng kết công tác phòng, chống thiên tai
...
Điều 22. Phương thức báo cáo công tác ứng phó, thiệt hại khi thiên tai xảy ra
...
Chương V QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 23. Nguồn kinh phí thực hiện công tác phòng, chống thiên tai
...
Điều 24. Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí cho công tác phòng, chống thiên tai giao thông đường thủy nội địa
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
...
Điều 26. Tổ chức thực hiện
...
Phụ lục 1 MẪU BIÊN BẢN XÁC NHẬN THIỆT HẠI THIÊN TAI
...
Phụ lục 2 BIÊN BẢN XÁC NHẬN TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
...
Phụ lục 3 BIÊN BẢN XÁC NHẬN TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.
Công tác phòng, chống lụt, bão và ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 24 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường thủy nội địa như sau:
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. BAN CHỈ HUY PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
Điều 4. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Bộ GTVT
...
Điều 5. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Cục ĐTNĐ Việt Nam
...
Điều 6. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Sở Giao thông vận tải
...
Điều 7. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN Chi Cục ĐTNĐ khu vực
...
Điều 8. Ban Chỉ huy PCLB & TKCN cơ sở
...
Chương 3. PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Điều 9. Nguyên tắc chung trong công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, sự cố thiên tai và cứu nạn
...
MỤC 1. PHÒNG NGỪA LỤT, BÃO, SỰ CỐ, THIÊN TAI
Điều 10. Nhiệm vụ chung về công tác phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai hàng năm trong lĩnh vực đường thủy nội địa
...
Điều 11. Nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai trong giai đoạn khảo sát thiết kế xây dựng công trình đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai thảm họa đối với các công trình đường thủy nội địa đang xây dựng.
...
Điều 13. Nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, sự cố thiên tai đối với các kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đang khai thác
...
Điều 14. Nhiệm vụ phòng ngừa lụt bão, sự cố thiên tai, thảm họa đối với phương tiện vận tải thủy
...
Điều 15. Nhiệm vụ phòng ngừa lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai của các cơ quan, đơn vị hoạt động trên đường thủy nội địa
...
MỤC 2. CHỐNG LỤT, BÃO, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ CỨU NẠN
Điều 16. Nhiệm vụ chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn
...
Điều 17. Trực ban chống lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn
...
Điều 18. Xử lý tình huống khi lụt, bão, sự cố thiên tai xảy ra
...
MỤC 3. KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, SỰ CỐ THIÊN TAI
Điều 19. Nhiệm vụ chung trong khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
...
Điều 20. Nhiệm vụ cụ thể về khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai
...
Điều 21. Hồ sơ khắc phục hậu quả do bão, lụt, sự cố, thiên tai gây ra
...
Điều 22. Chế độ lao động, trả thù lao cho người tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và cứu nạn
...
Chương 4. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG, KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI
Điều 23. Nguồn tài chính phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn bao gồm
...
Điều 24. Sử dụng kinh phí dự phòng cho công tác phòng chống bão, lũ, sự cố, thiên tai, thảm họa và cứu nạn
...
Điều 25. Quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho công tác khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố, thiên tai và cứu nạn trên ĐTNĐ quốc gia
...
Điều 26. Tổng hợp báo cáo và quyết toán tài chính
...
Chương 5. THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO TRONG PHÒNG, CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LỤT, BÃO
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 28. Chế độ báo cáo
...
Chương 6. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
Điều 30. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Công tác phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 12/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2018
Công tác phòng, chống lụt, bão và ứng phó sự cố thiên tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 37/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/01/2011 (VB hết hiệu lực: 15/05/2018)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 100 như sau:
“2. Tổ chức thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo thẩm quyền; xây dựng và tổ chức thực hiện nội dung phương án phát triển kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong quy hoạch tỉnh.”.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của địa phương.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại khoản 2 Điều 4
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 5
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 5
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... khoản 3 Điều 8
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại tên Chương này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... tên Chương II
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại tên Chương này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” trong Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 9
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Nguyên tắc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường thủy
...
Điều 5. Tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 6. Bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa
...
Mục 2. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Phân loại, cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa
...
Điều 8. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng luồng đường thủy nội địa
...
Điều 9. Thẩm quyền, thủ tục công bố mở luồng và quản lý luồng đường thủy nội địa
...
Điều 10. Chuyển đổi luồng đường thủy nội địa
...
Điều 11. Công bố đóng luồng đường thủy nội địa
...
Điều 12. Khảo sát luồng đường thủy nội địa
...
Điều 13. Thông báo luồng đường thủy nội địa
...
Mục 3. QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 14. Quy định chung về đầu tư xây dựng và hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
Điều 15. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 16. Thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công ...
...
Điều 17. Đặt tên, đổi tên cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
Điều 18. Công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 19. Công bố hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính
...
Điều 20. Công bố lại và gia hạn hoạt động cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 21. Kiểm định chất lượng cảng thủy nội địa
...
Điều 22. Sửa chữa, nạo vét vùng nước, cải tạo nâng cấp cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 23. Nâng cấp bến thủy nội địa thành cảng thủy nội địa
...
Điều 24. Đóng, tạm dừng hoạt động cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 25. Thiết lập khu neo đậu
...
Điều 26. Công bố hoạt động khu neo đậu
...
Điều 27. Công bố đóng khu neo đậu
...
Mục 4. QUẢN LÝ BÁO HIỆU VÀ CÁC CÔNG TRÌNH KHÁC THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 28. Thiết lập và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa
...
Điều 29. Thẩm quyền, thủ tục thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa đối với công trình xây ...
...
Điều 30. Đầu tư xây dựng công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Mục 5. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 31. Quy định chung về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 32. Nội dung bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 33. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 34. Quản lý hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được phân cấp như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng được giao.
4. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này phải bố trí lực lượng quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa).
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 08/2021/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2; bổ sung điểm d khoản 2; sửa đổi, bổ sung điểm c, điểm d khoản 5 Điều 15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
“c) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này và các trường hợp khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.”.
b) Bổ sung điểm d khoản 2 như sau:
“d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến thủy nội địa trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 5 như sau:
“c) Bến thủy nội địa
Chủ đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc bằng hình thức phù hợp khác đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với bến thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, trước khi có văn bản thỏa thuận, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Chi cục đường thủy nội địa khu vực. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chi cục đường thủy nội địa khu vực có văn bản trả lời. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chi cục đường thủy nội địa khu vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện có văn bản thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng gửi chủ đầu tư;”
d) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 5 như sau:
“d) Trường hợp cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, trước khi thẩm định, thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện lấy ý kiến của Cảng vụ hàng hải bằng văn bản. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:
“2. Thẩm quyền thỏa thuận
Ủy ban nhân dân cấp huyện thỏa thuận thông số kỹ thuật xây dựng bến khách ngang sông, bến thủy nội địa phục vụ thi công công trình chính trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 10 Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Trình tự công bố hoạt động
Trước khi đưa công trình cảng, bến thủy nội địa vào khai thác, chủ cảng, bến thủy nội địa nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định như sau:
a) Đối với cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, cảng thủy nội địa có vùng nước, vùng đất vừa trên đường thủy nội địa quốc gia vừa trên đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia), Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, cảng thủy nội địa trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) để thẩm định. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì báo cáo Bộ Giao thông vận tải. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo thẩm định, Bộ Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
b) Đối với cảng thủy nội địa không tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài: Nộp hồ sơ đến Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Nghị định này) hoặc Sở Giao thông vận tải (đối với cảng thủy nội địa thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định này). Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định công bố hoạt động cảng thủy nội địa;
c) Đối với bến thủy nội địa: Nộp hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định công bố hoạt động bến thủy nội địa;
d) Trường hợp gửi hồ sơ trực tuyến, thành phần hồ sơ là bản chính hoặc bản sao điện tử các thành phần hồ sơ tương ứng theo quy định tại khoản 2 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động cảng thuỷ nội địa) hoặc khoản 3 (đối với hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bến thuỷ nội địa) Điều 18 Nghị định này;
đ) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy định; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản tổ chức, cá nhân qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc bằng các hình thức phù hợp khác, nêu rõ lý do và yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 18 như sau:
“10. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ký quyết định, cơ quan công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm gửi quyết định công bố hoạt động cho các cá nhân, tổ chức sau:
a) Chủ đầu tư;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cảng tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (đối với cảng thủy nội địa);
d) Các cảng vụ đường thủy nội địa, cảng vụ hàng hải (đối với cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển), Chi cục Đường thuỷ nội địa khu vực liên quan;
đ) Sở Giao thông vận tải;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cảng, bến thuỷ nội địa;
g) Các cơ quan biên phòng, hải quan, y tế (đối với cảng, bến thủy nội địa trong khu vực cửa khẩu) và các tổ chức, cá nhân có liên quan.”.
4. Bãi bỏ điểm b, điểm c khoản 4 Điều 20 và sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 20 như sau:
“a) Việc công bố lại hoạt động cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo trình tự công bố hoạt động cảng, bến thủy nội địa quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định này;”.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bao gồm đường thuỷ nội địa; cảng, bến thuỷ nội địa; kè, đập giao thông và các công trình phụ trợ khác.
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
3. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được phân cấp như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân có đường thủy nội địa chuyên dùng tổ chức quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng được giao.
4. Tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này phải bố trí lực lượng quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa).
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” trong Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Quản lý kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 08/2021/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 1 đến khoản 4 Điều 1 Nghị định 06/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/03/2024
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 9
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” trong Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 11
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” trong Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 11
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 14
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Mục 5. BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 31. Quy định chung về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa phải được bảo vệ, nhằm duy trì hoạt động bình thường của công trình theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Nghị định này. Các hành vi lấn chiếm, đập phá, nạo vét, tháo dỡ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trái quy định phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý theo quy định.
2. Trước khi đưa công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa vào khai thác, sử dụng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để phối hợp bảo vệ công trình. Nội dung thông báo phải ghi rõ tên công trình, quy mô, công dụng của công trình, thời gian đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
Điều 32. Nội dung bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Nội dung bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Nghị định này.
2. Bảo vệ luồng đường thủy nội địa
a) Luồng được công bố, đưa vào sử dụng phải được duy trì chuẩn tắc theo thiết kế hoặc chuẩn tắc luồng theo cấp kỹ thuật và khả năng bố trí nguồn vốn của ngân sách nhà nước;
b) Các công trình qua luồng trên không, dưới mặt nước, mặt đất phải bảo đảm chiều cao, độ sâu an toàn đáy luồng theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật đường thủy nội địa đã được công bố;
c) Trong phạm vi luồng không được đặt ngư cụ cố định, khai thác khoáng sản trái quy định của pháp luật;
d) Không được đổ đất, bùn, cát, các chất thải khác gây bồi làm thay đổi cao độ đáy luồng.
3. Bảo vệ hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa
a) Phạm vi hành lang bảo vệ luồng phải được bảo đảm duy trì kích thước, không được thu hẹp, tự ý lấn chiếm hành lang bảo vệ luồng;
b) Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình khác, khai thác tài nguyên khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận; không đặt ngư cụ cố định trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng;
c) Khi luồng thay đổi vào hành lang bảo vệ luồng, công trình, hoạt động khai thác khoáng sản, thủy sản, làng nghề, chợ nổi phải được di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại trên phạm vi luồng mới.
4. Đối với công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Để vật liệu, phương tiện, thiết bị gây sạt lở, hư hỏng công trình;
b) Neo, buộc phương tiện, động vật vào phao báo hiệu, cột báo hiệu, mốc thủy chí, mốc đo đạc, mốc tọa độ, mốc giới hạn hành lang bảo vệ luồng;
c) Sử dụng chất nổ, khai thác khoáng sản không đúng quy định hoặc có hành vi khác gây ảnh hưởng đến công trình;
d) Thải các chất độc hại ảnh hưởng đến độ bền và tuổi thọ của công trình.
Điều 33. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được xác định từ mép luồng trở ra mỗi bên, đối với luồng đã có trong quy hoạch được phê duyệt thì xác định theo cấp kỹ thuật quy hoạch, cụ thể như sau:
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng trong trường hợp luồng không nằm sát bờ
a) Đối với luồng đường thủy nội địa trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển, ven bờ biển và luồng cấp đặc biệt: từ 20 m đến 25 m;
b) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp I, cấp II: từ 15 m đến 20 m;
c) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: từ 10 đến 15 m;
d) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp V, cấp VI: là 10 m.
2. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng trong trường hợp luồng nằm sát bờ được tính từ mép bờ tự nhiên trở vào phía bờ ít nhất là 5 m; trường hợp luồng đi qua khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đặc điểm của từng khu vực, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định cụ thể mép bờ tự nhiên để phục vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
4. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng được tính từ mép luồng tới mép bờ tự nhiên và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt.
5. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang bảo vệ luồng hàng hải thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang luồng hàng hải.
6. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với phạm vi bảo vệ các công trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và các công trình thủy lợi thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và pháp luật về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn bảo vệ nguồn nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang bảo vệ luồng.
8. Khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng luồng đường thủy nội địa, chủ đầu tư dự án phải căn cứ vào quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để xác định rõ cấp kỹ thuật của luồng đường thủy nội địa, đồng thời xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, thực hiện cắm mốc chỉ giới sau khi hoàn thành dự án.
Điều 34. Quản lý hành lang bảo vệ luồng
1. Lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng
a) Hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng phải cập nhật các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường thủy nội địa, phạm vi, thời điểm xuất hiện và quá trình xử lý; mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng quốc gia, Sở Giao thông vận tải tổ chức lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng địa phương, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng chuyên dùng.
2. Khi hành lang bảo vệ luồng thay đổi, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải thông báo đến chủ công trình, tổ chức, cá nhân có hoạt động trên đường thủy nội địa phải thực hiện di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý luồng phải thực hiện cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mốc chỉ giới để phối hợp bảo vệ.
Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị xâm hại phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Cơ quan, đơn vị nhận được tin báo phải yêu cầu chủ công trình kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Xem nội dung VBĐiều 14. Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ của công trình thuộc kết cấu hạ tầng, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm công trình.
2. Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa địa bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 14
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại tên Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... tên Điều 18
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại tên Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 19
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 35. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa bị xâm hại phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quản lý đường thủy nội địa hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Cơ quan, đơn vị nhận được tin báo phải yêu cầu chủ công trình kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Xem nội dung VBĐiều 19. Trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa bị hư hỏng hoặc bị xâm hại phải kịp thời báo cho Uỷ ban nhân dân, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Cơ quan, đơn vị nhận được tin báo phải kịp thời thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.
Cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” tại Điều này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 35 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 19
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 19
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... khoản 1 Điều 22
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... khoản 1 Điều 100
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... khoản 1 Điều 101.
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa
...
7. Thay thế cụm từ “kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa” bằng cụm từ “kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa” tại ... Điều 14
Xem nội dung VBkết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 4 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản...4 Điều 49;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
1. Sửa đổi một số từ ngữ của Luật giao thông đường thủy nội địa như sau:
a) Thay từ “mã lực” bằng từ “sức ngựa” tại...khoản...4 Điều 49;
Xem nội dung VBmã lực
Từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 1 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều 62. Sửa đổi, bổ sung một số điều của luật, nghị quyết của Quốc hội và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến thanh tra
1. Bãi bỏ các điều, khoản, điểm, cụm từ tại các luật, nghị quyết của Quốc hội sau đây:
a) Bãi bỏ Điều 101 của Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14;
Xem nội dung VBĐiều 101. Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa
1. Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa là thanh tra chuyên ngành, có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn kỹ thuật và quản lý đối với kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, vận tải đường thuỷ nội địa, phương tiện, thuyền viên và người lái phương tiện.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 1 Điều 62 Luật Thanh tra 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 27. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong quản lý hoạt động đường thủy nội địa
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa theo quy định tại Khoản này bởi Khoản 1 Điều 27 Nghị định 140/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Thẩm quyền quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng quy định tại Khoản này do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện bởi Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 9. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
1. Thẩm quyền quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
...
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được xác định từ mép luồng trở ra mỗi phía và theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa, cụ thể như sau:
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trong trường hợp luồng không nằm sát bờ.
a) Đối với luồng đường thủy nội địa trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển, ven bờ biển và luồng cấp đặc biệt: Từ 20 m đến 25 m;
b) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp I, cấp II: Từ 15 m đến 20 m;
c) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: Từ 10 m đến 15 m;
d) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp V, cấp VI: 10 m.
2. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trong trường hợp luồng nằm sát bờ được tính từ mép bờ tự nhiên trở vào phía bờ ít nhất là 5 m; trường hợp luồng nằm trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đặc điểm của từng khu vực, cơ quan quản lý đường thủy nội địa chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định cụ thể mép bờ tự nhiên phục vụ công tác bảo vệ công trình đường thủy nội địa.
Điều 4. Xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trùng với hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng được tính từ mép luồng tới mép bờ tự nhiên và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt.
2. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trùng với hành lang an bảo vệ luồng hàng hải thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang luồng hàng hải.
3. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa trùng với phạm vi bảo vệ các công trình phòng, chống thiên tai bảo vệ đê điều và các công trình thủy lợi thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và pháp luật về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Đối với những tuyến luồng đường thủy nội địa đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa phải căn cứ vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
5. Khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng tuyến đường thủy nội địa, chủ đầu tư dự án phải căn cứ vào quy hoạch hệ thống đường thủy nội địa để xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa, đồng thời xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới sau khi hoàn thành dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
...
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 33. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được xác định từ mép luồng trở ra mỗi bên, đối với luồng đã có trong quy hoạch được phê duyệt thì xác định theo cấp kỹ thuật quy hoạch, cụ thể như sau:
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng trong trường hợp luồng không nằm sát bờ
a) Đối với luồng đường thủy nội địa trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển, ven bờ biển và luồng cấp đặc biệt: từ 20 m đến 25 m;
b) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp I, cấp II: từ 15 m đến 20 m;
c) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: từ 10 đến 15 m;
d) Đối với luồng đường thủy nội địa cấp V, cấp VI: là 10 m.
2. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng trong trường hợp luồng nằm sát bờ được tính từ mép bờ tự nhiên trở vào phía bờ ít nhất là 5 m; trường hợp luồng đi qua khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng là chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Căn cứ đặc điểm của từng khu vực, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để xác định cụ thể mép bờ tự nhiên để phục vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
4. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng được tính từ mép luồng tới mép bờ tự nhiên và thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt.
5. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang bảo vệ luồng hàng hải thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang luồng hàng hải.
6. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với phạm vi bảo vệ các công trình phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và các công trình thủy lợi thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai, bảo vệ đê điều và pháp luật về khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn bảo vệ nguồn nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ hành lang bảo vệ luồng.
8. Khi lập dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng luồng đường thủy nội địa, chủ đầu tư dự án phải căn cứ vào quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa để xác định rõ cấp kỹ thuật của luồng đường thủy nội địa, đồng thời xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, thực hiện cắm mốc chỉ giới sau khi hoàn thành dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
...
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được xác định theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và theo quy định sau đây :
a) Trường hợp luồng không sát bờ, phạm vi hành lang bảo vệ luồng tối đa không quá 25 mét, tối thiểu không dưới 10 mét kể từ mép luồng trở ra mỗi phía bờ.
b) Trường hợp luồng sát bờ, phạm vi hành lang bảo vệ luồng phía sát bờ được tính từ mép bờ tự nhiên trở vào phía bờ tối thiểu không dưới 5 mét; nếu luồng trong khu vực thành phố, thị xã, thị trấn thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng có thể dưới 5 mét do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
c) Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn đường bộ, đường sắt thì phạm vi hành lang bảo vệ luồng được tính từ mép luồng tới mép bờ tự nhiên.
d) Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với hành lang an toàn cầu đường bộ, cầu đường sắt thì thực hiện theo quy định về bảo vệ hành lang an toàn cầu.
đ) Trường hợp phạm vi hành lang bảo vệ luồng trùng với phạm vi bảo vệ các công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê thì thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống lụt, bão, pháp luật về đê điều.
2. Mép bờ tự nhiên quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này là đường giao nhau giữa bãi sông và bờ sông.
Mép bờ tự nhiên do cơ quan quản lý giao thông chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý thủy lợi cấp tỉnh xác định cụ thể căn cứ đặc điểm của từng khu vực.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể phạm vi hành lang bảo vệ luồng theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa, quy định việc cắm mốc, quy cách mốc chỉ giới và bảo vệ mốc chỉ giới trên mặt đất của phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
...
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Thẩm quyền quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng quy định tại Khoản này do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện bởi Khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 4 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 33 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Khoản này do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện bởi Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều 9. Nhiệm vụ, thẩm quyền trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
2. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2018) do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 10. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các bộ và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch vùng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa quy định tại Khoản này do Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện bởi Khoản 2 Điều 9 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (VB hết hiệu lực: 01/03/2027)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
1. ...bổ sung khoản 28 và khoản 29 Điều 3 như sau:
...
“28. Chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân sở hữu phương tiện.
29. Tai nạn giao thông đường thủy nội địa là tai nạn xảy ra trên đường thủy nội địa, trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa do đâm va hoặc sự cố liên quan đến phương tiện, tàu biển, tàu cá gây thiệt hại về người, tài sản, cản trở hoạt động giao thông hoặc gây ô nhiễm môi trường.”
Xem nội dung VBĐiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động giao thông đường thuỷ nội địa là hoạt động của người, phương tiện tham gia giao thông, vận tải đường thuỷ nội địa; quy hoạch phát triển, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa và quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Luồng chạy tàu thuyền (sau đây gọi là luồng) là vùng nước được giới hạn bằng hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa để phương tiện đi lại thông suốt, an toàn.
3. Âu tàu là công trình chuyên dùng dâng nước, hạ nước để đưa phương tiện qua nơi có mực nước chênh lệch trên đường thuỷ nội địa.
4. Đường thủy nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
5. Hành lang bảo vệ luồng là phần giới hạn của vùng nước hoặc dải đất dọc hai bên luồng để lắp đặt báo hiệu, bảo vệ luồng và bảo đảm an toàn giao thông.
6. Thanh thải là việc loại bỏ các vật chướng ngại trên đường thuỷ nội địa.
7. Phương tiện thuỷ nội địa (sau đây gọi là phương tiện) là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
8. Phương tiện thô sơ là phương tiện không có động cơ chỉ di chuyển bằng sức người hoặc sức gió, sức nước.
9. Bè là phương tiện được kết ghép lại bằng tre, nứa, gỗ hoặc các vật nổi khác để chuyển đi hoặc dùng làm phương tiện vận chuyển tạm thời trên đường thuỷ nội địa.
10. Hoán cải phương tiện là việc thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương tiện.
11. Phương tiện đi đối hướng nhau là hai phương tiện đi ngược hướng nhau mà từ phương tiện của mình nhìn thấy mũi phương tiện kia thẳng trước mũi phương tiện của mình.
12. Đoàn lai là đoàn gồm nhiều phương tiện được ghép với nhau, di chuyển nhờ phương tiện có động cơ chuyên lai kéo, lai đẩy hoặc lai áp mạn.
13. Đoàn lai hỗn hợp là đoàn lai được ghép thành đội hình có ít nhất hai trong ba phương thức lai kéo, lai đẩy, lai áp mạn.
14. Trọng tải toàn phần của phương tiện là khối lượng tính bằng tấn của hàng hoá, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ.
15. Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
16. Vạch dấu mớn nước an toàn là vạch đánh dấu trên phương tiện để giới hạn phần thân phương tiện được phép chìm trong nước khi hoạt động.
17. Mạn được gió của thuyền là mạn có hướng gió thổi vào cánh buồm chính.
18. Thuyền viên là người làm việc theo chức danh quy định trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
19. Thuyền trưởng là chức danh của người chỉ huy cao nhất trên phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở trên 12 người.
20. Người lái phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
21. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa (sau đây gọi là hoa tiêu) là người tư vấn, giúp thuyền trưởng điều khiển phương tiện hành trình an toàn.
22. Người vận tải là tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải người, hàng hóa trên đường thuỷ nội địa.
23. Người kinh doanh vận tải là người vận tải giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người thuê vận tải để thực hiện việc vận tải hàng hoá, hành khách mà có thu cước phí vận tải.
24. Người thuê vận tải là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách với người kinh doanh vận tải.
25. Người nhận hàng là tổ chức, cá nhân có tên nhận hàng ghi trên giấy vận chuyển.
26. Hành lý là vật dùng, hàng hoá của hành khách mang theo trong cùng chuyến đi, bao gồm hành lý xách tay và hành lý ký gửi.
27. Bao gửi là hàng hoá gửi theo bất kỳ phương tiện chở khách nào mà người gửi không đi cùng trên phương tiện đó.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
3. Bổ sung khoản 5a vào sau khoản 5...Điều 8 như sau:
“5a. Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa.”
Xem nội dung VBĐiều 8. Các hành vi bị cấm
1. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định.
3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thuỷ sản trên luồng.
5. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.
7. Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
8. Làm việc trên phương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
6. Bổ sung điểm e vào khoản 3 Điều 15 như sau:
“e) Chủ công trình thủy lợi, thủy điện hoặc đại diện chủ công trình thủy lợi, thủy điện khi vận hành công trình phải thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.”
Xem nội dung VBĐiều 15. Bảo vệ luồng
...
3. Chủ đầu tư công trình hoặc tổ chức, cá nhân thi công công trình, khai thác khoáng sản trong phạm vi bảo vệ luồng phải tuân theo các quy định sau đây:
a) Khi lập dự án xây dựng công trình, khai thác khoáng sản phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa;
b) Khi xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cầu đường bộ, cầu đường sắt hoặc công trình khác qua luồng phải bảo đảm chiều cao, chiều rộng khoang thông thuyền, độ sâu an toàn của đáy luồng theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật tuyến đường thuỷ nội địa được xác định trong quy hoạch đã công bố;
c) Trước khi thi công công trình hoặc khai thác khoáng sản phải có phương án bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa chấp thuận bằng văn bản;
d) Khi hoàn thành công trình hoặc kết thúc việc khai thác khoáng sản phải thanh thải vật chướng ngại do xây dựng công trình, khai thác khoáng sản gây ra và được đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa phụ trách khu vực xác nhận giao thông trên luồng được bảo đảm như trước khi thi công công trình, khai thác khoáng sản; bàn giao hồ sơ công trình liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng cho đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa;
đ) Bồi thường thiệt hại phát sinh liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng do thi công công trình hoặc khai thác khoáng sản gây ra.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
15. Bổ sung Điều 35a vào sau Điều 35 như sau:
“Điều 35a. Trình báo đường thủy nội địa
1. Trình báo đường thủy nội địa là văn bản thông báo hoàn cảnh phương tiện, tàu biển, tàu cá gặp phải và những biện pháp thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện đã áp dụng để khắc phục hoàn cảnh, hạn chế tổn thất xảy ra do thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện lập nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ phương tiện, chủ tàu biển, chủ tàu cá và những người có liên quan.
2. Việc trình báo đường thủy nội địa phải thực hiện kể từ thời điểm phương tiện, tàu biển, tàu cá ghé vào cảng thủy nội địa đầu tiên sau khi xảy ra tai nạn, sự cố hoặc chậm nhất 3 ngày làm việc kể từ thời điểm xảy ra tai nạn, sự cố tại một trong các cơ quan Cảng vụ đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường thủy nội địa, Cảnh sát đường thủy, Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố.
*Việc trình báo đường thủy nội địa quy định tại Khoản này phải thực hiện tại một trong các cơ quan Cảnh sát đường thủy, Ủy ban nhân dân gần nhất nơi xảy ra tai nạn, sự cố bởi Khoản 3 Điều 9 Nghị định 144/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 (văn bản hết hiệu lực từ ngày 01/3/2027)*
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa.”
Xem nội dung VBChương 4 THUYỀN VIÊN VÀ NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Điều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
Điều 30. Bằng, chứng chỉ chuyên môn
...
Điều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
Điều 32. Điều kiện dự thi nâng hạng bằng thuyền trưởng, máy trưởng
...
Điều 33. Đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng
...
Điều 34. Đảm nhiệm chức danh máy trưởng
...
Điều 35. Điều kiện của người lái phương tiện
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; chức danh, định biên thuyền viên; trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy; đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Kinh phí
...
Chương II GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, CHỨC DANH, ĐỊNH BIÊN THUYỀN VIÊN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 4. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 5. Chức danh thuyền viên, tiêu chuẩn chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 7. Thuyền trưởng
...
Điều 8. Thuyền phó
...
Điều 9. Thủy thủ
...
Điều 10. Máy trưởng
...
Điều 11. Máy phó
...
Điều 12. Thợ máy
....
Điều 13. Người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 14. Thuyền viên tập sự
...
Điều 15. Phân nhóm phương tiện để định biên
...
Điều 16. Biểu định biên thuyền viên
...
Chương III ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi
...
Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu
...
Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 31. Quản lý hồ sơ
...
Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
...
Điều 34. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN.
Xem nội dung VBChương 4 THUYỀN VIÊN VÀ NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Chương này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn; chức danh, định biên thuyền viên; trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy; đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
21. Bổ sung Điều 98a vào sau Điều 98 như sau:
“Điều 98a. Thuê phương tiện
1. Thuê phương tiện được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản giữa chủ phương tiện và người thuê phương tiện.
2. Các hình thức thuê phương tiện gồm:
a) Thuê phương tiện không bao gồm thuyền viên làm việc trên phương tiện;
b) Thuê phương tiện và thuyền viên làm việc trên phương tiện.
3. Chủ phương tiện cho thuê phương tiện có trách nhiệm sau:
a) Bảo đảm phương tiện đang trong trạng thái an toàn, bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật khi giao phương tiện cho người thuê phương tiện;
b) Trong trường hợp cho thuê phương tiện và thuyền viên trên phương tiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
4. Người thuê phương tiện có trách nhiệm sau:
a) Sử dụng phương tiện, thuyền viên theo điều khoản trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Không cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê, trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản; không được sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp;
d) Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng phương tiện; trường hợp phát hiện tình trạng mất an toàn và gây ô nhiễm môi trường của phương tiện thì phải tạm dừng khai thác và thông báo ngay cho chủ phương tiện biết để có biện pháp khắc phục.”
Xem nội dung VBChương 7: VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 77. Hoạt động vận tải đường thuỷ nội địa
...
Điều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
...
Điều 79. Vận tải hành khách ngang sông
...
Điều 80. Vận tải bằng phương tiện nhỏ
...
Điều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
Điều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
Điều 83. Quyền và nghĩa vụ của hành khách
...
Điều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
Điều 85. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách
...
Điều 86. Hợp đồng vận tải hàng hoá, giấy gửi hàng hoá và giấy vận chuyển
...
Điều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hoá
...
Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
...
Điều 90. Xử lý hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi không có người nhận hoặc người nhận từ chối
...
Điều 91. Bồi thường hàng hoá bị mất mát, hư hỏng
...
Điều 92. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường, thời hạn giải quyết bồi thường và thời hiệu khởi kiện
...
Điều 93. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải
...
Điều 94. Miễn bồi thường
...
Điều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
...
Điều 96. Vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng
...
Điều 97. Vận tải động vật sống
...
Điều 98. Vận tải thi hài, hài cốt
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm. Khi lên tàu phải xuất trình Giấy khai sinh của trẻ em để được miễn vé.
2. Người cao tuổi được giảm tối thiểu 15% giá vé. Khi mua vé phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi để được giảm giá vé.
3. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 25% giá vé. Khi mua vé phải xuất trình giấy xác nhận khuyết tật để được giảm giá vé.
4. Ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa căn cứ quy định của pháp luật để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
3. Bãi bỏ Điều 8.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Xem nội dung VBChương 7: VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Bao, kiện hàng hóa
...
Chương II VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
...
Điều 6. Quyền của người kinh doanh vận tải hàng hóa
...
Điều 7. Nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
...
Điều 8. Quyền của người thuê vận tải hàng hóa
...
Điều 9. Thời gian vận tải
...
Điều 10. Giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải
...
Điều 11. Thủ tục phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng
...
Chương III GIAO NHẬN, XẾP, DỠ VÀ BẢO QUẢN HÀNG HÓA
Điều 12. Nghĩa vụ và quyền của người xếp, dỡ hàng hóa
...
Điều 13. Nghĩa vụ và quyền của người thuê xếp, dỡ hàng hóa
...
Điều 14. Thời gian xếp, dỡ hàng hóa
...
Điều 15. Các phương thức giao, nhận hàng hóa
...
Điều 16. Trách nhiệm khi giao, nhận hàng hóa
...
Điều 17. Giải quyết các phát sinh trong giao, nhận hàng hóa
...
Điều 18. Giải quyết hàng hóa hư hỏng hoặc quá hạn lưu kho, bãi
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
...
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
...
Điều 23. Giải quyết tranh chấp
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 GIẤY VẬN CHUYỂN
...
PHỤ LỤC 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ Phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trên đường thủy nội địa
...
PHỤ LỤC 3 PHƯƠNG ÁN VẬN TẢI HÀNG HÓASIÊU TRƯỜNG, HÀNG HÓA SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC 4 QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN VẬN TẢI HÀNG HÓA SIÊU TRƯỜNG, HÀNG HÓA SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBChương 7: VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về vận tải hàng hóa đường thủy nội địa".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 1865/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Thể lệ vận chuyển, xếp dỡ, giao nhận và bảo quản hàng hóa đường thủy nội địa".
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Chương 1 QUYẾT ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Bao, kiện, container và nhãn hiệu hàng hóa
...
Chương 2 VẬN TẢI HÀNG HÓA
Điều 4. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
...
Điều 5. Quyền của người kinh doanh vận tải hàng hóa
...
Điều 6. Nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
...
Điều 7. Thời gian vận tải
...
Điều 8. Vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Điều 9. Giải quyết các phát sinh trong quá trình vận tải
...
Chương 3 GIAO NHẬN, XẾP DỠ VÀ BẢO QUẢN HÀNG HÓA
Điều 10. Nghĩa vụ và quyền của người xếp dỡ hàng hóa
...
Điều 11. Nghĩa vụ và quyền của người thuê xếp dỡ
...
Điều 12. Thời gian xếp, dỡ hàng hóa
...
Điều 13. Các phương thức giao, nhận hàng hóa
...
Điều 14. Trách nhiệm khi giao nhận hàng hóa
...
Điều 15. Hao hụt hàng hóa
...
Điều 16. Bảo quản hàng hóa tại kho bãi
...
Điều 17. Giải quyết các phát sinh trong giao nhận hàng hóa
...
Điều 18. Giải quyết hàng hóa hư hỏng hoặc quá hạn lưu kho, bãi
...
Chương 4 CƯỚC PHỤ PHÍ VÀ THANH TOÁN
Điều 19. Cước và phụ phí
...
Điều 20. Phương thức và thời hạn thanh toán.
...
Chương 5 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
...
Điều 22. Giải quyết tranh chấp
...
PHỤ LỤC SỐ 1 GIẤY VẬN CHUYỂN
Xem nội dung VBChương 7: VẬN TẢI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Chương này được bổ sung bởi Khoản 21 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Vận tải hàng hóa đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Luật này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
22. Bổ sung Chương VIla vào sau Điều 98a như sau:
“CHƯƠNG VIla TÌM KIẾM, CỨU NẠN, CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1 - TÌM KIẾM, CỨU NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 98b. Tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Tìm kiếm đường thủy nội địa là việc sử dụng lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để xác định vị trí người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Cứu nạn đường thủy nội địa là hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, gồm cả việc sơ cứu hoặc các biện pháp khác để đưa người bị nạn trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa đến vị trí an toàn.
3. Tình huống tìm kiếm, cứu nạn đường thủy nội địa là sự cố do thiên tai, thảm họa, tai nạn gây ra trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa có nguy cơ hoặc thực tế đang đe dọa, gây hậu quả tổn thất về người cần thiết phải có biện pháp ứng phó kịp thời, thích hợp để giảm tới mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra.
Điều 98c. Nguyên tắc, tổ chức hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Thông tin về tai nạn, sự cố, yêu cầu tìm kiếm, cứu nạn phải được thông báo kịp thời, chính xác cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;
b) Tiến hành kịp thời, khẩn cấp bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu nạn;
c) Ưu tiên cứu người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản;
d) Khi thực hiện tìm kiếm, cứu nạn phải bảo đảm an toàn đối với người và phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn có liên quan tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 98d. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc phát hiện người, phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời, khẩn cấp cứu người, phương tiện, tàu biển, tàu cá, tài sản bị nạn; báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gần nhất; xác định vị trí phương tiện bị tai nạn, sự cố, bảo vệ dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn, sự cố.
2. Cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa nhận được tin báo phải cử ngay người, phương tiện đến nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; được quyền huy động người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây nguy hại đến môi trường thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan công an khi nhận được thông tin xảy ra tai nạn trên đường thủy nội địa phải kịp thời triển khai lực lượng tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn; tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi phát hiện người bị nạn có trách nhiệm chỉ đạo, huy động lực lượng bảo đảm an ninh trật tự, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất hoặc hỏa táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất hoặc hỏa táng sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn tất thủ tục theo quy định của pháp luật.
Điều 98đ. Bảo đảm điều kiện cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa
1. Các cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa được trang bị phương tiện, thiết bị cứu nạn chuyên dùng phục vụ yêu cầu, nhiệm vụ cứu nạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Tổ chức, cá nhân có phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn được thanh toán, hỗ trợ kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn tài chính bảo đảm cho công tác tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Tài trợ, hỗ trợ, viện trợ và đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân cho hoạt động tìm kiếm, cứu nạn;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
Mục 2 - CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 98e. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa
1. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa là hoạt động cứu phương tiện, tàu biển, tàu cá hoặc tài sản trên phương tiện, tàu biển, tàu cá thoát khỏi nguy hiểm hoặc hoạt động hỗ trợ gồm cả việc kéo, đẩy phương tiện, tàu biển, tàu cá đang bị nguy hiểm trên đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Cứu hộ giao thông đường thủy nội địa được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân cứu hộ (sau đây gọi là bên cứu hộ) và chủ phương tiện, tàu biển, tàu cá được cứu hộ (sau đây gọi là bên được cứu hộ).
3. Việc giải quyết tranh chấp về thanh toán tiền công cứu hộ được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
Điều 98g. Nghĩa vụ của bên cứu hộ, bên được cứu hộ
1. Bên cứu hộ có nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện theo thỏa thuận cứu hộ;
b) Tiến hành việc cứu hộ một cách tích cực;
c) Áp dụng biện pháp thích hợp để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về phương tiện, tài sản và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường;
d) Yêu cầu sự hỗ trợ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác trong trường hợp cần thiết;
đ) Chấp nhận hành động cứu hộ của tổ chức, cá nhân cứu hộ khác khi có yêu cầu hợp lý của bên được cứu hộ.
2. Bên được cứu hộ có nghĩa vụ sau:
a) Thực hiện theo thỏa thuận cứu hộ;
b) Hợp tác với bên cứu hộ trong suốt quá trình thực hiện cứu hộ;
c) Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường trong quá trình được cứu hộ.”
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Vi phạm quy định về xây dựng kè, đập thủy lợi, cầu, bến phà, phong điện, nhiệt điện, thủy điện, công trình vượt qua luồng trên không, dưới đáy luồng và các công trình khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa (trừ việc thi công, xây dựng công trình khẩn cấp để đảm bảo an toàn đê điều, phòng chống thiên tai)
...
Điều 6. Vi phạm quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 7. Vi phạm quy định nạo vét vùng nước đường thủy nội địa
...
Điều 8. Vi phạm quy định về trục vớt, thanh thải vật chướng ngại
...
Điều 9. Vi phạm quy định về điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa
...
Điều 10. Vi phạm quy định về thiết lập, bảo trì báo hiệu đường thủy nội địa
...
Điều 11. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
...
Điều 12. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi khai thác tài nguyên, khoáng sản
...
Điều 13. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa trong hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, lồng cá, đăng, đáy cá, bãi nuôi trồng thủy sản, hải sản)
...
Điều 14. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi tổ chức hoạt động vui chơi giải trí, diễn tập, thể thao, lễ hội, họp chợ, làng nghề, thực hành đào tạo nghề
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 15. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện
...
Điều 16. Vi phạm quy định về thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện
...
Điều 17. Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện
...
Điều 18. Vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện
...
Điều 19. Vi phạm quy định về hoạt động đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN, CHỦ PHƯƠNG TIỆN
Điều 20. Vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ phương tiện, người thuê phương tiện
...
Điều 21. Vi phạm quy định về trách nhiệm, điều kiện của thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 22. Vi phạm quy định về sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
...
Điều 23. Vi phạm quy định về đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 24. Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
...
Mục 4. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 25. Vi phạm quy tắc giao thông
...
Điều 26. Vi phạm quy định về âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu (sau đây gọi chung là tín hiệu) của phương tiện
...
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 27. Vi phạm quy định về quản lý khai thác khu neo đậu
...
Điều 28. Vi phạm quy định về quản lý khai thác bến thủy nội địa
...
Điều 29. Vi phạm quy định về quản lý khai thác cảng thủy nội địa
...
Điều 30. Vi phạm quy định về đón trả hành khách, xếp, dỡ hàng hóa của người quản lý khai thác cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
Điều 31. Vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện, thủy phi cơ trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
Mục 6. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 32. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách
...
Điều 33. Vi phạm quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động vận tải
...
Điều 34. Vi phạm quy định về an toàn giao thông của người, hành khách trên phương tiện
...
Điều 35. Vi phạm quy định về xếp, dỡ hàng hóa
...
Điều 36. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 37. Vi phạm quy định về vận tải qua biên giới, hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Điều 38. Vi phạm quy định về chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện
...
MỤC 7. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOA TIÊU VÀ CÁC QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 39. Vi phạm quy định về sử dụng hoa tiêu của phương tiện
...
Điều 40. Vi phạm quy định về hoa tiêu và dẫn luồng trên đường thủy nội địa
...
Điều 41. Vi phạm quy định khi có hoạt động thanh tra, kiểm tra
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 42. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 43. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 45. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 46. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải và cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa
...
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ Đường thủy nội địa
...
Điều 48. Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ Hàng hải
...
Điều 49. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng
...
Điều 50. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ TẠM GIỮ PHƯƠNG TIỆN, GIẤY TỜ, CÁCH XÁC ĐỊNH TRỌNG TẢI, CÔNG SUẤT PHƯƠNG TIỆN KHÔNG ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KIỂM, CHẾ ĐỘ THÔNG TIN TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 51. Tạm giữ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
...
Điều 52. Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
...
Điều 53. Xác định khung tiền phạt phương tiện, đoàn lai và phương pháp xác định trọng tải của phương tiện không đăng kiểm, không đăng ký
...
Điều 54. Quy đổi các đơn vị
...
Điều 55. Xử lý hành vi không có hoặc không mang giấy tờ theo quy định
...
Điều 56. Chế độ thông tin trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57. Hiệu lực thi hành
...
