Luật Đất đai 2024

Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

Số hiệu 51/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 11/04/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 51/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2005

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 51/2005/NĐ-CP NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 2005 QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGUỒN TÀI CHÍNH CHO QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động và đóng góp để hình thành nguồn tài chính, quản lý và sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa phải tuân thủ theo quy định Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa phải được bảo đảm đầy đủ, ổn định để quản lý, duy trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa, phục vụ giao thông đường thuỷ nội địa thông suốt, an toàn, thuận lợi. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chỉ được sử dụng vào những công việc, hoạt động có liên quan đến quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa.

Điều 4. Phân định nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Nguồn tài chính cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia được bố trí từ ngân sách trung ương và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Nguồn tài chính cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương được bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Nguồn tài chính cho việc quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chuyên dùng hoặc đường thuỷ nội địa được đầu tư bằng các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do tổ chức, cá nhân quản lý đường thuỷ nội địa chuyên dùng hoặc chủ đầu tư tự đảm bảo trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

NGUỒN TÀI CHÍNH CHO QUẢN LÝ BẢO TRÌ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA

Điều 5. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được hình thành từ các nguồn sau đây:

a) Ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương và ngân sách địa phương);

b) Nguồn thu phí sử dụng đường thuỷ nội địa đối với đường đầu tư ngoài ngân sách nhà nước;

c) Nguồn đóng góp của tổ chức, cá nhân;

d) Nguồn tài chính của chủ đầu tư đối với đường thuỷ nội địa được đầu tư ngoài ngân sách nhà nước và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng đề án tạo vốn ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.

Chương 3:

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN CHO QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA

Điều 7. Sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

Nguồn tài chính quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được sử dụng vào những công việc sau:

1. Hoạt động quản lý nhà nước và phục vụ trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa, bao gồm: khảo sát, theo dõi thông báo tình trạng thực tế tuyến luồng chạy tàu, thuyền; tổ chức giao thông, thanh tra, kiểm tra bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu trên bờ, dưới nước; theo dõi thuỷ chí, thuỷ văn, đếm phương tiện; bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý đường thuỷ nội địa và các công tác khác.

2. Sửa chữa đường thuỷ nội địa, bao gồm:

a) Sửa chữa, bảo trì thường xuyên đường thuỷ nội địa: nạo vét bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của luồng theo cấp kỹ thuật đường thuỷ nội địa đã công bố; sửa chữa, bảo trì thường xuyên báo hiệu, phương tiện, thiết bị và các công trình phục vụ trên tuyến đường thuỷ nội địa đang khai thác và các công tác khác;

b) Sửa chữa không thường xuyên đường thuỷ nội địa: nạo vét chỉnh trị, thanh thải vật chướng ngại; sửa chữa, bổ sung, thay thế báo hiệu, phương tiện, thiết bị theo định kỳ hoặc do hư hỏng đột xuất; sửa chữa các hệ thống kè, công trình chỉnh trị dòng chảy, nhà cửa, vật kiến trúc phục vụ công tác quản lý; phòng chống và khắc phục hậu quả lụt bão và các công tác khác.

Điều 8. Kế hoach sử dụng, cấp phát, thanh quyết toán vốn cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước bảo đảm:

a) Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, Bộ Giao thông vận tải phân bổ nguồn tài chính quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia; cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương thực hiện phân bổ nguồn tài chính quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa địa phương;

b) Việc cấp phát, quản lý, sử dụng thanh quyết toán nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.

Điều 9. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm

1. Bộ Giao thông vận tải, cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa tại các đơn vị có liên quan.

2. Việc thanh tra, kiểm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng vốn cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực của Nghị định

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Phan Văn Khải

(Đã ký)

50
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
Tải văn bản gốc Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 51/2005/NĐ-CP về nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa
Số hiệu: 51/2005/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 11/04/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Thông tư này không áp dụng, thực hiện đối với nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại:

a) Điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

b) Chương IV Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 3. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa

a) Kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa quốc gia bố trí từ ngân sách trung ương;

b) Kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa địa phương bố trí từ ngân sách địa phương.

2. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy phải theo đúng nội dung, kế hoạch quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng kinh phí đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí đã sử dụng, chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.

2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan quản lý trực thuộc quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đối với từng hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Việc tổ chức quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các quy định khác có liên quan (nếu có).

Điều 5. Nội dung chi từ nguồn ngân sách trung ương

1. Chi thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm:

a) Chi lập hồ sơ các vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa, các vật chướng ngại và theo dõi kết quả xử lý;

b) Chi khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng đường thủy nội địa; tổ chức giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường thủy nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện;

c) Chi bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo nội dung, kế hoạch bảo trì hàng năm của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;

d) Chi sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất theo nội dung, kế hoạch bảo trì hàng năm của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;

đ) Chi quan trắc (trừ quan trắc mực nước, theo dõi lưu lượng phương tiện vận tải đã được tính trong chi bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa), kiểm định chất lượng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình đường thủy nội địa;

e) Chi thanh toán phần kinh phí chênh lệch (nếu có) cho doanh nghiệp trong trường hợp kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu đối với hình thức bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP của Chính phủ (nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa có sản phẩm tận thu) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

g) Chi cho công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông thường xuyên và chống va trôi;

h) Các khoản chi không thường xuyên khác thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, như phòng, chống thiên tai đường thủy nội địa; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì đối với công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước đã đưa vào khai thác, sử dụng; ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, vận hành, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Chi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây viết tắt là Cảng vụ) trong trường hợp nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí không đủ bù đắp chi phí hoạt động của Cảng vụ (nếu có). Nội dung chi thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật liên quan.

3. Các nội dung chi khác theo quy định pháp luật giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan (như công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa ...) bố trí từ kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy địa theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 6. Nội dung chi từ nguồn ngân sách địa phương

Căn cứ nội dung chi quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định của địa phương (nếu có); khả năng kinh phí và hiện trạng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa của địa phương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nội dung chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do địa phương quản lý cho phù hợp, bảo đảm an toàn tuyến đường thủy nội địa do địa phương quản lý.

Điều 7. Mức chi

1. Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính của pháp luật hiện hành.

2. Đối với các nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm thì căn cứ theo số lượng, khối lượng nhiệm vụ được giao, định mức kinh tế - kỹ thuật và theo đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 8. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán

Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Điều 9 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật liên quan. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc tạm ứng, thanh toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra:

a) Đối với hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện: Hồ sơ thanh toán phải gửi kèm theo kết quả giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2019/TT- BGTVT ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện và các quy định khác trong hợp đồng bảo trì (nếu có).

b) Đối với công trình nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế trong khoảng thời gian xác định: Việc tạm ứng, mức tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật đối với nguồn vốn đầu tư công; ngoài ra, trong hồ sơ tạm ứng (trừ tạm ứng lần đầu) và thanh toán phải gửi kèm theo Biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế giai đoạn thi công công trình và khối lượng nạo vét theo từng giai đoạn (06 tháng, 01 năm) theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP.

c) Đối với công trình nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm: Việc thanh toán các khoản chi quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở thanh toán Hợp đồng bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP.

2. Quyết toán

a) Việc quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (Thông tư số 137/2017/TT-BTC).

b) Đối với công trình nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế trong khoảng thời gian xác định; các công trình sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa và công trình sửa chữa khác có kinh phí từ 500 triệu đồng trở lên, ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC, phải thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất và Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.

3. Việc xử lý số dư cuối năm dự toán chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9. Công tác kiểm tra

1. Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải, cơ quan có liên quan ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa tại các đơn vị thuộc quyền quản lý.

2. Các khoản chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán và xử lý theo quy định.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

2. Nội dung chi hoạt động của Cảng vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện cho đến khi có quy định mới của Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính và thu nhập của các cơ quan quản lý hành chính.

