Luật Đất đai 2024

Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

Số hiệu 36/2024/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 27/06/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 36/2024/QH15

Hà Nội, ngày 27 tháng 6 năm 2024

LUẬT

TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quy tắc, phương tiện, người tham gia giao thông đường bộ, chỉ huy, điều khiển, tuần tra, kiểm soát, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, trách nhiệm quản lý nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trạng thái giao thông trên đường bộ có trật tự, bảo đảm an toàn, thông suốt; được hình thành và điều chỉnh bởi các quy tắc, nguyên tắc, quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

2. Phương tiện giao thông đường bộ là các loại xe, bao gồm: phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới), phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ), xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự.

3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ là phương tiện giao thông đường bộ tham gia giao thông trên đường bộ.

4. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện tham gia giao thông đường bộ đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên.

5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông đường bộ đi lại.

6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ chiều rộng cho xe chạy an toàn.

7. Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

8. Người tham gia giao thông đường bộ bao gồm: người điều khiển, người được chở trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi trên đường bộ; người đi bộ trên đường bộ.

9. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm: người điều khiển xe cơ giới (sau đây gọi là người lái xe), người điều khiển xe thô sơ, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

10. Người điều khiển giao thông đường bộ (sau đây gọi là người điều khiển giao thông) bao gồm: Cảnh sát giao thông và người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ.

11. Ùn tắc giao thông đường bộ (sau đây gọi là ùn tắc giao thông) là tình trạng người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị dồn ứ, di chuyển với tốc độ rất chậm hoặc không thể di chuyển được.

12. Tai nạn giao thông đường bộ là va chạm liên quan đến người, phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ, xảy ra ngoài ý muốn của người tham gia giao thông đường bộ, gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức.

13. Thiết bị an toàn cho trẻ em là thiết bị có đủ khả năng bảo đảm an toàn cho trẻ em ở tư thế ngồi hoặc nằm trên xe ô tô, được thiết kế để giảm nguy cơ chấn thương cho người dùng trong trường hợp xảy ra va chạm hoặc xe ô tô giảm tốc độ đột ngột, bằng cách hạn chế sự di chuyển của cơ thể trẻ em.

14. Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ là thiết bị kỹ thuật công nghệ có khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá các tình huống giao thông đường bộ, vi phạm pháp luật trên đường bộ; do lực lượng chức năng sử dụng để hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tình huống và xử lý vi phạm pháp luật trên đường bộ.

Điều 3. Nguyên tắc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bảo đảm giao thông đường bộ được trật tự, an toàn, thông suốt, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; phòng ngừa vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông; bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân và tài sản của cơ quan, tổ chức.

3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

4. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan, có trách nhiệm giữ an toàn cho mình và cho người khác.

5. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

6. Hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải công khai, minh bạch và thuận lợi cho người dân.

7. Công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Bảo đảm ngân sách nhà nước, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị hiện đại, các điều kiện bảo đảm và nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ của lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Huy động, sử dụng các nguồn lực để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Bố trí tương ứng từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước để tăng cường, hiện đại hóa cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị, phục vụ bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông theo quy định của Chính phủ.

2. Hiện đại hoá các trung tâm chỉ huy giao thông; bảo đảm kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan.

3. Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đầu tư, xây dựng, chuyển giao hệ thống, phương tiện, thiết bị giám sát phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia phối hợp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với quy định của pháp luật, cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Bảo đảm công bằng, bình đẳng, an toàn đối với người tham gia giao thông đường bộ; tạo thuận lợi cho trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật trong tham gia giao thông đường bộ; xây dựng văn hóa giao thông; giáo dục, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho trẻ em, học sinh để hình thành, nâng cao ý thức tự bảo vệ bản thân và tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.

5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp, cộng tác, hỗ trợ, giúp đỡ cơ quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có thành tích thì được khen thưởng, bị thiệt hại về tài sản thì được đền bù; người bị tổn hại về danh dự, nhân phẩm thì được khôi phục; người bị thương, bị tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì bản thân, gia đình được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.

6. Phát triển phương tiện giao thông đường bộ đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, điều kiện kinh tế - xã hội và nhu cầu đi lại của người dân; nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp phương tiện giao thông đường bộ bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ đối với phương tiện giao thông trên thế giới; ưu tiên phát triển phương tiện vận tải công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân tham gia giao thông tại các đô thị lớn; ưu tiên chuyển đổi phương tiện sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang phương tiện sử dụng điện, năng lượng xanh, thân thiện môi trường, hạ tầng cung cấp năng lượng sạch.

Điều 5. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện thường xuyên, rộng rãi, phù hợp với các tầng lớp Nhân dân, người nước ngoài trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Cơ quan quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các phương tiện thông tin, truyền thông đại chúng.

4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan và chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, có hình thức tuyên truyền, phổ biến phù hợp với từng đối tượng.

6. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.

7. Thành viên trong gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, nhắc nhở thành viên khác chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, sử dụng dây đai an toàn, ghế dành cho trẻ em hoặc có người lớn ngồi cùng trẻ em phía sau khi chở trẻ em dưới 06 tuổi bằng xe gắn máy, xe mô tô.

Điều 6. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ em mầm non), học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.

Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

đ) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

e) Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

g) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;

h) Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe theo quy định của Luật này;

i) Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của Luật này;

k) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cơ sở dữ liệu dùng chung; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên cơ sở tuân thủ pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tôn trọng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế; bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Trao đổi thông tin, chuyển giao công nghệ có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực cho lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Tăng cường điều kiện vật chất để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

đ) Giải quyết tai nạn giao thông đường bộ;

e) Thực hiện nội dung hợp tác quốc tế khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan giúp Chính phủ đàm phán, ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật; điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ không có giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng.

2. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

3. Điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong cơ thể có chất ma túy hoặc chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

4. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Đua xe, tổ chức đua xe, xúi giục, giúp sức, cổ vũ đua xe trái phép; điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ lạng lách, đánh võng, rú ga liên tục.

6. Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ.

7. Giao xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cho người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe tham gia giao thông đường bộ.

8. Đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phương tiện khác không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để tham gia giao thông đường bộ.

9. Nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng không bảo đảm quy định của pháp luật về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

10. Cải tạo xe ô tô loại khác thành xe ô tô chở người, trừ cải tạo thành xe ô tô chở người phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

11. Cải tạo trái phép; cố ý can thiệp làm sai lệch chỉ số trên đồng hồ báo quãng đường đã chạy của xe ô tô; cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép số khung, số động cơ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

12. Cố ý can thiệp, thay đổi phần mềm điều khiển của xe, động cơ của xe đã được đăng ký với cơ quan quản lý, nhằm mục đích gian lận kết quả kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định; thuê, mượn phụ tùng xe cơ giới chỉ để thực hiện việc kiểm định.

13. Chở hàng hóa vượt quá khối lượng toàn bộ, tải trọng trục, kích thước cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng, kích thước giới hạn cho phép của đường bộ khi chưa được cơ quan quản lý cấp phép hoặc không bảo đảm yêu cầu theo quy định của Luật này; chở hàng hóa trên xe có quy định phải chằng buộc nhưng không chằng buộc hoặc chằng buộc không đúng quy định của pháp luật; chở quá số người theo quy định của pháp luật.

14. Vận chuyển hàng hóa cấm lưu hành, vận chuyển trái phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, động vật hoang dã.

15. Đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; đe doạ, cưỡng ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn; chuyển tải, xuống khách hoặc các hành vi khác nhằm trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá số người theo quy định của pháp luật.

16. Lắp đặt, sử dụng thiết bị âm thanh, ánh sáng trên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

17. Sản xuất, sử dụng, mua, bán trái phép biển số xe; điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gắn biển số xe không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, gắn biển số xe không đúng vị trí; bẻ cong, che lấp biển số xe; làm thay đổi chữ, số, màu sắc, hình dạng, kích thước của biển số xe.

18. Làm gián đoạn hoạt động hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe theo quy định của Luật này.

19. Hủy hoại, làm hư hỏng, làm mất tác dụng thiết bị điều khiển, giám sát giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

20. Đặt, để chướng ngại vật, vật cản khác trái phép trên đường bộ; rải vật sắc nhọn, đổ chất gây trơn trượt trên đường bộ; làm rơi vãi đất đá, hàng hóa, vật liệu xây dựng, phế thải trên đường bộ; đổ, xả thải, làm rơi vãi hóa chất, chất thải gây mất an toàn giao thông đường bộ.

21. Cản trở người, phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ; ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào người, phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

22. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

23. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp của bản thân hoặc người khác để vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc can thiệp, tác động vào quá trình xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

24. Sử dụng quyền của xe ưu tiên khi không thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật; lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu ưu tiên không đúng quy định của pháp luật.

25. Không khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp thông tin, tài liệu không đúng sự thật để trốn tránh trách nhiệm khi bị phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

26. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường bộ để trốn tránh trách nhiệm; khi có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông đường bộ; xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của người bị nạn, người gây tai nạn giao thông đường bộ hoặc người giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị nạn đi cấp cứu; lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông đường bộ để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông đường bộ.

27. Điều khiển vật thể bay, tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ hoạt động trong phạm vi khổ giới hạn đường bộ gây cản trở hoặc nguy cơ mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, trừ tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ được cấp phép bay.

28. Hành vi khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ quy định tại Chương II của Luật này.

Chương II

QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 10. Quy tắc chung

1. Người tham gia giao thông đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định, chấp hành báo hiệu đường bộ và các quy tắc giao thông đường bộ khác.

2. Người lái xe và người được chở trên xe ô tô phải thắt dây đai an toàn tại những chỗ có trang bị dây đai an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

3. Khi chở trẻ em dưới 10 tuổi và chiều cao dưới 1,35 mét trên xe ô tô không được cho trẻ em ngồi cùng hàng ghế với người lái xe, trừ loại xe ô tô chỉ có một hàng ghế; người lái xe phải sử dụng, hướng dẫn sử dụng thiết bị an toàn phù hợp cho trẻ em.

Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ

1. Báo hiệu đường bộ bao gồm: hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; đèn tín hiệu giao thông; biển báo hiệu đường bộ; vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường; cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H; thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

2. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành báo hiệu đường bộ theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

a) Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;

b) Tín hiệu đèn giao thông;

c) Biển báo hiệu đường bộ;

d) Vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường;

đ) Cọc tiêu, tường bảo vệ, rào chắn, đinh phản quang, tiêu phản quang,
cột Km, cọc H;

e) Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ.

3. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông được quy định như sau:

a) Tay bên phải giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở tất cả các hướng phải dừng lại;

b) Hai tay hoặc một tay dang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên phải và bên trái người điều khiển giao thông được đi;

c) Tay bên phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ ở phía sau và bên phải người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông đường bộ ở phía trước người điều khiển giao thông được rẽ phải; người tham gia giao thông đường bộ ở phía bên trái người điều khiển giao thông được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau lưng người điều khiển giao thông.

4. Tín hiệu đèn giao thông có 03 màu, gồm: màu xanh, màu vàng, màu đỏ; có hiển thị thời gian hoặc không hiển thị thời gian. Người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành như sau:

a) Tín hiệu đèn màu xanh là được đi; trường hợp người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang đi ở lòng đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

b) Tín hiệu đèn màu vàng phải dừng lại trước vạch dừng; trường hợp đang đi trên vạch dừng hoặc đã đi qua vạch dừng mà tín hiệu đèn màu vàng thì được đi tiếp; trường hợp tín hiệu đèn màu vàng nhấp nháy, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ được đi nhưng phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường hoặc các phương tiện khác;

c) Tín hiệu đèn màu đỏ là cấm đi.

5. Báo hiệu của biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:

a) Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm;

b) Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra;

c) Biển hiệu lệnh để báo hiệu lệnh phải thi hành;

d) Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết;

đ) Biển phụ để thuyết minh bổ sung cho biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn.

6. Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.

7. Cọc tiêu, tường bảo vệ để hướng dẫn cho người tham gia giao thông đường bộ biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.

8. Rào chắn để ngăn không cho người, phương tiện qua lại.

9. Đinh phản quang, tiêu phản quang để thông tin, cảnh báo về phần đường, làn đường.

10. Cột Km, cọc H để báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ về các thông tin của đường bộ.

11. Thiết bị âm thanh báo hiệu đường bộ để hỗ trợ cảnh báo nguy hiểm cho người tham gia giao thông đường bộ.

12. Khi ở một vị trí vừa có biển báo hiệu đặt cố định vừa có biển báo hiệu tạm thời mà hai biển có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo hiệu tạm thời.

13. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

14. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 12. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu với xe phía trước cùng làn đường hoặc phần đường.

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm tốc độ phù hợp điều kiện của cầu, đường, mật độ giao thông, địa hình, thời tiết và các yếu tố ảnh hưởng khác để bảo đảm an toàn.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ hoặc dừng lại để bảo đảm an toàn trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi có vạch kẻ đường hoặc báo hiệu khác dành cho người đi bộ hoặc tại nơi mà người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường;

b) Có báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc có chướng ngại vật trên đường;

c) Chuyển hướng xe chạy hoặc tầm nhìn bị hạn chế;

d) Nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường bộ, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; đường hẹp, đường vòng, đường quanh co, đường đèo, dốc;

đ) Nơi cầu, cống hẹp, đập tràn, đường ngầm, hầm chui, hầm đường bộ;

e) Khu vực có trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng tập trung đông người, khu vực đông dân cư, chợ, khu vực đang thi công trên đường bộ, hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ;

g) Có vật nuôi đi trên đường hoặc chăn thả ở ven đường;

h) Tránh xe đi ngược chiều hoặc khi cho xe đi phía sau vượt; khi có tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp của xe đi cùng chiều phía trước;

i) Điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ có khách đang lên, xuống xe;

k) Gặp xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, hàng hóa nguy hiểm; đoàn người đi bộ;

l) Gặp xe ưu tiên;

m) Điều kiện trời mưa, gió, sương, khói, bụi, mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi ảnh hưởng đến an toàn giao thông đường bộ;

n) Khu vực đang tổ chức kiểm soát giao thông đường bộ.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

Điều 13. Sử dụng làn đường

1. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải theo chiều đi của mình.

2. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; mỗi lần chuyển làn đường chỉ được phép chuyển sang một làn đường liền kề; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước; phải quan sát bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước, phía sau và hai bên mới được chuyển làn.

3. Trên một chiều đường có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

4. Trên làn đường dành riêng cho một loại phương tiện hoặc một nhóm loại phương tiện, người điều khiển loại phương tiện khác không được đi vào làn đường đó.

Điều 14. Vượt xe và nhường đường cho xe xin vượt

1. Vượt xe là tình huống giao thông trên đường mà mỗi chiều đường xe chạy chỉ có một làn đường dành cho xe cơ giới, xe đi phía sau di chuyển sang bên trái để di chuyển lên trước xe phía trước.

Trên đường có từ hai làn đường dành cho xe cơ giới cùng chiều trở lên được phân biệt bằng vạch kẻ đường, xe đi phía sau di chuyển lên trước xe phía trước thì áp dụng quy tắc sử dụng làn đường quy định tại Điều 13 của Luật này.

2. Khi vượt các xe phải vượt bên trái; trường hợp khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái hoặc khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái thì được vượt về bên phải.

3. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác, đã có tín hiệu rẽ phải và tránh về bên phải.

4. Khi có xe xin vượt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước phải quan sát phần đường phía trước, nếu đủ điều kiện an toàn thì phải giảm tốc độ, có tín hiệu rẽ phải để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết được vượt và đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được cản trở đối với xe xin vượt.

Trường hợp có chướng ngại vật hoặc không đủ điều kiện an toàn thì người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía trước có tín hiệu rẽ trái để báo hiệu cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phía sau biết là chưa được vượt.

5. Xe xin vượt phải có báo hiệu nhấp nháy bằng đèn chiếu sáng phía trước hoặc còi, trừ loại xe thô sơ không có đèn chiếu sáng và còi, khi vượt xe phải có tín hiệu báo hướng chuyển, tín hiệu báo hướng chuyển được sử dụng, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía trước và phía sau trong suốt quá trình vượt xe; trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

6. Không được vượt xe trong trường hợp sau đây:

a) Khi không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn đường;

c) Đường cong có tầm nhìn bị hạn chế;

d) Trên đường hai chiều tại khu vực đỉnh dốc có tầm nhìn bị hạn chế;

đ) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

e) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

g) Khi gặp xe ưu tiên;

h) Ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

i) Khi có người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường;

k) Trong hầm đường bộ.

Điều 15. Chuyển hướng xe

1. Chuyển hướng xe là tình huống giao thông mà xe rẽ trái hoặc rẽ phải hoặc quay đầu xe.

2. Trước khi chuyển hướng, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, bảo đảm khoảng cách an toàn với xe phía sau, giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ hoặc có tín hiệu bằng tay theo hướng rẽ đối với xe thô sơ không có đèn báo hướng rẽ, chuyển dần sang làn gần nhất với hướng rẽ. Tín hiệu báo hướng rẽ hoặc tín hiệu bằng tay phải sử dụng liên tục trong quá trình chuyển hướng. Khi bảo đảm an toàn, không gây trở ngại cho người và phương tiện khác mới được chuyển hướng.

3. Khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường đường cho người đi bộ, xe thô sơ, xe đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người, phương tiện khác.

4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, trên đường cao tốc, trong hầm đường bộ, trên đường một chiều, trừ khi có hiệu lệnh của người điều khiển giao thông hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu tạm thời.

Điều 16. Lùi xe

1. Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát hai bên và phía sau xe, có tín hiệu lùi và chỉ lùi xe khi bảo đảm an toàn.

2. Không được lùi xe ở đường một chiều, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, trên đường cao tốc.

Điều 17. Tránh xe đi ngược chiều

1. Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.

2. Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau bao gồm:

a) Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe đi ngược chiều;

b) Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc;

c) Xe có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật phía trước.

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của xe trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên xe, xuống xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe hoặc hoạt động khác. Khi dừng xe không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái, trừ trường hợp rời khỏi vị trí lái để đóng, mở cửa xe, xếp dỡ hàng hóa, kiểm tra kỹ thuật xe nhưng phải sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của xe không giới hạn thời gian. Khi đỗ xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được rời khỏi xe khi đã sử dụng phanh đỗ xe hoặc thực hiện biện pháp an toàn khác. Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải đánh lái về phía lề đường, chèn bánh.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi dừng xe, đỗ xe trên đường phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết khi ra, vào vị trí dừng xe, đỗ xe;

b) Không làm ảnh hưởng đến người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

a) Bên trái đường một chiều;

b) Trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc mà tầm nhìn bị che khuất;

c) Trên cầu, trừ những trường hợp tổ chức giao thông cho phép;

d) Gầm cầu vượt, trừ những nơi cho phép dừng xe, đỗ xe;

đ) Song song cùng chiều với một xe khác đang dừng, đỗ trên đường;

e) Cách xe ô tô đang đỗ ngược chiều dưới 20 mét trên đường phố hẹp,
dưới 40 mét trên đường có một làn xe cơ giới trên một chiều đường;

g) Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;

h) Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 05 mét tính từ mép đường giao nhau;

i) Điểm đón, trả khách;

k) Trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ra, vào;

l) Tại nơi phần đường có chiều rộng chỉ đủ cho một làn xe cơ giới;

m) Trong phạm vi an toàn của đường sắt;

n) Che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

o) Trên đường dành riêng cho xe buýt, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; trên lòng đường, vỉa hè trái quy định của pháp luật.

5. Trên đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì chỉ được dừng xe, đỗ xe sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

6. Trên đường phố, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ chỉ được dừng xe, đỗ xe sát theo lề đường, vỉa hè phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, vỉa hè quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

7. Trong trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải đỗ xe, khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy hoặc tại nơi không được phép đỗ, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp hoặc đặt biển cảnh báo về phía sau xe để người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác biết.

Điều 19. Mở cửa xe

1. Chỉ được mở cửa xe khi xe đã dừng, đỗ.

2. Trước khi mở cửa xe, người mở cửa phải quan sát phía trước, phía sau và bên phía mở cửa xe, khi thấy an toàn mới được mở cửa xe, ra khỏi xe; không để cửa xe mở nếu không bảo đảm an toàn.

Điều 20. Sử dụng đèn

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải bật đèn chiếu sáng phía trước trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau hoặc khi có sương mù, khói, bụi, trời mưa, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

2. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tắt đèn chiếu xa, bật đèn chiếu gần trong các trường hợp sau đây:

a) Khi gặp người đi bộ qua đường;

b) Khi đi trên các đoạn đường qua khu đông dân cư có hệ thống chiếu sáng đang hoạt động;

c) Khi gặp xe đi ngược chiều, trừ trường hợp dải phân cách có khả năng chống chói;

d) Khi chuyển hướng xe tại nơi đường giao nhau.

3. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi thực hiện công việc trên đường bộ phải bật sáng đèn cảnh báo màu vàng.

Điều 21. Sử dụng tín hiệu còi

1. Chỉ được sử dụng tín hiệu còi của phương tiện tham gia giao thông đường bộ trong các trường hợp sau đây:

a) Báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ khi xuất hiện tình huống có thể mất an toàn giao thông;

b) Báo hiệu chuẩn bị vượt xe.

2. Không sử dụng còi liên tục; không sử dụng còi có âm lượng không đúng quy định; không sử dụng còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau trong khu đông dân cư, khu vực cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trừ xe ưu tiên.

Điều 22. Nhường đường tại nơi đường giao nhau

Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải quan sát, giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây:

1. Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên với đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh với đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới;

2. Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải;

3. Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên trái.

Điều 23. Qua phà, qua cầu phao

1. Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng theo quy định, không làm cản trở giao thông.

2. Các xe qua phà, qua cầu phao theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

a) Xe ưu tiên;

b) Xe chở thư báo;

c) Xe chở thực phẩm tươi sống;

d) Xe chở khách công cộng.

Trong trường hợp các xe cùng thứ tự ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.

3. Khi qua phà, phải chấp hành quy định sau đây:

a) Khi xe xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người không được ở trên xe, trừ người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người bệnh;

b) Khi xuống phà, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng xuống trước, xe thô sơ, người đi bộ xuống sau; khi lên bến, người đi bộ lên trước, các phương tiện giao thông đường bộ lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

4. Khi qua cầu phao, phải chấp hành quy định sau đây:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải đi theo một hàng theo chiều di chuyển, không gây cản trở người, phương tiện đi ngược chiều;

b) Xe thô sơ, người đi bộ phải đi sát về phía bên phải theo chiều đi của mình, không gây cản trở xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, xe thô sơ, người đi bộ phải tuân thủ hướng dẫn của người điều khiển giao thông.

Điều 24. Giao thông tại đường ngang, cầu chung đường sắt

1. Khi có hiệu lệnh của nhân viên gác chắn, đèn đỏ sáng nhấp nháy, chuông kêu, chắn đường bộ đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe.

2. Khi tới đường ngang không có người gác, chắn đường bộ, chuông, đèn tín hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại về bên phải đường của mình, trước vạch dừng xe và quan sát hai phía, khi không có phương tiện giao thông đường sắt tới mới được đi qua.

3. Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị tai nạn hoặc hàng hóa rơi đổ trên đường ngang, cầu chung đường sắt mà không thể di chuyển ngay khỏi phạm vi an toàn đường sắt, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ và người có mặt phải ngay lập tức báo hiệu để dừng tàu, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn.

Điều 25. Giao thông trên đường cao tốc

1. Người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:

a) Trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc phải có tín hiệu xin vào và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường, quan sát xe phía sau bảo đảm khoảng cách an toàn mới cho xe nhập vào làn đường sát bên phải, nếu có làn đường tăng tốc thì phải cho xe chạy trên làn đường đó trước khi nhập vào làn đường của đường cao tốc;

b) Khi chuẩn bị ra khỏi đường cao tốc phải quan sát biển báo hiệu chỉ dẫn, thực hiện chuyển dần sang làn đường sát bên phải, nếu có làn đường giảm tốc thì phải cho xe di chuyển trên làn đường đó trước khi ra khỏi đường cao tốc;

c) Không được cho xe chạy ở làn dừng xe khẩn cấp và phần lề đường;

d) Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.

2. Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở nơi quy định; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe thì được dừng xe, đỗ xe ở làn dừng khẩn cấp cùng chiều xe chạy và phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp; trường hợp xe không thể di chuyển được vào làn dừng khẩn cấp, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách tối thiểu 150 mét, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý đường cao tốc.

3. Xe máy chuyên dùng có tốc độ thiết kế nhỏ hơn tốc độ tối thiểu quy định đối với đường cao tốc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, người đi bộ không được đi trên đường cao tốc, trừ người, phương tiện giao thông đường bộ và thiết bị phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc.

Điều 26. Giao thông trong hầm đường bộ

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi điều khiển phương tiện trong hầm đường bộ phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ sau đây:

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bật đèn chiếu gần; xe thô sơ phải bật đèn hoặc có vật phát sáng báo hiệu;

2. Không dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ; trường hợp gặp sự cố kỹ thuật hoặc bất khả kháng khác buộc phải dừng xe, đỗ xe, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải đưa xe vào vị trí dừng xe, đỗ xe khẩn cấp, nếu không di chuyển được, phải có báo hiệu bằng đèn khẩn cấp và đặt biển hoặc đèn cảnh báo về phía sau xe khoảng cách bảo đảm an toàn, nhanh chóng báo cho cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến hoặc cơ quan quản lý hầm đường bộ;

3. Các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương này.

Điều 27. Xe ưu tiên

1. Xe ưu tiên gồm xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy; xe của lực lượng quân sự, công an và kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu; xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; đoàn xe tang.

2. Xe ưu tiên được quyền đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới như sau:

a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy;

b) Xe của lực lượng quân sự, công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; đoàn xe có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường;

c) Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu;

d) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật;

đ) Đoàn xe tang.

3. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này phải có tín hiệu ưu tiên theo quy định của pháp luật. Màu của tín hiệu đèn ưu tiên được quy định như sau:

a) Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy, xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu có đèn nhấp nháy màu đỏ;

b) Xe của lực lượng công an, kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường có đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ;

c) Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh hoặc xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật có đèn nhấp nháy màu xanh.

4. Xe ưu tiên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này không bị hạn chế tốc độ; được phép đi không phụ thuộc vào tín hiệu đèn giao thông, đi vào đường ngược chiều, các đường khác có thể đi được; riêng đối với đường cao tốc, chỉ được đi ngược chiều trên làn dừng xe khẩn cấp; phải tuân theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, biển báo hiệu tạm thời.

5. Khi có tín hiệu của xe ưu tiên, người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải giảm tốc độ, đi sát lề đường bên phải hoặc dừng lại để nhường đường, trạm thu phí phải ưu tiên cho xe ưu tiên qua trạm trong mọi tình huống, không được gây cản trở.

6. Chính phủ quy định về quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.

7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định các đoàn trong nước và khách nước ngoài đến Việt Nam có bố trí xe Cảnh sát giao thông dẫn đường; quy định quy trình dẫn đường của Cảnh sát giao thông đối với các đoàn trong nước và khách nước ngoài đến Việt Nam.

Điều 28. Trường hợp chở người trên xe ô tô chở hàng

1. Chỉ được chở người trên thùng xe ô tô chở hàng trong trường hợp sau đây:

a) Chở người đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; chở người bị nạn đi cấp cứu; đưa người ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc trong trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật;

b) Chở người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đi làm nhiệm vụ khẩn cấp;

c) Chở người đi thực hành lái xe trên xe tập lái; chở người dự sát hạch lái xe trên xe sát hạch; chở công nhân đang làm nhiệm vụ duy tu, bảo dưỡng đường bộ;

d) Chở người diễu hành theo đoàn khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

2. Xe ô tô chở hàng mà chở người trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

Điều 29. Xe kéo xe, xe kéo rơ moóc và xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc

1. Một xe ô tô chỉ được kéo theo một xe ô tô hoặc xe máy chuyên dùng khác khi xe được kéo không tự chạy được, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 53 của Luật này và phải bảo đảm các quy định sau đây:

a) Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực;

b) Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng;

c) Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu, có đèn cảnh báo nhấp nháy màu vàng.

2. Xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo chỉ được kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phù hợp với thiết kế của xe; việc kết nối xe kéo với rơ moóc, xe ô tô đầu kéo với sơ mi rơ moóc phải bảo đảm chắc chắn, an toàn.

3. Không được chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển; xe kéo rơ moóc, xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc không được kéo thêm rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe khác.

Điều 30. Người đi bộ; trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ

1. Người đi bộ phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Phải đi trên vỉa hè, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ; trường hợp đường không có vỉa hè, lề đường, đường dành riêng cho người đi bộ thì người đi bộ phải đi sát mép đường bên phải theo chiều đi của mình;

b) Chỉ được qua đường ở những nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn, báo hiệu đường bộ. Trường hợp không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ thì phải quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi bảo đảm an toàn, khi qua đường phải có tín hiệu bằng tay;

c) Không được vượt qua dải phân cách, đu, bám vào phương tiện giao thông đường bộ đang di chuyển; khi mang, vác vật cồng kềnh phải bảo đảm an toàn và không gây trở ngại cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

2. Trẻ em, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự tham gia giao thông đường bộ được quy định như sau:

a) Trẻ em dưới 07 tuổi khi đi qua đường phải có người lớn dẫn dắt;

b) Người khuyết tật sử dụng xe lăn có động cơ hoặc không có động cơ phải đi trên vỉa hè, lề đường và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ và xe thô sơ;

c) Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dẫn dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết là người khiếm thị;

d) Người mất năng lực hành vi dân sự khi đi trên đường bộ phải có người dẫn dắt;

đ) Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 07 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật, người mất năng lực hành vi dân sự khi đi qua đường.

Điều 31. Người điều khiển, người được chở, hàng hóa xếp trên xe thô sơ

1. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy chỉ được chở một người, trừ trường hợp chở thêm một trẻ em dưới 07 tuổi thì được chở tối đa hai người.

2. Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này; người được chở trên xe đạp, xe đạp máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 4 Điều 33 của Luật này.

3. Người điều khiển, người được chở trên xe đạp máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

4. Người điều khiển xe thô sơ chỉ được cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi tham gia giao thông đường bộ trong thời gian từ 18 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau phải sử dụng đèn hoặc có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.

5. Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển. Hàng hóa xếp trên xe không vượt quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt quá 01 mét phía trước và phía sau xe; không vượt quá 0,4 mét mỗi bên bánh xe.

Điều 32. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ

1. Người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi trên đường bộ phải cho vật nuôi đi sát mép đường bên phải; trường hợp cần cho vật nuôi đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn; không được gây cản trở cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác.

2. Không được điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo đi vào làn đường dành cho xe cơ giới.

3. Không được thả vật nuôi trên đường bộ.

Điều 33. Người lái xe, người được chở, hàng hóa xếp trên xe mô tô, xe gắn máy

1. Người lái xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:

a) Chở người bệnh đi cấp cứu;

b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

c) Trẻ em dưới 12 tuổi;

d) Người già yếu hoặc người khuyết tật.

2. Người lái xe, người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và cài quai đúng quy cách.

3. Người lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Đi xe dàn hàng ngang;

b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;

c) Sử dụng ô, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;

d) Buông cả hai tay; đi xe bằng một bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy hai bánh; đi xe bằng hai bánh đối với xe mô tô, xe gắn máy ba bánh;

đ) Sử dụng xe để kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt vật nuôi, mang, vác và chở vật cồng kềnh; chở người đứng trên xe, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe quá giới hạn quy định;

e) Ngồi về một bên điều khiển xe; đứng, nằm trên xe điều khiển xe; thay người lái xe khi xe đang chạy; quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển xe; sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang chạy;

g) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Người được chở trên xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy khi tham gia giao thông đường bộ không được thực hiện các hành vi sau đây:

a) Mang, vác vật cồng kềnh;

b) Sử dụng ô;

c) Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác;

d) Đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;

đ) Hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Xe mô tô, xe gắn máy không được xếp hàng hóa vượt quá chiều rộng giá đèo hàng về mỗi bên 0,3 mét, vượt quá về phía sau giá đèo hàng 0,5 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hóa tính từ mặt đường xe chạy không vượt quá 02 mét.

Chương III

PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới bao gồm:

a) Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;

b) Rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo;

c) Sơ mi rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ; được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;

d) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30 km/h, số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);

đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể người lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động cơ không lớn hơn 15 kW;

e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;

h) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.

2. Xe thô sơ bao gồm:

a) Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận hành do sức người thông qua bàn đạp hoặc tay quay;

b) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe đạp có trợ lực từ động cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h;

c) Xe xích lô;

d) Xe lăn dùng cho người khuyết tật;

đ) Xe vật nuôi kéo;

e) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.

3. Xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Xe máy thi công;

b) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Máy kéo;

d) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;

đ) Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;

e) Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

4. Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.

5. Xe tương tự các loại xe cơ giới, xe thô sơ được quản lý, sử dụng theo quy định đối với loại xe cơ giới, xe thô sơ đó.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này; quy định dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.