Điều 58. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 59. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 09/2005/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa với nội dung sau đây:
1. Sửa đổi Điều 5 như sau:
a) Tên Điều 5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện."
b) Bãi bỏ khoản 4 Điều 5.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 35 như sau:
“2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Chánh Thanh tra Đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không thời hạn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không thời hạn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng."
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Chương 3. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 33. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 34. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình, khai thác khoáng sản, khảo sát, thăm dò, tổ chức diễn tập, luyện tập, thi đấu thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí trên đường thủy nội địa
...
Điều 35. Vi phạm quy định về quản lý đường thủy nội địa
...
Điều 36. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản
...
Điều 37. Vi phạm quy định về báo hiệu đường thủy nội địa
...
Điều 38. Vi phạm quy định về thanh thải vật chướng ngại
...
Điều 39. Vi phạm quy định về bảo vệ môi trường
...
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 40. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện, đăng ký, đăng kiểm phương tiện
...
Điều 41. Vi phạm quy định về thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện
...
Điều 42. Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện
...
Điều 43. Vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Điều 44. Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 45. Vi phạm quy định đối với thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 46. Vi phạm quy định về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 47. Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 48. Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát
...
MỤC 4. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 49. Vi phạm quy tắc giao thông
...
Điều 50. Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện
...
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 51. Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 52. Vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 53. Vi phạm quy định về xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện
...
Điều 54. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách
...
Điều 55. Vi phạm của hành khách
...
Điều 56. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện
...
Điều 57. Vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 58. Vi phạm quy định về vận chuyển động vật sống, hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Điều 59. Vi phạm quy định về hoa tiêu trên đường thủy nội địa
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
...
Điều 4. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Chương 2. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình, khai thác khoáng sản, tổ chức diễn tập, luyện tập, thi đấu thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí, họp chợ trên đường thủy nội địa
...
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý đường thủy nội địa
...
Điều 10. Vi phạm quy định về thanh thải vật chướng ngại
...
Điều 11. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản
...
Điều 12. Vi phạm quy định về báo hiệu đường thủy nội địa
...
MỤC 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện, đăng ký, đăng kiểm phương tiện
...
Điều 14. Vi phạm quy định về thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện
...
Điều 15. Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện
...
Điều 16. Vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
MỤC 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Điều 17. Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 18. Vi phạm quy định đối với thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 19. Vi phạm quy định về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 20. Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 21. Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát
...
MỤC 4. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 22. Vi phạm quy tắc giao thông
...
Điều 23. Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện
...
MỤC 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 24. Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 26. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách
...
Điều 27. Vi phạm quy định đối với hành khách
...
Điều 28. Vi phạm quy định về xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện
...
Điều 29. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện
...
Điều 30. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 31. Vi phạm quy định về vận tải động vật sống, hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoa tiêu và dẫn luồng trên đường thủy nội địa
...
Chương 3. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 37. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
...
Điều 38. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
...
Điều 39. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 40. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Điều 41. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 42. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về xử phạt vi phạm hành chính và khen thưởng, xử lý vi phạm
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
...
Điều 44. Tổ chức thực hiện
...
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC - CÁC MẪU BIÊN BẢN VÀ QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mẫu biên bản số 01a Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu biên bản số 01b Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu biên bản số 02 Biên bản khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
...
Mẫu biên bản số 03a Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu biên bản số 03b Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu biên bản số 04 Biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Mẫu biên bản số 05 Biên bản khám người theo thủ tục hành chính
...
Mẫu quyết định số 01 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu quyết định số 02 Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa (theo thủ tục đơn giản)
...
Mẫu quyết định số 03a Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu quyết định số 03b Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu quyết định số 04 Quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Mẫu quyết định số 05 Quyết định khám người theo thủ tục hành chính
...
Mẫu quyết định số 06 Quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính
...
Mẫu quyết định số 07 Quyết định áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Mẫu quyết định số 08 Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
...
Điều 4. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp quản lý hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Chương 2: HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
MỤC 1: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình
...
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý đường thủy nội địa
...
Điều 10. Vi phạm quy định về thanh thải vật chướng ngại
...
Điều 11. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi khai thác, nuôi trồng thủy sản
...
Điều 12. Vi phạm quy định về báo hiệu đường thủy nội địa
...
MỤC 2: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 13. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện, đăng ký, đăng kiểm phương tiện
...
Điều 14. Vi phạm quy định về trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện
...
Điều 15. Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện
...
Điều 16. Vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
MỤC 3: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Điều 17. Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 18. Vi phạm quy định đối với thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 19. Vi phạm quy định về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 20. Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 21. Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát
...
MỤC 4: VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 22. Vi phạm quy tắc giao thông
...
Điều 23. Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện
...
MỤC 5: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 24. Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 26. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách
...
Điều 27. Vi phạm quy định đối với hành khách
...
Điều 28. Vi phạm quy định về xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện
...
Điều 29. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện
...
Điều 30. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 31. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoa tiêu
...
Chương 3: THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 37. Trình tự, thủ tục xử phạt
...
Điều 38. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
...
Điều 39. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 40. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 41. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 42. Khen thưởng và xử lý vi phạm
...
Chương 5: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 43. Hiệu lực thi hành
...
Điều 44. Tổ chức thực hiện
...
Điều 45. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
...
Điều 4. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả và áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BẢO VỆ VÀ KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 6. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình, trục vớt, thanh thải vật chướng ngại, nạo vét luồng, khai thác khoáng sản, khảo sát, thăm dò, tổ chức diễn tập, tập luyện thể dục, thi đấu, biểu diễn thể thao, lễ hội, vui chơi giải trí trên đường thủy nội địa
...
Điều 7. Vi phạm quy định về quản lý đường thủy nội địa
...
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi khai thác, nuôi trồng thủy sản, hải sản
...
Điều 9. Vi phạm quy định về báo hiệu đường thủy nội địa
...
Điều 10. Vi phạm quy định về trục vớt, thanh thải vật chướng ngại
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 11. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện, đăng ký, đăng kiểm phương tiện
...
Điều 12. Vi phạm quy định về thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện
...
Điều 13. Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện
...
Điều 14. Vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện
...
Điều 15. Vi phạm quy định về đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN
Điều 16. Vi phạm quy định về bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 17. Vi phạm quy định đối với chủ phương tiện, người thuê phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 18. Vi phạm quy định về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
...
Điều 19. Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 20. Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát
...
Mục 4. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ QUY ĐỊNH VỀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN
Điều 21. Vi phạm quy tắc giao thông
...
Điều 22. Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện
...
Mục 5. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KHAI THÁC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 23. Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 24. Vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 25. Vi phạm quy định về xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện
...
Điều 26. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách
...
Điều 27. Vi phạm quy định của hành khách
...
Điều 28. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện
...
Điều 29. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 30. Vi phạm quy định về vận tải động vật sống, hàng hóa siêu trường, siêu trọng
...
Điều 31. Vi phạm quy định về trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự trong hoạt động vận tải
...
Điều 32. Vi phạm quy định về hoa tiêu và dẫn luồng trên đường thủy nội địa
...
Chương III THẨM QUYỀN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 33. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 35. Thẩm quyền của lực lượng Công an nhân dân
...
Điều 36. Thẩm quyền của Thanh tra giao thông
...
Điều 37. Thẩm quyền của Cơ quan được giao thực hiện hiện chức năng thanh tra chuyên ngành đường thủy nội địa
...
Điều 38. Thẩm quyền của Cảng vụ Đường thủy nội địa
...
Điều 39. Thẩm quyền của Cảng vụ Hàng hải
...
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
...
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
...
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của các lực lượng khác
...
Điều 43. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
...
Điều 44. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề và đình chỉ hoạt động có thời hạn
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 45. Hiệu lực thi hành
...
Điều 46. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 47. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBLUẬT CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 23/2004/QH11 NGÀY 15 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Luật này được bổ sung bởi Khoản 22 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Nội dung hướng dẫn Luật này tại Nghị định 09/2005/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Nội dung này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
2. Bổ sung cụm từ “người thuê phương tiện” sau cụm từ “chủ phương tiện” tại khoản 1 Điều 29.
Xem nội dung VBChủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện và lập danh bạ thuyền viên theo quy định.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
1. Chủ phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Giao thông đường thủy nội địa là một trong các đối tượng sau đây:
a) Người sở hữu phương tiện;
b) Người được người sở hữu phương tiện giao quyền quản lý, sử dụng phương tiện;
c) Người thuê phương tiện không có thuyền viên để khai thác vận tải;
d) Thuyền trưởng.
2. Khi phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa, chủ phương tiện phải bố trí đủ các chức danh, định biên thuyền viên và lập danh bạ thuyền viên theo quy định.
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
1. Chức danh thuyền viên trên phương tiện bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thuỷ thủ, thợ máy.
Chủ phương tiện có trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện và lập danh bạ thuyền viên theo quy định.
Nội dung này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Nội dung này được hướng dẫn bởi Điều 6 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
4. Bổ sung cụm từ “tàu cá” sau cụm từ “tàu biển” tại khoản 2 Điều 36.
Xem nội dung VBĐiều 36. Chấp hành quy tắc giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Thuyền trưởng tàu biển khi điều khiển tàu biển hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo báo hiệu đường thuỷ nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động cơ.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
3. Bổ sung cụm từ “giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,” sau cụm từ “các loại” tại khoản 3 Điều 31.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các loại chứng chỉ chuyên môn; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 78/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 4. Phân loại cơ sở đào tạo
...
Chương II - ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
Điều 5. Điều kiện về phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra
...
Điều 6. Xưởng thực hành
...
Điều 7. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy
...
Điều 8. Nội dung, chương trình đào tạo
...
Điều 9. Đội ngũ giáo viên
...
Chương III - CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 10. Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 12. Trình tự cấp mới Giấy chứng nhận
...
Điều 13. Cấp lại Giấy chứng nhận
...
Điều 14. Thu hồi Giấy chứng nhận
...
Chương IV - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 16. Tổ chức thực hiện
...
Điều 17. Hiệu lực thi hành
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC MẪU GIẤY TỜ SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
Mẫu số 01 TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
Mẫu số 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA, XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
Mẫu số 03 TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA DO BỊ MẤT, HỎNG
...
Mẫu số 04 GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Nghị định 78/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016
Tên Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
5. Bổ sung cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” sau cụm từ “luồng cong gấp” tại tên Điều 37.
Xem nội dung VBĐiều 37. Hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế và nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp
Tên Điều này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
5. Bổ sung cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” sau cụm từ “luồng cong gấp” tại...khoản 2 Điều 37.
Xem nội dung VBĐiều 37. Hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế và nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp
...
2. Khi phương tiện đi vào nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ của phương tiện, phát tín hiệu nhiều lần theo quy định tại Điều 46 của Luật này và đi sát về phía luồng đã báo cho đến khi phương tiện qua khỏi nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 2
...
5. Bổ sung cụm từ “luồng hẹp, luồng bị hạn chế” sau cụm từ “luồng cong gấp” tại...khoản 4 Điều 44.
Xem nội dung VBĐiều 44. Neo đậu phương tiện
...
4. Phương tiện không được neo đậu ở giữa luồng, khu vực luồng giao nhau, luồng cong gấp, trong hành lang bảo vệ cầu hoặc các công trình khác và những nơi có báo hiệu cấm neo đậu.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 2 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Chương này được bổ sung bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
23. Bổ sung Điều 98h vào Chương VIII và vào trước Điều 99 như sau:
“Điều 98h. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa
1. Xây dựng, chỉ đạo và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển và bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về giao thông đường thủy nội địa.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa.
4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
5. Tổ chức thực hiện đăng ký, đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
6. Quản lý, đào tạo, cấp, đổi, thu hồi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền viên và người lái phương tiện thủy nội địa.
7. Quản lý hoạt động vận tải đường thủy nội địa.
8. Tổ chức thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa.
9. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải đường thủy nội địa.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
12. Hợp tác quốc tế về giao thông đường thủy nội địa.”
Xem nội dung VBChương 8: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
Điều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
Điều 101. Thanh tra giao thông đường thuỷ nội địa
Chương này được bổ sung bởi Khoản 23 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được bổ sung bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
24. Bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 99 như sau:
“3a. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thủy nội địa trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.”
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
3. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Thuỷ sản thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông đường thuỷ tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch mạng lưới cảng cá, bến cá, khu vực hoạt động thuỷ sản trên đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với tàu cá hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
7. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61 đến Điều 63 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 61. Trách nhiệm phối hợp quản lý hoạt động đường thủy nội địa
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trên đường thủy nội địa về tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu phải phối hợp thực hiện nhiệm vụ, tuân theo các quy định của pháp luật bảo đảm an toàn, an ninh và hiệu quả.
2. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời. Trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Cảnh sát giao thông, Sở Giao thông vận tải biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài khi thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng thủy nội địa;
b) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến phương tiện, hàng hóa, hành khách, thuyền viên khi hoạt động tại cảng thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật khác có liên quan; thông báo cho Cảng vụ biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến phương tiện, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng thủy nội địa;
c) Cảng vụ có trách nhiệm chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; trao đổi với các cơ quan, doanh nghiệp thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động đường thủy nội địa tại vùng nước cảng thủy nội địa do mình phụ trách; yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục; yêu cầu người khai thác cảng thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động đường thủy nội địa tại cảng thủy nội địa.
4. Cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận xây dựng, thiết lập công trình, công bố hoạt động công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; chấp thuận phương án bảo đảm giao thông; thỏa thuận xây dựng, thiết lập công trình không thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; cấp giấy phép, cho ý kiến về những vấn đề liên quan đến đường thủy nội địa, quốc phòng, an ninh phải thực hiện đúng trình tự theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
Điều 62. Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải
1. Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động giao thông đường thủy nội địa trong phạm vi cả nước; chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Công bố danh mục cảng thủy nội địa 03 năm/lần, trên cơ sở rà soát, tổng hợp, báo cáo của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Chỉ đạo Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;
b) Lập mẫu báo cáo, hướng dẫn thực hiện báo cáo về quản lý hoạt động khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa; hoạt động cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý luồng, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; phương tiện ra, vào cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi cả nước;
d) Công bố danh mục bến thủy nội địa, khu neo đậu hằng năm, trên cơ sở báo cáo tổng hợp của Sở Giao thông vận tải;
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Công bố tuyến hoạt động của phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB; quy định về quản lý phương tiện, thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an toàn, an ninh trong hoạt động đường thủy nội địa.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
Điều 63. Trách nhiệm trong quản lý hoạt động giao thông đường thủy nội địa của các bộ liên quan
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa;
b) Tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật trên đường thủy nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; điều tra, thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thủy nội địa;
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các địa phương tăng cường phối hợp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Giao thông vận tải quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa;
b) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường trên đường thủy nội địa theo quy định.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông;
b) Chỉ đạo các địa phương tạo điều kiện để chủ cảng, bến thủy nội địa lập kho lưu hàng hóa, tập kết hàng hóa trên diện tích đất của cảng, bến thủy nội địa; kết hợp việc thoát lũ phù hợp với điều kiện thực tế không để cảng, bến thủy nội địa phải ngừng hoạt động khai thác trong thời gian không có lũ;
c) Phối hợp với Ủy ban nhân cấp tỉnh rà soát, giải tỏa các bến bãi tập kết hàng hóa vi phạm hành lang bảo vệ đê, công trình thủy lợi khác.
4. Các bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện phối hợp hoạt động quản lý nhà nước trên đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa.
3. Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Thuỷ sản thực hiện các biện pháp bảo vệ trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; tổ chức lực lượng Cảnh sát giao thông đường thuỷ tuần tra, kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa đối với người, phương tiện tham gia giao thông đường thuỷ nội địa theo quy định của pháp luật; thống kê, cung cấp dữ liệu về tai nạn giao thông đường thuỷ nội địa.
4. Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch mạng lưới cảng cá, bến cá, khu vực hoạt động thuỷ sản trên đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đối với tàu cá hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các bộ, ngành liên quan khi xây dựng quy hoạch hệ thống đê điều, công trình thuỷ lợi và kế hoạch phòng, chống lụt, bão có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa; chỉ đạo thực hiện việc đặt, duy trì báo hiệu đường thuỷ nội địa đối với các công trình thuỷ lợi và thanh thải kịp thời các công trình thuỷ lợi không còn sử dụng nhưng ảnh hưởng tới luồng và hành lang bảo vệ luồng.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
7. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 24 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 61 đến Điều 63 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Chương này được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
25. Bổ sung Điều 101a vào Chương IX, trước Điều 102 như sau:
“Điều 101a. Áp dụng pháp luật đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải
Hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải phải tuân theo quy định của Luật này về phương tiện thủy nội địa; thuyền viên, người lái phương tiện; quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện; vận tải đường thủy nội địa; tai nạn giao thông đường thủy nội địa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quy định của pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cảnh báo tại khu vực nguy hiểm đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.”
Xem nội dung VBChương 9: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 102. Hiệu lực thi hành
...
Điều 103. Hướng dẫn thi hành
Chương này được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Chương này được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa:
...
25. Bổ sung Điều 101a vào Chương IX, trước Điều 102 như sau:
“Điều 101a. Áp dụng pháp luật đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải
Hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải phải tuân theo quy định của Luật này về phương tiện thủy nội địa; thuyền viên, người lái phương tiện; quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện; vận tải đường thủy nội địa; tai nạn giao thông đường thủy nội địa và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ giao thông đường thủy nội địa và quy định của pháp luật có liên quan.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức cảnh báo tại khu vực nguy hiểm đối với hoạt động của phương tiện ngoài phạm vi luồng và vùng nước chưa được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.”
Xem nội dung VBChương 9: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 102. Hiệu lực thi hành
...
Điều 103. Hướng dẫn thi hành
Chương này được bổ sung bởi Khoản 25 Điều 1 Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi 2014 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 6. Điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
Tổ chức, cá nhân hoạt động đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện (gọi tắt là cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện) quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Luật Giao thông đường thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trong đó có đăng ký ngành nghề đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện được sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Có cán bộ kỹ thuật, bộ phận kiểm tra chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 kỹ sư chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;
b) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện chở khách từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;
c) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 công nhân chuyên ngành đóng tàu thủy;
d) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn; phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề.
4. Có phương án bảo đảm phòng, chống cháy, nổ, an toàn, vệ sinh lao động và kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, công bố quy hoạch các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện hoạt động trên địa bàn.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện.
Xem nội dung VBĐiều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 24/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện kinh doanh của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy trình công nghệ và năng lực thi công phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện thủy nội địa được sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Có nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện thủy nội địa khác có chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;
b) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện thủy nội địa chở khách từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện thủy nội địa chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;
c) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 người có chứng chỉ sơ cấp công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy;
d) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn; phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề có kinh nghiệm trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa đóng bằng gỗ”.
Xem nội dung VBĐiều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa nói tại khoản 1 Điều 27 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện được sản xuất.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Có ít nhất một cán bộ kỹ thuật:
a) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành đóng tàu trở lên đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện có sức chở đến 12 người, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 50 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 50 mã lực;
b) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu trở lên đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện có sức chở trên 12 người, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 50 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 50 mã lực.
4. Có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận.
Xem nội dung VBĐiều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 24/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 6. Điều kiện hoạt động của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
Tổ chức, cá nhân hoạt động đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện (gọi tắt là cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện) quy định tại Khoản 1 Điều 27 của Luật Giao thông đường thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trong đó có đăng ký ngành nghề đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy nội địa và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện được sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn, điều kiện về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.
3. Có cán bộ kỹ thuật, bộ phận kiểm tra chất lượng đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có bộ phận kỹ thuật và bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 kỹ sư chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;
b) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện chở khách từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 cán bộ có trình độ trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;
c) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 công nhân chuyên ngành đóng tàu thủy;
d) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn; phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề.
4. Có phương án bảo đảm phòng, chống cháy, nổ, an toàn, vệ sinh lao động và kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện
1. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan xây dựng, công bố quy hoạch các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động của cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện hoạt động trên địa bàn.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn cụ thể về kế hoạch phòng, chống ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở đóng mới, sửa chữa phương tiện.
Xem nội dung VBĐiều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 24/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện kinh doanh của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa phải thành lập doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy trình công nghệ và năng lực thi công phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện thủy nội địa được sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Có nhân lực đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất, kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có sức chở từ 50 người trở lên; phương tiện không có động cơ nhưng có trọng tải toàn phần từ 200 tấn trở lên; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 135 sức ngựa trở lên; phương tiện chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, khách sạn nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện thủy nội địa khác có chiều dài thiết kế từ 10 m trở lên, phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 kỹ sư chuyên ngành máy tàu thủy;
b) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện thủy nội địa chở khách từ 13 người đến dưới 50 người; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính từ 50 sức ngựa đến dưới 135 sức ngựa; phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 m trở lên và có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn; các phương tiện thủy nội địa chuyên dùng như ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút và các loại phương tiện khác có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10 m, mỗi bộ phận phải có tối thiểu 01 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành đóng tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành đóng tàu thủy và 01 người tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành máy tàu thủy hoặc cao đẳng nghề chuyên ngành máy tàu thủy;
c) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các loại phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa và có sức chở đến 12 người phải có tối thiểu 01 người có chứng chỉ sơ cấp công nghệ chế tạo vỏ tàu thủy;
d) Đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi các phương tiện đóng bằng gỗ theo kinh nghiệm cổ truyền từ nhiều thế hệ nhân dân ở từng vùng và đã hoạt động an toàn được đăng kiểm công nhận (phương tiện dân gian) là các phương tiện có chiều dài thiết kế dưới 20 m; phương tiện có động cơ với tổng công suất máy chính dưới 50 sức ngựa; phương tiện chở hàng trọng tải toàn phần dưới 100 tấn; phương tiện có sức chở dưới 12 người phải có tối thiểu 01 thợ lành nghề có kinh nghiệm trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa đóng bằng gỗ”.
Xem nội dung VBĐiều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa nói tại khoản 1 Điều 27 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau:
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp; có phương án tổ chức sản xuất phù hợp với chủng loại, kích cỡ phương tiện được sản xuất.
2. Có bộ phận giám sát, quản lý chất lượng để bảo đảm sản phẩm đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Có ít nhất một cán bộ kỹ thuật:
a) Tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành đóng tàu trở lên đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện có sức chở đến 12 người, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 50 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 50 mã lực;
b) Tốt nghiệp đại học chuyên ngành đóng tàu trở lên đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện có sức chở trên 12 người, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 50 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 50 mã lực.
4. Có phương án phòng cháy, chữa cháy và phòng ngừa ô nhiễm môi trường được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp giấy chứng nhận.
Xem nội dung VBĐiều 27. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
1. Cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này phải đủ điều kiện theo quy định của Chính phủ.
2. Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và phù hợp với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm duyệt. Trong quá trình thi công phải chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 và Điều 7 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định số 24/2015/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 3 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa nói tại khoản 3 Điều 69 của Luật Giao thông đường thủy nội địa được quy định như sau :
1. Tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách;
2. Cảng, bến thủy nội địa đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
3. Kinh doanh xếp, dỡ hàng hoá, phục vụ hành khách tại cảng, bến thuỷ nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 9. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng thủy nội địa, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng, bến; Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt động an toàn và hiệu quả.
3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Khi thủ tục được thực hiện trên tàu thuyền theo quy định hoặc trong những hoàn cảnh đặc biệt khác do Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quyết định và chịu trách nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thành lập đoàn làm thủ tục do đại diện của Cảng vụ đường thủy nội địa làm trưởng đoàn và mỗi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia; riêng đối với tàu khách, để giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn nhưng số lượng phải được Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa chấp thuận; nếu xét thấy không cần thiết phải lên phương tiện thủy nước nước ngoài, các các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thể không cử người tham gia đoàn thủ tục theo quy định tại Khoản này nhưng phải thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục của cơ quan mình.
5. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, bao gồm:
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng, bến thủy nội địa để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động đường thủy nội địa tại vùng nước cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do mình phụ trách;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp cảng, chủ tàu, thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động đường thủy nội địa tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và xử lý thông tin từ Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42, 43, 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 42. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, công trình tại cảng thông qua việc tổ chức đánh giá an ninh, xây dựng kế hoạch an ninh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa áp dụng đối với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT trở lên hoạt động tuyến quốc tế.
3. An ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phân thành 03 cấp độ.
a) Cấp độ an ninh 1 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh thích hợp phải được duy trì liên tục;
b) Cấp độ an ninh 2 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh bổ sung phải được duy trì trong khoảng thời gian có nguy cơ cao của một sự cố an ninh;
c) Cấp độ an ninh 3 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh cụ thể phải được duy trì trong khoảng thời gian hạn chế khi một sự cố an ninh có thể xảy ra hoặc sắp xảy ra, mặc dù có thể không xác định được mục tiêu cụ thể.
4. Các biện pháp bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải phù hợp với từng cấp độ an ninh
a) Cấp độ an ninh 1 đảm bảo duy trì thực hiện mọi nhiệm vụ an ninh trong kế hoạch an ninh; theo dõi tất các hoạt động diễn ra trong khu vực cảng; kiểm soát khu vực hạn chế trong cảng; kiểm tra, giám sát khu vực làm hàng; kiểm tra, giám sát hoạt động nhận đồ dự trữ cho phương tiện; đảm bảo việc trao đổi thông tin an ninh kịp thời;
b) Cấp độ an ninh 2 thực hiện các biện pháp bảo vệ bổ sung nêu trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp độ an ninh 3 thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ đặc biệt trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này.
5. Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do người quản lý khai thác cảng tổ chức thực hiện lần đầu và định kỳ hàng năm theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
6. Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (sau đây gọi là kế hoạch an ninh) do người khai thác cảng lập theo Mẫu số 28 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo việc áp dụng các biện pháp bảo vệ cảng, người, phương tiện, hàng hóa, các đơn vị vận chuyển hàng hóa, đồ dự trữ của phương tiện trong phạm vi cảng, tránh các rủi ro của một sự cố an ninh;
b) Kế hoạch an ninh phải được lập và duy trì trên cơ sở đánh giá an ninh cảng thủy nội địa. Kế hoạch an ninh phải đưa ra các biện pháp phù hợp đối với mỗi cấp độ an ninh quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Cam kết an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được thực hiện, dựa trên cơ sở đánh giá nguy cơ rủi ro có thể xảy ra từ các hoạt động giao tiếp giữa phương tiện thủy với cảng hoặc giữa phương tiện thủy với nhau đối với người, tài sản và môi trường theo Mẫu số 29 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Bản cam kết an ninh phải do thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển và nhân viên an ninh cảng thủy nội địa hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trên bờ thay mặt cho chủ cảng lập và phải được chủ cảng hoặc chủ phương tiện cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng hoặc phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển. Chủ phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc chủ cảng có thể yêu cầu một bản cam kết an ninh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có cấp độ an ninh cao hơn so với cảng, khu neo đậu hoặc phương tiện thủy nước ngoài khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có ký kết thỏa thuận về cam kết an ninh giữa các nước ký kết đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số phương tiện cụ thể trên các tuyến đó;
c) Đã có mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc cảng;
d) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang ở trong cảng nhưng không yêu cầu cảng phải có và thực thi Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt;
đ) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang tiến hành các hoạt động giao tiếp với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển khác, nhưng không yêu cầu phải có và thực thi một kế hoạch an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển được phê duyệt;
e) Nội dung trong bản cam kết an ninh phải được nhân viên an ninh cảng hoặc thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng và phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển.
9. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý chuyên ngành, nhân viên của doanh nghiệp cảng làm công tác bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa phải hoàn thành khóa đào tạo, huấn luyện về an ninh cảng thủy nội địa tại cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo về an ninh theo chương trình đào tạo an ninh cảng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo.
Điều 43. Thủ tục phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Người quản lý khai thác cảng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và nộp 03 bộ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đánh giá an ninh, gồm:
a) Đơn nghị phê duyệt đánh giá an ninh theo Mẫu số 30 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Nghị định này;
c) Thành phần tham gia họp đánh giá an ninh gồm: cơ quan công an cấp huyện, Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh, Chi cục Hải Quan, Cảng vụ, Trung tâm Y tế dự phòng cấp huyện, cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp huyện, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 31 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kế hoạch an ninh.
4. Hồ sơ xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 32 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh phải có ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Biên bản các buổi tập huấn hoặc diễn tập hoặc huấn luyện theo chương trình Kế hoạch an ninh được phê duyệt;
d) Bản chính giấy chứng nhận phù hợp an ninh (để xác nhận vào trang sau của giấy chứng nhận).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ thẩm định hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định gửi kèm 02 bộ hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cảng vụ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa.
Giấy chứng nhận phê duyệt đánh giá an ninh, giấy chứng nhận phê duyệt kế hoạch an ninh, giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 33, Mẫu số 34, Mẫu số 35 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có thời hạn 05 năm và hàng năm phải được xác nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 44. Kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm việc thực hiện công tác an ninh tại cảng thủy nội địa. Danh mục kiểm tra công tác an ninh tại các cảng thủy nội địa theo Mẫu số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người quản lý khai thác cảng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an ninh, để phục vụ cho việc đánh giá an ninh và xây dựng kế hoạch an ninh.
3. Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hàng hải về an ninh, an toàn hàng hải như đối với phương tiện vào, rời cảng biển Việt Nam và quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người quản lý khai thác cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh theo quy định.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng ký.
2. Trong việc chủ trì phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm sau đây :
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác hoặc với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tại khu vực cảng, bến thủy nội địa để thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, bến thủy nội địa thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp khai thác cảng, bến thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin cần thiết;
d) Kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng, bến thủy nội địa giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền có liên quan đến quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách và thuyền viên trên phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, thuyền viên, hành khách trên phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa;
c) Sau khi xử lý thông tin do Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc chủ phương tiện thủy nước ngoài cung cấp hoặc trường hợp có vướng mắc phát sinh phải báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan có thẩm quyền khác đối với phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách, thuyền viên và những đối tượng khác khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
5. Phương tiện thủy nước ngoài khi đến và rời cảng, bến thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải đối với tàu thuyền đến và rời cảng biển.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42, 43, 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 9. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng thủy nội địa, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng, bến; Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt động an toàn và hiệu quả.
3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Khi thủ tục được thực hiện trên tàu thuyền theo quy định hoặc trong những hoàn cảnh đặc biệt khác do Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quyết định và chịu trách nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thành lập đoàn làm thủ tục do đại diện của Cảng vụ đường thủy nội địa làm trưởng đoàn và mỗi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia; riêng đối với tàu khách, để giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn nhưng số lượng phải được Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa chấp thuận; nếu xét thấy không cần thiết phải lên phương tiện thủy nước nước ngoài, các các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thể không cử người tham gia đoàn thủ tục theo quy định tại Khoản này nhưng phải thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục của cơ quan mình.
5. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, bao gồm:
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng, bến thủy nội địa để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động đường thủy nội địa tại vùng nước cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do mình phụ trách;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp cảng, chủ tàu, thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động đường thủy nội địa tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và xử lý thông tin từ Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42, 43, 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 42. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, công trình tại cảng thông qua việc tổ chức đánh giá an ninh, xây dựng kế hoạch an ninh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa áp dụng đối với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT trở lên hoạt động tuyến quốc tế.
3. An ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phân thành 03 cấp độ.
a) Cấp độ an ninh 1 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh thích hợp phải được duy trì liên tục;
b) Cấp độ an ninh 2 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh bổ sung phải được duy trì trong khoảng thời gian có nguy cơ cao của một sự cố an ninh;
c) Cấp độ an ninh 3 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh cụ thể phải được duy trì trong khoảng thời gian hạn chế khi một sự cố an ninh có thể xảy ra hoặc sắp xảy ra, mặc dù có thể không xác định được mục tiêu cụ thể.
4. Các biện pháp bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải phù hợp với từng cấp độ an ninh
a) Cấp độ an ninh 1 đảm bảo duy trì thực hiện mọi nhiệm vụ an ninh trong kế hoạch an ninh; theo dõi tất các hoạt động diễn ra trong khu vực cảng; kiểm soát khu vực hạn chế trong cảng; kiểm tra, giám sát khu vực làm hàng; kiểm tra, giám sát hoạt động nhận đồ dự trữ cho phương tiện; đảm bảo việc trao đổi thông tin an ninh kịp thời;
b) Cấp độ an ninh 2 thực hiện các biện pháp bảo vệ bổ sung nêu trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp độ an ninh 3 thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ đặc biệt trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này.
5. Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do người quản lý khai thác cảng tổ chức thực hiện lần đầu và định kỳ hàng năm theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
6. Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (sau đây gọi là kế hoạch an ninh) do người khai thác cảng lập theo Mẫu số 28 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo việc áp dụng các biện pháp bảo vệ cảng, người, phương tiện, hàng hóa, các đơn vị vận chuyển hàng hóa, đồ dự trữ của phương tiện trong phạm vi cảng, tránh các rủi ro của một sự cố an ninh;
b) Kế hoạch an ninh phải được lập và duy trì trên cơ sở đánh giá an ninh cảng thủy nội địa. Kế hoạch an ninh phải đưa ra các biện pháp phù hợp đối với mỗi cấp độ an ninh quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Cam kết an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được thực hiện, dựa trên cơ sở đánh giá nguy cơ rủi ro có thể xảy ra từ các hoạt động giao tiếp giữa phương tiện thủy với cảng hoặc giữa phương tiện thủy với nhau đối với người, tài sản và môi trường theo Mẫu số 29 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Bản cam kết an ninh phải do thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển và nhân viên an ninh cảng thủy nội địa hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trên bờ thay mặt cho chủ cảng lập và phải được chủ cảng hoặc chủ phương tiện cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng hoặc phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển. Chủ phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc chủ cảng có thể yêu cầu một bản cam kết an ninh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có cấp độ an ninh cao hơn so với cảng, khu neo đậu hoặc phương tiện thủy nước ngoài khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có ký kết thỏa thuận về cam kết an ninh giữa các nước ký kết đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số phương tiện cụ thể trên các tuyến đó;
c) Đã có mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc cảng;
d) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang ở trong cảng nhưng không yêu cầu cảng phải có và thực thi Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt;
đ) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang tiến hành các hoạt động giao tiếp với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển khác, nhưng không yêu cầu phải có và thực thi một kế hoạch an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển được phê duyệt;
e) Nội dung trong bản cam kết an ninh phải được nhân viên an ninh cảng hoặc thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng và phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển.
9. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý chuyên ngành, nhân viên của doanh nghiệp cảng làm công tác bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa phải hoàn thành khóa đào tạo, huấn luyện về an ninh cảng thủy nội địa tại cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo về an ninh theo chương trình đào tạo an ninh cảng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo.
Điều 43. Thủ tục phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Người quản lý khai thác cảng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và nộp 03 bộ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đánh giá an ninh, gồm:
a) Đơn nghị phê duyệt đánh giá an ninh theo Mẫu số 30 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Nghị định này;
c) Thành phần tham gia họp đánh giá an ninh gồm: cơ quan công an cấp huyện, Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh, Chi cục Hải Quan, Cảng vụ, Trung tâm Y tế dự phòng cấp huyện, cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp huyện, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 31 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kế hoạch an ninh.
4. Hồ sơ xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 32 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh phải có ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Biên bản các buổi tập huấn hoặc diễn tập hoặc huấn luyện theo chương trình Kế hoạch an ninh được phê duyệt;
d) Bản chính giấy chứng nhận phù hợp an ninh (để xác nhận vào trang sau của giấy chứng nhận).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ thẩm định hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định gửi kèm 02 bộ hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cảng vụ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa.
Giấy chứng nhận phê duyệt đánh giá an ninh, giấy chứng nhận phê duyệt kế hoạch an ninh, giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 33, Mẫu số 34, Mẫu số 35 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có thời hạn 05 năm và hàng năm phải được xác nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 44. Kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm việc thực hiện công tác an ninh tại cảng thủy nội địa. Danh mục kiểm tra công tác an ninh tại các cảng thủy nội địa theo Mẫu số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người quản lý khai thác cảng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an ninh, để phục vụ cho việc đánh giá an ninh và xây dựng kế hoạch an ninh.
3. Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hàng hải về an ninh, an toàn hàng hải như đối với phương tiện vào, rời cảng biển Việt Nam và quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người quản lý khai thác cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh theo quy định.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng ký.
2. Trong việc chủ trì phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm sau đây :
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác hoặc với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tại khu vực cảng, bến thủy nội địa để thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, bến thủy nội địa thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp khai thác cảng, bến thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin cần thiết;
d) Kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng, bến thủy nội địa giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền có liên quan đến quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách và thuyền viên trên phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, thuyền viên, hành khách trên phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa;
c) Sau khi xử lý thông tin do Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc chủ phương tiện thủy nước ngoài cung cấp hoặc trường hợp có vướng mắc phát sinh phải báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan có thẩm quyền khác đối với phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách, thuyền viên và những đối tượng khác khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
5. Phương tiện thủy nước ngoài khi đến và rời cảng, bến thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải đối với tàu thuyền đến và rời cảng biển.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42, 43, 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 9. Nguyên tắc phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thực hiện nhiệm vụ phải tuân theo các quy định của pháp luật, không gây phiền hà, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh nghiệp cảng thủy nội địa, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác trong khu vực cảng, bến; Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm chủ trì, phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau khi thi hành nhiệm vụ nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp cảng, chủ tàu, chủ hàng, phương tiện và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan, đảm bảo cho các hoạt động an toàn và hiệu quả.
3. Các vướng mắc phát sinh liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác đều phải được trao đổi thống nhất để giải quyết kịp thời; trường hợp không thống nhất, phải kịp thời thông báo cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để giải quyết theo quy định của pháp luật.
4. Khi thủ tục được thực hiện trên tàu thuyền theo quy định hoặc trong những hoàn cảnh đặc biệt khác do Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa quyết định và chịu trách nhiệm, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được thành lập đoàn làm thủ tục do đại diện của Cảng vụ đường thủy nội địa làm trưởng đoàn và mỗi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chỉ cử một người tham gia; riêng đối với tàu khách, để giải quyết nhanh thủ tục, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về biên phòng và hải quan có thể cử thêm người tham gia đoàn nhưng số lượng phải được Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa chấp thuận; nếu xét thấy không cần thiết phải lên phương tiện thủy nước nước ngoài, các các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thể không cử người tham gia đoàn thủ tục theo quy định tại Khoản này nhưng phải thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục của cơ quan mình.
5. Trong trường hợp có vướng mắc phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành nào thì cơ quan đó phải kịp thời báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của mình để giải quyết ngay; khi cần thiết, các Bộ, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để giải quyết theo quy định.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, bao gồm:
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan khác tại khu vực cảng, bến thủy nội địa để trao đổi thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh trong hoạt động đường thủy nội địa tại vùng nước cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do mình phụ trách;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp cảng, chủ tàu, thuyền trưởng của tàu thuyền và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin về hoạt động đường thủy nội địa tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
d) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại khu vực, giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó có liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, hành khách và thuyền viên khi hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến tàu thuyền, hàng hóa, thuyền viên, hành khách khi hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
c) Thông báo ngay cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh sau khi nhận và xử lý thông tin từ Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc chủ tàu cung cấp.
Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và địa phương đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định, có trách nhiệm:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Triển khai thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và hiệu quả cho hoạt động tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42, 43, 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 42. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Bảo đảm an ninh tại cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài là việc thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn cho người, phương tiện, công trình tại cảng thông qua việc tổ chức đánh giá an ninh, xây dựng kế hoạch an ninh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa áp dụng đối với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có tổng dung tích từ 500 GT trở lên hoạt động tuyến quốc tế.
3. An ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phân thành 03 cấp độ.
a) Cấp độ an ninh 1 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh thích hợp phải được duy trì liên tục;
b) Cấp độ an ninh 2 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh bổ sung phải được duy trì trong khoảng thời gian có nguy cơ cao của một sự cố an ninh;
c) Cấp độ an ninh 3 là cấp độ mà các biện pháp bảo vệ an ninh cụ thể phải được duy trì trong khoảng thời gian hạn chế khi một sự cố an ninh có thể xảy ra hoặc sắp xảy ra, mặc dù có thể không xác định được mục tiêu cụ thể.
4. Các biện pháp bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải phù hợp với từng cấp độ an ninh
a) Cấp độ an ninh 1 đảm bảo duy trì thực hiện mọi nhiệm vụ an ninh trong kế hoạch an ninh; theo dõi tất các hoạt động diễn ra trong khu vực cảng; kiểm soát khu vực hạn chế trong cảng; kiểm tra, giám sát khu vực làm hàng; kiểm tra, giám sát hoạt động nhận đồ dự trữ cho phương tiện; đảm bảo việc trao đổi thông tin an ninh kịp thời;
b) Cấp độ an ninh 2 thực hiện các biện pháp bảo vệ bổ sung nêu trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này;
c) Cấp độ an ninh 3 thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ đặc biệt trong Kế hoạch an ninh phải được triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động quy định tại điểm a khoản này.
5. Đánh giá an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài do người quản lý khai thác cảng tổ chức thực hiện lần đầu và định kỳ hàng năm theo Mẫu số 27 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng.
6. Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
a) Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài (sau đây gọi là kế hoạch an ninh) do người khai thác cảng lập theo Mẫu số 28 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo việc áp dụng các biện pháp bảo vệ cảng, người, phương tiện, hàng hóa, các đơn vị vận chuyển hàng hóa, đồ dự trữ của phương tiện trong phạm vi cảng, tránh các rủi ro của một sự cố an ninh;
b) Kế hoạch an ninh phải được lập và duy trì trên cơ sở đánh giá an ninh cảng thủy nội địa. Kế hoạch an ninh phải đưa ra các biện pháp phù hợp đối với mỗi cấp độ an ninh quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Cam kết an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài được thực hiện, dựa trên cơ sở đánh giá nguy cơ rủi ro có thể xảy ra từ các hoạt động giao tiếp giữa phương tiện thủy với cảng hoặc giữa phương tiện thủy với nhau đối với người, tài sản và môi trường theo Mẫu số 29 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
8. Bản cam kết an ninh phải do thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển và nhân viên an ninh cảng thủy nội địa hoặc tổ chức chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh trên bờ thay mặt cho chủ cảng lập và phải được chủ cảng hoặc chủ phương tiện cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng hoặc phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển. Chủ phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc chủ cảng có thể yêu cầu một bản cam kết an ninh khi có một trong các trường hợp sau:
a) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển có cấp độ an ninh cao hơn so với cảng, khu neo đậu hoặc phương tiện thủy nước ngoài khác mà nó đang giao tiếp;
b) Có ký kết thỏa thuận về cam kết an ninh giữa các nước ký kết đối với một số tuyến quốc tế hoặc đối với một số phương tiện cụ thể trên các tuyến đó;
c) Đã có mối đe dọa an ninh hoặc sự cố an ninh liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển hoặc cảng;
d) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang ở trong cảng nhưng không yêu cầu cảng phải có và thực thi Kế hoạch an ninh cảng thủy nội địa đã được phê duyệt;
đ) Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển đang tiến hành các hoạt động giao tiếp với phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển khác, nhưng không yêu cầu phải có và thực thi một kế hoạch an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển được phê duyệt;
e) Nội dung trong bản cam kết an ninh phải được nhân viên an ninh cảng hoặc thuyền trưởng hoặc sĩ quan an ninh phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển cam kết có biện pháp bảo đảm an ninh phù hợp với cấp độ an ninh của cảng và phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển.
9. Cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan quản lý chuyên ngành, nhân viên của doanh nghiệp cảng làm công tác bảo đảm an ninh cảng thủy nội địa phải hoàn thành khóa đào tạo, huấn luyện về an ninh cảng thủy nội địa tại cơ sở đào tạo có chuyên ngành đào tạo về an ninh theo chương trình đào tạo an ninh cảng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo.
Điều 43. Thủ tục phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Người quản lý khai thác cảng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này và nộp 03 bộ trực tiếp hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cảng vụ.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt đánh giá an ninh, gồm:
a) Đơn nghị phê duyệt đánh giá an ninh theo Mẫu số 30 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Nghị định này;
c) Thành phần tham gia họp đánh giá an ninh gồm: cơ quan công an cấp huyện, Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng, Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh, Chi cục Hải Quan, Cảng vụ, Trung tâm Y tế dự phòng cấp huyện, cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp huyện, cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu.
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 31 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Kế hoạch an ninh.
4. Hồ sơ xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa, gồm:
a) Đơn đề nghị xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 32 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản đánh giá an ninh phải có ý kiến của các cơ quan quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Biên bản các buổi tập huấn hoặc diễn tập hoặc huấn luyện theo chương trình Kế hoạch an ninh được phê duyệt;
d) Bản chính giấy chứng nhận phù hợp an ninh (để xác nhận vào trang sau của giấy chứng nhận).
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cảng vụ thẩm định hồ sơ và báo cáo kết quả thẩm định gửi kèm 02 bộ hồ sơ đến Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và báo cáo của Cảng vụ, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa.
Giấy chứng nhận phê duyệt đánh giá an ninh, giấy chứng nhận phê duyệt kế hoạch an ninh, giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài theo Mẫu số 33, Mẫu số 34, Mẫu số 35 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
6. Giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài có thời hạn 05 năm và hàng năm phải được xác nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 44. Kiểm tra, giám sát an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm việc thực hiện công tác an ninh tại cảng thủy nội địa. Danh mục kiểm tra công tác an ninh tại các cảng thủy nội địa theo Mẫu số 36 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Người quản lý khai thác cảng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác an ninh, để phục vụ cho việc đánh giá an ninh và xây dựng kế hoạch an ninh.
3. Phương tiện thủy nước ngoài, tàu biển vào, rời cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật hàng hải về an ninh, an toàn hàng hải như đối với phương tiện vào, rời cảng biển Việt Nam và quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người quản lý khai thác cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh theo quy định.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy nội địa, tàu biển do nước ngoài cấp giấy chứng nhận đăng ký.
2. Trong việc chủ trì phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, Cảng vụ đường thủy nội địa có trách nhiệm sau đây :
a) Chủ trì, điều hành việc phối hợp hoạt động quản lý giữa các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa;
b) Tổ chức và chủ trì các hội nghị, cuộc họp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác hoặc với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan tại khu vực cảng, bến thủy nội địa để thống nhất việc giải quyết những vướng mắc phát sinh;
c) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, bến thủy nội địa thông báo kịp thời kết quả làm thủ tục và biện pháp giải quyết những vướng mắc phát sinh; yêu cầu doanh nghiệp khai thác cảng, bến thủy nội địa, chủ phương tiện, thuyền trưởng phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan, tổ chức liên quan khác cung cấp số liệu, thông tin cần thiết;
d) Kiến nghị Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng, bến thủy nội địa giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền có liên quan đến quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng, bến thủy nội địa có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp chặt chẽ để giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các thủ tục liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách và thuyền viên trên phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan;
b) Thông báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết kết quả giải quyết thủ tục liên quan đến phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, thuyền viên, hành khách trên phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa;
c) Sau khi xử lý thông tin do Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc chủ phương tiện thủy nước ngoài cung cấp hoặc trường hợp có vướng mắc phát sinh phải báo kịp thời cho Cảng vụ đường thủy nội địa biết để phối hợp giải quyết.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan có thẩm quyền khác đối với phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách, thuyền viên và những đối tượng khác khi hoạt động tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài thực hiện theo quy định của Nghị định này và của pháp luật có liên quan.
5. Phương tiện thủy nước ngoài khi đến và rời cảng, bến thủy nội địa thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải đối với tàu thuyền đến và rời cảng biển.
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc thực hiện tốt việc phối hợp hoạt động quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài.
2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trực thuộc và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 42, 43, 44 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 6, 7, 8 Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
...
Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Có văn bản chấp thuận tuyến hoạt động và phương án khai thác tuyến của cơ quan có thẩm quyền nơi đơn vị kinh doanh nộp đơn đăng ký vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thủ tục đăng ký tuyến hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định.
3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.
5. Có nơi neo đậu cho phương tiện phù hợp với phương án khai thác tuyến và bảo đảm các yêu cầu về an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường theo quy định.
6. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.
7. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Điều 7. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Có hợp đồng với người thuê vận tải.
3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện phải được tập huấn về nghiệp vụ và các quy định của pháp luật đối với hoạt động vận tải theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
4. Người điều hành vận tải phải có trình độ chuyên môn về vận tải từ trung cấp trở lên hoặc có trình độ từ cao đẳng trở lên đối với các chuyên ngành kinh tế, kỹ thuật khác.
5. Phương tiện phải lắp đặt thiết bị nhận dạng tự động - AIS khi hoạt động trên tuyến từ bờ ra đảo hoặc giữa các đảo.
6. Có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông.
Điều 8. Điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 của Nghị định này.
2. Phương tiện phải được cấp biển hiệu riêng cho phương tiện vận chuyển khách du lịch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Nhân viên phục vụ trên phương tiện vận chuyển khách du lịch phải được tập huấn về nghiệp vụ du lịch theo quy định có liên quan của pháp luật về du lịch.
Xem nội dung VBĐiều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;
b) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
c) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
Điều 5. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam
...
Điều 6. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách, hành lý, bao gửi theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài
...
Điều 7. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách ngang sông
...
Điều 8. Cấp biển hiệu cho phương tiện vận chuyển khách du lịch
...
Chương III VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
...
Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
...
Điều 11. Xử lý vé hành khách
...
Chương IV VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
...
Điều 14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
...
Chương V GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG
Điều 15. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
...
Điều 16. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 17. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 18. Đối với bao gửi
...
Điều 19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng
...
Điều 20. Giải quyết tranh chấp
...
Chương VI ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ TAI NẠN
Điều 21. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa
...
Điều 22. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải
...
Điều 23. Đình chỉ hoạt động tạm thời đối với phương tiện vận tải hành khách
...
Chương VII TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC I BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
PHỤ LỤC II VĂN BẢN CHẤP THUẬN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH, HÀNH LÝ, BAO GỬI THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH, VẬN TẢI HÀNH KHÁCH NGANG SÔNG
...
PHỤ LỤC III VÉ TÀU KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC IV DANH SÁCH HÀNH KHÁCH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;
b) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
c) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hành khách là người được vận chuyển trên phương tiện vận tải hành khách có vẻ hợp lệ và người được miễn mua vé, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và nhân viên phục vụ.
2. Vé giấy là vé do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành dưới hình thức in sẵn.
3. Vé điện tử là vé do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành, được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
1. Trang bị đầy đủ các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh theo quy định đồng thời bố trí tại những vị trí theo đúng thiết kế của phương tiện; đối với phương tiện mà thiết kế bị thất lạc thì phải bố trí tại những vị trí dễ thấy, dễ lấy và không ảnh hưởng đến việc thoát nạn trên phương tiện.
2. Thông báo tại các cảng, bến đón trả hành khách trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu đồ vận hành hoặc lịch hành trình của phương tiện; trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).
3. Trong thời gian ít nhất là 10 phút trước khi phương tiện tới cảng, bến đón trả hành khách, thuyền trưởng, phải tổ chức thông báo cho hành khách tên cảng, bến, thời gian phương tiện lưu lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải hành khách ngang sông).
4. Niêm yết trên tàu: số điện thoại dường dây nóng của tổ chức, cá nhân, cơ quan quản lý, đơn vị tìm kiếm cứu nạn; bảng nội quy đi tàu (áp dụng cho hành khách), bảng hướng dẫn sử dụng các thiết bị chữa cháy, dụng cụ cứu sinh, thùng rác và lối thoát hiểm tại những nơi dễ thấy trên phương tiện.
5. Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự.
6. Đón, trả hành khách tại cảng, bến hành khách được công bố hoặc cấp phép; hợp đồng vận tải phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết.
7. Thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải và Cảng vụ có liên quan nơi tổ chức, cá nhân vận tải hành khách:
a) Trước 10 ngày khi triển khai vận tải hành khách theo tuyến cố định;
b) Trước 05 ngày khi ngừng hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
8. Chậm nhất ngày 20 hằng tháng có báo cáo bằng văn bản số lượt hành khách vận chuyển, luân chuyển về Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố nơi tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách
a) Vé hành khách được phát hành theo hình thức vé giấy hoặc vé điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết công khai giá vé tối đa tại cảng, bến hành khách, phương tiện vận tải và trên trang thông tin điện tử; hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;
d) Vé hành khách hợp lệ phải đảm bảo các điều kiện sau:
Do đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành;
Đối với vé giấy: không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải và thời gian chạy;
Đối với vé điện tử: có bản in, bản chụp vé theo quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
2. Bán vé hành khách
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải được tự tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, trong nhiều ngày, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé trước thời điểm phương tiện hoạt động:
b) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách;
c) Lập danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm soát vé
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.”.
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.”.
5. Sửa đổi Điều 21 như sau:
“Điều 21. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức tìm kiếm cứu nạn trong vùng nước cảng, bến, đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Quyết định số 51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tổ chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa và xử lý tai nạn, thực hiện bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.”.
6. Sửa đổi Điều 22 như sau:
“Điều 22. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải
Tổ chức, cá nhân liên quan xử lý tai nạn trong vùng nước cảng biển, luồng hàng hải thực hiện theo Quyết định số 06/2014/QĐ-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển. Thông tư số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải, Thông tư số 39/2017/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số số 34/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.”.
...
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Thay thế các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa bằng các Phụ lục I, II, III, IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bãi bỏ các quy định sau:
a) Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa;
...
PHỤ LỤC I BÁO CÁO VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
...
PHỤ LỤC II VÉ TÀU KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA (VÉ GIẤY)
...
PHỤ LỤC III VÉ ĐIỆN TỬ TÀU KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC IV DANH SÁCH HÀNH KHÁCH VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;
b) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
c) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến và điều kiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch
Đơn vị kinh doanh vận tải phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật Việt Nam”.
Xem nội dung VBĐiều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;
b) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
c) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
Điều 4. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định đối với tổ chức, cá nhân có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới
...
Điều 5. Thủ tục chấp thuận vận tải hành khách theo tuyến cố định (trừ các trường hợp tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và vận tải hành khách đường thủy nội địa qua biên giới)
...
Điều 6. Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
...
Điều 7. Vận tải hành khách ngang sông
...
Chương III VẬN TẢI THỬ TRÊN TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Phương tiện vận tải thử trên tuyến
...
Điều 9. Thủ tục chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách chạy khảo sát trên tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 10. Thủ tục chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách vận tải thử trên tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 11. Chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách hoạt động chính thức trên tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 11. Chấp thuận cho phương tiện vận tải hành khách hoạt động chính thức trên tuyến đường thủy nội địa
...
Chương IV VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 12. Vé hành khách, bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
...
Điều 13. Miễn, giảm giá vé hành khách
...
Điều 14. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
...
Điều 15. Xử lý vé hành khách
...
Chương V VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 16. Hành lý
...
Điều 17. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
...
Điều 18. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
...
Chương VI GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 20. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 21. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 22. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 23. Đối với bao gửi
...
Điều 24. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 25. Giải quyết tranh chấp
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Thẩm quyền chấp thuận vận tải hành khách theo tuyên cố định
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Tổ chức thực hiện
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;
b) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
c) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và ông Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Quyết định số 1866/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Bộ Giao thông vận tải ban hành "Thể lệ vận chuyển hành khách đường thủy nội địa" và Quyết định số 2764/2000/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành "Quy định về quản lý và giám sát hoạt động tầu khách tốc độ cao trên đường thủy nội địa".
Điều 3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Chương 1 QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Hành khách
...
Chương 2 VẬN TẢI HÁNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 3. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
Điều 4. Vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 6. Tiêu chuẩn được vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 7. Thẩm quyền xác nhận đăng ký vận tải hành khách theo tuyến cố định
...
Điều 8. Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
...
Điều 9. Vận tải hành khách ngang sông
...
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THỬ TRÊN TUYẾN
Điều 10. Phương tiện vận tải thử trên tuyến.
...
Điều 11. Hồ sơ đối với phương tiện vận tải thử trên tuyến
...
Điều 12. Thẩm quyền quản lý chạy khảo sát và vận tải thử trên tuyến
...
Chương 4 VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 13. Việc bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
...
Điều 14. Miễn, giảm giá vé hành khách
...
Điều 15. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
...
Điều 16. Xử lý vé hành khách
...
Chương 5 VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 17. Hành lý
...
Điều 18. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
...
Điều 19. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
...
PHỤ LỤC SỐ 1 ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định
Xem nội dung VBĐiều 78. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa
1. Vận tải hành khách đường thuỷ nội địa gồm các hình thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc phương tiện chở chung hành khách, hàng hoá phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị trí không an toàn;
b) Xếp hàng hoá, hành lý của hành khách gọn gàng, không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong lồng, cũi;
c) Không chở hàng hoá dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại, động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 6, 7, 8 Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Việc vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1, Khoản 2, Điểm a Khoản 3 Điều 3 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách ngang sông được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
...
Điều 9. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách ngang sông
Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
1. Đơn vị kinh doanh phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận vận tải hành khách ngang sông theo quy định. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thủ tục chấp thuận vận tải hành khách ngang sông.
2. Phải đón, trả hành khách tại bến đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động.
3. Phương tiện phải bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Thuyền viên, người lái phương tiện phải có chứng chỉ chuyên môn.
Xem nội dung VBĐiều 79. Vận tải hành khách ngang sông
1. Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 78 của Luật này, thuyền trưởng, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có đủ dụng cụ cứu sinh còn hạn sử dụng và bố trí đúng nơi quy định;
b) Hướng dẫn hành khách lên, xuống; sắp xếp hàng hóa, hành lý; hướng dẫn hành khách ngồi bảo đảm ổn định phương tiện;
c) Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn;
d) Không chở người quá sức chở người của phương tiện, chở hàng hoá quá trọng tải quy định.
3. Hành khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như sau:
...
4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 79. Vận tải hành khách ngang sông
1. Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều 78 của Luật này, thuyền trưởng, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có đủ dụng cụ cứu sinh còn hạn sử dụng và bố trí đúng nơi quy định;
b) Hướng dẫn hành khách lên, xuống; sắp xếp hàng hóa, hành lý; hướng dẫn hành khách ngồi bảo đảm ổn định phương tiện;
c) Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn;
d) Không chở người quá sức chở người của phương tiện, chở hàng hoá quá trọng tải quy định.
3. Hành khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện.
Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách ngang sông được hướng dẫn bởi Điều 9 Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa nguy hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa
...
2. Đối với kinh doanh vận tải hàng hóa nguy hiểm phải đáp ứng các quy định của pháp luật về vận tải hàng hóa nguy hiểm. Việc vận chuyển hàng hóa có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 74 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Xem nội dung VBĐiều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa như sau:
...
4. Bãi bỏ Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, khoản 4 Điều 11 Nghị định số 110/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa nguy hiểm được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 10 Nghị định 110/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 05/01/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Nghị định 110/2014/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;
…
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
…
Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
Chương II ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 3. Đăng ký phương tiện
…
Điều 4. Xóa đăng ký phương tiện
…
Điều 5. Tên của phương tiện
…
Điều 6. Số đăng ký và kẻ số đăng ký trên phương tiện
…
Điều 7. Nội dung của Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa
…
Điều 8. Cơ quan đăng ký phương tiện
…
Điều 9. In, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
…
Chương III THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
Điều 10. Đăng ký phương tiện lần đầu đối với phương tiện chưa khai thác trên đường thủy nội địa
…
Điều 11. Đăng ký phương tiện lần đầu đối với phương tiện đang khai thác trên đường thủy nội địa
...
Điều 12. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa
…
Điều 13. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp phương tiện thay đổi tên, tính năng kỹ thuật
…
Điều 14. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện nhưng không thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện
…
Điều 15. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện đồng thời thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện
…
Điều 16. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chủ phương tiện thay đổi trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ phương tiện sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác
…
Điều 17. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
…
Điều 18. Xóa đăng ký phương tiện
…
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Trách nhiệm của chủ phương tiện
…
Điều 20. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
…
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký khác
…
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
…
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
…
PHỤ LỤC 1
Mẫu số 1 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 3 BẢN KÊ KHAI ĐIỀU KIỆN AN TOÀN CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA PHẢI ĐĂNG KÝ NHƯNG KHÔNG THUỘC DIỆN ĐĂNG KIỂM
…
Mẫu số 4 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 5 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 6 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 7 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 8 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 9 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 10 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 11 GIẤY CHỨNG NHẬN XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 12 BÁO CÁO Tổng hợp đăng ký phương tiện thủy nội địa
…
PHỤ LỤC. II KÝ HIỆU NHÓM CÁC CHỮ CÁI GHI TRÊN SỔ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 25. Đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác.
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện bị mất tích;
b) Phương tiện bị phá huỷ;
c) Phương tiện không còn khả năng phục hồi;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện, trừ các phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
8. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý phương tiện được miễn đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định vê đăng ký phương tiện thủy nội địa như sau:
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN
Điều 3. Quy định chung về đăng ký phương tiện và xóa đăng ký phương tiện
...
Điều 4. Hồ sơ đăng ký phương tiện lần đầu
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký lại phương tiện
...
Điều 6. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
...
Điều 7. Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điều 8. Hồ sơ xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điêu 9. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện
...
Điều 10. Tên của phương tiện
...
Điều 11. Số đăng ký và kẻ số đăng ký trên phương tiện
...
Điều 12. Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điều 13. Cơ quan đăng ký phương tiện
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan đăng ký phương tiện
...
Điều 15. Trách nhiệm của chủ phương tiện
...
Điều 16. In, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC KÝ HIỆU NHÓM CÁC CHỮ CÁI GHI TRÊN SỐ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA CỦA CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
...
MẪU SỐ 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA (Dùng cho phương tiện chưa khai thác, đăng ký lần đầu)
...
MẪU SỐ 1A ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 3A ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 4 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 5 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 6 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 7 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 8 ĐIỀU KIỆN AN TOÀN CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA PHẢI ĐĂNG KÝ NHƯNG KHÔNG THUỘC DIỆN ĐĂNG KIỂM
...
MẪU SỐ 9 GIẤY CHỨNG NHẬN XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 25. Đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác.
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện bị mất tích;
b) Phương tiện bị phá huỷ;
c) Phương tiện không còn khả năng phục hồi;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện, trừ các phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
8. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý phương tiện được miễn đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa;
…
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
…
Điều 2. Giải thích từ ngữ
…
Chương II ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 3. Đăng ký phương tiện
…
Điều 4. Xóa đăng ký phương tiện
…
Điều 5. Tên của phương tiện
…
Điều 6. Số đăng ký và kẻ số đăng ký trên phương tiện
…
Điều 7. Nội dung của Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa
…
Điều 8. Cơ quan đăng ký phương tiện
…
Điều 9. In, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
…
Chương III THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
Điều 10. Đăng ký phương tiện lần đầu đối với phương tiện chưa khai thác trên đường thủy nội địa
…
Điều 11. Đăng ký phương tiện lần đầu đối với phương tiện đang khai thác trên đường thủy nội địa
...
Điều 12. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa
…
Điều 13. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp phương tiện thay đổi tên, tính năng kỹ thuật
…
Điều 14. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện nhưng không thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện
…
Điều 15. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện đồng thời thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện
…
Điều 16. Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chủ phương tiện thay đổi trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ phương tiện sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác
…
Điều 17. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
…
Điều 18. Xóa đăng ký phương tiện
…
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19. Trách nhiệm của chủ phương tiện
…
Điều 20. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
…
Điều 21. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký khác
…
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
…
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
…
PHỤ LỤC 1
Mẫu số 1 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 3 BẢN KÊ KHAI ĐIỀU KIỆN AN TOÀN CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA PHẢI ĐĂNG KÝ NHƯNG KHÔNG THUỘC DIỆN ĐĂNG KIỂM
…
Mẫu số 4 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 5 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 6 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 7 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 8 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 9 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 10 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 11 GIẤY CHỨNG NHẬN XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
…
Mẫu số 12 BÁO CÁO Tổng hợp đăng ký phương tiện thủy nội địa
…
PHỤ LỤC. II KÝ HIỆU NHÓM CÁC CHỮ CÁI GHI TRÊN SỔ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 25. Đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác.
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện bị mất tích;
b) Phương tiện bị phá huỷ;
c) Phương tiện không còn khả năng phục hồi;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện, trừ các phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
8. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý phương tiện được miễn đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định vê đăng ký phương tiện thủy nội địa như sau:
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN
Điều 3. Quy định chung về đăng ký phương tiện và xóa đăng ký phương tiện
...
Điều 4. Hồ sơ đăng ký phương tiện lần đầu
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký lại phương tiện
...
Điều 6. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
...
Điều 7. Hồ sơ đổi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điều 8. Hồ sơ xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điêu 9. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa và giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện
...
Điều 10. Tên của phương tiện
...
Điều 11. Số đăng ký và kẻ số đăng ký trên phương tiện
...
Điều 12. Nội dung cơ bản của Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điều 13. Cơ quan đăng ký phương tiện
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan đăng ký phương tiện
...
Điều 15. Trách nhiệm của chủ phương tiện
...
Điều 16. In, quản lý Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa
...
Điều 17. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 18. Hiệu lực thi hành
...
PHỤ LỤC KÝ HIỆU NHÓM CÁC CHỮ CÁI GHI TRÊN SỐ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA CỦA CÁC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
...
MẪU SỐ 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA (Dùng cho phương tiện chưa khai thác, đăng ký lần đầu)
...
MẪU SỐ 1A ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 2 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 3 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 3A ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 4 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ LẠI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 5 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 6 GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 7 ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
MẪU SỐ 8 ĐIỀU KIỆN AN TOÀN CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA PHẢI ĐĂNG KÝ NHƯNG KHÔNG THUỘC DIỆN ĐĂNG KIỂM
...
MẪU SỐ 9 GIẤY CHỨNG NHẬN XÓA ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Xem nội dung VBĐiều 25. Đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng ký lại khi chuyển quyền sở hữu, thay đổi tên, tính năng kỹ thuật hoặc chủ phương tiện thay đổi trụ sở, chuyển nơi đăng ký hộ khẩu sang tỉnh khác.
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xoá tên và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các trường hợp sau đây:
a) Phương tiện bị mất tích;
b) Phương tiện bị phá huỷ;
c) Phương tiện không còn khả năng phục hồi;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng ký phương tiện, trừ các phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này.
8. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đăng ký phương tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý phương tiện được miễn đăng ký.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 75/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Phạm vi bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 5. Phạm vi bảo vệ trên không, dưới mặt đất của các công trình đường thủy nội địa
Phạm vi bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Giao thông đường thủy nội địa theo cấp kỹ thuật của từng đường thủy nội địa, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 14. Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa địa bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Phạm vi bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Phạm vi bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 5. Phạm vi bảo vệ trên không, dưới mặt đất của các công trình đường thủy nội địa
Phạm vi bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật Giao thông đường thủy nội địa theo cấp kỹ thuật của từng đường thủy nội địa, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình và không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 14. Nội dung và phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Phạm vi bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa địa bao gồm công trình và hành lang bảo vệ công trình, phần trên không, phần dưới mặt đất có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường thuỷ nội địa.
Phạm vi bảo vệ các công trình đường thủy nội địa phần trên không, phần dưới mặt đất được hướng dẫn bởi Điều 5 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 8. Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký mang cờ quốc tịch của nước ngoài.
2. Phương tiện thủy nước ngoài khi đến và rời cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải như đối với tàu thuyền đến, rời cảng biển Việt Nam.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh; phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 73. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa
1. Phương tiện, tàu biển nước ngoài khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải theo chế độ hoa tiêu bắt buộc. Phương tiện, tàu biển Việt Nam khi cần có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
Hoa tiêu đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 45. Hoa tiêu đường thủy nội địa
1. Chế độ sử dụng hoa tiêu bắt buộc
Phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào, rời cảng thủy nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường, trừ phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia hoạt động theo quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng phương tiện, tàu biển có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
2. Hoạt động hoa tiêu trên đường thủy nội địa hoặc trong vùng nước cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định về hoa tiêu của pháp luật hàng hải và do Hoa tiêu hàng hải thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 73. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa
1. Phương tiện, tàu biển nước ngoài khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải theo chế độ hoa tiêu bắt buộc. Phương tiện, tàu biển Việt Nam khi cần có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Hoa tiêu đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 8. Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
1. Phương tiện thủy nước ngoài là phương tiện thủy đã đăng ký và được cấp giấy chứng nhận đăng ký mang cờ quốc tịch của nước ngoài.
2. Phương tiện thủy nước ngoài khi đến và rời cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải thực hiện thủ tục theo quy định của pháp luật về hàng hải như đối với tàu thuyền đến, rời cảng biển Việt Nam.
3. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng cảng thủy nội địa được phép tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài phải đảm bảo các điều kiện về an toàn, an ninh; phòng, chống cháy, nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật.
Xem nội dung VBĐiều 73. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa
1. Phương tiện, tàu biển nước ngoài khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải theo chế độ hoa tiêu bắt buộc. Phương tiện, tàu biển Việt Nam khi cần có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
Hoa tiêu đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 45. Hoa tiêu đường thủy nội địa
1. Chế độ sử dụng hoa tiêu bắt buộc
Phương tiện thủy nước ngoài khi hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc vào, rời cảng thủy nội địa bắt buộc phải có hoa tiêu dẫn đường, trừ phương tiện thủy nội địa của Vương quốc Campuchia hoạt động theo quy định tại Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Hoàng gia Campuchia về vận tải thủy. Trường hợp cần thiết, thuyền trưởng phương tiện, tàu biển có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
2. Hoạt động hoa tiêu trên đường thủy nội địa hoặc trong vùng nước cảng thủy nội địa thực hiện theo quy định về hoa tiêu của pháp luật hàng hải và do Hoa tiêu hàng hải thực hiện.
Xem nội dung VBĐiều 73. Hoa tiêu đường thuỷ nội địa
1. Phương tiện, tàu biển nước ngoài khi hoạt động trên đường thuỷ nội địa phải theo chế độ hoa tiêu bắt buộc. Phương tiện, tàu biển Việt Nam khi cần có thể yêu cầu hoa tiêu dẫn đường.
Hoạt động của phương tiện thủy nước ngoài tại cảng thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Hoa tiêu đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 45 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Trách nhiệm lập và phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Trách nhiệm lập và phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng
1. Hàng hóa siêu trường là hàng hóa có kích thước thực tế không thể tháo rời với chiều rộng trên 10 m hoặc chiều dài trên 40 m hoặc chiều cao trên 4,5 m.
2. Hàng hóa siêu trọng là hàng hóa không thể tháo rời, có trọng lượng toàn bộ trên 100 tấn.
3. Trước khi thực hiện việc vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng, thuyền trưởng của phương tiện hoặc người vận tải, người kinh doanh vận tải (gọi tắt là người vận tải) phải lập phương án vận tải và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng có các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định chiều rộng, chiều sâu, bán kính cong của luồng; chiều cao tĩnh không của các công trình vượt sông trên tuyến dự kiến vận tải;
b) Vị trí, địa hình nơi xếp, dỡ hàng hóa thiết bị xếp, dỡ;
c) Hướng dẫn đảm bảo an toàn giao thông, yêu cầu hỗ trợ (nếu có);
d) Thời gian, địa điểm nghỉ trên đường hành trình.
4. Thẩm quyền phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện rời cảng thủy nội địa và hành trình trên tuyến đường thủy liên tỉnh;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện rời cảng biển;
c) Sở Giao thông vận tải tổ chức phê duyệt phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng trong trường hợp phương tiện rời cảng thủy nội địa hành trình trên tuyến đường thủy nội địa nội tỉnh.
5. Trình tự, thủ tục phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng
a) Phương án vận tải có thể được người vận tải nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính;
b) Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được phương án vận tải hàng hóa siêu trường hoặc hàng hóa siêu trọng, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, phê duyệt phương án và gửi cho người vận tải để thực hiện. Người vận tải không phải nộp phí hoặc lệ phí đối với việc phê duyệt phương án vận tải;
c) Trường hợp phương án vận tải không đáp ứng yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều này, chậm nhất trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày nhận được phương án vận tải, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 Điều này phải hướng dẫn người vận tải hoàn thiện phương án.
Xem nội dung VBĐiều 96. Vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng
Việc vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng phải sử dụng loại phương tiện phù hợp với loại hàng hoá và phải có phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trách nhiệm lập và phê duyệt phương án vận tải hàng hóa siêu trường, hàng hóa siêu trọng được hướng dẫn bởi Điều 12 Nghị định 24/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/05/2015
Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa tuân thủ quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Giao thông đường thủy nội địa, Thông tư này, quy định khác có liên quan của pháp luật và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng hải, đường thủy nội địa tại một hoặc nhiều cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý được giao.
3. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Xây dựng (sau đây gọi chung là Cảng vụ trực thuộc Sở) thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đường thủy nội địa đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý được giao tại địa phương.
Chương II VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ PHẠM VI QUẢN LÝ
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam là tổ chức hành chính tương đương chi cục, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải và đường thủy nội địa tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý được giao, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam.
2. Cảng vụ trực thuộc Sở là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về đường thủy nội địa đối với cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý được giao tại địa phương, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Xây dựng.
3. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng theo quy định.
4. Cảng vụ hàng hải có tên giao dịch tiếng Anh là Maritime Administration of... (tên địa danh).
5. Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam có tên giao dịch tiếng Anh là Inland Waterways Administration (region + số thứ tự La Mã).
6. Cảng vụ trực thuộc Sở có tên giao dịch tiếng Anh là Inland Waterways Administration of … (tên tỉnh, thành phố).
Điều 4. Phạm vi quản lý
1. Phạm vi quản lý của Cảng vụ hàng hải bao gồm vùng nước cảng biển và khu vực quản lý được giao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam và Cảng vụ trực thuộc Sở gồm một hoặc nhiều phạm vi thành phần sau đây:
a) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa quốc gia;
b) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia;
c) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu nằm trên khu vực giao thoa giữa đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa địa phương;
d) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương;
đ) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;
e) Luồng, tuyến và khu vực quản lý được cấp có thẩm quyền giao.
3. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khi được phân cấp) quyết định công bố phạm vi quản lý của từng cảng vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và đề án
a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa;
b) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
c) Tham gia xây dựng hoặc đề xuất Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam xây dựng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
d) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy định có liên quan đến lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa, các điều ước quốc tế về hàng hải, đường thủy nội địa mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.
2. Về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa và khu vực quản lý được giao:
a) Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa; kiểm tra, giám sát hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân theo phạm vi quản lý;
b) Cấp phép, giám sát tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý theo quy định; không cho phép tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý khi không có đủ điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của cơ quan có thẩm quyền và tạm giữ tàu biển theo quy định;
d) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định;
g) Kiểm tra điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định;
h) Công bố thông báo hàng hải theo quy định, công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định;
i) Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của cấp có thẩm quyền theo quy định; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.
3. Về vận tải
a) Quản lý vận tải biển theo quy định;
b) Kiểm tra an toàn công-te-nơ tại các cảng biển trong khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển theo quy định;
c) Kiểm soát tải trọng phương tiện; tốc độ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
d) Giám sát giá dịch vụ hàng hải theo quy định;
đ) Kiểm tra việc xếp hàng hóa từ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa lên cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và từ cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xuống tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoặc giữa các tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
4. Về an toàn, an ninh hàng hải và đường thủy, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan hữu quan trong phê duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định - Phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; hướng dẫn các doanh nghiệp đánh giá an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài đã được phê duyệt; thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định để Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa;
b) Kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu biển nước ngoài, kiểm tra an toàn đối với tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định;
d) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải, các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển và khu vực quản lý khi được cấp thẩm quyền giao theo quy định; tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố;
đ) Phê duyệt và tổ chức giám sát thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong phạm vi quản lý;
e) Tham gia ý kiến việc cấp phép nuôi trồng thủy sản theo quy định;
g) Thực hiện xử lý tài sản chìm đắm theo quy định;
h) Chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác;
i) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ trì điều phối hoạt động giao thông hàng hải tại cảng biển, khu vực quản lý và chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực hiện việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong công tác phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoạt động trong phạm vi quản lý theo quy định;
n) Tham gia xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch phát triển cảng xanh, tàu xanh và giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Về quản lý công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác trong phạm vi quản lý:
a) Quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quá trình xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong quá trình khai thác thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thực hiện thanh thải vật chướng ngại trên luồng, hành lang bảo vệ luồng theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên đường thủy nội địa theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên và cấp các loại giấy tờ có liên quan đến tàu biển và thuyền viên theo quy định.
7. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước theo quy định.
10. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
12. Trực tiếp liên hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 5 của Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.
2. Không thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực hàng hải.
Chương III TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ HÀNG HẢI, CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Thẩm quyền thành lập, tổ chức lại, giải thể Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Cảng vụ trực thuộc Sở theo quy định.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Cảng vụ hàng hải
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng;
d) Phòng Thủ tục tàu thuyền (tại các Cảng vụ Hàng hải: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh);
đ) Phòng An toàn - An ninh hàng hải;
e) Phòng Điều phối giao thông hàng hải (tại các Cảng vụ Hàng hải: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ của Cảng vụ đường thủy nội địa
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính - Kế toán;
c) Phòng An toàn;
d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng.
3. Trường hợp số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam ít hơn số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
4. Đại diện Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa (gọi chung là Đại diện Cảng vụ)
a) Đại diện Cảng vụ là tổ chức tương đương cấp phòng thuộc chi cục, được sử dụng con dấu theo quy định. Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ được thực hiện theo quy định.
b) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có thể có một hoặc một số Đại diện. Đại diện Cảng vụ có thể có một hoặc một số văn phòng làm việc.
5. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ theo quy định.
Điều 9. Lãnh đạo Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa
1. Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam:
a) Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa có Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công;
b) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa do Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm. Phó Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Phó Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa do Cục trưởng Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ;
c) Các chức danh Trưởng phòng, Phó trưởng phòng, Trưởng Đại diện, Phó trưởng Đại diện do Giám đốc Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Đường thủy nội địa bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cảng vụ trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương IV HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2025.
2. Bãi bỏ các Thông tư:
a) Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa;
b) Thông tư số 61/2024/TT-BGTVT ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa;
c) Thông tư số 19/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải;
d) Thông tư số 03/2025/TT-BGTVT ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2021/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải./.
Xem nội dung VBĐiều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí và chức năng của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2. PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Phạm vi quản lý
...
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Điều 6. Mối quan hệ làm việc
...
Chương 3. TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Hệ thống tổ chức
...
Điều 8. Nguyên tắc hoạt động
...
Điều 9. Cơ cấu tổ chức
...
Điều 10. Cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 11. Biên chế và chế độ đối với cán bộ, nhân viên Cảng vụ
...
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2016 (VB hết hiệu lực: 01/11/2021)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí và chức năng của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Chương II PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 3. Phạm vi quản lý
...
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
...
Chương III TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Hệ thống tổ chức
...
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động
...
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
...
Điều 8. Các chức danh lãnh đạo, quản lý và Cảng vụ viên Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 9. Biên chế và chế độ đối với công chức, viên chức và lao động hợp đồng làm việc tại Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 13/01/2005 (VB hết hiệu lực: 23/12/2010)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
...
CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Vị trí và chức năng của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 4. Những từ ngữ trong quy định này được hiểu như sau:
...
CHƯƠNG II PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 5. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 7. Mối quan hệ của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
CHƯƠNG III TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Hệ thống tổ chức Cảng vụ đường thủy nội địa:
...
Điều 9. Nguyên tắc hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 10. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 11. Cán bộ Cảng vụ đường thủy nội địa
...
Điều 12. Biên chế và chế độ đối với cán bộ, nhân viên Cảng vụ
...
CHƯƠNG IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực thi hành
...
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2021 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
2. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Cảng vụ đường thuỷ nội địa là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thuỷ nội địa tại cảng, bến thủy nội địa (sau đây viết tắt là cảng, bến), khu neo đậu nhằm bảo đảm việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và bảo vệ môi trường.
2. Cảng vụ đường thuỷ nội địa có tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Chương II PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phạm vi quản lý
1. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam bao gồm các cảng, bến (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động, cụ thể như sau:
a) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia;
c) Cảng, bến, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa địa phương;
d) Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa quốc gia;
đ) Cảng, bến, khu neo đậu khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Sở) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm các cảng, bến (trừ bến khách ngang sông), khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động, cụ thể như sau:
a) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Cảng, bến, khu neo đậu trên đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương;
c) Cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển nối với đường thủy nội địa địa phương;
d) Cảng, bến, khu neo đậu khác do Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là phương tiện), tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng, bến, khu neo đậu đối với:
a) Phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài về an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường;
b) Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên;
c) Thiết bị xếp dỡ hàng hóa, người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định.
3. Cấp giấy phép, lệnh điều động hoặc không cấp phép vào, rời cảng, bến, khu neo đậu cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến, khu neo đậu theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp nhận và thông báo tình trạng luồng đường thủy nội địa cho thuyền viên, người lái phương tiện và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm.
5. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện những quy định của pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
6. Thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước khác thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông tại khu vực cảng, bến, khu neo đậu;
b) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến, khu neo đậu;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm xử lý;
d) Xác nhận việc khắc phục sự cố hoặc các nguy cơ gây mất an toàn đối với các cảng, bến, khu neo đậu đã được loại bỏ.
7. Công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét cải tạo vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý.
8. Thực hiện công tác phòng, chống thiên tai; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động lực lượng, phương tiện, tàu biển, tàu công vụ và các loại phương tiện khác trong khu vực cảng, bến, khu neo đậu để tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp khẩn cấp theo quy định.
9. Kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng, bến, khu neo đậu và phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài theo quy định.
10. Thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định để Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa.
11. Theo dõi, giám sát việc xếp hàng hóa từ phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài lên cảng, bến và từ cảng, bến xuống phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài hoặc giữa các phương tiện, tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu.
12. Xác nhận việc trình báo đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định pháp luật về giao thông đường thủy nội địa của các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi trách nhiệm; xử phạt vi phạm hành chính; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến, khu neo đậu; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố.
15. Cập nhật thông tin cảng, bến, khu neo đậu, phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài, hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
16. Tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy chuẩn, tiêu chuẩn cảng, bến, khu neo đậu khi có yêu cầu.
17. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cấp trên trực tiếp phê duyệt và tổ chức thực hiện.
18. Quản lý, sử dụng công chức, viên chức, người lao động, cơ sở vật chất, tài sản, tài chính được giao; thực hiện chế độ chính sách, thống kê, báo cáo theo phân cấp và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở giao.
Chương III TỔ CHỨC CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Hệ thống tổ chức
1. Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam được tổ chức theo khu vực do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc Sở.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động
1. Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa phải tuân thủ quy định của Luật Giao thông đường thủy nội địa, Thông tư này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
3. Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc Sở; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Tài chính;
c) Phòng Pháp chế - Thanh tra;
d) Phòng Quản lý cảng, bến.
Trường hợp số lượng phòng chuyên môn nghiệp vụ ít hơn số lượng quy định tại Khoản này, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam quyết định việc tổ chức lại các phòng cho phù hợp (đối với các Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam) sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải hoặc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo thẩm quyền (đối với Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Sở).
2. Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu theo quy định, được sử dụng con dấu riêng.
Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể Đại diện Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
3. Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp vụ; quy định chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của Đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa theo quy định.
Điều 8. Các chức danh lãnh đạo, quản lý
1. Cảng vụ đường thủy nội địa có Giám đốc là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa. Giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
2. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam: Giám đốc do Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm; Phó Giám đốc, Kế toán trưởng do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác thuộc Cảng vụ đường thủy nội địa thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý tại Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở: việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc Cảng vụ đường thuỷ nội địa trực thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2021.
2. Bãi bỏ Thông tư số 83/2015/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với cảng, bến trong vùng nước cảng biển do các Cảng vụ đường thủy nội địa đang thực hiện chức năng quản lý chuyên ngành tại cảng, bến thì tiếp tục thực hiện chức năng quản lý đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, chức năng quản lý chuyên ngành tại cảng, bến, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa, quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật liên quan.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Xem nội dung VBĐiều 71. Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tổ chức, hoạt động và phạm vi hoạt động của Cảng vụ đường thuỷ nội địa.
Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/03/2016 (VB hết hiệu lực: 01/11/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 32/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 13/01/2005 (VB hết hiệu lực: 23/12/2010)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 18/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2021 (VB hết hiệu lực: 15/08/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/03/2019)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu về bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Chương 2. QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Lập quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Chương 3. QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Nội dung công tác quản lý công trình đường thủy nội địa
...
Điều 9. Nội dung công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý và bảo trì đường thủy nội địa
...
Điều 11. Trách nhiệm về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa
..
Điều 12. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa đo Bộ Giao thông vận tải quản lý
...
Điều 13. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa do các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân khác quản lý
...
Điều 14. Kiểm tra thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường thủy nội địa
...
Điều 15. Công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc phải quan trắc trong quá trình thực hiện
...
Điều 16. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình
...
Điều 17. Thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì
...
Điều 18. Quy định về sử dụng đối với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế.
...
Điều 19. Thủ tục chấp thuận tiếp tục sử dụng đối với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế
...
Điều 20. Xử lý đối với công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
..
Điều 21. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM…..
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM……
...
PHỤ LỤC 3 CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA BẮT BUỘC THỰC HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC
...