3. Thông tư liên tịch số 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ lập dự toán, quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
...
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa của nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm; bao gồm:
...
2. Kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung chi kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
...
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
...
3. Công tác kiểm tra:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC BÁO CÁO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO NĂM … ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN

Xem nội dung VB
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Công trình đường thủy nội địa
...
Điều 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
...
Điều 5. Nội dung chi kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
...
Điều 6. Mức chi
...
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
...
Điều 8. Kinh phí chuyển sang năm sau
...
Điều 9. Công tác quyết toán
...
Điều 10. Công tác kiểm tra
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Thông tư này không áp dụng, thực hiện đối với nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa quy định tại:

a) Điểm a, điểm b và điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa (sau đây viết tắt là Nghị định số 45/2018/NĐ-CP của Chính phủ);

b) Chương IV Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do ngân sách nhà nước bảo đảm.

Điều 3. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí ngân sách nhà nước chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa

a) Kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa quốc gia bố trí từ ngân sách trung ương;

b) Kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa địa phương bố trí từ ngân sách địa phương.

2. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có).

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí

1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy phải theo đúng nội dung, kế hoạch quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, sử dụng kinh phí đúng chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí đã sử dụng, chế độ công khai ngân sách theo quy định hiện hành.

2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan quản lý trực thuộc quyết định việc áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa đối với từng hoạt động bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Việc tổ chức quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các quy định khác có liên quan (nếu có).

Điều 5. Nội dung chi từ nguồn ngân sách trung ương

1. Chi thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải quản lý, bao gồm:

a) Chi lập hồ sơ các vị trí nguy hiểm trên đường thủy nội địa, các vật chướng ngại và theo dõi kết quả xử lý;

b) Chi khảo sát luồng phục vụ quản lý và thông báo luồng đường thủy nội địa; tổ chức giao thông, kiểm tra bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; quản lý, lắp đặt, điều chỉnh báo hiệu đường thủy nội địa trên bờ, dưới nước; theo dõi thủy chí, thủy văn, đếm phương tiện;

c) Chi bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo nội dung, kế hoạch bảo trì hàng năm của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;

d) Chi sửa chữa tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, bao gồm sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất theo nội dung, kế hoạch bảo trì hàng năm của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt;

đ) Chi quan trắc (trừ quan trắc mực nước, theo dõi lưu lượng phương tiện vận tải đã được tính trong chi bảo dưỡng thường xuyên tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa), kiểm định chất lượng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình đường thủy nội địa;

e) Chi thanh toán phần kinh phí chênh lệch (nếu có) cho doanh nghiệp trong trường hợp kinh phí bảo trì luồng đường thủy nội địa lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu đối với hình thức bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP của Chính phủ (nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa có sản phẩm tận thu) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

g) Chi cho công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông thường xuyên và chống va trôi;

h) Các khoản chi không thường xuyên khác thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, như phòng, chống thiên tai đường thủy nội địa; xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa; lập, điều chỉnh quy trình và định mức quản lý, khai thác, bảo trì đối với công trình được đầu tư bằng ngân sách nhà nước đã đưa vào khai thác, sử dụng; ứng dụng công nghệ phục vụ quản lý, vận hành, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, theo quy định của pháp luật liên quan.

2. Chi hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa khu vực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam (sau đây viết tắt là Cảng vụ) trong trường hợp nguồn thu phí được để lại chi theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí không đủ bù đắp chi phí hoạt động của Cảng vụ (nếu có). Nội dung chi thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật liên quan.

3. Các nội dung chi khác theo quy định pháp luật giao thông đường thủy nội địa và pháp luật khác có liên quan (như công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường thủy nội địa ...) bố trí từ kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy địa theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 6. Nội dung chi từ nguồn ngân sách địa phương

Căn cứ nội dung chi quy định tại Điều 5 Thông tư này và quy định của địa phương (nếu có); khả năng kinh phí và hiện trạng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa của địa phương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nội dung chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa do địa phương quản lý cho phù hợp, bảo đảm an toàn tuyến đường thủy nội địa do địa phương quản lý.

Điều 7. Mức chi

1. Mức chi thực hiện các nhiệm vụ, dự án hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính của pháp luật hiện hành.

