Luật Đất đai 2024

Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa

Số hiệu 09/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 27/01/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 09/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 27 tháng 1 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 09/2005/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 01 NĂM 2005 QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Công an,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.

2. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là những hành vi của tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa một cách cố ý hoặc vô ý mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính, bao gồm:

a) Vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

b) Vi phạm quy định về phương tiện thủy nội địa;

c) Vi phạm quy định về thuyền viên, người lái phương tiện;

d) Vi phạm quy định về quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện;

đ) Vi phạm quy định về hoạt động của cảng, bến thủy nội địa và vận tải đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa đều bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa trên lãnh thổ Việt Nam cũng bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.

2. Tàu biển, tàu cá khi hoạt động trên đường thủy nội địa có hành vi vi phạm quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22 hoặc tàu cá có hành vi vi phạm quy định tại Điều 23 của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các điều đó; các hành vi vi phạm hành chính khác thì áp dụng hình thức, mức xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải, thủy sản.

3. Việc xử phạt người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc xử phạt

1. Mọi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải được phát hiện kịp thời và phải bị đình chỉ ngay.

2. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải thực hiện theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định này và phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật.

3. Tổ chức, cá nhân chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa khi có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này.

4. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải do người có thẩm quyền quy định tại Nghị định này thực hiện.

5. Một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa chỉ bị xử phạt một lần.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm; nếu hình thức xử phạt là phạt tiền thì được cộng lại thành mức phạt chung và người có thẩm quyền xử phạt chỉ ra một quyết định xử phạt.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt.

6. Khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân của người vi phạm, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

7. Không xử phạt vi phạm hành chính trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, sự cố bất ngờ, bất khả kháng hoặc vi phạm hành chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Điều 4. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính

1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp áp dụng hình thức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.

2. Trong trường hợp hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt do người thụ lý đầu tiên thực hiện.

3. Trong trường hợp xử phạt một người có nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc sau đây:

a) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với từng hành vi vi phạm hành chính đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt, thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;

b) Nếu hình thức, mức xử phạt được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt, thì người đó phải chuyển vụ vi phạm hành chính đến cấp có thẩm quyền xử phạt;

c) Nếu các hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra hành vi vi phạm.

Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp quản lý hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được quy định tại Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt giảm xuống thấp hơn mức trung bình, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;

d) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.

4. Thuyền viên, người lái phương tiện có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa có thể bị đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn.

Việc đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn là biện pháp quản lý hành chính, giáo dục, phòng ngừa vi phạm hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.

Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan quy định cụ thể việc đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn.

Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là một năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn một năm, tổ chức, cá nhân lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.

Chương 2:

HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH, HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT

MỤC 1: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THUỘC KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 7. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đổ rác hoặc rơm rạ xuống đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa;

b) Buộc súc vật vào báo hiệu đường thủy nội địa, mốc thủy chí, mốc đo đạc hoặc mốc giới hạn phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trồng cây, để đồ vật, dựng lều quán hoặc có hành vi khác trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng làm che khuất báo hiệu đường thủy nội địa hoặc làm hạn chế tầm nhìn của người điều khiển phương tiện;

b) Buộc phương tiện vào báo hiệu đường thủy nội địa, mốc thủy chí, mốc đo đạc hoặc mốc giới hạn phạm vi hành lang bảo vệ luồng;

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi để đồ vật hoặc dựng lều quán trái phép trong phạm vi luồng.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để bùn, đất, cát, sỏi hoặc các chất phế thải khác rơi, trôi xuống luồng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Làm sạt lở kè, đập giao thông;

b) Tháo dỡ trái phép cấu kiện hoặc lấy đất, đá của công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

c) Dịch chuyển báo hiệu hoặc có hành vi khác làm mất tác dụng của báo hiệu;

d) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa khi tổ chức diễn tập, thi đấu thể thao, vui chơi giải trí trên đường thủy nội địa;

đ) Đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi hoặc các chất phế thải khác trái phép xuống luồng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trên đường thủy nội địa không đúng giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tổ chức họp chợ trái phép trên đường thủy nội địa.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để phương tiện đâm, va vào công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình;

b) Dựng nhà (kể cả nhà nổi), xây dựng công trình trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng hoặc phạm vi bảo vệ công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

c) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng hoặc phạm vi bảo vệ công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dựng nhà (kể cả nhà nổi), xây dựng công trình trái phép trên luồng;

b) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trái phép trong phạm vi luồng.

9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tạo vật chướng ngại trên luồng gây cản trở giao thông;

b) Sử dụng chất nổ làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

10. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;

b) Buộc tháo dỡ nhà, lều quán, công trình, thanh thải vật chướng ngại, di chuyển cây, đồ vật, phương tiện, súc vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, các điểm a, b, c, đ khoản 5, điểm a, điểm c khoản 7 và điểm b khoản 8 Điều này.

Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện, thiết bị thi công trên đường thủy nội địa mà không có chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ phương án bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa chấp thuận khi thi công công trình;

b) Để phương tiện, thiết bị thi công gây cản trở giao thông;

c) Không bàn giao hồ sơ công trình liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa khi thi công xong công trình.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa chấp thuận khi thi công công trình.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khi thi công nạo vét đường thủy nội địa mà đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không đúng nơi quy định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khi thi công nạo vét đường thủy nội địa mà đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi trong phạm vi luồng không đúng nơi quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dọn sạch nơi đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.

Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý đường thủy nội địa

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thông báo hoặc thông báo không kịp thời khi luồng, phạm vi hành lang bảo vệ luồng thay đổi;

b) Không lập hồ sơ theo dõi vật chướng ngại trên đường thủy nội địa có ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Phát hiện không kịp thời vật chướng ngại trên luồng;

b) Phát hiện không kịp thời công trình giao thông đường thủy nội địa bị hư hại;

c) Không có biện pháp xử lý hoặc xử lý không kịp thời khi phát hiện công trình giao thông đường thủy nội địa bị hư hại.

Điều 10. Vi phạm quy định về thanh thải vật chướng ngại

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm thời hạn trục vớt phương tiện bị chìm, đắm hoặc thanh thải vật chướng ngại khác theo quy định của đơn vị quản lý đường thủy nội địa.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trục vớt không hết phương tiện bị chìm, đắm hoặc thanh thải không hết vật chướng ngại khác.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không trục vớt phương tiện bị chìm, đắm hoặc không thanh thải vật chướng ngại khác.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trục vớt phương tiện, thanh thải vật chướng ngại đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 11. Vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa khi khai thác, nuôi trồng thủy sản

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đánh bắt thủy sản lưu động mà gây cản trở giao thông;

b) Đặt ngư cụ, để phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng làm che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện hoặc không đúng theo hướng dẫn của đơn vị quản lý đường thủy nội địa.

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không dỡ bỏ ngư cụ, không di chuyển phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản sau khi chấm dứt việc khai thác, nuôi trồng thủy sản trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không di chuyển, thu hẹp ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản theo thông báo của đơn vị quản lý đường thủy nội địa.

4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản trên luồng.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dỡ bỏ, thu hẹp, di chuyển ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy sản đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Điều 12. Vi phạm quy định về báo hiệu đường thủy nội địa

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đặt hoặc đặt không đúng báo hiệu giới hạn vùng nước bến thủy nội địa, báo hiệu đăng đáy cá theo quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đặt hoặc đặt không đúng báo hiệu bến phà, bến khách ngang sông.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì báo hiệu trên tuyến đường thủy nội địa theo quy định.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đặt báo hiệu hoặc đặt không đúng quy định báo hiệu giới hạn vùng nước cảng thủy nội địa, báo hiệu vị trí vật chướng ngại, công trình xây dựng trên đường thủy nội địa, công trình qua luồng trên không, công trình qua luồng dưới mặt đất.

MỤC 2: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA

Điều 13. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện, đăng ký, đăng kiểm phương tiện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Số đăng ký của phương tiện bị mờ hoặc bị che khuất;

b) Kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện không đúng quy định;

c) Đưa phương tiện thô sơ trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người vào hoạt động mà không bảo đảm an toàn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;

b) Không đăng ký lại phương tiện theo quy định;

c) Không khai báo để xóa tên phương tiện hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định;

d) Không kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện theo quy định;

đ) Kẻ, gắn số đăng ký giả;

e) Không sơn hoặc sơn không đúng quy định vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện;

g) Không kẻ hoặc kẻ không đúng số lượng người được phép chở trên phương tiện theo quy định;

h) Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện;

i) Không bảo đảm an toàn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;

b) Không đăng ký lại phương tiện theo quy định;

c) Không khai báo để xóa tên phương tiện hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định;

d) Không kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện theo quy định;

đ) Kẻ, gắn số đăng ký giả;

e) Không sơn hoặc sơn không đúng quy định vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện;

g) Không kẻ hoặc kẻ không đúng số lượng người được phép chở trên phương tiện theo quy định;

h) Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện;

i) Sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không có danh bạ thuyền viên theo quy định.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;

b) Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giả;

c) Tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện không đúng tiêu chuẩn theo quy định;

d) Giả mạo hồ sơ để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện;

đ) Mượn, thuê, cho mượn, cho thuê trang thiết bị của phương tiện để đăng kiểm.

6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3, điểm b và điểm d khoản 5 Điều này.

Điều 14. Vi phạm quy định về trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực vào hoạt động mà không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ dụng cụ an toàn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có sức chở đến 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không trang bị hoặc trang bị không đủ số lượng, không đúng chủng loại một trong các trang thiết bị, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, neo đậu, liên kết phương tiện theo quy định;

b) Không bảo đảm chất lượng hoặc không bố trí đúng vị trí một trong các trang thiết bị, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, neo đậu, liên kết phương tiện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần đến 400 tấn, phương tiện sức chở từ trên 12 người đến 50 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần trên 400 tấn, phương tiện có sức chở trên 50 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng loại phương tiện quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 15. Vi phạm quy định về công dụng, vùng hoạt động của phương tiện

1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đưa phương tiện vào khai thác không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động của phương tiện theo quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực;

b) Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có sức chở đến 12 người;

c) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần đến 400 tấn, phương tiện có sức chở từ trên 12 người đến 50 người;

d) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần trên 400 tấn, phương tiện có sức chở trên 50 người.

2. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng loại phương tiện quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Vi phạm quy định về thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hành nghề thiết kế, đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện khi không đủ điều kiện theo quy định;

b) Đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện không đúng tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật hoặc không đúng với hồ sơ thiết kế đã được cơ quan đăng kiểm phê duyệt.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện thuộc diện đăng kiểm mà không có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm phê duyệt;

b) Tự ý thay đổi tính năng, kết cấu, công dụng của phương tiện.

MỤC 3: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THUYỀN VIÊN, NGƯỜI LÁI PHƯƠNG TIỆN

Điều 17. Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện

1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm việc trên phương tiện mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng, chứng chỉ chuyên môn nhưng không đúng quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người lái phương tiện, thuyền viên theo quy định phải có chứng chỉ lái phương tiện, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng ba, bằng máy trưởng hạng ba;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng nhì, bằng máy trưởng hạng nhì;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng nhất, bằng máy trưởng hạng nhất.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giao việc điều khiển phương tiện cho người không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có nhưng không phù hợp với loại phương tiện theo quy định;

b) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn bằng, chứng chỉ chuyên môn;

c) Tẩy xóa, sửa chữa bằng, chứng chỉ chuyên môn;

d) Điều khiển phương tiện trong thời gian bị tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai báo gian dối để được cấp, đổi hoặc cấp lại bằng, chứng chỉ chuyên môn như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chứng chỉ chuyên môn;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với bằng thuyền trưởng, máy trưởng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

Điều 18. Vi phạm quy định đối với thuyền viên, người lái phương tiện

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi khi đang làm việc trên phương tiện mà có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/100 mililít khí thở hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm.