PHỤ LỤC 4 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC XỬ LÝ CÔNG TRÌNH HẾT TUỔI THỌ THIẾT KẾ
Xem nội dung VBĐiều 22. Quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
Nội dung quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa bao gồm:
1. Khảo sát, theo dõi, thông báo tình trạng thực tế của luồng; tổ chức giao thông; thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Sửa chữa, bảo trì định kỳ hoặc đột xuất luồng, báo hiệu, thiết bị, công trình phục vụ trên tuyến giao thông đường thuỷ nội địa, phương tiện dùng để quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; thanh thải vật chướng ngại; phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/03/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/03/2019)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa,
...
Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Yêu cầu về bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Chương 2. QUY TRÌNH BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Lập quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 5. Thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 6. Điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 7. Tài liệu phục vụ bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Chương 3. QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Nội dung công tác quản lý công trình đường thủy nội địa
...
Điều 9. Nội dung công tác bảo trì công trình đường thủy nội địa
...
Điều 10. Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn và định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý và bảo trì đường thủy nội địa
...
Điều 11. Trách nhiệm về quản lý và bảo trì công trình đường thủy nội địa
..
Điều 12. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa đo Bộ Giao thông vận tải quản lý
...
Điều 13. Lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường thủy nội địa do các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân khác quản lý
...
Điều 14. Kiểm tra thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa công trình đường thủy nội địa
...
Điều 15. Công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa bắt buộc phải quan trắc trong quá trình thực hiện
...
Điều 16. Quản lý chất lượng công việc bảo trì công trình
...
Điều 17. Thực hiện bảo trì công trình đường thủy nội địa đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì
...
Điều 18. Quy định về sử dụng đối với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế.
...
Điều 19. Thủ tục chấp thuận tiếp tục sử dụng đối với công trình đường thủy nội địa hết tuổi thọ thiết kế
...
Điều 20. Xử lý đối với công trình, bộ phận công trình đường thủy nội địa không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng
..
Điều 21. Báo cáo, kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình
...
Chương 4. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 BẢNG TỔNG HỢP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM…..
...
PHỤ LỤC 2 MẪU BÁO CÁO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA NĂM……
...
PHỤ LỤC 3 CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA BẮT BUỘC THỰC HIỆN QUAN TRẮC TRONG QUÁ TRÌNH KHAI THÁC
...
PHỤ LỤC 4 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TIẾP TỤC XỬ LÝ CÔNG TRÌNH HẾT TUỔI THỌ THIẾT KẾ
Xem nội dung VBĐiều 22. Quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
Nội dung quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa bao gồm:
1. Khảo sát, theo dõi, thông báo tình trạng thực tế của luồng; tổ chức giao thông; thanh tra, kiểm tra việc bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa;
2. Sửa chữa, bảo trì định kỳ hoặc đột xuất luồng, báo hiệu, thiết bị, công trình phục vụ trên tuyến giao thông đường thuỷ nội địa, phương tiện dùng để quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; thanh thải vật chướng ngại; phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/03/2019)
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/05/2005
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
...
Điều 4. Phân định nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
...
Chương 2: NGUỒN TÀI CHÍNH CHO QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
...
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
...
Chương 3: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN CHO QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 7. Sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
...
Điều 8. Kế hoach sử dụng, cấp phát, thanh quyết toán vốn cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
...
Điều 9. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
...
Chương 4: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Hiệu lực của Nghị định
...
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành
Xem nội dung VBĐiều 23. Nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
1. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính để quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa.
Điều này được hướng dẫn bởi Nghị định 51/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 03/05/2005
Việc đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa".
Điều 2: Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này trong phạm vi cả nước.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005 và thay thế Quyết định 2059QĐ/PC ngày 07/8/1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành quy định kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa.
Điều 4: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Khoa học Công nghệ, Pháp chế, Vận tải, Tổ chức cán bộ, Tài chính, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ phạm vi trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 3. Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện
...
Điều 4. Cơ sở đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện
...
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa
...
Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
...
Chương 3: THỦ TỤC PHÊ DUYỆT HỒ SƠ THIẾT KẾ, KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬNAN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 7. Thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế
...
Điều 8. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa
...
Điều 9. Hồ sơ đăng kiểm cấp cho phương tiện
...
Chương 4: TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 10. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
...
Điều 11. Nhiệm vụ của đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam
...
Điều 12. Nhiệm vụ của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính
...
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm
...
Điều 14. Trách nhiệm của chủ phương tiện, cơ sở thiết kế, đóng mới, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
Điều 15. Phí duyệt thiết kế, kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa
...
Phụ lục
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
1. Phương tiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Luật này thuộc diện đăng kiểm; chủ các loại phương tiện này phải thực hiện quy định sau đây:
a) Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm phê duyệt;
b) Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt Nam; chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
2. Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá; quy định và tổ chức việc đăng kiểm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 34/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 10/06/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/6/2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định như sau:
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004
1. Sửa đổi khoản 3 Điều 3 như sau:
“Phê duyệt các hồ sơ thiết kế có liên quan đến việc đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu phương tiện và các trang thiết bị lắp đặt trên phương tiện”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Thủ tục phê duyệt hồ sơ thiết kế
1. Tổ chức, cá nhân hoàn thiện 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt hồ sơ thiết kế. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) 01 Giấy đề nghị duyệt thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này (bản chính);
b) 03 hồ sơ thiết kế theo quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện (bản chính).
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính. Nếu hồ sơ không đầy đủ thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại, nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam tiến hành duyệt hồ sơ thiết kế. Nếu không đạt thì thông báo cho tổ chức, cá nhân; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế. Các trường hợp thiết kế loại phương tiện kiểu mới hoặc phức tạp, thời gian hoàn thành phê duyệt thiết kế thực hiện theo thỏa thuận giữa Cục Đăng kiểm Việt Nam với tổ chức, cá nhân.
4. Tổ chức, cá nhân có thể nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu chính”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Chủ phương tiện hoặc cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện khi đề nghị kiểm tra để cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa phải gửi/ trình cho đơn vị đăng kiểm hồ sơ như sau:
a) Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Quy định này (bản chính);
b) Hồ sơ kỹ thuật phương tiện như sau:
- Phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi thì trình hồ sơ thiết kế được duyệt (bản chính);
- Phương tiện đang khai thác thì trình giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cùng với Sổ kiểm tra kỹ thuật của phương tiện (bản chính);
- Phương tiện nhập khẩu thì nộp: 01 bản sao chụp tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan (có bản chính để đối chiếu); 01 hồ sơ thiết kế được Cục Đăng kiểm Việt Nam duyệt (bản chính) và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có).
2. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính. Nếu hồ sơ không đầy đủ thì đơn vị đăng kiểm hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện, nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra. Trường hợp đề nghị kiểm tra bằng hình thức mời trực tiếp, gọi điện thoại hay gửi Fax thì không phải nộp giấy đề nghị kiểm tra như nêu tại điểm a khoản 1.
3. Kết quả kiểm tra mà phương tiện và trang thiết bị lắp trên phương tiện thỏa mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện chậm nhất một ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường. Các trường hợp khác thực hiện theo thỏa thuận giữa đơn vị đăng kiểm với chủ phương tiện, cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện.
4. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất thường bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra”.
4. Bổ sung Phụ lục I, Phụ lục II vào Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng.
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
1. Phương tiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 của Luật này thuộc diện đăng kiểm; chủ các loại phương tiện này phải thực hiện quy định sau đây:
a) Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm phê duyệt;
b) Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt Nam; chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
2. Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá; quy định và tổ chức việc đăng kiểm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Việc đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 34/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 10/06/2011 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 64/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là cơ sở đào tạo) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa tại Việt Nam.
2. Thông tư này không áp dụng đối với cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Chương II QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 3. Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Thông tư này bao gồm:
a) Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa;
b) Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn (GCNKNCM) của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa;
c) Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên môn đặc biệt của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
2. Căn cứ vào nội dung, chương trình đào tạo quy định tại Thông tư này, cơ sở đào tạo có trách nhiệm ban hành giáo trình, tài liệu giảng dạy phù hợp; thường xuyên cập nhật giáo trình, tài liệu giảng dạy bảo đảm nguyên tắc kế thừa và tích hợp liên thông các nội dung đã được đào tạo.
Điều 4. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ thủy thủ quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ thợ máy quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ lái phương tiện quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Nội dung, chương trình đào tạo GCNKNCM thuyền trưởng hạng tư quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM thuyền trưởng hạng ba quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhì quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM thuyền trưởng hạng nhất quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM máy trưởng hạng ba quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM máy trưởng hạng nhì quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Nội dung, chương trình đào tạo nâng hạng GCNKNCM máy trưởng hạng nhất quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ chuyên môn đặc biệt của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
1. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ điều khiển phương tiện cao tốc quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ điều khiển phương tiện đi ven biển quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện đi ven biển quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở xăng dầu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở hóa chất quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Nội dung, chương trình đào tạo chứng chỉ an toàn làm việc trên phương tiện chở khí hóa lỏng quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Nội dung, chương trình đào tạo giấy chứng nhận học tập pháp luật giao thông đường thủy nội địa quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khai giảng trước ngày Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa tổ chức thi, kiểm tra kết thúc khóa học thì được tiếp tục thực hiện theo Thông tư số 03/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 06/2020/TT-BGTVT ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Bãi bỏ Thông tư số 03/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Thông tư số 06/2020/TT-BGTVT ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2017/TT-BGTVT ngày 20 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa./.
...
PHỤ LỤC I NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ THỦY THỦ
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: AN TOÀN CƠ BẢN, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
2. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
3. Tên môn học: LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
4. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
...
5. Tên mô đun: THỦY NGHIỆP CƠ BẢN
...
6. Tên môn học: VẬN TẢI HÀNG HÓA VÀ HÀNH KHÁCH
...
7. Tên mô đun: BẢO DƯỠNG PHƯƠNG TIỆN
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ THỢ MÁY
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên mô đun: AN TOÀN CƠ BẢN, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
...
2. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
3. Tên mô đun: MÁY TÀU THỦY
...
4. Tên mô đun: VẬN HÀNH, SỬA CHỮA ĐIỆN TÀU
...
5. Tên mô đun: THỰC HÀNH VẬN HÀNH MÁY TÀU
PHỤ LỤC III NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ LÁI PHƯƠNG TIỆN
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên mô đun: AN TOÀN CƠ BẢN, ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
...
2. Tên mô đun: THỦY NGHIỆP CƠ BẢN
...
3. Tên môn học: LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
4. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
5. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
...
6. Tên môn học: VẬN TẢI HÀNG HÓA VÀ HÀNH KHÁCH
...
7. Tên mô đun: BẢO DƯỠNG PHƯƠNG TIỆN
...
PHỤ LỤC IV NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GCNKNCM THUYỀN TRƯỞNG HẠNG TƯ
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên mô đun: AN TOÀN CƠ BẢN
...
2. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
3. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
...
4. Tên môn học: NGHIỆP VỤ THUYỀN TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC V NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GCNKNCM THUYỀN TRƯỞNG HẠNG BA
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: CẤU TRÚC PHƯƠNG TIỆN
...
2. Tên mô đun: MÁY TÀU THỦY
...
3. Tên môn học: LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
4. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
5. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
...
6. Tên môn học: KINH TẾ VẬN TẢI.
...
7. Tên mô đun: HÀNG HẢI VÀ THIẾT BỊ HÀNG HẢI
...
8. Tên mô đun: KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
...
9. Tên môn học: NGHIỆP VỤ THUYỀN TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC VI NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GCNKNCM THUYỀN TRƯỞNG HẠNG NHÌ
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
2. Tên mô đun: THIẾT BỊ HÀNG HẢI
...
3. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
...
4. Tên môn học: KINH TẾ VẬN TẢI
...
5. Tên môn học: LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
6. Tên mô đun: KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
...
7. Tên môn học: NGHIỆP VỤ THUYỀN TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC VII NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GCNKNCM THUYỀN TRƯỞNG HẠNG NHẤT
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
2. Tên mô đun: TỰ ĐỘNG HÓA TRONG ĐIỀU KHIỂN
...
3. Tên mô đun: HÀNG HẢI VÀ THIẾT BỊ HÀNG HẢI
...
4. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN
...
5. Tên môn học: KINH TẾ VẬN TẢI
...
6. Tên môn học: LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
7. Tên mô đun: KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
...
8. Tên môn học: NGHIỆP VỤ THUYỀN TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC VIII NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GCNKNCM MÁY TRƯỞNG HẠNG BA
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên mô đun: ĐIỆN TÀU THỦY
...
2. Tên mô đun: MÁY TÀU THỦY VÀ BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA MÁY TÀU THỦY
...
3. Tên môn học: KINH TẾ VẬN TẢI
...
4. Tên mô đun: THỰC HÀNH VẬN HÀNH MÁY TÀU THỦY
...
5. Tên môn học: NGHIỆP VỤ MÁY TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC IX NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GCNKNCM MÁY TRƯỞNG HẠNG NHÌ
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên mô đun: ĐIỆN TÀU THỦY
...
2. Tên mô đun: MÁY TÀU THỦY
...
3. Tên môn học: KINH TẾ VẬN TẢI
...
4. Tên mô đun: THỰC HÀNH VẬN HÀNH MÁY TÀU THỦY
...
5. Tên môn học: NGHIỆP VỤ MÁY TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC X NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NÂNG HẠNG GCNKNCM MÁY TRƯỞNG HẠNG NHẤT
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ THI, KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: ĐIỆN TÀU THỦY
...
2. Tên mô đun: MÁY TÀU THỦY
...
3. Tên mô đun: TỰ ĐỘNG HÓA TRONG ĐIỀU KHIỂN
...
4. Tên môn học: KINH TẾ VẬN TẢI
...
5. Tên môn học: NGHIỆP VỤ MÁY TRƯỞNG
...
PHỤ LỤC XI NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN CAO TỐC
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên mô đun: CẤU TRÚC VÀ THIẾT BỊ PHƯƠNG TIỆN CAO TỐC
...
2. Tên mô đun: ĐIỀU ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN CAO TỐC
...
PHỤ LỤC XII NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN ĐI VEN BIỂN
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: AN TOÀN HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU VÀ NGƯỜI TRÊN TÀU
...
2. Tên mô đun: HÀNG HẢI
...
3. Tên mô đun: XẾP DỠ VÀ BẢO QUẢN HÀNG HÓA
...
PHỤ LỤC XIII NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN ĐI VEN BIỂN
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH), MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên môn học: AN TOÀN CƠ BẢN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
...
2. Tên mô đun: AN TOÀN SINH MẠNG TRÊN BIỂN
...
PHỤ LỤC XIV NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ XĂNG DẦU
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: XĂNG DẦU VÀ CÔNG TÁC AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ XĂNG DẦU
...
2. Tên mô đun: VẬN HÀNH HỆ THỐNG LÀM HÀNG TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ XĂNG DẦU
...
PHỤ LỤC XV NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÓA CHẤT
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: HÓA CHẤT VÀ CÔNG TÁC AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÓA CHẤT
...
2. Tên mô đun: VẬN HÀNH HỆ THỐNG LÀM HÀNG TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÓA CHẤT
...
PHỤ LỤC XVI NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CHỨNG CHỈ AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ KHÍ HÓA LỎNG
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
...
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔ ĐUN (MĐ) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO VÀ KIỂM TRA
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Tên mô đun: KHÍ HÓA LỎNG VÀ CÔNG TÁC AN TOÀN LÀM VIỆC TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ KHÍ HÓA LỎNG
...
2. Tên mô đun: VẬN HÀNH HỆ THỐNG LÀM HÀNG TRÊN PHƯƠNG TIỆN CHỞ KHÍ HÓA LỎNG
...
PHỤ LỤC XVII NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIẤY CHỨNG NHẬN HỌC TẬP PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
I. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO
II. THỜI GIAN VÀ PHÂN BỔ THỜI GIAN CỦA KHÓA HỌC
...
III. DANH MỤC MÔN HỌC (MH) VÀ THỜI GIAN ĐÀO TẠO
...
IV. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO
...
V. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
1. Tên môn học: PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
2. Tên môn học: VẬN TẢI HÀNG HÓA VÀ HÀNH KHÁCH
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các loại chứng chỉ chuyên môn; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 35/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 21/01/2005 (VB hết hiệu lực: 17/10/2008)
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2: ĐIỀU KIỆN CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO
MỤC 1. TIÊU CHUẨN VỀ PHÒNG HỌC, XƯỞNG VÀ KHU VỰC THỰC HÀNH
Điều 3. Tiêu chuẩn chung đối với phòng học
...
Điều 4. Tiêu chuẩn riêng đối với các phòng học chuyên môn.
...
Điều 5. Tiêu chuẩn đối với xưởng thực tập
...
Điều 6. Tiêu chuẩn đối với khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy.
...
MỤC II. ĐIỀU KIỆN VỀ TÀI LIỆU GIẢNG DẠY
Điều 7. Tài liệu phục vụ giảng dạy
...
MỤC III. ĐIỀU KIỆN VỀ GIÁO VIÊN
Điều 8. Đội ngũ giáo viên
...
Điều 9. Tiêu chuẩn chung đối với giáo viên
...
Điều 10. Tiêu chuẩn riêng đối với giáo viên.
...
Chương 3: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC SỐ 1 QUY ĐỊNH THIẾT BỊ TỐI THIỂU PHẢI CÓ CỬA PHÒNG HỌC ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC SỐ 2 QUY ĐỊNH THIẾT BỊ TỐI THIỂU PHẢI CÓ CỦA PHÒNG HỌC THUỶ NGHIỆP CƠ BẢN
...
PHỤ LỤC SỐ 3 QUY ĐỊNH THIẾT BỊ TỐI THIỂU PHẢI CÓ CỦA XƯỞNG THỰC TẬP QUA BAN RÈN, NGUỘI
...
PHỤ LỤC SỐ 4 QUY ĐỊNH THIẾT BỊ TỐI THIỂU PHẢI CÓ CỦA XƯỞNG THỰC TẬP MÁY - ĐIỆN - CƠ KHÍ
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các loại chứng chỉ chuyên môn; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Chương trình đào tạo đối với thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2009/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 24 tháng 06 năm 2004;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa như sau:
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Chương trình đào tạo, bổ túc nâng hạng bằng và bồi dưỡng cấp chứng chỉ chuyên môn đối với thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa
...
Điều 5. Trách nhiệm biên soạn giáo trình
...
Điều 6. Báo cáo về công tác đào tạo
...
Điều 7. Kiểm tra, thanh tra
...
Điều 8. Hiệu lực thi hành
...
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; các loại chứng chỉ chuyên môn; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 64/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/07/2025
Điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 35/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 21/01/2005 (VB hết hiệu lực: 17/10/2008)
Chương trình đào tạo đối với thuyền viên, người lái phương tiện thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 32/2009/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CHUNG CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Trách nhiệm của chủ phương tiện và tổ chức, cá nhân thuê phương tiện
...
Điều 5. Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Thuyền trưởng
...
Điều 7. Thuyền phó
...
Điều 8. Thủy thủ
...
Điều 9. Máy trưởng
...
Điều 10. Máy phó
...
Điều 11. Thợ máy
...
Điều 12. Người lái phương tiện
...
Điều 13. Thuyền viên tập sự
...
Chương III ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 15. Bố trí chức danh thuyền viên
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Định biên
...
Điều 17. Phân nhóm phương tiện
...
Điều 18. Biểu định biên thuyền viên
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2019/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 33/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2019/TT- BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Lập sổ danh bạ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, lập sổ nhật ký hành trình và sổ nhật ký máy đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 250 tấn trở lên hoặc phương tiện chở khách có sức chở từ 50 (năm mươi) khách trở lên theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 6, khoản 11, khoản 12 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện. Đối với thuyền trưởng phương tiện mang cấp VR-SB, phải lập phương án tập luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng và tổ chức huấn luyện, hướng dẫn việc sử dụng thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng cho thuyền viên mới ngay khi xuống phương tiện; mỗi quý, tổ chức tập luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng phương tiện ít nhất một lần cho thuyền viên.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách. Hàng ngày phải ký xác nhận nội dung nhật ký hành trình theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp phương tiện có nhiều hơn một thuyền phó, trách nhiệm của từng thuyền phó do thuyền trưởng phân công cụ thể.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Trong trường hợp phương tiện có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ thuyền trưởng phải tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết tổ chức cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên. Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã tìm mọi cách cứu sổ nhật ký hành trình, nhật ký máy và các tài liệu quan trọng khác của phương tiện.
Khi phương tiện có người rơi xuống nước, phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm, cứu người bị nạn, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn. Nếu phương tiện hoạt động trên biển, phải thông báo cho Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hoặc Đài Thông tin duyên hải hoặc Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất, thông báo cho phương tiện, tàu thuyền khác đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm, cứu nạn; chỉ được phép cho phương tiện rời khỏi khu vực có người rơi xuống nước sau khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng, trừ trường hợp gây nguy hiểm cho phương tiện và những người khác trên phương tiện. Thời gian và các biện pháp đã tiến hành tìm cứu phải được ghi vào nhật ký hành trình.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:
“11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện. Trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến thời tiết trong khu vực mà phương tiện sẽ đi qua.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:
“12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị hoặc khi xảy ra sự cố, tình huống khẩn cấp, sự việc bất thường, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc bộ phận boong. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Lập kế hoạch chuyến đi, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực hiện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ trực ca, phương tiện mang cấp VR-SB khi hoạt động trên tuyến vận tải ven biển phải chuẩn bị đầy đủ hải đồ được cập nhật mới nhất theo quy định, phân công trực ca trình thuyền trưởng duyệt.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên bộ phận máy trong quá trình vận hành. Trường hợp phương tiện có nhiều hơn một máy phó, trách nhiệm của từng máy phó do máy trưởng phân công cụ thể.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy. Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận nhật ký máy.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Cơ quan đóng dấu treo và dấu giáp lai các trang sổ nhật ký hành trình và sổ nhật ký máy: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ hàng hải hoặc đại diện Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa.”
6. Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Bãi bỏ khoản 8 Điều 4 và khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
...
PHỤ LỤC I MẪU SỔ NHẬT KÝ HÀNH TRÌNH VÀ SỔ NHẬT KÝ MÁY
1. Mẫu Sổ nhật ký hành trình
...
2. Mẫu Sổ nhật ký máy
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Phạm vi trách nhiệm và định biên an toàn tối thiểu số lượng chức danh thuyền viên được hướng dẫn bởi Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 02/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây: Quyết định số 1941-QĐ ngày 12 tháng 8 năm 1971 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy định tạm thời về phạm vi trách nhiệm của thuyền viên tàu sông”; Quyết định số 2597/2000/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải “về định biên an toàn tối thiểu trong một ca làm việc của thuyền viên trên phương tiện thuỷ nội địa”.
Điều 3. Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính), Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Trách nhiệm chung của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 3. Trách nhiệm của chủ phương tiện
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANHTHUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Thuyền trưởng
...
Điều 5. Thuyền phó một
...
Điều 6. Thuyền phó hai
...
Điều 7. Thuỷ thủ
...
Điều 8. Máy trưởng
...
Điều 9. Máy phó một
...
Điều 10. Máy phó hai
...
Điều 11. Thợ máy
...
Điều 12. Người lái phương tiện
...
Điều 13. Thuyền viên tập sự
...
Chương 3: QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Định biên
...
Điều 15. Phân nhóm phương tiện để định biên thuyền viên
...
Điều 16. Biểu định biên thuyền viên
...
Phụ lục
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 09/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
1. Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Tổ chức việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, diễn tập các tình huống khẩn cấp cho thuyền viên và những người tập sự thuyền viên;"
2. Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Trách nhiệm chung của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 5. Trách nhiệm của chủ phương tiện
...
Điều 6. Nhật ký phương tiện
...
Chương II TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Thuyền trưởng
...
Điều 8. Thuyền phó một
...
Điều 9. Thuyền phó hai
...
Điều 10. Thủy thủ
...
Điều 11. Máy trưởng
...
Điều 12. Máy phó một
...
Điều 13. Máy phó hai
...
Điều 14. Thợ máy
...
Điều 15. Người lái phương tiện
...
Điều 16. Thuyền viên tập sự
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 17. Định biên
...
Điều 18. Phân nhóm phương tiện để định biên
...
Điều 19. Biểu định biên thuyền viên
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU SỔ DANH BẠ THUYỀN VIÊN
...
PHỤ LỤC II MẪU SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 47/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 04/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/03/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi, trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
...
6. Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT bằng Mẫu sổ nhật ký phương tiện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Bổ sung Bảng mã hiệu vùng của sổ nhật ký phương tiện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Quy định đánh số sêri sổ nhật ký phương tiện.
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC
...
I. MẪU SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
...
II. BẢNG MÃ HIỆU VÙNG CỦA SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2019/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 33/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023
Phạm vi trách nhiệm và định biên an toàn tối thiểu số lượng chức danh thuyền viên được hướng dẫn bởi Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 02/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 09/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 47/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 04/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/03/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. TRÁCH NHIỆM CHUNG CỦA CHỦ PHƯƠNG TIỆN VÀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Trách nhiệm của chủ phương tiện và tổ chức, cá nhân thuê phương tiện
...
Điều 5. Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Thuyền trưởng
...
Điều 7. Thuyền phó
...
Điều 8. Thủy thủ
...
Điều 9. Máy trưởng
...
Điều 10. Máy phó
...
Điều 11. Thợ máy
...
Điều 12. Người lái phương tiện
...
Điều 13. Thuyền viên tập sự
...
Chương III ĐẢM NHIỆM CHỨC DANH THUYỀN VIÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 15. Bố trí chức danh thuyền viên
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Định biên
...
Điều 17. Phân nhóm phương tiện
...
Điều 18. Biểu định biên thuyền viên
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Tổ chức thực hiện
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2019/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 33/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2019/TT- BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“2. Lập sổ danh bạ thuyền viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, lập sổ nhật ký hành trình và sổ nhật ký máy đối với phương tiện chở hàng có trọng tải toàn phần từ 250 tấn trở lên hoặc phương tiện chở khách có sức chở từ 50 (năm mươi) khách trở lên theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 4, khoản 6, khoản 11, khoản 12 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quản lý, bảo đảm an toàn về người, phương tiện và tài sản trên phương tiện; nắm vững tình trạng kỹ thuật, thời hạn hoạt động và chu kỳ sửa chữa của phương tiện. Đối với thuyền trưởng phương tiện mang cấp VR-SB, phải lập phương án tập luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng và tổ chức huấn luyện, hướng dẫn việc sử dụng thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng cho thuyền viên mới ngay khi xuống phương tiện; mỗi quý, tổ chức tập luyện về cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng phương tiện ít nhất một lần cho thuyền viên.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Quản lý sổ nhật ký hành trình, danh bạ thuyền viên, danh sách hành khách (nếu có) và sổ sách, giấy tờ cần thiết khác của phương tiện, tổ chức việc ghi chép và thường xuyên kiểm tra việc ghi chép sổ sách. Hàng ngày phải ký xác nhận nội dung nhật ký hành trình theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Tổ chức phân công, giám sát, đôn đốc thuyền viên hoàn thành nhiệm vụ. Trường hợp phương tiện có nhiều hơn một thuyền phó, trách nhiệm của từng thuyền phó do thuyền trưởng phân công cụ thể.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Trong trường hợp phương tiện có nguy cơ bị chìm đắm hoặc bị phá huỷ thuyền trưởng phải tận dụng mọi khả năng cho phép để trước hết tổ chức cứu hành khách và sau đó cứu thuyền viên. Thuyền trưởng phải là người cuối cùng rời phương tiện sau khi đã tìm mọi cách cứu sổ nhật ký hành trình, nhật ký máy và các tài liệu quan trọng khác của phương tiện.
Khi phương tiện có người rơi xuống nước, phải kịp thời áp dụng các biện pháp có hiệu quả để tìm, cứu người bị nạn, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn. Nếu phương tiện hoạt động trên biển, phải thông báo cho Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải hoặc Đài Thông tin duyên hải hoặc Cảng vụ hàng hải nơi gần nhất, thông báo cho phương tiện, tàu thuyền khác đang hành trình gần khu vực đó tìm kiếm, cứu nạn; chỉ được phép cho phương tiện rời khỏi khu vực có người rơi xuống nước sau khi đã cố gắng tìm kiếm nhưng xét thấy không còn hy vọng, trừ trường hợp gây nguy hiểm cho phương tiện và những người khác trên phương tiện. Thời gian và các biện pháp đã tiến hành tìm cứu phải được ghi vào nhật ký hành trình.”
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:
“11. Tổ chức phân công, thực hiện kê khai các nội dung theo yêu cầu và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi phương tiện chuẩn bị cập, rời cảng, bến. Trước khi khởi hành, phải có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chức danh trên phương tiện. Trước giờ rời cảng, bến phải kiểm tra, đôn đốc các bộ phận thuyền viên có liên quan chuẩn bị đầy đủ nguyên, nhiên, vật liệu, lương thực, thực phẩm, thuốc men phục vụ chuyến đi; chỉ rời cảng, bến khi phương tiện bảo đảm an toàn, chuẩn bị đầy đủ cho chuyến đi và được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Thường xuyên theo dõi tình hình, diễn biến thời tiết trong khu vực mà phương tiện sẽ đi qua.”
e) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:
“12. Trực tiếp phụ trách một ca làm việc, trực tiếp điều khiển phương tiện qua những khu vực nguy hiểm; ngoài giờ đi ca, nếu thuyền phó hoặc máy trưởng đề nghị hoặc khi xảy ra sự cố, tình huống khẩn cấp, sự việc bất thường, thuyền trưởng phải có mặt ở vị trí chỉ huy để kịp thời giải quyết công việc.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 7 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Trực tiếp phụ trách các công việc thuộc bộ phận boong. Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đảm bảo các trang thiết bị luôn ở trạng thái kỹ thuật tốt, sẵn sàng hoạt động, khi phát hiện có sự cố phải lập tức báo cáo thuyền trưởng.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Lập kế hoạch chuyến đi, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn, giám sát thuyền viên thực hiện đúng kế hoạch chuyến đi và nhiệm vụ trực ca, phương tiện mang cấp VR-SB khi hoạt động trên tuyến vận tải ven biển phải chuẩn bị đầy đủ hải đồ được cập nhật mới nhất theo quy định, phân công trực ca trình thuyền trưởng duyệt.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 6 Điều 9 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:
“1. Quản lý, nắm vững tình trạng kỹ thuật hệ thống động lực; tổ chức phân công, giám sát thuyền viên bộ phận máy trong quá trình vận hành. Trường hợp phương tiện có nhiều hơn một máy phó, trách nhiệm của từng máy phó do máy trưởng phân công cụ thể.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:
“6. Quản lý các hồ sơ, tài liệu kỹ thuật thuộc bộ phận máy và tổ chức ghi chép sổ nhật ký máy. Hàng ngày kiểm tra việc ghi chép và ký xác nhận nhật ký máy.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Cơ quan đóng dấu treo và dấu giáp lai các trang sổ nhật ký hành trình và sổ nhật ký máy: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, Cảng vụ hàng hải hoặc đại diện Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa hoặc đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa.”
6. Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Bãi bỏ khoản 8 Điều 4 và khoản 1, khoản 2 Điều 20 Thông tư số 39/2019/TT-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
...
PHỤ LỤC I MẪU SỔ NHẬT KÝ HÀNH TRÌNH VÀ SỔ NHẬT KÝ MÁY
1. Mẫu Sổ nhật ký hành trình
...
2. Mẫu Sổ nhật ký máy
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Phạm vi trách nhiệm và định biên an toàn tối thiểu số lượng chức danh thuyền viên được hướng dẫn bởi Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 02/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau đây: Quyết định số 1941-QĐ ngày 12 tháng 8 năm 1971 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành “Quy định tạm thời về phạm vi trách nhiệm của thuyền viên tàu sông”; Quyết định số 2597/2000/QĐ-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải “về định biên an toàn tối thiểu trong một ca làm việc của thuyền viên trên phương tiện thuỷ nội địa”.
Điều 3. Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính), Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN VÀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
...
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Trách nhiệm chung của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 3. Trách nhiệm của chủ phương tiện
...
Chương 2: TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANHTHUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Thuyền trưởng
...
Điều 5. Thuyền phó một
...
Điều 6. Thuyền phó hai
...
Điều 7. Thuỷ thủ
...
Điều 8. Máy trưởng
...
Điều 9. Máy phó một
...
Điều 10. Máy phó hai
...
Điều 11. Thợ máy
...
Điều 12. Người lái phương tiện
...
Điều 13. Thuyền viên tập sự
...
Chương 3: QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 14. Định biên
...
Điều 15. Phân nhóm phương tiện để định biên thuyền viên
...
Điều 16. Biểu định biên thuyền viên
...
Phụ lục
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 09/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 28/2004/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
1. Khoản 5 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Tổ chức việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, diễn tập các tình huống khẩn cấp cho thuyền viên và những người tập sự thuyền viên;"
2. Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
3. Khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2012.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định phạm vi trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Trách nhiệm chung của thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
...
Điều 5. Trách nhiệm của chủ phương tiện
...
Điều 6. Nhật ký phương tiện
...
Chương II TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ THEO CHỨC DANH THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Thuyền trưởng
...
Điều 8. Thuyền phó một
...
Điều 9. Thuyền phó hai
...
Điều 10. Thủy thủ
...
Điều 11. Máy trưởng
...
Điều 12. Máy phó một
...
Điều 13. Máy phó hai
...
Điều 14. Thợ máy
...
Điều 15. Người lái phương tiện
...
Điều 16. Thuyền viên tập sự
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH BIÊN AN TOÀN TỐI THIỂU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 17. Định biên
...
Điều 18. Phân nhóm phương tiện để định biên
...
Điều 19. Biểu định biên thuyền viên
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
...
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I MẪU SỔ DANH BẠ THUYỀN VIÊN
...
PHỤ LỤC II MẪU SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 47/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 04/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/03/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định phạm vi, trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT).
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT
1. Sửa đổi Điều 3 như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
...
6. Thay thế Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 47/2015/TT-BGTVT bằng Mẫu sổ nhật ký phương tiện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Bổ sung Bảng mã hiệu vùng của sổ nhật ký phương tiện quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
8. Quy định đánh số sêri sổ nhật ký phương tiện.
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC
...
I. MẪU SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
...
II. BẢNG MÃ HIỆU VÙNG CỦA SỔ NHẬT KÝ PHƯƠNG TIỆN
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Trách nhiệm của chủ phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện, đảm nhiệm chức danh thuyền viên và định biên an toàn tối thiểu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 39/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2020
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 39/2019/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 33/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2023
Phạm vi trách nhiệm và định biên an toàn tối thiểu số lượng chức danh thuyền viên được hướng dẫn bởi Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 02/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 28/2004/QĐ-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 09/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2012 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện và định biên an toàn tối thiểu được hướng dẫn bởi Thông tư 47/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 47/2015/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Thông tư 04/2017/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/03/2017 (VB hết hiệu lực: 01/01/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa như sau:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Điều kiện hoạt động đối với cảng, bến hàng hoá; cảng, bến hành khách
...
Điều 5. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông
...
Điều 6. Điều kiện hoạt động đối với bến dân sinh
...
Chương II CÔNG BỐ CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông
...
Điều 8. Thủ tục chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa
...
Điều 9. Thủ tục công bố cảng thuỷ nội địa
...
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến hàng hóa, bến hành khách
...
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
...
Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
...
Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
...
Điều 14. Đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa.
...
Chương III QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY; TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦY VÀO VÀ RỜI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN HÀNG HÓA; CẢNG, BẾN HÀNH KHÁCH
Điều 15. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào và rời cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách
...
Điều 16. Thủ tục đối với phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam vào và rời cảng, bến thủy nội địa
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ HOA TIÊU
Điều 17. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
...
Điều 18. Yêu cầu về thời gian cung cấp hoa tiêu dẫn đường
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY TẠI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 19. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 20. Trách nhiệm của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện thủy hoạt động tại vùng nước cảng, bến hàng hóa; cảng bến hành khách
...
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CẢNG, BẾN VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 21. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 22. Trách nhiệm của chủ khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt chướng ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
...
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
...
Điều 26. Hiệu lực của các Quyết định công bố cảng, Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã cấp
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
1. Cảng, bến thuỷ nội địa chỉ được hoạt động khi bảo đảm các tiêu chuẩn quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Chủ đầu tư cảng, bến thuỷ nội địa trực tiếp khai thác hoặc cho thuê khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Kinh doanh xếp, dỡ hàng hoá, phục vụ hành khách tại cảng, bến thuỷ nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định về quản lý hoạt động đối với cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng cá, bến cá.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý hoạt động của bến khách ngang sông và các cảng, bến thuỷ nội địa được phân cấp cho địa phương quản lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa như sau:
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Điều kiện hoạt động đối với cảng, bến hàng hoá; cảng, bến hành khách
...
Điều 5. Điều kiện hoạt động đối với bến khách ngang sông
...
Điều 6. Điều kiện hoạt động đối với bến dân sinh
...
Chương II CÔNG BỐ CẢNG THỦY NỘI ĐỊA, CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, bến khách ngang sông
...
Điều 8. Thủ tục chấp thuận xây dựng cảng thuỷ nội địa
...
Điều 9. Thủ tục công bố cảng thuỷ nội địa
...
Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến hàng hóa, bến hành khách
...
Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
...
Điều 12. Thủ tục công bố lại cảng thủy nội địa
...
Điều 13. Thủ tục cấp lại Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông
...
Điều 14. Đình chỉ hoạt động, đình chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa.
...
Chương III QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY; TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN THỦY VÀO VÀ RỜI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN HÀNG HÓA; CẢNG, BẾN HÀNH KHÁCH
Điều 15. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào và rời cảng, bến hàng hóa; cảng, bến hành khách
...
Điều 16. Thủ tục đối với phương tiện thủy nước ngoài và tầu biển Việt Nam vào và rời cảng, bến thủy nội địa
...
Mục 2. CHẾ ĐỘ HOA TIÊU
Điều 17. Chế độ hoa tiêu bắt buộc
...
Điều 18. Yêu cầu về thời gian cung cấp hoa tiêu dẫn đường
...
Mục 3. HOẠT ĐỘNG CỦA PHƯƠNG TIỆN THỦY TẠI VÙNG NƯỚC CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 19. Xử lý tai nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 20. Trách nhiệm của thuyền trưởng hoặc người lái phương tiện khi phương tiện thủy hoạt động tại vùng nước cảng, bến hàng hóa; cảng bến hành khách
...
Mục 4. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ CẢNG, BẾN VÀ CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC HOẠT ĐỘNG TẠI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA
Điều 21. Trách nhiệm của chủ cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 22. Trách nhiệm của chủ khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 23. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khảo sát, thi công công trình, nạo vét, trục vớt chướng ngại vật hoặc làm các công việc khác trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Trách nhiệm của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam
...
Điều 25. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
...
Điều 26. Hiệu lực của các Quyết định công bố cảng, Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông đã cấp
...
Điều 27. Hiệu lực thi hành
...
Điều 28. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
1. Cảng, bến thuỷ nội địa chỉ được hoạt động khi bảo đảm các tiêu chuẩn quy định và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Chủ đầu tư cảng, bến thuỷ nội địa trực tiếp khai thác hoặc cho thuê khai thác cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Kinh doanh xếp, dỡ hàng hoá, phục vụ hành khách tại cảng, bến thuỷ nội địa là hoạt động kinh doanh có điều kiện.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định về quản lý hoạt động đối với cảng, bến thuỷ nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cảng cá, bến cá.
6. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quản lý hoạt động của bến khách ngang sông và các cảng, bến thuỷ nội địa được phân cấp cho địa phương quản lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 25/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/10/2010 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Việc miễn, giảm và hoàn trả vé hành khách được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 11 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh căn cứ điều kiện giảm giá vé theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.
Điều 11. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi qua cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
3. Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm. Khi lên tàu phải xuất trình Giấy khai sinh của trẻ em để được miễn vé.
2. Người cao tuổi được giảm tối thiểu 15% giá vé. Khi mua vé phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người cao tuổi để được giảm giá vé.
3. Người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng được giảm tối thiểu 25% giá vé. Khi mua vé phải xuất trình giấy xác nhận khuyết tật để được giảm giá vé.
4. Ngoài các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa căn cứ quy định của pháp luật để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.”.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
3. Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 13, 14, 15 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 13. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em từ 05 tuổi trở xuống được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ em từ trên 05 tuổi đến 10 tuổi được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong đối tượng này phải ngồi chung một ghế.
Điều 14. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
1. Di chuyển bệnh nhân theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Thương binh, bệnh binh hạng 1 và hạng 2.
3. Người trên 65 tuổi, người khuyết tật.
4. Người đi cùng trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ nữ có thai.
Điều 15. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi quá cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 80% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
3. Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14, 15, 16 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 14. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em từ 05 tuổi trở xuống được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ em từ trên 05 tuổi đến 10 tuổi được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong đối tượng này phải ngồi chung một ghế
Điều 15. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
1. Di chuyển bệnh nhân theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Thương binh, bệnh binh hạng 1 và 2.
3. Người trên 65 tuổi.
4. Người đi cùng trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ nữ có thai.
Điều 16. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi quá cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 80% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
3. Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Việc miễn, giảm và hoàn trả vé hành khách được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 11 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 13, 14, 15 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 14, 15, 16 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.
2. Quy định về hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Hành khách phải chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được miễn cước hành ký ký gửi, bao gửi;
c) Ngoài quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt (trừ lọ tro);
b) Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ theo quy định của pháp luật cho người kinh doanh vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý ký gửi, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Chương V VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 16. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý; đối với hành khách theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này được miễn tiền cước 10 kg hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 20 kg đối với hành lý xách tay và 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây: hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật có trọng lượng từ 40 kg/con trở lên;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 17. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, ghi rõ : loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hoá và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hoá phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hoá đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá; tuỳ theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 18. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hoá và giấy tờ tuỳ thân. Nếu người khác nhận phải có giấy uỷ quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thoả thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 5 VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 17. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kilôgam hành lý; đối với hành khách theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này được miễn tiền cước 10 kilôgam hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá l,2mét x 0,7mét x 0,7mét; trọng lượng không quá 20 kilôgam đối với hành lý xách tay và 50 kilôgam đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây:
- Hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó;
- Hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật lớn có trọng lượng từ 40 kilôgam/con như: trâu, bò, ngựa ...
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 18. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hóa, ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hóa phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 19. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.
2. Quy định về hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Hành khách phải chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được miễn cước hành ký ký gửi, bao gửi;
c) Ngoài quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt (trừ lọ tro);
b) Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ theo quy định của pháp luật cho người kinh doanh vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý ký gửi, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Chương V VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 16. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý; đối với hành khách theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này được miễn tiền cước 10 kg hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 20 kg đối với hành lý xách tay và 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây: hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật có trọng lượng từ 40 kg/con trở lên;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 17. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, ghi rõ : loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hoá và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hoá phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hoá đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá; tuỳ theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 18. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hoá và giấy tờ tuỳ thân. Nếu người khác nhận phải có giấy uỷ quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thoả thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 5 VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 17. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kilôgam hành lý; đối với hành khách theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này được miễn tiền cước 10 kilôgam hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá l,2mét x 0,7mét x 0,7mét; trọng lượng không quá 20 kilôgam đối với hành lý xách tay và 50 kilôgam đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây:
- Hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó;
- Hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật lớn có trọng lượng từ 40 kilôgam/con như: trâu, bò, ngựa ...