2. Đối với các nhiệm vụ, dự án có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá sản phẩm thì căn cứ theo số lượng, khối lượng nhiệm vụ được giao, định mức kinh tế - kỹ thuật và theo đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 8. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán

Việc lập, phân bổ, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Điều 9 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và các quy định pháp luật liên quan. Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau:

1. Việc tạm ứng, thanh toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 62/2020/TT-BTC ngày 22 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm soát, thanh toán các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước. Ngoài ra:

a) Đối với hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện: Hồ sơ thanh toán phải gửi kèm theo kết quả giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 08/2019/TT- BGTVT ngày 28 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa theo chất lượng thực hiện và các quy định khác trong hợp đồng bảo trì (nếu có).

b) Đối với công trình nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế trong khoảng thời gian xác định: Việc tạm ứng, mức tạm ứng, thanh toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật đối với nguồn vốn đầu tư công; ngoài ra, trong hồ sơ tạm ứng (trừ tạm ứng lần đầu) và thanh toán phải gửi kèm theo Biên bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế giai đoạn thi công công trình và khối lượng nạo vét theo từng giai đoạn (06 tháng, 01 năm) theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 21 Nghị định số 159/2018/NĐ-CP.

c) Đối với công trình nạo vét, duy tu luồng đường thủy nội địa kết hợp tận thu sản phẩm: Việc thanh toán các khoản chi quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Thông tư này trên cơ sở thanh toán Hợp đồng bảo trì kết hợp tận thu sản phẩm theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 45/2018/NĐ-CP.

2. Quyết toán

a) Việc quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm (Thông tư số 137/2017/TT-BTC).

b) Đối với công trình nạo vét và duy trì chuẩn tắc thiết kế trong khoảng thời gian xác định; các công trình sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất công trình đường thủy nội địa và công trình sửa chữa khác có kinh phí từ 500 triệu đồng trở lên, ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC, phải thực hiện quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất và Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2020 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn nhà nước.

3. Việc xử lý số dư cuối năm dự toán chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 9. Công tác kiểm tra

1. Bộ Giao thông vận tải, Sở Giao thông vận tải, cơ quan có liên quan ở địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình quản lý, sử dụng thanh toán, quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa tại các đơn vị thuộc quyền quản lý.

2. Các khoản chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa vượt định mức, chi không đúng chế độ, chi sai nội dung quy định tại Thông tư này, đều phải xuất toán và xử lý theo quy định.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.

2. Nội dung chi hoạt động của Cảng vụ quy định tại khoản 2 Điều 5 của Thông tư này được thực hiện cho đến khi có quy định mới của Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính và thu nhập của các cơ quan quản lý hành chính.

3. Thông tư liên tịch số 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2016 của liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ lập dự toán, quản lý, cấp phát và thanh quyết toán vốn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

4. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ, được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo các văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết kịp thời./.

Xem nội dung VB
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa
...
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thông tư này hướng dẫn việc quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa của nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm; bao gồm:
...
2. Kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa được quản lý, thanh toán, quyết toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại Thông tư này.

II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ

1. Nội dung chi kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
...
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:
...
3. Công tác kiểm tra:
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC BÁO CÁO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO NĂM … ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN

Xem nội dung VB
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Công trình đường thủy nội địa
...
Điều 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
...
Điều 5. Nội dung chi kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
...
Điều 6. Mức chi
...
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa
...
Điều 8. Kinh phí chuyển sang năm sau
...
Điều 9. Công tác quyết toán
...
Điều 10. Công tác kiểm tra
...
Điều 11. Tổ chức thực hiện

Xem nội dung VB
Điều 11. Hướng dẫn và thi hành

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường xuyên hoạt động kinh tế giao thông đường thủy nội địa được hướng dẫn bởi Thông tư 113/2020/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2021
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Nội dung này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
...
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa

1. Lập dự toán:

a) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia:

Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.

b) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương:

Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, như sau:
...
II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:

Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm sau:

2.1. Lập dự toán:

a. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:

Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Giao thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Đường sông Việt Nam, để Cục Đường sông Việt Nam giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra do Cục Đường sông Việt Nam giao; các đơn vị lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chi tiết theo nội dung chi, gửi Cục Đường sông Việt Nam xẹm xét và tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.

b. Đối với đường thủy nội địa địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý:

Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chi tiết theo nội dung chi gửi cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.