Điều 35. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe theo quy định của pháp luật;

b) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

3. Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.

4. Phương tiện gắn biển số xe nước ngoài hoạt động tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Luật này.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.

6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phạm vi hoạt động của xe thô sơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Điều 36. Biển số xe

1. Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật này để phục vụ quản lý nhà nước.

2. Biển số xe được phân loại như sau:

a) Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;

c) Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

đ) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;

e) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;

g) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

h) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản này;

i) Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:

a) Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương;

b) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

c) Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 37. Đấu giá biển số xe

1. Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 36 của Luật này, được công khai để tổ chức, cá nhân lựa chọn đăng ký tham gia đấu giá. Biển số xe không được tổ chức, cá nhân lựa chọn để đăng ký tham gia đấu giá được chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe để đăng ký theo quy định của pháp luật.

2. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá không thấp hơn 40 triệu đồng; giá khởi điểm một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá không thấp hơn 05 triệu đồng.

3. Tiền đặt trước không thấp hơn giá khởi điểm của loại biển số xe đưa ra đấu giá.

4. Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia đấu giá hoặc có nhiều người tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe.

5. Đăng ký xe và biển số xe trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn biển số xe trúng đấu giá được quản lý, cấp, thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật này.

6. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá, chi phí quảng cáo, chi phí quản trị hệ thống đấu giá được nộp vào ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định bước giá, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe.

Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe

1. Người trúng đấu giá biển số xe có quyền sau đây:

a) Được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;

b) Được đăng ký biển số xe trúng đấu giá gắn với phương tiện thuộc sở hữu của mình tại cơ quan Công an nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá hoặc nơi thường trú, tạm trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức trúng đấu giá;

c) Được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá mà chưa được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết thì kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp;

đ) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp.

2. Người trúng đấu giá biển số xe có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền đặt trước, số tiền đã nộp, không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;

c) Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận nguồn gốc xe;

b) Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp;

c) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

3. Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;

b) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

c) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;

d) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;

đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.

5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:

a) Đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

b) Xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định tại Điều 55 của Luật này;

c) Xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 Điều 42 của Luật này.

6. Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Chuyển quyền sở hữu xe; trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;

b) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;

c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác;

d) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được;

đ) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

e) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.

8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ Quốc phòng quản lý.

Điều 40. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới

1. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.

2. Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:

a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;

b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;

c) Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.

3. Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:

a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp

1. Đối tượng phải bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ xe để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất, trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;

b) Loại phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc danh mục sản phẩm hàng hóa phải kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trừ trường hợp để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất, trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.

2. Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bao gồm:

a) Kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và phụ tùng xe cơ giới, mức tiêu thụ năng lượng của xe cơ giới;

b) Công nhận và chỉ định cơ sở thử nghiệm, chứng nhận;

c) Kiểm tra, đánh giá, giám sát việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, bảo hành, bảo dưỡng, triệu hồi sản phẩm, hàng hóa của cơ sở nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.

3. Việc chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp do đăng kiểm viên thực hiện và được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận. Đăng kiểm viên là người được cấp chứng chỉ chuyên môn về chứng nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

4. Việc thừa nhận chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của nước ngoài đối với xe cơ giới, phụ tùng xe cơ giới được thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

5. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp có trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới; chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, việc bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp và triệu hồi sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Chính phủ.

6. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.

7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.

8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm định theo quy định của pháp luật.

2. Việc kiểm định đối với xe mô tô, xe gắn máy chỉ thực hiện kiểm định khí thải. Việc kiểm định khí thải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường được thực hiện tại các cơ sở kiểm định khí thải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.

3. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có chứng nhận về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ sở đăng kiểm phương tiện hoặc chứng nhận về kiểm tra xuất xưởng của nhà sản xuất thì không phải kiểm định trong trường hợp di chuyển từ cửa khẩu, nơi sản xuất, lắp ráp tới kho, cảng, cửa hàng hoặc ngược lại.

4. Việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do đăng kiểm viên của cơ sở đăng kiểm thực hiện và được cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định.

5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:

a) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;

b) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

c) Trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo;

d) Trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

đ) Trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

g) Giới hạn kích thước, giới hạn tải trọng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

h) Yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ.

6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 43. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm, chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Cơ sở đăng kiểm là tổ chức cung cấp dịch vụ công thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được tổ chức, hoạt động theo quy định của Chính phủ.

Cơ sở đăng kiểm chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; từ chối kiểm định phương tiện vi phạm khi chủ phương tiện chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Chấp hành các quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Phải bảo dưỡng, sửa chữa để bảo đảm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện; chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với hành vi đưa phương tiện không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ;

c) Tổ chức, cá nhân đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe tiếp tục chịu trách nhiệm của chủ xe khi chưa thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe đối với trường hợp phải thu hồi theo quy định tại khoản 6 Điều 39 của Luật này;

d) Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chưa được giải quyết việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện vi phạm;

đ) Chấp hành quy định khác của pháp luật khi tham gia giao thông đường bộ.

Điều 44. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện vận tải đường bộ trong đô thị

1. Xe buýt, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải hoạt động đúng tuyến, đúng lịch trình, thời gian được phép hoạt động và dừng xe, đỗ xe đúng nơi quy định.

2. Xe taxi đón, trả hành khách theo thỏa thuận giữa hành khách và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi đón, trả hành khách.

3. Xe chở hàng phải hoạt động đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe.

4. Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở vật liệu xây dựng, phế thải rời phải được che phủ kín, không để rơi vãi trên đường phố và có thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị.

Điều 45. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hành khách

1. Việc vận chuyển hành khách bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy định sau đây:

a) Đón, trả hành khách đúng nơi quy định; hướng dẫn sử dụng trang thiết bị an toàn trên xe; có biện pháp giữ gìn vệ sinh trong xe;

b) Vận chuyển hành khách đúng lịch trình, lộ trình đã đăng ký, trừ trường hợp bất khả kháng;

c) Không chở hành khách trên nóc xe, trong khoang chở hành lý hoặc để hành khách đu, bám bên ngoài xe;

d) Không chở hàng hóa nguy hiểm, hàng hóa cấm lưu hành, hàng lậu, động vật hoang dã, hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường;

đ) Không chở quá số người, chở hành lý, hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép hoặc vi phạm quy định khác của pháp luật;

e) Không chở hàng hóa trong khoang chở hành khách.

2. Người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển hành khách có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Trước khi cho xe khởi hành phải kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe, hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông đường bộ và thoát hiểm khi gặp sự cố;

c) Hướng dẫn, yêu cầu, kiểm tra người trên xe thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

d) Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn;

đ) Giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe;

e) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cơ quan Công an trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

g) Thực hiện các quy tắc giao thông đường bộ khác quy định tại Chương II của Luật này.

Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ;

b) Xe ô tô chở trẻ em mầm non hoặc học sinh tiểu học phải có dây đai an toàn phù hợp với lứa tuổi hoặc sử dụng xe có ghế ngồi phù hợp với lứa tuổi theo quy định của pháp luật.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 10, khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh tiểu học phải bố trí tối thiểu 01 người quản lý trên mỗi xe ô tô để hướng dẫn, giám sát, duy trì trật tự và bảo đảm an toàn cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trong suốt chuyến đi. Trường hợp xe từ 29 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) mà chở từ 27 trẻ em mầm non và học sinh tiểu học trở lên phải bố trí tối thiểu 02 người quản lý trên mỗi xe ô tô. Người quản lý, người lái xe có trách nhiệm kiểm tra trẻ em mầm non, học sinh tiểu học khi xuống xe; không được để trẻ em mầm non, học sinh tiểu học trên xe khi người quản lý và người lái xe đã rời xe.

4. Người lái xe ô tô đưa đón trẻ em mầm non, học sinh phải có tối thiểu 02 năm kinh nghiệm lái xe vận tải hành khách.

5. Cơ sở giáo dục phải xây dựng quy trình bảo đảm an toàn khi đưa đón trẻ em mầm non, học sinh; hướng dẫn cho lái xe và người quản lý trẻ em mầm non, học sinh nắm vững và thực hiện đúng quy trình; chịu trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi tổ chức đưa đón trẻ em mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục đó.

6. Xe đưa đón trẻ em mầm non, học sinh được ưu tiên trong tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông, bố trí nơi dừng xe, đỗ xe tại khu vực trường học và tại các điểm trên lộ trình đưa đón trẻ em mầm non, học sinh.

Điều 47. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ

1. Việc sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Kiểm tra điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ;

b) Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;

c) Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở quá số người, chở hành lý, hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe;

d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng và chằng buộc chắc chắn, bảo đảm không gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; không cản trở tầm nhìn của người lái xe; không được che khuất đèn, biển số xe;

đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải không để rơi vãi xuống đường hoặc gây ra tiếng ồn, bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường;

e) Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định về sử dụng xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ để kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa tại địa phương.

Điều 48. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa

1. Xe bốn bánh có gắn động cơ vận chuyển hành khách, hàng hóa phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Được cấp chứng nhận đăng ký xe và gắn biển số xe; bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Niêm yết tên và số điện thoại của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải; niêm yết giá cước vận tải đối với vận chuyển hành khách;

c) Bảo đảm đúng thời gian và phạm vi hoạt động.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời gian, phạm vi hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe bốn bánh có gắn động cơ và hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tại địa phương.

Điều 49. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa

1. Khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây:

a) Mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;

b) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe trước khi tham gia giao thông đường bộ;

c) Kiểm tra việc sắp xếp hàng hóa bảo đảm an toàn; không chở hàng hoá vượt quá khối lượng cho phép hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe;

d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

đ) Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải phải che đậy kín, không để rơi vãi xuống đường, gây ra tiếng ồn hoặc bụi bẩn trong suốt quá trình vận chuyển trên đường và chiều cao tối đa của hàng hóa phải thấp hơn mép trên thành thùng xe tối thiểu 10 cm;

e) Khi vận chuyển hàng hoá xếp vượt phía trước và phía sau xe thì ban ngày phải có báo hiệu màu đỏ tại điểm đầu và điểm cuối cùng của hàng hoá, ban đêm hoặc khi trời tối phải có đèn hoặc báo hiệu cho người tham gia giao thông đường bộ để nhận biết.

2. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa quá tải lưu hành trên đường bộ.

Điều 50. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống

1. Việc vận chuyển động vật sống phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Người lái xe phải mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;

b) Phương tiện vận chuyển phải có kết cấu phù hợp với loại động vật chuyên chở;

c) Trong quá trình vận chuyển phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ sinh môi trường.

2. Việc vận chuyển thực phẩm tươi sống phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Người lái xe phải mang đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật;

b) Trong quá trình vận chuyển phải chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an toàn thực phẩm, vệ sinh dịch tễ, phòng dịch và bảo đảm vệ sinh môi trường.

Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm

1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

2. Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải có giấy phép vận chuyển; trong trường hợp cần thiết, đơn vị vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải bố trí người áp tải để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Xe ô tô vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải dán biểu trưng nhận diện hàng hóa nguy hiểm; lắp đèn, tín hiệu cảnh báo.

4. Người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được tập huấn về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

5. Cơ quan cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có trách nhiệm gửi thông báo ngay đến cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 52. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ

1. Xe quá khổ giới hạn bao gồm:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước giới hạn cho phép của xe theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài quá khổ giới hạn của đường bộ;

c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi chở hàng hóa có kích thước bao ngoài của xe và hàng hóa vượt quá kích thước giới hạn cho phép xếp hàng hóa của xe hoặc quá khổ giới hạn của đường bộ.

2. Xe quá tải trọng bao gồm:

a) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ vượt quá khối lượng cho phép của xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có khối lượng toàn bộ phân bổ lên trục xe, cụm trục xe vượt quá tải trọng của trục xe, cụm trục xe hoặc vượt quá tải trọng của đường bộ.

3. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong các trường hợp sau đây:

a) Lưu hành xe quá khổ giới hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này không chở hàng hóa, xe có khối lượng bản thân của xe quá tải trọng của đường bộ không chở hàng hóa, xe bánh xích từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng phương tiện và ngược lại hoặc giữa các địa điểm sử dụng phương tiện;

b) Lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng để chở hàng hóa trên đường bộ trong các trường hợp: phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; chở hàng siêu trường, siêu trọng khi các phương thức vận chuyển hàng hoá bằng đường sắt, đường thuỷ nội địa, hàng không, hàng hải không phù hợp hoặc phải kết hợp phương thức vận tải đường bộ với phương thức vận tải khác;

c) Lưu hành xe quá khổ giới hạn cho phép của xe để chở xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg từ nơi sản xuất, ga, cảng và các địa điểm nhập khẩu, sửa chữa, bảo trì đến nơi sử dụng.

4. Việc bảo vệ công trình đường bộ khi cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ được quy định như sau:

a) Trường hợp xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích vượt quá tải trọng, khổ giới hạn của công trình đường bộ thì tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe chịu trách nhiệm khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ;

b) Việc khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ do đơn vị đủ điều kiện năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng thực hiện;

c) Tổ chức, cá nhân lưu hành xe có trách nhiệm chi trả toàn bộ chi phí để khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ quy định tại điểm b khoản này;

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các điểm a, b và c khoản này có trách nhiệm bồi thường khi xảy ra thiệt hại đối với công trình đường bộ;

đ) Trường hợp cần thiết, phải có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ;

e) Xe bánh xích được phép lưu hành trên đường bộ thì phải có biện pháp bảo vệ mặt đường.

5. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ; trường hợp vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng thì việc cấp giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này; cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý công trình đường bộ thuộc trường hợp phải gia cường quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thực hiện việc chấp thuận phương án khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ.

6. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích chỉ được lưu hành trên đường bộ sau khi được cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích và đã thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành có trách nhiệm gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

8. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát, điều khiển giao thông, xử lý vi phạm pháp luật đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.

9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết điểm b khoản 3 Điều này; quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; quy định lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích.

Điều 53. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng không thể chia nhỏ, tháo rời, khi vận chuyển trên đường bộ làm cho phương tiện hoặc tổ hợp phương tiện bị vượt quá giới hạn cho phép tham gia giao thông đường bộ về kích thước, khối lượng theo quy định của pháp luật.

2. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải phù hợp với loại hàng, kích thước, khối lượng của hàng và phải có giấy phép lưu hành xe do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp.

3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được phép ghép, nối thành tổ hợp nhiều xe gồm xe ô tô đầu kéo, xe ô tô kéo rơ moóc để kéo hoặc vừa kéo vừa đẩy các rơ moóc, sơ mi rơ moóc chuyên dùng, rơ moóc kiểu mô đun, bao gồm cả trường hợp ghép nối thông qua hàng được chở.

4. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng; trường hợp cần thiết, phải có người, phương tiện hỗ trợ theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 của Luật này khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

5. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có trách nhiệm gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Lực lượng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ.

7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về hàng siêu trường, siêu trọng; quy định việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và việc cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

Điều 54. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe cứu hộ giao thông đường bộ

1. Xe cứu hộ giao thông đường bộ là xe ô tô chuyên dùng có trang bị dụng cụ, thiết bị dùng để cứu hộ, hỗ trợ di chuyển hoặc chuyên chở các phương tiện giao thông đường bộ bị hư hỏng, bị sự cố.

2. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin trên xe, gắn thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.

3. Xe cứu hộ giao thông đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về khối lượng hàng hóa chuyên chở của xe cứu hộ và khối lượng của xe được cứu hộ ghi trên Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Điều 55. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch

1. Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

2. Cơ quan cấp phép cho xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch thông báo ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

3. Việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch được quy định như sau:

a) Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó;

b) Tham gia giao thông đúng trong phạm vi, tuyến đường, thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;

c) Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải phải đi theo đoàn và có người, phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao thông;

d) Tổ chức, cá nhân đưa xe có tay lái ở bên phải vào Việt Nam có trách nhiệm bố trí xe hướng dẫn giao thông, bảo đảm an toàn giao thông khi phương tiện lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Chương IV

NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

c) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

4. Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này.

5. Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 57. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

g) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

h) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

i) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

k) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

l) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

m) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

n) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

o) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

p) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.

3. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.

4. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.

5. Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:

a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

6. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:

a) Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

b) Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;

c) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;

d) Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.

8. Giấy phép lái xe quốc tế được quy định như sau:

a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;

b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam;

c) Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn thì thời gian bị tước quyền sử dụng không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam;

d) Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam có giấy phép lái xe do Việt Nam hoặc quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe quốc tế.

9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe

1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 60. Đào tạo lái xe

1. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

2. Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.

3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:

a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

e) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.

4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.

5. Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

7. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 4 Điều này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 61. Sát hạch lái xe

1. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của Luật này được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch lái xe.

2. Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe.

3. Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe; hoạt động sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe hoặc tại sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

4. Trung tâm sát hạch lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe; phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát.

5. Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

6. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 62. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe bị mất;

b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

4. Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

c) Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.

Điều 63. Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng

1. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

2. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ được đăng ký với cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn để được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô, cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn được thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải theo đúng hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng; kiểm tra và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; việc kiểm tra và thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 64. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ

1. Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.

Chương V

TUẦN TRA, KIỂM SOÁT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Hoạt động tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Bố trí lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát;

b) Kiểm tra, kiểm soát người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

c) Phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác.

2. Hình thức tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ;

b) Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này.

3. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Lực lượng Cảnh sát giao thông;

b) Lực lượng, đơn vị khác trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.

4. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Quan sát, nắm tình hình người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ; tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ; an ninh, trật tự trên tuyến giao thông đường bộ;

b) Thực hiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này;

c) Hướng dẫn, tuyên truyền, vận động người tham gia giao thông đường bộ chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Giúp đỡ, hỗ trợ người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khi cần thiết;

đ) Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ;

e) Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;

g) Đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông đường bộ, bảo đảm an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật; tham gia phòng, chống khủng bố, biểu tình gây rối, dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn; tham gia cứu nạn, cứu hộ;

h) Phát hiện những bất cập về đường bộ, tổ chức giao thông đường bộ, nguyên nhân dẫn đến mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thông báo cho cơ quan chức năng hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục;

i) Phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ;

k) Nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Quyền hạn của Cảnh sát giao thông khi thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 66 của Luật này để kiểm tra việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ; các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật;

c) Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách; di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 68 và Điều 69 của Luật này;

d) Vận hành, sử dụng hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này và vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định tại Điều 70 của Luật này;

đ) Quyền hạn khác theo quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

a) Chấp hành quy định của pháp luật và mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền;

b) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

c) Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác;

d) Chịu trách nhiệm về quyết định, hành vi của mình theo quy định của pháp luật.

7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này; quy định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

8. Xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân sự và người điều khiển xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân sự tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông và yêu cầu kiểm tra về điều lệnh nội vụ, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự. Hoạt động kiểm tra điều lệnh nội vụ và việc chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự trên đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 66. Căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát

Cảnh sát giao thông được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát khi có một trong các căn cứ sau đây:

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ xác định có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc vi phạm pháp luật khác;

2. Thực hiện theo mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của cấp có thẩm quyền để phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà buộc phải dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát mới phát hiện được;

3. Phục vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống dịch bệnh;

4. Có tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân về tội phạm, hành vi vi phạm pháp luật khác.

Điều 67. Biện pháp phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị; công trình, hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát tải trọng xe cơ giới.

2. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

3. Khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe.

4. Khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Quan sát, kiểm tra, kiểm soát, đối chiếu trực tiếp của người thực thi công vụ.

6. Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác, phản ánh, kiến nghị, đề nghị, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Chính phủ.

7. Biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 68. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách

1. Khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, trong trường hợp cấp bách để bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra, người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường được huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện, thiết bị đó.

2. Người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự có trách nhiệm hoàn trả ngay sau khi trường hợp cấp bách chấm dứt. Trường hợp người, phương tiện, thiết bị dân sự được huy động làm nhiệm vụ bị thiệt hại thì được hưởng chế độ, chính sách, đền bù; đơn vị có người huy động có trách nhiệm giải quyết việc đền bù theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động có trách nhiệm chấp hành quyết định, yêu cầu của Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong trường hợp cấp bách theo quy định tại khoản 1 Điều này, người chỉ huy trực tiếp của Cảnh sát giao thông tại hiện trường đề nghị tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ, giúp đỡ để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 69. Di chuyển phương tiện vi phạm dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ

1. Khi phát hiện phương tiện giao thông đường bộ vi phạm quy định dừng, đỗ trên đường bộ gây cản trở, ùn tắc giao thông hoặc nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông đường bộ nhưng người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, chủ phương tiện giao thông đường bộ không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc có mặt nhưng không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát giao thông thì Cảnh sát giao thông thực hiện việc di chuyển phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ trên.

Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện thì Cảnh sát giao thông được thuê tổ chức, cá nhân thực hiện việc di chuyển phương tiện đó.

2. Khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc chủ phương tiện giao thông đường bộ có hành vi cản trở, chống đối việc di chuyển phương tiện vi phạm ra khỏi vị trí dừng, đỗ thì Cảnh sát giao thông thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật này, nếu người đó vẫn tiếp tục cản trở, chống đối thì Cảnh sát giao thông được cưỡng chế thi hành.

3. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ hoặc chủ phương tiện giao thông đường bộ vi phạm phải trả chi phí cho việc di chuyển hoặc thuê di chuyển phương tiện đó.

4. Trong quá trình thực hiện việc di chuyển phương tiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cảnh sát giao thông, tổ chức, cá nhân được thuê thực hiện việc di chuyển phương tiện phải có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho phương tiện được di chuyển.

Điều 70. Trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát

1. Lực lượng Cảnh sát giao thông được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ. Lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.

2. Các lực lượng quy định tại khoản 1 Điều này được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; sử dụng phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an; sử dụng thiết bị lưu trữ dữ liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp để phân tích, đánh giá, dự báo tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.

3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ trang bị được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được quản lý theo quy định của Luật này, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 71. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới

1. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định như sau:

a) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ là hệ thống thu thập tín hiệu, dữ liệu, âm thanh, hình ảnh về hành trình của phương tiện tham gia giao thông đường bộ, tình trạng giao thông và các dữ liệu liên quan khác được xây dựng, lắp đặt trên các tuyến giao thông đường bộ theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để giám sát tình hình an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác;

b) Việc xây dựng, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải tuân thủ đúng quy trình, quy tắc, bảo đảm hoạt động liên tục và kết nối với Trung tâm chỉ huy giao thông;

c) Dữ liệu thu thập được từ hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được quản lý theo quy định của pháp luật; bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức; được sử dụng để xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, vi phạm pháp luật khác và phục vụ công tác quản lý nhà nước.

2. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe dùng để ghi, lưu trữ, truyền phát thông tin, dữ liệu về hành trình của phương tiện tham gia giao thông đường bộ và hình ảnh của người lái xe, phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ; do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, sử dụng; được kết nối, chia sẻ với cơ quan quản lý đường bộ và các cơ quan liên quan.

3. Hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới được trang bị cho lực lượng Cảnh sát giao thông để phục vụ kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tải trọng xe trên đường bộ.

4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.

Điều 72. Quyền và trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có quyền sau đây:

a) Được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Luật này;

b) Được thông báo về căn cứ dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra, kiểm soát; nội dung và kết quả kiểm tra, kiểm soát; hành vi vi phạm pháp luật và biện pháp xử lý;

c) Giải trình, khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của pháp luật;

d) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về tố cáo;

đ) Báo tin, tố giác, phản ánh những trường hợp vi phạm pháp luật.

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Chấp hành hiệu lệnh dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ, yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát;

c) Hỗ trợ, hợp tác với lực lượng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong quá trình phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác.

Điều 73. Ngăn chặn hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, cản trở, chống người thi hành công vụ

1. Khi người tham gia giao thông đường bộ không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ thì người thi hành công vụ thực hiện các biện pháp sau đây:

a) Giải thích cho người vi phạm biết rõ về hành vi không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát, có hành vi cản trở, chống người thi hành công vụ; quyền và trách nhiệm của người vi phạm; thuyết phục, yêu cầu chấm dứt ngay hành vi vi phạm, chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát;

b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật trong trường hợp người vi phạm cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ;

c) Trường hợp người vi phạm có hành vi chống người thi hành công vụ thì tùy theo tình huống, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi, người thi hành công vụ được sử dụng vũ lực, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí theo quy định của pháp luật để ngăn chặn hành vi vi phạm và phòng vệ chính đáng.

2. Trường hợp người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ không chấp hành tín hiệu, hiệu lệnh dừng phương tiện và bỏ chạy thì người thi hành công vụ được thực hiện quyền truy đuổi để ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm.

Chương VI

CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 74. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Chỉ huy giao thông đường bộ là tổng hợp các hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để đưa ra các giải pháp điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua người có thẩm quyền chỉ huy giao thông; trung tâm chỉ huy giao thông; thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

2. Điều khiển giao thông đường bộ là hoạt động trực tiếp hướng dẫn giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua người điều khiển giao thông; thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời; quản lý vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông, các báo hiệu đường bộ khác, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Điều 75. Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ sở dữ liệu do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, khai thác.

2. Trung tâm chỉ huy giao thông có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ phục vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trên đường bộ; cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông đường bộ; phục vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm: trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia, trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau đây:

a) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ;

b) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;

d) Hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị;

đ) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; thiết bị phục vụ công tác điều khiển giao thông, tuần tra, kiểm soát và điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường;

e) Trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông minh;

g) Công trình kiểm soát tải trọng xe cơ giới, hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới;

h) Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

5. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao thông; quy định việc xây dựng, quản lý, hoạt động của trung tâm chỉ huy giao thông.

Điều 76. Giải quyết tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ

1. Tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ bao gồm: ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông đường bộ; hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thiên tai, cháy, nổ gây mất an toàn giao thông đường bộ; tình huống phức tạp về an ninh, trật tự trên đường bộ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống quy định tại khoản 1 Điều này kịp thời báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ; trường hợp phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật này; trường hợp tình huống đột xuất có thể gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải thực hiện biện pháp cảnh báo an toàn ngay cho người tham gia giao thông đường bộ biết.

3. Cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về tình huống quy định tại khoản 1 Điều này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức ngay lực lượng đến nơi xảy ra tình huống đột xuất để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại nơi xảy ra tình huống;

b) Thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này;

c) Khắc phục kịp thời các hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ phải kịp thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;

đ) Thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 77. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền cho phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền cho phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết thúc việc sử dụng.

3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;

c) Giải quyết các tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho phù hợp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 78. Giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông

1. Khi xảy ra tình huống đột xuất ùn tắc giao thông, Cảnh sát giao thông phải tiến hành các biện pháp giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này.

2. Khi xuất hiện ùn tắc giao thông, phải tiến hành các biện pháp sau đây:

a) Cơ quan Cảnh sát giao thông có phương án chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phòng ngừa ùn tắc giao thông;

b) Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định nguyên nhân của ùn tắc giao thông; có biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông.

Điều 79. Kiến nghị về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với công trình đường bộ

1. Khi tiếp nhận thông tin về nguy cơ hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này hoặc trực tiếp phát hiện nguy cơ mất an toàn đối với công trình đường bộ, các bất hợp lý về tổ chức giao thông, cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:

a) Xử lý, khắc phục trong phạm vi quản lý hoặc kiến nghị cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ xử lý, khắc phục kịp thời;

b) Trường hợp cần thiết, thực hiện các biện pháp chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ quy định tại Điều 74 của Luật này hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động giao thông tuyến đường nếu thấy không bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Cơ quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tiếp nhận, kiểm tra và khắc phục các yếu tố có nguy cơ mất an toàn đối với giao thông đường bộ, thông báo kết quả khắc phục cho cơ quan Cảnh sát giao thông, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị;

b) Chịu trách nhiệm nếu để xảy ra hậu quả do không xử lý, khắc phục các yếu tố gây mất an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại điểm a khoản này.

Chương VII

GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 80. Trách nhiệm của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan và người có mặt tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây ra tai nạn giao thông đường bộ, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Dừng ngay phương tiện, cảnh báo nguy hiểm, giữ nguyên hiện trường, trợ giúp người bị nạn và báo tin cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

b) Ở lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ cho đến khi người của cơ quan Công an đến, trừ trường hợp phải đi cấp cứu, đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc xét thấy bị đe dọa đến tính mạng, sức khỏe nhưng phải đến trình báo ngay cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

c) Cung cấp thông tin xác định danh tính về bản thân, người liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ và thông tin liên quan của vụ tai nạn giao thông đường bộ cho cơ quan có thẩm quyền.

2. Người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm sau đây:

a) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;

b) Báo tin ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;

c) Tham gia bảo vệ hiện trường;

d) Tham gia bảo vệ tài sản của người bị nạn;

đ) Cung cấp thông tin liên quan về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

3. Người được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chỉ được sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa nạn nhân đi cấp cứu trong trường hợp không có phương tiện nào khác nhưng phải xác định vị trí phương tiện, vị trí nạn nhân tại hiện trường, không được làm thay đổi, mất dấu vết liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ. Trường hợp có người chết phải giữ nguyên hiện trường và che đậy thi thể.

4. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm chở người bị thương đi cấp cứu. Xe ưu tiên, xe chở người được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc thực hiện quy định tại khoản này.

Điều 81. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

2. Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm.

4. Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải quyết.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 82. Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ tai nạn giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân công người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ trong mọi trường hợp.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ đồng ý cho chôn cất.

5. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an chủ trì giải quyết vụ việc phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết hóa chất độc hại, vật liệu cháy, nổ; phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện đi vào khu vực tai nạn.

Điều 83. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau:

a) Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật;

b) Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

c) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

d) Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

đ) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Đối với tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm, việc điều tra, giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự. Đối với tai nạn giao thông đường bộ chưa xác định có dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy, các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ;

b) Khám nghiệm hiện trường, phương tiện, tử thi, công trình đường bộ liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; thu thập thông tin, dữ liệu; xác định hậu quả thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông đường bộ gây ra;

c) Tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

d) Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người làm chứng và những người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;

đ) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn; kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các loại giấy tờ khác có liên quan;

e) Truy tìm phương tiện, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn;

g) Giám định chuyên môn; dựng lại hiện trường;

h) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Kết luận vụ tai nạn giao thông đường bộ phải xác định diễn biến, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, lỗi và điều kiện liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất xử lý vụ tai nạn giao thông đường bộ; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục khi phát hiện sơ hở, thiếu sót nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Điều 84. Thống kê tai nạn giao thông đường bộ

1. Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải được thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời; kết quả thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông đường bộ phục vụ nghiên cứu, đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường bộ.

2. Cơ quan Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp thống kê tai nạn giao thông đường bộ.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp thông tin thống kê người bị tai nạn giao thông đường bộ vào khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

4. Cơ quan điều tra khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ phải cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả điều tra, giải quyết cho cơ quan Cảnh sát giao thông có thẩm quyền để phục vụ thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông đường bộ, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.

Điều 85. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ

1. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, được hình thành ở trung ương để huy động nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.

2. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được hình thành từ các nguồn tài chính sau đây:

a) Hỗ trợ, viện trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài;

b) Từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ được chi cho các hoạt động sau đây:

a) Hỗ trợ nạn nhân, gia đình nạn nhân do tai nạn giao thông đường bộ gây ra; tổ chức, cá nhân giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu;

b) Hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân tham gia tuyên truyền giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí.

4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ:

a) Không vì mục đích lợi nhuận;

b) Quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng pháp luật, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch;

c) Chỉ được chi hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 3 Điều này khi ngân sách nhà nước chưa chi hoặc chi chưa đáp ứng yêu cầu.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định việc thành lập, quản lý, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ.

Chương VIII

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 86. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Quản lý phương tiện giao thông đường bộ.

5. Quản lý người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

6. Tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

7. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

8. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ.

9. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

10. Xây dựng lực lượng trực tiếp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

11. Thống kê, tổng hợp, xây dựng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

13. Hợp tác quốc tế về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 87. Trách nhiệm quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; xây dựng lực lượng Cảnh sát giao thông chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới và nhiệm vụ quản lý khác theo quy định của Luật này; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị an toàn cho trẻ em quy định tại khoản 3 Điều 10 của Luật này.

4. Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về phương tiện giao thông đường bộ và người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.

5. Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về điều kiện sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ; quy định về xác định nồng độ cồn và nồng độ cồn nội sinh trong máu.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mũ bảo hiểm cho người đi xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy.

7. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

8. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 88. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Khoản 3 Điều 10 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

3. Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 44/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 89 của Luật này.

4. Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật này.

Điều 89. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.

2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:

a) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW;

b) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;

c) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này và các xe tương tự;

d) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg;

đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg;

e) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

g) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;

h) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;

i) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản này;

k) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;

l) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản này khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.