2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bố trí đủ thuyền viên theo quy định hoặc sử dụng người làm việc trên phương tiện không có tên trong danh bạ thuyền viên;

b) Bố trí thuyền viên làm việc trong tình trạng thuyền viên có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/100 mililít khí thở hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm;

c) Không bố trí thuyền viên trông coi phương tiện khi phương tiện neo đậu, hoặc không bố trí người cảnh giới trong trường hợp phương tiện hành trình mà tầm nhìn bị hạn chế;

d) Sử dụng người không đủ sức khỏe, không đủ tuổi hoặc quá tuổi làm thuyền viên theo quy định.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Thuyền trưởng hoặc thuyền phó không có mặt trên phương tiện trong ca làm việc khi phương tiện đang hành trình;

b) Thuyền trưởng không trực tiếp điều khiển phương tiện khi qua cầu, âu tàu, ra, vào cảng, bến thủy nội địa và trong các trường hợp theo quy định thuyền trưởng phải trực tiếp điều khiển phương tiện.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng thuyền trưởng từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Điều 19. Vi phạm quy định về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện không đủ điều kiện theo quy định;

b) Không thực hiện đúng, đầy đủ quy chế tuyển sinh; nội dung, chương trình đào tạo; quy chế thi, cấp, đổi bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 20. Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không báo kịp thời cho cơ quan công an hoặc Uỷ ban nhân dân địa phương nơi gần nhất khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian triệu tập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không bảo vệ hoặc làm thay đổi dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn;

b) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ tài liệu, vật chứng liên quan đến tai nạn;

c) Trốn tránh nghĩa vụ cứu nạn khi có điều kiện cứu nạn;

d) Gây mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn;

đ) Lợi dụng tai nạn xảy ra để xâm phạm tài sản, phương tiện bị nạn.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi gây tai nạn mà bỏ trốn.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này.

b) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 21. Vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi cản trở việc kiểm tra, kiểm soát.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không dừng phương tiện khi nhận được tín hiệu kiểm tra, kiểm soát;

b) Không xuất trình hoặc xuất trình không đầy đủ giấy tờ của phương tiện, của thuyền viên hoặc người lái phương tiện khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

c) Không chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền về kiểm tra, kiểm soát trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện;

d) Có hành vi hối lộ người thi hành công vụ để trốn tránh việc xử phạt vi phạm hành chính.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu sung công quỹ tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.

MỤC 4: VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG VÀ TÍN HIỆU CỦA PHƯƠNG TIỆN

Điều 22. Vi phạm quy tắc giao thông

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực, phương tiện không có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bám buộc vào phương tiện chở người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm khi đang hành trình;

b) Để phương tiện chở người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm bám buộc vào phương tiện của mình khi đang hành trình;

c) Không tuân theo chỉ dẫn của báo hiệu đường thủy nội địa;

d) Không giảm tốc độ của phương tiện theo quy định;

đ) Không chấp hành các quy định khi đi qua cầu, cống, âu tàu hoặc chỉ dẫn của người điều tiết giao thông;

e) Không phát tín hiệu của phương tiện theo quy định khi hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế hoặc nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp;

g) Neo đậu phương tiện ở những nơi cấm neo đậu hoặc không thực hiện đúng các quy định về neo đậu phương tiện.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người, bè loại F có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn, phương tiện sức chở trên 12 người đến 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ có sức chở đến 12 người, bè loại E có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần trên 400 tấn, phương tiện sức chở trên 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ có sức chở trên 12 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không phát tín hiệu của phương tiện theo quy định khi tránh nhau hoặc vượt nhau;

b) Vượt phương tiện khác khi chưa được phương tiện đó phát tín hiệu cho vượt;

c) Lạm dụng quyền được nhường đường, quyền ưu tiên gây nguy hiểm hoặc trở ngại cho các phương tiện khác;

d) Không tránh và nhường đường cho phương tiện khác theo quy định.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển phương tiện lạng lách, ngoằn ngoèo;

b) Điều khiển phương tiện chạy tạo sóng lớn gây tổn hại đến công trình giao thông;

c) Điều khiển phương tiện chạy với tốc độ lớn gây mất an toàn cho phương tiện khác.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đua phương tiện trái phép.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đua phương tiện trái phép.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này; tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;

b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều này.

Điều 23. Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bố trí hoặc bố trí không đúng tín hiệu của phương tiện theo quy định, cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người, bè loại F.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, phương tiện sức chở trên 12 người đến 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ có sức chở đến 12 người, bè loại E.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai, phương tiện sức chở trên 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ sức chở trên 12 người.

MỤC 5: VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CẢNG, BẾN THỦY NỘI ĐỊA VÀ VẬN TẢI ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 24. Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác bến thủy nội địa quá phạm vi vùng nước hoặc khai thác quá thời hạn cho phép;

b) Không bố trí, bố trí không đầy đủ hoặc không đủ điều kiện an toàn của một trong các thiết bị đệm chống va, cầu cho người lên xuống, cột bích hoặc phao cho phương tiện buộc dây, đèn chiếu sáng ban đêm theo quy định;

c) Không có nội quy cảng, bến đối với cảng, bến quy định phải có nội quy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mở bến thủy nội địa khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Khai thác cảng thủy nội địa quá phạm vi vùng nước hoặc khai thác quá thời hạn cho phép;

c) Bố trí người điều khiển thiết bị xếp, dỡ không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định;

d) Sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Tiếp nhận phương tiện có mớn nước hoặc kích thước lớn hơn so với quy định trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;

e) Xếp, dỡ hàng hóa hoặc đón, trả hành khách khi phương tiện chưa được phép vào cảng, bến.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Mở cảng thủy nội địa khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Để hành khách xuống phương tiện quá sức chở của phương tiện hoặc xếp hàng hóa xuống phương tiện quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện;

c) Không trang bị đầy đủ thiết bị phòng, chống cháy, nổ theo quy định.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa lên khỏi phương tiện số hành khách vượt quá sức chở, số hàng hóa chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

Điều 25. Vi phạm quy định về hoạt động của phương tiện trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính đến 15 mã lực, phương tiện có sức chở đến 12 người có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không để cho người của phương tiện khác đi qua phương tiện của mình;

b) Vi phạm nội quy cảng, bến thủy nội địa hoặc gây mất trật tự tại cảng, bến thủy nội địa;

c) Điều khiển phương tiện ra, vào cảng, bến mà không có giấy phép ra, vào cảng, bến thủy nội địa theo quy định;

d) Không thực hiện sự điều động của người có thẩm quyền huy động phương tiện để cứu người, phương tiện bị nạn;

đ) Tự ý di chuyển phương tiện hoặc neo đậu phương tiện không đúng nơi quy định trong phạm vi vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, phương tiện sức chở từ trên 12 người đến 50 người có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai, phương tiện sức chở trên 50 người có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện vào xếp, dỡ hàng hóa, đón trả hành khách tại cảng, bến thủy nội địa chưa được công bố, cấp phép hoạt động.

Điều 26. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện không có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện;

b) Xếp người, hành khách, hàng hóa, hành lý, xe đạp, mô tô, xe máy, phương tiện khác làm nghiêng lệch phương tiện hoặc che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện;

c) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện;

d) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định;

b) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện;

c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện;

d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui hoặc hai bên mạn của phương tiện;

đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông;

e) Xếp hàng hóa, hành lý trên lối đi của hành khách;

g) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện;

h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không chạy đúng tuyến đăng ký, trừ vận tải hành khách theo hợp đồng;

b) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định;

c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện;

d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui, hai bên mạn của phương tiện;

đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông;

e) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn chung với người, hành khách;

g) Xếp hàng hóa, hành lý không đúng quy định;

h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách;

i) Chuyển nhượng hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở từ trên 12 người đến 50 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở trên 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở trên 50 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng trên mỗi người, hành khách chở vượt quá sức chở của phương tiện.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa lên khỏi phương tiện số người, hành khách vượt quá sức chở của phương tiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Điều 27. Vi phạm quy định đối với hành khách

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không chấp hành nội quy an toàn trên phương tiện hoặc sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mang hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm vận tải chung với hành khách;

b) Gây mất trật tự, an toàn trên phương tiện.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Điều 28. Vi phạm quy định về xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa bằng phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực có một trong các vi phạm sau đây:

a) Xếp, dỡ hàng hóa làm nghiêng lệch phương tiện;

b) Xếp hàng hóa che khuất tầm nhìn của người lái phương tiện hoặc thuyền viên trực tiếp điều khiển phương tiện hoặc cản trở hoạt động của hệ thống lái, neo và các trang thiết bị an toàn khác;

c) Xếp hàng hóa vượt quá kích thước theo chiều ngang, chiều dọc của phương tiện.

2. Phạt tiền từ 30.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa bằng phương tiện không có động cơ có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực có một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa bằng phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy trên 15 mã lực đến 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần đến 400 tấn có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa bằng phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần trên 400 tấn có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn từ một tháng đến ba tháng đối với thuyền trưởng loại phương tiện quy định tại khoản 3, khoản 4 có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 29. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện đến 1/5 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai.

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai, cụ thể như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn;

b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn trên 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1.000 tấn;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc phải hạ tải đến đúng vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 30. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa nguy hiểm có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện đầy đủ các quy định về vận tải hàng hóa nguy hiểm;

b) Không chấp hành quy định về an toàn phòng, chống cháy, nổ, độc hại ghi trong giấy phép.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa nguy hiểm có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;

b) Không trang bị phương tiện, dụng cụ phòng, chống cháy, nổ, độc hại hoặc không có phương án ứng cứu sự cố tràn dầu khi vận tải xăng dầu;

c) Phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm không có biểu trưng hàng hóa nguy hiểm, báo hiệu nguy hiểm;

d) Không thực hiện đúng quy trình làm sạch phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm;

đ) Làm sạch phương tiện vận tải hàng hóa nguy hiểm không đúng nơi quy định.

3. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Buộc dọn sạch hàng hóa nguy hiểm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.

Điều 31. Vi phạm quy định về vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vận tải hàng hóa siêu trường, siêu trọng mà không có phương án bảo đảm an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 32. Vi phạm quy định về hoa tiêu

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Hoa tiêu dẫn tàu khi không có chứng chỉ chuyên môn theo quy định;

b) Hoa tiêu dẫn tàu vào vị trí neo đậu không đúng vị trí chỉ định của Cảng vụ đường thủy nội địa;

c) Hoa tiêu không thông báo những thay đổi của luồng cho Cảng vụ đường thủy nội địa;

d) Hoa tiêu tự ý rời phương tiện khi chưa được phép của thuyền trưởng.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không sử dụng hoa tiêu theo quy định;

b) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác về tính năng và đặc điểm của tàu cho hoa tiêu;

c) Không bảo đảm điều kiện làm việc cho hoa tiêu trong thời gian hoa tiêu ở trên tàu.