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 18. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hóa, ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hóa phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 19. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.
2. Quy định về hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Hành khách phải chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được miễn cước hành ký ký gửi, bao gửi;
c) Ngoài quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt (trừ lọ tro);
b) Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ theo quy định của pháp luật cho người kinh doanh vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý ký gửi, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Chương V VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 16. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý; đối với hành khách theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này được miễn tiền cước 10 kg hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 20 kg đối với hành lý xách tay và 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây: hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật có trọng lượng từ 40 kg/con trở lên;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 17. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, ghi rõ : loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hoá và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hoá phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hoá đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá; tuỳ theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 18. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hoá và giấy tờ tuỳ thân. Nếu người khác nhận phải có giấy uỷ quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thoả thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 5 VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 17. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kilôgam hành lý; đối với hành khách theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này được miễn tiền cước 10 kilôgam hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá l,2mét x 0,7mét x 0,7mét; trọng lượng không quá 20 kilôgam đối với hành lý xách tay và 50 kilôgam đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây:
- Hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó;
- Hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật lớn có trọng lượng từ 40 kilôgam/con như: trâu, bò, ngựa ...
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 18. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hóa, ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hóa phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 19. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 12. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý xách tay.
2. Quy định về hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Hành khách phải chịu tiền cước vận tải. Nếu không ký gửi quá mức quy định (20 kg hành lý) được miễn cước hành ký ký gửi, bao gửi;
c) Ngoài quy định tại các điểm a, điểm b khoản 2 Điều này, hành khách có hành lý ký gửi còn phải thực hiện các quy định sau: hành khách có vé đến cảng, bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến cảng, bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt (trừ lọ tro);
b) Động vật có trọng lượng từ 10 kg/con trở lên hoặc có mùi hôi;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng công kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 13. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước cho hành lý vượt quá quy định được miễn cước và giao cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải lập tờ khai ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ theo quy định của pháp luật cho người kinh doanh vận tải.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 14. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý ký gửi, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
4. Sửa đổi khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Người gửi hành lý ký gửi, bao gửi phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Chương V VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 16. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kg hành lý; đối với hành khách theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư này được miễn tiền cước 10 kg hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá 1,2 mét x 0,7 mét x 0,7 mét; trọng lượng không quá 20 kg đối với hành lý xách tay và 50 kg đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, điểm b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây: hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó; hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật có trọng lượng từ 40 kg/con trở lên;
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 17. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, ghi rõ : loại hàng hoá, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hoá và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hoá phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hoá đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá; tuỳ theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 18. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hoá và giấy tờ tuỳ thân. Nếu người khác nhận phải có giấy uỷ quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thoả thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 5 VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
Điều 17. Hành lý
1. Mỗi hành khách được miễn tiền cước 20 kilôgam hành lý; đối với hành khách theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này được miễn tiền cước 10 kilôgam hành lý.
2. Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao không quá l,2mét x 0,7mét x 0,7mét; trọng lượng không quá 20 kilôgam đối với hành lý xách tay và 50 kilôgam đối với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b) Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều kiện sau đây:
- Hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó;
- Hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
3. Không được để trong khoang hành khách những hành lý, bao gửi sau đây:
a) Hài cốt;
b) Súc vật lớn có trọng lượng từ 40 kilôgam/con như: trâu, bò, ngựa ...
c) Hàng hóa có mùi hôi, thối;
d) Hàng cồng kềnh, cản trở lối đi trên phương tiện.
Điều 18. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi quá mức quy định được miễn cước thì phải trả tiền cước và giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hóa, ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng lượng, giá trị; tên, địa chỉ người gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho người nhận hàng hóa và 01 bản cho người kinh doanh vận tải, trường hợp cần thiết có thể lập thêm.
3. Người gửi hàng hóa phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng phương tiện, kho bãi để quyết định nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận tải.
Điều 19. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2. Người nhận bao gửi khi nhận lại bao gửi phải xuất trình chứng từ thu cước; tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu người khác nhận phải có giấy ủy quyền theo quy định pháp luật. Trường hợp người nhận bao gửi đến nhận quá thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả phí lưu kho, bãi.
3. Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành lý ký gửi, bao gửi chỉ được nhận vận chuyển khi không thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm lưu thông, có kích thước, trọng lượng phù hợp với phương tiện, được đóng gói đúng quy cách, đã trả đủ cước phí vận tải và được giao cho người kinh doanh vận tải trước khi phương tiện khởi hành theo thời hạn do hai bên thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê khai tên hàng hoá, số lượng, khối lượng, tên và địa chỉ người gửi, tên và địa chỉ người nhận. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra bao gửi theo tờ khai gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm gửi giấy báo nhận bao gửi cho người nhận bao gửi.
3. Hành khách có hành lý ký gửi khi nhận hành lý phải xuất trình vé hành khách và chứng từ thu cước phí vận tải hành lý ký gửi.
4. Người nhận bao gửi phải xuất trình giấy báo nhận bao gửi, tờ khai gửi hàng hoá, chứng từ thu cước phí vận tải và giấy tờ tuỳ thân.
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Vận tải và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi được hướng dẫn bởi Chương 5 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong hoạt động đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 3 Chương IV Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương IV BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 40. Bảo đảm an toàn trong các trường hợp hạn chế giao thông
...
Điều 41. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 46. Bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng, bảo trì, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thủy ...
...
Điều 47. Bảo vệ môi trường trong khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động đóng mới, sửa chữa, hoán cải, phục hồi và phá dỡ phương tiện
...
Điều 49. Bảo vệ môi trường đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài hoạt ...
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 20/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa, tàu biển
...
Điều 3. Bảo vệ môi trường đối với cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 4. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
Điều 5. Bảo vệ môi trường trong công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 6. Bảo vệ môi trường trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
Bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong hoạt động đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 3 Chương IV Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 20/01/2022)
Bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong hoạt động đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 3 Chương IV Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương IV BẢO ĐẢM AN TOÀN, AN NINH, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục 1. BẢO ĐẢM AN TOÀN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 40. Bảo đảm an toàn trong các trường hợp hạn chế giao thông
...
Điều 41. Phương án bảo đảm an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Mục 3. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 46. Bảo vệ môi trường trong đầu tư xây dựng, bảo trì, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng đường thủy ...
...
Điều 47. Bảo vệ môi trường trong khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 48. Bảo vệ môi trường trong hoạt động đóng mới, sửa chữa, hoán cải, phục hồi và phá dỡ phương tiện
...
Điều 49. Bảo vệ môi trường đối với phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài hoạt ...
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 20/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn về quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy nội địa, tàu biển
...
Điều 3. Bảo vệ môi trường đối với cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 4. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện
...
Điều 5. Bảo vệ môi trường trong công tác quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 6. Bảo vệ môi trường trong xây dựng, cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh)
...
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện
Xem nội dung VBĐiều 99. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ
...
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc xây dựng quy hoạch phát triển lưu vực sông, quản lý khai thác tài nguyên có liên quan đến luồng và hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm an toàn giao thông, bảo vệ môi trường trên đường thuỷ nội địa.
Bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong hoạt động đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục 1, Mục 3 Chương IV Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Việc quản lý và bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 21/2013/TTLT-BGTVT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/11/2013 (VB hết hiệu lực: 20/01/2022)
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa”.
...
Điều 2: Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định này.
...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công Báo.
...
Điều 4: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Vận Tải, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2: Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU
Điều 3: Sử dụng thiết bị phát âm hiệu trên phương tiện
...
Điều 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu
...
Điều 5: Bố trí âm hiệu
...
Điều 6: Đèn hiệu
...
Điều 7: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn điện
...
Điều 8: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn dầu
...
Điều 9: Bố trí đèn hiệu
...
Điều 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật của dấu hiệu
...
Điều 11: Tiêu chuẩn kỹ thuật của cờ hiệu
...
Điều 12: Thời hạn chuyển đổi tín hiệu đối với phương tiện đang hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 45. Tín hiệu của phương tiện
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
a) Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
c) Dấu hiệu là những vật thể có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa”.
...
Điều 2: Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định này.
...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công Báo.
...
Điều 4: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Vận Tải, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2: Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU
Điều 3: Sử dụng thiết bị phát âm hiệu trên phương tiện
...
Điều 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu
...
Điều 5: Bố trí âm hiệu
...
Điều 6: Đèn hiệu
...
Điều 7: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn điện
...
Điều 8: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn dầu
...
Điều 9: Bố trí đèn hiệu
...
Điều 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật của dấu hiệu
...
Điều 11: Tiêu chuẩn kỹ thuật của cờ hiệu
...
Điều 12: Thời hạn chuyển đổi tín hiệu đối với phương tiện đang hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 45. Tín hiệu của phương tiện
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
a) Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
c) Dấu hiệu là những vật thể có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa”.
...
Điều 2: Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định này.
...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công Báo.
...
Điều 4: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Vận Tải, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2: Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU
Điều 3: Sử dụng thiết bị phát âm hiệu trên phương tiện
...
Điều 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu
...
Điều 5: Bố trí âm hiệu
...
Điều 6: Đèn hiệu
...
Điều 7: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn điện
...
Điều 8: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn dầu
...
Điều 9: Bố trí đèn hiệu
...
Điều 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật của dấu hiệu
...
Điều 11: Tiêu chuẩn kỹ thuật của cờ hiệu
...
Điều 12: Thời hạn chuyển đổi tín hiệu đối với phương tiện đang hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 45. Tín hiệu của phương tiện
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
a) Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
c) Dấu hiệu là những vật thể có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa”.
...
Điều 2: Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam tổ chức thực hiện Quyết định này.
...
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công Báo.
...
Điều 4: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Vận Tải, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
...
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU TRÊN PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Chương 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng
...
Điều 2: Giải thích từ ngữ
...
Chương 2: TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT CỦA TÍN HIỆU
Điều 3: Sử dụng thiết bị phát âm hiệu trên phương tiện
...
Điều 4: Tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu
...
Điều 5: Bố trí âm hiệu
...
Điều 6: Đèn hiệu
...
Điều 7: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn điện
...
Điều 8: Tiêu chuẩn kỹ thuật của đèn dầu
...
Điều 9: Bố trí đèn hiệu
...
Điều 10: Tiêu chuẩn kỹ thuật của dấu hiệu
...
Điều 11: Tiêu chuẩn kỹ thuật của cờ hiệu
...
Điều 12: Thời hạn chuyển đổi tín hiệu đối với phương tiện đang hoạt động.
Xem nội dung VBĐiều 45. Tín hiệu của phương tiện
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
a) Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm nhìn bị hạn chế;
c) Dấu hiệu là những vật thể có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu.
Tiêu chuẩn kỹ thuật của tín hiệu trên phương tiện thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 30/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 14/01/2005
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ Đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 47. Thẩm quyền xử phạt của Cảng vụ Đường thủy nội địa
1. Trưởng đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 20.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Cảng vụ được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi thuộc trách nhiệm quản lý của mình, thẩm quyền cụ thể như sau:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
3. Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
4. Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
5. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
6. Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 70. Thẩm quyền của Cảng vụ đường thủy nội địa
Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi thuộc trách nhiệm quản lý của mình, thẩm quyền cụ thể như sau:
1. Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các Điểm a, b, c, đ, i và k Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Cảng vụ được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa
Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý của mình, theo thẩm quyền như sau:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 38. Thẩm quyền của Cảng vụ Đường thủy nội địa
Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện; xếp dỡ hàng hóa, đón trả hành khách quy định tại Nghị định này tại cảng, bến thủy được giao quản lý, thẩm quyền cụ thể như sau:
1. Trưởsng đại diện Cảng vụ Đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng.
2. Giám đốc Cảng vụ Đường thủy nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
...
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ Đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 47 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Cảng vụ được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 70 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Giám đốc Cảng vụ được hướng dẫn bởi Điều 36 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảng vụ đường thuỷ nội địa được hướng dẫn bởi Điều 38 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng không đúng quy định; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng;
e) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương II Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa.
...
Điều 67. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu quả khác quy định tại Chương III của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
...
Điều 34. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ hành nghề khác thuộc thẩm quyền hoặc đình chỉ hoạt động;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II của Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 60/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/09/2011 (VB hết hiệu lực: 15/10/2013)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 67 Nghị định 93/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/02/2018)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 33 Nghị định 09/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/02/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được hướng dẫn bởi Khoản 3 Điều 34 Nghị định 132/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 (VB hết hiệu lực: 01/01/2022)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;
b) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;
c) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;
d) Bè.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ thiết kế gồm: Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và nhập khẩu; thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thiết kế sản phẩm công nghiệp; thiết kế mẫu định hình; thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn gồm: Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại.
5. Sao và thẩm định mẫu định hình là sao và thẩm định thiết kế trên cơ sở thiết kế mẫu định hình đã được thẩm định.
*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy và các trang thiết bị được sử dụng, lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.
3. Hồ sơ thiết kế là hồ sơ kỹ thuật được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia nhằm phục vụ cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và khai thác phương tiện thủy nội địa. Hồ sơ thiết kế có các loại sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi;
b) Thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí) hoặc phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa);
c) Hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước;
d) Hồ sơ thiết kế mẫu định hình;
đ) Hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn là tài liệu được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia để sử dụng trên phương tiện thủy nội địa nhằm cung cấp thông tin cho thuyền trưởng, thuyền viên trong khai thác, vận hành phương tiện và các máy, trang thiết bị của phương tiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn là việc kiểm tra, soát xét hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn để đưa ra kết luận về tính tuân thủ của hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn với yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương tiện đóng theo loạt là các phương tiện thủy nội địa được đóng mới theo cùng một hồ sơ thiết kế được đơn vị đăng kiểm thẩm định cho cùng một chủ sử dụng thiết kế, tại cùng một cơ sở đóng tàu và được giám sát kỹ thuật bởi cùng một đơn vị đăng kiểm.
7. Mô tô nước là phương tiện thủy được sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí với chiều dài thân phương tiện nhỏ hơn 4 m, sử dụng động cơ đẩy kiểu bơm phụt nước và được vận hành bởi người ngồi, đứng hoặc quỳ trên thân phương tiện mà không trong không gian kín của thân phương tiện.
8. Tổ chức đăng kiểm nước ngoài gồm thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS) hoặc tổ chức chứng nhận được các quốc gia có tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến thừa nhận (các quốc gia là thành viên của G7, EU, các quốc gia UK, Úc, Newzealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga).
9. Đơn vị đăng kiểm là Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải.*
Chương II ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 4. Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện
1. Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.
2. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.
3. Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.
4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.
5. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.
6. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.
*Khoản 6 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
7. Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.
*Khoản 7 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
8. Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.
*Khoản 8 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
8. Sao và thẩm định mẫu định hình.*
Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.*
Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đăng ký hành chính lần đầu;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường;
d) Kiểm tra hoán cải.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.*
Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Phương tiện phải được kiểm tra lần đầu, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa trước khi đăng ký hành chính lần đầu.
2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
*Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.*
3. Phương tiện đã đăng ký hành chính khi kiểm tra chu kỳ, kiểm tra bất thường được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực phương tiện neo đậu.
4. Các đơn vị đăng kiểm chỉ được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa phù hợp với năng lực, thẩm quyền và trong khu vực được giao.
*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 7a. Nguyên tắc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho tàu biển thì được sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
2. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài công nhận kiểu để sử dụng cho tàu biển thì đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa phù hợp theo giấy chứng nhận công nhận kiểu.
3. Các sản phẩm công nghiệp khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm.*
Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ, TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, lập hồ sơ, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện. Đối với hồ sơ thiết kế do đơn vị thiết kế nước ngoài thiết kế hoặc chủ phương tiện là người nước ngoài hoặc thiết kế phương tiện đóng ở Việt Nam để xuất khẩu thì ngôn ngữ sử dụng trong thuyết minh, bản tính phải là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, còn ngôn ngữ sử dụng trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng trong nước mà không có sự giám sát của đăng kiểm, ngoài các giấy tờ phải nộp quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải trình: Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó.
2. Đối với thẩm định thiết kế mẫu định hình, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm 01 bản chính Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
4. Đối với thẩm định thiết kế phương tiện nhập khẩu, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Hồ sơ xác định tuổi của phương tiện;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu (đối với trường hợp phương tiện đã nhập khẩu về Việt Nam).
5. Đối với thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp sản phẩm công nghiệp được sản xuất, chế tạo trong nước, hồ sơ nộp bao gồm: 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm;
b) Trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu, hồ sơ nộp bao gồm: 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm. Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
6. Đối với thẩm định thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ tài liệu hướng dẫn.
*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm);
d) Trường hợp hồ sơ thiết kế hoán cải cho phương tiện nhập khẩu và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, tùy theo nội dung thiết kế hoán cải, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của các tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
2. Đối với hồ sơ thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí), lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho phương tiện; các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Trường hợp phương tiện nhập khẩu về Việt Nam và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện;
d) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện).
5. Đối với hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho sản phẩm.
6. Đối với hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.*
Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm, tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 °C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn, Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT), cấp Thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn/thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Đối với các hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại theo thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền, kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục, trong thời hạn 02 ngày làm việc hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế như quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện lại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hồ sơ đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc (đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 0C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên) hoặc trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn), Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định, cấp thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn, thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì trả lời cho tổ chức, cá nhân để khắc phục lại các tồn tại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.*
Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị kiểm tra bằng hình thức đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện quy định như sau:
a) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi hoặc phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
b) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác thì trình bản gốc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa đã được cấp khi thực hiện kiểm tra phương tiện.
c) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa đã được thẩm định và Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì đơn vị đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT và đóng dấu hoàn công vào các hồ sơ thiết kế hoàn công đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi loại phương tiện nêu ở khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này; nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm:
a) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa): Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao giấy xóa đăng ký (đối với tàu biển, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa), văn bản chấp thuận sử dụng thiết kế của đơn vị thiết kế (đối với phương tiện đóng theo loạt);
b) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán phương tiện (đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu phương tiện).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc các hình thức phù hợp khác.*
Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận, khi nhập khẩu về Việt Nam thì nộp hồ sơ thiết kế phương tiện đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm định (bản sao kèm bản chính để đối chiếu), bản chính hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện; trình hồ sơ để xác định tuổi phương tiện, bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
b) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đăng kiểm thì trình bản chính hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện), các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật: tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có), hồ sơ chứng nhận do tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện (bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu);
b) Đối với phương tiện nhập khẩu chưa được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có);
c) Đối với mô tô nước: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu tài liệu hướng dẫn vận hành và bản sao các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ và xác nhận vào phiếu theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế để xác nhận tình trạng kỹ thuật của phương tiện phù hợp với hồ sơ chứng nhận của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện và hồ sơ thiết kế được thẩm định;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định;
c) Đối với phương tiện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện ở trạng thái hoạt động phù hợp với tài liệu hướng dẫn vận hành.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.*
Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp. Hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm công nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo lô trong nước thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định;
b) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận kiểm tra, thì nộp hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho sản phẩm công nghiệp (bản sao có bản chính để đối chiếu) và các tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có); Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
c) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được kiểm tra bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài nhưng chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiến hành kiểm tra. Đối với sản phẩm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra sản phẩm công nghiệp ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) 01 (một) bản sao hoặc bản sao điện tử bộ hồ sơ kỹ thuật bao gồm thông số kỹ thuật, các báo cáo kiểm tra thử sản phẩm công nghiệp (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, trong trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu thì xác nhận vào phiếu theo mẫu nêu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này: nếu hồ sơ không đầy đủ thì ngay trong ngày làm việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc trong 02 (hai) ngày làm việc hướng dẫn hoàn thiện, kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. Kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra ở vùng biển, đảo), đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.*
Điều 13. Hồ sơ đăng kiểm, Tem kiểm định và số kiểm soát cấp cho phương tiện
1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật.
*Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật;
c) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
d) Các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
đ) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện.*
2. Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này còn có:
a) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
b) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện;
c) Cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
*Khoản 2 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
3. Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này được cấp kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa. Tem kiểm định được dán trên phương tiện như sau:
a) Đối với phương tiện có kính phía trước vô lăng lái: Tem kiểm định được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của kính (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;
b) Đối với phương tiện có ca-bin hoặc buồng ngủ nhưng không có kính vách phía trước: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của vách trước ca-bin hoặc buồng ngủ (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;
c) Đối với phương tiện không thuộc điểm a, b khoản này nhưng có thành quây hầm hàng: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của thành quây hầm hàng phía mũi (ngay phía dưới của thanh gia cường mép miệng quây), ở vị trí dễ quan sát;
d) Đối với phương tiện còn lại: Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát, ít bị va chạm và ít bị ảnh hưởng của thời tiết.
4. Số kiểm soát
a) Phương tiện sau khi được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật sẽ được đóng hoặc gắn một số kiểm soát, số kiểm soát được đóng hoặc gắn trên phương tiện nhằm kiểm soát từng phương tiện và số lượng phương tiện đã được đăng kiểm trên toàn quốc;
b) Số kiểm soát gồm phần chữ và phần số. Phần chữ gồm hai chữ cái in hoa là VR (đối với các phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này), VS (đối với các phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này). Phần số gồm 8 (tám) chữ số, hai chữ số đầu là 2 (hai) chữ số cuối của năm đóng phương tiện, sáu chữ số tiếp theo là số tự nhiên do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và cấp trực tiếp cho các đơn vị đăng kiểm. Số này được lưu vào cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện;
c) Các đơn vị đăng kiểm, khi nhận được phiếu cấp phát 6 (sáu) chữ số tự nhiên từ Cục Đăng kiểm Việt Nam, phải xác nhận về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đơn vị đăng kiểm sử dụng số kiểm soát theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Hàng tháng, đơn vị phải báo cáo việc sử dụng số kiểm soát, dự trù kế hoạch sử dụng của tháng tiếp theo và báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
5. Kích thước, vị trí số kiểm soát theo quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
Chương IV CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này; tổ chức hệ thống đơn vị đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước; thực hiện công tác đăng kiểm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư này.
2. Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là đơn vị đăng kiểm) đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 4 của Thông tư này và các nội dung đăng kiểm khác khi được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền phù hợp với năng lực của đơn vị đăng kiểm sau khi được xác nhận và thông báo.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X của Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này.
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục IX của Thông tư này (trừ tàu hàng có trọng tải toàn phần từ 2000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 60°C, có trọng tải toàn phần từ 1000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60°C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu hàng cấp VR-SB có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên hoặc tàu khách cấp VR-SB có sức chở từ 50 người trở lên; tàu đệm khí; tàu chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu chở khí hóa lỏng).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm cho tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.
*Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu phù hợp với năng lực của đăng kiểm viên thẩm định thiết kế của đơn vị.
2. Các đơn vị đăng kiểm đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này phù hợp với hạng đơn vị đăng kiểm được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa có tổng dung tích dưới 500 GT, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 300 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm đối với các loại phương tiện thủy nội địa (trừ tàu dầu có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên, tàu hàng cấp VR-SB có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên hoặc tàu khách cấp VR - SB có sức chở từ 100 người trở lên, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm đối với tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.*
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
*Khoản 1a Điều 15 được bổ sung bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
1a. Tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này.*
2. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
3. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện của các đơn vị đăng kiểm.
4. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm.
5. Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định tại Phụ lục X. Công bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
6. Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
*Khoản 6 Điều 15 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
7. Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.
*Khoản 7 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
7. Kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.*
8. Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện.
9. In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng kiểm phương tiện.
10. Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định.
11. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
*Khoản 11 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
11. Thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định hiện hành.*
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động và xử lý sai phạm của các cá nhân, đơn vị đăng kiểm thuộc địa phương quản lý. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc địa phương quản lý.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, kiểm tra, xử lý những trường hợp không tuân thủ các quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
b) Phối hợp với đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đăng kiểm phương tiện, đối với trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
*Điểm b khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
b) Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm thực hiện đăng kiểm phương tiện đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.*
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm
1. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX thuộc địa phương quản lý và các phương tiện quy định tại khoản 3 Phụ lục IX của Thông tư này khi đủ năng lực và được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận và thông báo.
*Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
1. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm thực hiện công tác đăng kiểm phù hợp với năng lực được Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do Chi cục Đăng kiểm thực hiện.*
2. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.
*Khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
3. Đơn vị đăng kiểm phải đáp ứng yêu cầu về năng lực và phải được xác nhận và thông báo có đủ năng lực phù hợp với hạng I, II, III quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.
*Khoản 3 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
3. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm duy trì năng lực theo hạng đã được thông báo; thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải nếu không đáp ứng được yêu cầu năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định.*
4. Đơn vị đăng kiểm phải có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác đăng kiểm trên địa bàn được giao thỏa mãn quy định tại Phụ lục X và Phụ lục XI; Phân công đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra theo đúng trình độ và năng lực ghi trong giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
5. Thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa một cách khách quan, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và đúng pháp luật.
6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, phí, lệ phí và thời gian làm việc.
*Khoản 7 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, giá, lệ phí và thời gian làm việc.*
8. Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
*Khoản 8 Điều 17 được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 26/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2020
8. Thực hiện chế độ lưu trữ theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo các nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Công tác giám sát kỹ thuật phương tiện thủy nội địa;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo số lượt kiểm tra phương tiện phân theo loại hình;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các đơn vị đăng kiểm;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương thức điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 28 hàng tháng;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 26 tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 25 của tháng kỳ báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.*
9. Tuân thủ sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam về công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện.
10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đăng kiểm của cơ quan chức năng.
11. Quản lý, giám sát hoạt động đăng kiểm, thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên; phòng, chống tiêu cực trong hoạt động đăng kiểm của đơn vị.
12. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
*Khoản 12 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
12. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.*
13. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất thường bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra.
14. Thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện trong trường hợp tàu bị tai nạn mà không còn đảm bảo trạng thái kỹ thuật; thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp cấp hồ sơ đăng kiểm mới khi thực hiện chu kỳ kiểm tra tiếp theo.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm
1. Thực hiện các quy định về đăng kiểm phương tiện, sản phẩm công nghiệp tại Thông tư này và các quy định liên quan khác của pháp luật.
2. Nộp lại Giấy chứng nhận và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm hoặc khi nhận Giấy chứng nhận và Tem kiểm định mới (trừ trường hợp bị mất).
3. Nộp phí và lệ phí theo quy định.
*Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
3. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”*
*Khoản 4 Điều 18 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm.*
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004, Thông tư số 34/2011/TT-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 và tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2687/2000/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đơn vị đăng kiểm đang hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 cho đến khi được đánh giá, xác nhận năng lực.
2. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác nhận năng lực và thông báo cho các đơn vị đăng kiểm.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT HIỆN HÀNH ÁP DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ / TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN / SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC III GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH MẪU ĐỊNH HÌNH
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG MẪU ĐỊNH HÌNH PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC V MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN /SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC VI MẪU THÔNG BÁO THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
...
PHỤ LỤC VII MẪU TEM KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VIII KÍCH THƯỚC, VỊ TRÍ SỐ KIỂM SOÁT
...
PHỤ LỤC IX PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN
...
PHỤ LỤC X YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC CỦA ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC XI ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN TỐI ĐA MÀ MỘT ĐĂNG KIỂM VIÊN THỰC HIỆN KIỂM TRA TRONG MỘT NĂM
...
*Phụ lục 12 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 26/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2020
PHỤ LỤC XII MẪU BÁO CÁO SỐ LƯỢT KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN PHÂN THEO LOẠI HÌNH*
...
*PHỤ LỤC XIII được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
PHỤ LỤC XIII PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU*
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện về phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra
Hệ thống phòng học chuyên môn và phòng thi, kiểm tra phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Phòng học pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, phòng học điều khiển phương tiện thủy nội địa, phòng học lý thuyết máy - điện và phòng học thủy nghiệp cơ bản. Phòng thi, kiểm tra có thể được bố trí chung với các phòng học chuyên môn.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Xưởng thực hành
Các xưởng thực hành phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Xưởng thực hành nguội - cơ khí, thực hành máy - điện.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy
1. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Phương tiện thực hành phải có giấy tờ hợp pháp về đăng ký, đăng kiểm, các trang thiết bị phục vụ hành trình, cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng và phải treo biển "Phương tiện huấn luyện" ở vị trí dễ quan sát trong khi huấn luyện.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Đội ngũ giáo viên
1. Tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Đối với giáo viên dạy thực hành, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng cao hơn ít nhất 01 hạng so với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được phân công giảng dạy;
b) Giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất và có thời gian đảm nhiệm chức danh hạng nhất từ 36 tháng trở lên”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Cơ sở đào tạo đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được hoạt động đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa chưa hết thời hạn nhưng có nhu cầu cấp mới thì chủ cơ sở tiến hành làm thủ tục theo quy định của Nghị định này”.
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.
...
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện. Đối với hồ sơ thiết kế do đơn vị thiết kế nước ngoài thiết kế hoặc chủ phương tiện là người nước ngoài hoặc thiết kế phương tiện đóng ở Việt Nam để xuất khẩu thì ngôn ngữ sử dụng trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, ngôn ngữ sử dụng trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng trong nước mà không có sự giám sát của đăng kiểm).
2. Đối với thẩm định thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
4. Đối với thẩm định thiết kế phương tiện nhập khẩu, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu (đối với trường hợp phương tiện đã nhập khẩu về Việt Nam).
5. Đối với thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) Trường hợp sản phẩm công nghiệp được sản xuất, chế tạo trong nước: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm;
b) Trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm. Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
6. Đối với thẩm định thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.”
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 54/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT).
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy và các trang thiết bị được sử dụng, lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.
3. Hồ sơ thiết kế là hồ sơ kỹ thuật được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia nhằm phục vụ cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và khai thác phương tiện thủy nội địa. Hồ sơ thiết kế có các loại sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi;
b) Thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí) hoặc phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa);
c) Hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước;
d) Hồ sơ thiết kế mẫu định hình;
đ) Hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn là tài liệu được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia để sử dụng trên phương tiện thủy nội địa nhằm cung cấp thông tin cho thuyền trưởng, thuyền viên trong khai thác, vận hành phương tiện và các máy, trang thiết bị của phương tiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn là việc kiểm tra, soát xét hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn để đưa ra kết luận về tính tuân thủ của hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn với yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương tiện đóng theo loạt là các phương tiện thủy nội địa được đóng mới theo cùng một hồ sơ thiết kế được đơn vị đăng kiểm thẩm định cho cùng một chủ sử dụng thiết kế, tại cùng một cơ sở đóng tàu và được giám sát kỹ thuật bởi cùng một đơn vị đăng kiểm.
7. Mô tô nước là phương tiện thủy được sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí với chiều dài thân phương tiện nhỏ hơn 4 m, sử dụng động cơ đẩy kiểu bơm phụt nước và được vận hành bởi người ngồi, đứng hoặc quỳ trên thân phương tiện mà không trong không gian kín của thân phương tiện.
8. Tổ chức đăng kiểm nước ngoài gồm thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS) hoặc tổ chức chứng nhận được các quốc gia có tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến thừa nhận (các quốc gia là thành viên của G7, EU, các quốc gia UK, Úc, Newzealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga).
9. Đơn vị đăng kiểm là Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải.”
2. Sửa đổi khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“8. Sao và thẩm định mẫu định hình.”
3. Sửa đổi Điều 5 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường;
d) Kiểm tra hoán cải.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.”
6. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 7a. Nguyên tắc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho tàu biển thì được sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
2. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài công nhận kiểu để sử dụng cho tàu biển thì đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa phù hợp theo giấy chứng nhận công nhận kiểu.
3. Các sản phẩm công nghiệp khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau:
“Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm);
d) Trường hợp hồ sơ thiết kế hoán cải cho phương tiện nhập khẩu và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, tùy theo nội dung thiết kế hoán cải, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của các tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
2. Đối với hồ sơ thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí), lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho phương tiện; các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Trường hợp phương tiện nhập khẩu về Việt Nam và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện;
d) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện).
5. Đối với hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho sản phẩm.
6. Đối với hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau:
“Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hồ sơ đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc (đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 0C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên) hoặc trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn), Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định, cấp thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn, thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì trả lời cho tổ chức, cá nhân để khắc phục lại các tồn tại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm:
a) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa): Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao giấy xóa đăng ký (đối với tàu biển, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa), văn bản chấp thuận sử dụng thiết kế của đơn vị thiết kế (đối với phương tiện đóng theo loạt);
b) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán phương tiện (đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu phương tiện).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc các hình thức phù hợp khác.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện), các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật: tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có), hồ sơ chứng nhận do tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện (bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu);
b) Đối với phương tiện nhập khẩu chưa được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có);
c) Đối với mô tô nước: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu tài liệu hướng dẫn vận hành và bản sao các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ và xác nhận vào phiếu theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế để xác nhận tình trạng kỹ thuật của phương tiện phù hợp với hồ sơ chứng nhận của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện và hồ sơ thiết kế được thẩm định;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định;
c) Đối với phương tiện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện ở trạng thái hoạt động phù hợp với tài liệu hướng dẫn vận hành.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) 01 (một) bản sao hoặc bản sao điện tử bộ hồ sơ kỹ thuật bao gồm thông số kỹ thuật, các báo cáo kiểm tra thử sản phẩm công nghiệp (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, trong trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu thì xác nhận vào phiếu theo mẫu nêu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này: nếu hồ sơ không đầy đủ thì ngay trong ngày làm việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc trong 02 (hai) ngày làm việc hướng dẫn hoàn thiện, kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. Kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra ở vùng biển, đảo), đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật;
c) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
d) Các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
đ) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu phù hợp với năng lực của đăng kiểm viên thẩm định thiết kế của đơn vị.
2. Các đơn vị đăng kiểm đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này phù hợp với hạng đơn vị đăng kiểm được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa có tổng dung tích dưới 500 GT, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 300 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm đối với các loại phương tiện thủy nội địa (trừ tàu dầu có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên, tàu hàng cấp VR-SB có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên hoặc tàu khách cấp VR - SB có sức chở từ 100 người trở lên, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm đối với tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1a, khoản 7, khoản 11 Điều 15 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 15 như sau:
“1a. Tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
“7. Kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau:
“11. Thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định hiện hành.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT như sau:
“b) Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm thực hiện đăng kiểm phương tiện đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 7, khoản 12 Điều 17 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm thực hiện công tác đăng kiểm phù hợp với năng lực được Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do Chi cục Đăng kiểm thực hiện.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm duy trì năng lực theo hạng đã được thông báo; thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải nếu không đáp ứng được yêu cầu năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau:
“7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, giá, lệ phí và thời gian làm việc.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 17 như sau:
“12. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”
b) Bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm.”
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT
1. Bổ sung Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục V, Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bãi bỏ khoản 6 và khoản 7 Điều 4; khoản 2 Điều 13; khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT.
4. Bãi bỏ Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ÁP DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ / TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN / SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN /SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC IV MẪU THÔNG BÁO THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
...
PHỤ LỤC V PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 54/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức thực hiện đăng kiểm cho các phương tiện thủy nội địa.
2. Thông tư này không áp dụng đối với:
a) Phương tiện thủy nội địa làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá;
b) Phương tiện thủy nội địa không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc có sức chở đến 12 người;
c) Phương tiện thủy nội địa có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa và có sức chở dưới 5 người;
d) Bè.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy móc và các trang thiết bị được sử dụng trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ thiết kế gồm: Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi đối với phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi và nhập khẩu; thiết kế lập hồ sơ đối với phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm; thiết kế sản phẩm công nghiệp; thiết kế mẫu định hình; thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn gồm: Thông báo ổn định cho thuyền trưởng, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm dầu của tàu, Kế hoạch ứng cứu ô nhiễm của tàu do chở các chất lỏng độc hại.
5. Sao và thẩm định mẫu định hình là sao và thẩm định thiết kế trên cơ sở thiết kế mẫu định hình đã được thẩm định.
*Điều 3 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy và các trang thiết bị được sử dụng, lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.
3. Hồ sơ thiết kế là hồ sơ kỹ thuật được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia nhằm phục vụ cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và khai thác phương tiện thủy nội địa. Hồ sơ thiết kế có các loại sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi;
b) Thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí) hoặc phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa);
c) Hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước;
d) Hồ sơ thiết kế mẫu định hình;
đ) Hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn là tài liệu được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia để sử dụng trên phương tiện thủy nội địa nhằm cung cấp thông tin cho thuyền trưởng, thuyền viên trong khai thác, vận hành phương tiện và các máy, trang thiết bị của phương tiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn là việc kiểm tra, soát xét hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn để đưa ra kết luận về tính tuân thủ của hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn với yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương tiện đóng theo loạt là các phương tiện thủy nội địa được đóng mới theo cùng một hồ sơ thiết kế được đơn vị đăng kiểm thẩm định cho cùng một chủ sử dụng thiết kế, tại cùng một cơ sở đóng tàu và được giám sát kỹ thuật bởi cùng một đơn vị đăng kiểm.
7. Mô tô nước là phương tiện thủy được sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí với chiều dài thân phương tiện nhỏ hơn 4 m, sử dụng động cơ đẩy kiểu bơm phụt nước và được vận hành bởi người ngồi, đứng hoặc quỳ trên thân phương tiện mà không trong không gian kín của thân phương tiện.
8. Tổ chức đăng kiểm nước ngoài gồm thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS) hoặc tổ chức chứng nhận được các quốc gia có tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến thừa nhận (các quốc gia là thành viên của G7, EU, các quốc gia UK, Úc, Newzealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga).
9. Đơn vị đăng kiểm là Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải.*
Chương II ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Điều 4. Nội dung công tác đăng kiểm phương tiện
1. Thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu.
2. Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện nhập khẩu.
3. Kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận cho sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện.
4. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi.
5. Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa cho phương tiện trong quá trình hoạt động.
6. Đo đạc xác định trọng tải toàn phần và dung tích của phương tiện.
*Khoản 6 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
7. Đo đạc xác định mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.
*Khoản 7 Điều 4 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
8. Sao và thẩm định mẫu định hình; thẩm định thiết kế thi công, thiết kế hoàn công cho phương tiện.
*Khoản 8 Điều 4 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
8. Sao và thẩm định mẫu định hình.*
Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
*Điều 5 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.*
Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đăng ký hành chính lần đầu;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại hệ thống quy phạm, các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
*Điều 6 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường;
d) Kiểm tra hoán cải.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.*
Điều 7. Nguyên tắc kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Phương tiện phải được kiểm tra lần đầu, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa trước khi đăng ký hành chính lần đầu.
2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.
*Khoản 2 Điều 7 được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.*
3. Phương tiện đã đăng ký hành chính khi kiểm tra chu kỳ, kiểm tra bất thường được kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực phương tiện neo đậu.
4. Các đơn vị đăng kiểm chỉ được kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa phù hợp với năng lực, thẩm quyền và trong khu vực được giao.
*Điều 7a được bổ sung bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 7a. Nguyên tắc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho tàu biển thì được sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
2. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài công nhận kiểu để sử dụng cho tàu biển thì đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa phù hợp theo giấy chứng nhận công nhận kiểu.
3. Các sản phẩm công nghiệp khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm.*
Chương III THỦ TỤC THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ, TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA; KIỂM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, lập hồ sơ, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện. Đối với hồ sơ thiết kế do đơn vị thiết kế nước ngoài thiết kế hoặc chủ phương tiện là người nước ngoài hoặc thiết kế phương tiện đóng ở Việt Nam để xuất khẩu thì ngôn ngữ sử dụng trong thuyết minh, bản tính phải là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, còn ngôn ngữ sử dụng trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng trong nước mà không có sự giám sát của đăng kiểm, ngoài các giấy tờ phải nộp quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải trình: Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó.
2. Đối với thẩm định thiết kế mẫu định hình, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm 01 bản chính Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
4. Đối với thẩm định thiết kế phương tiện nhập khẩu, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Hồ sơ xác định tuổi của phương tiện;
d) Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu (đối với trường hợp phương tiện đã nhập khẩu về Việt Nam).
5. Đối với thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp, hồ sơ bao gồm:
a) Trường hợp sản phẩm công nghiệp được sản xuất, chế tạo trong nước, hồ sơ nộp bao gồm: 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm;
b) Trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu, hồ sơ nộp bao gồm: 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm. Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
6. Đối với thẩm định thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ thiết kế gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 03 bản chính hồ sơ tài liệu hướng dẫn.
*Điều 8 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm);
d) Trường hợp hồ sơ thiết kế hoán cải cho phương tiện nhập khẩu và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, tùy theo nội dung thiết kế hoán cải, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của các tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
2. Đối với hồ sơ thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí), lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho phương tiện; các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Trường hợp phương tiện nhập khẩu về Việt Nam và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện;
d) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện).
5. Đối với hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho sản phẩm.
6. Đối với hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.*
Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị theo quy định, trong thời hạn 20 ngày làm việc đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm, tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 °C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu khách cao tốc, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên hoặc trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn, Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về biểu mẫu giấy chứng nhận và sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cấp cho tàu biển, phương tiện thủy nội địa và sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT), cấp Thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn/thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI của Thông tư này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Đối với các hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại theo thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền, kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục, trong thời hạn 02 ngày làm việc hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế; nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế như quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để hoàn thiện lại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
*Điều 9 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hồ sơ đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc (đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 0C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên) hoặc trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn), Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định, cấp thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn, thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì trả lời cho tổ chức, cá nhân để khắc phục lại các tồn tại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.*
Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị kiểm tra bằng hình thức đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện quy định như sau:
a) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi hoặc phương tiện đã đóng mà không có sự giám sát của đăng kiểm thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
b) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác thì trình bản gốc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa đã được cấp khi thực hiện kiểm tra phương tiện.
c) Đối với kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa đã được thẩm định và Giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển Việt Nam.
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì đơn vị đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT và đóng dấu hoàn công vào các hồ sơ thiết kế hoàn công đối với trường hợp kiểm tra đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi loại phương tiện nêu ở khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này; nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp khác.