3. Trường hợp người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe thì thực hiện như sau:

a) Giấy phép lái xe hạng A1 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW;

b) Giấy phép lái xe hạng A2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A;

c) Giấy phép lái xe hạng A3 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1;

d) Giấy phép lái xe hạng A4 được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng;

đ) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động;

e) Giấy phép lái xe hạng B1, B2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

g) Giấy phép lái xe hạng C giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

h) Giấy phép lái xe hạng D được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

i) Giấy phép lái xe hạng E được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

k) Giấy phép lái xe hạng FB2 được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg;

l) Giấy phép lái xe hạng FC được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

m) Giấy phép lái xe hạng FD được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg;

n) Giấy phép lái xe hạng FE được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg.

4. Người học lái xe đã được đào tạo lái xe trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc đang được đào tạo lái xe tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì được sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp lại quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy chuyên dùng cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành vẫn có giá trị sử dụng.

6. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì có giá trị sử dụng đến hết thời hạn ghi trên giấy chứng nhận đó.

7. Việc đấu giá biển số xe ô tô được thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành đã được cấp văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô; trường hợp chưa được cấp xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá thì tiếp tục thực hiện theo Nghị quyết số 73/2022/QH15 của Quốc hội về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô và quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38 của Luật này./.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 27 tháng 6 năm 2024.

E-pas: 60179

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

4247
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
Tải văn bản gốc Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

Law No. 36/2024/QH15

Hanoi, June 27 of 2024

LAW

ON ROAD TRAFFIC ORDER AND SAFETY

Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on Road Traffic Order and Safety.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Law prescribes principles, road vehicles, road users, command, control, patrol, control, settlement of road traffic accidents, responsibility for state management, and responsibilities of agencies, organizations, and individuals relating to road traffic order and safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Road traffic order and safety means orderly, safe, and coherent road traffic condition; established and adjusted by principles, rules, regulations of the law in road traffic.

2. Road vehicle means vehicle of all types, including: motorized road vehicle (hereinafter referred to as “motorized vehicle”), road non-motorized vehicle (hereinafter referred to as “non-motorized vehicle”), heavy-duty vehicle, and similar type.

3. Vehicle on public road refer to a vehicle participating in road traffic.

4. Priority road means a road on which vehicles are given right-of-way by vehicles from other direction at intersection and on which priority sign is erected.

5. Carriageway means a section of the road intended for road vehicles.

6. Lane means a section of a carriageway divided longitudinally of the road and wide enough for safe operation of vehicles.

7. Vehicle modification means changes to characteristics of a vehicle with vehicle registration, license plate or an imported, used vehicle in a way that changes vehicle type according to regulations of competent authority.

8. Road user consists of: vehicle operator, passenger, traffic control personnel, herder, pedestrian.

9. Vehicle operator includes: motorized vehicle operator (hereinafter referred to as “driver”), non-motorized vehicle operator, heavy-duty vehicle operator.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. Road traffic congestion (hereinafter referred to as “congestion”) means a condition in which road users and vehicles are queued up, move at a very slow pace or none at all.

12. Road traffic accident means a collision involving road users and vehicles participating in road traffic, occurring beyond intention of road users, damaging lives, health, property of individuals or agencies, organizations.

13. Child safety seat means a piece of equipment capable of ensuring safety for children at sitting or lying position on automobile, designed to reduce risk of injury for users in case of collision or sudden deceleration by limiting movement.

14. Smart traffic command and control equipment means technology equipment capable of detecting, analyzing, evaluating road traffic situations, violations of road laws and used by the authority to command, control road traffic, settle situations and handle violations of the law on roads.

Article 3. Rules for maintaining road traffic order and safety

1. Comply with the Constitution, regulations and law of Vietnam, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. Ensure orderly, safe, coherent road traffic, contribute towards socio-economic development, maintain national defense and security and environmental protection; prevent violation of the law pertaining to road traffic order and safety, road traffic accidents, congestion; protect health, lives, property of individuals and agencies, organizations.

3. Maintaining road traffic order and safety are responsibilities of agencies, organizations, individuals.

4. Road users must comply with regulations pertaining to road traffic order and safety and other relevant law provisions and are responsible for maintaining safety of themselves and others.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. All activities for maintaining road traffic order and safety must be public, transparent, and convenient for the general public.

7. All activities for maintaining road traffic order and safety must be implemented on the basis of unified assignment, decentralization, compliance with functions and tasks, and close cooperation between relevant agencies, organizations, and individuals.

Article 4. Policies of the Government pertaining to road traffic order and safety

1. Ensure state budget, facilities, modern equipment and instruments, prerequisites for fulfilling and improving duty performance capability of forces in charge of maintaining road traffic order and safety. Mobilize and utilize resources for maintaining road traffic order and safety. Allocate administrative fines pertaining to road traffic order and safety and license plate auction price which have been submitted to the state budget to strengthen, modernize facilities, instruments, equipment and maintain road traffic order and safety as per Government's regulations.

2. Modernize traffic command centers; ensure connection and sharing of database on road traffic order and safety between relevant state authorities.

3. Enable domestic and foreign agencies, organizations, individuals to research, apply, and transfer science, technology in road traffic order and safety assurance, invest, construct, transfer supervision system, instruments, and equipment serving road traffic order and safety assurance; encourage agencies, organizations, and individuals to volunteer in maintaining road traffic order and safety in a law-compliant manner, provide information and documents facilitating road traffic order and safety assurance and penalties for violations of the law pertaining to road traffic order and safety.

4. Ensure equality and safety among road users; enable children, pregnant women, the elderly, and people with disabilities to participate in road traffic with ease; develop traffic etiquette; educate, popularize, and communicate road traffic law to children and students to form, improve self-preservation and compliance with the law in road traffic participation.

5. In the process of cooperating, collaborating, assisting, supporting state authority in performing duties pertaining to road traffic order and safety assurance, agencies, organizations, and individuals will be awarded for merits, compensated for property damage; individuals will be amended for damage to dignity, honor; individuals will benefit from policies for damage to health, lives of themselves or their families.

6. Develop road vehicles at the same pace as developing road infrastructures, socio-economic conditions, and the general public’s travel demand; import, manufacture, assemble road traffics satisfactory to technical safety and environmental protection quality, appropriate to worldwide technology development trend; prioritize public transportation, restrict personal transportation in traffic in major cities; prioritize transition from vehicles using fossil fuel to vehicles using electricity, green energy, environmentally friendly energy, clean energy supply infrastructures.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Regulations of the law pertaining to road traffic order and safety must be popularized and communicated on a regular, large-scale basis appropriate to demographic of the general public and foreigners in territory of the Socialist Republic of Vietnam.

2. Road traffic order and safety authority shall take charge, cooperate with relevant agencies, organizations, and individuals in popularizing and communicating regulations of the law pertaining to road traffic order and safety.

3. Information and communication agencies are responsible for organizing the popularizing and communicating of regulations of the law pertaining to road traffic order and safety mass media.

4. Vietnamese Fatherland Front and its member organization are responsible for cooperating with relevant agencies and local governments in communicating, encouraging the general public to comply with regulations of the law pertaining to road traffic order and safety.

5. Ministries, ministerial agencies, People’s Committees of all levels, within their tasks and powers, are responsible for organizing the popularizing and communicating of regulations of the law pertaining to road traffic order and safety via methods appropriate to recipients.

6. People’s armed forces, agencies, organizations, and education institutions are responsible for organizing the popularizing and communicating of regulations of the law pertaining to road traffic order and safety to entities under their management.

7. Family members are responsible for popularizing, reminding other members to comply with regulations of the law pertaining to road traffic order and safety, use seat belts, child safety seat or have adults sitting behind children under 6 years of age when travelling on mopeds, motorbikes.

Article 6. Educating regulations of the law pertaining to road traffic order and safety

1. Educate children in preschools, students of formal education institutions, vocational education and training facilities on regulations of the law pertaining to road traffic order and safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Ministry of Education and Training and Ministry of Labor - War Invalids and Social Affairs shall, within their tasks and powers, take charge and cooperate with Ministry of Public Security, relevant ministerial agencies in developing, integrating, and incorporating regulations of the law pertaining to road traffic order and safety to education program in preschools, formal education institutions, vocational education and training facilities in a manner appropriate to education levels and majors.

Article 7. Database on road traffic order and safety

1. Database on road traffic order and safety consists of:

a) Database on registration and management of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

b) Database on registration of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

c) Database on driver training, driving tests, and issuance of driving licenses, certificate of road traffic law training;

d) Database on operators of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

dd) Database on insurance of owners of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

e) Database on administrative violations pertaining to road traffic order and safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Database on road vehicle trip, driver images according to this Law;

i) Database on vehicle usage of drivers according to this Law;

k) Other databases related to road traffic order and safety assurance.

2. Database on road traffic order and safety is a common database and is connected, shared with national database on population, database on road, and other relevant databases.

3. The Government shall elaborate Clause 1 and Clause 2 of this Article; regulate collection, management, and use of information on database on road traffic order and safety.

Article 8. International cooperation in road traffic order and safety

1. Implement international cooperation in road traffic order and safety on the basis of complying with Vietnamese laws and relevant international treaties to which Vietnam is a signatory; respect basic principles of international laws; ensure independence, sovereignty, and territorial integrity of Vietnam; protect benefits of the Government, legitimate rights and benefits of organizations and individuals.

2. Details of international cooperation in road traffic order and safety consist of:

a) Signing international treaties and agreements related to road traffic order and safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Providing training, refresher training, and advanced training for forces in charge of maintaining road traffic order and safety;

d) Improving infrastructure conditions to maintain road traffic order and safety;

dd) Resolving road traffic accidents;

e) Implementing other contents of international cooperation in accordance with Vietnam’s regulations and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

3. Ministry of Public Security shall take charge, cooperate with relevant ministries, central departments in assisting the Government in negotiating, signing international treaties, international agreements, or requesting competent authority to sign international treaties, international agreements pertaining to road traffic order and safety; take charge and cooperate with relevant ministries and central departments in implementing international cooperation pertaining to road traffic order and safety.

Article 9. Prohibited actions

1. Operating motorized vehicles in road traffic without driver’s license as per the law; operating heavy-duty vehicles in road traffic without driver’s license or certificate of road traffic law training, degree or certificate of heavy-duty vehicle operation.

2. Operating vehicles in road traffic where alcohol is detected in blood or breath.

3. Operating vehicles in road traffic under the influence of narcotic substances or other stimulants prohibited by the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Illegally racing, organizing illegal racing, inciting, assisting, supporting illegal racing; weaving, swerving, revving repeatedly on vehicles in road traffic.

6. Holding and using mobile phone or other electronic devices while operating vehicles in road traffic.

7. Allowing individuals ineligible to operate motorized vehicles, heavy-duty vehicles to operate these vehicles in road traffic.

8. Operating motorized vehicles and heavy-duty vehicles that do not meet technical safety and environmental protection requirements, other ineligible vehicles in road traffic.

9. Importing, manufacturing, assembling motorized vehicles and heavy-duty vehicles that do not meet technical safety and environmental protection laws.

10. Modifying automobiles of other types to passenger automobiles, except for passenger automobiles serving national defense and security.

11. Illegally modifying; intentionally fabricating reading of odometer of automobiles; illegally cutting, welding, removing, modifying, reattaching chassis number, engine number of motorized vehicles, heavy-duty vehicles.

12. Intentionally interfering, altering vehicle control software, vehicle engine registered to the authority in order to falsify examination, test, inspection results; hiring, borrowing motorized vehicle parts for inspection purposes.

13. Carrying goods in a manner that exceeds permissible gross weight, axle load, dimensions of the vehicles or roads without obtaining permission of competent authority or without fulfilling requirements under this Law; carrying goods that are required to be fastened without adequately fastening such good as per the law; carrying more passengers than the maximum number of passenger allowed by the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

15. Threatening, offending, tugging, pulling passengers; threatening, forcing passengers to use services against their will; transferring load, dropping passengers off, or performing other actions to avoid being caught carrying excessive loads or passengers as per the law.

16. Installing, using audio, lighting devices on motorized vehicles, heavy-duty vehicles in a manner that causes loss of road traffic order and safety.

17. Illegally manufacturing, using, purchasing, selling license plates; operating motorized vehicles, heavy-duty vehicles bearing license plates that are not issued by competent authority or not affixed to the right position; deforming, concealing license plates; altering letters, numbers, color, shape, dimension of license plates.

18. Interrupting or falsifying data of tracking devices, onboard cameras according to this Law.

19. Destroying, damaging, negating road traffic control and supervisory equipment, smart traffic command and control equipment.

20. Placing, leaving obstacles or other objects on roads; spreading sharp, pointy objects, dumping slippery substances on roads; spilling earthen materials, goods, construction materials, wastes on roads; dumping, discharging wastes, spilling chemicals, wastes thereby causing loss of road traffic safety.

21. Obstructing other road users, vehicles in road traffic; throwing bricks, stone, rocks, earth, or other objects at other road users, vehicles in road traffic.

22. Exploiting road traffic order and safety assurance duty to violate the law, involve in corruption, violate benefits of the Government, legitimate rights and benefits of organizations and individuals.

23. Exploiting personal or other people’s title, power, profession to violate road traffic order and safety laws or to interfere, influence penalties for violations of road traffic order and safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

25. Failure to declare in an honest manner or fail to provide truthful information and documents in order to evade responsibilities in regard to violation of the laws pertaining to road traffic order and safety.

26. Escaping after causing road traffic accidents to evade responsibilities; failing to offer help to victims of road traffic accidents; violating health, lives, property of accident victims, perpetrators, or helpers, rescuers, responders; abusing road traffic accidents to assault, threaten, incite, pressure, cause disorder, or hinder resolution of road traffic accidents.

27. Operating flying objects, unmanned aircrafts, ultralight aircrafts within dimensional limits of roads in a manner that obstruct or potentially violate safety of road users and vehicles, except for unmanned aircrafts and ultralight aircrafts licensed for operation.

28. Performing other actions that violate road traffic rules under Chapter II hereof.

Chapter II

ROAD TRAFFIC RULES

Article 10. General rules

1. Road users must stay on the right-hand side in their direction of travel, move in the correct designated lane, road section, comply with road signs, and other road traffic rules.

2. Drivers and passengers on automobiles must wear seat belts while participating in road traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 11. Compliance with road traffic signal

1. Road traffic signals consist of: command of traffic control personnel; traffic lights; road signs; road markings, and other signs on the road; markers, walls, fences, reflective road studs, reflective posts, driver location signs; audible warning devices for road traffic.

2. Road users must comply with road traffic signals must comply with road traffic signals the following order of priority:

a) Command of traffic control personnel;

b) Traffic lights;

c) Road signs;

d) Road markings and other signal on road surface;

dd) Posts, walls, fences, reflective road studs, reflective posts, driver location signs;

e) Audible warning devices for road traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Raising right hand indicates that road users in all directions must stop;

b) Stretching either or both arms sideways indicates that road users in front of and behind the traffic control personnel must stop whereas road users to the right and left of the traffic control personnel can go;

c) Raising the right hand forward indicates that road users behind and to the right of the traffic control personnel must stop whereas road users in front of the traffic control personnel may turn right, road users to the left of the traffic control personnel may go in all permissible directions and pedestrians must move behind the traffic control personnel.

4. Traffic light consists of 3 colors: green, yellow, red and may or may not be accompanied by timer. Road users must comply with traffic lights in the following manner:

a) Green light allows road users to move; where pedestrians or wheelchair-bound people with disabilities are moving in roadway, other vehicles must decelerate or yield to the pedestrians and wheelchair-bound people with disabilities;

b) Yellow light mandates road users to stop before stop line; where a road user is on or has passed the stop line as traffic light turns yellow, he/she is allowed to proceed; where yellow light is flashing, vehicle operators are allowed to move as long as they observe, decelerate, or yield to pedestrians, wheelchair-bound people with disabilities, or other vehicles;

c) Red light mandates road users to stop.

5. Signal of road signs is regulated as follows:

a) Prohibitory sign indicates prohibitions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Order sign issues order that must be complied with;

d) Direction sign indicates direction of travel or necessary pieces of information;

dd) Auxiliary sign complements prohibitory signs, warning signs, order signs, and direction signs.

6. Road markings mean markings separating lanes, position, direction of travel, or stop positions.

7. Posts and walls inform road users about safe perimeter of road base and direction of travel.

8. Fences prevent people and vehicles from crossing.

9. Reflective road studs and reflective posts inform and warn road users about road sections, lanes.

10. Driver location signs inform road users about road information.

11. Audible warning devices for road traffic warn road users about potential danger.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

13. The Minister of Transport shall promulgate national technical regulations on road signals, except for command of traffic control personnel.

14. The Minister of Public Security shall elaborate Clause 3 of this Article.

Article 12. Compliance with speed regulations and safety distance

1. Drivers, operators of heavy-duty vehicles must comply with regulations pertaining to speed limit, minimum safety distance from vehicle travelling ahead on the same lane or road section.

2. Vehicle operators must maintain within speed limit of bridges, roads, traffic density, terrain, weather, and other factors for safety purpose.

3. Vehicle operators must observe, decelerate or stop:

a) Where road markings other available signals indicate use by pedestrians or where pedestrians, wheelchair-bound people with disabilities are crossing the road;

b) Where danger warning signals are issued or obstacles are present on the road;

c) Where they change traveling direction or have limited visibility;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Where bridge, culvert, dam, underground road, underpass, tunnel are located;

e) Where school, hospital, bus station, assembly public structure, crowded residential area, local market, road construction, road traffic accident are located;

g) Where domestic animals are moving or herded on roadside;

h) Where they must avoid oncoming traffic or yield to vehicles behind; where they receive emergency signals of vehicles travelling ahead;

i) Where they approach parking, stopping locations where passengers mount, dismount vehicles;

k) Where they encounter vehicles carrying oversized, overweight load, dangerous goods or group of pedestrians;

l) Where they encounter priority vehicles;

m) Where they operate in rain, wind, fog, smoke, dust weather conditions, slippery, flooded, debris-filled road surface;

n) Where they operate in area subject to traffic control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 13. Lane usage

1. Vehicles moving at a slower speed must stay on the right on their direction of travel.

2. Where there are multiple lanes accommodating travel in the same direction separated by lane markings, vehicle operators must stay within a lane and only change lane where lane change is allowed; vehicle operators are only allowed to change one lane at a time and must use indicators when doing so; vehicle operators must observe and maintain safety distance from vehicles in front, behind, and to their left and right before changing lanes.

3. Where lanes traveling in the same direction are separated by lane markers, non-motorized vehicles must stay on the rightmost lane whereas motorized vehicles and heavy-duty vehicles must stay on the left-hand side lane.

4. Where a lane is reserved specifically for a type or types of vehicles, operators of other vehicle types are not allowed to enter such lane.

Article 14. Overtaking and yielding

1. Overtaking means a traffic situation where each direction of travel only consists of one lane reserved for motorized vehicles and where vehicles from behind move forward to the left to overtake other vehicles in front of them.

Where a direction of travel consists of at least two lanes reserved for motorized vehicles and separated by lane markers, overtaking will conform to lane use principles under Article 13 hereof.

2. Overtaking vehicles must overtake on the left; where overtaken vehicles are indicating left or overtaking on the left is not feasible due to operation of heavy-duty vehicles, overtaking vehicles may overtake on the right.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Where a vehicle signals overtaking, overtaken vehicle operators must observe and decelerate where sufficient safety conditions are met, indicating right to inform overtaking vehicle operators, stay on the right of carriageway until the overtaking completes and must not obstruct overtaking vehicles.

Where there are obstacles on the road or safety conditions are not sufficient, overtaken vehicle operators shall indicate left to inform overtaking vehicle operators.

5. Overtaking vehicles must indicate or honk except for non-motorized vehicles not equipped with lights and horn; during overtaking, overtaking vehicle operators must signal direction of overtaking and maintain safety distance from other vehicles and, where overtaking vehicle operators overtake in residential areas from 10 p.m. to 5 a.m., only signal overtaking with indicators.

6. Overtaking is not allowed:

a) Where requirements under Clause 3 of this Article are not met;

b) Where there is a single lane on narrow bridge;

c) Where road is curved with limited visibility;

d) Where there are two-way road at the peak of summit-type curve with limited visibility;

dd) Where roads intersect, where roads intersect railway at-grade;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) Where priority vehicles are present;

h) Where pedestrian crossing is located;

i) Where pedestrians, wheelchair-bound people with disabilities are crossing the street;

k) Where vehicles travel in tunnels.

Article 15. Turning

1. Turning is a traffic situation where vehicle operators make a left, right, or U-turn.

2. Prior to turning, vehicle operators must observe, maintain safety distance, decelerate, indicate accordingly or use hand signals in case of non-motorized vehicles not equipped with indicators and slowly turn towards the nearest lane in the turning direction. Indicators or hand signals must remain throughout the turning process. Vehicle operators shall only turn if they ensure that other people and vehicles are safe and not hindered.

3. While turning, drivers, operators of heavy-duty vehicles must yield to pedestrians, non-motorized vehicles, oncoming traffic and only turn when they ensure that they do not hinder or endanger other people or vehicles.

4. Vehicle operators must not turn at road section reserved specifically for pedestrian crossing, on bridges, bridge approaches, underbelly of overpasses, underpasses, at-grade railway intersections, narrow roads, sloped roads, curved roads with limited visibility, expressways, tunnels, or one-way roads unless otherwise specified by command of traffic control personnel or temporary signs.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. When reversing, vehicle operators must observe both sides and the rear of the vehicles, indicate reversing and only reverse when safety requirements are met.

2. Vehicle operators are not allowed to reverse on one-way roads, no-stopping areas, pedestrian crossing, intersection, at-grade intersection with railway, where visibility is obstructed, tunnels, expressways.

Article 17. Avoiding oncoming traffic

1. Where directions of travel on a road are not physically separated, in order for 2 vehicles moving in opposite direction to avoid each other, both vehicle operators must decelerate and stay to the right respective to their direction of travel.

2. Cases where yielding is required when avoiding oncoming traffic:

a) Where a road is only wide enough for one vehicle at a time and incorporates lay-by, whichever vehicle is closer to the lay-by must enter the lay-by and yield to the oncoming vehicle;

b) A vehicle going downhill must yield to the vehicle going uphill;

c) A vehicle whose path forward is obstructed must yield to vehicle whose path forward is unobstructed.

Article 18. Stopping, parking

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Parking means a motionless state of a vehicle in an indefinite period of time. When parking, vehicle operators may only exit the vehicles after engaging parking brake or adopting other safety measures. Where a vehicle is parked on sloped road, the front wheels must turn towards the curb and must be wedged.

3. Vehicle operators, upon stopping or parking on road, must:

a) Via signals, inform other vehicle operators upon entering, exiting stopping and parking position;

b) Park or stop their vehicles in a way that does not affect pedestrians and other vehicles.

4. Vehicle operators are not allowed to stop, park:

a) On the left of one-way road;

b) Curved road section or close to slope entry with obstructed visibility;

c) On bridges except where traffic arrangement permits;

d) Underbelly of overpass except where stopping, parking is allowed;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Less than 20 m away from another parking vehicle in respect of narrow road; less than 40 m away from another parking vehicle on roads with one lane reserved for motorized vehicles per direction of travel;

g) On road section reserved for pedestrian crossing;

h) At intersection and within a 5 meter radius from the edge of intersection;

i) Passenger pickup and drop-off points;

k) At and within a 5 meter radius of entrance to headquarters of agencies, organizations that accommodate vehicle entry and exit;

l) Where road width can only accommodate one lane of motorized vehicles;

m) Within safety perimeter of railway;

n) Where the vehicles will obscure road signs or traffic lights;

o) Roads reserved specifically for buses, on top of sewer grates, openings of telephone lines, high-voltage lines, drafting locations of fire trucks; on roadway or pavement in a manner that contradicts the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. On city road, vehicle operators may only stop, park along the shoulder or pavement to the right of their direction of travel; the innermost wheels must not be more than 0,25 m away from the shoulder or pavement and must not obstruct or endanger other people and vehicles.

7. Where a vehicle must park on a section of carriageway or where parking is not allowed due to technical difficulties or other force majeure, vehicle operators must turn on emergency lights or place warning signs to inform other vehicle operators.

Article 19. Opening vehicle door

1. Vehicle doors may only be opened once the vehicle has come to a stop or is parked.

2. Individuals opening vehicle door must first observe the front, the rear, and the side on which the door is located and only then open the door to exit the vehicle if they deem safety is ensured; doors must not be left open if safety is not ensured.

Article 20. Light usage

1. Drivers and operators of heavy-duty vehicles, while participating in road traffic, must turn on headlight from 6 p.m. to 6 a.m. or when poor weather conditions limiting visibility.

2. Drivers and operators of heavy-duty vehicles must turn off driving beam and use passing beam:

a) Where they encounter pedestrians crossing the road;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Where they encounter oncoming traffic unless median strips are equipped with anti-glare capability;

d) Where they turn at intersection.

3. Drivers and operators of heavy-duty vehicles, when performing tasks on road, must turn on yellow warning lights.

Article 21. Honking

1. Vehicle operators may only honk:

a) to inform other road users about potential dangerous situations;

b) to notify overtaking.

2. Vehicle operators must not honk repeatedly, use horn of inappropriate volume, use horn from 10 p.m. to 5 a.m. in residential areas, in vicinity of medical examination and treatment establishments other than priority vehicles.

Article 22. Yielding at intersection

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Where a non-priority road intersects a priority road or a branching road intersects a main road, a vehicle moving from the non-priority road or branching road must yield to a vehicle moving on the priority road or main road regardless of direction of travel;

2. Where an intersection is not equipped with roundabout signage, vehicles must yield to vehicles entering from the right.

3. Where an intersection is equipped with roundabout signage, vehicles must yield to vehicles entering from the left.

Article 23. Using ferry and pontoon

1. Upon approaching ferry stations and pontoons, vehicles must queue as per the law in a manner that does not disrupt traffic.

2. Vehicles shall use ferries and pontoons in the following order of priority:

a) Priority vehicle;

b) Mail delivery vehicle;

c) Raw food delivery vehicle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where vehicles of the same priority arrive at ferry stations or pontoons, the vehicles will comply with a first-come-first-serve basis.

3. Upon using ferries:

a) Where vehicles are boarding ferries, riding ferries, and entering ferry stations, individuals other than drivers, operators of heavy-duty vehicles, children, pregnant women, the elderly, people with disabilities, and sick people must get off the vehicles;

b) When boarding ferries, motorized vehicles and heavy-duty vehicles shall board first and be followed by non-motorized vehicles and pedestrians; when disembarking, pedestrians shall disembark first and be followed by vehicles under instructions of traffic control personnel.

4. Upon crossing pontoons:

a) Motorized vehicles and heavy-duty vehicles must travel in a single queue in the direction of travel and must not disrupt people and vehicles moving in the opposite direction;

b) Non-motorized vehicles and pedestrians must stay to the right of their direction of travel and must not disrupt movement of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

c) Motorized vehicles, heavy-duty vehicles, non-motorized vehicles, and pedestrians must comply with instructions of traffic control personnel.

Article 24. Traffic at railway crossings and road-rail bridges

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Where a crossing is not guarded or not equipped with boom barrier, siren, or signal lights, road users must stop to the right of their direction of travel and before stop line, observe both directions, and only cross if no railway vehicles are approaching.

3. Where road vehicles break down or get involved in accidents or spill their goods at railway crossings or road-rail bridges and are unable to immediately evacuate from railway safety perimeter, vehicle operators and individuals at the scene must immediate signal train stop and adopt safety measures.

Article 25. Traffic on expressway

1. Drivers and operators of heavy-duty vehicles, while driving on express ways, must adhere to the following road traffic principles:

a) Before merging onto expressways, drivers and operators of heavy-duty vehicles must indicate and yield to vehicles on the expressways, observe and maintain safety distance before merging onto the rightmost lane; where acceleration lane is available, drivers and operators of heavy-duty vehicles must enter the acceleration lane before merging onto expressways;

b) Before exiting expressways, drivers and operators of heavy-duty vehicles must observe instruction signs, slowly move onto the rightmost lane or deceleration lane (if any) before exiting the expressways;

c) Drivers and operators of heavy-duty vehicles are not allowed to drive on emergency lanes and shoulders;

d) Drivers and operators of heavy-duty vehicles must adhere to other traffic principles detailed under this Chapter.

2. Vehicle operators may only stop and park at designated locations; where vehicle operators encounter technical difficulties or other force majeure in which they must stop or park, they may stop or park on emergency lanes on their direction of travel and signal hazard lights; where vehicle operators are unable to move onto emergency lanes, they must signal hazard lights, place warning signs or lights at least 150 m away to the rear of the vehicles, and immediately inform police authority in charge or expressway authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26. Traffic in tunnels

Vehicle operators, while driving in tunnels, must adhere to the following road traffic principles:

1. Motorized vehicles and heavy-duty vehicles must use passing beams; non-motorized vehicles must use lights or other light-emitting devices;

2. Vehicle operators must not stop or park in tunnels; where drivers and operators of heavy-duty vehicles encounter technical difficulties or other force majeure in which they must stop or park, they must move the vehicles into emergency parking, stopping positions or, in case they are unable to move the vehicles, turn on hazard lights and place warning signs or warning lights at a safety distance to the rear of the vehicles and immediately inform police authority in charge or tunnel authority;

3. Vehicle operators must adhere to other traffic principles detailed under this Chapter.

Article 27. Priority vehicle

1. Priority vehicles consist of fire trucks of fire fighting and rescue police department and fire trucks of other forces mobilized to perform firefighting tasks; vehicles of military, police, and military police forces in the performance of emergency duty; convoys led by traffic police vehicles; ambulances in the performance of rescue duty; embankment personnel transport in the performance of duty; vehicles in the performance of rescue, natural disaster remediation, epidemic remediation duty or vehicles in the performance of emergency duty as per the law; funeral procession.

2. Priority vehicles have the right of way over other vehicles at intersections regardless of approaching direction in the following order:

a) Fire trucks of fire fighting and rescue police department and fire trucks of other forces mobilized to perform firefighting tasks;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Ambulances in the performance of rescue duty;

d) Embankment personnel transport in the performance of duty; vehicles in the performance of rescue, natural disaster remediation, epidemic remediation duty or vehicles in the performance of emergency duty as per the law;

dd) Funeral procession.

3. Priority vehicles under Points a, b, c, and d Clause 2 of this Article must emit priority signals as per the law. Color of priority light signals:

a) Fire trucks of fire fighting and rescue police department and fire trucks of other forces mobilized to perform firefighting tasks, vehicles of military forces in the performance of emergency duty, ambulances in the performance of rescue duty must be equipped with red flashing lights;

b) Vehicles of police and military forces in the performance of emergency duty and vehicles of guiding traffic police must be equipped with blue and red flashing lights;

d) Embankment personnel transport in the performance of duty; vehicles in the performance of rescue, natural disaster remediation, epidemic remediation duty or vehicles in the performance of emergency duty as per the law must be equipped with blue flashing lights.

4. Priority vehicles under Points a, b, c, and d Clause 2 of this Article can operate regardless of speed limit, traffic light signal, direction of traffic, and on any permissible road; can operate against traffic only on emergency lanes of expressways; must comply with order of traffic control personnel and temporary signs.

5. Where priority vehicles signal emergency operation, other road users must decelerate, stay to the right of their direction of travel or stop to yield, tollbooths must prioritize and not obstruct priority vehicles in all circumstances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Minister of Public Security shall prescribe domestic and foreign delegations arriving at Vietnam to be escorted by traffic police forces; escort procedures of traffic police in respect of domestic and foreign delegations in Vietnam.

Article 28. Using goods transport automobiles for passenger transport

1. Goods transport automobiles are only allowed to transport passengers in their cargo spaces where:

a) the goods transport automobiles serve rescue, natural disaster or epidemic remediation or emergency duty; emergency medical care of transported individuals, to evacuate people from dangerous areas or in the event of other emergencies as per the law;

b) the goods transport automobiles transport people’s armed forces in the performance of emergency duty;

c) the goods transport automobiles are training vehicles transporting driving trainees; vehicles for examination and carrying examinees; transport workers in the performance of road maintenance duty;

d) the goods transport automobiles transport people in parade if competent authority has permitted the parade.

2. Goods transport automobiles transporting people under cases detailed in Clause 1 of this Article must maintain road traffic safety.

Article 29. Tow vehicles, vehicles hauling trailers, and tractor units hauling semi-trailers

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Towed vehicles must be manually operated and have functioning steering system;

b) Connection between towing vehicles and towed vehicles must be firm and safe; where brake system of towed vehicles are no longer functioning, towed vehicles must be connected to towing vehicles via draw bars;

c) The front of towing vehicles and the rear of towed vehicles must be outfitted with warning signs and yellow flashing warning lights.

2. Vehicles hauling trailers, and tractor units hauling semi-trailers must only haul trailers and semi-trailers appropriate to their design; connection between hauling vehicles and trailers, semi-trailers must be secured and safe.

3. Towed vehicles must not be occupied by people other than the drivers; vehicles hauling trailers, and tractor units hauling semi-trailers must not haul other trailers, semi-trailers, or other vehicles.