Chương 3:

THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Điều 33. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền như sau:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 500.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

Điều 34. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân

Lực lượng Công an nhân dân có quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 xảy ra tại cơ sở đóng mới, hoán cải phương tiện, các hành vi vi phạm quy định tại Điều 19 và các hành vi vi phạm thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa tại những cảng, bến có Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý theo thẩm quyền như sau:

1. Chiến sĩ công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 100.000 đồng.

2. Đội trưởng, Trạm trưởng của người quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng.

3. Trưởng công an cấp xã được áp dụng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 33 Nghị định này.

4. Trưởng công an cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

5. Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự thuộc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

6. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

7. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa

Thanh tra giao thông đường thủy nội địa có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa; tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác công trình giao thông đường thủy nội địa; an toàn thi công công trình trên đường thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện tại cảng, bến thủy nội địa hoặc nơi neo đậu phương tiện theo quy định tại Nghị định này, theo thẩm quyền xử phạt như sau:

1. Thanh tra viên giao thông đường thủy nội địa đang thi hành công vụ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 200.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;

d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

2. Chánh Thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

Điều 36. Thẩm quyền xử phạt của Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa

Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ đường thủy nội địa tại cảng, bến thủy nội địa thuộc trách nhiệm quản lý của mình, theo thẩm quyền như sau:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

Điều 37. Trình tự, thủ tục xử phạt

1. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải tuân theo các quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền hoặc cán bộ, chiến sĩ, nhân viên của người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ thuộc lĩnh vực của mình phát hiện hành vi vi phạm về giao thông đường thủy nội địa phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành xử phạt tại chỗ theo thẩm quyền hoặc lập biên bản vi phạm hành chính chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định này có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện.

Điều 39. Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại Nghị định này phải chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được giao quyết định xử phạt, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa bị áp dụng hình thức phạt tiền thì phải nộp tiền phạt trực tiếp cho người ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật hoặc nộp tiền phạt tại nơi thu tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt.

3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành.

Điều 40. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau đây:

a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản tại ngân hàng;

b) Kê biên phần tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;

c) Các biện pháp cưỡng chế khác để thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.

2. Tổ chức, cá nhân nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.

3. Việc cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều này phải được thông báo bằng văn bản trước khi thi hành cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện việc cưỡng chế để phối hợp thực hiện.

4. Các cơ quan chức năng của Uỷ ban nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo sự phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.

5. Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được các cơ quan đó yêu cầu.

Chương 4:

KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 41. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về xử phạt vi phạm hành chính

1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại về quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Công dân có quyền tố cáo vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của tổ chức, cá nhân và những vi phạm của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Việc khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn được thực hiện theo quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.

Điều 42. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.

2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 33, 34, 35 và 36 của Nghị định này mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

3. Người bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa mà có hành vi ngăn cản, chống đối người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối, hối lộ để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát hoặc xử phạt vi phạm hành chính của người thi hành công vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo; thay thế Chương VII của Nghị định số 40/CP ngày 05 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường thủy nội địa đã được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 77/1998/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ.

Điều 44. Tổ chức thực hiện

1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thu tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.

Điều 45. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

42
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
Tải văn bản gốc Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa
Số hiệu: 09/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Vi phạm hành chính,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 27/01/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa với nội dung sau đây:

1. Sửa đổi Điều 5 như sau:

a) Tên Điều 5 được sửa đổi như sau:

“Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện."

Xem nội dung VB
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp quản lý hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện
Xác định đối tượng để áp dụng hình thức, mức phạt tiền được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
3. Xác định đối tượng để áp dụng hình thức, mức phạt tiền

Một số điều của Nghị định quy định cùng một hành vi vi phạm, nhưng lại có hình thức, mức phạt tiền khác nhau để áp dụng xử phạt đối với tổ chức, cá nhân sử dụng từng loại phương tiện cụ thể mà vi phạm. Để bảo đảm việc xử phạt đúng đối tượng, đúng hành vi vi phạm trong từng trường hợp cụ thể đó, khi tiến hành xử phạt, cần chú ý một số điểm sau đây;

3.1. Đối với phương tiện được đăng ký để chở người (kể cả trường hợp được kết hợp chở hàng) mà vi phạm, thì căn cứ vào số lượng người được phép chở của phương tiện ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; nếu phương tiện có quy định công suất, tốc độ, thì ngoài căn cứ vào sức chở còn phải căn cứ vào công suốt, tốc độ của phương tiện để áp dụng hình thức, mức phạt tiền cho phù hợp. Trường hợp phương tiện không phải đăng ký, đăng kiểm, thì căn cứ vào số người thực tế mà phương tiện đang chở ứng với mạn khô tối thiểu là 200mm.

3.2. Đối với phương tiện vận tải hàng hóa

a) Phương tiện không có động cơ, thì căn cứ vào trọng tải toàn phần thực tế mà hương tiện đó đang chở hàng hóa ứng với vạch dấu mớn nước an toàn do cơ quan có thẩm quyền ấn định cho loại phương tiện đó để áp dụng hình thức, mức phạt tiền cho phù hợp.

b) Phương tiện có động cơ, thì căn cứ vào công suất máy thực tế của phương tiện.

c) Trường hợp không có căn cứ để xác định trọng tải toàn phần hoặc công suất thực tế của phương tiện thì căn cứ vào Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đó.

Đối với phương tiện chưa đăng ký, đăng kiểm thì căn cứ vào chiều dài, chiều rộng và chiều cao lớn nhất của phương tiện so với phương tiện có kích thước tương ứng đã được đăng ký, đăng kiểm.

3.3. Đối với phương tiện là kết cấu nổi như: khách sạn nổi, nhà nổi, ụ nổi, bến nổi hoặc kết cấu nổi khác mà trên đó đặt thiết bị thi công, cuốc, hút để nạo vét luồng, khai thác khoáng sản, xếp, dỡ hàng hóa..., nếu không đủ căn cứ để xác định trọng tải toàn phần, công suất hoặc sức chở người của phương tiện, thì xác định như sau:

a) Phương tiện có chiều dài lớn nhất đến 10m hoặc có chiều rộng lớn nhất đến 4m, thì được xác định như phương tiện có trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn;

b) Phương tiện có chiều dài lớn nhất trên 10m hoặc có chiều rộng lớn nhất trên 4m, thì được xác định như phương tiện có trọng tải toàn phần trên 15 tấn.

- Chiều dài của phương tiện được tính từ điểm ngoài cùng của mũi đến điểm ngoài cùng của lái hoặc từ hai điểm ngoài cùng của phương tiện, nơi có mặt cắt lớn nhất trên mặt boong.

- Chiều rộng của phương tiện được tính từ mép boong bên này đến mép boong bên kia, ở vị trí có kích thước lớn nhất.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp quản lý hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa được quy định tại Nghị định này, tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền.

Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính cụ thể không có tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó. Mức trung bình của khung tiền phạt được xác định bằng cách chia đôi tổng số của mức tối thiểu và mức tối đa của khung tiền phạt. Nếu vi phạm có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt giảm xuống thấp hơn mức trung bình, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tăng lên cao hơn mức trung bình nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.

2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

3. Ngoài hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép;

b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra;

c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện;

d) Buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng, văn hóa phẩm độc hại.

4. Thuyền viên, người lái phương tiện có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa có thể bị đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn.

Việc đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn là biện pháp quản lý hành chính, giáo dục, phòng ngừa vi phạm hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.

Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan quy định cụ thể việc đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn.

Điều 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa

1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa là một năm kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện. Nếu quá thời hạn nêu trên thì không xử phạt nhưng vẫn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn một năm, tổ chức, cá nhân lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì không áp dụng thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này; thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm thực hiện hành vi vi phạm mới hoặc thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

3. Đối với cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm hành chính; trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án và hồ sơ vụ vi phạm.
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Xác định đối tượng để áp dụng hình thức, mức phạt tiền được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa với nội dung sau đây:

1. Sửa đổi Điều 5 như sau:
...
b) Bãi bỏ khoản 4 Điều 5.

Xem nội dung VB
Điều 5. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp quản lý hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện
...
4. Thuyền viên, người lái phương tiện có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa có thể bị đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn.

Việc đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn là biện pháp quản lý hành chính, giáo dục, phòng ngừa vi phạm hành chính đối với thuyền viên, người lái phương tiện trong việc chấp hành quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.

Bộ Công an chủ trì phối hợp với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan quy định cụ thể việc đánh dấu vi phạm trên bằng, chứng chỉ chuyên môn.
Khoản này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa với nội dung sau đây:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 35 như sau:

“2. Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính, Chánh Thanh tra Đường thủy nội địa có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không thời hạn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa

Thanh tra giao thông đường thủy nội địa có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa; tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác công trình giao thông đường thủy nội địa; an toàn thi công công trình trên đường thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện tại cảng, bến thủy nội địa hoặc nơi neo đậu phương tiện theo quy định tại Nghị định này, theo thẩm quyền xử phạt như sau:
...
2. Chánh Thanh tra chuyên ngành cấp Sở có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa với nội dung sau đây:
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 35 như sau:
...
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không thời hạn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng."

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa

Thanh tra giao thông đường thủy nội địa có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa; tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác công trình giao thông đường thủy nội địa; an toàn thi công công trình trên đường thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện tại cảng, bến thủy nội địa hoặc nơi neo đậu phương tiện theo quy định tại Nghị định này, theo thẩm quyền xử phạt như sau:
...
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2005 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa với nội dung sau đây:
...
2. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 35 như sau:
...
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng có thời hạn đến sáu tháng hoặc không thời hạn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải cấp. Trong trường hợp giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền khác cấp thì ra quyết định đình chỉ hành vi vi phạm và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc thu hồi các loại giấy tờ nói trên;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng."

Xem nội dung VB
Điều 35. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra giao thông đường thủy nội địa

Thanh tra giao thông đường thủy nội địa có quyền xử phạt các hành vi vi phạm hành chính về quản lý, bảo vệ công trình giao thông đường thủy nội địa; tiêu chuẩn kỹ thuật khai thác công trình giao thông đường thủy nội địa; an toàn thi công công trình trên đường thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện; đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện; phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện tại cảng, bến thủy nội địa hoặc nơi neo đậu phương tiện theo quy định tại Nghị định này, theo thẩm quyền xử phạt như sau:
...
3. Chánh Thanh tra Bộ Giao thông vận tải có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc thẩm quyền;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

đ) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi vi phạm hành chính gây ra hoặc buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép; buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh do hành vi vi phạm hành chính gây ra; buộc tiêu hủy vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi và cây trồng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 156/2007/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2007 (VB hết hiệu lực: 01/01/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:

I. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
...
4. Xác định mạn khô của phương tiện

Mạn khô của phương tiện được tính từ vị trí của vạch dấu mớn nước an toàn đến mặt boong, tại điểm chính giữa mạn của phương tiện. Mạn khô của phương tiện do cơ quan đăng kiểm ấn định trong Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện, ứng với cấp phương tiện và vùng hoạt động của phương tiện.

Trường hợp phương tiện chưa đăng kiểm hoặc không phải đăng kiểm, thì việc xác định mạn khô của phương tiện phải căn cứ vào kích thước mạn khô nhỏ nhất, ứng với chiều dài và cấp, vùng hoạt động của phương tiện đã được quy định trong quy phạm hoặc tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật của phương tiện, do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Xem nội dung VB
Điều 29. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện đến 1/5 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai.