Việc lập dự toán chi theo quy định tại tiết a, b điểm 2.1, khoản 2 Mục II trên đây phải kèm theo thuyết minh chi tiết. Đối với nội dung chi sửa chữa không thường xuyên quy định tại tiết a, b điểm 1.2 khoản 1, Mục II phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn, tuyến luồng, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện và thời gian hoàn thành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
...
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa

1. Lập dự toán:

a) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia:

Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.

b) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương:

Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, như sau:
...
II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:

Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm sau:

2.1. Lập dự toán:

a. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:

Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Giao thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Đường sông Việt Nam, để Cục Đường sông Việt Nam giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra do Cục Đường sông Việt Nam giao; các đơn vị lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chi tiết theo nội dung chi, gửi Cục Đường sông Việt Nam xẹm xét và tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.

b. Đối với đường thủy nội địa địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý:

Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chi tiết theo nội dung chi gửi cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.

Việc lập dự toán chi theo quy định tại tiết a, b điểm 2.1, khoản 2 Mục II trên đây phải kèm theo thuyết minh chi tiết. Đối với nội dung chi sửa chữa không thường xuyên quy định tại tiết a, b điểm 1.2 khoản 1, Mục II phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn, tuyến luồng, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện và thời gian hoàn thành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa.
...
Điều 7. Lập, phân bổ, chấp hành dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa

1. Lập dự toán:

a) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia:

Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, các đơn vị được giao nhiệm vụ lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa quốc gia, gửi Cục Đường thủy nội địa Việt Nam xem xét, tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội theo quy định.

b) Lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương:

Hàng năm, căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước, nhiệm vụ được giao; định mức chi, chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, đơn giá sản phẩm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, nội dung chi quy định tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư này, cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)
Căn cứ Nghị định số 51/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định nguồn tài chính và quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thủy nội địa;
...
Liên Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, thanh toán, quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, như sau:
...
II. QUI ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa:

Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm sau:

2.1. Lập dự toán:

a. Đối với đường thủy nội địa quốc gia:

Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thông báo, Bộ Giao thông vận tải thông báo số kiểm tra cho Cục Đường sông Việt Nam, để Cục Đường sông Việt Nam giao số kiểm tra cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.

Căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và số kiểm tra do Cục Đường sông Việt Nam giao; các đơn vị lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chi tiết theo nội dung chi, gửi Cục Đường sông Việt Nam xẹm xét và tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định.

b. Đối với đường thủy nội địa địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý:

Hàng năm căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; yêu cầu quản lý, bảo trì; tình trạng tuyến luồng; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại khoản 1, Mục II Thông tư này; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền duyệt; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành; cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự toán kinh phí quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa chi tiết theo nội dung chi gửi cơ quan Tài chính cùng cấp theo quy định.

Việc lập dự toán chi theo quy định tại tiết a, b điểm 2.1, khoản 2 Mục II trên đây phải kèm theo thuyết minh chi tiết. Đối với nội dung chi sửa chữa không thường xuyên quy định tại tiết a, b điểm 1.2 khoản 1, Mục II phải chi tiết theo từng công trình gắn với đoạn, tuyến luồng, khối lượng, kinh phí, thời gian triển khai thực hiện và thời gian hoàn thành.

Xem nội dung VB
Điều 6. Lập dự toán thu, chi nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa

1. Đối với nguồn tài chính do ngân sách nhà nước đảm bảo: hàng năm, căn cứ vào yêu cầu quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa quốc gia, Bộ Giao thông vận tải lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; căn cứ vào yêu cầu quản lý đường thuỷ nội địa địa phương được phân cấp, cơ quan giao thông vận tải các cấp ở địa phương (hoặc cơ quan được uỷ quyền) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Đối với nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước: trên cơ sở Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho quản lý, bảo trì đường thuỷ nội địa, Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 102/2016/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2016 (VB hết hiệu lực: 15/02/2021)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 2.1 Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 09/2008/TTLT-BTC-BGTVT có hiệu lực từ ngày 26/02/2008 (VB hết hiệu lực: 15/08/2016)