Article 30. Pedestrians; children, pregnant women, the elderly, people with disabilities, incapacitated people participating in traffic

1. Pedestrians must:

a) go on pavements, shoulders, foot paths; where pavement, shoulder, or foot paths are not available, pedestrians must stay to the right in their direction of travel;

b) only cross where traffic lights, zebra crossing, pedestrian overpass, pedestrian underpass are located and comply with road instructions and signs. Where traffic lights, zebra crossing, pedestrian overpass, pedestrian underpass are not available, pedestrians must observe oncoming traffic and only cross when it is safe; when crossing, pedestrians must signal with their hands;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In respect of children, pregnant women, the elderly, people with disabilities, and incapacitated people:

a) Children under 7 years of age must be accompanied by adults when crossing the street;

b) People with disabilities using motorized or non-motorized wheelchairs must go on pavements, shoulders, zebra crossing, and road sections reserved for non-motorized vehicles;

c) People with vision impairment must be accompanied by human guides or be outfitted with devices that inform other people about their vision impairment when participating in road traffic;

d) Incapacitated people must be accompanied by human guides when participating in road traffic;

dd) The general public are responsible for helping children under 7 years of age, pregnant women, the elderly, people with disabilities, and incapacitated people cross the road;

Article 31. Operators, passengers, and goods loaded non-motorized vehicles

1. Bicycle, motorized bicycle operators may only carry one additional passenger or two additional passengers one of which is a child under 7 years of age.

2. Bicycle, motorized bicycle operators must not conduct actions under Clause 3 Article 33 hereof; bicycle, motorized bicycle passengers must not conduct actions under Clause 4 Article 33 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Non-motorized vehicle operators may only move in single line and stay within road section reserved specifically for non-motorized vehicles (if any); non-motorized vehicles must be outfitted with lights or warning devices at the front and the rear in order to be allowed to operate from 6 p.m. to 6 a.m.

5. Goods loaded on non-motorized vehicles must be safe, not disrupting traffic, and not obstructing visibility of operators. Goods loaded on non-motorized vehicles must not exceed 1/3 the vehicle length, must not extend more than 1 forward or backward, and must not extend more than 0,4 m past each side wheel.

Article 32. Controllers, herders of domestic animals, operators of road vehicles towed by domestic animals

1. Controllers, herders of domestic animals, operators of road vehicles towed by domestic animals must keep domestic animals to the right of their direction of travel; must observe carefully and only cross the road when it is safe; must not disrupt other people and vehicles.

2. Do not control, herd domestic animals, or operate vehicles towed by domestic animals into road sections reserved for non-motorized vehicles.

3. Do not release domestic animals on roads.

Article 33. Operators, passengers, and goods loaded on motorbikes, mopeds

1. Operators of motorbikes and mopeds may only carry one additional passenger or two additional passengers:

a) to carry sick people for emergency medical care;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) to carry children under 12 years of age;

d) to carry the elderly or people with disability.

2. Operators and passengers of motorbikes, motorized tricycles, and mopeds must wear helmets compliant with national technical regulations and fasten accordingly.

3. Operators of motorbikes, motorized tricycles, and mopeds must not:

a) drive abreast;

b) drive in road sections reserved for pedestrians and other vehicles;

c) use umbrella or audio devices other than hearing aids;

d) remove both hands from the handlebar; drive on one wheel in case of motorbikes, two-wheeled motorized vehicles; drive on two wheels in case of motorized tricycles;

dd) propel, push other vehicles, objects, herd animals, carry, transport, load bulky objects using the vehicles; carry people standing on the seat, cargo space, or sitting on the handlebar; load goods exceeding the permissible limit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) conduct other actions that violate road traffic order and safety.

4. Passengers of motorbikes, motorized tricycles, and mopeds, in road traffic, must not:

a) carry bulky objects;

b) use umbrella;

c) hang on to, pull, or propel other vehicles;

d) stand on the seat, cargo space, or sit on handlebar;

dd) conduct other actions that violate road traffic order and safety.

5. Motorbikes and motorized vehicles must not load goods in a manner that extends more than 0,3 m towards either side of cargo space, more than 0,5 m towards the back of cargo space according to manufacturers’ design; stacking height must not exceed 2 m from road surface.

Chapter III

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 34. Vehicle classification

1. Motorized vehicles consist of:

a) Automobiles include: vehicles of at least 4 wheels, powered by engine, designed and manufactured for road operation, not intended for railway operation, for transportation of people, goods, for towing trailers, semi-trailers, or elements of particular functions or use, potentially connected to power lines; tricycles of a kerb mass exceeding 400 kg; automobiles do not include four-wheeled motorized vehicles for passenger or goods transportation;

b) Trailers include vehicles without engine, designed and manufactured for road operation, and towed by automobiles where the majority of the trailer gross mass is not rested on the towing vehicles;

c) Semi-trailers include vehicles without engine, designed and manufactured for road operation, and towed by hauling units where a majority of the semi-trailer gross mass is rested on the hauling units;

d) Four-wheeled motorized vehicles for passenger transportation include vehicles of at least four wheels, powered by engine, designed and manufactured for road operation, outfitted with elements intended for passenger transportation, and having maximum design speed of 30 km/h and maximum number of passengers of 15 people (excluding the drivers);

dd) Four-wheeled motorized vehicles for goods transportation include vehicles of at least four wheels, powered by engine, designed and manufactured for road operation, outfitted with elements intended for goods transportation, having engine and cargo space outfitted on the same chassis, having up to 2 seat rows and maximum number of passenger of 5 people (excluding the drivers), having maximum design speed of 60 km/h and maximum kerb mass of 550 kg; maximum engine capacity of 15 kW in case of electric vehicles;

e) Motorbikes include: two-wheeled or three-wheeled, engine-powered vehicles designed and manufactured for road operation, other than mopeds; maximum kerb mass of 400 kg in case of three-wheeled vehicles;

g) Mopeds include two-wheeled or three-wheeled, engine-powered vehicles designed and manufactured for road operation, having maximum design speed of 50 km/h; maximum engine displacement of 50 cm3 in case of heat engines; maximum engine capacity of 4 kW in case of electric engine; mopeds do not include motorized bicycles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Non-motorized vehicles include:

a) Bicycle means a vehicle of at least two wheels and operated manually in form of pedals or hand cranks;

b) Motorized bicycle, including electric bicycle means a bicycle assisted by engine where engine power is shut off if the riders stop pedaling or if the bicycle reaches a velocity of 25 km/h;

c) Pedicabs;

d) Wheelchairs intended for people with disabilities;

dd) Vehicles towed by domestic animals;

e) Vehicles similar to those under this Clause.

3. Heavy-duty vehicles include:

a) Construction vehicles;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Tractors;

d) Trailers, semi-trailers towed by tractors;

dd) Vehicles performing special functions and utilities;

e) Specialized vehicles used for national defense and security and engaging in road traffic.

4. Smart vehicles mean motorized vehicles that have their operating scheme, routing scheme, and road traffic situation handling scheme partially or entirely automated.

5. Vehicles similar to motorized vehicles, non-motorized vehicles shall be managed and used in accordance with regulations applicable to said motorized vehicles and non-motorized vehicles.

6. Minister of Transport shall elaborate this Article; stipulate identifiers of motorized vehicles using clean energy, green and environmentally friendly energy.

Article 35. Requirements for participation in road traffic

1. Motorized vehicles and heavy-duty vehicles, in order to participate in road traffic, must meet the following requirements :

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) They meet technical safety and environmental protection requirements as per the law.

2. Automobiles used in transportation services must be outfitted with tracking devices. Passenger automobiles of at least 8 seats (excluding the driver's seats) used in transportation services, hauling units, and ambulances must be outfitted with tracking devices and driver image capturing devices.

3. Smart vehicles must meet requirements under Clause 1 of this Article and must be licensed for operation by competent authority.

4. Vehicles bearing foreign license plates and operating in Vietnam shall conform to Article 55 hereof.

5. The Government shall elaborate Clause 2 and Clause 3 of this Article; stipulate operating requirements of non-motorized vehicles.

6. People’s Committees of provinces shall stipulate scope of operation of non-motorized vehicles, four-wheeled motorized vehicles for goods transportation, four-wheeled motorized vehicles for passenger transportation in the provinces.

Article 36. License plate

1. License plate is issued by competent authority in accordance with Article 37 and Article 39 hereof and is carried by road vehicles in accordance with this Law for the purpose of state management.

2. License plates are classified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) License plate of red background and white lettering is issued to military vehicles;

c) License plate of color background and black lettering is issued to vehicles engaging in transportation services;

d) License plate of white background and black lettering is issued to vehicles of domestic organizations and individuals other than those under Points a, b, and c of this Clause;

dd) License plate of white background, red letter, black number, and “NG” symbol is issued to vehicles of diplomacy representative missions, consular agencies, and foreign employees carrying diplomacy identification of said agencies;

e) License plate of white background, red letter, black number, and “QT” symbol is issued to vehicles of representative agencies of international organizations and foreign employees carrying diplomacy identification of said organizations;

g) License plate of white background, black lettering, and “CV” is issued to vehicles of technical and administrative personnel carrying public affair identification of diplomacy representative missions, consular agencies, international organizations;

h) License plate of white background, black lettering, and “NN” is issued to vehicles of foreign organizations, representative offices, and individuals, other than those mentioned in Point g of this Clause;

i) Other types of license plate conform to regulations of Minister of Public Security.

3. License plates are managed under identification code, other than those under Point b Clause 2 of this Article. Management of license plate under identification code is prescribed as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where the vehicles have exhausted their service life, are damaged beyond serviceable, or undergo ownership transfer, vehicle owners may retain the license plates for 5 years and register those license plates for other vehicles under their ownership; after 5 years, the license plates will be revoked and made available for registration and issuance for other organizations and individuals unless vehicles associated to the license plates acquired through auction are transferred, traded, gifted, or bequeathed;

c) Where vehicle owners change information pertaining to headquarters, temporary residence, or permanent residence, they may retain identification license plate.

4. The Minister of Public Security shall stipulate national technical regulation on license plates; and Minister of National Defense shall stipulate national technical regulation on license plates of vehicles under their management.

Article 37. License plate auction

1. License plates for auction are license plates of automobiles, motorbikes, and mopeds under Point c and Point d Clause 2 Article 36 hereof and are made public for registration by organizations and individuals participating in the auction. License plates not registered for auction will be transferred to vehicle registration and management system where they can be registered as per the law.

2. Starting price of a automobile license plate put up for auction is not lower than 40 million VND; starting price of a motorbike or moped license plate put up for auction is not lower than 5 million VND.

3. Deposit must not be lower than starting price of the type of license plates put up for auction.

4. Upon expiry of auction registration period, where only one person registers for auction participation or only one person participates in auction among multiple auction applicants or only one person is willing to pay the starting price or higher, that person is deemed the winner of the license plate.

5. Vehicle registration and license plates acquired through auction following a transfer, trade, gift, bequeathment of vehicles carrying license plates acquired through auction shall be managed, issued, and revoked in accordance with Article 39 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Government shall elaborate this Article and stipulate bid increment, format, method, and procedures for auctioning license plate.

Article 38. Rights and obligations of winners of license plate auction

1. Winners of auctioned license plate have the right to:

a) receive decision verifying the license plates that they have won through auction after submitting the winning bid;

b) register the license plates that they have won through auction associated to vehicles under their ownership at police authority that govern the concerned license plates or temporary residence, permanent residence of winning individuals, headquarters of winning organizations;

c) transfer, trade, gift, bequeath vehicles associated with the license plates that they have won through auction;

d) have their heirs receive a refund of the bid in its entirety where the winners decease within 30 days from the date on which notice on bid winning is issued without receiving decision verifying the license plates won through auction issued by competent authority;

dd) have their heirs receive a refund of the bid in its entirety and the auction results cancelled where the winners decease within 12 months from the date on which decision verifying license plates won through auction is issued without adopting vehicle registration procedures in order to legitimately carry the concerned license plates.

2. Winners of auctioned license plates have the obligation to:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) perform vehicle registration procedures in order to legitimately carry license plates won through auction within 12 months from the date on which decision verifying license plates won through auction; this time limit can be extended for a maximum of 6 months in case of force majeure or objective causes. Where auction winners fail to adopt vehicle registration procedures in order to legitimately carry the won license plate within the time limit, the won license plates will be put up for auction again or transferred to vehicle registration and management system and the winners will not receive a refund for the submitted bid;

c) avoid transferring, trading, gifting, bequeathing license plates won through auctions except for cases detailed under Point c Clause 1 of this Article.

3. The Government shall elaborate this Article.

Article 39. Issuance and revocation of certificate of vehicle and license plate registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles in road traffic

1. Issuance of certificate of vehicle and license plate registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles must only be implemented when the following requirements are met:

a) Certificate of vehicle origin;

b) Certificate of legitimate ownership;

c) Certificate of financial obligation fulfillment.

2. Issuance of certificate of registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles in the event of change to vehicle ownership must only be implemented when the following requirements are met:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Other requirements under Point b and Point c Clause 1 of this Article.

3. Replacement certificate vehicle and license plate registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles will be issued when:

a) Certificate of vehicle and license plate registration is blurred or damaged;

b) Modification is conducted, paint coating is changed; name, identification number of organization, individuals or use purpose is changed;

c) Vehicle owners change registered address and wish to apply for re-issuance of certificate of vehicle registration;

d) Certificate of vehicle, license plate registration expires;

dd) Vehicle registration authority changes structure of certificate of vehicle and license plate registration.

4. Certificate of vehicle, license plate registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles will be re-issued.

5. Temporary license plates and registration will be issued to motorized vehicles and heavy-duty vehicles:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Where vehicles are subject to revocation procedures for re-export or ownership transfer; vehicles serve events organized by the Communist Party, the Government; vehicles, including right-hand drive vehicles, that are registered overseas and allowed by competent authority for transit, temporary import, temporary re-export are used in convention, fairs, exhibits, sports, athletic events, tourism in Vietnam; vehicles fall under cases where temporary license plates are note required according to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory in accordance with Article 55 hereof;

c) Research and development test vehicles participate in road traffic in accordance with Point h Clause 5 Article 42 hereof.

6. Certificate of vehicle, license plate registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles will be revoked:

a) When vehicle ownership is changed; when vehicles associated with license plates won via auction are transferred, gifted, bequeathed in which case only certificate of vehicle registration is revoked;

b) When imported vehicles are exempted from tax or temporarily imported vehicles of foreign agencies, organizations, and individuals are re-exported, changed in ownership, or destroyed; vehicles expire registration period in special economic-commercial zones, economic zones at international border check points;

c) Registered vehicles have fabricated vehicle dossiers or are subject to conclusion of competent authority regarding illegal replacement of chassis number, engine number; vehicle engine is removed for use in other vehicles;

d) Motorized vehicles expire their service life or are damaged beyond serviceable;

dd) Vehicles are discarded or lost at which point vehicle owners request revocation of certificate of vehicle, license plate registration;

e) Vehicle registration or license plate issuance does not comply with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. The Minister of National Defense shall stipulate procedures for issuance, revocation of certificate of vehicle, license plate registration for motorized vehicles and heavy-duty vehicles under management of the Ministry of National Defense.

Article 40. Service life of motorized vehicles

1. Service life of motorized vehicles starts from the manufacturing year to December 31 inclusive of the year in which the service life expires.

2. Service life of modified vehicles:

a) Where a vehicle with service life is modified into a vehicle without service life, regulations pertaining to service life of the vehicle before modification will prevail;

b) Where a vehicle without service life is modified into a vehicle with service life, regulations pertaining to service life of vehicle after modification will prevail;

c) Where a passenger automobile with at least 9 people in seating capacity (excluding the driver) or a specialized passenger automobile is modified into a goods transport automobile (including specialized goods transport automobile); a four-wheeled motorized passenger vehicle is modified into a four-wheeled motorized goods transport vehicle, regulations pertaining to service life of vehicle after modification will prevail.

3. Service life does not apply to automobiles that are:

a) Passengers motorbikes, mopeds, automobiles with up to 8 people in seating capacity (excluding the driver), specialized automobiles, trailers, semi-trailers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 41. Technical safety and environmental protection assurance for motorized vehicles, heavy-duty vehicles, motorized vehicle parts in import, manufacturing, and assembly

1. Entities subject to technical safety and environmental protection include:

a) Imported, manufactured, assembled motorized vehicles, heavy-duty vehicles other than vehicles serving scientific research, study for manufacturing, exhibit, introduction at fairs, commercial trade expositions;

b) Types of motorized vehicle parts imported, manufactured, and assembled under list of goods and products to be inspected for technical safety and environmental protection, except those for scientific research, study for manufacturing, exhibit, introduction at fairs and trade expositions.

2. Certification for technical safety and environmental protection includes:

a) Examining, testing, certifying technical safety and environmental protection of motorized vehicles, heavy-duty vehicles, motorized vehicle parts, and energy rating of motorized vehicles;

b) Accrediting and designating test, certification facilities;

c) Inspecting, evaluating, supervising fulfillment of technical safety and environmental protection, maintenance, warranty, recall of products and goods of importing, manufacturing, assembling facilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Acceptance of certificate of technical safety and environmental protection for motorized vehicles and motorized vehicle parts issued in foreign countries shall conform to international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

5. Importing, manufacturing, assembling organizations and individuals are responsible for complying with regulations on inspection and certification of technical safety and environmental protection of motorized vehicles, heavy-duty vehicles, and motorized vehicle parts; responsible for quality of products and goods imported, manufactured, assembled at their discretion, maintenance, warranty of imported, manufactured, assembled motorized vehicles, and recall of products and goods according to regulations of Government.

6. The Prime Minister shall prescribe roadmap for adoption of emission standard for imported, manufactured, assembled motorized vehicles.

7. The Minister of Transport shall promulgate national technical regulations on technical safety and environmental protection quality, energy rating of motorized vehicles, heavy-duty vehicles, motorized vehicle parts in import, manufacturing, and assembly; national technical regulations on motorized vehicle maintenance and warranty facilities; procedures for certifying technical safety and environmental protection of motorized vehicles, heavy-duty vehicles, and motorized vehicle parts in import, manufacturing, and assembly, except for cases under Clause 8 of this Article; regulations on issuance, re-issuance, suspension, and revocation of inspection personnel certificate.

8. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall regulate procedures for certifying technical safety and environmental protection for motorized vehicles, heavy-duty vehicles, and motorized vehicle parts in import, manufacturing, and assembly under management of Ministry of National Defense and Ministry of Public Security respectively.

Article 42. Technical safety and environmental protection assurance for motorized vehicles and heavy-duty vehicles in road traffic

1. Motorized vehicles and heavy-duty vehicles, in order to participate in road traffic, must be inspected in a law-compliant manner.

2. Inspection of motorbikes and mopeds only consists of exhaust inspection. Exhaust inspection shall conform to regulations on environmental protection and be adopted in exhaust registration and inspection facilities compliant with national technical regulations.

3. Motorized vehicles and heavy-duty vehicles to which certificate of technical safety and environmental protection is issued by vehicle registration and inspection facilities or certificate of factory release inspection is issued by manufacturers, inspection is not required where the vehicles are transported from border checkpoints, manufacturing facilities, assembly facilities to storage units, ports, stores and vice versa.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Minister of Transport shall prescribe:

a) Procedures for issuing, re-issuing, suspending, revoking certificate of eligibility to conduct motorized vehicle inspection of motorized vehicle registration and inspection facilities;

b) Procedures for issuing, re-issuing, suspending, and revoking certificate of eligibility to operate of motorbike, moped exhaust registration and inspection facilities;

c) Procedures for certifying technical safety and environmental protection for modified motorized vehicles, modified heavy-duty vehicles;

d) Procedures for conducting, exempting initial inspection of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

dd) Procedures for conducting exhaust inspection for motorbikes and mopeds;

e) National technical regulations on technical facilities and location of motorized vehicle registration and inspection facilities, motorbike and moped exhaust registration and inspection facilities; national technical regulations on motorized vehicles and heavy-duty vehicles participating in road traffic;

g) Dimensional and load limits of motorized vehicles and heavy-duty vehicles participating in road traffic;

h) Technical requirements for research and development motorized vehicles and heavy-duty vehicles that wish to participate in road traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 43. Responsibilities of registration and inspection facilities, owners and operators of motorized vehicles, heavy-duty vehicles

1. Registration and inspection facilities that are public service providers conducting technical safety and environmental protection inspection for motorized vehicles and heavy-duty vehicles shall organize and operate in accordance with regulations of Government.

Registration and inspection facilities are responsible for technical safety and environmental protection inspection results of motorized vehicles and heavy-duty vehicles; reject inspection of violating vehicles where vehicle owners have not completed demands of competent authority regarding settlement of administrative violations in road traffic order and safety.

2. Responsibilities of owners and operators of motorized vehicles, heavy-duty vehicles:

a) Complying with regulations on issuing, revoking certificate of vehicle and license plate registration, technical safety and environmental protection of motorized vehicles and heavy-duty vehicles;

b) Performing maintenance and repair to maintain technical conditions of vehicles; assuming legal responsibility for failure to operate vehicles that do not meet technical safety and environmental protection in road traffic;

c) Organizations and individuals under whose name the certificate of vehicle registration is issued will assume responsibilities of vehicle owners in the event that certificate of vehicle, license plate registration has not been revoked as per Clause 6 Article 39 hereof;

d) Where organizations and individuals violating regulations pertaining to road traffic order and safety have not completed demands of competent authority pertaining to settlement of administrative violations in road traffic order and safety, registration and inspection of violating vehicles will not be processed;

dd) Complying with other regulations of the law when participating in road traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Buses, four-wheeled motorized vehicles must operate within routes, schedules, operating hours and stop, park in appropriate locations.

2. Taxis shall pick up and drop off passengers as per agreement between passengers and drivers while complying with regulations on road traffic order and safety upon picking up, dropping off passengers.

3. Goods transport vehicles must operate within routes, range, and schedules applicable to each type of vehicle.

4. Environmental cleaning vehicles, construction material and bulk waste transport automobiles must be covered, protected from spilling onto roads, and compliant with operating hours regulated by People’s Committees of provinces.

5. People’s Committees of provinces shall prescribe operation of road transport in cities and percentage of public passenger transport equipped with mobility aid.

Article 45. Road traffic order and safety assurance for passenger automobiles

1. Passenger transportation using automobiles must:

a) Pick up and drop off passengers in designated locations; install equipment instructions onboard; prepare cleaning measures on board;

b) Transport passengers in accordance with registered itinerary and route, except for force majeure;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Avoid transporting dangerous goods, goods prohibited from sale, counterfeit goods, wild animals, goods of foul odor, or other animals and goods that affect health of other passengers and environment;

dd) Avoid carrying more passenger than the seating capacity, more luggage, goods that what is allowed, or other violations of the law;

e) Avoid carrying goods in passenger space.

2. Drivers and attendants on passenger transport automobiles are responsible for:

a) complying with Clause 1 of this Article;

b) inspecting safety conditions of the vehicles, providing passengers with guidelines on road traffic safety and emergency exit before the vehicle depart;

c) providing guidelines, requesting, and inspecting compliance with Clause 2 Article 10 hereof of vehicle occupants;

d) inspecting luggage and goods arrangement, fastening;

dd) keeping order and hygiene onboard;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) exercising other road traffic rules under Chapter II hereof.

Article 46. Road traffic order and safety assurance for automobiles transporting preschool children and students

1. Automobiles engaging in the service for transporting preschool children and students must meet requirements below:

a) Such vehicles must meet requirements under Clause 1 and Clause 2 Article 35 hereof; must be equipped with image capturing devices for preschool children and students and equipment for preventing child abandonment; must have a maximum of 20 years in service life; and must be painted in accordance with regulations of the Government;

b) Such vehicles must be equipped with seat belts or seats appropriate to age groups as per the law.

2. Where automobiles engaging in both services of general transportation and transporting of preschool children and students, such vehicles must meet requirements under Clause 3 Article 10, Clause 1 and Clause 2 Article 35 hereof; must be equipped with image capturing devices for preschool children and students and equipment for preventing child abandonment in accordance with Point a Clause 1 of this Article.

3. At least 1 attendant must be assigned on each automobile for the purpose of transporting preschool children and primary school students in order to provide guidance, supervise, maintain order and safety throughout the trips. Where automobiles have at least 29 seats (excluding the drivers’ seats) and transport at least 27 preschool children and primary school students, at least 2 attendants will be required per vehicle. Attendants and drivers are responsible for checking for preschool children and primary school students at drop-off; must not leave preschool children and primary school students onboard when both attendants and drivers have left the vehicles.

4. Drivers must have at least 2 years of experience in operating passenger transportation.

5. Education institutions must develop safety procedures for transportation of preschool children and students; instruct and request drivers, attendants to acknowledge and comply with the procedures; maintain road traffic order and safety in transportation of preschool children and students of the institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 47. Road traffic order and safety assurance in passenger and goods transportation using motorbikes, mopeds, non-motorized vehicles

1. The use of motorbikes, mopeds, and non-motorized vehicles for passenger and goods transportation must conform to regulations below:

a) Vehicle safety conditions must be inspected prior to participation in road traffic;

b) For the purpose of goods transportation, drivers must carry adequate documents as per the law;

c) Inspection must be conducted to ensure safe goods arrangement; compliance with passenger, luggage, goods limit;

d) Goods carried onboard must be neatly arranged and firmly secured in order to not endanger other road users and vehicles; must not obstruct vision of drivers, headlights, or license plate;

dd) In respect of bulk cargo, construction material, and waste transportation, all spillage, noise, and dust must be prevented throughout transportation process;

e) In respect of carried goods extend past the front and the rear of the vehicles, the vehicles must be outfitted with red warning signals at both ends of the goods during daytime or lights or other warning measures during nighttime to alert other road users.

2. People’s Committees of provinces shall stipulate the use of motorbikes, mopeds, and non-motorized vehicles for passenger and goods transportation in their provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Four-wheeled motorized vehicles for passenger and goods transportation must:

a) be issued with certificate of vehicle and license plate registration; meet technical safety and environmental protection standards as per the law;

b) publicly post name and phone number of transportation service providers; publicly post passenger transport fees;

c) adhere to operating schedules and scope.

2. People’s Committees of provinces are responsible for prescribing operating hours and scope of passenger transportation services provided via four-wheeled motorized vehicles and goods transportation services using four-wheeled motorized vehicles in their provinces.

Article 49. Road traffic order and safety assurance for goods transport automobiles

1. When transporting goods using automobiles, drivers must:

a) carry adequate documents as per the law;

b) inspect vehicle safety conditions prior to participation in road traffic;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) inspect goods arrangement and firm, secure goods fastening in accordance with regulations of Minister of Transport;

dd) adequately cover bulk cargoes, construction materials, and waste to prevent spillage, noise, or dust during transportation; keep maximum height of goods at least 10 cm below the top of the cargo space;

e) install red warning signals at both ends of the goods during daytime and lights or other warning measures during nighttime to alert other road users in respect of carried goods extend past the front and the rear of the vehicles.

2. Traffic police forces are responsible for organizing patrols, controlling, and handing violations of the law pertaining to road traffic order and safety for automobiles carrying overload or oversized goods in road traffic.

Article 50. Road traffic order and safety for road vehicles transporting live animals, raw food

1. In order to transport live animals:

a) Drivers must carry adequate documents as per the law;

b) Transport vehicles must be outfitted with structures appropriate to the animals being transported;

c) Transportation process must conform to regulations of the law pertaining to road traffic order and safety, epidemiology, disease prevention, and environmental hygiene.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Drivers must carry adequate documents as per the law;

b) Transportation process must conform to regulations of the law pertaining to road traffic order and safety, epidemiology, disease prevention, and environmental hygiene.

Article 51. Road traffic order and safety assurance for road vehicles carrying dangerous goods

1. Dangerous goods are goods containing dangerous substances or items which, when carried on public road, may endanger lives or health of people, the environment, national safety and security.

2. Transportation of dangerous goods require transport permit; where necessary, transport service providers must assign escort personnel to maintain road traffic order and safety.

3. Automobiles carrying dangerous goods must be labeled to identify dangerous goods and outfitted with warning lights and signals.

4. Drivers or escorts of dangerous goods must receive training for dangerous goods transportation.

5. Authority licensing the transportation of dangerous goods are responsible for notifying traffic police authority affiliated to Ministry of Public Security and traffic police forces in charge of maintaining road traffic order and safety of routes, roads where the transport vehicles travel through to command and control road traffic, inspect and deal with violations of the law, and maintain road traffic order and safety.

6. The Government shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Oversized vehicles include:

a) Motorized vehicles and heavy-duty vehicles whose exterior dimensions exceed the permissible limits according to national technical regulations on motorized vehicles;

b) Motorized vehicles, heavy-duty vehicles whose exterior dimensions exceed dimensional limits of roads;

c) Motorized vehicles, heavy-duty vehicles whose exterior dimensions or carried goods exceed goods loading limits or dimensional limits of roads.

2. Overload vehicles include:

a) Motorized vehicles, heavy-duty vehicles whose gross weight exceeds the permissible load of the vehicles or load limits of roads;

b) Motorized vehicles, heavy-duty vehicles whose gross axle load or axle group load exceeds limit axle load or limit axle group load or load limits of roads.

3. Road operation permit will be issued to oversized, overload vehicles and tracked vehicles when:

a) Oversized vehicles under Point a and Point b Clause 1 of this Article do not carry goods, vehicles whose kerb mass exceeds load limits of roads do not carry goods, tracked vehicles move from manufacturing locations, ports, stations, and locations of import, repair, maintenance to use locations or vice versa or in-between use locations;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Vehicles are operated at an oversized state to carry passenger automobiles of a seating capacity of up to 8 people (excluding the driver’s seat), trucks and specialized automobiles whose gross weight by design is up to 3.500 kg from manufacturing locations, ports, stations, and locations of import, repair, maintenance to locations of use.

4. Protection of road structures operation of where oversized, overload vehicles and tracked vehicles are allowed on roads:

a) Where oversized vehicles, overload vehicles, and tracked vehicles exceed load limits, dimensional limits of road structures, organizations and individuals requesting vehicle operation are responsible for surveying, designing, and reinforcing road structures;

b) Surveying, design, and reinforcement of road structures are implemented by eligible entities as per construction laws;

c) Organizations and individuals providing transport services are responsible for incurring road structure survey, design, reinforcement costs under Point b of this Clause;

d) Agencies, organizations, and individuals under Points a, b, and c of this Clause are responsible for compensation in case of damage to road structures;

dd) When necessary, people and vehicles assisting drivers, issuing warnings to other road users and vehicles and other road traffic safety measures are required as per regulations of the Government;

e) Where tracked vehicles are allowed for road operation, protective measures for road surface are required.

5. Competent road authorities shall issue operating permit for oversized, overload vehicles and tracked vehicles for road operation; where oversized or overload goods are transported, permit issuance shall conform to Article 53 hereof; agencies and organizations assigned to oversee road structures which require reinforcement in accordance with Point a Clause 4 of this Article shall approve road structure survey, design, and reinforcement solutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Agencies issuing operating permit for oversized vehicles, overload vehicles, and tracked vehicles must immediately inform traffic police affiliated to Ministry of Public Security and traffic police forces in charge of maintaining road traffic order and safety on relevant routes and roads for traffic command, control, handling of violations of the law, and assurance of road traffic order and safety.

8. Traffic police forces are responsible for organizing patrols, commanding, controlling traffic, dealing with violations of the laws in respect of oversized vehicles, overload vehicles, and tracked vehicles operating on roads.

9. The Minister of Transport shall elaborate Point b Clause 3 of this Article; prescribe dimensional and load limits of roads; prescribe operation of oversized, overload vehicles, and tracked vehicles on roads; prescribe procedures for issuing operating permit for oversized, overload vehicles, and tracked vehicles.

Article 53. Road traffic order and safety assurance for vehicles carrying oversized, overload goods

1. Oversized, overload goods are goods that cannot be divided or separated and which cause means of transport to exceed permissible dimensional or load limits for participation in road traffic as per the law.

2. Vehicles carrying oversized, overload goods must be suitable for types of goods, dimensions, and load of goods and obtain operating permit issued by competent road authority.

3. Vehicles carrying oversized, overload goods may be connected to form vehicle combinations such as hauling units, automobiles towing trailers to tow or propel specialized trailers, semi-trailers, modular trailers, including where connection is made via the carried goods.

4. Vehicles carrying oversized, overload goods must operate within the speed specified in the permit and carry warnings indicating goods dimension; where necessary, assisting personnel and vehicles are required in accordance with Point dd Clause 4 Article 52 hereof.

5. Authority licensing the transportation of oversized, overload goods are responsible for notifying traffic police authority affiliated to Ministry of Public Security and traffic police forces in charge of maintaining road traffic order and safety of routes, roads where the transport vehicles travel through to command and control road traffic, inspect and deal with violations of the law, and maintain road traffic order and safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Minister of Transport shall elaborate oversized, overload goods; transportation of oversized, overload goods, and issuance of operating permit for vehicles transporting oversized, overload goods in road traffic.

Article 54. Road traffic order and safety assurance for road recovery vehicles

1. Road recovery vehicles are specialized automobiles outfitted with equipment and tools for rescuing, assisting in movement or transportation of disabled vehicles.

2. Road recovery vehicles must carry identifiers, publicly posted vehicle information, tracking devices, and driver image capturing devices in accordance with Clause 2 Article 35 hereof.

3. Road recovery vehicles must adhere to regulations of the law pertaining to load of goods carried by recovery vehicles and weight of recovery vehicles specified on certificate of technical safety and environmental protection inspection.