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai, cụ thể như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn;

b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn trên 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1.000 tấn;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc phải hạ tải đến đúng vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
7. Hành vi vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của đoàn lai

Đoàn lai là đoàn phương tiện gồm nhiều phương tiện được ghép lại với nhau, trong đó có phương tiện lai và phương tiện bị lai. Đoàn lai có thể là một phương tiện lai và một phương tiện bị lai. Trọng tải toàn phần của đoàn lai bao gồm tổng trọng tải toàn phần của các phương tiện bị lai trong đoàn lai.

Khi xác định hành vi vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của đoàn lai, phải lấy phương tiện bị lai có mức chìm quá mạn khô lớn nhất, làm căn cứ để xử phạt chung cho cả đoàn lai.

Xem nội dung VB
Điều 29. Vi phạm chở quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện

1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện đến 1/5 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai.

2. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện từ trên 1/5 đến 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai, cụ thể như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn;

b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1000 tấn;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chở hàng hóa quá vạch dấu mớn nước an toàn trên 1/2 chiều cao mạn khô của phương tiện, kể cả một trong các phương tiện của đoàn lai, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần đến 15 tấn;

b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 15 tấn đến 150 tấn;

c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 150 tấn đến 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn;

d) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với phương tiện có trọng tải toàn phần từ trên 500 tấn hoặc đoàn lai có trọng tải toàn phần từ trên 400 tấn đến 1.000 tấn;

đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với đoàn lai có trọng tải toàn phần trên 1.000 tấn.

4. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Buộc phải hạ tải đến đúng vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục I Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09

1. Hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ

1.1. Hành vi vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ

a) Để bùn, đất, cát, sỏi hoặc các chất phế thải khác rơi, trôi xuống luồng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng (quy định tại khoản 4 Điều 7) là hành vi do vô ý để các chất này ở trên bờ hoặc trên phương tiện rơi, trôi xuống luồng, hành lang bảo vệ luồng. Nếu cố ý đổ các chất nói trên xuống luồng, hành lang bảo vệ luồng, thì xử phạt theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 7 của Nghị định số 09.

b) Làm sạt lở kè, đập giao thông (quy định tại điểm a khoản 5 Điều 7) là hành vi do tác động trực tiếp vào kè, đập giao thông làm cho kè, đập đó có những thay đổi nhất định so với trước đó, nhưng chưa đến mức tổn hại đến kết cấu hoặc nguy hại đến an toàn của kè, đập giao thông.

c) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trên đường thủy nội địa không đúng giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp (quy định tại điểm a khoản 6 Điều 7) là hành vi khai thác cát, sỏi, khoáng sản khác trên luồng hoặc hành lang bảo vệ luồng, nhưng không tuân theo đúng quy định về phạm vi, độ sâu, thời gian được phép khai thác, các điều kiện bảo đảm môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đã được ghi trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền.

Trường hợp khai thác mà không có giấy phép hoặc có giấy phép khai thác nhưng không còn hiệu lực, thì xử phạt theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 7 (khai thác ngoài phạm vi luồng) hoặc điểm b khoản 8 Điều 7 (khai thác trong phạm vi luồng).

Xem nội dung VB
Điều 7. Vi phạm quy định về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Đổ rác hoặc rơm rạ xuống đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa;

b) Buộc súc vật vào báo hiệu đường thủy nội địa, mốc thủy chí, mốc đo đạc hoặc mốc giới hạn phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trồng cây, để đồ vật, dựng lều quán hoặc có hành vi khác trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng làm che khuất báo hiệu đường thủy nội địa hoặc làm hạn chế tầm nhìn của người điều khiển phương tiện;

b) Buộc phương tiện vào báo hiệu đường thủy nội địa, mốc thủy chí, mốc đo đạc hoặc mốc giới hạn phạm vi hành lang bảo vệ luồng;

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi để đồ vật hoặc dựng lều quán trái phép trong phạm vi luồng.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi để bùn, đất, cát, sỏi hoặc các chất phế thải khác rơi, trôi xuống luồng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Làm sạt lở kè, đập giao thông;

b) Tháo dỡ trái phép cấu kiện hoặc lấy đất, đá của công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

c) Dịch chuyển báo hiệu hoặc có hành vi khác làm mất tác dụng của báo hiệu;

d) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa khi tổ chức diễn tập, thi đấu thể thao, vui chơi giải trí trên đường thủy nội địa;

đ) Đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi hoặc các chất phế thải khác trái phép xuống luồng hoặc trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng.

6. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trên đường thủy nội địa không đúng giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tổ chức họp chợ trái phép trên đường thủy nội địa.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Để phương tiện đâm, va vào công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình;

b) Dựng nhà (kể cả nhà nổi), xây dựng công trình trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng hoặc phạm vi bảo vệ công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa;

c) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trái phép trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng hoặc phạm vi bảo vệ công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Dựng nhà (kể cả nhà nổi), xây dựng công trình trái phép trên luồng;

b) Khai thác cát, sỏi hoặc khoáng sản khác trái phép trong phạm vi luồng.

9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tạo vật chướng ngại trên luồng gây cản trở giao thông;

b) Sử dụng chất nổ làm ảnh hưởng đến an toàn của công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.

10. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;

b) Buộc tháo dỡ nhà, lều quán, công trình, thanh thải vật chướng ngại, di chuyển cây, đồ vật, phương tiện, súc vật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1, khoản 2, khoản 3, điểm b khoản 7 và điểm a khoản 8 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, các điểm a, b, c, đ khoản 5, điểm a, điểm c khoản 7 và điểm b khoản 8 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.1 Khoản 1 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09

1. Hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ
...
1.2. Hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình

a) Điều khiển phương tiện, thiết bị thi công trên ĐTNĐ mà không có chứng chỉ chuyên môn (quy định tại khoản 1 Điều 8) là hành vi của người đang điều khiển phương tiện, thiết bị thi công (kể cả thuyền trưởng hoặc các chức danh thuyền viên khác) trên ĐTNĐ, như cầu múc (xáng cạp), cẩu xúc, thiết bị hút, nâng hàng hoặc máy thi công trên ĐTNĐ... mà không có chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng điều khiển phương tiện, thiết bị đó do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

b) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ phương án bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp thuận khi thi công công trình (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8) là hành vi khi thi công công trình, khai thác cát, sỏi hoặc khai thác khoáng sản khác trên luồng, hành lang bảo vệ luồng mà không tuân theo phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều kiện về bảo đảm an toàn giao thông đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

Trường hợp thi công mà không có phương án bảo đảm an toàn giao thông hoặc có phương án nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thì xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 8.

Xem nội dung VB
Điều 8. Vi phạm quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện, thiết bị thi công trên đường thủy nội địa mà không có chứng chỉ chuyên môn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ phương án bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa chấp thuận khi thi công công trình;

b) Để phương tiện, thiết bị thi công gây cản trở giao thông;

c) Không bàn giao hồ sơ công trình liên quan đến phạm vi bảo vệ luồng cho đơn vị quản lý đường thủy nội địa khi thi công xong công trình.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không có phương án bảo đảm an toàn giao thông được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về giao thông đường thủy nội địa chấp thuận khi thi công công trình.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi khi thi công nạo vét đường thủy nội địa mà đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng không đúng nơi quy định của cơ quan có thẩm quyền.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi khi thi công nạo vét đường thủy nội địa mà đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi trong phạm vi luồng không đúng nơi quy định của cơ quan có thẩm quyền.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc dọn sạch nơi đổ bùn, đất, đá, cát, sỏi đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.2 Khoản 1 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.3 Khoản 1 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09

1. Hành vi vi phạm quy định về quản lý và bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông ĐTNĐ
...
1.3. Hành vi vi phạm quy định về báo hiệu ĐTNĐ:

a) Đặt không đúng báo hiệu quy định tại các khoản 1,2 và khoản 4 Điều 12 là hành vi của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đặt báo hiệu, nhưng đặt báo hiệu không đúng vị trí hoặc không đúng hình dáng, kích thước, màu sắc, loại báo hiệu theo quy định của Quy tắc báo hiệu ĐTNĐ Việt Nam.

b) Trường hợp được phép đặt đăng, đáy cá, thiết bị đánh bắt thủy sản trên hành lang bảo vệ luồng mà ảnh hưởng đến an toàn giao thông ĐTNĐ, thì phải có trách nhiệm đặt báo hiệu vật chướng ngại theo quy định tại Quy tắc báo hiệu ĐTNĐ Việt Nam.

Xem nội dung VB
Điều 12. Vi phạm quy định về báo hiệu đường thủy nội địa

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không đặt hoặc đặt không đúng báo hiệu giới hạn vùng nước bến thủy nội địa, báo hiệu đăng đáy cá theo quy định.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không đặt hoặc đặt không đúng báo hiệu bến phà, bến khách ngang sông.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì báo hiệu trên tuyến đường thủy nội địa theo quy định.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không đặt báo hiệu hoặc đặt không đúng quy định báo hiệu giới hạn vùng nước cảng thủy nội địa, báo hiệu vị trí vật chướng ngại, công trình xây dựng trên đường thủy nội địa, công trình qua luồng trên không, công trình qua luồng dưới mặt đất.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 1.3 Khoản 1 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
2. Hành vi vi phạm quy định về phương tiện

2.1. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký, đăng kiểm phương tiện

a) Số đăng ký của phương tiện bị mờ hoặc bị che khuất (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13) là hành vi để bùn, đất, vật khác che khuất số đăng ký của phương tiện hoặc để số đăng ký của phương tiện bị tróc sơn, bạc mầu, mất chữ, mất số mà không thể đọc được đầy đủ ký hiệu chữ, số đăng ký của phương tiện.

b) Kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện không đúng quy định (quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13) là hành vi kẻ, gắn ký hiệu chữ, số của số đăng ký phương tiện không đúng vị trí, kiểu chữ, kiểu số hoặc kích thước, mầu sắc theo quy định của cơ quan có thẩm quyền đăng ký phương tiện.

c) Kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện không đúng quy định (quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13), sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giả (quy định tại điểm b khoản 5 Điều 13) là các hành vi kẻ, gắn số đăng ký, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện khác hoặc không do cơ quan có thẩm quyền đăng ký, đăng kiểm cấp.

d) Không sơn hoặc sơn không đúng quy định vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện (quy định tại điểm e khoản 2 Điều 13) là hành vi không sơn hoặc sơn vạch dấu mớn nước an toàn trên phương tiện không đúng hình dáng, kích thước, mầu sắc, vị trí theo quy định của cơ quan đăng kiểm hoặc để vạch dấu mớn nước an toàn bị mờ không thể xác định được vạch sơn.