*Điều 10 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm:
a) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa): Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao giấy xóa đăng ký (đối với tàu biển, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa), văn bản chấp thuận sử dụng thiết kế của đơn vị thiết kế (đối với phương tiện đóng theo loạt);
b) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán phương tiện (đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu phương tiện).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc các hình thức phù hợp khác.*
Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, hồ sơ bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận, khi nhập khẩu về Việt Nam thì nộp hồ sơ thiết kế phương tiện đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài thẩm định (bản sao kèm bản chính để đối chiếu), bản chính hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện; trình hồ sơ để xác định tuổi phương tiện, bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
b) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được kiểm tra và cấp giấy chứng nhận bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, cấp giấy chứng nhận đăng kiểm thì trình bản chính hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra để xác nhận tình trạng kỹ thuật thực tế của phương tiện so với hồ sơ thiết kế đã thẩm định và hồ sơ đăng kiểm đã cấp cho phương tiện;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
*Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện), các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật: tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có), hồ sơ chứng nhận do tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện (bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu);
b) Đối với phương tiện nhập khẩu chưa được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có);
c) Đối với mô tô nước: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu tài liệu hướng dẫn vận hành và bản sao các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ và xác nhận vào phiếu theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế để xác nhận tình trạng kỹ thuật của phương tiện phù hợp với hồ sơ chứng nhận của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện và hồ sơ thiết kế được thẩm định;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định;
c) Đối với phương tiện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện ở trạng thái hoạt động phù hợp với tài liệu hướng dẫn vận hành.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.*
Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Thông tư này (trừ trường hợp đề nghị trực tiếp, gọi điện thoại), hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp. Hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm công nghiệp quy định như sau:
a) Đối với sản phẩm công nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc theo lô trong nước thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định;
b) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được cơ quan đăng kiểm nước ngoài do Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận kiểm tra, thì nộp hồ sơ đăng kiểm do cơ quan đăng kiểm nước ngoài cấp cho sản phẩm công nghiệp (bản sao có bản chính để đối chiếu) và các tài liệu kỹ thuật liên quan (nếu có); Bản sao chứng từ nhập khẩu có xác nhận của tổ chức, cá nhân nhập khẩu gồm Hóa đơn thương mại hoặc các giấy tờ tương đương, tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu;
c) Đối với sản phẩm công nghiệp nhập khẩu về Việt Nam đã được kiểm tra bởi cơ quan đăng kiểm nước ngoài nhưng chưa được Cục Đăng kiểm Việt Nam thừa nhận hoặc chưa được cơ quan đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, thì trình bản gốc hồ sơ thiết kế đã được thẩm định.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính và hình thức phù hợp khác; nếu hồ sơ đã đầy đủ thì hẹn thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền tiến hành kiểm tra. Đối với sản phẩm quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km và 02 (hai) ngày làm việc đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra sản phẩm công nghiệp ở vùng biển, đảo, kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật thì Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2013/TT-BGTVT, nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp phí, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.
*Điều 12 được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) 01 (một) bản sao hoặc bản sao điện tử bộ hồ sơ kỹ thuật bao gồm thông số kỹ thuật, các báo cáo kiểm tra thử sản phẩm công nghiệp (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, trong trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu thì xác nhận vào phiếu theo mẫu nêu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này: nếu hồ sơ không đầy đủ thì ngay trong ngày làm việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc trong 02 (hai) ngày làm việc hướng dẫn hoàn thiện, kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. Kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra ở vùng biển, đảo), đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.*
Điều 13. Hồ sơ đăng kiểm, Tem kiểm định và số kiểm soát cấp cho phương tiện
1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật.
*Khoản 1 Điều 13 được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật;
c) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
d) Các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
đ) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện.*
2. Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này còn có:
a) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
b) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện;
c) Cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
*Khoản 2 Điều 13 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
3. Tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII của Thông tư này được cấp kèm theo Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa. Tem kiểm định được dán trên phương tiện như sau:
a) Đối với phương tiện có kính phía trước vô lăng lái: Tem kiểm định được dán ở mặt trong, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của kính (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;
b) Đối với phương tiện có ca-bin hoặc buồng ngủ nhưng không có kính vách phía trước: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của vách trước ca-bin hoặc buồng ngủ (nhìn từ lái về mũi phương tiện), ở vị trí dễ quan sát;
c) Đối với phương tiện không thuộc điểm a, b khoản này nhưng có thành quây hầm hàng: Tem kiểm định được dán ở mặt ngoài, góc trên, ngoài cùng, phía bên phải của thành quây hầm hàng phía mũi (ngay phía dưới của thanh gia cường mép miệng quây), ở vị trí dễ quan sát;
d) Đối với phương tiện còn lại: Tem kiểm định được dán ở vị trí dễ quan sát, ít bị va chạm và ít bị ảnh hưởng của thời tiết.
4. Số kiểm soát
a) Phương tiện sau khi được kiểm tra thỏa mãn các yêu cầu theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật sẽ được đóng hoặc gắn một số kiểm soát, số kiểm soát được đóng hoặc gắn trên phương tiện nhằm kiểm soát từng phương tiện và số lượng phương tiện đã được đăng kiểm trên toàn quốc;
b) Số kiểm soát gồm phần chữ và phần số. Phần chữ gồm hai chữ cái in hoa là VR (đối với các phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này), VS (đối với các phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này). Phần số gồm 8 (tám) chữ số, hai chữ số đầu là 2 (hai) chữ số cuối của năm đóng phương tiện, sáu chữ số tiếp theo là số tự nhiên do Cục Đăng kiểm Việt Nam quản lý và cấp trực tiếp cho các đơn vị đăng kiểm. Số này được lưu vào cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện trong suốt quá trình hoạt động của phương tiện;
c) Các đơn vị đăng kiểm, khi nhận được phiếu cấp phát 6 (sáu) chữ số tự nhiên từ Cục Đăng kiểm Việt Nam, phải xác nhận về Cục Đăng kiểm Việt Nam. Đơn vị đăng kiểm sử dụng số kiểm soát theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn. Hàng tháng, đơn vị phải báo cáo việc sử dụng số kiểm soát, dự trù kế hoạch sử dụng của tháng tiếp theo và báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
5. Kích thước, vị trí số kiểm soát theo quy định tại Phụ lục VIII của Thông tư này.
Chương IV CƠ QUAN TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này; tổ chức hệ thống đơn vị đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước; thực hiện công tác đăng kiểm quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư này.
2. Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải (sau đây gọi là đơn vị đăng kiểm) đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 4, 5, 6, 7, 8 Điều 4 của Thông tư này và các nội dung đăng kiểm khác khi được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền phù hợp với năng lực của đơn vị đăng kiểm sau khi được xác nhận và thông báo.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X của Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 4 Phụ lục IX của Thông tư này.
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm cho các phương tiện thuộc khoản 1, 2, 3, 4 Phụ lục IX của Thông tư này (trừ tàu hàng có trọng tải toàn phần từ 2000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy lớn hơn 60°C, có trọng tải toàn phần từ 1000 tấn trở lên; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60°C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu hàng cấp VR-SB có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên hoặc tàu khách cấp VR-SB có sức chở từ 50 người trở lên; tàu đệm khí; tàu chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu chở khí hóa lỏng).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm cho tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.
*Điều 14 được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu phù hợp với năng lực của đăng kiểm viên thẩm định thiết kế của đơn vị.
2. Các đơn vị đăng kiểm đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này phù hợp với hạng đơn vị đăng kiểm được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa có tổng dung tích dưới 500 GT, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 300 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm đối với các loại phương tiện thủy nội địa (trừ tàu dầu có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên, tàu hàng cấp VR-SB có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên hoặc tàu khách cấp VR - SB có sức chở từ 100 người trở lên, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm đối với tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.*
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Xây dựng mới hoặc bổ sung, sửa đổi quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
*Khoản 1a Điều 15 được bổ sung bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
1a. Tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này.*
2. Tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ về đăng kiểm phương tiện và kiểm tra thực hiện Thông tư này.
3. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn sử dụng thống nhất Cơ sở dữ liệu quản lý đăng kiểm phương tiện thủy nội địa; nối mạng truyền số liệu và quản lý dữ liệu phương tiện của các đơn vị đăng kiểm.
4. Tổ chức tập huấn về nghiệp vụ đăng kiểm.
5. Thực hiện việc xác nhận và thông báo năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định tại Phụ lục X. Công bố hạng các đơn vị đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
6. Công bố danh sách các đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền thực hiện công tác đăng kiểm trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
*Khoản 6 Điều 15 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
7. Kiểm tra, giám sát công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.
*Khoản 7 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
7. Kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.*
8. Quy định các biên bản, báo cáo kiểm tra kỹ thuật cấp cho phương tiện.
9. In ấn, quản lý, cấp phát các loại ấn chỉ, ấn phẩm sử dụng trong đăng kiểm phương tiện.
10. Báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo quy định.
11. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
*Khoản 11 Điều 15 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 14 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
11. Thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định hiện hành.*
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Kiểm tra, giám sát hoạt động và xử lý sai phạm của các cá nhân, đơn vị đăng kiểm thuộc địa phương quản lý. Phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm trực thuộc địa phương quản lý.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng của Sở Giao thông vận tải:
a) Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động, kiểm tra, xử lý những trường hợp không tuân thủ các quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa;
b) Phối hợp với đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện đăng kiểm phương tiện, đối với trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 17 của Thông tư này.
*Điểm b khoản 2 Điều 16 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
b) Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm thực hiện đăng kiểm phương tiện đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.*
Điều 17. Trách nhiệm của đơn vị đăng kiểm
1. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 4 Phụ lục IX thuộc địa phương quản lý và các phương tiện quy định tại khoản 3 Phụ lục IX của Thông tư này khi đủ năng lực và được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận và thông báo.
*Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
1. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm thực hiện công tác đăng kiểm phù hợp với năng lực được Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do Chi cục Đăng kiểm thực hiện.*
2. Đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm theo quy định đối với loại phương tiện quy định tại khoản 1, 2, 3 Phụ lục IX của Thông tư này. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện.
*Khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023*
3. Đơn vị đăng kiểm phải đáp ứng yêu cầu về năng lực và phải được xác nhận và thông báo có đủ năng lực phù hợp với hạng I, II, III quy định tại Phụ lục X của Thông tư này.
*Khoản 3 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
3. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm duy trì năng lực theo hạng đã được thông báo; thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải nếu không đáp ứng được yêu cầu năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định.*
4. Đơn vị đăng kiểm phải có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực thực hiện công tác đăng kiểm trên địa bàn được giao thỏa mãn quy định tại Phụ lục X và Phụ lục XI; Phân công đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra theo đúng trình độ và năng lực ghi trong giấy chứng nhận đăng kiểm viên.
5. Thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa một cách khách quan, phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và đúng pháp luật.
6. Người đứng đầu đơn vị đăng kiểm và đăng kiểm viên trực tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, phí, lệ phí và thời gian làm việc.
*Khoản 7 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, giá, lệ phí và thời gian làm việc.*
8. Thực hiện chế độ lưu trữ, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
*Khoản 8 Điều 17 được sửa đổi bởi Điều 4 Thông tư 26/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2020
8. Thực hiện chế độ lưu trữ theo quy định và báo cáo kết quả thực hiện công tác đăng kiểm theo các nội dung sau:
a) Tên báo cáo: Công tác giám sát kỹ thuật phương tiện thủy nội địa;
b) Nội dung yêu cầu báo cáo: Báo cáo số lượt kiểm tra phương tiện phân theo loại hình;
c) Đối tượng thực hiện báo cáo: Các đơn vị đăng kiểm;
d) Cơ quan nhận báo cáo: Cục Đăng kiểm Việt Nam;
đ) Phương thức gửi, nhận báo cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử; được gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc phương thức điện tử hoặc các phương thức khác theo quy định của pháp luật;
e) Thời hạn gửi báo cáo: Trước ngày 28 hàng tháng;
g) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc theo yêu cầu;
h) Thời gian chốt số liệu báo cáo: Tính từ ngày 26 tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 25 của tháng kỳ báo cáo;
i) Mẫu biểu số liệu báo cáo: Theo Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.*
9. Tuân thủ sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam về công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện.
10. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đăng kiểm của cơ quan chức năng.
11. Quản lý, giám sát hoạt động đăng kiểm, thường xuyên giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ, đăng kiểm viên và nhân viên; phòng, chống tiêu cực trong hoạt động đăng kiểm của đơn vị.
12. Thu phí, lệ phí theo quy định hiện hành.
*Khoản 12 Điều 17 được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 16 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
12. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.*
13. Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất thường bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra.
14. Thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và Tem kiểm định của phương tiện trong trường hợp tàu bị tai nạn mà không còn đảm bảo trạng thái kỹ thuật; thu hồi giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong trường hợp cấp hồ sơ đăng kiểm mới khi thực hiện chu kỳ kiểm tra tiếp theo.
Điều 18. Trách nhiệm của chủ phương tiện, cơ sở thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện, cơ sở chế tạo sản phẩm công nghiệp, cơ sở thử nghiệm phục vụ công tác đăng kiểm
1. Thực hiện các quy định về đăng kiểm phương tiện, sản phẩm công nghiệp tại Thông tư này và các quy định liên quan khác của pháp luật.
2. Nộp lại Giấy chứng nhận và Tem kiểm định khi có thông báo thu hồi của đơn vị đăng kiểm hoặc khi nhận Giấy chứng nhận và Tem kiểm định mới (trừ trường hợp bị mất).
3. Nộp phí và lệ phí theo quy định.
*Khoản 3 Điều 18 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
3. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”*
*Khoản 4 Điều 18 được bổ sung bởi Điểm b Khoản 17 Điều 1 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
4. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm.*
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Bãi bỏ Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004, Thông tư số 34/2011/TT-BGTVT ngày 26 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 và tiêu chuẩn, chức trách, nhiệm vụ của đăng kiểm viên phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 2687/2000/QĐ-BGTVT ngày 14 tháng 9 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các đơn vị đăng kiểm đang hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 cho đến khi được đánh giá, xác nhận năng lực.
2. Trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, Cục Đăng kiểm Việt Nam phải xác nhận năng lực và thông báo cho các đơn vị đăng kiểm.
Điều 21. Trách nhiệm tổ chức thực hiện:
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT HIỆN HÀNH ÁP DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ / TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN / SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC III GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH MẪU ĐỊNH HÌNH
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ SỬ DỤNG MẪU ĐỊNH HÌNH PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC V MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN /SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC VI MẪU THÔNG BÁO THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
...
PHỤ LỤC VII MẪU TEM KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VIII KÍCH THƯỚC, VỊ TRÍ SỐ KIỂM SOÁT
...
PHỤ LỤC IX PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN
...
PHỤ LỤC X YÊU CẦU VỀ NĂNG LỰC CỦA ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC XI ĐỊNH MỨC SỐ LƯỢNG PHƯƠNG TIỆN TỐI ĐA MÀ MỘT ĐĂNG KIỂM VIÊN THỰC HIỆN KIỂM TRA TRONG MỘT NĂM
...
*Phụ lục 12 được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 7 Thông tư 26/2020/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2020
PHỤ LỤC XII MẪU BÁO CÁO SỐ LƯỢT KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN PHÂN THEO LOẠI HÌNH*
...
*PHỤ LỤC XIII được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
PHỤ LỤC XIII PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU*
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Căn cứ Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực đường thủy nội địa.
...
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện về phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra
Hệ thống phòng học chuyên môn và phòng thi, kiểm tra phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Phòng học pháp luật về giao thông đường thủy nội địa, phòng học điều khiển phương tiện thủy nội địa, phòng học lý thuyết máy - điện và phòng học thủy nghiệp cơ bản. Phòng thi, kiểm tra có thể được bố trí chung với các phòng học chuyên môn.”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Xưởng thực hành
Các xưởng thực hành phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, bao gồm: Xưởng thực hành nguội - cơ khí, thực hành máy - điện.”.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy
1. Khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống phòng học chuyên môn, phòng thi, kiểm tra; xưởng thực hành; khu vực dạy thực hành lái và vận hành máy của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Phương tiện thực hành phải có giấy tờ hợp pháp về đăng ký, đăng kiểm, các trang thiết bị phục vụ hành trình, cứu sinh, cứu hỏa, cứu thủng và phải treo biển "Phương tiện huấn luyện" ở vị trí dễ quan sát trong khi huấn luyện.”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
Nội dung, chương trình đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Đội ngũ giáo viên
1. Tiêu chuẩn của đội ngũ giáo viên được thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Đối với giáo viên dạy thực hành, ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy trưởng phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng cao hơn ít nhất 01 hạng so với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn được phân công giảng dạy;
b) Giáo viên dạy thực hành thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất phải có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng hạng nhất và có thời gian đảm nhiệm chức danh hạng nhất từ 36 tháng trở lên”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
Cơ sở đào tạo đã được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này thì tiếp tục được hoạt động đến hết thời hạn của Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa chưa hết thời hạn nhưng có nhu cầu cấp mới thì chủ cơ sở tiến hành làm thủ tục theo quy định của Nghị định này”.
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm.
...
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với thẩm định thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện. Đối với hồ sơ thiết kế do đơn vị thiết kế nước ngoài thiết kế hoặc chủ phương tiện là người nước ngoài hoặc thiết kế phương tiện đóng ở Việt Nam để xuất khẩu thì ngôn ngữ sử dụng trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, ngôn ngữ sử dụng trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng trong nước mà không có sự giám sát của đăng kiểm).
2. Đối với thẩm định thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
4. Đối với thẩm định thiết kế phương tiện nhập khẩu, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện và các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu (đối với trường hợp phương tiện đã nhập khẩu về Việt Nam).
5. Đối với thẩm định thiết kế sản phẩm công nghiệp, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) Trường hợp sản phẩm công nghiệp được sản xuất, chế tạo trong nước: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm;
b) Trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này; 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho sản phẩm. Các thuyết minh và bản tính của hồ sơ thiết kế phải sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt, các bản vẽ có thể sử dụng ngôn ngữ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh; tờ khai hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu.
6. Đối với thẩm định thiết kế chuyển đổi tàu biển thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: gồm bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với thẩm định tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền 01 bộ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 9 như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp phí và lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm được Cục Đăng kiểm Việt Nam uỷ quyền hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.”
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 54/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Điều 1. Bãi bỏ khoản 2 Điều 11 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa (sau đây viết tắt là Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT) và Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đăng kiểm (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT).
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là sản phẩm công nghiệp) gồm: Vật liệu, máy và các trang thiết bị được sử dụng, lắp đặt trên phương tiện thủy nội địa.
2. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho phương tiện thủy nội địa đã được cơ quan đăng kiểm chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, được phép tham gia giao thông, vận tải đường thủy nội địa theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.
3. Hồ sơ thiết kế là hồ sơ kỹ thuật được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia nhằm phục vụ cho đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và khai thác phương tiện thủy nội địa. Hồ sơ thiết kế có các loại sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi;
b) Thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí) hoặc phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa);
c) Hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước;
d) Hồ sơ thiết kế mẫu định hình;
đ) Hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa.
4. Tài liệu hướng dẫn là tài liệu được thiết lập theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia để sử dụng trên phương tiện thủy nội địa nhằm cung cấp thông tin cho thuyền trưởng, thuyền viên trong khai thác, vận hành phương tiện và các máy, trang thiết bị của phương tiện đáp ứng các yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn là việc kiểm tra, soát xét hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn để đưa ra kết luận về tính tuân thủ của hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn với yêu cầu của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Phương tiện đóng theo loạt là các phương tiện thủy nội địa được đóng mới theo cùng một hồ sơ thiết kế được đơn vị đăng kiểm thẩm định cho cùng một chủ sử dụng thiết kế, tại cùng một cơ sở đóng tàu và được giám sát kỹ thuật bởi cùng một đơn vị đăng kiểm.
7. Mô tô nước là phương tiện thủy được sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí với chiều dài thân phương tiện nhỏ hơn 4 m, sử dụng động cơ đẩy kiểu bơm phụt nước và được vận hành bởi người ngồi, đứng hoặc quỳ trên thân phương tiện mà không trong không gian kín của thân phương tiện.
8. Tổ chức đăng kiểm nước ngoài gồm thành viên của Hiệp hội các tổ chức phân cấp quốc tế (IACS) hoặc tổ chức chứng nhận được các quốc gia có tiêu chuẩn chất lượng tiên tiến thừa nhận (các quốc gia là thành viên của G7, EU, các quốc gia UK, Úc, Newzealand, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nga).
9. Đơn vị đăng kiểm là Chi cục Đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải.”
2. Sửa đổi khoản 8 Điều 4 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“8. Sao và thẩm định mẫu định hình.”
3. Sửa đổi Điều 5 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 5. Căn cứ đánh giá chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện và sản phẩm công nghiệp
Công tác đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này phải được tiến hành theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 6. Các loại hình kiểm tra phương tiện
1. Các loại hình kiểm tra phương tiện bao gồm:
a) Kiểm tra lần đầu, bao gồm: kiểm tra phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm;
b) Kiểm tra chu kỳ, bao gồm: kiểm tra định kỳ; kiểm tra hàng năm; kiểm tra trên đà; kiểm tra trung gian;
c) Kiểm tra bất thường;
d) Kiểm tra hoán cải.
2. Nội dung và thời hạn các loại hình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“2. Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu ở khu vực nào thì đơn vị đăng kiểm có đủ năng lực, thẩm quyền phụ trách khu vực đó thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa.”
6. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 7a. Nguyên tắc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho tàu biển thì được sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
2. Sản phẩm công nghiệp đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài công nhận kiểu để sử dụng cho tàu biển thì đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra, cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa phù hợp theo giấy chứng nhận công nhận kiểu.
3. Các sản phẩm công nghiệp khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng cho sản phẩm.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau:
“Điều 8. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Đối với hồ sơ thiết kế đóng mới, hoán cải, sửa đổi, thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý Hợp đồng đóng mới phương tiện hoặc các giấy tờ chứng minh phương tiện là tài sản hợp pháp của chủ phương tiện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của tài sản đó (đối với thiết kế lập hồ sơ của phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm);
d) Trường hợp hồ sơ thiết kế hoán cải cho phương tiện nhập khẩu và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, tùy theo nội dung thiết kế hoán cải, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của các tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
2. Đối với hồ sơ thiết kế mẫu định hình, lập 01 bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
3. Đối với sao và thẩm định mẫu định hình, hồ sơ bao gồm: 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị sử dụng mẫu định hình phương tiện thủy nội địa theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với thiết kế lập hồ sơ cho phương tiện nhập khẩu (trừ mô tô nước nhập khẩu để sử dụng cho mục đích thể thao, vui chơi giải trí), lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia và văn bản quy phạm pháp luật áp dụng cho phương tiện; các tài liệu kỹ thuật của tổ chức nước ngoài cấp cho phương tiện (nếu có). Có thể sử dụng ngôn ngữ trong thuyết minh, bản tính là tiếng Việt hoặc tiếng Anh có kèm theo bản dịch bằng tiếng Việt; trong bản vẽ là tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
c) Trường hợp phương tiện nhập khẩu về Việt Nam và giữ nguyên công dụng hoặc có sức chở người từ 12 người trở xuống, đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật, hồ sơ nộp bao gồm: 01 (một) bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ chứng nhận an toàn kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện, tài liệu hướng dẫn vận hành; 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản vẽ bố trí chung của tàu, mạn khô, tín hiệu, cứu sinh, cứu hỏa; thuyết minh về hệ thống máy tàu, điện tàu, trang bị an toàn theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện;
d) Bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện).
5. Đối với hồ sơ thiết kế sản phẩm công nghiệp sản xuất, chế tạo trong nước, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho sản phẩm.
6. Đối với hồ sơ thiết kế các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa, lập 01 (một) bộ hồ sơ thiết kế bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 (một) bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 (ba) bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) các tài liệu sau: bản tính, bản vẽ, thuyết minh và các tài liệu kỹ thuật (nếu có) theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia áp dụng cho phương tiện.
7. Đối với tài liệu hướng dẫn, hồ sơ bao gồm:
a) 01 bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị thẩm định tài liệu hướng dẫn theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) 01 bản sao điện tử có giá trị pháp lý (đối với trường hợp nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc 03 bản chính (đối với trường hợp nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác) tài liệu hướng dẫn.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT đã được sửa đổi bởi khoản 2, khoản 3 Điều 9 của Thông tư số 16/2022/TT-BGTVT như sau:
“Điều 9. Trình tự thẩm định thiết kế, tài liệu hướng dẫn
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến đến Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hồ sơ đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến); nếu hồ sơ đầy đủ thì hẹn thời gian trả kết quả.
3. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc (đối với thiết kế loại phương tiện đóng bằng vật liệu mới, công dụng mới hoặc các phương tiện hoạt động tuyến vận tải đường thủy nội địa ven biển, từ bờ ra đảo, giữa các đảo; phương tiện chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất nguy hiểm; tàu dầu có nhiệt độ chớp cháy nhỏ hơn hoặc bằng 60 0C, có trọng tải toàn phần từ 500 tấn trở lên; tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí; nhà hàng nổi, khách sạn nổi, tàu thủy lưu trú du lịch ngủ đêm, tàu chở khách có sức chở từ 100 khách trở lên) hoặc trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc (đối với thiết kế không phải là loại kể trên và tài liệu hướng dẫn), Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoàn thành thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định, cấp thông báo thẩm định tài liệu hướng dẫn, thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có); nếu không đạt thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân để khắc phục các tồn tại.
4. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ thiết kế đã khắc phục các tồn tại, nếu đạt thì cấp giấy chứng nhận thẩm định thiết kế theo quy định tại khoản 3 Điều này; nếu không đạt thì trả lời cho tổ chức, cá nhân để khắc phục lại các tồn tại.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định hồ sơ thiết kế, tài liệu hướng dẫn nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc Chi cục Đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 10. Thủ tục kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm:
a) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi (bao gồm các loại tàu thuyền không phải là phương tiện thủy nội địa chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa); phương tiện đã đóng không có sự giám sát của đăng kiểm (bao gồm tàu làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa): Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao giấy xóa đăng ký (đối với tàu biển, tàu cá chuyển đổi thành phương tiện thủy nội địa), văn bản chấp thuận sử dụng thiết kế của đơn vị thiết kế (đối với phương tiện đóng theo loạt);
b) Đối với kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện đang khai thác: Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, bản sao có chứng thực hợp đồng mua bán phương tiện (đối với trường hợp thay đổi chủ sở hữu phương tiện).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian, địa điểm kiểm tra.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc các hình thức phù hợp khác.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 11. Thủ tục kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm, hồ sơ bao gồm: 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử Giấy đề nghị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý hồ sơ xác định tuổi của phương tiện (thể hiện trên hồ sơ đăng kiểm hoặc trên giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (CO) do cơ quan quản lý quốc gia hoặc tổ chức được cơ quan quản lý quốc gia ủy quyền hoặc phòng thương mại quốc tế hoặc các hồ sơ khác do cơ quan quản lý của quốc gia mà phương tiện được đóng đã cấp cho phương tiện), các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu và hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu. Hồ sơ kỹ thuật của phương tiện nhập khẩu quy định như sau:
a) Đối với phương tiện nhập khẩu đã được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra, chứng nhận an toàn kỹ thuật: tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có), hồ sơ chứng nhận do tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện (bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu);
b) Đối với phương tiện nhập khẩu chưa được tổ chức đăng kiểm nước ngoài kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu các tài liệu kỹ thuật liên quan đến phương tiện (nếu có);
c) Đối với mô tô nước: bản sao có xác nhận của đơn vị nhập khẩu tài liệu hướng dẫn vận hành và bản sao các tài liệu kỹ thuật khác (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ và xác nhận vào phiếu theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn hoàn thiện ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp trực tiếp) hoặc hướng dẫn hoàn thiện trong 02 (hai) ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm tra như sau:
a) Đối với phương tiện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế để xác nhận tình trạng kỹ thuật của phương tiện phù hợp với hồ sơ chứng nhận của tổ chức đăng kiểm nước ngoài cấp cho phương tiện và hồ sơ thiết kế được thẩm định;
b) Đối với phương tiện được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện với loại hình kiểm tra lần đầu phù hợp với hồ sơ thiết kế được thẩm định;
c) Đối với phương tiện được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, tiến hành kiểm tra thực tế phương tiện ở trạng thái hoạt động phù hợp với tài liệu hướng dẫn vận hành.
4. Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra phương tiện cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra phương tiện ở vùng biển, đảo), kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra phương tiện thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia; thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra phương tiện nhập khẩu nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và có thể nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hình thức phù hợp khác.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 12. Thủ tục kiểm tra và cấp các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa
1. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến đơn vị đăng kiểm. Hồ sơ đề nghị kiểm tra bao gồm:
a) 01 (một) bản chính hoặc biểu mẫu điện tử giấy đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; các tài liệu theo quy định của pháp luật kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa nhập khẩu;
b) 01 (một) bản sao hoặc bản sao điện tử bộ hồ sơ kỹ thuật bao gồm thông số kỹ thuật, các báo cáo kiểm tra thử sản phẩm công nghiệp (nếu có).
2. Đơn vị đăng kiểm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, trong trường hợp sản phẩm công nghiệp nhập khẩu thì xác nhận vào phiếu theo mẫu nêu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này: nếu hồ sơ không đầy đủ thì ngay trong ngày làm việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc trong 02 (hai) ngày làm việc hướng dẫn hoàn thiện, kể từ ngày nhận được hồ sơ (đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác); nếu hồ sơ đầy đủ thì thống nhất thời gian kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu.
3. Đơn vị đăng kiểm tiến hành kiểm tra thực tế tại địa điểm do người nộp hồ sơ yêu cầu. Kể từ khi kết thúc kiểm tra tại hiện trường, trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc dưới 70 km) và 02 (hai) ngày làm việc (đối với việc kiểm tra sản phẩm công nghiệp cách trụ sở làm việc từ 70 km trở lên hoặc kiểm tra ở vùng biển, đảo), đơn vị đăng kiểm cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa theo quy định nếu kết quả kiểm tra thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị nếu kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị kiểm tra sản phẩm công nghiệp nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định và nhận kết quả trực tiếp tại đơn vị đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua cổng dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“1. Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Các loại biên bản và báo cáo kiểm tra kỹ thuật;
c) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng đối với phương tiện có thiết bị nâng hàng;
d) Các giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp sử dụng cho phương tiện thủy nội địa.
đ) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước của phương tiện khi có yêu cầu của chủ phương tiện.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
“Điều 14. Cơ quan thực hiện đăng kiểm phương tiện
1. Cục Đăng kiểm Việt Nam, Chi cục Đăng kiểm thực hiện thẩm định hồ sơ thiết kế và tài liệu hướng dẫn của tàu phù hợp với năng lực của đăng kiểm viên thẩm định thiết kế của đơn vị.
2. Các đơn vị đăng kiểm đã được xác nhận và thông báo hạng đơn vị đăng kiểm sẽ được thực hiện nội dung công tác đăng kiểm quy định tại khoản 2, khoản
3, khoản 4, khoản 5 và khoản 8 Điều 4 Thông tư này phù hợp với hạng đơn vị đăng kiểm được quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đơn vị đăng kiểm được chia thành hạng I, hạng II, hạng III theo yêu cầu về năng lực quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và thực hiện công tác đăng kiểm như sau:
a) Đơn vị đăng kiểm hạng III thực hiện công tác đăng kiểm đối với phương tiện thủy nội địa có tổng dung tích dưới 500 GT, phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất máy chính dưới 300 sức ngựa, phương tiện thủy nội địa có sức chở dưới 50 người (trừ tàu cấp VR-SB, tàu nhiều thân, tàu chở công te nơ, tàu cao tốc chở khách, tàu đệm khí, tàu cánh ngầm, tàu dầu, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
b) Đơn vị đăng kiểm hạng II thực hiện công tác đăng kiểm đối với các loại phương tiện thủy nội địa (trừ tàu dầu có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên, tàu hàng cấp VR-SB có tổng dung tích từ 3000 GT trở lên hoặc tàu khách cấp VR - SB có sức chở từ 100 người trở lên, tàu chở hóa chất nguy hiểm, tàu chở khí hóa lỏng, tàu chở hàng nguy hiểm).
c) Đơn vị đăng kiểm hạng I thực hiện công tác đăng kiểm đối với tất cả các loại phương tiện thủy nội địa.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1a, khoản 7, khoản 11 Điều 15 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 15 như sau:
“1a. Tổ chức thực hiện nội dung đăng kiểm quy định tại Điều 4 của Thông tư này.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 15 như sau:
“7. Kiểm tra công tác đăng kiểm của các đơn vị đăng kiểm. Xử lý hoặc đề nghị xử lý sai phạm của cá nhân và đơn vị đăng kiểm theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 15 như sau:
“11. Thu giá dịch vụ, lệ phí theo quy định hiện hành.”
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 16 của Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT như sau:
“b) Phối hợp với Chi cục Đăng kiểm thực hiện đăng kiểm phương tiện đối với trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này.”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 7, khoản 12 Điều 17 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 17 như sau:
“1. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm thực hiện công tác đăng kiểm phù hợp với năng lực được Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo. Trong trường hợp có đề nghị của Sở Giao thông vận tải thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải sẽ do Chi cục Đăng kiểm thực hiện.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:
“3. Đơn vị đăng kiểm có trách nhiệm duy trì năng lực theo hạng đã được thông báo; thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải nếu không đáp ứng được yêu cầu năng lực đơn vị đăng kiểm theo quy định.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 17 như sau:
“7. Công khai trình tự, thủ tục, nội dung quy trình, giá, lệ phí và thời gian làm việc.”
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 Điều 17 như sau:
“12. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, bổ sung khoản 4 Điều 18 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 như sau:
“3. Nộp giá dịch vụ, lệ phí theo quy định.”
b) Bổ sung khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu cung cấp cho Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm.”
Điều 2. Bổ sung, thay thế, bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT
1. Bổ sung Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT bằng Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục V, Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT tương ứng bằng Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bãi bỏ khoản 6 và khoản 7 Điều 4; khoản 2 Điều 13; khoản 6 Điều 15; khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT.
4. Bãi bỏ Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ÁP DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ THIẾT KẾ / TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN / SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA PHƯƠNG TIỆN /SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP SỬ DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC IV MẪU THÔNG BÁO THẨM ĐỊNH TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN
...
PHỤ LỤC V PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Xem nội dung VBĐiều 26. Đăng kiểm phương tiện
...
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước, trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 48/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 128/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24/09/2018
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 9 Thông tư 16/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2022
Nội dung hướng dẫn khoản này tại Nghị định 78/2016/NĐ-CP nay được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 54/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 48/2015/TT- BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1,2 Thông tư 16/2023/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2023
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương III - VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải được công khai thông tin trên website của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hoặc các phương tiện thông tin đại chúng 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được áp dụng giá vé mới; niêm yết công khai giá vé tại các cảng, bến đón, trả hành khách.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thông báo công khai giá vé, thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện và phải được lập thành danh sách hành khách theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh căn cứ điều kiện giảm giá vé theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.
Điều 11. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi qua cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách
a) Vé hành khách được phát hành theo hình thức vé giấy hoặc vé điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết công khai giá vé tối đa tại cảng, bến hành khách, phương tiện vận tải và trên trang thông tin điện tử; hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;
d) Vé hành khách hợp lệ phải đảm bảo các điều kiện sau:
Do đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành;
Đối với vé giấy: không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải và thời gian chạy;
Đối với vé điện tử: có bản in, bản chụp vé theo quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
2. Bán vé hành khách
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải được tự tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, trong nhiều ngày, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé trước thời điểm phương tiện hoạt động:
b) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách;
c) Lập danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm soát vé
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.”.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 24 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường thủy nội địa như sau:
...
Chương IV - VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 12. Vé hành khách, bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
1. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách do người kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo quy định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Không được bán vé không đúng giá vé mà người kinh doanh vận tải hành khách đã công bố tại các nơi bán vé. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải công bố công khai tại các cảng, bến đón, trả hành khách 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được thực hiện. Việc thay đổi giá vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc uỷ thác cho người quản lý cảng, bến thuỷ nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Thông báo công khai thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện.
6. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc theo hợp đồng chuyến, người vận tải phải lập danh sách hành khách tối thiểu thành 02 bản; 01 bản giao cho Thuyền trưởng, 01 bản lưu tại cảng, bến thủy nội địa. Thuyền trưởng có trách nhiệm bổ sung vào danh sách hành khách khi có hành khách xuống phương tiện tại các bến thủy nội địa trên tuyến vận tải. Danh sách hành khách phải bao gồm các trường hợp được miễn vé.
7. Kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều 13. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em từ 05 tuổi trở xuống được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ em từ trên 05 tuổi đến 10 tuổi được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong đối tượng này phải ngồi chung một ghế.
Điều 14. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
1. Di chuyển bệnh nhân theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Thương binh, bệnh binh hạng 1 và hạng 2.
3. Người trên 65 tuổi, người khuyết tật.
4. Người đi cùng trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ nữ có thai.
Điều 15. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi quá cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 80% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương III - VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải được công khai thông tin trên website của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hoặc các phương tiện thông tin đại chúng 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được áp dụng giá vé mới; niêm yết công khai giá vé tại các cảng, bến đón, trả hành khách.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thông báo công khai giá vé, thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện và phải được lập thành danh sách hành khách theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh căn cứ điều kiện giảm giá vé theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.
Điều 11. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi qua cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách
a) Vé hành khách được phát hành theo hình thức vé giấy hoặc vé điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết công khai giá vé tối đa tại cảng, bến hành khách, phương tiện vận tải và trên trang thông tin điện tử; hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;
d) Vé hành khách hợp lệ phải đảm bảo các điều kiện sau:
Do đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành;
Đối với vé giấy: không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải và thời gian chạy;
Đối với vé điện tử: có bản in, bản chụp vé theo quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
2. Bán vé hành khách
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải được tự tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, trong nhiều ngày, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé trước thời điểm phương tiện hoạt động:
b) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách;
c) Lập danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm soát vé
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.”.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 24 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường thủy nội địa như sau:
...
Chương IV - VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 12. Vé hành khách, bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
1. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách do người kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo quy định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Không được bán vé không đúng giá vé mà người kinh doanh vận tải hành khách đã công bố tại các nơi bán vé. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải công bố công khai tại các cảng, bến đón, trả hành khách 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được thực hiện. Việc thay đổi giá vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc uỷ thác cho người quản lý cảng, bến thuỷ nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Thông báo công khai thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện.
6. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc theo hợp đồng chuyến, người vận tải phải lập danh sách hành khách tối thiểu thành 02 bản; 01 bản giao cho Thuyền trưởng, 01 bản lưu tại cảng, bến thủy nội địa. Thuyền trưởng có trách nhiệm bổ sung vào danh sách hành khách khi có hành khách xuống phương tiện tại các bến thủy nội địa trên tuyến vận tải. Danh sách hành khách phải bao gồm các trường hợp được miễn vé.
7. Kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều 13. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em từ 05 tuổi trở xuống được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ em từ trên 05 tuổi đến 10 tuổi được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong đối tượng này phải ngồi chung một ghế.
Điều 14. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
1. Di chuyển bệnh nhân theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Thương binh, bệnh binh hạng 1 và hạng 2.
3. Người trên 65 tuổi, người khuyết tật.
4. Người đi cùng trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ nữ có thai.
Điều 15. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi quá cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 80% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Chương III - VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải được công khai thông tin trên website của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hoặc các phương tiện thông tin đại chúng 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được áp dụng giá vé mới; niêm yết công khai giá vé tại các cảng, bến đón, trả hành khách.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc ủy thác cho tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thông báo công khai giá vé, thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện và phải được lập thành danh sách hành khách theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều 10. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em dưới một tuổi được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh căn cứ điều kiện giảm giá vé theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế để quy định mức miễn, giảm giá vé cho hành khách.
Điều 11. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi qua cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và thu thêm 50% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến và đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tàu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến kế tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi chuyến kế tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 90% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về vận tải đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Vé hành khách, bán vé, kiểm soát vé
1. Vé hành khách
a) Vé hành khách được phát hành theo hình thức vé giấy hoặc vé điện tử theo mẫu quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách phải niêm yết công khai giá vé tối đa tại cảng, bến hành khách, phương tiện vận tải và trên trang thông tin điện tử; hướng dẫn cho hành khách cách sử dụng vé để đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ của hành khách theo quy định;
c) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách và hành khách tự thỏa thuận về giá vé cụ thể nhưng không được vượt quá giá vé tối đa đã niêm yết. Vé hành khách do tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành;
d) Vé hành khách hợp lệ phải đảm bảo các điều kiện sau:
Do đơn vị kinh doanh vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa phát hành;
Đối với vé giấy: không bị tẩy, xóa, sửa chữa, còn đủ các thông tin, phải ghi đúng tuyến vận tải và thời gian chạy;
Đối với vé điện tử: có bản in, bản chụp vé theo quy định của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách hoặc có bằng chứng được lưu trữ trên hệ thống cơ sở dữ liệu của đơn vị kinh doanh vận tải, trên đó có đầy đủ các thông tin cá nhân trùng khớp với một trong các giấy tờ quy định tại điểm b, khoản 2 Điều này.
2. Bán vé hành khách
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải được tự tổ chức bán vé tại nhiều địa điểm, trong nhiều ngày, nhiều phương thức bán vé tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vé trước thời điểm phương tiện hoạt động:
b) Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp có thể đề nghị người mua vé cung cấp giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ khác có đầy đủ các thông tin cá nhân được pháp luật công nhận. Trường hợp mua vé trực tuyến qua mạng thông tin điện tử, người mua vé phải cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách;
c) Lập danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Kiểm soát vé
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thực hiện kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.”.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 24 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão, ứng phó sự cố thiên tai, thảm họa và tìm kiếm cứu nạn trong lĩnh vực đường thủy nội địa như sau:
...
Chương IV - VÉ HÀNH KHÁCH
Điều 12. Vé hành khách, bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
1. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách do người kinh doanh vận tải hành khách tự in và phát hành theo quy định tại Mẫu số 5 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Không được bán vé không đúng giá vé mà người kinh doanh vận tải hành khách đã công bố tại các nơi bán vé. Giá vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải công bố công khai tại các cảng, bến đón, trả hành khách 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới được thực hiện. Việc thay đổi giá vé hành khách thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có thể tự tổ chức bán vé hoặc uỷ thác cho người quản lý cảng, bến thuỷ nội địa hoặc người khác bán vé.
4. Thông báo công khai thời gian bán vé, thời gian đóng cửa bán vé tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối thiểu là 15 phút trước khi phương tiện xuất bến.
5. Số lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải không được vượt quá số lượng hành khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho phương tiện.
6. Đối với vận tải hành khách theo tuyến cố định hoặc theo hợp đồng chuyến, người vận tải phải lập danh sách hành khách tối thiểu thành 02 bản; 01 bản giao cho Thuyền trưởng, 01 bản lưu tại cảng, bến thủy nội địa. Thuyền trưởng có trách nhiệm bổ sung vào danh sách hành khách khi có hành khách xuống phương tiện tại các bến thủy nội địa trên tuyến vận tải. Danh sách hành khách phải bao gồm các trường hợp được miễn vé.
7. Kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện; không cho hành khách xuống phương tiện quá số lượng quy định; giải quyết kịp thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều 13. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ em từ 05 tuổi trở xuống được miễn vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ em từ trên 05 tuổi đến 10 tuổi được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong đối tượng này phải ngồi chung một ghế.