Article 55. Road traffic order and safety assurance for right-hand drive automobiles of foreigners registered overseas and engaging in Vietnamese traffic; foreign motorized vehicles brought into Vietnam by foreigners for tourism purposes

1. Right-hand drive automobiles of foreigners registered overseas and engaging in Vietnamese traffic and foreign motorized vehicles brought into Vietnam by foreigners for tourism purposes must be licensed by competent authority.

2. Agencies licensing right-hand drive automobiles of foreigners registered overseas and engaging in Vietnamese traffic and foreign motorized vehicles brought into Vietnam by foreigners for tourism purposes must immediately inform immigration authority.

3. Operation of right-hand drive automobiles of foreigners registered overseas and engaging in Vietnamese traffic and foreign motorized vehicles brought into Vietnam by foreigners for tourism purposes is regulated as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Such vehicles must participate in traffic within the scope, route, and time licensed by Vietnamese authority;

c) Right-hand drive automobiles of foreigners registered overseas must travel in convoys and accompanied by supporting, coordinating personnel and vehicles;

d) Organizations and individuals bringing right-hand drive vehicles to Vietnam are responsible for preparing vehicles for traffic coordination and safety for the duration of stay of the right-hand drive vehicles in Vietnamese territory.

4. The Government shall elaborate this Article.

Chapter IV

VEHICLE OPERATORS IN ROAD TRAFFIC

Article 56. Requirements of vehicle operators for road traffic participation

1. Vehicle operators must meet age and health requirements as per the law; possess valid driver license with at least 1 point remaining appropriate to the types of vehicle issued by competent authority, except for moped operators under Clause 4 of this Article. Vehicle operators, upon participating in road traffic, must carry:

a) Certificate of vehicle registration or certified true copies of certificate of vehicle registration and valid original copies of verifying documents of credit institutions, foreign bank branches in case the vehicles are being held as collateral at credit institutions, foreign bank branches;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Certificate of technical safety and environmental protection inspection for motorized vehicles as per the law;

d) Certificate of compulsory civil liability insurance of motorized vehicle owners.

2. Operators of heavy-duty vehicles must meet age and health requirements as per the law; possess certificate of heavy-duty vehicle operation training appropriate to the type of heavy-duty vehicles being operated; valid driver license with at least 1 point remaining or certificate of road traffic law training. When participating in traffic, operators of heavy-duty vehicles must also carry:

a) Certificate of vehicle registration or certified true copies of certificate of vehicle registration and valid original copies of receipts of credit institutions, foreign bank branches in case the vehicles are being held as collateral at credit institutions, foreign bank branches;

b) Degree or certificate of heavy-duty vehicle operation training;

c) Driver license or certificate of road traffic law training;

d) Certificate of technical safety and environmental protection inspection for heavy-duty vehicles as per the law;

dd) Certificate of compulsory civil liability insurance as per the law.

3. Where documents under Clause 1 and Clause 2 of this Article have been integrated in electronic identification account, the presentation and inspection thereof can be done via electronic identification account.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Automobile trainees and examinees must use vehicles for training, examination on training, examination routes and be assisted by trainers or examiners. Automobile trainers and examiners must carry documents under Clause 1 of this Article.

Article 57. Driver license

1. Driver license is divided into the following categories:

a) Category A1 license is issued to operators of two-wheeled motorbikes of an engine size of up to 125 cm3 or electric motor power output of up to 11 kW;

b) Category A license is issued to operators of two-wheeled motorbikes of an engine size of more than 125 cm3 or electronic motor power of more than 11 kW and vehicles in category A1;

c) Category B1 license is issued to operators of three-wheeled motorbikes and vehicles in category A1;

d) Category B license is issued to operators of passenger automobiles of a seating capacity of up to 8 people (excluding the driver’s seat); trucks and specialized vehicles with maximum authorized mass of 3.500 kg; automobiles in category B towing trailers of up to 750 kg in maximum authorized mass;

dd) Category C1 license is issued to operators of trucks and specialized vehicles with maximum authorized mass of exceeding 3.500 kg to 7.500 kg; trucks in category C1 towing trailers of up to 750 kg in maximum authorized mass; vehicles in category B;

e) Category C license is issued to operators of trucks and specialized vehicles with maximum authorized mass of exceeding 7.500 kg; trucks in category C towing trailers of up to 750 kg in maximum authorized mass; vehicles in category B and category C1;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Category D2 license is issued to operators of passenger vehicles (including buses) of a seating capacity of exceeding 16 people (excluding the driver’s seat) to 29 seats (excluding the driver’s seat); passenger automobiles in category D2 towing trailers of up to 750 kg in maximum authorized mass; vehicles in category B, category C1, category C, and category D1;

i) Category D license is issued to operators of passenger automobiles (including buses) of a seating capacity of exceeding 29 people (excluding the driver’s seat); passenger sleeper automobiles; passenger automobiles in category D towing trailers of up to 750 kg in maximum authorized mass; vehicles in category G, category C1, category C, category D1, and category D2;

k) Category BE license is issued to operators of automobiles in category B towing trailers with exceeding 750 kg in maximum authorized mass;

l) Category C1E license is issued to operators of automobiles in category C1 towing trailers with exceeding 750 kg in maximum authorized mass;

m) Category CE license is issued to operators of automobiles in category C towing trailers with exceeding 750 kg in maximum authorized mass; hauling units towing semi-trailers;

n) Category D1E license is issued to operators of automobiles in category D1 towing trailers with exceeding 750 kg in maximum authorized mass;

o) Category D2E license is issued to operators of automobiles in category D2 towing trailers with exceeding 750 kg in maximum authorized mass;

p) Category De license is issued to operators of automobiles in category D towing trailers with exceeding 750 kg in maximum authorized mass; articulated passenger automobiles.

2. Category A1 license will be issued to persons with disabilities operating three-wheeled motorbikes intended for use by people with disabilities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Operators of four-wheeled goods transport motorized vehicles, four-wheeled passenger transport motorized vehicles must carry driver license of a category appropriate to trucks or passenger automobiles respectively.

4. Operators of automobiles that have been designed, modified to have less seating capacity than that of vehicles of the same type and dimensional limits must carry driver license of a category appropriate to the automobiles of the same type, dimensional limits, and the highest seating capacity.

5. Effective period of driver license:

a) Category A1, category A, and category B1 license do not expire;

b) Category B and category C1 license expire after 10 years from the date of issue;

c) Category C, category D1, category D2, category D, category BE, category C1E, category CE, category D1E, category D2E, and category DE license expire after 5 year from the date of issue.

6. Driver license valid for use within Vietnamese territory include:

a) Driver license issued by Vietnamese competent authority;

b) International driver license and national driver license appropriate to the type of vehicles in question issued by a member state of the United Nations Convention on Road Traffic of 1968 (hereinafter referred to as “Vienna Convention”);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Foreign driver license appropriate to the type of vehicles in question issued by countries recognized by international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

7. Driver license is void when:

a) The driver license expires;

b) The driver license is revoked under Clause 5 Article 62 hereof.

8. International driver license is prescribed as follows:

a) International driver license is a driver license issued by competent authority of a member state of the Vienna Convention using a unified format; is effective for up to 3 years from the date of issue and must match effective period of national driver license;

b) Holders of international driver license issued by member states of the Vienna Convention must carry respective valid international driver license and national driver license appropriate to the type of vehicles when engaging in road traffic in Vietnamese territory; adhere to Vietnam’s road traffic order and safety laws;

c) Where holders of international driver license have their driver license temporarily suspended as a result of violation of Vietnam’s road traffic order and safety laws, the duration of the temporary suspension must not be longer than the permissible duration of stay in Vietnam of the holders;

d) Vietnamese nationals or foreigners possessing permanent residence card or temporary residence card in Vietnam and holding unexpired driver license issued by competent authority of Vietnam or member state of international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory may apply for international driver license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 58. Points of driver license

1. Points of driver license are used to govern compliance with road traffic order and safety assurance of vehicle operators on database on road traffic order and safety and consist of 12 points. The number of points removed per offence varies depending on the nature and severity of the violation of road traffic order and safety laws. Data pertaining to penalty points of driver license of offenders is immediately updated on database system after decision on violation penalty enters into force and holders of driver license on which penalty points are imposed are notified.

2. A driver license with at least 1 point remaining will have its points reset back to 12 points if no point are removed for 12 months.

3. Where all points of a driver license have been completely removed, holder of the driver license is not allowed to operate vehicles under said driver license. At least 6 months from the date on which all driver license points have been removed, the license holders may apply for examination on road traffic order and safety laws according to Clause 7 Article 61 hereof organized by traffic police forces and receive 12 points where they attain satisfactory results.

4. A renewed, re-issued, and upgraded driver license will retain driver license points prior to the renewal, re-issuance, and upgrade.

5. Competent individuals entitled to impose administrative penalties can remove driver license points.

6. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article; procedures and entitlement to removing and resetting driver license points; roadmap for implementation of this Article. The Minister of Public Security shall elaborate Clause 3 of this Article.

Article 59. Age and health requirements of vehicle operators participating in road traffic

1. Age requirements of drivers, operators of heavy-duty vehicles are as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) People of at least 18 years of age may apply for A1, A, B1, B, C1 driver license and certificate of road traffic law trainings in order to operate heavy-duty vehicles in road traffic;

c) People of at least 21 years of age may apply for C and BE driver license;

d) People of at least 24 years of age may apply for D1, D2, C1E, and CE driver license;

dd) People of at least 27 years of age may apply for D, D1E, D2E, and DE driver license;

e) Operators of passenger automobiles (including buses) with a seating capacity of more than 29 people (excluding the driver’s seat), passenger sleeper automobiles must not be older than 57 in case of male operators and 55 in case of female operators.

2. Vehicle operators must meet health requirements applicable to the type of vehicles they are allowed to operate. The Minister of Health shall prescribe health standards, and medical examination for drivers, operators of heavy-duty vehicles; periodic medical examination for people working as automobile operators; develop database on health of drivers, operators of heavy-duty vehicles.

3. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall prescribe age requirements for drivers in military forces and police forces performing national defense and security tasks.

Article 60. Driver training

1. Individuals applying for driver license must undergo written and practical training according to training programs applicable to driver license grade.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Training for driver license upgrade applies to:

a) Upgrading category B to category C1 or category C or category D1 or category D2;

b) Upgrading category C1 to category C or category D1 or category D2;

c) Upgrading category C to category D1 or category D2 or category D;

d) Upgrading category D1 to category D2 or category D;

dd) Upgrading category D2 to category D;

e) Upgrading category B to category BE, category C1 to category C1E, category C to category CE, category D1 to category D1E, category D2 to category D2E, category D to category DE.

4. In order to apply for driver license upgrade, eligible individuals must possess valid driver license and adequate driving experience appropriate to each driver license category; in respect of application for driver license upgrade to category D1 or category D2 or category D, applicants must have lower-secondary education qualification or higher.

5. Category C, category D1, category D2, category D, category BE, category C1E, category CE, category D1E, category D2E, category DE driver license can only be obtained via driver license upgrade detailed under Clause 3 and Clause 4 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. The Government shall elaborate driver training methods other than those mentioned under Clause 2 of this Article; procedures for examining and evaluating to issue, re-issue, and revoke training vehicle license; standards of driving instructors; issuance, re-issuance, and revocation of certificate of driving instructor; issuance, re-issuance, and revocation of driver training license.

8. The Minister of Transport shall prescribe format, contents, and programs for driver training, safe driving period for each driver license category under Clause 4 of this Article and standards of motorbike driver training facilities; the Minister of National Defense and Minister of Public Security shall prescribe driver training facilities and driver training operation for military forces and police forces performing national defense and security tasks.

Article 61. Driver examination

1. Individuals completing drier training programs and meeting age and health requirements under Article 59 hereof may apply for driver examination.

2. Contents of driver examination must be appropriate to driver license grade and driver training program.

3. Automobile driver examination must be carried out at driver training facilities; motorbike driver training examination must be carried out at driver training facilities or driving courses that meet technical, amenity requirements and standards. Driver examination is organized by competent authority.

4. Driver examination facilities are providers of driver examination service; must meet requirements set by the Government and technical requirements under national technical regulations on driver training facilities for motorized road vehicles; use information technology equipment, share examination results and monitoring data to driver training, driving tests, and driver licensing authority, road traffic order and safety authority.

5. Driver examination is carried out by examiners. Examiners must meet adequate eligibility, requirements, possess examiner card, and be responsible for their examination results.

6. The Government shall prescribe requirements, procedures for examination and evaluation for issuance, re-issuance, and revocation of driver examination license for driver training facilities; driving course requirements for motorbike driving examination.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 62. Issuance, renewal, re-issuance, and revocation of driver license

1. Driver license is issued to driver examinees who attain desired results.

2. License holders are eligible for renewal or re-issuance when:

a) The previous license is lost;

b) The previous license is damaged beyond serviceable;

c) The previous license has not expired;

d) Information in the previous license is changed;

dd) Foreign driver license issued by foreign competent authority has not expired;

e) Driver license is issued by Ministry of National Defense or Ministry of Public Security at request or license holders no longer perform national defense and security tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Issuance, renewal, re-issuance of driver license of individuals violating regulations of the law pertaining to road traffic order and safety will be postponed where such individuals have not fulfilled request of competent authority regarding settlement of administrative cases in road traffic order and safety.

5. Driver license is revoked where:

a) License holders no longer meet health requirements applicable to each driver license category under conclusion of medical examination and treatment establishments;

b) The driver license was issued in an illegitimate manner;

c) The driver license is not collected by individuals committing administrative violations without a justifiable reason after impound period expires or prescriptive period of administrative violations expires as per administrative penalty laws.

6. The Minister of Transport shall prescribe requirements, procedures for issuance, renewal, re-issuance, and revocation of driver license other than cases under Clause 7 of this Article.

7. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall prescribe issuance, renewal, re-issuance, and revocation of driver license for military forces and police forces performing national defense and security tasks. The Minister of Labor - War Invalids and Social Affairs shall prescribe requirements and procedures for issuance, renewal, re-issuance, and revocation of operating certificate for heavy-duty vehicles for tractor operators with driver license under Points d, e, g, h, i, k, l, m, and n Clause 3 Article 89 hereof.

Article 63. Training and examination for issuance of certificate of road traffic law training to operators of heavy-duty vehicles

1. Certificate of road traffic law training is a certificate issued to eligible individuals as per the law for the operation of heavy-duty vehicles in road traffic.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Training facilities for automobile drivers and training facilities for heavy-duty vehicle operators eligible to provide training for road traffic law must adhere to training format, contents, program, organize examination, and issue certificate of road traffic law training to individuals with satisfactory exam results.

4. The Minister of Transport shall prescribe format, contents, and program of road traffic law training; examination and procedures for issuance, re-issuance of certificate of road traffic law training; eligibility of training facilities for heavy-duty vehicle operators to provide training, organize examination, and issue certificate of road traffic law training except for cases under Clause 5 of this Article.

5. The Minister of National Defense and Minister of Public Security shall prescribe format, contents, and program for road traffic law training; eligibility of training facilities for heavy-duty vehicle operators to provide training, organize examination, and issue certificate of road traffic law training to military forces and police forces performing national defense and security tasks.

Article 64. Working hour of automobile operators engaging in transportation service and internal transportation

1. Automobile operators must not drive more than 10 hours per day, 48 hours per week, and 4 hours per driving session and must adhere to relevant regulations of the Labor Code.

2. Transport service providers, internal transportation providers, and automobile operators engaging in transportation service and internal transportation are responsible for implementation of this Article.

Chapter V

PATROL AND CONTROL FOR ROAD TRAFFIC ORDER AND SAFETY

Article 65. Patrol and control for road traffic order and safety

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Assigning forces and vehicles for patrol and control duties;

b) Inspecting, controlling road users and vehicles in traffic;

c) Discovering, preventing, and taking actions against violations of the law pertaining to road traffic order and safety and other violations.

2. Forms of patrol and control include:

a) Patrol and control forces on roads;

b) Systems, equipment, devices, and data under Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 67 hereof.

3. Patrol and control forces include:

a) Traffic police forces;

b) Other forces and units in people’s public security mobilized to cooperate with traffic police in patrol and control activities when necessary on the basis of tasks and powers of mobilized forces, decision of competent authority, and powers appropriate to the tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) monitoring, acknowledging road user and vehicle situations; general road traffic order and safety; order and safety on specific routes;

b) exercising Point b and Point c Clause 1 of this Article;

c) guiding, popularizing, and encouraging road users to comply with road traffic order and safety;

d) assisting road users and vehicles when necessary;

dd) commanding and controlling road traffic;

e) investigating and resolving road traffic accidents as per the law;

g) preventing crimes on designated routes, maintaining security and order as per the law; preventing terrorism, protests, epidemic, natural disasters, fire; participating in rescue;

h) looking for difficulties in road traffic, road traffic arrangement, causes for loss of road traffic order and safety; notifying the authority or competent agency to recommend remediation measures to competent authority;

i) cooperating with road authority in detecting and preventing violations of the law pertaining to road structure and safety corridor protection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Traffic police in the performance of patrol and control duties have the power to:

a) Pull over road vehicles in accordance with Article 66 hereof to inspect compliance with road traffic rules; conditions of vehicles participating in road traffic; conditions of vehicle operators participating in road traffic; regulations on road traffic order and safety assurance in accordance with this Law and other relevant law provisions.

b) impose penalties for administrative violations pertaining to road traffic order and safety and other violations as per the law;

c) mobilize civilians, equipment, and vehicles in case of emergency; relocate vehicles violating stopping, parking regulations in a manner that obstructs traffic or causes traffic congestion or potentially causes road traffic accident in accordance with Article 68 and Article 69 hereof;

d) operate and use systems, equipment, vehicles, and data in accordance with Clauses 1, 2, 3, and 4 Article 67 hereof and weapons, combat gears in accordance with Article 70 hereof;

dd) exercise other powers in accordance with the Law on People’s Public Security and other relevant law provisions.

6. Patrol and control forces in the performance of their duties must:

a) comply with regulations of the law and patrol, control orders and plans of competent authority;

b) respect and protect legitimate rights and benefits of agencies, organizations, and individuals;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) assume responsibilities for their decisions and behaviors as per the law.

7. The Minister of Public Security shall elaborate Point a and Point b Clause 1, Clause 2, Point b Clause 3 of this Article; prescribe procedures for patrolling, controlling, handling violations of the law pertaining to road traffic order and safety of traffic police.

8. Military motorized vehicles, military heavy-duty vehicles and operators thereof must comply with road traffic inspection and control request of traffic police and internal order inspection, law compliance inspection requests of military police and military inspection vehicles. Inspection of internal order and compliance with the law conducted by military police and military inspection vehicles shall conform to regulations of Minister of National Defense.

Article 66. Basis for pulling over road vehicles for inspection and control

Traffic police may pull over road vehicles to conduct inspection and control when:

1. Violation of the law pertaining to road traffic order and safety or other laws are found or suspected;

2. Such action is compliant with patrol, control orders and plans of competent authority in order to detect violations of the law pertaining to road traffic order and safety which can only be done by pulling vehicles over for inspection;

3. Such action serves national security, social order and safety, crime prevention, natural disaster preparedness, fire prevention, firefighting, rescue, and epidemic prevention;

4. Agencies, organizations, and individuals submit information, reports, recommendations, requests pertaining to crimes or other violations of the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Operating and using surveillance system serving road traffic security, order, and safety; camera system on traffic routes in urban areas; structures and systems of technical equipment for motorized vehicle load control and inspection.

2. Operating professional technical equipment, devices, smart devices to assist road traffic control and command.

3. Using data extracted from tracking devices, devices capturing images of the drivers, and data collected from vehicle load control structures.

4. Using information on database on road traffic order and safety.

5. Making direct observation, control, and comparison by people in charge.

6. Receiving and processing reports, information, recommendation, data collected from technical media, equipment of agencies, organizations, and individuals according to regulations of the Government.

7. Adopting other measures as per the law.

Article 68. Mobilization of civilians, civil equipment and vehicles in case of emergency

1. During the performance of road traffic patrol, command, control and handling of road traffic accidents, for the purpose of emergency or protection of national security or social order and safety assurance or prevention of ongoing or potential damage to society, persons in command of the scene and affiliated to traffic police may mobilize civilians, civil equipment and vehicles and operators thereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Mobilized agencies, organizations, and individuals are responsible for complying with decisions and request of traffic police in accordance with Clause 1 of this Article.

In case of emergency according to Clause 1 of this Article, persons in command of the scene and affiliated to traffic police may request foreign organizations, individuals to provide assistance in accordance with Vietnam’s regulations of the law and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 69. Relocating vehicles violating stopping, parking regulations in a manner that obstructs traffic or causes traffic congestion or potentially causes road traffic accident

1. Where road vehicles violate stopping, parking regulations in a manner that obstructs traffic, causes traffic congestion, or potentially causes road traffic accident and vehicle owners are either absent from the scene or do not comply with request of traffic police, traffic police shall relocate the offending vehicles from said stopping, parking positions.

Where relocation is not feasible, traffic police may hire appropriate organizations and individuals to relocate the vehicles.

2. Where vehicle operators or owners obstruct the performance of duty or resist the relocation of vehicles, traffic police shall adopt measures under Clause 1 Article 73 hereof; where such individuals continue to obstruct or resist, traffic police may enforce implementation.

3. Vehicle operators or owners must incur costs or rental fees for relocating their vehicles.

4. During relocation process under Clause 1 of this Article, traffic police and organizations, individuals hired to relocate the vehicles must maintain safety for the relocated vehicles.

Article 70. Furnishment and use of vehicles, equipment, weapons, and combat gears during patrol and control

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Forces under Clause 1 of this Article are allowed to use equipped weapons and combat gears in accordance with regulations of the law on management and use of weapons, explosive materials, and combat gears; use road vehicles, professional technical means and equipment, smart equipment to assist traffic control and command in accordance with regulations of Minister of Public Security; use data storage devices provided by organizations and individuals to analyze, evaluate, predict road traffic order and safety, detect violations of the law pertaining to road order and safety and other violations as per the law.

3. Equipped weapons and combat gears are subject to management under regulations of the law on management and use of weapons, explosive materials and combat gears; professional technical instruments and equipment, smart equipment for assisting traffic control and command are subject to management under this Law, regulations of the law on administrative penalties, and other relevant law provisions.

Article 71. Monitoring system for road traffic security, order, and safety; management system for tracking devices and driver image capturing devices; system of professional technical equipment for motorized vehicle load inspection

1. Monitoring system for road traffic security, order, and safety is regulated as follows:

a) Monitoring system for road traffic security, order, and safety is a system for collecting signals, data, sound, images regarding trips made by road vehicles, traffic conditions, and other relevant data which is developed and installed on roads in accordance with national technical regulations for the purpose of monitoring road traffic security, order, and safety; detecting violations of the law pertaining to road traffic order and safety and other violations of the law;

b) The development, management, operation, and use of monitoring system for road traffic security, order, and safety must adhere to operating procedures, ensure continuous operation, and be connected to traffic command center;

c) Data collected from monitoring system for road traffic security, order, and safety must be managed as per the law; compliant with requirements pertaining to private data protection, protection of legitimate rights and benefits of individuals and organizations; used to process violations of the law pertaining to road traffic order and safety, other violations of the law, and facilitate state management activities.

2. Management system for tracking devices and driver image capturing devices records, stores, and transmits information, data regarding trips of road vehicles and images of drivers in order to serve road traffic security, order, and safety assurance, impose penalties against violations of the law, facilitate state management of road transport; is governed, operated, and used by traffic police forces; is connected and shared with road authority and relevant agencies.

3. System of professional technical equipment for motorized vehicle load inspection is provided to traffic police forces to inspect, detect, and handle violations of the law pertaining to road vehicle load.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 72. Rights and responsibilities of vehicle operators

1. Vehicle operators have the right to:

a) operate road vehicles in accordance with this Law;

b) be informed about the basis for pulling over road vehicles for inspection and control; inspection and control details, results; violations and actions to be taken;

c) file presentation, complaint, and lawsuits against administrative decisions, actions relating to their legitimate rights and benefits as per the law;

b) denounce violations of the law in patrol and control activities pertaining to road traffic order and safety as per denunciation laws;

dd) denounce, report, and publicize violations of the law.

2. Vehicle operators have the responsibility to:

a) comply with regulations on road traffic order and safety;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) assist and cooperate with road traffic order and safety forces in the process of detecting, preventing, and taking actions against violations of the law regarding road traffic order and safety and other violations of the law.

Article 73. Preventing non-compliance with inspection and control request, obstruction or resisting of law enforcers

1. Where road vehicles fail to comply with inspection and control request or obstruct, resist law enforcers, law enforcers shall:

a) explain non-compliance with inspection, control request and obstruction, resisting of law enforcers to offenders; rights and responsibilities of offenders; persuade and request offenders to immediately cease the offence and comply with inspection and control request;

b) adopt interceptive measures as per the law where offenders obstruct, refuse to comply with inspection, control request of law enforcers;

c) where offenders resist law enforcers, depending on the situation, nature and severity of the offence, law enforcers may use physical force, combat gears, or weapons as per the law to stop the offence or for justifiable self-defense.

2. Where vehicle operators fail to comply with pull-over signals or commands and run away, law enforcers may pursue and impose penalties.

Chapter VI

ROAD TRAFFIC COMMAND AND CONTROL FOR ROAD TRAFFIC ORDER AND SAFETY

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Road traffic command means a combination of collection, analysis, and evaluation of relevant factors to come up with orderly, safe, coherent road traffic solutions implemented by individuals entitled to coordinate traffic; traffic control center; smart traffic command and control equipment.

2. Road traffic control means road traffic coordination to maintain order, safety, and coherence implemented via traffic control personnel; notification and implementation of temporary traffic arrangement solutions; management of operation of traffic lights, other road signals, smart traffic command and control equipment.

3. The Minister of Public Security shall elaborate this Article.

Article 75. Traffic command center

1. Traffic command center consists of technical infrastructures, technology systems and equipment, and database under management and operation of traffic police forces.

2. Traffic command center is responsible for collecting, storing, analyzing, processing data pertaining to road traffic order and safety situation to accommodate road traffic control and command, resolve road traffic accidents, patrol, control road traffic order and safety; fight and prevent crime and other violations on road; provide information pertaining to traffic conditions to road users; facilitate orderly, safe, and coherent road traffic operation.

3. Traffic command center consists of: national traffic command center, provincial-level, city-level traffic command center.

4. Traffic command center are connected to and share data with ministries, central departments, and the following systems and databases:

a) Road traffic lights;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Management system for tracking devices and driver image capturing devices;

d) Camera system on public roads and city roads;

dd) Smart traffic command and control equipment; equipment serving road traffic control, patrol, coordination, and settlement of road traffic accidents at the scene;

e) Management center of smart traffic system;

g) Structure for motorized vehicle load control, system of professional technical equipment for motorized vehicle load inspection;

h) Other databases in accordance with Clause 1 Article 7 hereof.

5. The Minister of Public Security shall promulgate national technical regulation on traffic command center; prescribe development, management, and operation of traffic command center.

Article 76. Resolving irregular situations causing loss of road traffic order and safety

1. Irregular situations causing loss of road traffic order and safety include: traffic congestion; traffic accidents; damaged traffic infrastructures; natural disasters, fire, explosion causing loss of road traffic safety; complicated situations pertaining to road traffic security and order.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Police authority and road authority upon finding or receiving report pertaining to situations under Clause 1 of this Article must, within their functions and tasks:

a) organize response forces at the site of the situation to maintain on-site road traffic order and safety;

b) implement measures under Clause 2 Article 74 hereof;

c) promptly remediate damage to road traffic infrastructures that cause loss of road traffic order and safety;

d) immediately inform competent authority in case such action exceeds their capability, powers, functions, and tasks;

dd) implement other measures as per the law.

Article 77. Road traffic order and safety assurance in temporary use of roadway and pavement for other purposes

1. Roadway serves traffic purposes whereas pavement serves pedestrians. Where temporary use of roadway or pavement is required to accommodate political, cultural, sport activities and other activities, agencies, organizations, and individuals wishing to temporarily use roadway and payment must produce solutions for temporary use of roadway and pavement approved by competent authority; agencies approving temporary use of roadway and pavement must immediately inform traffic police authority.

2. Agencies, organizations, and individuals temporarily using roadway and pavement must use roadway and payment for the right purpose approved by competent authority; comply with request of traffic police; maintain road traffic order and safety; restore roadway and pavement to their previous conditions when they finish using the roadway and pavement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) develop and organize implementation of solutions for road traffic order and safety;

b) notify and implement temporary traffic arrangement solutions;

c) resolve situations causing loss of road traffic order, security, and safety; where temporary use of roadway and pavement does not meet road traffic security, safety, and order requirements, temporarily suspend the use and request competent authority to adjust use solutions accordingly.

4. The Government shall elaborate this Article.

Article 78. Resolving traffic congestion

1. In the event of irregular traffic congestion, traffic police must adopt solutions under Clause 3 Article 76 hereof.

2. In the event of traffic congestion:

a) Traffic police authority shall develop road traffic command and control solutions; impose penalties for violations of the law pertaining to road traffic order and safety; request competent authority to resolve and prevent traffic congestion;

b) Road authority shall take charge, cooperate with relevant agencies, organizations, and individuals in verifying causes of traffic congestion, adopting solutions within their powers or requesting competent authority to resolve;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 79. Road traffic order and safety recommendations for road structures

1. Upon receiving report regarding potential damage to road structures according to Clause 1 Article 76 hereof or upon discovering potential safety loss of road structures or any irregularity in traffic arrangement, traffic police have the responsibility to:

a) rectify within their powers or request road authority, road management and use personnel to rectify in a timely manner;

b) adopt road traffic control and command solutions under Article 74 hereof or temporarily shutdown traffic of specific routes if road traffic order and safety cannot be maintained.

2. Road authority and road management and use personnel, within their tasks and powers, have the responsibility to:

a) receive report, examine, and rectify factors that potentially cause loss of safety in road traffic, report rectification results to traffic police authority, organizations, and individuals that issue the request;

b) assume responsibility for damage that is caused as a result of failure to rectify, remediate factors that cause loss of road traffic safety according to Point a of this Clause.

Chapter VII

RESOLVING ROAD TRAFFIC ACCIDENTS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vehicle operators causing traffic accidents and individuals relevant to the accidents have the responsibility to:

a) immediately stop vehicles, establish danger warning, maintain the scene, assist accident victims, and report to the nearest police authority, medical examination and treatment establishments, or People’s Committees;

b) remain at the scene of accidents until the police arrive unless they require emergency medical care or accident victims require emergency medical care or they feel their lives and health are being threatened in which case they must report to the nearest police authority and People’s Committees;

c) provide identification information of themselves, individuals related to the accidents, and relevant information of the accidents for competent authority.

2. Individuals present at accident scenes have the responsibility to:

a) provide assistance and medical aid for accident victims;

b) notify the nearest police authority, medical examination and treatment establishments, or People’s Committees;

c) protect the accident scene;

d) protect property of accident victims;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Individuals under Clause 1 and Clause 2 of this Article are allowed to use vehicles related to the accidents to transport accident victims to emergency medical care only when there are no other vehicles at the scene. In this case, the vehicles and victims must be tracked and signs relating to the accidents must not be altered Where there are human casualties, the scene must be preserved and the corpses must be covered.

4. Other vehicle operators moving past the accident scenes are responsible for carrying wounded individuals to receive emergency medical care. Priority vehicles and passenger vehicles benefiting from privileges or diplomatic immunities are not required to comply with this Clause.

Article 81. Discovering, receiving, and processing report on road traffic accidents

1. Agencies, organizations, and individuals, upon discovering road traffic accidents, must immediately report to the nearest police authority, medical examination and treatment establishments, and People’s Committees.

2. Police authority shall, upon receiving report about traffic accidents, assign response forces to arrive at the scene to implement solutions under Clause 3 Article 76 hereof and other solutions to resolve traffic accidents as per the law.

3. Medical examination and treatment establishments providing initial medical care to traffic accident victims are responsible for reporting to the nearest police authority; conducting tests for alcoholic contents, narcotic substance contents, or other stimulant contents in blood of vehicle operators. Where medical examination and treatment establishments are incapable of conducting tests, they must collect blood samples, preserve, and transport blood samples to capable testing facilities.

4. The nearest People's Committees upon receiving report about traffic accidents must notify competent police authority.

5. Insurance enterprises related to individuals, vehicles, and property involved in traffic accidents upon receiving report about traffic accidents must assign their personnel or representatives to arrive at the scene to cooperate with entities resolving traffic accidents.

6. The Minister of Public Security shall elaborate Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Police authority shall take charge and cooperate with relevant agencies, organizations, and individuals in mobilizing forces, equipment, and vehicles at the scene to provide rescue efforts. Depending on the nature, severity, and consequences of traffic accidents, police authority are responsible for reporting to competent authority to mobilize forces and equipment to resolve traffic accidents when necessary.

2. Medical examination and treatment facilities must assign personnel and vehicles to stand by and immediately arrive at the scene to provide emergency medical aid, transport, provide emergency medical care after receiving report on traffic accidents; provide assistance and medical care for traffic victims in all situations.