đ) Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện (quy định tại điểm h khoản 2, điểm h khoản 3 Điều 13) là hành vi của người điều khiển phương tiện không có thêm loại giấy được cấp riêng cho loại phương tiện đó, như Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước, Số kiểm tra thiết bị nâng hàng, giấy vận chuyển vũ khí, chất độc, chất nổ... hoặc phương tiện vận chuyển hành khách, phương tiện vận chuyển chất dễ cháy, dễ nổ mà không có Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc có nhưng không còn hiệu lực.

e) Tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện không đúng tiêu chuẩn quy định (quy định tại điểm c khoản 5 Điều 13) là hành vi sau khi đăng kiểm không giữ được tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo quy định, như để nước rò rỉ vào phương tiện, phương tiện bị nứt, rạn, thủng, vỡ, không ăn lái, hệ thống neo không có hiệu lực...

g) Giả mạo hồ sơ để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện (quy định tại điểm d khoản 5 Điều 13) là hành vi sử dụng hồ sơ, giấy tờ của phương tiện khác hoặc sử dụng hồ sơ, tài liệu chưa được cơ quan đăng kiểm phê duyệt, giấy tờ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận, để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện.

h) Mượn, thuê, cho mượn, cho thuê trang thiết bị của phương tiện để đăng kiểm (điểm đ khoản 5 Điều 13), hành vi này được áp dụng để xử phạt đối với cả người cho mượn, cho thuê và người mượn, người thuê trang thiết bị.

Xem nội dung VB
Điều 13. Vi phạm quy định về điều kiện hoạt động của phương tiện, đăng ký, đăng kiểm phương tiện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Số đăng ký của phương tiện bị mờ hoặc bị che khuất;

b) Kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện không đúng quy định;

c) Đưa phương tiện thô sơ trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người vào hoạt động mà không bảo đảm an toàn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến dưới 5 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực hoặc có sức chở dưới 5 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;

b) Không đăng ký lại phương tiện theo quy định;

c) Không khai báo để xóa tên phương tiện hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định;

d) Không kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện theo quy định;

đ) Kẻ, gắn số đăng ký giả;

e) Không sơn hoặc sơn không đúng quy định vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện;

g) Không kẻ hoặc kẻ không đúng số lượng người được phép chở trên phương tiện theo quy định;

h) Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện;

i) Không bảo đảm an toàn theo quy định.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện;

b) Không đăng ký lại phương tiện theo quy định;

c) Không khai báo để xóa tên phương tiện hoặc không nộp lại giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định;

d) Không kẻ, gắn số đăng ký của phương tiện theo quy định;

đ) Kẻ, gắn số đăng ký giả;

e) Không sơn hoặc sơn không đúng quy định vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện;

g) Không kẻ hoặc kẻ không đúng số lượng người được phép chở trên phương tiện theo quy định;

h) Không có bảo hiểm trách nhiệm dân sự hoặc giấy tờ khác theo quy định cho từng loại phương tiện;

i) Sử dụng giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện đã hết hiệu lực.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này hoặc không có danh bạ thuyền viên theo quy định.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện;

b) Sử dụng giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giả;

c) Tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện không đúng tiêu chuẩn theo quy định;

d) Giả mạo hồ sơ để được đăng ký, đăng kiểm phương tiện;

đ) Mượn, thuê, cho mượn, cho thuê trang thiết bị của phương tiện để đăng kiểm.

6. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực, phương tiện có sức chở trên 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3, điểm b và điểm d khoản 5 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 2.2 Khoản 2 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
2. Hành vi vi phạm quy định về phương tiện
...
2.2. Hành vi vi phạm quy định về trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện

Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ dụng cụ an toàn theo quy định (quy định tại khoản 1 Điều 14) là hành vi của người lái phương tiện, đưa vào hoạt động phương tiện có trọng tải toàn phần dưới 5 tấn hoặc lắp máy có công suất dưới 5 mã lực (CV), mà không bố trí hoặc bố trí không đầy đủ dụng cụ cứu sinh tương ứng với số người mà phương tiện được phép chở.

Để xác định hành vi vi phạm về trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 14, phải đối chiếu, so sánh giữa số lượng, chủng loại, chất lượng của trang thiết bị, dụng cụ an toàn thực tế hiện có trên phương tiện với số lượng, chủng loại và chất lượng của trang thiết bị, dụng cụ an toàn được ấn định trong Sổ kiểm tra an toàn kỹ thuật của phương tiện (Sổ KTAT KT). Trường hợp người điều khiển phương tiện không xuất trình được Sổ KTAT KT, thì căn cứ vào quy định trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện đã được cấp Sổ KTAT KT có kích thước, công suất, trọng tải toàn phần, công dụng của phương tiện tương ứng để đối chiếu.

2.3. Đưa phương tiện vào khai thác không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động của phương tiện (quy định tại khoản 1 Điều 15) là hành vi đưa phương tiện hoạt động ngoài phạm vi vùng mà cấp phương tiện đó được phép hoạt động hoặc khai thác phương tiện không đúng với mục đích sử dụng của phương tiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ, hành vi đưa phương tiện có cấp SII vào hoạt động tại vùng nước mà chỉ loại phương tiện có cấp SI được hoạt động hoặc phương tiện vận tải hàng hóa lại dùng để chở người.

Xem nội dung VB
Điều 14. Vi phạm quy định về trang thiết bị, dụng cụ an toàn của phương tiện

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực vào hoạt động mà không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ dụng cụ an toàn theo quy định.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có sức chở đến 12 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không trang bị hoặc trang bị không đủ số lượng, không đúng chủng loại một trong các trang thiết bị, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, neo đậu, liên kết phương tiện theo quy định;

b) Không bảo đảm chất lượng hoặc không bố trí đúng vị trí một trong các trang thiết bị, dụng cụ cứu sinh, cứu đắm, phòng cháy, chữa cháy, neo đậu, liên kết phương tiện theo quy định.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần đến 400 tấn, phương tiện sức chở từ trên 12 người đến 50 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi đưa phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần trên 400 tấn, phương tiện có sức chở trên 50 người vào hoạt động mà có một trong các vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn của thuyền trưởng loại phương tiện quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 2.2 Khoản 2 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
3. Hành vi vi phạm quy định về thuyền viên, người lái phương tiện

3.1. Hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn không đúng quy định (quy định tại khoản 1 Điều 17) là hành vi của thuyền viên, người lái phương tiện sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn được cấp không phù hợp với loại phương tiện mà người đó đang làm việc hoặc theo quy định phải có thêm chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, giấy tờ khác kèm theo mà không có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt, giấy tờ đó.

Chứng chỉ chuyên môn là giấy chứng nhận đủ khả năng đảm nhiệm chức danh thủy thủ, thợ máy, lái phương tiện. Chứng chỉ chuyên môn đặc biệt là giấy chứng nhận đủ khả năng làm việc an toàn trên phương tiện có tốc độ cao, chở xăng dầu, hóa chất, khí hóa lỏng, phương tiện hoạt động ven biển.

3.2. Hành vi giao việc điều khiển phương tiện cho người không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc óc nhưng không phù hợp với loại phương tiện theo quy định (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17), hành vi này được áp dụng để xử phạt chủ phương tiện, thuyền trưởng hoặc thuyền phó đi ca, người lái phương tiện trong các trường hợp dưới đây:

a. Chủ phương tiện giao cho người không có bằng thuyền trưởng hoặc có nhưng không phù hợp với loại phương tiện đang điều khiển; bổ nhiệm người không có bằng thuyền trưởng hoặc có nhưng không phù hợp đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng trên phương tiện đó;

b. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó đi ca giao cho người không có bằng thuyền trưởng hoặc chứng chỉ thủy thủ điều khiển phương tiện;

c. Người lái phương tiện giao cho người không có chứng chỉ chuyên môn lái phương tiện.

3.3. Khai báo gian dối để được cấp, đổi hoặc cấp lại bằng, chứng chỉ chuyên môn (quy định tại khoản 3 Điều 17) là hành vi khai báo không đúng sự thật để được cấp, đổi, cấp lại bằng, chứng chỉ chuyên môn, như trình bày sai sự thật khi đưa ra hồ sơ, tài liệu không phải do cơ quan có thẩm quyền cấp hay xác nhận hoặc hành vi của người có bằng, chứng chỉ chuyên môn đang bị cơ quan có thẩm quyền tạm giữ để xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

3.4. Sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả (quy định tại khoản 4 Điều 17) là hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn không do cơ quan, người có thẩm quyền cấp.

3.5. Không bố trí đủ thuyền viên theo quy định hoặc sử dụng người làm việc trên phương tiện không có tên trong danh bạ thuyền viên (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18) là hành vi của chủ phương tiện không bố trí thuyền trưởng và các chức danh thuyền viên tối thiểu khác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thuyền trưởng, thuyền phó đi ca mà không bảo đảm đủ số thuyền viên tối thiểu trên phương tiện đã được chủ phương tiện đăng ký trong danh bạ thuyền viên hoặc sử dụng người không có tên trong Sổ danh bạ thuyền viên để thực hiện chức danh thuyền viên.

Xem nội dung VB
Điều 17. Vi phạm quy định về bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện

1. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi làm việc trên phương tiện mà không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có bằng, chứng chỉ chuyên môn nhưng không đúng quy định, cụ thể như sau:

a) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người lái phương tiện, thuyền viên theo quy định phải có chứng chỉ lái phương tiện, chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ;

b) Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có chứng chỉ chuyên môn đặc biệt;

c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng ba, bằng máy trưởng hạng ba;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng nhì, bằng máy trưởng hạng nhì;

đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với thuyền viên theo quy định phải có bằng thuyền trưởng hạng nhất, bằng máy trưởng hạng nhất.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Giao việc điều khiển phương tiện cho người không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc có nhưng không phù hợp với loại phương tiện theo quy định;

b) Cho thuê, cho mượn hoặc thuê, mượn bằng, chứng chỉ chuyên môn;

c) Tẩy xóa, sửa chữa bằng, chứng chỉ chuyên môn;

d) Điều khiển phương tiện trong thời gian bị tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn.

3. Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai báo gian dối để được cấp, đổi hoặc cấp lại bằng, chứng chỉ chuyên môn như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với chứng chỉ chuyên môn;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với bằng thuyền trưởng, máy trưởng.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn giả.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện từ ba tháng đến sáu tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;

b) Tịch thu bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 4.1 Khoản 4 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
4. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện

4.1. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông

a. Bám buộc vào phương tiện chở người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm hoặc để phương tiện chở người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm bám buộc vào phương tiện của mình khi đang hành trình (quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 22) là hành vi của người điều khiển phương tiện buộc dây hoặc bằng bất cứ hình thức nào khác bám buộc vào phương chở người, chở hàng hóa nguy hiểm hoặc để cho phương tiện chở người, chở hàng hóa nguy hiểm bám buộc vào phương tiện của mình.

Phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm là phương tiện vận chuyển chất nổ; chất dễ cháy; chất ôxy hóa, chất ăn mòn; chất độc hại, lây nhiễm; chất phóng xạ hoặc chất, hàng nguy hiểm khác. Danh mục hàng nguy hiểm, số hiệu nguy hiểm, biểu trưng hàng nguy hiểm, báo hiệu nguy hiểm được quy định tại Nghị định số 29/2005/NĐ-CP ngày 10/3/2005 quy định danh mục hàng nguy hiểm và việc vận tải hàng hóa nguy hiểm trên ĐTNĐ.

b. Điều khiển phương tiện chạy tạo sóng lớn gây tổn hại đến công trình giao thông (quy định tại điểm b khoản 6 Điều 22) là hành vi điều khiển phương tiện chạy tạo sóng đến mức làm sạt, lở đất, đá, cấu kiện công trình giao thông; sạt, lở bờ sông, kênh... hoặc làm thay đổi cấu trúc, độ an toàn của công trình giao thông.

c. Điều khiển phương tiện chạy với tốc độ lớn gây mất an toàn cho phương tiện khác (quy định tại điểm c khoản 6 Điều 22) là hành vi điều khiển phương tiện chạy với tốc độ đến mức gây nguy hiểm cho người và phương tiện khác, như làm mất thăng bằng, gây va đập giữa các phương tiện, hư hỏng hàng hóa hoặc làm cho người điều khiển phương tiện khác không thể quan sát được luồng.