Điều 14. Các đối tượng được ưu tiên bán vé theo thứ tự sau đây
1. Di chuyển bệnh nhân theo yêu cầu của cơ quan y tế.
2. Thương binh, bệnh binh hạng 1 và hạng 2.
3. Người trên 65 tuổi, người khuyết tật.
4. Người đi cùng trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ nữ có thai.
Điều 15. Xử lý vé hành khách
1. Hành khách đi quá cảng, bến thủy nội địa ghi trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường đi thêm.
2. Hành khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn cảng, bến thủy nội địa đến đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền vé đoạn đường không đi.
3. Hành khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé biết thì thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp thì không được hoàn lại tiền vé.
5. Hành khách có vé nhưng đã thông báo cho người kinh doanh vận tải hoặc người bán vé (bằng điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02 giờ trước thời gian phương tiện xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành khách không muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì được hoàn lại 80% giá vé.
Xem nội dung VBĐiều 81. Hợp đồng vận tải hành khách, vé hành khách
...
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến; ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 34/2019/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/11/2019
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Điều 19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng và các chi phí hợp lý khác;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 24. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thoả thuận;
c) Theo giá trị trên hoá đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hoá đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hoá đó thì theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hoá tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế,
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây:
- Đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hành lý ký gửi tổn thất;
Đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại Khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Điều 19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng và các chi phí hợp lý khác;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 24. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thoả thuận;
c) Theo giá trị trên hoá đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hoá đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hoá đó thì theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hoá tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế,
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây:
- Đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hành lý ký gửi tổn thất;
Đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại Khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Điều 19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng và các chi phí hợp lý khác;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 24. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thoả thuận;
c) Theo giá trị trên hoá đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hoá đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hoá đó thì theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hoá tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế,
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây:
- Đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hành lý ký gửi tổn thất;
Đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại Khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
...
Điều 19. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng và các chi phí hợp lý khác;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c và điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 24. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thoả thuận;
c) Theo giá trị trên hoá đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hoá đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hoá đó thì theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hoá tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế,
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng;
đ) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều này thì theo quy định sau đây:
- Đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hành lý ký gửi tổn thất;
Đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được quyền sở hữu số hàng hóa tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại Khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền cước hoặc phụ phí của số hành lý ký gửi, bao gửi bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 84. Hành lý ký gửi, bao gửi
...
5. Người kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định của pháp luật.
Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 80/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/02/2015
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 20/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 15/02/2015)
Việc bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng được hướng dẫn bởi Điều 25 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 80/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 như sau:
“1. Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai giá trị; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá thị trường của hàng hóa đó tại thời điểm trả tiền và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
d) Trường hợp không kê khai giá trị hàng hóa thì theo quy định sau đây: đối với hành lý ký gửi mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg hành lý ký gửi tổn thất; đối với bao gửi, mức bồi thường không vượt quá 20.000 đồng tiền Việt Nam cho 01 kg bao gửi tổn thất; 7.000.000 đồng tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.”.
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông. đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Chương 6 GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người vận tải
...
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
...
Điều 22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc ốm trên phương tiện đang hành trình
...
Điều 23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
...
Điều 24. Đối với bao gửi
...
Điều 25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát hư hỏng
...
Điều 26. Giải quyết tranh chấp
Xem nội dung VBĐiều 82. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành khách
...
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
...
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thoả thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng, mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 80/2014/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 59/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Chương 6 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 91. Bồi thường hàng hoá bị mất mát, hư hỏng
1. Khi người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với hàng hoá mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần thì mức bồi thường được tính theo giá trị hàng hoá tại nơi và thời điểm mà hàng hoá được giao cho người nhận hàng.
2. Giá bồi thường đối với hàng hoá mất mát, hư hỏng do hai bên thoả thuận theo giá thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường; trường hợp không xác định được giá thị trường thì tính theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và ông Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 91. Bồi thường hàng hoá bị mất mát, hư hỏng
1. Khi người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với hàng hoá mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần thì mức bồi thường được tính theo giá trị hàng hoá tại nơi và thời điểm mà hàng hoá được giao cho người nhận hàng.
2. Giá bồi thường đối với hàng hoá mất mát, hư hỏng do hai bên thoả thuận theo giá thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường; trường hợp không xác định được giá thị trường thì tính theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về vận tải hàng hóa trên đường thủy nội địa.
...
Chương IV GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Điều 19. Trường hợp do lỗi của người kinh doanh vận tải
1. Trường hợp phương tiện không xuất bến đúng thời gian quy định thì người kinh doanh vận tải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải, người áp tải hàng hóa (nếu có) biết và chịu mọi chi phí phát sinh trong quá trình phương tiện lưu lại tại vùng nước cảng, bến.
2. Trường hợp phương tiện đang hành trình nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình được, thuyền trưởng phải tìm mọi biện pháp đưa phương tiện, hàng hóa tới cảng, bến gần nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Nếu phương tiện phải sửa chữa và vẫn có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải có trách nhiệm thông báo cho người thuê vận tải và chịu mọi chi phí phát sinh;
b) Nếu phương tiện phải sửa chữa và không có khả năng giao hàng đúng thời gian thỏa thuận thì người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải thỏa thuận lại với người thuê vận tải và người nhận hàng về thời gian nhận giao hàng và chịu mọi chi phí phát sinh, bồi thường do việc không thực hiện đúng hợp đồng vận chuyển;
c) Nếu phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết; người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho khối lượng, chất lượng hàng hóa trong quá trình chuyển đổi phương tiện, mọi chi phí phát sinh, hậu quả pháp lý người kinh doanh vận tải hàng hóa phải chịu theo hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Trường hợp do lỗi của người thuê vận tải
Người kinh doanh vận tải đã hoàn tất các thủ tục vào cảng, bến và người thuê vận tải đã nhận được thông báo phương tiện đến cảng, bến mà người thuê vận tải không xếp, dỡ hàng hóa theo thời gian thỏa thuận thì người thuê vận tải phải thanh toán dôi nhật cho người kinh doanh vận tải theo hợp đồng thỏa thuận hai bên ký kết.
Điều 21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi phương tiện chưa xuất cảng, bến người kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho người thuê vận tải và người nhận hàng việc tạm dừng việc vận chuyển hàng; trường hợp hủy bỏ việc vận chuyển hàng hóa, người kinh doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền cước vận tải đã được thanh toán trước.
2. Khi phương tiện đang hành trình
a) Trường hợp phương tiện phải đi trên tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận tải không được thu thêm tiền cước được ghi trong hợp đồng hoặc giấy vận chuyển;
b) Trường hợp phải chuyển hàng hóa sang phương tiện khác, người kinh doanh vận tải phải thông báo cho người thuê vận tải và người nhận hàng biết. Người kinh doanh vận tải chịu mọi chi phí phát sinh;
c) Trường hợp không thể hành trình tiếp, phương tiện phải quay về cảng, bến gần nhất hoặc cảng, bến xuất phát thì người thuê vận tải hoặc người nhận hàng không phải trả thêm tiền cước đoạn đường quay về; người kinh doanh vận tải phải hoàn lại tiền cước tương ứng với đoạn đường chưa đi (nếu đã được nhận trước); các chi phí khác phát sinh được xử lý theo hợp đồng đã thỏa thuận hoặc xử lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 22. Bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị đã khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không khai giá trị trong giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại trong khu vực nơi trả hàng;
c) Theo mức do hai bên thỏa thuận.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, mất mát một phần do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng hóa thì bồi thường phần hư hỏng, mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người kinh doanh vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
QUY ĐỊNH VỀ VẬN TẢI HÀNG HÓA ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 21. Bồi thường hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt, mất mát
1. Trường hợp hàng hóa hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi của người kinh doanh vận tải hoặc người xếp dỡ hoặc người bảo quản hàng .hóa thì phải bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Đối với hàng hóa có kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển, bồi thường theo giá trị khai; trường hợp người kinh doanh vận tải chứng minh được giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị kê khai thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế.
b) Đối với hàng hóa không kê khai giá trị trong Giấy vận chuyển thì bồi thường theo các quy định sau đây:
b.1) Theo thỏa thuận của các bên nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 khoản 1 Điều này;
b.2) Theo giá trung bình của loại hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường và địa điểm trả hàng; trong trường hợp không có giá thị trường của hàng hóa đó thì bồi thường theo giá trung bình của hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực nơi trả hàng nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.3) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng, nhưng không vượt quá mức quy định tại điểm b.4 điểm b Điều này;
b.4) Trường hợp không giải quyết được theo quy định tại các điểm b.1, b.2, b.3, điểm b Điều này thì bồi thường theo quy định sau đây:
- Đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện, container thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hàng hóa bị tổn thất;
- Đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện thì mức bồi thường không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao, kiện bị tổn thất.
2. Hàng hóa bị hư hỏng, thiếu hụt, mất mát một phần thì bồi thường phần hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát đó; trường hợp phần hư hỏng, thiếu hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc không sử dụng được toàn bộ thì phải bồi thường toàn bộ; người vận tải được sở hữu số hàng hóa bị tổn thất đã bồi thường.
3. Ngoài việc bồi thường thiệt hại theo các quy định tại khoản 1 Điều này, người vận tải, người xếp dỡ, người bảo quản còn phải hoàn lại cho người thuê vận tải, người thuê xếp dỡ, người thuê bảo quản tiền cước hoặc phụ phí của số hàng hóa bị tổn thất.
Xem nội dung VBĐiều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
...
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
...
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được hướng dẫn từ Điều 19 đến Điều 22 Thông tư 61/2015/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2016
Việc bồi thường thiệt hại được hướng dẫn bởi Điều 21 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định 33/2004/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 29/01/2005 (VB hết hiệu lực: 01/01/2016)
Quản lý hành lang bảo vệ luồng được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 34. Quản lý hành lang bảo vệ luồng
1. Lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng
a) Hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng phải cập nhật các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường thủy nội địa, phạm vi, thời điểm xuất hiện và quá trình xử lý; mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng quốc gia, Sở Giao thông vận tải tổ chức lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng địa phương, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng lập hồ sơ quản lý hành lang bảo vệ luồng chuyên dùng.
2. Khi hành lang bảo vệ luồng thay đổi, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải, tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng phải thông báo đến chủ công trình, tổ chức, cá nhân có hoạt động trên đường thủy nội địa phải thực hiện di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý luồng phải thực hiện cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ luồng và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có mốc chỉ giới để phối hợp bảo vệ.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
1. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
Khi hành lang luồng thay đổi, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa phải thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình khác, khai thác khoáng sản trái phép.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm giao thông đường thuỷ nội địa thông suốt, trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
Điều 13. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
Trường hợp luồng không sát bờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định, phạm vi hành lang bảo vệ luồng được quy định cụ thể theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa như sau:
a) Đối với luồng trên hồ, vịnh, cửa sông ra biển và luồng cấp đặc biệt: từ trên 20 mét đến 25 mét;
b) Đối với luồng cấp I, cấp II : từ trên 15 mét đến 20 mét;
c) Đối với luồng cấp III, cấp IV: từ trên 10 mét đến 15 mét;
d) Đối với luồng cấp V, cấp VI: 10 mét.
2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng căn cứ vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa sau khi hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới được coi là một hạng mục của dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
1. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
Khi hành lang luồng thay đổi, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa phải thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình khác, khai thác khoáng sản trái phép.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm giao thông đường thuỷ nội địa thông suốt, trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được hướng dẫn bởi Điều 9 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Điều 9. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
1. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
Trường hợp luồng không sát bờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định, phạm vi hành lang bảo vệ luồng được quy định cụ thể theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa như sau:
a) Đối với luồng trên hồ, vịnh và cửa sông ra biển: từ trên 20 mét đến 25 mét;
b) Đối với luồng cấp I, cấp II : từ trên 15 mét đến 20 mét;
c) Đối với luồng cấp III, cấp IV: từ trên 10 mét đến 15 mét;
d) Đối với luồng cấp V, cấp VI: 10 mét.
2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng căn cứ vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa sau khi hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ luồng, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới được coi là một hạng mục của dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
1. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
Khi hành lang luồng thay đổi, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa phải thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình khác, khai thác khoáng sản trái phép.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm giao thông đường thuỷ nội địa thông suốt, trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 13. Phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa
1. Phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 21/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ.
Trường hợp luồng không sát bờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 21/2005/NĐ-CP, phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa được quy định cụ thể theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa như sau:
a) Đối với đường thủy nội địa trên hồ, vịnh, của sông ra biển, ven biển và luồng cấp đặc biệt: từ trên 20 mét đến 25 mét;
b) Đối với đường thủy nội địa cấp I, cấp II: từ trên 15 mét đến 20 mét;
c) Đối với đường thủy nội địa cấp III, cấp IV: từ trên 10 mét đến 15 mét;
d) Đối với đường thủy nội địa cấp V, cấp VI: 10 mét
2. Đối với những tuyến đường thủy nội địa đã được phê duyệt quy hoạch, việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa căn cứ vào cấp kỹ thuật đường thủy nội địa theo quy hoạch để thực hiện.
3. Các dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường thủy nội địa đang khai thác hoặc dự án mở tuyến đường thủy nội địa mới phải căn cứ vào quy hoạch xác định rõ cấp kỹ thuật của tuyến đường thủy nội địa sau khi hoàn thành dự án, xác định phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
Việc xác định phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, xây dựng phương án và thực hiện cắm mốc chỉ giới là một hạng mục bắt buộc của dự án.
Xem nội dung VBĐiều 16. Hành lang bảo vệ luồng
1. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng, hoạt động thuỷ sản và các hoạt động khác không được làm che khuất báo hiệu, ảnh hưởng đến tầm nhìn của người trực tiếp điều khiển phương tiện và phải theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa.
Khi hành lang luồng thay đổi, đơn vị quản lý đường thuỷ nội địa phải thông báo và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hoạt động thủy sản hoặc các hoạt động khác phải di chuyển, thu hẹp hoặc thanh thải vật chướng ngại do họ gây ra trên luồng mới.
2. Trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không được xây dựng nhà, các công trình khác, khai thác khoáng sản trái phép.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc họp chợ, làng chài, làng nghề và các hoạt động khác trên hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm giao thông đường thuỷ nội địa thông suốt, trật tự, an toàn và bảo vệ môi trường.
4. Chính phủ quy định phạm vi hành lang bảo vệ luồng.
Quản lý hành lang bảo vệ luồng được hướng dẫn bởi Điều 34 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Phạm vi hành lang bảo vệ luồng được hướng dẫn bởi Điều 9 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
...
Điều 5. Thẩm quyền quyết định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
...
Chương III - CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA CHUYÊN DÙNG
Điều 6. Thẩm quyền, nội dung công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
...
Điều 7. Thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
...
Điều 8. Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng
...
Chương IV - MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 9. Mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 10. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Chương V - QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 11. Dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 12. Thẩm quyền cho ý kiến dự án xây dựng và chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 13. Hồ sơ cho ý kiến dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 14. Trình tự cho ý kiến xây dựng công trình liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 15. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 16. Trình tự chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến đường thủy nội địa
...
Điều 17. Dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác
...
Điều 18. Kiểm tra, giải quyết các dự án, công trình thi công, công trình tồn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Chương VI - QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 19. Hạn chế giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 20. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 21. Trình tự công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 22. Hiệu lực thi hành
...
Điều 23. Tổ chức thực hiện
....
PHỤ LỤC 1 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ
...
PHỤ LỤC 2 MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ
...
PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
...
PHỤ LỤC 4 KẾT CẤU MỐC CHỈ GIỚI
...
PHỤ LỤC 5
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2017
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Xác định cấp kỹ thuật và khai thác vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 5. Trách nhiệm các cơ quan, tổ chức
...
Điều 6. Hiệu lực thi hành
...
Điều 7. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 - KÍCH THƯỚC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THEO CẤP KỸ THUẬT
...
PHỤ LỤC 2 - CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 46/2016/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2016/TT-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2016/TT-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp kỹ thuật đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 46/2016/TT-BGTVT ngày 29 tháng 12 năm 2016)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường thủy nội địa, bao gồm: đầu tư xây dựng công trình, khai thác, bảo trì, bảo vệ luồng và hành lang luồng đường thủy nội địa.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa
1. Luồng đường thủy nội địa được chia thành 7 cấp kỹ thuật, bao gồm: cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, cấp V và cấp VI.
2. Cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa xác định theo Tiêu chuẩn Việt Nam về phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa.
3. Các tuyến đường thủy nội địa kết nối với các tuyến hành lang vận tải, tuyến vận tải chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt được áp cấp kỹ thuật luồng đường thủy nội địa là đồng cấp hoặc giảm cấp so với các tuyến hành lang vận tải, tuyến vận tải chính đó.
4. Khi xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình cầu đường bộ, cầu đường sắt hoặc công trình khác qua luồng phải bảo đảm chiều cao, chiều rộng khoang thông thuyền, độ sâu an toàn của đáy luồng theo tiêu chuẩn cấp kỹ thuật tuyến luồng đường thủy nội địa được xác định trong quy hoạch đã công bố.
5. Kích thước đường thủy nội địa tương ứng với mỗi cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
6. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.”
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Quy định về quản lý đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
...
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
...
CHƯƠNG III - QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 6. Công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
...
Điều 7. Thẩm quyền công bố đóng, mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 8. Quy định về hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
...
Điều 9. Trình tự thực hiện thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
...
Điều 10. Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 11. Thủ tục công bố đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên hoặc đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 12. Thủ tục công bố đóng luồng, tuyến đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Chương IV - PHẠM VI HÀNH LANG BẢO VỆ LUỒNG VÀ MỐC CHỈ GIỚI
Điều 13. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 14. Quy định về việc cắm mốc chỉ giới
...
Điều 15. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới
...
Chương V - QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 16. Dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa.
...
Điều 17. Thẩm quyền xem xét dự án trong phạm vi bảo vệ luồng
...
Điều 18. Thủ tục cho ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án trọng điểm quốc gia, dự án nhóm A có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
...
Điều 19. Thủ tục cho ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 20. Thủ tục cho ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 21. Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các công trình thi công trên đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 22. Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các công trình thi công trên đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 23. Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các trường hợp thi công trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 24. Khi kết thúc dự án
...
Chương VI - QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 25. Quy định về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
...
Điều 26. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 27. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
...
Điều 28. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thuỷ trên luồng trong thời gian liên tục từ 24 giờ trở lên ( trừ lý do an ninh quốc phòng)
...
Điều 29. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thuỷ trên luồng trong thời gian liên tục dưới 24 giờ
...
Điều 30. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa trên đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Chương VII - THÔNG BÁO LUỒNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 31. Thông báo luồng đường thuỷ nội địa gồm
...
Điều 32. Nội dung của thông báo luồng đường thuỷ nội địa
...
Điều 33: Thẩm quyền ra thông báo luồng, tuyến đường thuỷ nội địa
...
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan ra thông báo luồng
...
Chương VIII - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 36. Hiệu lực thi hành
...
(File đính kèm văn bản)
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Việc quản lý đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 1 - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
...
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
...
Mục II. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 5. Công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 6. Thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 7. Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 8. Thẩm quyền công bố mở, đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Mục III. PHẠM VI HÀNH LANG BẢO VỆ LUỒNG VÀ MỐC CHỈ GIỚI
Điều 9. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 10. Quy định về việc cắm mốc chỉ giới
...
Điều 11. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới
...
Mục IV. QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 12. Giai đoạn lập dự án đầu tư
...
Điều 13. Giai đoạn thực hiện dự án
...
Điều 14. Khi kết thúc dự án
...
Điều 15. Thẩm quyền xem xét dự án trong phạm vi bảo vệ luồng
...
Mục V. QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 16. Quy định về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
...
Điều 17. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
...
Điều 18. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Chương 3 - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Hiệu lực thi hành
...
Điều 20. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC KẾT CẤU MỐC CHỈ GIỚI
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
...
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
...
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
...
Chương III - QUY ĐỊNH VỀ CÔNG BỐ MỞ, ĐÓNG LUỒNG, TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 7. Công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 8. Hồ sơ đề nghị công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 9. Trình tự thực hiện thủ tục công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 10. Công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hồ sơ công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 12. Trình tự công bố đóng luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Chương IV - PHẠM VI HÀNH LANG VÀ MỐC CHỈ GIỚI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Phạm vi hành lang bảo vệ đường thủy nội địa
...
Điều 14. Mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 15. Trách nhiệm trong việc cắm mốc chỉ giới và điều chỉnh mốc chỉ giới bảo vệ công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
...
Chương V - QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 17. Thẩm quyền cho ý kiến dự án xây dựng và chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 18. Hồ sơ đối với công trình xây dựng liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 19. Trình tự cho ý kiến xây dựng công trình liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 20. Hồ sơ phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công các công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 21. Trình tự chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến đường thủy nội địa
...
Điều 22. Dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác
...
Chương VI - QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 23. Hạn chế giao thông đường thủy nội địaĐiều 24. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 24. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 25. Trình tự công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 26. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
...
Chương VII - THÔNG BÁO LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 27. Thông báo luồng đường thủy nội địa
...
Điều 28. Nội dung của thông báo luồng đường thủy nội địa
...
Điều 29. Thẩm quyền ra thông báo luồng, tuyến đường thủy nội địa
...
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan ra thông báo luồng
...
Chương VIII - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
...
Điều 32. Tổ chức thực hiện
...
PHỤ LỤC 1 MẪU TỜ TRÌNH
...
PHỤ LỤC 2 KẾT CẤU MỐC CHỈ GIỚI
...
PHỤ LỤC 3 MẪU CÔNG VĂN
...
PHỤ LỤC 4 THÔNG BÁO LUỒNG
...
PHỤ LỤC 5 THÔNG BÁO LUỒNG ĐỘT XUẤT
...
PHỤ LỤC 6 BÁO CÁO LUỒNG
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/02/2017)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, bảo trì, cải tạo, nâng cấp đường thủy nội địa; thiết kế xây dựng các công trình có liên quan và tổ chức khai thác vận tải đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường thủy nội địa đặc biệt là đường thủy nội địa có cấp kỹ thuật trên cấp I.
2. Kích thước đường thủy nội địa là chiều sâu, chiều rộng, bán kính cong của luồng chạy tàu tương ứng với mỗi cấp kỹ thuật của đường thủy nội địa.
Điều 4. Nguyên tắc xác định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
1. Theo quy định tại Mục 3 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5664:2009 Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-BKHCN ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Ccông nghệ.
2. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Hiện trạng luồng chạy tàu của đường thủy nội địa.
4. Kích thước đường thủy nội địa theo 7 cấp kỹ thuật được quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
Điều 5. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia được quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
2. Hàng năm Cục Đường thủy nội địa Việt Nam cập nhật cấp kỹ thuật đường thủy nội địa quốc gia trình Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh, bổ sung.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 12 năm 2012.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ vào Điều 4 của Thông tư này, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định cụ thể cấp kỹ thuật của các tuyến đường thủy nội địa địa phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I - KÍCH THƯỚC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THEO CẤP KỸ THUẬT
...
PHỤ LỤC II - CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA QUỐC GIA
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc phân loại, phân cấp kỹ thuật, tiêu chuẩn cấp kỹ thuật, công bố tuyến đường thuỷ nội địa và quy định việc tổ chức quản lý đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 46/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2017
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 46/2016/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2021/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/06/2021
Quy định về quản lý đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc quản lý đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/02/2017)
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 19, 20, 21 Chương VI Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương VI - QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 19. Hạn chế giao thông đường thủy nội địa
Các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
Điều 20. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này, thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố hạn chế giao thông trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên đường thủy nội địa địa phương.
3. Chi cục quản lý đường thủy nội địa công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia; đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên và đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Sở Giao thông vận tải công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Trình tự công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
1. Trường hợp thi công công trình:
a) Trước khi thi công công trình, tổ chức, cá nhân gửi 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này qua đường bưu chính hoặc trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa đề nghị công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa; trường hợp hồ sơ chưa rõ ràng, đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Thời hạn xem xét và yêu cầu bổ sung hồ sơ không quá 02 (hai) ngày làm việc;
b) Trường hợp phương án bảo đảm an toàn giao thông quy định tại Điều 16 của Thông tư này đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì tổ chức, cá nhân chỉ cần có văn bản đề nghị công bố hạn chế giao thông gửi qua đường bưu chính hoặc trực tiếp hoặc hình thức phù hợp khác cho cơ quan có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này. Văn bản nêu rõ vị trí, thời gian hạn chế để thi công công trình ảnh hưởng đến luồng đường thủy nội địa;
c) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 12 của Thông tư này, có trách nhiệm thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
2. Trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng trên tuyến đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân đề nghị công bố hạn chế giao thông lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 20 của Thông tư này.
a) Hồ sơ bao gồm:
Thuyết minh chung về phương án;
Bản vẽ mặt bằng tổng thể thể hiện phương án bố trí báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông, vị trí các trạm điều tiết khống chế, bố trí phương tiện điều tiết khống chế;
Phương án bố trí nhân lực;
Quy chế hướng dẫn phương tiện qua khu vực hoặc phương án phân luồng phương tiện theo tuyến khác đối với trường hợp cấm luồng;
Thời gian thực hiện phương án hạn chế giao thông.
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tiếp nhận hồ sơ và căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khu vực trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, công bố;
c) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận hồ sơ và căn cứ yêu cầu thực tế xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông khu vực trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công bố.
3. Trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa
a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức hoạt động gửi văn bản đến cơ quan quản lý có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 20 của Thông tư này đề nghị công bố hạn chế giao thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động và các văn bản pháp lý kèm theo;
b) Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa xem xét, xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để có văn bản trả lời trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa. Văn bản trả lời phải nêu rõ yêu cầu về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
4. Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất; phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 20 của Thông tư này. Căn cứ yêu cầu thực tế để xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
5. Chi phí để công bố hạn chế giao thông và chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc thực hiện các hoạt động quy định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều này chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật chướng ngại đột xuất vô chủ.
Xem nội dung VBĐiều 21. Hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền công bố và các biện pháp bảo đảm giao thông trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
Chương VI - QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 25. Quy định về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
...
Điều 26. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 27. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
...
Điều 28. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thuỷ trên luồng trong thời gian liên tục từ 24 giờ trở lên ( trừ lý do an ninh quốc phòng)
...
Điều 29. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thuỷ trên luồng trong thời gian liên tục dưới 24 giờ
...
Điều 30. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa trên đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
Xem nội dung VBĐiều 21. Hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền công bố và các biện pháp bảo đảm giao thông trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục V Chương II Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Mục V. QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA VÀ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 16. Quy định về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
1. Các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Giao thông đường thủy nội địa.
2. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong các trường hợp hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
a) Bảo đảm an toàn giao thông bằng báo hiệu đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng không quá một phần ba chiều rộng luồng;
b) Bảo đảm an toàn giao thông bằng trạm điều tiết khống chế kết hợp với báo hiệu đường thủy nội địa khi phạm vi ảnh hưởng từ một phần ba chiều rộng luồng trở lên.
3. Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông xem xét, quyết định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 17. Thủ tục công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa
1. Trường hợp thi công công trình:
Tổ chức, cá nhân thi công công trình gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Quyết định này đến cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa quy định tại khoản 2 Điều 15 Quyết định này sau khi xem xét chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông có trách nhiệm thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
2. Trường hợp tổ chức hoạt động thể thao, lễ hội, diễn tập trên đường thủy nội địa:
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức hoạt động nói trên gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa đề nghị công bố hạn chế giao thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ địa điểm, thời gian, phạm vi, quy mô tổ chức hoạt động.
Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 18 Quyết định này xem xét, xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để có văn bản trả lời trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa. Văn bản trả lời phải nêu rõ yêu cầu về biện pháp bảo đảm an toàn giao thông.
3. Trường hợp có vật chướng ngại đột xuất; phòng, chống lụt, bão, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh:
Cơ quan có thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa quy định tại Điều 18 Quyết định này căn cứ yêu cầu thực tế để xác định biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện việc công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa.
4. Chi phí để công bố hạn chế giao thông và chi phí thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trong thời gian hạn chế giao thông do tổ chức, cá nhân thi công công trình hoặc thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này chịu trách nhiệm, trừ trường hợp có vật chướng ngại đột xuất vô chủ.
Điều 18. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Quyết định này, thẩm quyền công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa quy định như sau:
1. Bộ Giao thông vận tải xem xét công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa đối với trường hợp bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Cục đường sông Việt Nam xem xét công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua hai tỉnh trở lên, đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương đối với trường hợp cấm hoàn toàn giao thông đường thủy trên luồng trong thời gian liên tục từ 24 giờ trở lên, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Đơn vị quản lý đường thủy nội địa khu vực thuộc Cục đường sông Việt Nam xem xét công bố hạn chế giao thông đường thuỷ nội địa trong phạm vi quản lý của mình đối với các trường hợp khác ngoài thẩm quyền của Cục đường sông Việt Nam.
3. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính xem xét công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 21. Hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền công bố và các biện pháp bảo đảm giao thông trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương VI - QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 23. Hạn chế giao thông đường thủy nội địaĐiều 24. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 24. Thẩm quyền công bố hạn chế giao thông
...
Điều 25. Trình tự công bố hạn chế giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 26. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông
Xem nội dung VBĐiều 21. Hạn chế giao thông trên đường thủy nội địa
...
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định thẩm quyền công bố và các biện pháp bảo đảm giao thông trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi các Điều 19, 20, 21 Chương VI Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục V Chương II Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương VI Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Quy định về dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương V - QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 11. Dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 12. Thẩm quyền cho ý kiến dự án xây dựng và chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 13. Hồ sơ cho ý kiến dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 14. Trình tự cho ý kiến xây dựng công trình liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 15. Hồ sơ đề nghị chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 16. Trình tự chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến đường thủy nội địa
...
Điều 17. Dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác
...
Điều 18. Kiểm tra, giải quyết các dự án, công trình thi công, công trình tồn tại liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
Xem nội dung VBĐiều 10. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Các ngành khi lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa, trừ các công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê.
Quy định về dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
Chương V - QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 16. Dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa.
...
Điều 17. Thẩm quyền xem xét dự án trong phạm vi bảo vệ luồng
...
Điều 18. Thủ tục cho ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án trọng điểm quốc gia, dự án nhóm A có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa
...
Điều 19. Thủ tục cho ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 20. Thủ tục cho ý kiến thoả thuận bằng văn bản đối với công trình thuộc dự án nhóm B, C có liên quan đến an toàn giao thông đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 21. Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các công trình thi công trên đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 22. Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các công trình thi công trên đường thuỷ nội địa địa phương; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 23. Thủ tục chấp thuận phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với các trường hợp thi công trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia; đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua 2 tỉnh trở lên; đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương
...
Điều 24. Khi kết thúc dự án
Xem nội dung VBĐiều 10. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Các ngành khi lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa, trừ các công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê.
Quy định về dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục IV Chương II Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Mục IV. QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 12. Giai đoạn lập dự án đầu tư
...
Điều 13. Giai đoạn thực hiện dự án
...
Điều 14. Khi kết thúc dự án
...
Điều 15. Thẩm quyền xem xét dự án trong phạm vi bảo vệ luồng
Xem nội dung VBĐiều 10. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Các ngành khi lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa, trừ các công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê.
Quy định về dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương V - QUY ĐỊNH VỀ DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 16. Dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 17. Thẩm quyền cho ý kiến dự án xây dựng và chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 18. Hồ sơ đối với công trình xây dựng liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 19. Trình tự cho ý kiến xây dựng công trình liên quan đến an toàn giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 20. Hồ sơ phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công các công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa
...
Điều 21. Trình tự chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với thi công công trình liên quan đến đường thủy nội địa
...
Điều 22. Dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác
Xem nội dung VBĐiều 10. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
1. Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch lưu vực sông, các quy hoạch khác có liên quan và nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Các ngành khi lập quy hoạch, dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thuỷ nội địa phải có ý kiến tham gia bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thuỷ nội địa, trừ các công trình phòng, chống lụt, bão, bảo vệ đê.
Quy định về dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Quy định về dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Quy định về dự án xây dựng công trình có liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục IV Chương II Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Quy định về dự án xây dựng công trình liên quan đến giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng:
1. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới. Danh mục các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) công bố Danh mục các tuyến đường thủy nội địa địa phương trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải.
3. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đường thủy nội địa chuyên dùng theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 8 của Thông tư này.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục đường sông Việt Nam,
...
Chương 2 - QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Mục I. QUY ĐỊNH VỀ LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 3. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và iều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
2. Đường thuỷ nội địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định.
Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Việc điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục đường sông Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý đường thuỷ nội địa như sau:
...
CHƯƠNG II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thuỷ nội địa
Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng.
1. Đường thuỷ nội địa quốc gia là tuyến đường thuỷ nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hoá xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thuỷ nội địa có hoạt động vận tải thuỷ qua biên giới.
2. Đường thuỷ nội địa địa phương là tuyến đường thuỷ nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Đường thuỷ nội địa chuyên dùng là luồng chạy tàu, thuyền nối liền vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa chuyên dùng với đường thuỷ nội địa quốc gia hoặc đường thuỷ nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân đó.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thuỷ nội địa và điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa quốc gia;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa chuyên dùng đi qua từ hai tỉnh trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thuỷ nội địa quốc gia với đường thuỷ nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định các loại đường thủy nội địa sau:
a) Đường thuỷ nội địa địa phương;
b) Đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương.
3. Điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh từ đường thuỷ nội địa địa phương thành đường thuỷ nội địa chuyên dùng nối với đường thuỷ nội địa địa phương hoặc điều chỉnh ngược lại trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải;
b) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh loại đường thuỷ nội địa đối với các trường hợp khác ngoài trường hợp quy định tại điểm a khoản này trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thuỷ nội địa Việt Nam hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa.
...
Chương II - QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI, PHÂN CẤP KỸ THUẬT ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Phân loại đường thủy nội địa
1. Đường thủy nội địa được phân loại thành đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng.
2. Đường thủy nội địa quốc gia là đường thủy nội địa nối liền các trung tâm kinh tế, văn hóa xã hội, các đầu mối giao thông vận tải quan trọng phục vụ kinh tế, quốc phòng, an ninh quốc gia hoặc tuyến đường thủy nội địa có hoạt động vận tải thủy qua biên giới.
3. Đường thủy nội địa địa phương là đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ yếu phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
4. Đường thủy nội địa chuyên dùng là đường thủy nội địa nối liền cảng, bến thủy nội địa chuyên dùng với đường thủy nội địa quốc gia hoặc đường thủy nội địa địa phương, phục vụ cho nhu cầu giao thông vận tải của tổ chức, cá nhân.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định phân loại đường thủy nội địa và điều chỉnh loại đường thủy nội địa
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân loại và điều chỉnh loại đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân loại và điều chỉnh đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và điều chỉnh cấp đường thủy nội địa
1. Cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được quy định theo Tiêu chuẩn TCVN 5664:2009 “Phân cấp kỹ thuật đường thủy nội địa” ban hành kèm theo Quyết định số 3082/QĐ-KHCN ngày 01 tháng 01 năm 2009 của Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, II, III, IV, V và cấp VI.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam đối với:
a) Đường thủy nội địa quốc gia;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa giới hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc đường thủy nội địa chuyên dùng nối đường thủy nội địa quốc gia với đường thủy nội địa địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp và điều chỉnh cấp kỹ thuật đường thủy nội địa trên cơ sở đề nghị của Sở Giao thông vận tải đối với:
a) Đường thủy nội địa địa phương;
b) Đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
Xem nội dung VBĐiều 9. Kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa
...
2. Đường thuỷ nội địa được phân loại thành đường thuỷ nội địa quốc gia, đường thuỷ nội địa địa phương và đường thuỷ nội địa chuyên dùng. Đường thuỷ nội địa được chia thành các cấp kỹ thuật.
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 15/2016/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2016
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Quyết định 27/2005/QĐ-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/06/2005 (VB hết hiệu lực: 15/05/2011)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 23/2011/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 01/02/2015)
Việc phân loại đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 70/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015 (VB hết hiệu lực: 15/09/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 125/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
...
Chương 2 - NỘI DUNG CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI KINH DOANH VẬN TẢI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 6. Chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 7. Thực hiện chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 8. Quyền của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 9. Trách nhiệm của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa
...
Điều 10. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm
...
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
Xem nội dung VBĐiều 85. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách
1. Vé, danh sách hành khách lên phương tiện trong mỗi chuyến đi là căn cứ để giải quyết bảo hiểm cho hành khách khi có sự cố rủi ro; đối với vận tải hành khách ngang sông thì việc bồi thường được thực hiện theo hợp đồng bảo hiểm giữa người kinh doanh vận tải với người bảo hiểm.
2. Việc trả tiền bảo hiểm cho hành khách được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 2 Nghị định 125/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/11/2005 (VB hết hiệu lực: 03/01/2020)
Việc lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thuỷ nội địa.
...
Chương I - QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II - NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ ĐẶT BÁO HIỆU KILÔMÉT- ĐỊA DANH VÀ GHI KÝ HIỆU SỐ THỨ TỰ BÁO HIỆU ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 4. Nguyên tắc xác định vị trí đặt báo hiệu kilômét-địa danh
...
Điều 5. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu trên bờ
...
Điều 6. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu dưới nước
...
Điều 7. Nguyên tắc ghi ký hiệu, số thứ tự báo hiệu cầu, khoang thông thuyền
...
Chương III - VỊ TRÍ LẮP ĐẶT VÀ CÁCH GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 8. Vị trí lắp đặt và quy cách báo hiệu kilômét-địa danh
...
Điều 9. Vị trí ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu
...
Điều 10. Cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu
...
Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
(File đính kèm)
Xem nội dung VBĐiều 12. Báo hiệu đường thuỷ nội địa
1. Báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm phao, biển báo, đèn hiệu và thiết bị phụ trợ khác nhằm hướng dẫn giao thông cho phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
2. Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Báo hiệu dẫn luồng để chỉ giới hạn luồng hoặc hướng tàu chạy;
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm để chỉ nơi có vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm khác trên luồng;
c) Báo hiệu thông báo chỉ dẫn để thông báo cấm, thông báo hạn chế hoặc chỉ dẫn các tình huống có liên quan đến luồng.
3. Tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, quản lý phải được lắp đặt và duy trì hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
4. Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại trên đường thủy nội địa có trách nhiệm lắp đặt kịp thời và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình hoặc thời gian tồn tại vật chướng ngại đó.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 35/2012/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 49/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 6 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 6 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về về lắp đặt báo hiệu kilômét - địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa (sau đây gọi là Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 6 tháng 9 năm 2012)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, bảo trì và khai thác báo hiệu đường thủy nội địa.”
2. Bổ sung các điểm e, g, h khoản 2 Điều 4 như sau:
“e) Xác định điểm khởi đầu, điểm kết thúc, điểm giao cắt giữa các tuyến đường thủy nội địa bằng địa danh và đồng thời 2 hệ tọa độ, gồm hệ tọa độ quốc gia VN2000 và hệ tọa độ trắc địa toàn cầu WGS84;
g) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải xác định, điều chỉnh tọa độ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, điều chỉnh thuộc phạm vi quản lý;
h) Việc xác định tọa độ quy định tại điểm e khoản 2 Điều này được thực hiện khi khảo sát luồng phục vụ quản lý luồng, tuyến đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 5 như sau:
“4. Ký hiệu các tuyến đường thủy nội địa quốc gia quy định tại mục 1 Phụ lục I của Thông tư này. Trường hợp bổ sung tuyến thì ký hiệu tuyến đó là số liền kề tiếp theo tương ứng ở từng miền trong Phụ lục I và cụ thể trong quyết định công bố luồng đường thủy nội địa của cơ quan có thẩm quyền.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 như sau:
“a) Màu sắc nền của biển có màu xanh lam;
b) Chữ ghi trên biển là tên đường thủy nội địa, địa danh, kilômét được sơn màu trắng, kích thước quy định cụ thể tại Phụ lục II của Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 06 tháng 9 năm 2012 hoặc thiết lập bằng bảng điện tử theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam;
c) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức thiết lập cơ sở dữ liệu báo hiệu kilômét - địa danh vào hệ thống quản lý thông tin dữ liệu kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý.”
5. Thay thế Phụ lục I "Ký hiệu tuyến đường thủy nội địa ghi trên báo hiệu đường thủy nội địa" ban hành kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 6 tháng 9 năm 2012 bằng Phụ lục I của Thông tư này.
6. Thay thế Phụ lục III "Mẫu ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu" ban hành kèm theo Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT ngày 6 tháng 9 năm 2012 bằng Phụ lục III của Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I KÝ HIỆU TUYẾN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA GHI TRÊN BÁO HIỆU ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
PHỤ LỤC III MẪU GHI KÝ HIỆU, SỐ THỨ TỰ TRÊN BÁO HIỆU
Xem nội dung VBĐiều 12. Báo hiệu đường thuỷ nội địa
1. Báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm phao, biển báo, đèn hiệu và thiết bị phụ trợ khác nhằm hướng dẫn giao thông cho phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
2. Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Báo hiệu dẫn luồng để chỉ giới hạn luồng hoặc hướng tàu chạy;
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm để chỉ nơi có vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm khác trên luồng;
c) Báo hiệu thông báo chỉ dẫn để thông báo cấm, thông báo hạn chế hoặc chỉ dẫn các tình huống có liên quan đến luồng.
3. Tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, quản lý phải được lắp đặt và duy trì hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
4. Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại trên đường thủy nội địa có trách nhiệm lắp đặt kịp thời và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình hoặc thời gian tồn tại vật chướng ngại đó.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28, Điều 29 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Chương II QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
...
Điều 28. Thiết lập và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa
1. Thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân lắp dựng báo hiệu trên đường thủy nội địa, tại vị trí công trình, vật chướng ngại và các khu vực có hoạt động ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa. Báo hiệu được thiết lập phải theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam.
2. Các công trình trên đường thủy nội địa phải thiết lập báo hiệu, gồm:
a) Luồng đường thủy nội địa;
b) Cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
c) Âu tàu, công trình đưa phương tiện qua đập, thác;
d) Kè, đập, cầu, bến phà, cảng cá;
đ) Phong điện, nhiệt điện, thủy điện;
e) Công trình vượt qua luồng trên không hoặc dưới đáy luồng;
g) Vật chướng ngại;
h) Nhà hàng nổi, khách sạn nổi (khi neo đậu);
i) Công trình khác.
3. Các hoạt động trên đường thủy nội địa phải thiết lập báo hiệu, gồm:
a) Các hoạt động thi công công trình; thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản;
b) Khu vực nuôi trồng thủy sản, hải sản (bè cá, lồng cá, đăng, đáy cá, bãi nuôi trồng thủy sản, hải sản); tổ chức vui chơi, giải trí, diễn tập, thể thao, lễ hội; họp chợ, làng nghề; hoạt động thực hành đào tạo nghề trên đường thủy nội địa, hành lang bảo vệ luồng, vùng nước ngoài phạm vi luồng có hoạt động vận tải hoặc trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa;
c) Khu vực tổ chức điều tiết, thường trực chống va trôi, hỗ trợ giao thông, hạn chế giao thông;
d) Các hoạt động khác ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường thủy nội địa.
4. Trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và thiết lập, duy trì báo hiệu trên đường thủy nội địa
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và tổ chức thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng quốc gia;
b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phê duyệt phương án báo hiệu và tổ chức thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng địa phương;
c) Tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng có trách nhiệm thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng chuyên dùng;
d) Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại; tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động trên đường thủy nội địa có trách nhiệm thiết lập, duy trì báo hiệu theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình, tổ chức hoạt động và thời gian tồn tại của công trình, vật chướng ngại;
đ) Đơn vị quản lý, bảo trì đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân quản lý đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm thiết lập báo hiệu trong trường hợp phương tiện bị tai nạn chìm đắm, các tình huống đột xuất khác gây mất an toàn giao thông trên luồng, hành lang bảo vệ luồng. Đồng thời báo cáo ngay cho Chi cục đường thủy nội địa khu vực hoặc Sở Giao thông vận tải.
5. Chi phí thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa
a) Kinh phí thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng quốc gia và luồng địa phương, trừ báo hiệu quy định tại điểm e khoản này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách;
b) Kinh phí thiết lập, duy trì hệ thống báo hiệu trên luồng chuyên dùng do tổ chức, cá nhân có luồng chuyên dùng chi trả;
c) Kinh phí thiết lập, duy trì báo hiệu tại công trình, vật chướng ngại, khu vực hoạt động quy định tại điểm d khoản 4 Điều này do chủ công trình, vật chướng ngại, tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động chi trả;
d) Đối với báo hiệu tại công trình giao thông được đầu tư bằng nguồn ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải trên đường thủy nội địa quốc gia, sau khi hoàn thành thiết lập báo hiệu, chủ đầu tư thực hiện bàn giao tài sản là báo hiệu cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định;
đ) Đối với báo hiệu tại công trình được đầu tư bằng nguồn ngân sách thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trên đường thủy nội địa địa phương, sau khi hoàn thành thiết lập báo hiệu, chủ đầu tư thực hiện bàn giao tài sản là báo hiệu cho Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý, bảo trì theo quy định.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường thủy nội địa Việt Nam.
Điều 29. Thẩm quyền, thủ tục thỏa thuận thiết lập báo hiệu đường thủy nội địa đối với công trình xây dựng, hoạt động trên đường thủy nội địa
1. Báo hiệu sau đây phải thỏa thuận trước khi thiết lập
a) Báo hiệu luồng chuyên dụng;
b) Báo hiệu công trình quy định tại các điểm d, đ, e khoản 2 và quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này.
2. Thẩm quyền thỏa thuận thiết lập báo hiệu
a) Chi cục đường thủy nội địa khu vực thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng quốc gia, công trình, khu vực hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia trừ báo hiệu được thiết lập tại cảng, bến thủy nội địa;
b) Sở Giao thông vận tải thỏa thuận thiết lập báo hiệu đối với luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, công trình, khu vực hoạt động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trên đường thủy nội địa địa phương và đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
3. Nội dung thỏa thuận
a) Vị trí báo hiệu;
b) Số lượng, kích thước báo hiệu;
c) Loại báo hiệu.
4. Hồ sơ thỏa thuận thiết lập báo hiệu
a) Đơn đề nghị thỏa thuận thiết lập báo hiệu theo Mẫu số 22 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Sơ đồ dự kiến vị trí báo hiệu.
5. Trình tự thỏa thuận
a) Tổ chức, cá nhân thiết lập báo hiệu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền thỏa thuận quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này có văn bản thỏa thuận thiết lập báo hiệu gửi chủ đầu tư.
c) Tổ chức, cá nhân quản lý đường thủy nội địa chuyên dùng có trách nhiệm thông báo việc thiết lập và đưa báo hiệu vào sử dụng trên luồng chuyên dùng theo Mẫu số 23 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 12. Báo hiệu đường thuỷ nội địa
1. Báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm phao, biển báo, đèn hiệu và thiết bị phụ trợ khác nhằm hướng dẫn giao thông cho phương tiện hoạt động trên đường thuỷ nội địa.
2. Hệ thống báo hiệu đường thuỷ nội địa bao gồm:
a) Báo hiệu dẫn luồng để chỉ giới hạn luồng hoặc hướng tàu chạy;
b) Báo hiệu chỉ vị trí nguy hiểm để chỉ nơi có vật chướng ngại hoặc vị trí nguy hiểm khác trên luồng;
c) Báo hiệu thông báo chỉ dẫn để thông báo cấm, thông báo hạn chế hoặc chỉ dẫn các tình huống có liên quan đến luồng.
3. Tuyến đường thủy nội địa đã được công bố, quản lý phải được lắp đặt và duy trì hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa.
4. Chủ công trình, tổ chức, cá nhân gây ra vật chướng ngại trên đường thủy nội địa có trách nhiệm lắp đặt kịp thời và duy trì báo hiệu đường thủy nội địa theo quy định trong suốt thời gian xây dựng công trình hoặc thời gian tồn tại vật chướng ngại đó.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về báo hiệu đường thuỷ nội địa.
Việc lắp đặt báo hiệu kilômét-địa danh và cách ghi ký hiệu, số thứ tự trên báo hiệu đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 35/2012/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2013
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 35/2012/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 49/2018/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2019
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 28, Điều 29 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Phạm vi hành lang bảo vệ luồng
...
Điều 4. Điều kiện an toàn của phương tiện phải đăng ký nhưng không thuộc diện đăng kiểm
...
Điều 5. Điều kiện của cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thủy nội địa
...
Điều 6. Trách nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên và lập danh bạ thuyền viên của chủ phương tiện
...
Điều 7. Điều kiện kinh doanh xếp, dỡ hàng hóa, phục vụ hành khách tại cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 8. Phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 9. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài
...
Điều 10. Điều kiện kinh doanh vận tải đường thủy nội địa
...
Điều 11. Hiệu lực thi hành
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Xem nội dung VBĐiều 103. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Nghị định 21/2005/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 19/03/2005 (VB hết hiệu lực: 01/05/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 64 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 64. Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức quản lý, khai thác bến khách ngang sông; thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng; bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
2. Tổ chức quản lý đối với sông, kênh, hồ, đầm, phá trên địa bàn chưa được đầu tư xây dựng, công bố mở luồng mà có hoạt động vận tải nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
3. Ưu tiên bố trí đất xây dựng cảng, bến thủy nội địa bảo đảm ổn định. Chỉ đạo các cơ quan tham mưu tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, kinh doanh cảng, bến thủy nội địa được giao đất, cho thuê đất, lập hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức giải tỏa các bến tập kết, xếp dỡ hàng hóa không đủ điều kiện để công bố hoạt động và các công trình, nhà hàng nổi, khách sạn nổi hoạt động trái quy định.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
6. Chỉ đạo, tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
7. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Lập danh bạ luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý, bến khách ngang sông trên địa bàn địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi trách nhiệm;
c) Tổ chức lực lượng Thanh tra giao thông thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 64 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 64 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
...
Điều 64. Trách nhiệm quản lý hoạt động đường thủy nội địa của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức quản lý, khai thác bến khách ngang sông; thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng; bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
2. Tổ chức quản lý đối với sông, kênh, hồ, đầm, phá trên địa bàn chưa được đầu tư xây dựng, công bố mở luồng mà có hoạt động vận tải nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
3. Ưu tiên bố trí đất xây dựng cảng, bến thủy nội địa bảo đảm ổn định. Chỉ đạo các cơ quan tham mưu tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu xây dựng, kinh doanh cảng, bến thủy nội địa được giao đất, cho thuê đất, lập hồ sơ đề nghị công bố hoạt động theo quy định.
4. Tổ chức giải tỏa các bến tập kết, xếp dỡ hàng hóa không đủ điều kiện để công bố hoạt động và các công trình, nhà hàng nổi, khách sạn nổi hoạt động trái quy định.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; áp dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa tại địa phương.
6. Chỉ đạo, tổ chức quản lý nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa địa phương, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương.
7. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện:
a) Kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch, quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm được giao;
b) Lập danh bạ luồng địa phương, luồng chuyên dùng nối với luồng địa phương, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi quản lý, bến khách ngang sông trên địa bàn địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam; tổ chức thực hiện quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu thuộc phạm vi trách nhiệm;
c) Tổ chức lực lượng Thanh tra giao thông thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về hoạt động đường thủy nội địa thuộc phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này.
Xem nội dung VBĐiều 100. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường thuỷ nội địa của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức, chỉ đạo các sở, ban, ngành trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, chống lấn, chiếm hành lang bảo vệ luồng, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa và chịu trách nhiệm về trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương; tổ chức cứu nạn, giải quyết hậu quả các vụ tai nạn trên đường thuỷ nội địa trong phạm vi địa phương.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường thủy nội địa của địa phương.
3. Tổ chức thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa; kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa theo thẩm quyền; áp dụng các biện pháp thiết lập trật tự, an toàn giao thông đường thuỷ nội địa tại địa phương.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 64 Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Chương V THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy ...
...
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy ...
...
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam ...
...
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy ...
...
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy ...
...
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng ...
...
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
...
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
...
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
*Phụ lục I bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục III bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Chương V THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy ...
...
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy ...
...
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam ...
...
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy ...
...
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy ...
...
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng ...
...
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
...
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
...
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
*Phụ lục I bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục III bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Chương V THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy ...
...
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy ...
...
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam ...
...
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy ...
...
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy ...
...
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng ...
...
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
...
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
...
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
*Phụ lục I bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục III bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Chương V THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy ...
...
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy ...
...
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam ...
...
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy ...
...
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy ...
...
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng ...
...
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
...
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
...
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
*Phụ lục I bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục III bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Chương V THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy ...
...
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy ...
...
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam ...
...
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy ...
...
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy ...
...
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng ...
...
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
...
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
...
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
*Phụ lục I bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục III bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa.
Chương V THỦ TỤC PHƯƠNG TIỆN VÀO, RỜI CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA, KHU NEO ĐẬU
Điều 50. Thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời cảng, bến thủy ...
...
Điều 51. Hình thức, thời gian, địa điểm làm thủ tục phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy ...
...
Điều 52. Hồ sơ cấp giấy phép vào cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 53. Hồ sơ cấp giấy phép rời cảng, bến thủy nội địa đối với phương tiện, thủy phi cơ
...
Điều 54. Kiểm tra, cấp giấy phép phương tiện, thủy phi cơ vào, rời cảng, bến thủy nội địa
...
Điều 55. Thủ tục vào, rời cảng thủy nội địa đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới Việt Nam ...
...
Điều 56. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia nhập cảnh vào cảng thủy ...
...
Điều 57. Thủ tục điện tử đối với phương tiện thủy nội địa Việt Nam, Campuchia xuất cảnh rời cảng thủy ...
...
Điều 58. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nước ngoài vào, rời và nhập cảnh, xuất cảnh tại cảng ...
...
Điều 59. Phương tiện, thủy phi cơ, tàu biển vào, rời khu neo đậu
...
Điều 60. Miễn, giảm thủ tục vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
...
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
...
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
...
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
*Phụ lục I bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục III bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 70. Hoạt động của phương tiện, tàu biển tại cảng, bến thuỷ nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chỉ được đưa phương tiện, tàu biển vào những cảng, bến thuỷ nội địa được phép hoạt động; khi ra, vào, neo đậu tại cảng, bến thuỷ nội địa phải thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 08/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/03/2021
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi khoản 3, 4, 5, 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và đề án
a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa;
b) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
c) Tham gia xây dựng hoặc đề xuất Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam xây dựng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
d) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy định có liên quan đến lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa, các điều ước quốc tế về hàng hải, đường thủy nội địa mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.
2. Về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa và khu vực quản lý được giao:
a) Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa; kiểm tra, giám sát hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân theo phạm vi quản lý;
b) Cấp phép, giám sát tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý theo quy định; không cho phép tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý khi không có đủ điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của cơ quan có thẩm quyền và tạm giữ tàu biển theo quy định;
d) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định;
g) Kiểm tra điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định;
h) Công bố thông báo hàng hải theo quy định, công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định;
i) Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của cấp có thẩm quyền theo quy định; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.
3. Về vận tải
a) Quản lý vận tải biển theo quy định;
b) Kiểm tra an toàn công-te-nơ tại các cảng biển trong khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển theo quy định;
c) Kiểm soát tải trọng phương tiện; tốc độ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
d) Giám sát giá dịch vụ hàng hải theo quy định;
đ) Kiểm tra việc xếp hàng hóa từ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa lên cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và từ cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xuống tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoặc giữa các tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
4. Về an toàn, an ninh hàng hải và đường thủy, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan hữu quan trong phê duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định - Phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; hướng dẫn các doanh nghiệp đánh giá an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài đã được phê duyệt; thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định để Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa;
b) Kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu biển nước ngoài, kiểm tra an toàn đối với tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định;
d) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải, các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển và khu vực quản lý khi được cấp thẩm quyền giao theo quy định; tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố;
đ) Phê duyệt và tổ chức giám sát thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong phạm vi quản lý;
e) Tham gia ý kiến việc cấp phép nuôi trồng thủy sản theo quy định;
g) Thực hiện xử lý tài sản chìm đắm theo quy định;
h) Chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác;
i) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ trì điều phối hoạt động giao thông hàng hải tại cảng biển, khu vực quản lý và chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực hiện việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong công tác phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoạt động trong phạm vi quản lý theo quy định;
n) Tham gia xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch phát triển cảng xanh, tàu xanh và giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Về quản lý công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác trong phạm vi quản lý:
a) Quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quá trình xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong quá trình khai thác thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thực hiện thanh thải vật chướng ngại trên luồng, hành lang bảo vệ luồng theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên đường thủy nội địa theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên và cấp các loại giấy tờ có liên quan đến tàu biển và thuyền viên theo quy định.
7. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước theo quy định.
10. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
12. Trực tiếp liên hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 5 của Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.
2. Không thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực hàng hải.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
6. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cần tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
7. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
8. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
9. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
10. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
11. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
13. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
4. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và đề án
a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa;
b) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
c) Tham gia xây dựng hoặc đề xuất Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam xây dựng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
d) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy định có liên quan đến lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa, các điều ước quốc tế về hàng hải, đường thủy nội địa mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.
2. Về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa và khu vực quản lý được giao:
a) Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa; kiểm tra, giám sát hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân theo phạm vi quản lý;
b) Cấp phép, giám sát tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý theo quy định; không cho phép tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý khi không có đủ điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của cơ quan có thẩm quyền và tạm giữ tàu biển theo quy định;
d) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định;
g) Kiểm tra điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định;
h) Công bố thông báo hàng hải theo quy định, công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định;
i) Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của cấp có thẩm quyền theo quy định; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.
3. Về vận tải
a) Quản lý vận tải biển theo quy định;
b) Kiểm tra an toàn công-te-nơ tại các cảng biển trong khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển theo quy định;
c) Kiểm soát tải trọng phương tiện; tốc độ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
d) Giám sát giá dịch vụ hàng hải theo quy định;
đ) Kiểm tra việc xếp hàng hóa từ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa lên cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và từ cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xuống tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoặc giữa các tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
4. Về an toàn, an ninh hàng hải và đường thủy, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan hữu quan trong phê duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định - Phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; hướng dẫn các doanh nghiệp đánh giá an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài đã được phê duyệt; thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định để Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa;
b) Kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu biển nước ngoài, kiểm tra an toàn đối với tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định;
d) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải, các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển và khu vực quản lý khi được cấp thẩm quyền giao theo quy định; tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố;
đ) Phê duyệt và tổ chức giám sát thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong phạm vi quản lý;
e) Tham gia ý kiến việc cấp phép nuôi trồng thủy sản theo quy định;
g) Thực hiện xử lý tài sản chìm đắm theo quy định;
h) Chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác;
i) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ trì điều phối hoạt động giao thông hàng hải tại cảng biển, khu vực quản lý và chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực hiện việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong công tác phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoạt động trong phạm vi quản lý theo quy định;
n) Tham gia xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch phát triển cảng xanh, tàu xanh và giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Về quản lý công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác trong phạm vi quản lý:
a) Quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quá trình xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong quá trình khai thác thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thực hiện thanh thải vật chướng ngại trên luồng, hành lang bảo vệ luồng theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên đường thủy nội địa theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên và cấp các loại giấy tờ có liên quan đến tàu biển và thuyền viên theo quy định.
7. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước theo quy định.
10. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
12. Trực tiếp liên hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 5 của Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.
2. Không thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực hàng hải.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
6. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cần tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
7. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
8. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
9. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
10. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
11. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
13. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
4. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và đề án
a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa;
b) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
c) Tham gia xây dựng hoặc đề xuất Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam xây dựng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
d) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy định có liên quan đến lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa, các điều ước quốc tế về hàng hải, đường thủy nội địa mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.
2. Về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa và khu vực quản lý được giao:
a) Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa; kiểm tra, giám sát hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân theo phạm vi quản lý;
b) Cấp phép, giám sát tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý theo quy định; không cho phép tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý khi không có đủ điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của cơ quan có thẩm quyền và tạm giữ tàu biển theo quy định;
d) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định;
g) Kiểm tra điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định;
h) Công bố thông báo hàng hải theo quy định, công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định;
i) Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của cấp có thẩm quyền theo quy định; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.
3. Về vận tải
a) Quản lý vận tải biển theo quy định;
b) Kiểm tra an toàn công-te-nơ tại các cảng biển trong khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển theo quy định;
c) Kiểm soát tải trọng phương tiện; tốc độ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
d) Giám sát giá dịch vụ hàng hải theo quy định;
đ) Kiểm tra việc xếp hàng hóa từ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa lên cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và từ cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xuống tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoặc giữa các tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
4. Về an toàn, an ninh hàng hải và đường thủy, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan hữu quan trong phê duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định - Phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; hướng dẫn các doanh nghiệp đánh giá an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài đã được phê duyệt; thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định để Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa;
b) Kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu biển nước ngoài, kiểm tra an toàn đối với tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định;
d) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải, các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển và khu vực quản lý khi được cấp thẩm quyền giao theo quy định; tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố;
đ) Phê duyệt và tổ chức giám sát thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong phạm vi quản lý;
e) Tham gia ý kiến việc cấp phép nuôi trồng thủy sản theo quy định;
g) Thực hiện xử lý tài sản chìm đắm theo quy định;
h) Chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác;
i) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ trì điều phối hoạt động giao thông hàng hải tại cảng biển, khu vực quản lý và chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực hiện việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong công tác phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoạt động trong phạm vi quản lý theo quy định;
n) Tham gia xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch phát triển cảng xanh, tàu xanh và giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Về quản lý công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác trong phạm vi quản lý:
a) Quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quá trình xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong quá trình khai thác thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thực hiện thanh thải vật chướng ngại trên luồng, hành lang bảo vệ luồng theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên đường thủy nội địa theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên và cấp các loại giấy tờ có liên quan đến tàu biển và thuyền viên theo quy định.
7. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước theo quy định.
10. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
12. Trực tiếp liên hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 5 của Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.
2. Không thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực hàng hải.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
6. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cần tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
7. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
8. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
9. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
10. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
11. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
13. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
4. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa.
...
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam
1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và đề án
a) Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa;
b) Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm, các chương trình, dự án quốc gia, các đề án phát triển thuộc chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
c) Tham gia xây dựng hoặc đề xuất Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam xây dựng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố tiêu chuẩn quốc gia, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa;
d) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy định có liên quan đến lĩnh vực hàng hải, đường thủy nội địa, các điều ước quốc tế về hàng hải, đường thủy nội địa mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa được cấp có thẩm quyền ban hành, công bố hoặc phê duyệt.
2. Về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa và khu vực quản lý được giao:
a) Tổ chức thực hiện quy định về quản lý hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa; kiểm tra, giám sát hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân theo phạm vi quản lý;
b) Cấp phép, giám sát tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý theo quy định; không cho phép tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa vào, rời, hoạt động tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý khi không có đủ điều kiện về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, lao động hàng hải, phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu không đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận việc trình kháng nghị hàng hải theo quy định của pháp luật; thực hiện quyết định bắt giữ tàu biển, thả tàu biển đang bị bắt giữ của cơ quan có thẩm quyền và tạm giữ tàu biển theo quy định;
d) Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan;
đ) Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương và doanh nghiệp cảng trong hoạt động quản lý, bảo vệ an ninh, trật tự tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài;
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trong phạm vi quản lý theo quy định;
g) Kiểm tra điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển theo quy định;
h) Công bố thông báo hàng hải theo quy định, công bố hạn chế giao thông trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; thỏa thuận đối với hoạt động nạo vét vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo quy định;
i) Thực hiện công tác quản lý luồng, tuyến theo phân công của cấp có thẩm quyền theo quy định; thông báo hiện trạng của luồng, tuyến cho phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài.
3. Về vận tải
a) Quản lý vận tải biển theo quy định;
b) Kiểm tra an toàn công-te-nơ tại các cảng biển trong khu vực quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện xác nhận khối lượng toàn bộ công-te-nơ vận tải biển theo quy định;
c) Kiểm soát tải trọng phương tiện; tốc độ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu;
d) Giám sát giá dịch vụ hàng hải theo quy định;
đ) Kiểm tra việc xếp hàng hóa từ tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa lên cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và từ cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu xuống tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoặc giữa các tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa trong vùng nước cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu.
4. Về an toàn, an ninh hàng hải và đường thủy, phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài và các cơ quan hữu quan trong phê duyệt bản đánh giá an ninh cảng biển và cấp Giấy chứng nhận Thẩm định - Phê duyệt đánh giá an ninh cảng biển; hướng dẫn các doanh nghiệp đánh giá an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch an ninh cảng biển, cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài đã được phê duyệt; thẩm định hồ sơ, báo cáo kết quả thẩm định để Cục Hàng hải và Đường thủy Việt Nam phê duyệt đánh giá an ninh, kế hoạch an ninh và cấp giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa tiếp nhận phương tiện thủy nước ngoài, xác nhận hàng năm giấy chứng nhận phù hợp an ninh cảng thủy nội địa;
b) Kiểm tra nhà nước cảng biển đối với tàu biển nước ngoài, kiểm tra an toàn đối với tàu biển Việt Nam và phương tiện thủy nội địa hoạt động trong vùng nước cảng biển và khu vực quản lý;
c) Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật trong phạm vi của cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu về: an toàn, an ninh và bảo vệ môi trường đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa; giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện và danh bạ thuyền viên; thiết bị xếp, dỡ hàng hóa, giấy chứng nhận, chứng chỉ của người điều khiển thiết bị xếp dỡ hàng hóa theo quy định;
d) Điều tra, xử lý theo thẩm quyền trong phạm vi quản lý các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải, các tai nạn hàng hải, tai nạn lao động hàng hải xảy ra ngoài vùng nước cảng biển và khu vực quản lý khi được cấp thẩm quyền giao theo quy định; tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn, sự cố;
đ) Phê duyệt và tổ chức giám sát thực hiện phương án bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định; chấp thuận phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động sửa chữa, cải tạo nâng cấp và hoạt động khác trong phạm vi quản lý;
e) Tham gia ý kiến việc cấp phép nuôi trồng thủy sản theo quy định;
g) Thực hiện xử lý tài sản chìm đắm theo quy định;
h) Chấp thuận thiết lập báo hiệu hàng hải; kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác;
i) Xây dựng phương án và tổ chức thực hiện phương án phòng, chống thiên tai; chủ trì điều phối hoạt động giao thông hàng hải tại cảng biển, khu vực quản lý và chủ trì, phối hợp hoạt động tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng biển; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tìm kiếm, cứu nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu theo thẩm quyền và quy định pháp luật; huy động người và các phương tiện cần thiết để thực hiện việc phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý sự cố ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
k) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định;
l) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu và khu vực quản lý, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa theo quy định;
m) Thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong công tác phòng, chống cháy, nổ đối với tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa hoạt động trong phạm vi quản lý theo quy định;
n) Tham gia xây dựng, thực hiện các nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch phát triển cảng xanh, tàu xanh và giảm phát thải khí nhà kính, chuyển đổi năng lượng xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Về quản lý công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác trong phạm vi quản lý:
a) Quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải, đường thủy nội địa được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quá trình xây dựng, khai thác, bảo trì, bảo vệ công trình hàng hải, đường thủy nội địa và công trình khác có ảnh hưởng đến hoạt động hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cảng, bến, khu neo đậu, luồng chuyên dùng vào cảng, bến, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong quá trình khai thác thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức thực hiện thanh thải vật chướng ngại trên luồng, hành lang bảo vệ luồng theo quy định pháp luật;
đ) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác điều tiết khống chế bảo đảm an toàn giao thông, chống va trôi trên đường thủy nội địa theo quy định.
6. Tổ chức thực hiện việc đăng ký tàu biển, đăng ký thuyền viên và cấp các loại giấy tờ có liên quan đến tàu biển và thuyền viên theo quy định.
7. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử phạt vi phạm hành chính và tổ chức triển khai thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
8. Cập nhật thông tin cảng biển, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu, tàu thuyền, phương tiện thủy nội địa, hàng hóa, hành khách, xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của đơn vị theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước theo quy định.
10. Quản lý bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện kê khai, thu, nộp, quản lý, sử dụng các loại phí, lệ phí hàng hải, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật; được sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.
12. Trực tiếp liên hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê theo quy định.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được cơ quan có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở
1. Thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa quy định tại Điều 5 của Thông tư này thuộc phạm vi quản lý.
2. Không thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực hàng hải.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa như sau:
...
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.
6. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cần tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
7. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
8. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.
9. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.
10. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
11. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
12. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
13. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.
4. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.
15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Xem nội dung VBĐiều 72. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thuỷ nội địa
1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.
4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thuỷ nội địa.
5. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cầu tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.
6. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thuỷ nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.
7. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thuỷ nội địa.
8. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa để tham gia cứu người, hàng hoá, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thuỷ nội địa.
9. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thuỷ nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.
10. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thuỷ nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5; Điều 6 Thông tư 18/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 15/08/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 23/12/2010 (VB hết hiệu lực: 01/03/2016)
Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam, bao gồm các quy định về cảng, bến, phương tiện, thuyền viên và hoạt động vận tải thủy trên tuyến.
Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam bao gồm các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này và các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Trách nhiệm quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa.
*Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.*
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.*
*Điều 3 Điều 2 (đã được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.*
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
Điều 4. Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục công bố mở, đóng cảng, bến thuộc tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục công bố đóng, mở cảng, bến thuộc tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được thực hiện theo quy định pháp luật hàng hải đối với cầu, bến, cảng biển và theo quy định pháp luật đường thủy nội địa đối với cảng, bến thủy nội địa.
Điều 5. Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến
1. Thủ tục phương tiện vào, rời cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật hàng hải.
2. Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Cảng, bến hiện hành, phương tiện và thuyền viên đang hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành chậm nhất là 3 năm kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành.
*Điều 6 (đã được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 và thay thế Quyết định số 1818/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT , Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam, bao gồm các quy định về cảng, bến, phương tiện, thuyền viên và hoạt động vận tải thủy trên tuyến.
Tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam bao gồm các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này và các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 2. Trách nhiệm quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa.
*Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.*
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các Sở Giao thông vận tải tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
*Khoản 2 Điều 2 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.*
*Điều 3 Điều 2 (đã được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.*
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách.
c) Các bản sao chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu), bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;
- Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc.
3. Chậm nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ các giấy tờ theo quy định thì có văn bản chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không thỏa mãn các điều kiện quy định thì trả lại hồ sơ và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
*Điều 3 (đã được sửa đổi Khoản 1, 2 Điều 1 Thông tư 08/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 2 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
Điều 4. Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục công bố mở, đóng cảng, bến thuộc tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Điều kiện, thẩm quyền, thủ tục công bố đóng, mở cảng, bến thuộc tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được thực hiện theo quy định pháp luật hàng hải đối với cầu, bến, cảng biển và theo quy định pháp luật đường thủy nội địa đối với cảng, bến thủy nội địa.
Điều 5. Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến
1. Thủ tục phương tiện vào, rời cảng biển được thực hiện theo quy định của pháp luật hàng hải.
2. Thủ tục phương tiện vào, rời cảng, bến thủy nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật giao thông đường thủy nội địa.
Điều 6. Quy định chuyển tiếp
Cảng, bến hiện hành, phương tiện và thuyền viên đang hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này phải đáp ứng các quy định của pháp luật hiện hành chậm nhất là 3 năm kể từ ngày Thông tư có hiệu lực thi hành.
*Điều 6 (đã được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT, Khoản 1 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 6 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2013 và thay thế Quyết định số 1818/QĐ-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO
*Phụ lục I (đã bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BGTVT, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 36/2019/TT-BGTVT , Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT) nay Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
*Phụ lục II bị thay thế bởi Khoản 7 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022*
...
*PHỤ LỤC III được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
PHỤ LỤC III: V/v chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo*
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 16/2013/TTBGTVT) đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ngày 13 tháng 10 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam (sau đây viết tắt là Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT)
“Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số khoản và phụ lục của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT và Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT
1. Thay thế Phụ lục I của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thay thế Phụ lục III của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bằng Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II Vv: Chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo.
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam được hướng dẫn bởi Thông tư 16/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/09/2013
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2, 3, 4, 5 Điều 1 Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT ) nay được sửa đổi bởi Điều 1; Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 khoản 2 Điều 2 như sau:
“1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định của pháp luật hàng hải và giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về hàng hải, đường thủy nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý hoặc kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị được giao tổ chức quản lý đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo khác được công bố theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực thi, chấp hành các quy định của pháp luật về đường thuỷ nội địa đối với các tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho các Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 2 như sau:
“3. Trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Giao thông vận tải xem xét, phân cấp việc tổ chức quản lý hoạt động vận tải thủy trên tuyến được đề xuất phân cấp theo quy định hiện hành.”
*Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024*
3. Sửa đổi khoản 1 Điều 3 như sau:
“Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính đến cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định, hồ sơ gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Các bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, trong đó có nội dung ngành nghề vận tải hành khách đường thủy; Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.”.
*Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký vận tải hành khách cố định trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác đến Sở Giao thông vận tải, hồ sơ bao gồm:
a) Bản đăng ký hoạt động vận tải hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản chính hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực ý kiến thống nhất bằng văn bản hoặc hợp đồng với tổ chức quản lý cảng, bến cho phương tiện vào đón, trả hành khách;
c) Xuất trình bản chính để kiểm tra (trong trường hợp gửi trực tiếp) hoặc bản điện tử hoặc bản sao điện tử hoặc bản sao điện tử có chứng thực (trong trường hợp gửi qua đường bưu chính, qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc theo hình thức phù hợp khác), bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện còn hiệu lực và phù hợp với tuyến hoạt động.*
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực gửi xin ý kiến bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải nơi có cảng, bến đón trả khách do địa phương quản lý. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.
Đối với các tuyến được Bộ Giao thông vận tải phân cấp, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ gửi xin ý kiến bằng văn bản của cảng vụ hàng hải khu vực, cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản.”.
*Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) nay được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
2. Trình tự thực hiện: Sở Giao thông vận tải tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định thì trả lại ngay và hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ hàng hải khu vực, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây gọi là Cảng vụ) nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;
b) Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc hình thức phù hợp khác: nếu hồ sơ không hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản gửi tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ra văn bản thông báo, nếu tổ chức, cá nhân không hoàn thiện, bổ sung hồ sơ thì Sở Giao thông vận tải kết thúc việc giải quyết hồ sơ. Tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục làm thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định phải thực hiện lại từ đầu theo quy định.
Nếu hồ sơ hợp lệ theo quy định, chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Giao thông vận tải gửi xin ý kiến bằng văn bản của Cảng vụ nơi có tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo đi qua. Cảng vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản;*
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, cảng vụ hàng hải khu vực, cơ quan, đơn vị chức năng được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao nhiệm vụ (trong trường hợp được phân cấp) xem xét, nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì trả lại hồ sơ và trả lời nêu rõ lý do.”.
*Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT (đã được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 24/2022/TT-BGTVT) đã được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
Điều 3. Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Thủ tục đăng ký vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này được thực hiện như sau:
...
3. Chậm nhất không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Giao thông vận tải xem xét, có văn bản chấp thuận theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc gửi trực tuyến qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân vận tải khách cố định trên tuyến. Trường hợp không chấp thuận, có văn bản trả lời nêu rõ lý do.*
6. Bãi bỏ Điều 6 của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam.
7. Thay thế Phụ lục I, Phụ lục II của Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam bằng Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục I ban hành kèm theo Khoản 7 Điều 1 (đã được thay thế bởi khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) nay bị thay thế bởi Khoản 1 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
8. Bổ sung Phụ lục III vào Thông tư số 16/2013/TT-BGTVT ngày 30 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo trong vùng biển Việt Nam tương ứng Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
*Phụ lục III ban hành kèm theo Khoản 8 Điều 1 (đã được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 24/2022/TT-BGTVT) bị thay thế bởi Khoản 2 Điều 2 Thông tư 10/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/06/2024
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)*
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC TUYẾN VẬN TẢI THỦY TỪ BỜ RA ĐẢO TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
...
PHỤ LỤC II BẢN ĐĂNG KÝ Hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
...
PHỤ LỤC III Vv: chấp thuận hoạt động vận tải hành khách cố định trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo
Xem nội dung VBĐiều 69. Quản lý hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý hoạt động và phân cấp quản lý đối với cảng, bến thuỷ nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Quản lý tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo thuộc vùng biển Việt Nam tại Thông tư 16/2013/TT-BGTVT nay được sửa đổi bởi Thông tư 24/2022/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/12/2022
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II PHÂN LOẠI, DANH MỤC, ĐÓNG GÓI, DÁN NHÃN VÀ HUẤN LUYỆN AN TOÀN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 4. Phân loại hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 5. Danh mục hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 6. Bao bì, thùng chứa, đóng gói hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 7. Nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
..
Điều 8. Huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm
...
Chương III VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
Mục 2. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 14. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 15. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi
...
Chương IV GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 16. Nội dung, mẫu Giấy phép và thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 20. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 22. Bộ Công an
...
Điều 23. Bộ Quốc phòng
...
Điều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Bộ Y tế
...
Điều 26. Bộ Công Thương
...
Điều 27. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 28. Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 29. Bộ Tài chính
...
Điều 30. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 31. Đối với người thuê vận tải
...
Điều 32. Đối với người vận tải
...
Điều 33. Đối với người điều khiển phương tiện, người áp tải
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC II SỐ HIỆU NGUY HIỂM
...
PHU LỤC III MẪU NHÃN, BIỂU TRƯNG HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC IVA MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC V MẪU PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Xem nội dung VBĐiều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II PHÂN LOẠI, DANH MỤC, ĐÓNG GÓI, DÁN NHÃN VÀ HUẤN LUYỆN AN TOÀN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 4. Phân loại hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 5. Danh mục hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 6. Bao bì, thùng chứa, đóng gói hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 7. Nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
..
Điều 8. Huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm
...
Chương III VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
Mục 2. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 14. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 15. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi
...
Chương IV GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 16. Nội dung, mẫu Giấy phép và thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 20. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 22. Bộ Công an
...
Điều 23. Bộ Quốc phòng
...
Điều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Bộ Y tế
...
Điều 26. Bộ Công Thương
...
Điều 27. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 28. Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 29. Bộ Tài chính
...
Điều 30. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 31. Đối với người thuê vận tải
...
Điều 32. Đối với người vận tải
...
Điều 33. Đối với người điều khiển phương tiện, người áp tải
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC II SỐ HIỆU NGUY HIỂM
...
PHU LỤC III MẪU NHÃN, BIỂU TRƯNG HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC IVA MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC V MẪU PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Xem nội dung VBĐiều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II PHÂN LOẠI, DANH MỤC, ĐÓNG GÓI, DÁN NHÃN VÀ HUẤN LUYỆN AN TOÀN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 4. Phân loại hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 5. Danh mục hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 6. Bao bì, thùng chứa, đóng gói hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 7. Nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
..
Điều 8. Huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm
...
Chương III VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
Mục 2. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 14. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 15. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi
...
Chương IV GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 16. Nội dung, mẫu Giấy phép và thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 20. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 22. Bộ Công an
...
Điều 23. Bộ Quốc phòng
...
Điều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Bộ Y tế
...
Điều 26. Bộ Công Thương
...
Điều 27. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 28. Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 29. Bộ Tài chính
...
Điều 30. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 31. Đối với người thuê vận tải
...
Điều 32. Đối với người vận tải
...
Điều 33. Đối với người điều khiển phương tiện, người áp tải
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC II SỐ HIỆU NGUY HIỂM
...
PHU LỤC III MẪU NHÃN, BIỂU TRƯNG HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC IVA MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC V MẪU PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Xem nội dung VBĐiều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hoá nguy hiểm, vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội địa.
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II PHÂN LOẠI, DANH MỤC, ĐÓNG GÓI, DÁN NHÃN VÀ HUẤN LUYỆN AN TOÀN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 4. Phân loại hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 5. Danh mục hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 6. Bao bì, thùng chứa, đóng gói hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 7. Nhãn hàng, biểu trưng nguy hiểm và báo hiệu nguy hiểm
..
Điều 8. Huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm
...
Chương III VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
Mục 2. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 13. Điều kiện đối với người tham gia vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 14. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 15. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi
...
Chương IV GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Điều 16. Nội dung, mẫu Giấy phép và thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 17. Thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 19. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 20. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Giao thông vận tải
...
Điều 22. Bộ Công an
...
Điều 23. Bộ Quốc phòng
...
Điều 24. Bộ Khoa học và Công nghệ
...
Điều 25. Bộ Y tế
...
Điều 26. Bộ Công Thương
...
Điều 27. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
...
Điều 28. Bộ Tài nguyên và Môi trường
...
Điều 29. Bộ Tài chính
...
Điều 30. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
...
Điều 31. Đối với người thuê vận tải
...
Điều 32. Đối với người vận tải
...
Điều 33. Đối với người điều khiển phương tiện, người áp tải
...
Chương VI ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Hiệu lực thi hành
...
Điều 35. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC HÀNG NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC II SỐ HIỆU NGUY HIỂM
...
PHU LỤC III MẪU NHÃN, BIỂU TRƯNG HÀNG HÓA NGUY HIỂM
...
PHỤ LỤC IV MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC IVA MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐIỀU CHỈNH THÔNG TIN TRÊN GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG NGUY HIỂM (…)
...
PHỤ LỤC V MẪU PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM
Xem nội dung VBĐiều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, chương II, Mục 2 Chương III, chương IV, chương V, chương VI Nghị định 34/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/05/2024
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên và trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương II GIẤY CHỨNG NHẬN KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN, CHỨNG CHỈ CHUYÊN MÔN, CHỨC DANH, ĐỊNH BIÊN THUYỀN VIÊN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 4. Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 5. Chức danh thuyền viên, tiêu chuẩn chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 7. Thuyền trưởng
...
Điều 8. Thuyền phó
...
Điều 9. Thủy thủ
...
Điều 10. Máy trưởng
...
Điều 11. Máy phó
...
Điều 12. Thợ máy
....
Điều 13. Người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 14. Thuyền viên tập sự
...
Điều 15. Phân nhóm phương tiện để định biên
...
Điều 16. Biểu định biên thuyền viên
Xem nội dung VBĐiều 29. Chức danh và tiêu chuẩn chức danh thuyền viên
...
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên và trách nhiệm của thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương III ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi
...
Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu
...
Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 31. Quản lý hồ sơ
...
Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương III ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi
...
Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu
...
Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 31. Quản lý hồ sơ
...
Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương III ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi
...
Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu
...
Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 31. Quản lý hồ sơ
...
Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương III ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi
...
Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu
...
Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 31. Quản lý hồ sơ
...
Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Chương III ĐÀO TẠO, THI, CẤP CHỨNG CHỈ LÁI XUỒNG MÁY CÔNG AN NHÂN DÂN
Điều 17. Thẩm quyền quản lý và tổ chức đào tạo, thi, cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 18. Biên soạn, sử dụng tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 19. Chương trình đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 20. Chương trình tập huấn, kiểm tra cấp giấy chứng nhận giám khảo chấm thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 21. Tiêu chuẩn giáo viên, cơ sở vật chất đào tạo, thi cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 22. Hồ sơ đăng ký học lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 23. Thực hiện đào tạo lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ dự thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 25. Hội đồng thi lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 26. Tiêu chuẩn, hồ sơ cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận giám khảo chấm thi
...
Điều 27. Điều kiện dự thi, hình thức, thời gian thực hiện các phần thi và công nhận kết quả thi đạt yêu cầu
...
Điều 28. Tổ chức thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 29. Chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 30. Đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân
...
Điều 31. Quản lý hồ sơ
...
Điều 32. Phụ lục, biểu mẫu sử dụng trong công tác đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân và quản lý thuyền viên làm việc trên phương tiện thủy Công an nhân dân
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN.
Xem nội dung VBĐiều 31. Đào tạo, cấp bằng và chứng chỉ chuyên môn
...
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Thủy sản trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định điều kiện của cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn cho thuyền viên, người lái phương tiện của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tàu cá.
Đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy công an nhân dân được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Điều kiện của người lái phương tiện trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
11. Người có chứng chỉ lái phương tiện được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
Xem nội dung VBĐiều 35. Điều kiện của người lái phương tiện
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi;
c) Có chứng chỉ lái phương tiện.
Điều kiện của người lái phương tiện trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Điều kiện của người lái phương tiện trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
11. Người có chứng chỉ lái phương tiện được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
Xem nội dung VBĐiều 35. Điều kiện của người lái phương tiện
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi;
c) Có chứng chỉ lái phương tiện.
Điều kiện của người lái phương tiện trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Điều kiện của người lái phương tiện trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, chức danh, định biên thuyền viên trên phương tiện thủy và đào tạo, thi, cấp chứng chỉ lái xuồng máy Công an nhân dân.
...
Điều 6. Đảm nhiệm chức danh thuyền viên, người lái phương tiện, người lái xuồng máy Công an nhân dân
...
11. Người có chứng chỉ lái phương tiện được trực tiếp điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn hoặc phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 sức ngựa hoặc phương tiện có sức chở đến 12 người hoặc bè.
Xem nội dung VBĐiều 35. Điều kiện của người lái phương tiện
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ, 60 tuổi đối với nam;
b) Có chứng nhận đủ sức khoẻ của cơ quan y tế và biết bơi;
c) Có chứng chỉ lái phương tiện.
Điều kiện của người lái phương tiện trên phương tiện thủy Công an nhân dân được hướng dẫn bởi Khoản 11 Điều 6 Thông tư 26/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 26/05/2025