3. Insurance enterprises are responsible for cooperating with police authority in allocating rescue vehicles for vehicles involved in traffic accidents when necessary.

4. People’s Committees of communes where traffic accidents occur and involve human casualties with unidentified personal information and relatives or whose relatives cannot afford burial procedures are responsible for burying the victims after receiving approval from competent authority entitled to investigate, resolve traffic accidents.

5. Where vehicles carrying dangerous goods are involved in traffic accidents, police authority in charge of the accidents must immediately notify entities in charge of handling hazardous chemicals, combustible and explosive materials; seal off the accident scenes; reorganize traffic arrangement, and prevent other road users, vehicles from entering the accident scenes.

Article 83. Investigating and settling traffic accidents

1. Rules in investigating and settling traffic accidents:

a) All accidents are investigated and settled in a quick, timely, accurate, objective, and law-compliant manner;

b) Individuals causing traffic accidents must, depending on severity and nature of the violation, be met with administrative penalties or criminal prosecution and, if such violation causes damage, pay compensation as per the law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Investigation and settlement of traffic accidents must not be taken advantage of, exploited for infringement of benefits of the Government or legitimate rights and benefits of organizations and individuals;

dd) Where traffic accidents involve personnel and vehicles of diplomatic representative missions, consular missions, representative missions of international organizations in Vietnam, investigation and settlement of such accidents shall conform to this law, regulations on diplomatic privileges, immunity, and relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. Where traffic accidents involve signs of criminal activity, investigation and settlement of such accidents shall conform to criminal and criminal proceeding laws. Where traffic accidents have not been identified to involve criminal activity, investigation and settlement of traffic accidents consist of:

a) Checking for content of alcohol, narcotic substances, other stimulants prohibited by the law in vehicle operators involved in traffic accidents;

b) Examining accident scene, vehicles, bodies, and road structures directly related to traffic accidents; collecting information and data; identifying human and property casualties caused by traffic accidents;

c) Suspending vehicles, items, documents, license, practicing license of vehicle operators and vehicles;

d) Recording testimony of vehicle operators, accident victims, witnesses, and other related individuals in traffic accidents;

dd) Inspecting physical markings on accident victims; examining conditions of vehicles and vehicle operators; examining passengers, carried goods, and relevant documents;

e) Searching for vehicles, vehicle operators causing accidents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Conducting other activities as per the law.

3. Traffic accident conclusion must identify the development, consequences, causes, faults, and conditions directly related to the accidents; proposed handling of traffic accidents; proposed rectification by agencies, organizations, and individuals where errors or faults are found for the purpose of assuring road traffic order and safety.

4. The Minister of Public Security shall prescribe procedures for investigating, settling traffic accidents of traffic police.

Article 84. Statistical recording of road traffic accident

1. Statistical information on traffic accidents must be recorded in an accurate, adequate, and timely manner; results of statistical information on traffic accidents serve research and proposition of solutions for preventing traffic accidents.

2. Traffic police authority shall take charge and cooperate in recording statistical information on traffic accidents.

3. Medical examination and treatment establishments shall provide statistical information on traffic accident victims receiving medical examination and treatment at the establishments to traffic police authority.

4. Investigating authority shall, while settling traffic accidents, provide information, documents, and results of investigation and settlement to competent traffic police authority for the purpose of consolidating statistics on traffic accidents and developing database on traffic accidents.

5. The Minister of Public Security shall elaborate this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Fund for traffic accident damage reduction (hereinafter referred to as “Fund”) is a non-budget state fund in central government-level for mobilizing social funding to reduce traffic accident damage.

2. The Fund is established from the following financial fundings:

a) Voluntary assistance, funding, and contributions of domestic, foreign organizations and individuals;

b) Other funding sources as per the law.

3. The Fund shall cover:

a) Assistance for traffic victims and victims’ families; organizations, individuals providing assistance, emergency medical care, and transport of traffic accident victims to emergency medical care;

b) Assistance for organizations, individuals communicating traffic accident damage reduction without being funded by the Government.

4. Operating principles of the Fund:

a) The Fund does not operate for profit;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The Fund only covers activities under Clause 3 of this Article where state budget has not adequately covered these activities.

5. The Government shall elaborate Clause 2 and Clause 3 of this Article; prescribe the establishment, management, and use of the Fund for traffic accident damage reduction.

Chapter VIII

STATE MANAGEMENT REGARDING ROAD TRAFFIC ORDER AND SAFETY

Article 86. Details of state management regarding road traffic order and safety

1. Developing, promulgating, and implementing policies, strategies, programs, plans, schemes, and projects pertaining to traffic order and safety.

2. Promulgating and implementing legislative documents on road traffic order and safety.

3. Promulgating, communicating, and educating road traffic order and safety laws.

4. Managing road vehicles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Patrolling, controlling, taking actions against violations of road traffic order and safety laws.

7. Commanding and controlling road traffic.

8. Investigating and settling traffic accidents.

9. Researching, applying science and technology in road traffic order and safety assurance.

10. Developing forces in charge of road traffic order and safety; providing training, refresher training, and advanced training for road traffic order and safety assurance.

11. Recording statistics, consolidating, and developing database on road traffic order and safety.

12. Examining, inspecting, settling complaints, denunciation regarding road traffic order and safety.

13. Implementing international cooperation in road traffic order and safety.

Article 87. Responsibility for state management regarding road traffic order and safety

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Ministry of Public Security shall act as liaison to assist the Government in implementing state management regarding road traffic order and safety; develop formal, elite, and modern traffic police capable of fulfilling road traffic order and safety tasks.

3. The Ministry of Transport shall perform state management of driver license training, examination, and issuance; technical safety and environmental protection standards of motorized vehicles, heavy-duty vehicles, motorized vehicle parts and other management duties under this Law; promulgate national technical regulation on children safety seat under Clause 3 Article 10 hereof.

4. The Ministry of National Defense shall perform state management regarding vehicles and operators under their management.

5. The Ministry of Health shall perform state management regarding health requirements of drivers, heavy-duty vehicle operators in road traffic; identification of alcohol contents and natural alcohol content in blood.

6. The Ministry of Science and Technology shall promulgate national technical regulations on helmets worn by motorbike, moped, motorized bicycle users.

7. Ministries, ministerial agencies are, within their tasks and powers, responsible for cooperating with Ministry of Public Security in performing state management regarding road traffic order and safety.

8. People’s Committees of all levels shall, within their tasks and powers, perform state management regarding local traffic order and safety.

Chapter IX

IMPLEMENTATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Law comes into force from January 1 of 2025, except for cases under Clause 2 of this Article.

2. Clause 3 Article 10 hereof comes into force from January 1 of 2026.

3. The Law on Road Traffic No. 23/2008/QH12 amended by the Law No. 35/2018/QH14 and the Law No. 44/2019/QH14 expires from the effective date hereof, except for Clauses 1, 2, 5, and 6 Article 89 hereof.

4. Resolution No. 73/2022/QH15 of the National Assembly on pilot implementation of automobile license plate auction expires from the effective date hereof, except for cases under Clause 7 Article 89 hereof.

Article 89. Transition clauses

1. Driver license issued before the effective date hereof shall remain valid until expiry specified on the license.

2. Driver license issued before the effective date hereof that has not been replaced, re-issued in accordance with this Law:

a) A1 license holders are eligible to operate two-wheeled motorbikes of an engine size of 50 cm3 to less than 175 cm3 or engine capacity from 4 kW to less than 14 kW;

b) A2 license holders are eligible to operate two-wheeled motorbikes of an engine size of 175 cm3 or higher or engine capacity of 14 kW or higher and vehicles of category A1 under Point a of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) A4 license holders are eligible to operate tractors of maximum authorised mass of up to 1.000 kg;

dd) B1 license holders for automatic transmission vehicles who do not work as drivers are eligible to operate automatic transmission passenger automobiles with a seating capacity of up to 8 people (excluding the driver’s seat); trucks, including specialized automatic transmission trucks with maximum authorised mass of less than 3.500 kg;

e) B1 license holders who do not work as drivers are eligible to operate passenger automobiles of a seating capacity of up to 8 people (excluding the driver’s seat); trucks and tractors with maximum authorised mass of less than 3.500 kg;

g) B2 license holders who work as drivers are eligible to operate passenger automobiles of a seating capacity of up to 8 people (excluding the driver’s seat); trucks and tractors with maximum authorised mass of less than 3.500 kg;

h) C license holders are eligible to operate trucks and tractors with maximum authorised mass of 3.500 kg or higher and vehicles of category B1, B2 under Points dd, e, and g of this Clause;

i) D license holders are eligible to operate passenger automobiles of a seating capacity of 9 people (excluding the driver’s seat) to 29 people (excluding the driver’s seat) and vehicles of category B1, B2, and C under Points dd, e, g, and h of this Clause;

k) E license holders are eligible to operate passenger automobiles of a seating capacity of more than 29 people (excluding the driver’s seat) and vehicles of category B1, B2, C, and D under Points dd, e, g, h, and i of this Clause;

l) FB2, FD license holders are eligible to operate vehicles of category B2, D under Points g and i of this Clause for the purpose of towing trailers; FC license holders are eligible to operate vehicles of category C under Point h of this Clause for the purpose of towing trailers and hauling units towing semi-trailers; FE license holders are eligible to operate vehicles of category E under point k of this Clause for the purpose of towing trailers or operating articulated passenger automobiles.

3. Where holders of license issued before the effective date hereof apply for replacement or re-issuance of driver license:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A2 license holders may apply for replacement, re-issuance of A license;

c) A3 license holders may apply for replacement, re-issuance of B1 license;

d) A4 license holders may apply for certificate of heavy-duty-vehicle operation where license holders operate tractors of maximum authorised mass of 1.000 kg or certificate of road traffic law where license holders operate heavy-duty vehicles;

dd) B1 license holders for automatic transmission vehicles may apply for replacement, re-issuance of B license for operation of automatic transmission automobiles;

e) B1, B2 license holders may apply for replacement, re-issuance of B or C1 license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of up to 3.500 kg;

g) C license holders retain or apply for replacement, re-issuance of C license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of more than 3.500 kg;

h) D license holders may apply for replacement, re-issuance of D2 license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of more than 3.500 kg;

i) E license holders may apply for replacement, re-issuance of D license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of more than 3.500 kg;

k) FB2 license holders may apply for replacement, re-issuance of BE or C1E license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of up to 3.500 kg;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

m) FD license holders may apply for replacement, re-issuance of D2E license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of more than 3.500 kg;

n) FE license holders may apply for replacement, re-issuance of DE license and certificate of heavy-duty vehicle operation for operation of tractors of maximum authorised mass of more than 3.500 kg.

4. Driving learners who have received driving training before the effective date hereof or are receiving driving training on the effective date hereof and have not participated in driving examination for driver license issuance will be eligible for driving examination and driver license in accordance with category of replaced or re-issued driver license under Clause 3 of this Article.

5. Certificate of vehicle and license plate registration for heavy-duty vehicles issued before the effective date hereof remain valid.

6. Certificate of technical safety and environmental protection issued before the effective date hereof remain valid until the expiry date specified on the certificate.

7. In respect of auction of automobile license plate conducted before the effective date hereof, where documents verifying the license plates won through auction are issued before the effective date hereof, Resolution No. 73/2022/QH15 of the National Assembly on pilot implementation of automobile license plate auction will apply; where documents verifying the license plates won through auction have not been issued as of the effective date hereof, Resolution No. 73/2022/QH15 of the National Assembly on pilot implementation of automobile license plate auction and Point d Clause 1 Article 38 hereof will apply./.

This Law is approved by the 15th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam in the 7th meeting on June 27 of 2024.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

CHAIRPERSON OF NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024
Số hiệu: 36/2024/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 27/06/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 67/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU, SẢN XUẤT, LẮP RÁP

Điều 5. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt hoặc công nhận hồ sơ thiết kế xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước
...
Điều 6. Thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp trong nước
...
Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ TỔ CHỨC

Điều 7. Bộ Tổng Tham mưu
...
Điều 8. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật
...
Điều 9. Cơ sở nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành
...
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
...
PHỤ LỤC CÁC MẪU BIỂU VĂN BẢN

Mẫu số 01 V/v đề nghị thẩm định, phê duyệt, công nhận hồ sơ thiết kế sản xuất, lắp ráp
...
Mẫu số 02 Nội dung thiết kế
...
Mẫu số 03 QUYẾT ĐỊNH Về việc phê duyệt hoặc công nhận hồ sơ thiết kế sản xuất, lắp ráp xe …………….
...
Mẫu số 04 ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
...
Mẫu số 05 PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG DÙNG CHO XE CƠ GIỚI
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
Mẫu số 07 GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI NHẬP KHẨU, SẢN XUẤT, LẮP RÁP

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 82/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA XE NHẬP KHẨU, PHỤ TÙNG NHẬP KHẨU THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ CÔNG AN

Điều 6. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu

1. Việc cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là chứng nhận chất lượng) xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đơn vị nhập khẩu lập hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn đơn vị nhập khẩu xe bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định;

c) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra xe nhập khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này, kiểm tra hồ sơ phụ tùng nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận phụ tùng nhập khẩu). Trường hợp xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu thì đề nghị đơn vị nhập khẩu tiến hành khắc phục trước khi Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra lại;

d) Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông. Riêng Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản dùng để đăng ký, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.

Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản cấp cho đơn vị nhập khẩu, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị hỏng, hết hạn, sai thông tin thì được cấp đổi theo trình tự sau:

a) Đơn vị quản lý xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp đổi theo quy định.

3. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị mất thì được cấp lại theo trình tự sau:

a) Đơn vị quản lý xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp lại chứng nhận chất lượng theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp lại theo quy định.

4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận phụ tùng nhập khẩu.

Điều 7. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu gồm:

a) Bản phô tô Hợp đồng mua bán xe nhập khẩu giữa đơn vị nhập khẩu và Công an các đơn vị, địa phương;

b) Bản phô tô Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

c) Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe nhập khẩu do đơn vị nhập khẩu xe lập theo Mẫu KĐ01 hoặc Mẫu KĐ02 hoặc Mẫu KĐ03 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản sao tài liệu giới thiệu tính năng, thông số kỹ thuật xe nhập khẩu có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe. Trường hợp xe đã qua sử dụng nhập khẩu không có tài liệu giới thiệu tính năng, thông số kỹ thuật hoặc nội dung không đầy đủ thì đơn vị nhập khẩu liên hệ nhà sản xuất để cung cấp, ghi nhận thông số kỹ thuật của xe;

d) Bản phô tô có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe về Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm (Certificate of Quality, viết tắt là C/Q) của nhà sản xuất xe hoàn chỉnh cấp, có ghi rõ số khung, số máy, năm sản xuất, tình trạng mới 100% (đối với xe chưa qua sử dụng nhập khẩu);

đ) Tài liệu về chứng từ nguồn gốc xe: Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng nhận lưu hành hoặc các giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi xe đó được cấp đăng ký, lưu hành (đối với xe đã qua sử dụng nhập khẩu);

e) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu của đơn vị quản lý, sử dụng xe. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu (khác lô xe nhập khẩu có chứa xe mẫu), đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, gồm:

a) Tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều này;

b) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng của đơn vị nhập khẩu. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu, gồm:

a) Bản phô tô Hợp đồng mua bán phụ tùng nhập khẩu giữa đơn vị nhập khẩu và Công an các đơn vị, địa phương;

b) Bản thông tin phụ tùng nhập khẩu theo Mẫu KĐ04 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản phô tô Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;

d) Chứng nhận về chất lượng phụ tùng của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (nếu có) hoặc kết quả thử nghiệm phụ tùng mẫu đạt yêu cầu của đơn vị sản xuất, lắp ráp phụ tùng;

đ) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

4. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị hỏng, hết hạn, sai thông tin thì được cấp đổi theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị hỏng, hết hạn, sai thông tin;

b) Văn bản đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng của đơn vị sử dụng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu (trường hợp Giấy chứng nhận bị hỏng, hết hạn). Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

5. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị mất thì được cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Biên bản họp của đơn vị sử dụng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu về việc mất Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu;

b) Công văn của đơn vị sử dụng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

Điều 8. Kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu

1. Kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu

Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế kỹ thuật, các hạng mục của xe nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Căn cứ kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu.

2. Kiểm tra chất lượng nhiều xe (lô xe) cùng kiểu loại nhập khẩu

a) Cục Cảnh sát giao thông tiến hành kiểm tra xe mẫu được lấy ngẫu nhiên trong lô xe nhập khẩu. Số lượng xe mẫu được kiểm tra như sau: 01 xe mẫu nếu số xe trong lô xe không lớn hơn 100 xe; 02 xe mẫu nếu số xe trong lô từ trên 100 xe đến 500 xe; 03 xe mẫu nếu số xe trong lô lớn hơn 500 xe. Căn cứ kết quả kiểm tra xe mẫu đạt yêu cầu, tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất xe mẫu nhập khẩu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho cả lô xe cùng kiểu loại nhập khẩu;

b) Xe mẫu nhập khẩu khi kiểm tra có hạng mục không đạt yêu cầu do bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì Cục Cảnh sát giao thông lập Biên bản ghi nhận, đề nghị đơn vị nhập khẩu tiến hành khắc phục các hạng mục không đảm bảo yêu cầu theo quy định trước khi tổ chức kiểm tra lại;

c) Xe mẫu nhập khẩu khi kiểm tra có hạng mục không đạt yêu cầu, do lỗi của nhà sản xuất thì Cục Cảnh sát giao thông thực hiện kiểm tra tất cả các xe trong lô xe nhập khẩu. Căn cứ kết quả kiểm tra từng xe, Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho các xe đạt yêu cầu.

3. Trường hợp có nhiều xe (lô xe) cùng kiểu loại với xe mẫu nhập khẩu, khác lô xe có chứa xe mẫu đã được kiểm tra thì Cục Cảnh sát giao thông căn cứ Biên bản kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu của xe mẫu nhập khẩu và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho lô xe cùng kiểu loại nhập khẩu.

Điều 9. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khi kiểm tra thực tế xe nhập khẩu

1. Trường hợp xe không có số khung, số động cơ hoặc có nhiều số khung, số động cơ trên xe (không bị đục sửa, đóng lại) thì Cục Cảnh sát giao thông sẽ ghi nhận tình trạng về số khung, số động cơ vào Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu và ghi chú những vị trí đóng số trong những trường hợp đặc biệt.

Trường hợp xe có số khung, số động cơ có nghi vấn về tình trạng bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì Cục Cảnh sát giao thông sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý.

2. Trường hợp xe nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì đơn vị nhập khẩu được phép khắc phục một số hạng mục sau: thân vỏ, buồng lái, thùng hàng bị móp méo, lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu bị nứt, vỡ; gạt nước bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; ắc quy khởi động động cơ không hoạt động.

3. Năm sản xuất của xe nhập khẩu được xác định theo một trong các căn cứ sau: số nhận dạng của xe (số VIN, số PIN); số khung của xe; tài liệu của nhà sản xuất như catalog, sổ tay thông số kỹ thuật hoặc các thông tin của nhà sản xuất; thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe; năm sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài. Trường hợp dựa vào các căn cứ nêu trên mà chưa xác định được năm sản xuất của xe thì Cục Cảnh sát giao thông thành lập Hội đồng giám định, trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành ở trong và ngoài ngành Công an để quyết định.

Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE, PHỤ TÙNG TRONG SẢN XUẤT, LẮP RÁP

Điều 10. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp

1. Trình tự cấp chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp được thực hiện như sau:

a) Đơn vị thiết kế xe (sau đây viết gọn là đơn vị thiết kế) lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này hoặc hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều 14, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Thành viên Hội đồng thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp, cải tạo (sau đây viết gọn là Hội đồng thẩm định) theo quy định tại Điều 22 Thông tư này tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Nếu hồ sơ thiết kế đảm bảo yêu cầu thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế);

c) Đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là đơn vị thi công) theo quy định tại Điều 13 Thông tư này sau khi thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt, đơn vị thi công lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông đề nghị tổ chức kiểm tra chất lượng xe sản xuất, lắp ráp;

d) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Nếu đạt yêu cầu thì Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp). Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông. Riêng Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Đối với phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp: Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của các loại phụ tùng với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới. Nếu đạt yêu cầu thì Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp). Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp có giá trị 36 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản cấp cho đơn vị sản xuất, lắp ráp, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Chứng nhận chất lượng cho các xe sản xuất, lắp ráp cùng kiểu loại với xe mẫu được thực hiện theo trình tự sau:

a) Đơn vị thi công sau khi thi công hoàn chỉnh các xe cùng kiểu loại với xe mẫu, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp.

3. Trình tự cấp đổi chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp khi bị hỏng, hết hạn, sai thông tin được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp đổi Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.

4. Trình tự cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp khi bị mất được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý xe, phụ tùng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.

Điều 11. Thiết kế xe sản xuất, lắp ráp

1. Việc thiết kế xe sản xuất, lắp ráp được thực hiện tại đơn vị thiết kế có chức năng theo quy định của pháp luật.

2. Thiết kế xe chuyên dùng sản xuất, lắp ráp cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này phải do đơn vị thiết kế trong Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp các đơn vị thiết kế trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thiết kế xe chuyên dùng sản xuất, lắp ráp thì việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Bản phô tô Hợp đồng về việc trang bị xe của Công an các đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật;

c) Bản phô tô thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế;

d) Bản thuyết minh gồm các nội dung cơ bản sau: giới thiệu nhu cầu, mục đích sản xuất, lắp ráp; tính toán đặc tính động lực học; tính ổn định của xe; tính toán kiểm nghiệm sức bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống; kết luận; tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế. Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe sản xuất, lắp ráp được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện đơn vị thiết kế;

đ) Bản vẽ kỹ thuật bao gồm: bố trí chung của xe; bản vẽ sơ đồ bố trí, lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe. Bản vẽ kỹ thuật được trình bày trên giấy trắng khổ A3, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế;

e) Văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an về việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân đối với thiết kế xe sản xuất, lắp ráp cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân (nếu có);

g) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó thể hiện chức năng thiết kế xe sản xuất, lắp ráp theo quy định của pháp luật (đối với đơn vị thiết kế đề nghị thẩm định lần đầu).

4. Xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi sản xuất, lắp ráp thì không phải lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật nhưng phải thi công tại đơn vị thi công có chức năng theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp

1. Nội dung thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp a) Kiểm tra tính pháp lý của đơn vị thiết kế;

b) Kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định, đánh giá bản thuyết minh, bản vẽ kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật.

2. Trình tự thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp

a) Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế hợp lệ, các thành viên trong Hội đồng thẩm định nghiên cứu, tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định;

b) Thư ký Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên

Hội đồng thẩm định;

c) Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định thông báo cho đơn vị thiết kế biết để chỉnh sửa. Sau khi đơn vị thiết kế đã chỉnh sửa hồ sơ đạt yêu cầu theo ý kiến của Hội đồng thẩm định thì Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;

d) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông, 01 bản lưu tại đơn vị thiết kế.

3. Thời hạn thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định phải trả kết quả thẩm định cho đơn vị thiết kế. Trường hợp thẩm định thiết kế xe chuyên dùng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này thì Hội đồng thẩm định phải trả kết quả thẩm định cho đơn vị thiết kế trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế hợp lệ.

4. Trường hợp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế bị hỏng, mất, sai thông tin thì đơn vị thiết kế nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông để được cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Công văn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế bị hỏng, sai thông tin;

c) Văn bản cam kết về việc mất Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế (trường hợp bị mất Giấy chứng nhận).

Điều 13. Thi công sản xuất, lắp ráp xe

1. Việc thi công sản xuất, lắp ráp xe phải thực hiện tại đơn vị thi công có chức năng theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, việc thi công sản xuất, lắp ráp xe phải do đơn vị thi công trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp đơn vị sản xuất, lắp ráp xe trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thi công xe chuyên dùng sản xuất, lắp ráp thì việc chỉ định đơn vị sản xuất, lắp ráp xe ngoài ngành Công an thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Xe sản xuất, lắp ráp phải được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

4. Đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp xe phải tự kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu chất lượng xuất xưởng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của do đơn vị mình thi công. Thực hiện thiết kế, thi công sản xuất, lắp ráp xe theo đúng quy định tại Thông tư này, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Công an về nội dung, chất lượng hồ sơ thiết kế, nguồn gốc, xuất xứ, tính trung thực và chính xác của các tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng và chất lượng xe sản xuất, lắp ráp đã hoàn chỉnh.

Điều 14. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe ô tô, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp gồm:

a) Công văn đề nghị kiểm tra chất lượng xe của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Ảnh chụp tổng thể góc 450 phía trước và phía sau góc đối diện của xe sản xuất, lắp ráp đã hoàn chỉnh;

c) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe hoàn chỉnh của đơn vị thi công;

d) Bản phô tô các văn bản chứng nhận cơ sở pháp lý của đơn vị thi công theo quy định của pháp luật (trường hợp lần đầu đề nghị kiểm tra chất lượng);

đ) Bản cam kết của đơn vị thi công về kiểu loại xe không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và đơn vị thi công tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có xảy ra xâm phạm.

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp gồm:

a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản thông số kỹ thuật cơ bản của xe có xác nhận của đơn vị thi công, trong đó có các thông số cơ bản như: kích thước tổng thể, số lượng trục và bánh xe, số người ngồi, khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ, nhiên liệu sử dụng, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.

3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp thuộc đối tượng phải chứng nhận quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:

a) Công văn đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Bản thông tin về phụ tùng thể hiện được các thông số kỹ thuật phụ tùng của đơn vị thi công;

c) Kết quả thử nghiệm phụ tùng mẫu đạt yêu cầu của đơn vị thi công kèm theo các bản vẽ kỹ thuật thể hiện các thông số chính, vật liệu chế tạo sản phẩm;

d) Ảnh chụp tổng thể sản phẩm; bản thuyết minh các ký hiệu, ký tự, số đóng trên sản phẩm (nếu có);

đ) Danh mục các phụ tùng sử dụng trong sản xuất, lắp ráp.

4. Trường hợp sản xuất, lắp ráp nhiều xe có cùng kiểu loại với loại xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp, hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng cho các xe cùng kiểu loại gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng từng xe của đơn vị thi công;

c) Bản phô tô có xác nhận của đơn vị thi công về tài liệu, thông số kỹ thuật, chứng từ nguồn gốc xe;

d) Bản phô tô Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu.

5. Chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp bị hỏng, hết hạn, sai thông tin thì được cấp đổi theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp bị hỏng, hết hạn, sai thông tin;

b) Văn bản đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng (trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp bị hỏng, hết hạn) của đơn vị quản lý, sử dụng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

6. Chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp, chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp bị mất thì được cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại chứng nhận chất lượng của đơn vị quản lý, sử dụng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Biên bản họp đơn vị của đơn vị quản lý, sử dụng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp về việc mất Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.

Điều 15. Kiểm tra chất lượng xe sản xuất, lắp ráp và kiểm tra hồ sơ phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp

1. Kiểm tra chất lượng xe sản xuất, lắp ráp

a) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra các hạng mục của xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Căn cứ kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, lập Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp;

b) Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu có giá trị để đơn vị thi công được phép tự thi công sản xuất, lắp ráp các xe cùng kiểu loại với xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp. Trong suốt quá trình thi công, đơn vị sản xuất, lắp ráp phải tự kiểm tra, giám sát chất lượng cho từng xe. Trước khi xuất xưởng phải đảm bảo các xe này được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe sau khi xuất xưởng. Cục Cảnh sát giao thông căn cứ hồ sơ đề nghị của đơn vị thi công theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này để thực hiện cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp cho các xe cùng kiểu loại. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, trong đó 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông, 01 bản lưu tại đơn vị thi công.

2. Xe sản xuất, lắp ráp khi kiểm tra chất lượng không đảm bảo yêu cầu thì Cục Cảnh sát giao thông lập Biên bản ghi nhận các hạng mục không đảm bảo, đề nghị đơn vị thi công tiến hành khắc phục, thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.

3. Kiểm tra hồ sơ phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp: căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này đạt yêu cầu, Cục Cảnh sát giao thông thực hiện cấp Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.

Đơn vị sản xuất, lắp ráp được phép tự sản xuất, lắp ráp phụ tùng xe cơ giới có cùng kiểu loại với phụ tùng mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp. Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải tự kiểm tra, giám sát chất lượng thi công trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp phụ tùng xe cơ giới. Trước khi xuất xưởng phải đảm bảo phụ tùng xe cơ giới được sản xuất theo đúng kiểu loại phụ tùng mẫu. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phụ tùng xe cơ giới sau khi xuất xưởng.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 67/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 67/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong Công an nhân dân và dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính

Bỏ cụm từ “Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương” tại điểm b khoản 1 Điều 4.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 67/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III Thông tư 82/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 67/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 5, điều 6, điều 44 Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 5. Giấy phép lái xe quân sự

1. Giấy phép lái xe quân sự, được phân hạng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đồng thời phù hợp với đặc thù quân sự của phương tiện cơ giới đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Giấy phép lái xe quân sự, gồm:

a) Hạng A1 cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

b) Hạng A cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1;

c) Hạng B1 cấp cho người điều khiển xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng A1;

d) Hạng B cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô chở người đến 08 chỗ ngồi (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng B có kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

đ) Hạng C1 cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô vận tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B;

e) Hạng C cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho Giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B và hạng C1;

g) Hạng D1 cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho Giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B, C1, C;

h) Hạng D2 cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ trên 16 đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho Giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B, C1, C, D1;

i) Hạng D cấp cho người điều khiển xe ô tô chở người từ trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho Giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho Giấy phép lái xe quân sự hạng B, C1, C, D1, D2;

k) Hạng C1E cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

l) Hạng CE cấp cho người điều khiển các loại xe ô tô quy định cho Giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc hoặc vũ khí, khí tài quân sự dạng rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc;

m) Hạng CX cấp cho người đã có Giấy phép lái xe quân sự hạng C để điều khiển xe xích kéo vũ khí, khí tài quân sự.

2. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải và ô tô chở người tương ứng.

3. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ngồi ít hơn ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ ngồi nhiều nhất.

Điều 6. Mẫu và thời hạn Giấy phép lái xe quân sự

1. Mẫu Giấy phép lái xe quân sự

a) Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Mẫu số 08 kèm theo Thông tư này;

b) Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm quản lý việc sử dụng Giấy phép lái xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Thời hạn sử dụng Giấy phép lái xe quân sự

a) Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A, B1 là không thời hạn;

b) Giấy phép lái xe quân sự các hạng B, C1, C, D1, D2, D, C1E, CE, CX có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp;

c) Trường hợp cấp, đổi do lý do khác thời hạn theo thời hạn ghi trên Giấy phép lái xe quân sự.

3. Giấy phép lái xe quân sự không có hiệu lực trong các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe quân sự hết thời hạn sử dụng được ghi trên Giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này;

c) Giấy phép lái xe quân sự có Quyết định thu hồi theo khoản 1 Điều 47 Thông tư này.
...
Điều 44. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự

1. Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ như sau:

a) Quyết định thành lập Hội đồng;

b) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;

c) Biên bản họp của Hội đồng;

d) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt;

đ) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).

3. Trình tự thực hiện

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch, cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều này gửi đến Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, bổ sung đầy đủ hồ sơ; phê duyệt danh sách và cấp Giấy phép lái xe quân sự cho các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch theo quy định.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ; BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
Mẫu số 08: Giấy phép lái xe bằng vật liệu nhựa tổng hợp

Xem nội dung VB
Điều 57. Giấy phép lái xe
...
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế được hướng dẫn bởi Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Phần II ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
...
Chương III CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE
...
Điều 31. Mẫu giấy phép lái xe

1. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025; việc cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư được thực hiện kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Việc ghi điều kiện hạn chế của giấy phép lái xe áp dụng cho cả Mẫu số 01 và Mẫu số 02 thực hiện theo quy định tại mục 2 của Mẫu số 03 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Việc ghi danh mục hạng giấy phép lái xe và mã số điều kiện hạn chế thực hiện đối với giấy phép lái xe theo Mẫu số 02 thực hiện theo quy định tại mục 1 và mục 3 của Mẫu số 03 Phụ lục XXIV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 32. Sử dụng, quản lý giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

2. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 36 của Thông tư này.

3. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

4. Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

5. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).

6. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

7. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Điều 33. Xác minh giấy phép lái xe

1. Các trường hợp thực hiện xác minh

a) Cấp, đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Sở Giao thông vận tải phải tra cứu và in thông tin về giấy phép lái xe trong các trường hợp xét sát hạch nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe; trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Sở Giao thông vận tải cấp thì Sở Giao thông vận tải không xét sát hạch nâng hạng, đổi, cấp lại giấy phép lái xe;

b) Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Xe - Máy thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc phòng cấp thì Sở Giao thông vận tải không đổi giấy phép lái xe;

c) Đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

Trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Cục Cảnh sát giao thông thuộc Bộ Công an quản lý giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp.

Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do ngành Công an cấp thì Sở Giao thông vận tải không đổi giấy phép lái xe.