Xem nội dung VB
Điều 22. Vi phạm quy tắc giao thông

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực, phương tiện không có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Bám buộc vào phương tiện chở người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm khi đang hành trình;

b) Để phương tiện chở người, phương tiện chở hàng hóa nguy hiểm bám buộc vào phương tiện của mình khi đang hành trình;

c) Không tuân theo chỉ dẫn của báo hiệu đường thủy nội địa;

d) Không giảm tốc độ của phương tiện theo quy định;

đ) Không chấp hành các quy định khi đi qua cầu, cống, âu tàu hoặc chỉ dẫn của người điều tiết giao thông;

e) Không phát tín hiệu của phương tiện theo quy định khi hành trình trong điều kiện tầm nhìn bị hạn chế hoặc nơi luồng giao nhau, luồng cong gấp;

g) Neo đậu phương tiện ở những nơi cấm neo đậu hoặc không thực hiện đúng các quy định về neo đậu phương tiện.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người, bè loại F có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, đoàn lai có trọng tải toàn phần đến 400 tấn, phương tiện sức chở trên 12 người đến 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ có sức chở đến 12 người, bè loại E có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai trọng tải toàn phần trên 400 tấn, phương tiện sức chở trên 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ có sức chở trên 12 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không phát tín hiệu của phương tiện theo quy định khi tránh nhau hoặc vượt nhau;

b) Vượt phương tiện khác khi chưa được phương tiện đó phát tín hiệu cho vượt;

c) Lạm dụng quyền được nhường đường, quyền ưu tiên gây nguy hiểm hoặc trở ngại cho các phương tiện khác;

d) Không tránh và nhường đường cho phương tiện khác theo quy định.

6. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển phương tiện lạng lách, ngoằn ngoèo;

b) Điều khiển phương tiện chạy tạo sóng lớn gây tổn hại đến công trình giao thông;

c) Điều khiển phương tiện chạy với tốc độ lớn gây mất an toàn cho phương tiện khác.

7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đua phương tiện trái phép.

8. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức đua phương tiện trái phép.

9. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện từ một tháng đến ba tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này; tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện không thời hạn đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều này;

b) Tịch thu phương tiện đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 4.1 Khoản 4 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 4.2 Khoản 4 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
4. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông và tín hiệu của phương tiện
...
4.2. Hành vi vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện

a. Không bố trí tín hiệu của phương tiện (quy định tại Điều 23) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không bố trí hoặc bố trí không đầy đủ các loại tín hiệu (âm hiệu, đèn hiệu, cờ hiệu, dấu hiệu) theo quy định đối với từng loại phương tiện quy định tại Mục II Chương V Luật Giao thông ĐTNĐ.

b. Bố trí không đúng tín hiệu trên phương tiện (quy định tại Điều 23) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện bố trí tín hiệu trên phương tiện không đúng vị trí, hình dáng, kích cỡ hoặc không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật về cường độ âm thanh, cường độ chiếu sáng, mầu sắc, góc chiếu sáng quy định cho từng loại tín hiệu.

Xem nội dung VB
Điều 23. Vi phạm quy định về tín hiệu của phương tiện

Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không bố trí hoặc bố trí không đúng tín hiệu của phương tiện theo quy định, cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới 5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 mã lực.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 5 mã lực đến 15 mã lực, phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người, bè loại F.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn đến 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 15 mã lực đến 150 mã lực, phương tiện sức chở trên 12 người đến 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ có sức chở đến 12 người, bè loại E.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 150 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính trên 150 mã lực, đoàn lai, phương tiện sức chở trên 50 người, phương tiện có động cơ tốc độ trên 30 km/giờ sức chở trên 12 người.
Điều này được hướng dẫn bởi Tiết 4.2 Khoản 4 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
5. Hành vi vi phạm quy định về hoạt động của cảng, bến thủy nội địa

Sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật (quy định tại điểm d khoản 2 Điều 24) là hành vi đưa các phương tiện, thiết bị xếp, dỡ hàng hóa vào hoạt động tại cảng, bến (kể cả các bến nổi, kết cấu nổi có tính năng như bến thủy nội địa), nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật hoặc có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật nhưng hết hiệu lực, các thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 24. Vi phạm quy định về khai thác cảng, bến thủy nội địa
...
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
d) Sử dụng thiết bị xếp, dỡ hàng hóa không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật;
Điểm này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
6. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách

6.1. Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách (quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không bố trí ghế hoặc dụng cụ được liên kết chắc chắn vào phương tiện đủ cho số người được phép chở ngồi ổn định trên phương tiện.

6.2. Để cho người, hành khách có hành vi khác gây mất an toàn của phương tiện (quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không nhắc nhở, không yêu cầu mà để mặc cho người, hành khách trên phương tiện có hành vi làm mất ổn định, an toàn cho phương tiện, như đùa nghịch, thả chân, tay, để một phần đồ vật, hàng hóa xuống nước...

6.3. Xếp hàng hóa, hành lý không đúng quy định (điểm g khoản 3 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng xếp hoặc để cho người khác xếp hàng hóa, hành lý trên lối đi của phương tiện, trên chỗ ngồi của hành khách; vượt quá kích thước theo chiều ngang, chiều dọc của phương tiện; che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện; làm nghiêng lệch, mất ổn định phương tiện; gây cản trở hoạt động của hệ thống lái, neo; xếp hàng hóa trên mui phương tiện, trừ trường hợp được phép của cơ quan đăng kiểm (nhưng không được xếp hàng vượt quá chiều cao do cơ quan đăng kiểm ấn định).

Xếp hàng hóa che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện là việc xếp hàng hóa trên phương tiện là làm cho người điều khiển phương tiện mà từ vị trí điều khiển phương tiện, không nhìn thấy mũi và mép boong hai bên mạn của phương tiện.

6.4. Không có danh sách hành khách (quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 26) là việc thuyền trưởng không lập danh sách hành khách hoặc có lập danh sách, nhưng không mang theo khi phương tiện đã rời bến.

6.5. Mang theo hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm vận tải chung với hành khách (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27) là hành vi mang theo hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông hoặc cấm vận chuyển chung với hành khách. Theo đó, khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm này theo quy định tại khoản 3 Điều 27, thì tịch thu hàng hóa thuộc loại pháp luật cấm lưu thông; đối với hàng hóa cấm vận chuyển chung với hàng hóa nhập khẩu không rõ nguồn gốc, hàng hóa cấm xuất khẩu và hàng hóa, vật phẩm hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh.

Xem nội dung VB
Điều 26. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện không có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện;

b) Xếp người, hành khách, hàng hóa, hành lý, xe đạp, mô tô, xe máy, phương tiện khác làm nghiêng lệch phương tiện hoặc che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện;

c) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện;

d) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định;

b) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện;

c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện;

d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui hoặc hai bên mạn của phương tiện;

đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông;

e) Xếp hàng hóa, hành lý trên lối đi của hành khách;

g) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện;

h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không chạy đúng tuyến đăng ký, trừ vận tải hành khách theo hợp đồng;

b) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định;

c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện;

d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui, hai bên mạn của phương tiện;

đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông;

e) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn chung với người, hành khách;

g) Xếp hàng hóa, hành lý không đúng quy định;

h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách;

i) Chuyển nhượng hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở từ trên 12 người đến 50 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở trên 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở trên 50 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng trên mỗi người, hành khách chở vượt quá sức chở của phương tiện.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa lên khỏi phương tiện số người, hành khách vượt quá sức chở của phương tiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
II. VỀ HÀNH VI VI PHẠM ĐƯỢC QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG II CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 09
...
6. Hành vi vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách

6.1. Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách (quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không bố trí ghế hoặc dụng cụ được liên kết chắc chắn vào phương tiện đủ cho số người được phép chở ngồi ổn định trên phương tiện.

6.2. Để cho người, hành khách có hành vi khác gây mất an toàn của phương tiện (quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng, người lái phương tiện không nhắc nhở, không yêu cầu mà để mặc cho người, hành khách trên phương tiện có hành vi làm mất ổn định, an toàn cho phương tiện, như đùa nghịch, thả chân, tay, để một phần đồ vật, hàng hóa xuống nước...

6.3. Xếp hàng hóa, hành lý không đúng quy định (điểm g khoản 3 Điều 26) là hành vi của thuyền trưởng xếp hoặc để cho người khác xếp hàng hóa, hành lý trên lối đi của phương tiện, trên chỗ ngồi của hành khách; vượt quá kích thước theo chiều ngang, chiều dọc của phương tiện; che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện; làm nghiêng lệch, mất ổn định phương tiện; gây cản trở hoạt động của hệ thống lái, neo; xếp hàng hóa trên mui phương tiện, trừ trường hợp được phép của cơ quan đăng kiểm (nhưng không được xếp hàng vượt quá chiều cao do cơ quan đăng kiểm ấn định).

Xếp hàng hóa che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện là việc xếp hàng hóa trên phương tiện là làm cho người điều khiển phương tiện mà từ vị trí điều khiển phương tiện, không nhìn thấy mũi và mép boong hai bên mạn của phương tiện.

6.4. Không có danh sách hành khách (quy định tại điểm đ khoản 2, điểm đ khoản 3 Điều 26) là việc thuyền trưởng không lập danh sách hành khách hoặc có lập danh sách, nhưng không mang theo khi phương tiện đã rời bến.

6.5. Mang theo hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm vận tải chung với hành khách (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27) là hành vi mang theo hàng hóa mà pháp luật cấm lưu thông hoặc cấm vận chuyển chung với hành khách. Theo đó, khi áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm này theo quy định tại khoản 3 Điều 27, thì tịch thu hàng hóa thuộc loại pháp luật cấm lưu thông; đối với hàng hóa cấm vận chuyển chung với hàng hóa nhập khẩu không rõ nguồn gốc, hàng hóa cấm xuất khẩu và hàng hóa, vật phẩm hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh.

Xem nội dung VB
Điều 26. Vi phạm quy định về vận chuyển người, hành khách

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện không có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện;

b) Xếp người, hành khách, hàng hóa, hành lý, xe đạp, mô tô, xe máy, phương tiện khác làm nghiêng lệch phương tiện hoặc che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương tiện;

c) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện;

d) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách.

2. Phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện có động cơ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định;

b) Không bố trí chỗ ngồi cho người, hành khách; để người, hành khách đứng trên phương tiện hoặc có hành vi khác làm mất an toàn của phương tiện;

c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện;

d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui hoặc hai bên mạn của phương tiện;

đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông;

e) Xếp hàng hóa, hành lý trên lối đi của hành khách;

g) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn cùng với người, hành khách trên phương tiện;

h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách.