2. Cách thức thực hiện xác minh giấy phép lái xe

a) Sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe của cơ sở đào tạo lái xe hoặc hồ sơ hợp lệ quy định tại Điều 36, Điều 37 và Điều 38 Thông tư này, Sở Giao thông vận tải có văn bản bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe theo Mẫu số 01 Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này gửi cơ quan đã cấp giấy phép lái xe;

b) Ngay khi nhận được văn bản đề nghị xác minh, Sở Giao thông vận tải tiếp nhận xác minh giấy phép lái xe phải trả lời bằng hình thức điện thoại hoặc thư điện tử hoặc fax; sau 02 ngày làm việc có văn bản trả lời theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XXV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 34. Cấp giấy phép lái xe

1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp theo quy định tại khoản 2

Điều này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe

a) Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;

b) Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch và người đạt kết quả kỳ sát hạch đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe.

2. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

a) Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng

Quá hạn dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

Hồ sơ dự sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này;

b) Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng, có tên trong hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý phải dự sát hạch các nội dung:

Quá hạn dưới 01 năm, phải dự sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

Hồ sơ dự sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Thông tư này;

c) Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ;

d) Người dự sát hạch có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo;

đ) Trường hợp không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe, người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng, bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng phải đăng ký với Sở Giao thông vận tải để tham gia sát hạch lại.

3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Phần III CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Chương I CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Điều 41. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế

1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.

3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.

Điều 42. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế

Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XXIX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 43. Cấp giấy phép lái xe quốc tế

1. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET. còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP

Đơn đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục XXX kèm theo Thông tư này;

b) Trình tự cấp IDP:

Cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định; khi nộp đơn qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận đơn có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP: đơn đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XXX ban hành kèm theo Thông tư này; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài;

b) Trình tự cấp IDP:

Cá nhân khi nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp đơn đề nghị không đúng theo quy định, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp IDP đúng theo quy định, Cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp IDP cho cá nhân; trường hợp không cấp IDP thì phải trả lời và nêu rõ lý do.

3. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;

b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

Chương II SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Điều 44. Sử dụng IDP do Việt Nam cấp theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968

IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

Điều 45. Sử dụng giấy phép lái xe quốc tế được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Việc sử dụng giấy phép lái xe theo điều ước quốc tế về công nhận lẫn nhau mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sẽ được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 57. Giấy phép lái xe
...
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III, IV Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương III CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 18. Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe

1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe trên toàn quốc; cấp phôi, vật tư in giấy phép lái xe cho Phòng Cảnh sát giao thông. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

3. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đề nghị đổi giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 21, 22, 23 của Thông tư này.

4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

5. Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, Phòng Cảnh sát giao thông thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

6. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).

7. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

8. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, giấy phép lái xe cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Điều 19. Cấp giấy phép lái xe

1. Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

2. Việc cấp giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

a) Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

b) Người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;

c) Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại.

3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 20. Cấp lại giấy phép lái xe

1. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng mà bị mất, được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này.

2. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 21. Đổi giấy phép lái xe

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe

a) Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

b) Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

đ) Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;

e) Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe, gồm:

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1);

c) Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

d) Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;

b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu thông tin về giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe, trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này (khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa giải quyết đề nghị); tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận thực hiện nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe, khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép lái xe.

4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

Điều 22. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp khi thôi phục vụ trong Quân đội

a) Người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp còn thời hạn sử dụng, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau, được đổi sang giấy phép lái xe có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Cx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C;

c) Không đổi giấy phép lái xe quân sự bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc phòng cấp thì không đổi giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

5. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 23. Đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an

a) Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng; bị mất, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng, có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý) có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

b) Người có giấy phép lái xe mô tô bằng vật liệu giấy, không bị tẩy xóa, rách nát, có đủ thông tin trong giấy phép lái xe có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

c) Không đổi giấy phép lái xe trong trường hợp bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; người không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý).

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe trong trường hợp không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); bản cam kết trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa đổi giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

5. Hồ sơ gốc, gồm tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 24. Đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

a) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

b) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

c) Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh xác minh;

c) Trường hợp hồ sơ giấy phép lái xe hợp lệ, Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

đ) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe được giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.

5. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển

a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

b) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.

Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy bỏ theo quy định.

2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Chương IV CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Điều 26. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế

1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.

3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.

Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế

Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Cấp giấy phép lái xe quốc tế

1. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này và 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

b) Trình tự cấp IDP:

Cá nhân gửi đề nghị trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe;

d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

2. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

b) Trình tự cấp IDP:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;

c) IDP được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Dữ liệu được chuyển về Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp IDP;

d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

3. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;

b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

Điều 29. Sử dụng IDP

1. IDP do Việt Nam cấp theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

2. IDP được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sẽ được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
...
File được đính kèm theo văn bản

Xem nội dung VB
Điều 57. Giấy phép lái xe
...
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 5, điều 6, điều 44 Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế được hướng dẫn bởi Điều 31, Điều 32, Điều 33, Điều 34, Điều 41, Điều 42, Điều 43, Điều 44, Điều 45 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III, IV Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép lái xe quân sự được hướng dẫn bởi Mục II Chương III Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Chương III SÁT HẠCH, CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ
...
Mục II. CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ

Điều 44. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự

1. Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ như sau:

a) Quyết định thành lập Hội đồng;

b) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;

c) Biên bản họp của Hội đồng;

d) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt;

đ) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).

3. Trình tự thực hiện

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch, cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm d, đ khoản 2 Điều này gửi đến Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, bổ sung đầy đủ hồ sơ; phê duyệt danh sách và cấp Giấy phép lái xe quân sự cho các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch theo quy định.

Điều 45. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự

1. Điều kiện cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự

a) Người có Giấy phép lái xe quân sự trước khi hết thời hạn 03 tháng phải làm đơn đề nghị cấp đổi;

b) Người có Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn dưới 03 tháng, bị hỏng hoặc cần thay đổi thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự được xét cấp đổi theo quy định;

c) Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực, khi được giao nhiệm vụ lái xe quân sự phải đổi sang Giấy phép lái xe quân sự;

d) Người có Giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn thời hạn, khi thôi phục vụ trong Quân đội, nếu có nhu cầu và còn đủ sức khỏe theo quy định được đổi sang giấy phép lái xe dân sự theo quy định;

đ) Không đổi Giấy phép lái xe quân sự trong các trường hợp sau: Giấy phép lái xe quân sự tẩy, xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố, thông tin hợp lệ; tự ý làm sai lệch thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự; Giấy phép lái xe quân sự bị quá thời hạn theo quy định; Giấy phép lái xe quân sự không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe quân sự của người không còn phục vụ trong Quân đội.

2. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến thời hạn, quá thời hạn dưới 03 tháng, gồm:

a) Công văn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

3. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự do hỏng, sai thông tin, gồm:

a) Công văn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh thông tin bị sai.

4. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự, gồm:

a) Công văn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này;

c) Bản sao Căn cước công dân (căn cước) và một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực; bản sao hợp đồng lao động đối với người lao động hợp đồng;

d) Quyết định giao nhiệm vụ lái xe do Thủ trưởng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký, thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ký (không áp dụng đối với cán bộ, sĩ quan đổi giấy phép lái xe quân sự để thực hiện nhiệm vụ);

đ) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại Giấy phép lái xe quân sự do cơ quan hậu cần - kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng hoặc cơ sở đào tạo lái xe cấp;

e) Bản sao Giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng (bản chính được thu hồi khi đổi Giấy phép lái xe quân sự); nếu giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phải có bản dịch công chứng theo quy định.

5. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự sang Giấy phép lái xe dân sự thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an.

6. Trình tự thực hiện

a) Người có Giấy phép lái xe quân sự nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến hạn đổi, Giấy phép lái xe quân sự quá hạn sử dụng dưới 03 tháng; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c khoản 3 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự bị hỏng hoặc sai thông tin; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e khoản 4 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự cho cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị;

b) Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm hồ sơ cá nhân) đến Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thẩm định, cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thông báo bằng văn bản gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và nêu rõ lý do.

Điều 46. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

1. Điều kiện cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

Trường hợp Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất dưới 03 tháng, có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ thì được xét cấp lại.

2. Hồ sơ gồm:

a) Công văn đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều 45 Thông tư này;

c) Bản tường trình của cá nhân có xác nhận của công an, chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi cá nhân bị mất Giấy phép lái xe quân sự và được Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xác nhận không bị thu giữ.

3. Trình tự thực hiện

a) Người bị mất Giấy phép lái xe quân sự có đủ điều kiện quy định tại khoản 1, Điều này nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, gửi văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm hồ sơ cá nhân) đến Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

b) Thời gian cấp lại Giấy phép lái xe quân sự sau 15 ngày, kể từ ngày Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật nhận đủ hồ sơ hợp lệ và xác minh Giấy phép lái xe quân sự không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thông báo cho đơn vị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 47. Thu hồi Giấy phép lái xe quân sự

1. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền đề nghị thu hồi Giấy phép lái xe quân sự khi phát hiện có hành vi gian dối, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự.

2. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi công văn kèm theo Giấy phép lái xe quân sự đề nghị thu hồi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị thu hồi, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xem xét, quyết định thu hồi Giấy phép lái xe quân sự theo quy định.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ; BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
Mẫu 07. Đơn đề nghị đổi, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự.

Xem nội dung VB
Điều 62. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
...
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.
Cấp, đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép lái xe quân sự được hướng dẫn bởi Mục II Chương III Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm của Giấy phép lái xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 7. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự

1. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự gồm 12 điểm theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe. Số điểm trừ mỗi lần tùy theo tính chất, mức độ vi phạm theo quy định của pháp luật. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

2. Trường hợp Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm, sau thời hạn ít nhất 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ tổ chức tại cơ sở đào tạo lái xe quân sự theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 40 và khoản 1 Điều 41 Thông tư này, nếu kết quả đặt yêu cầu được phục hồi đủ 12 điểm.

3. Điểm của Giấy phép lái xe quân sự đổi, cấp lại, đào tạo nâng hạng được giữ nguyên như trước khi đổi, cấp lại, đào tạo nâng hạng.

Xem nội dung VB
Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe

1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Điểm của Giấy phép lái xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 8. Độ tuổi của người được cấp Giấy phép lái xe quân sự

1. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng đủ 18 tuổi trở lên được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng A1, A, B1, B, C1, C.

2. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng đủ 24 tuổi trở lên được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng D1, D2, C1E, CE, CX.

Các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc CX theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu, đủ 19 tuổi trở lên.

3. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng đủ 27 tuổi trở lên được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng D. Độ tuổi tối đa của người được cấp Giấy phép lái xe quân sự hạng D là đủ 57 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.

Xem nội dung VB
Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
...
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Chương II ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ

Mục I. NGƯỜI HỌC

Điều 9. Điều kiện đối với người học lái xe quân sự

1. Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng có đủ các điều kiện: Tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Đối với lao động hợp đồng: Chỉ đào tạo nâng hạng khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này.

2. Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự phải có thời gian lái xe và số km lái xe an toàn như sau:

a) Từ hạng B lên hạng C1; hạng C1 lên hạng C, C1E; hạng C lên hạng D1, CE, CX; hạng D1 lên hạng D2; hạng D2 lên hạng D: Có thời gian lái xe 02 năm trở lên và 30.000 km lái xe an toàn trở lên (trừ các trường hợp đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc CX theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu);

b) Từ hạng B lên hạng C, D1; hạng C1 lên D1; hạng C lên hạng D2; hạng D1 lên hạng D: Có thời gian lái xe 03 năm trở lên và có 50.000 km lái xe an toàn trở lên;

c) Từ hạng B lên hạng D2, từ hạng C1 lên hạng D2, từ hạng C lên hạng D: Có thời gian lái xe 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.

3. Đối với người học nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự lên hạng D1, D2, D ngoài các quy định tại các khoản 1, 2 Điều này phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

Điều 10. Hồ sơ đào tạo lái xe

1. Hạng A1, A, gồm:

a) Kế hoạch huấn luyện lái xe mô tô quân sự hạng A1, A (kèm theo danh sách học viên) của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Đơn đề nghị học và sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao Căn cước công dân (căn cước) và bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, phiếu quân nhân, thẻ học viên, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định do quân y cấp trung đoàn và tương đương trở lên xác nhận theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

đ) Hai ảnh màu cỡ 2 x 3 cm (ảnh chụp trên nền màu xanh; quân nhân mặc quân phục thường dùng; công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng mặc đồng phục; đeo biển tên theo quy định, không đội mũ).

2. Hạng B1, B, C1, C, gồm:

a) Kế hoạch đào tạo lái xe quân sự hạng B1, B, C1, C (kèm theo danh sách học viên) của cơ sở đào tạo;

b) Bản sao quyết định giao chỉ tiêu đào tạo nhân viên kỹ thuật sơ cấp của Tổng Tham mưu trưởng đối với trường hợp đào tạo theo chỉ tiêu nhiệm vụ; văn bản đề nghị đào tạo lái xe của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng đối với trường hợp gửi đào tạo;

c) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều này;

3. Đào tạo nâng hạng Giấy phép lái xe quân sự

Ngoài hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này phải bổ sung các giấy tờ như sau:

a) Bản khai thời gian lái xe và số km lái xe an toàn quy định cho từng hạng xe có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự đang sử dụng.

Mục II. CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ

Điều 11. Nhiệm vụ của cơ sở đào tạo lái xe quân sự

1. Tổ chức đào tạo lái xe các hạng theo đúng nội dung chương trình quy định. Tổ chức bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng tham gia giao thông.

2. Tổ chức thi và cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp cho học viên trừ đối tượng đào tạo lái xe hạng A1, A, B1. Quản lý, lưu trữ hồ sơ đào tạo theo quy định.

3. Thường xuyên hoàn thiện và nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị, phương tiện kỹ thuật; bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật và trình độ sư phạm cho đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo.

4. Thực hiện chế độ sinh hoạt, quản lý, rèn luyện học viên theo Quy chế quản lý học viên quân sự trong nhà trường Quân đội, Điều lệnh quản lý bộ đội và Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam.

5. Thực hiện sơ kết, tổng kết, báo cáo nghiệp vụ, đề nghị tổ chức sát hạch lái xe quân sự theo hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên.

Điều 12. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất

1. Hệ thống phòng học

a) Phòng học lý thuyết: Diện tích tối thiểu 1,5 m2/01 học viên, đầy đủ bàn ghế, trang thiết bị học tập, ánh sáng, vệ sinh môi trường theo tiêu chuẩn quy định;

b) Phòng học pháp luật giao thông đường bộ: Có đủ tranh vẽ, hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ, sa hình và thiết bị phục vụ giảng dạy;

c) Phòng học chuyên dùng cấu tạo ô tô, nghiệp vụ và kỹ thuật lái: Bảo đảm đủ mô hình học cụ, tranh vẽ, thiết bị mô phỏng, bảng biểu và các trang thiết bị dùng cho dạy học theo quy định, phù hợp với chương trình đào tạo.

2. Xưởng thực hành bảo dưỡng - sửa chữa ô tô

a) Có đủ diện tích cho học viên học tập, diện tích phải đảm bảo tối thiểu 35 m2/01 xe huấn luyện; bảo đảm đầy đủ ánh sáng, thông gió, vệ sinh môi trường, an toàn lao động theo tiêu chuẩn quy định;

b) Có đầy đủ các chi tiết, cụm tổng thành, xe huấn luyện, dụng cụ chuyên dùng sửa chữa ô tô cho học viên thực tập; đảm bảo 08 đến 10 học viên/01 xe huấn luyện, mỗi xe có 01 bộ dụng cụ chuyên dùng;

c) Có đủ bàn, ghế, bàn tháo, lắp (bàn công tác), bảng dùng cho giảng dạy, học tập.

3. Sân bãi tập lái

a) Có đủ sân bãi phục vụ cho học tập và sát hạch lái xe;

b) Bãi tập lái hình có diện tích tối thiểu để bố trí các tuyến hình quy định cho từng hạng xe đào tạo;

c) Bãi tổng hợp có đủ tuyến hình, diện tích cần thiết để bố trí các tình huống liên hoàn theo tiêu chuẩn quy định.

4. Xe tập lái

a) Thuộc nhóm xe huấn luyện, biên chế của cơ sở đào tạo, tương ứng với từng hạng xe được phép đào tạo, đã đăng ký, gắn biển số quân sự;

b) Có đủ điều kiện lưu hành theo quy định và có thiết bị hỗ trợ phanh chính cho giáo viên sử dụng, bố trí tại vị trí ngồi của giáo viên, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh theo quy định;

c) Xe vận tải sử dụng để dạy lái xe: Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và có ghế ngồi cho học viên bảo đảm chắc chắn được gắn vào thùng xe;

d) Có giấy phép xe tập lái, biển xe tập lái do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp.

5. Đường tập lái là đường giao thông công cộng, có đủ hệ thống biển báo hiệu, các tín hiệu giao thông cơ bản theo quy định, được đăng ký và ghi trên giấy phép xe tập lái. Các tuyến đường phù hợp với địa hình quân sự trong điều kiện tác chiến, hành quân dã ngoại.

6. Giáo trình, tài liệu, sổ sách nghiệp vụ

a) Có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy các môn học theo chương trình đào tạo đối với từng hạng xe; tài liệu hướng dẫn ôn luyện, kiểm tra, thi, sát hạch lái xe và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập;

b) Có đủ hệ thống sổ sách, mẫu biểu phục vụ quản lý giảng dạy, học tập của giáo viên, học viên theo quy định.

Điều 13. Tiêu chuẩn giáo viên

1. Tiêu chuẩn chung: Giáo viên dạy lái xe phải đáp ứng được tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy trình độ sơ cấp theo quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.

2. Giáo viên dạy lý thuyết phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên thuộc một trong các chuyên ngành Luật hoặc Công nghệ ô tô hoặc các chuyên ngành có nội dung về công nghệ ô tô từ 30% trở lên. Giáo viên dạy pháp luật giao thông đường bộ phải có Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn.

3. Giáo viên dạy kỹ thuật lái xe, thực hành lái xe phải có Giấy phép lái xe quân sự tương đương hoặc cao hơn hạng xe đào tạo; có thời gian lái xe từ 03 năm trở lên; đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe và được cấp giấy phép dạy lái xe.

Điều 14. Cấp giấy phép xe tập lái

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xe tập lái, gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo lái xe quân sự;

b) Bản sao quyết định phân nhóm xe huấn luyện (trường hợp cấp giấy phép lần đầu), bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường ô tô quân sự còn hiệu lực.

2. Trình tự thực hiện

a) Khi xe tập lái có đủ tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều 12 Thông tư này, cơ sở đào tạo lái xe quân sự có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, phải thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Việc cấp đổi giấy phép xe tập lái trong trường hợp hết hạn sử dụng, sai thông tin trên giấy phép xe tập lái hoặc bị hỏng; cơ sở đào tạo gửi văn bản đề nghị kèm theo bản sao giấy phép xe tập lái về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để giải quyết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Thời hạn sử dụng được ghi trên giấy phép xe tập lái.

Điều 15. Cấp giấy phép dạy lái xe

1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép dạy lái xe, gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo lái xe quân sự;

b) Hồ sơ cá nhân gồm: Bản sao Quyết định công nhận giáo viên của thủ trưởng cơ sở đào tạo; bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề dạy trình độ sơ cấp (trường hợp cấp lần đầu);

c) 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

2. Trình tự thực hiện

a) Cơ sở đào tạo gửi văn bản đề nghị cấp giấy phép dạy lái xe cho giáo viên có đủ tiêu chuẩn (theo quy định tại Điều 13 Thông tư này và 01 bộ hồ sơ cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép dạy lái xe theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục I kèm theo Thông tư này. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, phải thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Việc cấp đổi giấy phép dạy lái xe, cá nhân làm đơn đề nghị đổi có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và 02 ảnh mẫu (theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này) gửi đến cơ sở đào tạo. Trình tự thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Thời hạn sử dụng được ghi trên giấy phép dạy lái xe.

Điều 16. Cấp biển “Tập lái”

1. Điều kiện, hồ sơ cấp biển “Tập lái”

a) Điều kiện: Xe tập lái phải đủ tiêu chuẩn theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 4 Điều 12 Thông tư này;

b) Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp biển “Tập lái” kèm theo danh sách xe đề nghị cấp biển.

2. Trình tự thực hiện

a) Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ (quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc gửi trực tiếp hoặc qua quân bưu;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, cấp biển “Tập lái”. Trường hợp không đủ điều kiện cấp, phải thông báo cho cơ sở đào tạo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Mục III. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO LÁI XE QUÂN SỰ

Điều 17. Mục tiêu đào tạo

Đào tạo quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, người lao động hợp đồng có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn về tuổi đời, thời gian công tác, sức khỏe, trình độ văn hóa, phẩm chất chính trị theo quy định của Bộ Quốc phòng trở thành người lái xe quân sự có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Điều 18. Yêu cầu đào tạo

1. Về chính trị đạo đức

a) Phẩm chất chính trị tốt, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước. Chấp hành nghiêm pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội;

b) Có lối sống trong sạch, lành mạnh, trung thực, có tinh thần đoàn kết tốt, yêu ngành, yêu nghề. Thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người lái xe trong Quân đội.

2. Về quân sự, giáo dục thể chất

a) Thực hiện tốt Điều lệnh quản lý bộ đội, Điều lệnh đội ngũ, có tác phong chính quy;

b) Có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Về chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật

a) Nắm được tác dụng, cấu tạo và nguyên lý làm việc của các cụm, hệ thống chính trên xe mô tô, ô tô thông dụng và một số quy định, chế độ trong Điều lệ Công tác kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam;

b) Nắm chắc nội dung, quy trình và yêu cầu kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên, nắm được một số nội dung bảo dưỡng định kỳ, bảo dưỡng xe mới, niêm cất xe quân sự;

c) Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Xử lý được một số tình huống trong hành quân, trú quân.

4. Về kỹ năng thực hành

a) Điều khiển được các loại xe quy định trong Giấy phép lái xe quân sự trên mọi điều kiện giao thông khác nhau bảo đảm an toàn và hiệu quả; lái xe an toàn trên địa hình quân sự, kỹ năng thực hành cứu kéo trong các tình huống chiến đấu; thực hiện công việc ngụy trang bảo vệ xe - máy;

b) Thành thạo bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa những hư hỏng thông thường của các loại xe thông dụng; thực hiện được một số nội dung bảo dưỡng định kỳ và các loại bảo dưỡng khác theo quy định.

Điều 19. Tổ chức, hình thức đào tạo

1. Đào tạo lái xe hạng A1, A: Do cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức tại các đơn vị hoặc tại các cơ sở đào tạo lái xe thuộc cấp mình quản lý.

2. Đào tạo lái xe các hạng B1, B, C1, C1E, C, CE, CX, D1, D2, D: Được đào tạo tập trung tại các cơ sở đào tạo lái xe quân sự.

3. Đào tạo lái xe hạng C1E, CE, CX, D1, D2, D: Phải được đào tạo theo hình thức nâng hạng.

4. Người có Giấy phép lái xe dân sự được tuyển dụng vào các cơ quan, đơn vị quân đội để thực hiện nhiệm vụ lái xe quân sự phải hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại lái xe quân sự trước khi làm thủ tục đổi Giấy phép lái xe.

Điều 20. Chương trình đào tạo lái xe mô tô các hạng

1. Thời gian đào tạo

a) Hạng A1: 48 giờ;

b) Hạng A: 78 giờ;

c) Hạng B1: 186 giờ.

2. Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 21. Chương trình đào tạo lái xe ô tô hạng B, C1, C

1. Hạng B

a) Thời gian đào tạo: 370 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Hạng C1

a) Thời gian đào tạo: 635 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Hạng C

a) Thời gian đào tạo: 695 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 22. Chương trình đào tạo nâng hạng

1. Nâng hạng B lên C1, C1 lên C, C lên D1, D1 lên D2, D2 lên D

a) Thời gian đào tạo: 167 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Nâng hạng từ hạng B lên C, D1; hạng C1 lên D1; hạng C lên D2, CE; hạng D1 lên D

a) Thời gian đào tạo: 227 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

3. Nâng hạng B lên D2, C1 lên D2, C lên D

a) Thời gian đào tạo: 252 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

4. Nâng hạng C lên CX

a) Thời gian đào tạo: 251 giờ;

b) Nội dung và phân bổ thời gian đào tạo

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 23. Chương trình huấn luyện chuyển loại Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 24. Kiểm tra công tác đào tạo lái xe

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất công tác đào tạo lái xe.

2. Nội dung kiểm tra

a) Việc thực hiện kế hoạch, nội dung, chương trình đào tạo;

b) Chất lượng, điều kiện an toàn phương tiện xe - máy dạy lái xe; sân bãi tập lái xe; hệ thống tài liệu, giáo trình, giáo án, bài giảng; công tác bảo đảm cho đào tạo lái xe;

c) Việc thực hiện các chế độ, quy định theo Điều lệ công tác kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam; hướng dẫn của cơ quan nghiệp vụ cấp trên;

d) Hồ sơ, lưu trữ hồ sơ đào tạo lái xe;

đ) Chất lượng đào tạo, đội ngũ giáo viên dạy lái xe, công tác quản lý, rèn luyện học viên.

3. Thành phần đoàn kiểm tra

Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định thành lập đoàn kiểm tra công tác đào tạo lái xe quân sự, gồm:

a) Trưởng đoàn: Thủ trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Thủ trưởng cơ quan Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật được ủy quyền;

b) Các thành viên là Thủ trưởng, trợ lý cơ quan Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật; Thủ trưởng, trợ lý huấn luyện cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị có cơ sở đào tạo.

3. Đoàn kiểm tra thông báo bằng văn bản kết quả kiểm tra cho cơ sở đào tạo và cấp trên trực tiếp của cơ sở đào tạo lái xe.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ; BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
Mẫu số 01 Đơn đề nghị học và sát hạch cấp Giấy phép lái xe quân sự.
...
Mẫu số 02 Giấy chứng nhận sức khỏe.
...
Mẫu số 03 Bản khai thời gian lái xe và số ki-lô-mét lái xe an toàn.
...
Mẫu số 05 Giấy phép xe tập lái.
...
Mẫu số 06 Giấy phép dạy lái xe.
...
Mẫu số 13 Kế hoạch huấn luyện lái xe mô tô quân sự hạng A1, A

Xem nội dung VB
Điều 60. Đào tạo lái xe
...
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 4 Điều này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I Phần II Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Phần II ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Chương I ĐÀO TẠO LÁI XE

Điều 5. Hình thức đào tạo

1. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe mô tô các hạng A1, A và B1:

a) Đối với nội dung học lý thuyết phải học đủ chương trình đào tạo theo quy định tại Thông tư này và được lựa chọn một trong các hình thức học sau: tự học các môn lý thuyết theo quy định của pháp luật về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe hoặc học tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe;

b) Đối với nội dung thực hành lái xe: theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe.

2. Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE được đào tạo:

a) Đối với nội dung học lý thuyết phải học đủ chương trình đào tạo theo quy định tại Thông tư này và được lựa chọn một trong các hình thức học sau: tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe hoặc đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn theo quy định của pháp luật về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

b) Đối với nội dung học thực hành lái xe: theo hình thức tập trung tại cơ sở đào tạo lái xe.

Điều 6. Đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1

1. Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo tối thiểu

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Tổ chức khóa đào tạo

a) Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ các nội dung gồm: khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 10 ngày (không kể ngày nghỉ lễ, Tết);

b) Số học viên học thực hành lái xe được quy định cho một xe tập lái hạng B1 không quá 05 học viên; trong đó, quãng đường tập lái xe được tính cho từng học viên và thời gian tập lái xe trên sân tập lái được tính cho nhóm học viên trên xe tập lái.

3. Báo cáo đăng ký sát hạch

Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của người học lái xe đảm bảo đủ điều kiện và thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này; lập báo cáo đăng ký sát hạch (báo cáo 1) gửi Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dị ch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe:

a) Đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A: cơ sở đào tạo lái xe lập báo cáo đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo lái xe;

b) Báo cáo 1 các hạng A1, A trước kỳ sát hạch tối thiểu 04 ngày làm việc, hạng B1 ngay sau khai giảng; Thủ trưởng đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe kiểm tra, ký tên vào từng trang (bao gồm tất cả các trang của báo cáo 1);

c) Đào tạo lái xe hạng B1: cơ sở đào tạo lái xe lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), kế hoạch đào tạo theo quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 và Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo lái xe;

d) Báo cáo đăng ký sát hạch hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt gửi về Sở Giao thông vận tải trước kỳ sát hạch tối thiểu 30 ngày.

4. Kiểm tra hoàn thành khoá đào tạo

a) Hạng B1 phải kiểm tra các môn lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo lái xe để được xét hoàn thành khóa đào tạo, gồm: môn học lý thuyết theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết (nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ thuật lái xe); môn học thực hành lái xe với bài thi tiến lùi hình chữ chi;

b) Điểm đánh giá kết quả học tập của học viên theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số. Điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên;

c) Xét hoàn thành khóa đào tạo: người học lái xe có 100% các bài kiểm tra khi kết thúc môn học trong chương trình đào tạo có điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên.

Điều 7. Đào tạo lái xe các hạng B, C1

1. Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo tối thiểu

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Tổ chức khóa đào tạo

a) Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ các nội dung gồm: khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này và Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe không quá 90 ngày;

b) Số học viên học thực hành lái xe được quy định cho một xe tập lái: hạng B không quá 05 học viên, hạng C1 không quá 08 học viên; trong đó, quãng đường tập lái xe được tính cho từng học viên và thời gian tập lái xe trên sân tập lái được tính cho nhóm học viên trên xe tập lái.

3. Báo cáo đăng ký sát hạch

Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của người học lái xe đảm bảo đủ điều kiện và thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này; lập báo cáo đăng ký sát hạch (báo cáo 1) gửi Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dị ch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe:

a) Đào tạo lái xe các hạng B, C1: cơ sở đào tạo lái xe lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), kế hoạch đào tạo theo quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo lái xe;

b) Báo cáo 1 các hạng B, C1 không quá 07 ngày làm việc sau khai giảng; Thủ trưởng đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe kiểm tra, ký tên vào từng trang (bao gồm tất cả các trang của báo cáo 1).

4. Kiểm tra hoàn thành khóa đào tạo

Kiểm tra các môn học lý thuyết và học thực hành tại cơ sở đào tạo lái xe, để được xét hoàn thành khóa đào tạo, gồm:

a) Kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết, nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; cấu tạo và sửa chữa thông thường; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; kỹ thuật lái xe; mô phỏng các tình huống giao thông;

b) Kiểm tra khi kết thúc môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;

c) Nội dung, hình thức kiểm tra khi kết thúc môn học do người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe quyết định. Người học lái xe được kiểm tra kết thúc môn học khi tham dự tối thiểu 70% thời gian học các môn lý thuyết; học đủ thời gian và tối thiểu 50% số km học thực hành lái xe trên sân tập lái; học đủ số km và tối thiểu 50% thời gian học thực hành lái xe trên đường;

d) Điểm đánh giá kết quả học tập nội dung lý thuyết của học viên theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số; đối với nội dung kiểm tra môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn được đánh giá theo Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Xét hoàn thành khóa đào tạo: người học lái xe có 100% các bài kiểm tra khi kết thúc môn học trong chương trình đào tạo có điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên.

5. Quá thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo lái xe tổ chức xét hoàn thành khóa đào tạo lần đầu mà học viên không đủ điều kiện để được xét hoàn thành khóa đào tạo thì học viên phải được đào tạo lại theo khóa đào tạo mới.

Điều 8. Đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe

1. Khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo tối thiểu:

a) Bảng số 1

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

b) Bảng số 2

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

c) Bảng số 3

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Bảng số 4

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

2. Tổ chức khóa đào tạo

a) Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ các nội dung, gồm: khối lượng chương trình và phân bổ thời gian đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, thời gian ôn tập, kiểm tra hết môn và nghỉ lễ, Tết để xây dựng tổng thời gian khóa đào tạo trong chương trình đào tạo lái xe đối với học nâng hạng không quá 60 ngày;

b) Số học viên được quy định trên 01 xe tập lái đối với học nâng hạng: B lên BE không quá 5 học viên; B lên C1, B lên C, C1 lên C, C1 lên C1E, C lên CE không quá 08 học viên; B lên D1, B lên D2, C1 lên D1, C1 lên D2, C lên D1, C lên D2, C lên D, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE không quá 10 học viên. Trong đó, quãng đường tập lái xe được tính cho từng học viên và thời gian tập lái xe trên sân tập lái được tính cho nhóm học viên trên xe tập lái.