3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở từ trên 12 người đến 50 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở đến 12 người có một trong các vi phạm sau đây:

a) Không chạy đúng tuyến đăng ký, trừ vận tải hành khách theo hợp đồng;

b) Đón, trả hành khách không đúng nơi quy định;

c) Không có nội quy an toàn hoặc không phổ biến nội quy an toàn cho người, hành khách trên phương tiện;

d) Để người, hành khách đứng, ngồi trên mui, hai bên mạn của phương tiện;

đ) Không có danh sách hành khách, trừ vận tải hành khách ngang sông;

e) Chở động vật nhỏ mà không nhốt trong lồng, cũi hoặc chở động vật lớn chung với người, hành khách;

g) Xếp hàng hóa, hành lý không đúng quy định;

h) Chở chất dễ cháy, dễ nổ, độc hại, hôi thối hoặc súc vật bị dịch bệnh cùng với người, hành khách;

i) Chuyển nhượng hành khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý của hành khách.

4. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở từ trên 50 người đến 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở từ trên 12 người đến 50 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vận tải người, hành khách bằng phương tiện chở khách có sức chở trên 100 người, phương tiện chở khách có tốc độ trên 30 km/giờ sức chở trên 50 người có một trong các vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

6. Phạt tiền từ 10.000 đồng đến 30.000 đồng trên mỗi người, hành khách chở vượt quá sức chở của phương tiện.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc đưa lên khỏi phương tiện số người, hành khách vượt quá sức chở của phương tiện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục II Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
IlI. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIỮ PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1.Xác định thẩm quyền xử phạt

1.1. Theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 09, thì cơ quan Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi quy định tại Chương II của Nghị định số 09, trừ các hành vi dưới đây:

a. Hành vi quy định tại Điều 16 của Nghị định số 09 xảy ra tại cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa, phục hồi phương tiện;

b. Hành vi quy định tại Điều 19 của Nghị định số 09, về cơ sở đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện;

c. Một số hành vi khác theo quy định của Nghị định số 09, xảy ra tại cảng, bến thủy nội địa thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ ĐTNĐ mà ở cảng, bến thủy nội địa đó đã bố trí Cảng vụ ĐTNĐ quản lý.

1.2. Để xác định thẩm quyền xử phạt giữa các lực lượng trong Công an nhân dân, đối với các hành vi vi phạm cụ thể quy định tại Chương II của Nghị định số 09, phải căn cứ vào lĩnh vực (chức năng, nhiệm vụ) và địa bàn công tác của từng lực lượng. Nếu hành vi vi phạm không thuộc lĩnh vực, địa bàn công tác của mình, thì phải chuyển vụ vi phạm đó cho người có thẩm quyền để xử phạt theo quy định của pháp luật.

Đối với những vi phạm xảy ra ở địa bàn giáp ranh, đơn vị, lực lượng nào trong Công an nhân dân phát hiện hành vi vi phạm trước, thì người có thẩm quyền của đơn vị, lực lượng đó tiến hành xử phạt.

1.3. Khi áp dụng hình thức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt của các chức danh căn cứ vào mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt quy định cho mỗi hành vi vi phạm. Nếu mức tiền phạt hoặc một trong các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả không thuộc thẩm quyền của mình, thì người đang thụ lý phải chuyển vụ vi phạm đó đến người có thẩm quyền xử phạt.

Khoản 6 Điều 26 của Nghị định số 09 chỉ quy định mức phạt tiền trên một người, một hành khách chở vượt quá sức chở của phương tiện, mà không quy định cụ thể khung tiền phạt (từ mức phạt tiền tối thiểu đến tối đa) như các hành vi khác mà Nghị định số 09 đã quy định. Vì vậy, căn cứ để xác định thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này là tổng số tiền phạt trên số người, số hành khách chở vượt quá. Trên cơ sở đó mà xác định cụ thể trường hợp vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của chức danh nào, thì chức danh đó được ra quyết định xử phạt.

2. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả

2.1. Một số hành vi của Nghị định số 09 ngoài quy định hình thức xử phạt chính, Nghị định này còn quy định hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả. Vì vậy, khi ra quyết định xử phạt đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, thì ngoài áp dụng hình thức phạt chính còn phải áp dụng hình thức phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả.

2.2. Khi áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, phải thực hiện như sau:

a) Nếu hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên, người lái phương tiện, chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép khác (gọi chung là giấy phép), thì người có thẩm quyền xử phạt phải căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ, nhân thân và các tình tiết khác có liên quan đến vụ vi phạm, để quyết định cụ thể thời hạn bị tước giấy phép trong khung thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép đã được quy định đối với hành vi vi phạm đó.

b) Trường hợp một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm mà các hành vi vi phạm đó đều được quy định có hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép, thì người có thẩm quyền xử phạt chỉ áp dụng tước quyền sử dụng giấy phép đối với một hành vi vi phạm, mà hành vi đó Nghị định số 09 quy định có thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép dài nhất.

3. Về trình tự, thủ tục xử phạt

Việc xử phạt vi phạm hành chính về giao thông ĐTNĐ phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục đã được quy định trong Pháp lệnh Xử lý VPHC năm 2002, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý VPHC năm 2002, Nghị định số 09, Thông tư này. Cần chú ý một số điểm sau:

3.1. Khi quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ,ngoài việc cử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền xử phạt cũng được tiến hành xử phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng xảy ra trên sông, kênh, rạch, hồ nước, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối các đảo thuộc vùng nước nội thủy, vùng đi lại khó khăn hoặc vi phạm xảy ra ngoài giờ hành chính, cụ thể là:

a) Đối với hành vi vi phạm mà mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm phải ra quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản.

b) Đối với hành vi vi phạm có múc phạt tiền trên 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm phải tiến hành lập biên bản VPHC; nếu hành vi vi phạm ràng, không cần xác minh, thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, thì phải ra ngay quyết định xử phạt.

c) Quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản, biên bản VPHC và quyết định xử phạt VPHC phải bảo đảm nội dung đã được quy định tại các Điều 54, 55 và 56 Pháp lệnh Xử lý VPHC, theo đúng mẫu của Bộ Công an và giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt một bản. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người ra quyết định xử phạt được thu tiền phạt và giao biên lai thu tiền phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt.

d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, ngay sau ca làm việc, cùng với việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm, thì phải bàn giao biên lai xử phạt và tiền phạt đã thu được cho người được thủ trưởng đơn vị trực tiếp của mình (Đội, Trạm) giao thực hiện nhiệm vụ xử lý VPHC.

đ) Người được giao xử lý VPHC tại đơn vị phải thống kê những trường hợp thu tiền phạt tại chỗ và nộp cho cán bộ được Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Pòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập phân công thu tiền phạt VPHC trong thời hạn 2 ngày, kể từ khi người có thẩm quyền xử phạt về đến trụ sở đơn vị.

e) Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập phải bố trí cán bộ thu tiền phạt của đơn vị mình và giao nộp tiền phạt cho Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

3.2. Đối với hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng mà không tiến hành xử phạt tại chỗ, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC.

Trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC; nếu thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất trước 10 ngày khi hết thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo bằng văn bản xin gia hạn và được thủ trưởng trực tiếp phê duyệt trong văn bản đó, nhưng thời gian gia hạn cũng không được quá 30 ngày.

3.3. Sau khi ra quyết định xử phạt người có thẩm quyền xử phạt phải tổ chức thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt. Quá thời hạn nói trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, thì ra quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3.4. Quyết định xử phạt VPHC có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Đối với quyết định xử phạt đã quá một năm nhưng chưa được thi hành, người có thẩm quyền xử phạt không thể giao quyết định xử phạt VPHC do tổ chức, cá nhân bị xử phạt không đến nhận quyết định xử phạt hoặc không xác định được địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đã ghi trong quyết định xử phạt VPHC, trừ việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Trường hợp quyết định xử phạt đã được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt (kể cả đã gửi thông báo hoặc quyết định xử phạt đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong biên bản VPHC hoặc các giấy tờ về phương tiện, về thuyền viên, người lái phương tiện, giấy tờ cần thiết khác bị tạm giữ để đảm bảo việc xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không đến nhận quyết định xử phạt), nhưng đã quá một năm mà không được thi hành, thì được coi là cố tình trì hoãn, trốn tránh chấp hành quyết định xử phạt. Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt hoặc phát hiện được người thực hiện hành vi vi phạm.

4. Áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện VPHC

Việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện VPHC trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 09, được thực hiện như sau:

4.1. Chỉ tạm giữ phương tiện VPHC khi thấy thật cần thiết để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm, ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra cho người, phương tiện hoặc khi có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ liên quan đến phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện hoặc trong trường hợp cần xác minh, làm rõ vụ vi phạm để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Cụ thể là:

a) Phương tiện phải đăng ký, đăng kiểm mà không đăng ký, đăng kiểm; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện không còn hiệu lực hoặc nghi ngờ giấy tờ của phương tiện bị giả mạo; phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định.

b) Người trực tiếp điều khiển phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc nghi ngờ bằng, chứng chỉ chuyên môn giả mạo; thuyền viên đang điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm; vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát; đua phương tiện trái phép.

c) Phương tiện chở hàng hóa vượt quá trên 1/2 mạn khô hoặc quá sức chở người của phương tiện; phương tiện hoạt động không đúng vùng, công dụng theo quy định; có nghi ngờ về tính hợp pháp của hàng hóa hoặc giấy tờ của hàng hóa trên phương tiện.

d) Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý VPHC mà người vi phạm không có giấy tờ của phương tiện, thuyền viên hoặc giấy tờ liên quan khác, thì có thể tạm giữ phương tiện để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.

4.2. Những người dưới đây trong Công an nhân dân có thẩm quyền tạm giữ phương tiện VPHC về giao thông ĐTNĐ:

a) Trưởng Công an cấp huyện;

b) Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

c) Thử trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập;

d) Giám đốc Công an cấp tỉnh;

đ) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện VPHC có thể bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp (Đội trưởng, Trạm trưởng) của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang thi hành nhiệm vụ được quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện VPHC, nhưng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định phải báo cáo và được thủ trưởng của mình là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện nói trên đồng ý bằng văn bản hoặc phê duyệt được ghi trong quyết định tạm giữ phương tiện.

4.3. Khi tạm giữ phương tiện VPHC, phải lập biên bản tạm giữ phương tiện. Trong biên bản phải ghi rõ tên, loại phương tiện, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ ký của người lập biên bản và người vi phạm; trường hợp người vi phạm không ký, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Quyết định và biên bản tạm giữ phương tiện VPHC phải đúng mẫu của Bộ Công an.

4.4. Người ra quyết định tạm giữ phương tiện VPHC có trách nhiệm bố trí nơi tạm giữ phương tiện, bảo quản phương tiện, bị tạm giữ; nếu do lỗi của mình mà phương tiện bị hư hỏng, mất, bán, đánh tráo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân có phương tiện bị tạm giữ phải tự trông coi, bảo quản phương tiện, hàng hóa, tài sản trên phương tiện đó để bảo đảm an toàn giao thông cho phương tiện như đối với trường hợp bảo đảm an toàn của phương tiện khi neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Giao thông ĐTNĐ.

Phương tiện VPHC được tạm giữ tại địa điểm mà chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền bố trí làm nơi tạm giữ phương tiện VPHC. Trường hợp không thể đưa phương tiện VPHC về nơi tạm giữ được, thì có thể tạm giữ phương tiện VPHC tại nơi xảy ra vi phạm, tại trụ sở đơn vị tuần tra, kiểm soát giao thông đường thủy, nhưng phải bảo đảm các điều kiện an toàn cho phương tiện và không gây cản trở giao thông.

Tổ chức, cá nhân bị tạm giữ phương tiện có trách nhiệm nộp phí tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật và chấp hành quy định về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội tại nơi tạm giữ phương tiện.

4.5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại phương tiện cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu phương tiện.

Trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh, thì thời hạn tạm giữ phương tiện là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ phương tiện VPHC; nếu thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ hoặc vi phạm chưa được khắc phục thì thời hạn tạm giữ phương tiện VPHC có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ phương tiện và phải được người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện quy định tại điểm 4.2 quyết định bằng văn bản.

Tổ chức, cá nhân bị xử phạt VPHC thực hiện xong quyết định xử phạt VPHC hoặc được tạm hoãn thi hành quyết định phạt tiền, thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện phải trả lại phương tiện bị tạm giữ cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt.

Xem nội dung VB
Chương 3: THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
IlI. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIỮ PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
3. Về trình tự, thủ tục xử phạt

Việc xử phạt vi phạm hành chính về giao thông ĐTNĐ phải tuân thủ đầy đủ trình tự, thủ tục đã được quy định trong Pháp lệnh Xử lý VPHC năm 2002, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý VPHC năm 2002, Nghị định số 09, Thông tư này. Cần chú ý một số điểm sau:

3.1. Khi quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ,ngoài việc cử phạt tại chỗ theo thủ tục đơn giản, người có thẩm quyền xử phạt cũng được tiến hành xử phạt tại chỗ đối với các hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng xảy ra trên sông, kênh, rạch, hồ nước, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, đường ra đảo, đường nối các đảo thuộc vùng nước nội thủy, vùng đi lại khó khăn hoặc vi phạm xảy ra ngoài giờ hành chính, cụ thể là:

a) Đối với hành vi vi phạm mà mức xử phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000 đồng đến 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm phải ra quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản.

b) Đối với hành vi vi phạm có múc phạt tiền trên 100.000 đồng, thì sau khi ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm phải tiến hành lập biên bản VPHC; nếu hành vi vi phạm ràng, không cần xác minh, thuộc thẩm quyền xử phạt của mình, thì phải ra ngay quyết định xử phạt.

c) Quyết định xử phạt theo thủ tục đơn giản, biên bản VPHC và quyết định xử phạt VPHC phải bảo đảm nội dung đã được quy định tại các Điều 54, 55 và 56 Pháp lệnh Xử lý VPHC, theo đúng mẫu của Bộ Công an và giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt một bản. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt có thể nộp tiền phạt tại chỗ cho người ra quyết định xử phạt được thu tiền phạt và giao biên lai thu tiền phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt.

d) Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt VPHC trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa, ngay sau ca làm việc, cùng với việc bàn giao hồ sơ vụ vi phạm, thì phải bàn giao biên lai xử phạt và tiền phạt đã thu được cho người được thủ trưởng đơn vị trực tiếp của mình (Đội, Trạm) giao thực hiện nhiệm vụ xử lý VPHC.

đ) Người được giao xử lý VPHC tại đơn vị phải thống kê những trường hợp thu tiền phạt tại chỗ và nộp cho cán bộ được Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy hoặc Pòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập phân công thu tiền phạt VPHC trong thời hạn 2 ngày, kể từ khi người có thẩm quyền xử phạt về đến trụ sở đơn vị.

e) Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng Công an cấp huyện, Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập phải bố trí cán bộ thu tiền phạt của đơn vị mình và giao nộp tiền phạt cho Kho bạc nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính.

3.2. Đối với hành vi vi phạm có mức phạt tiền trên 100.000 đồng mà không tiến hành xử phạt tại chỗ, thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC.

Trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản VPHC; nếu thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất trước 10 ngày khi hết thời hạn nói trên, người có thẩm quyền xử phạt phải báo cáo bằng văn bản xin gia hạn và được thủ trưởng trực tiếp phê duyệt trong văn bản đó, nhưng thời gian gia hạn cũng không được quá 30 ngày.

3.3. Sau khi ra quyết định xử phạt người có thẩm quyền xử phạt phải tổ chức thi hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao quyết định cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt. Quá thời hạn nói trên, tổ chức, cá nhân bị xử phạt mà không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt, thì ra quyết định hoặc đề xuất người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

3.4. Quyết định xử phạt VPHC có hiệu lực thi hành trong thời hạn một năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Đối với quyết định xử phạt đã quá một năm nhưng chưa được thi hành, người có thẩm quyền xử phạt không thể giao quyết định xử phạt VPHC do tổ chức, cá nhân bị xử phạt không đến nhận quyết định xử phạt hoặc không xác định được địa chỉ của tổ chức, cá nhân đó, thì người đã ra quyết định xử phạt phải ra quyết định đình chỉ thi hành các hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đã ghi trong quyết định xử phạt VPHC, trừ việc tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Trường hợp quyết định xử phạt đã được giao cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt (kể cả đã gửi thông báo hoặc quyết định xử phạt đến tổ chức, cá nhân bị xử phạt theo địa chỉ ghi trong biên bản VPHC hoặc các giấy tờ về phương tiện, về thuyền viên, người lái phương tiện, giấy tờ cần thiết khác bị tạm giữ để đảm bảo việc xử phạt mà người bị xử phạt vẫn không đến nhận quyết định xử phạt), nhưng đã quá một năm mà không được thi hành, thì được coi là cố tình trì hoãn, trốn tránh chấp hành quyết định xử phạt. Thời hạn chấp hành quyết định xử phạt hoặc phát hiện được người thực hiện hành vi vi phạm.

Xem nội dung VB
Điều 37. Trình tự, thủ tục xử phạt

1. Trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa phải tuân theo các quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Người có thẩm quyền hoặc cán bộ, chiến sĩ, nhân viên của người có thẩm quyền xử phạt đang thi hành công vụ thuộc lĩnh vực của mình phát hiện hành vi vi phạm về giao thông đường thủy nội địa phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm và tiến hành xử phạt tại chỗ theo thẩm quyền hoặc lập biên bản vi phạm hành chính chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục III Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)
Ngày 27/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/2005/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa. Bộ Công an thống nhất hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định này như sau:
...
IlI. THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XỬ PHẠT VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠM GIỮ PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
...
4. Áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện VPHC

Việc áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện VPHC trong lĩnh vực giao thông ĐTNĐ theo quy định tại Điều 38 của Nghị định số 09, được thực hiện như sau:

4.1. Chỉ tạm giữ phương tiện VPHC khi thấy thật cần thiết để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm, ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra cho người, phương tiện hoặc khi có nghi ngờ về tính xác thực của giấy tờ liên quan đến phương tiện, thuyền viên, người lái phương tiện hoặc trong trường hợp cần xác minh, làm rõ vụ vi phạm để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Cụ thể là:

a) Phương tiện phải đăng ký, đăng kiểm mà không đăng ký, đăng kiểm; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện không còn hiệu lực hoặc nghi ngờ giấy tờ của phương tiện bị giả mạo; phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật theo quy định.

b) Người trực tiếp điều khiển phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn theo quy định hoặc nghi ngờ bằng, chứng chỉ chuyên môn giả mạo; thuyền viên đang điều khiển phương tiện có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc sử dụng các chất kích thích khác mà pháp luật cấm; vi phạm quy định về kiểm tra, kiểm soát; đua phương tiện trái phép.

c) Phương tiện chở hàng hóa vượt quá trên 1/2 mạn khô hoặc quá sức chở người của phương tiện; phương tiện hoạt động không đúng vùng, công dụng theo quy định; có nghi ngờ về tính hợp pháp của hàng hóa hoặc giấy tờ của hàng hóa trên phương tiện.

d) Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý VPHC mà người vi phạm không có giấy tờ của phương tiện, thuyền viên hoặc giấy tờ liên quan khác, thì có thể tạm giữ phương tiện để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.

4.2. Những người dưới đây trong Công an nhân dân có thẩm quyền tạm giữ phương tiện VPHC về giao thông ĐTNĐ:

a) Trưởng Công an cấp huyện;

b) Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;

c) Thử trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên hoạt động có tính chất độc lập;

d) Giám đốc Công an cấp tỉnh;

đ) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện VPHC có thể bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp (Đội trưởng, Trạm trưởng) của chiến sĩ Cảnh sát nhân dân đang thi hành nhiệm vụ được quyền ra quyết định tạm giữ phương tiện VPHC, nhưng trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định phải báo cáo và được thủ trưởng của mình là một trong những người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện nói trên đồng ý bằng văn bản hoặc phê duyệt được ghi trong quyết định tạm giữ phương tiện.

4.3. Khi tạm giữ phương tiện VPHC, phải lập biên bản tạm giữ phương tiện. Trong biên bản phải ghi rõ tên, loại phương tiện, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ, phải có chữ ký của người lập biên bản và người vi phạm; trường hợp người vi phạm không ký, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản. Quyết định và biên bản tạm giữ phương tiện VPHC phải đúng mẫu của Bộ Công an.

4.4. Người ra quyết định tạm giữ phương tiện VPHC có trách nhiệm bố trí nơi tạm giữ phương tiện, bảo quản phương tiện, bị tạm giữ; nếu do lỗi của mình mà phương tiện bị hư hỏng, mất, bán, đánh tráo thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt có thể yêu cầu tổ chức, cá nhân có phương tiện bị tạm giữ phải tự trông coi, bảo quản phương tiện, hàng hóa, tài sản trên phương tiện đó để bảo đảm an toàn giao thông cho phương tiện như đối với trường hợp bảo đảm an toàn của phương tiện khi neo đậu quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Giao thông ĐTNĐ.

Phương tiện VPHC được tạm giữ tại địa điểm mà chính quyền địa phương hoặc cơ quan có thẩm quyền bố trí làm nơi tạm giữ phương tiện VPHC. Trường hợp không thể đưa phương tiện VPHC về nơi tạm giữ được, thì có thể tạm giữ phương tiện VPHC tại nơi xảy ra vi phạm, tại trụ sở đơn vị tuần tra, kiểm soát giao thông đường thủy, nhưng phải bảo đảm các điều kiện an toàn cho phương tiện và không gây cản trở giao thông.

Tổ chức, cá nhân bị tạm giữ phương tiện có trách nhiệm nộp phí tạm giữ phương tiện theo quy định của pháp luật và chấp hành quy định về bảo đảm trật tự, an toàn xã hội tại nơi tạm giữ phương tiện.

4.5. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm giữ theo những biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại phương tiện cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu phương tiện.

Trường hợp vi phạm có nhiều tình tiết phức tạp cần tiến hành xác minh, thì thời hạn tạm giữ phương tiện là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ phương tiện VPHC; nếu thấy cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ hoặc vi phạm chưa được khắc phục thì thời hạn tạm giữ phương tiện VPHC có thể được kéo dài nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ phương tiện và phải được người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện quy định tại điểm 4.2 quyết định bằng văn bản.

Tổ chức, cá nhân bị xử phạt VPHC thực hiện xong quyết định xử phạt VPHC hoặc được tạm hoãn thi hành quyết định phạt tiền, thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện phải trả lại phương tiện bị tạm giữ cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt.

Xem nội dung VB
Điều 38. Áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

1. Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Nghị định này có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 46 và khoản 3 Điều 57 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục III Thông tư 18/2005/TT-BCA-C11 có hiệu lực từ ngày 18/12/2005 (VB hết hiệu lực: 15/09/2011)