3. Báo cáo đăng ký sát hạch

Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của người học lái xe đảm bảo đủ điều kiện và thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư này; lập báo cáo đăng ký sát hạch (báo cáo 1) gửi Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dị ch vụ bưu chính, trên môi trường điện tử đồng thời truyền dữ liệu qua hệ thống thông tin giấy phép lái xe:

a) Đào tạo lái xe các hạng BE, C1E, C, CE, D1, D1E, D2, D2E, D, DE: cơ sở đào tạo lái xe lập báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1), danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe, kế hoạch đào tạo theo quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 03 và Mẫu số 04 Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải; báo cáo phải có dấu giáp lai của cơ sở đào tạo lái xe;

b) Báo cáo 1 các hạng BE, C1E, C, CE, D1, D1E, D2, D2E, D, DE không quá 07 ngày làm việc sau khai giảng; Thủ trưởng đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe kiểm tra, ký tên vào từng trang (bao gồm tất cả các trang của báo cáo 1).

4. Kiểm tra hoàn thành khoá đào tạo

Kiểm tra các môn học lý thuyết và học thực hành tại cơ sở đào tạo lái xe để được xét hoàn thành khóa đào tạo, gồm:

a) Kiểm tra khi kết thúc môn học lý thuyết theo bộ câu hỏi sát hạch lý thuyết, nội dung bộ câu hỏi gồm các môn học: pháp luật về giao thông đường bộ; đạo đức, văn hoá giao thông, phòng chống tác hại của rượu bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ; mô phỏng các tình huống giao thông; kiến thức mới về xe nâng hạng;

b) Kiểm tra khi kết thúc môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn, bài tiến lùi hình chữ chi và lái xe trên đường;

c) Nội dung, hình thức kiểm tra khi kết thúc môn học do người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe quyết định. Người học lái xe được kiểm tra kết thúc môn học khi tham dự ít nhất 70% thời gian học các môn lý thuyết; học đủ thời gian và tối thiểu 50% số km học thực hành lái xe trên sân tập lái; học đủ số km và tối thiểu 50% thời gian học thực hành lái xe trên đường;

d) Điểm đánh giá kết quả học tập nội dung lý thuyết của học viên theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số; đối với nội dung kiểm tra môn học thực hành lái xe với các bài thi liên hoàn được đánh giá theo Phụ lục XV, Phụ lục XVI và Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Xét hoàn thành khóa đào tạo: người học lái xe có 100% các bài kiểm tra khi kết thúc môn học trong chương trình đào tạo có điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên.

5. Quá thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo l á i x e tổ chức xét hoàn thành khóa đào tạo lần đầu mà học viên không đủ điều kiện để được xét hoàn thành khóa đào tạo thì học viên phải được đào tạo lại theo khóa đào tạo mới.

Điều 9. Tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô

1. Hệ thống phòng học chuyên môn:

a) Phòng học lý thuyết: có các trang thiết bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về các nội dung: pháp luật giao thông đường bộ, trường hợp các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả hệ thống báo hiệu đường bộ, sa hình, thì phải có hệ thống tranh vẽ;

b) Phòng học kỹ thuật lái xe: có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về cấu tạo; có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực và hệ thống điện; trường hợp các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả thì phải có hệ thống tranh vẽ; có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về kỹ thuật lái xe; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả thì phải có hệ thống tranh vẽ;

c) Phòng học thực tập bảo dưỡng sửa chữa hạng B1: có hệ thống thông gió và chiếu sáng bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà không gây bụi; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa chữa; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để hướng dẫn học viên thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát.

2. Xe tập lái: phù hợp với các hạng xe quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Sân tập lái xe mô tô: thông số kỹ thuật các hình tập lái phù hợp kích thước hình sát hạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng.

Điều 10. Tài liệu phục vụ đào tạo và quản lý đào tạo của cơ sở đào tạo lái xe

1. Giáo trình đào tạo lái xe phù hợp với chương trình khung đào tạo lái xe quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; cơ sở đào tạo lái xe thực hiện q u y t r ì n h biên soạn, thẩm định, ban hành giáo trình theo quy trình quy định tại Điều 11 Thông tư này.

2. Biểu mẫu, sổ sách sử dụng đối với cơ sở đào tạo lái xe ô tô bao gồm:

a) Báo cáo đăng ký sát hạch;

b) Kế hoạch đào tạo;

c) Sổ phân công giáo viên, xe tập lái tham gia giảng dạy theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Mẫu tiến độ đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Sổ theo dõi kết quả học tập theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Sổ tay giáo viên theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Sổ theo dõi học viên xét hoàn thành khóa đào tạo theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1 sử dụng các tài liệu quy định tại điểm a, điểm e khoản 2 Điều này làm tài liệu quản lý đào tạo.

4. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô sử dụng các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, dữ liệu quản lý thời gian học lý thuyết môn học pháp luật về giao thông đường bộ (đối với học tập trung), dữ liệu quản lý học viên trên phần mềm quản lý (đối với học từ xa, tự học có hướng dẫn), dữ liệu giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường và dữ liệu học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô tô của học viên làm tài liệu quản lý đào tạo.

Điều 11. Quy trình biên soạn, thẩm định ban hành giáo trình và chương trình đào tạo

1. Biên soạn giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết.

2. Thẩm định giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết.

3. Ban hành giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết.

4. Quy trình biên soạn, thẩm định và ban hành giáo trình đào tạo, chương trình chi tiết thực hiện theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Đào tạo đối với người khuyết tật

1. Đào tạo để sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật

a) Người học lái xe lựa chọn hình thức đào tạo lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này;

b) Phải học đủ nội dung và chương trình theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Đào tạo để sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động

a) Đào tạo để sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:

Người học lái xe lựa chọn hình thức đào tạo lái xe theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Người học lái xe phải học đủ nội dung và chương trình theo quy định tại Điều 7 Thông tư này; được thay nội dung học lái xe trên ca bin học lái xe ô tô bằng nội dung học trên xe tập lái;

b) Đào tạo để sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái:

Người học lái xe lựa chọn hình thức đào tạo lái xe theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Người học lái xe phải học đủ nội dung và chương trình theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.

Điều 13. Đào tạo lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt

1. Hình thức đào tạo: người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe phải đăng ký tại cơ sở đào tạo l ái x e để được ôn luyện theo chương trình đào tạo lái xe quy định tại Điều 6 và Mục A Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Lớp học cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt phải giảng dạy riêng và có người phiên dịch tiếng dân tộc thiểu số.

2. Phương pháp đào tạo: bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình, sa hình và kỹ năng xử lý tình huống giao thông đường bộ; hỏi - đáp và thực hành làm mẫu để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái xe.

Điều 14. Yêu cầu đối với người học lái xe

1. Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

2. Người học lái xe để nâng hạng giấy phép lái xe phải đáp ứng theo quy định tại khoản 4 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trong đó, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe được quy định cụ thể như sau:

a) Hạng B lên C1, B lên C, B lên D1, B lên BE, C1 lên C, C1 lên D1, C1 lên D2, C1 lên C1E, C lên D1, C lên D2, D1 lên D2, D1 lên D, D1 lên D1E, D2 lên D, D2 lên D2E, D lên DE: thời gian lái xe an toàn từ 02 năm trở lên;

b) Hạng B lên D2, C lên CE, C lên D: thời gian lái xe an toàn từ 03 năm trở lên.

3. Người đã có giấy phép lái xe hạng B số tự động được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng B số cơ khí (số sàn), người đã có giấy phép lái xe hạng B được đăng ký học để cấp mới giấy phép lái xe hạng C1 và phải học đủ nội dung chương trình đào tạo lái xe theo quy định, hồ sơ của người học lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này; trường hợp đạt kết quả sát hạch, cơ quan tổ chức sát hạch có văn bản đề nghị cơ quan đã cấp giấy phép xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và có văn bản đề nghị Cục Đường bộ Việt Nam xóa số quản lý giấy phép lái xe đã cấp.

Điều 15. Hồ sơ của người học lái xe

1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo và chụp ảnh trực tiếp lưu trữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D1, D2 và D (xuất trình bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

c) Bản khai thời gian lái xe an toàn theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt học lái xe mô tô hạng A1 lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ bao gồm: Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp.

Điều 16. Lưu trữ tài liệu đào tạo lái xe, quản lý học viên của các cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe

1. Cơ sở đào tạo lái xe lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan của khoá đào tạo

a) Không thời hạn đối với sổ theo dõi học viên hoàn thành khóa đào tạo; phương án hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe mô tô các hạng A1, A, B1;

b) 03 năm đối với: hồ sơ kiểm tra hoàn thành khóa học, dữ liệu lưu trữ quản lý thời gian học lý thuyết môn học pháp luật về giao thông đường bộ đối với học viên học lái xe ô tô, dữ liệu thời gian học thực hành lái xe trên ca bin học lái xe ô tô, dữ liệu giám sát thời gian và quãng đường học lái xe trên đường của học viên, dữ liệu quản lý thời gian học lý thuyết đối với hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn thực hiện lưu trữ điện tử, các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm e quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Sở Giao thông vận tải lưu trữ tài liệu về đào tạo, gồm:

a) Báo cáo đăng ký sát hạch lái xe của cơ sở đào tạo;

b) Danh sách đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe của cơ sở đào tạo;

c) Kế hoạch đào tạo của cơ sở đào tạo;

d) Biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo của Sở Giao thông vận tải;

đ) Thời gian lưu trữ các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này là 03 năm.

3. Quản lý học viên của các cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe

a) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể có trách nhiệm:

Trong thời hạn 10 ngày (trừ cơ sở đào tạo lái xe giải thể trước ngày Thông tư này có hiệu lực) kể từ ngày quyết định giải thể của cơ sở đào tạo có hiệu lực, bàn giao đầy đủ hồ sơ cho cơ sở đào tạo lái xe chấp thuận tiếp tục đào tạo gồm: báo cáo đăng ký sát hạch lái xe, danh sách học viên (báo cáo 1) và hồ sơ của người học lái xe; báo cáo Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý.

Trong thời hạn 10 ngày (trừ cơ sở đào tạo lái xe giải thể trước ngày Thông tư này có hiệu lực) kể từ ngày quyết định giải thể của cơ sở đào tạo có hiệu lực, thực hiện rà soát, lập danh sách thí sinh đã được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khoá đào tạo và bàn giao hồ sơ của học viên hiện đang quản lý cho Sở Giao thông vận tải để tiếp tục theo dõi và quản lý;

b) Cơ sở đào tạo lái xe khi bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe có trách nhiệm:

Trong thời hạn 10 ngày (trừ cơ sở đào tạo lái xe bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe trước ngày Thông tư này có hiệu lực) kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe có hiệu lực, thực hiện rà soát, tổng hợp và lập danh sách học viên hiện đang quản lý; xây dựng phương án giải quyết quyền lợi đối với học viên đang đào tạo và báo cáo về Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý.

Đảm bảo quyền lợi của người học lái xe theo hợp đồng đào tạo. Trường hợp học viên chấp thuận phương án được tiếp tục đào tạo thì thương thảo với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn để bàn giao nghĩa vụ đào tạo. Trường hợp học viên không chấp thuận phương án tiếp tục đào tạo thì thoả thuận với học viên và thực hiện thanh lý hợp đồng.

Trong thời hạn 20 ngày (trừ cơ sở đào tạo lái xe bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe trước ngày Thông tư này có hiệu lực) kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe có hiệu lực, bàn giao danh sách học viên hiện đang quản lý kèm theo hồ sơ gồm: danh sách học viên (báo cáo 1), báo cáo đăng ký sát hạch lái xe và hồ sơ, dữ liệu (nếu có) cho cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận, bàn giao; đồng thời báo cáo về Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý;

c) Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận học viên thuộc các cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe: tiếp nhận hồ sơ tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này và có trách nhiệm tiếp tục quản lý học viên theo quy định hiện hành. Việc bàn giao phải lập biên bản, bao gồm các nội dung sau: ghi đầy đủ, rõ ràng tài liệu bàn giao; cam kết và trách nhiệm của mỗi bên (bên giao và bên nhận đều có nghĩa vụ và trách nhiệm liên quan đến hồ sơ, tài liệu, tài sản đã bàn giao).
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 60. Đào tạo lái xe
...
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 4 Điều này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I Phần II Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Mục I Chương III Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Chương III SÁT HẠCH, CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ

Mục l. SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 25. Hội đồng sát hạch lái xe

1. Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định thành lập Hội đồng sát hạch lái xe quân sự (sau đây viết gọn là Hội đồng), Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng con dấu theo chức danh của cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.

2. Hội đồng làm việc phải có ít nhất hai phần ba số thành viên tham dự, quyết định theo đa số, trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng.

3. Thành phần Hội đồng

a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc Thủ trưởng cơ quan chức năng theo dõi, chỉ đạo công tác đào tạo, huấn luyện lái xe quân sự, có kiến thức về đào tạo, sát hạch lái xe, được Thủ trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật ủy quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội đồng và kết quả của kỳ sát hạch.

b) Phó chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe hoặc Thủ trưởng cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Các ủy viên là Thủ trưởng, cán bộ cơ sở đào tạo lái xe; Thủ trưởng, trợ lý huấn luyện cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị; ủy viên Thư ký là trợ lý huấn luyện Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có Giấy phép lái xe quân sự.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn

a) Xét duyệt và công nhận danh sách thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch; xét miễn từng nội dung sát hạch đối với các thí sinh đủ điều kiện theo quy định;

b) Quyết định thành phần Thư ký, Tổ sát hạch, công tác phục vụ và đảm bảo cho kỳ sát hạch;

c) Quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sát hạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả; chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

d) Tổ chức khai mạc, quán triệt quy định trong kỳ sát hạch;

đ) Xem xét, đề nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm các quy định và kỷ luật trong sát hạch;

e) Giải quyết các đề nghị, khiếu nại, tố cáo trong kỳ sát hạch (nếu có);

g) Xem xét, đánh giá, công nhận kết quả sát hạch, báo cáo và đề nghị Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt.

Điều 26. Thư ký Hội đồng

1. Thư ký Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định, số lượng từ 01 đến 03 người phù hợp với từng kỳ sát hạch.

2. Nhiệm vụ

a) Chuẩn bị báo cáo, hồ sơ, danh sách thí sinh dự sát hạch, tài liệu, văn bản, mẫu biểu liên quan phục vụ các phiên họp của Hội đồng và kỳ sát hạch;

b) Chủ trì, phối hợp với sát hạch viên được phân công sát hạch ở từng nội dung, kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho sát hạch;

c) Theo dõi việc chấp hành kế hoạch, quy định, kỷ luật và các mặt đảm bảo cho kỳ sát hạch;

d) Tổng hợp, báo cáo Hội đồng về diễn biến và kết quả kỳ sát hạch, hoàn thiện các biên bản, báo cáo sát hạch lái xe theo quy định.

Điều 27. Tổ sát hạch

1. Số lượng và thành phần Tổ sát hạch do Chủ tịch Hội đồng quyết định, bảo đảm đủ các điều kiện, phù hợp với từng kỳ sát hạch.

2. Tiêu chuẩn sát hạch viên

a) Sát hạch viên là cán bộ Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật; cán bộ cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị; cán bộ, giáo viên các cơ sở đào tạo lái xe;

b) Có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt;

c) Có Giấy phép lái xe quân sự; sát hạch thực hành lái xe phải có Giấy phép lái xe quân sự cao hơn hoặc tương ứng với hạng xe sát hạch và có thời gian lái xe từ 03 năm trở lên.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn

a) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho kỳ sát hạch theo nhiệm vụ;

b) Chấp hành nghiêm các quy định trong sát hạch và kỷ luật Quân đội;

c) Thực hiện nhiệm vụ sát hạch theo kế hoạch, bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác; đánh giá kết quả của thí sinh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả sát hạch;

d) Đề nghị Hội đồng xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với thí sinh vi phạm quy định trong sát hạch.

Điều 28. Công tác phục vụ và bảo đảm cho kỳ sát hạch

1. Cơ sở đào tạo lái xe quân sự chịu trách nhiệm tổ chức phục vụ và bảo đảm đầy đủ các mặt cho kỳ sát hạch theo kế hoạch.

2. Yêu cầu đối với công tác phục vụ

a) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các mặt bảo đảm đối với từng nội dung sát hạch theo yêu cầu của Hội đồng;

b) Tổ chức bảo vệ, đảm bảo an toàn cho từng địa điểm sát hạch.

Điều 29. Quy trình tổ chức sát hạch

1. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng: Xét, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch; quyết định thành phần thư ký, Tổ sát hạch, kế hoạch sát hạch; phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng.

2. Họp Tổ sát hạch phổ biến kế hoạch sát hạch, phân công nhiệm vụ các thành viên Tổ sát hạch.

3. Kiểm tra các mặt công tác chuẩn bị cho sát hạch.

4. Khai mạc kỳ sát hạch, công bố các quyết định của kỳ sát hạch, quán triệt các quy định trong kỳ sát hạch, nhiệm vụ của các thành phần tham gia.

5. Tổ chức sát hạch các nội dung theo kế hoạch.

6. Tổng hợp kết quả sát hạch.

7. Phiên họp thứ hai của Hội đồng: Xét, công nhận kết quả sát hạch và tổ chức rút kinh nghiệm kỳ sát hạch.

8. Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả và cấp Giấy phép lái xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

Điều 30. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong sát hạch

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật

a) Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản về quản lý sát hạch lái xe quân sự; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn quân, bảo đảm đúng quy định;

b) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký sát hạch, thẩm định và xác nhận điều kiện dự sát hạch, tổ chức sát hạch;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất, các mặt đảm bảo cho sát hạch;

d) Chỉ đạo cơ sở đào tạo triển khai, thực hiện sát hạch; tiếp nhận, huấn luyện, sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự;

đ) Hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham gia Hội đồng và Tổ sát hạch lái xe;

e) Quyết định thành lập Hội đồng;

g) Quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định;

h) Tổng hợp, báo cáo nội dung kỳ sát hạch. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác sát hạch.

2. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở đào tạo trực thuộc thực hiện đúng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, sát hạch lái xe quân sự;

b) Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đăng ký sát hạch, sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự;

c) Phân công cán bộ tham gia Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe theo hiệp đồng của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

Điều 31. Điều kiện dự sát hạch lái xe

1. Hạng A1, A

a) Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng;

b) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

c) Hoàn thành nội dung huấn luyện theo chương trình quy định, được cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải, đơn vị huấn luyện hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự đề nghị sát hạch lái xe.

2. Các hạng khác

a) Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng được đào tạo theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu hoặc do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi đào tạo;

b) Hoàn thành chương trình đào tạo lái xe quân sự theo quy định cho từng hạng đào tạo, được cấp chứng chỉ nghề hoặc chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo;

c) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 10 Thông tư này; được cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập danh sách đề nghị sát hạch lái xe.

Điều 32. Sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

1. Các trường hợp phải sát hạch lý thuyết

a) Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

b) Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất từ 03 tháng đến dưới 12 tháng, có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ;

c) Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm.

2.Các trường hợp phải sát hạch cả lý thuyết và thực hành lái xe

a) Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất từ 12 tháng trở lên, có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ;

c) Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm từ 12 tháng trở lên (tính từ ngày Giấy phép lái xe quân sự bị trừ hết điểm) mà không tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật giao thông đường bộ.

Điều 33. Hồ sơ sát hạch lái xe

1. Sát hạch lái xe lần đầu

Ngoài hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 10 Thông tư này phải bổ sung các giấy tờ như sau:

a) Quyết định cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo đối với đào tạo lái xe ô tô và mô tô hạng B1;

b) Văn bản báo cáo kết quả đào tạo (huấn luyện) và đề nghị thành lập Hội đồng của cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải, đơn vị huấn luyện hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự (có danh sách thí sinh kèm theo).

2. Sát hạch nâng hạng

Ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này phải bổ sung các giấy tờ như sau:

a) Quyết định cấp chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nâng hạng;

b) Văn bản báo cáo kết quả đào tạo và đề nghị thành lập Hội đồng của cơ sở đào tạo lái xe quân sự (có danh sách thí sinh kèm theo).

3. Sát hạch để cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

a) Văn bản đề nghị sát hạch, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Đơn đề nghị sát hạch, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

d) Bản tường trình của cá nhân có xác nhận của cơ quan Công an, chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đối với trường hợp bị mất Giấy phép lái xe quân sự;

đ) Bản chính Giấy phép lái xe quân sự đối với trường hợp quá hạn.

Điều 34. Nội dung sát hạch lái xe hạng A1, A

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định về sử dụng xe mô tô hai bánh của Bộ Quốc phòng.

2. Thực hành lái xe: Lái xe trong hình số 8, số 3, hạn chế chiều ngang, hạn chế chiều cao và tránh chướng ngại vật.

Điều 35. Nội dung sát hạch lái xe mô tô hạng B1

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định nghiệp vụ của ngành xe - máy Quân đội đối với xe mô tô ba bánh.

2. Lái xe trong bãi tổng hợp qua các tình huống như sau: Hạn chế chiều ngang; hạn chế chiều cao; đường hầm; đường vòng trên bãi chênh; cầu vệt; đường ngầm; đường chữ chi; vòng số 8; vượt hố bom; dừng xe và khởi hành ngang dốc.

Điều 36. Nội dung sát hạch lái xe ô tô các hạng B, C1, C

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; cấu tạo ô tô; sử dụng xe và nghiệp vụ vận tải; kỹ thuật lái xe.

2. Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô (sát hạch lái xe hạng C1, C)

a) Lý thuyết bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Thực hành bảo dưỡng thường xuyên, một số nội dung bảo dưỡng định kì cấp 1, bảo dưỡng một số chi tiết, cụm chi tiết;

c) Thực hành sửa chữa một số hư hỏng thông thường.

3. Thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước, một trong các tuyến hình như sau:

a) Lái xe tiến, lùi trong hình chữ chi và quay đầu trong sân hẹp, ghép vào nhà xe;

b) Lái xe tiến, lùi trong hình số 8 và đi qua vệt bánh xe.

4. Thực hành lái xe trên đường giao thông có mật độ giao thông trung bình.

5. Thực hành lái xe trên bãi tổng hợp theo tuyến sát hạch từ 1,5 km đến 2,5 km có bố trí các tình huống như sau:

a) Thao tác cơ bản khi khởi hành xe (xuất phát);

b) Ghép xe hàng dọc;

c) Tăng, giảm số xuống dốc;

d) Giảm số lên dốc;

đ) Dừng xe đúng đích và khởi hành ngang dốc;

e) Giảm số tắt;

g) Qua đường giao nhau có tín hiệu điều khiển giao thông; qua đường ngang (qua đường tàu hỏa) không có điều khiển giao thông;

h) Qua đường vòng gấp;

i) Lùi xe vào hầm;

k) Qua cầu vệt;

l) Đưa xe về vị trí tập kết (kết thúc).

Điều 37. Nội dung sát hạch lái xe hạng D1, D2, D

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; cấu tạo ô tô; sử dụng xe và nghiệp vụ; kỹ thuật lái xe.

2. Thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước, một trong các tuyến hình như sau:

a) Lái xe tiến, lùi trong hình tròn; ghép xe 90 độ (ghép xe hàng ngang) và đi qua vệt bánh xe;

b) Lái xe tiến, lùi trong hình chữ chi; ghép xe hàng dọc và đi qua vệt bánh xe.

3. Thực hành lái xe trên tuyến tổng hợp bao gồm các tình huống:

a) Thao tác cơ bản khi khởi hành xe (xuất phát);

b) Tăng, giảm số xuống dốc;

c) Giảm số lên dốc;

d) Dừng xe đúng đích và khởi hành ngang dốc;

đ) Giảm số tắt;

e) Qua đường giao nhau có tín hiệu điều khiển giao thông; qua đường ngang (qua đường tàu hỏa) không có điều khiển giao thông;

g) Đưa xe về vị trí tập kết (kết thúc).

4. Thực hành lái xe trên đường có mật độ giao thông trung bình.

Điều 38. Nội dung sát hạch lái xe hạng CE

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về trật tự an, toàn giao thông đường bộ; cấu tạo ô tô; sử dụng xe và nghiệp vụ; kỹ thuật lái xe.

2. Thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước qua các tuyến hình như sau:

a) Lái xe ô tô kéo rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng rơ moóc tiến luồn cọc; tiến vào công sự, trận địa, hầm pháo 2 cửa; tháo rơ moóc (khí tài quân sự) ra khỏi xe và lùi xe vào hầm nối rơ moóc (khí tài quân sự) với xe kéo;

b) Lái xe ô tô đầu kéo, kéo sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc tiến, lùi thẳng trong hình hạn chế kích thước;

c) Lái xe ô tô đầu kéo, kéo sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc ghép vào nơi đỗ xe (ghép xe 90°).

3. Thực hành lái xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự trên đường có mật độ giao thông trung bình.

Điều 39. Nội dung sát hạch lái xe hạng CX

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về trật tự an, toàn giao thông đường bộ; cấu tạo xe xích; sử dụng xe và nghiệp vụ; kỹ thuật lái xe xích.

2. Thực hành lái xe xích có kéo và không có kéo trên bãi tổng hợp

a) Lái xe xích không kéo pháo, khí tài quân sự: Các thao tác cơ bản trước khi khởi hành xe; lái xe vượt hào; ụ cao; hố bom; lên xuống tàu hỏa; qua đường hẹp và lùi vào hầm pháo;

b) Lái xe xích kéo pháo, khí tài quân sự: Xuống dốc; lên dốc; dừng xe và khởi hành ngang dốc; tiến vào hầm pháo 2 cửa; dừng xe đúng vị trí trong hầm pháo, cắt pháo, tiến ra khỏi hầm, lùi vào hầm móc pháo vào xe kéo; qua đường nghiêng; đường ngầm; đường vòng hẹp.

Điều 40. Phương pháp sát hạch

1. Sát hạch lý thuyết

a) Thực hiện bài sát hạch trắc, nghiệm trên máy vi tính hoặc trên giấy theo câu hỏi của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

b) Miễn nội dung sát hạch lý thuyết đối với trường hợp người dự sát hạch mô tô hạng A1, A đã có Giấy phép lái xe ô tô; đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng CE hoặc hạng CX.

2. Sát hạch bảo dưỡng, sửa chữa (sát hạch lái xe hạng C1, C)

a) Bố trí 02 sát hạch viên, chấm điểm độc lập đối với từng thí sinh;

b) Lý thuyết bảo dưỡng, sửa chữa trả lời vấn đáp;

c) Thực hành nội dung bảo dưỡng hoặc sửa chữa những hư hỏng thông thường trên nhãn xe đã học;

d) Miễn nội dung sát hạch bảo dưỡng, sửa chữa cho các thí sinh đã tốt nghiệp hoặc đang là học viên đào tạo chuyên ngành vận tải, xe - máy quân sự có thời gian đào tạo từ 12 tháng trở lên.

3. Sát hạch thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước

a) Thí sinh thực hành lái xe trong tuyến hình quy định cho từng hạng;

b) Xe sát hạch là xe cùng hạng với xe được đào tạo; thí sinh được bố trí vào sát hạch trên một xe bất kỳ trong số xe đã đăng ký với Hội đồng;

c) Mỗi tuyến hình bố trí 02 sát hạch viên, chấm điểm độc lập hoặc chấm điểm bằng hệ thống chấm điểm điện tử (nếu có).

4. Sát hạch thực hành lái xe trong bãi tổng hợp

a) Thí sinh thực hành lái xe độc lập trong tuyến sát hạch được kết cấu sẵn cho từng hạng xe, có đủ tình huống quy định;

b) Xe sát hạch thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

c) Tại mỗi tình huống sát hạch bố trí 01 sát hạch viên chấm điểm hoặc chấm điểm bằng hệ thống chấm điểm điện tử (nếu có).

5. Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông

a) Xe sát hạch phải có biển “Xe sát hạch” treo ở phía trước và phía sau xe;

b) Thí sinh độc lập thực hành các nội dung sát hạch trên đoạn đường do Hội đồng xác định, phù hợp với điều kiện thực tế tại thời điểm sát hạch;

c) Trên mỗi xe bố trí 01 sát hạch viên chấm và chịu trách nhiệm bảo hiểm, đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch.

6. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo lái xe quân sự bảo đảm đủ cơ sở vật chất, thao trường, bãi tập phục vụ cho đào tạo, sát hạch lái xe.

Điều 41. Phương pháp đánh giá kết quả

1. Sát hạch lý thuyết: Đánh giá kết quả đặt hoặc không đạt theo số câu trả lời đúng quy định cho từng hạng xe.

2. Sát hạch bảo dưỡng, sửa chữa

a) Đánh giá theo thang điểm 10, điểm sát hạch do từng sát hạch viên chấm là điểm cộng của hai phần lý thuyết và thực hành (có tính hệ số cho từng nội dung); điểm của thí sinh là trung bình cộng điểm của hai sát hạch viên chấm;

b) Thí sinh đạt từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu, dưới 05 điểm là không đạt yêu cầu.

3. Sát hạch thực hành lái xe

a) Đánh giá theo thang điểm 100, thí sinh được 80 điểm trở lên là đạt yêu cầu, dưới 80 điểm là không đạt yêu cầu;

b) Điểm sát hạch thực hành lái xe là điểm chuẩn trừ đi tổng số điểm phải trừ do các lỗi vi phạm.

4. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xây dựng đề thi, đáp án, thang điểm và hướng dẫn phương pháp chấm điểm cụ thể cho từng nội dung sát hạch.

Điều 42. Xét công nhận kết quả

1. Hội đồng xét, công nhận kết quả sát hạch và hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp Giấy phép lái xe quân sự đối với các thí sinh sát hạch đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Thông tư này.

2. Thí sinh không đạt yêu cầu được sát hạch lại một lần, sau 07 ngày làm việc tính từ khi kết thúc kỳ sát hạch. Chỉ sát hạch lại nội dung không đạt yêu cầu, nội dung sát hạch đã đạt yêu cầu được bảo lưu. Thí sinh được bảo lưu một lần, thời hạn không quá 12 tháng đối với kết quả sát hạch đã đạt yêu cầu.

Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo trong kỳ sát hạch

1. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng học, nhà xưởng, trang bị xe - máy, sân bãi, tuyến đường sát hạch và các mặt bảo đảm khác cho kỳ sát hạch theo yêu cầu của Hội đồng.

2. Bảo đảm an toàn về mọi mặt cho kỳ sát hạch.

3. Lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch.

4. Phân công cán bộ tham gia Hội đồng, Tổ sát hạch.

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Phần II Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Phần II ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
...
Chương II SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 17. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe

1. Sát hạch lý thuyết

a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với giấy phép lái xe hạng B1 và đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông, kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với giấy phép lái xe ô tô từ hạng B trở lên).

Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1 có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực do ngành Giao thông vận tải cấp được miễn sát hạch lý thuyết;

b) Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính.

2. Sát hạch thực hành lái xe trong hình

a) Đối với các hạng A1, A

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động.

Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;

b) Đối với hạng B1

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;

c) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

Người dự sát hạch phải thực hiện đúng trình tự và điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;

d) Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;

đ) Đối với hạng C1E, CE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

3. Sát hạch thực hành lái xe trên đường

a) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện hiệu lệnh của sát hạch viên;

b) Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

4. Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính.

5. Quy trình sát hạch lái xe

a) Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục X III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hạng B 1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục X IV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 18. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe

1. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe trang bị máy tính để sát hạch lý thuyết và thiết bị chấm điểm tự động để sát hạch lái xe trong hình

Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch lý thuyết, thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình.

2. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe tổ chức sát hạch lý thuyết bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy

Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết.

Điều 19. Hội đồng sát hạch

1. Hội đồng sát hạch do Sở Giao thông vận tải thành lập.

a) Hội đồng làm việc phải có tối thiểu 2/3 số thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch hội đồng;

b) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.

2. Thành phần của Hội đồng sát hạch

a) Chủ tịch hội đồng là công chức và là sát hạch viên thuộc Sở Giao thông vận tải, có giấy phép lái xe ô tô;

b) Các ủy viên gồm: lãnh đạo trung tâm sát hạch lái xe, lãnh đạo cơ sở đào tạo lái xe, Tổ trưởng Tổ sát hạch và Ủy viên thư ký. Ủy viên thư ký là người của đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Trường hợp lãnh đạo trung tâm sát hạch lái xe đồng thời là lãnh đạo cơ sở đào tạo lái xe thì phải cử thêm một lãnh đạo tham gia uỷ viên hội đồng sát hạch.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch

a) Chỉ đạo kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;

c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch, thông báo mức phí, lệ phí sát hạch, cấp giấy phép lái xe và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch;

d) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;

đ) Lập biên bản các trường hợp vi phạm để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định;

e) Yêu cầu thí sinh bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra trong quá trình sát hạch;

g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;

h) Gửi các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ tại cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe và đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

i) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên hội đồng sát hạch theo quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 20. Tổ sát hạch

1. Tổ sát hạch do Sở Giao thông vận tải thành lập

a) Tổ sát hạch chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch. Tổ sát hạch cấp giấy phép lái xe hạng A1, A chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

b) Tổ sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.

2. Tổ sát hạch gồm Tổ trưởng và các sát hạch viên

Tổ trưởng là sát hạch viên và là người của đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe ; khi thực hiện nhiệm vụ tại kỳ sát hạch lái xe ô tô phải có thẻ sát hạch viên lái xe ô tô.

3. Nhiệm vụ của Tổ sát hạch

a) Kiểm tra xe sát hạch, thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án bảo đảm an toàn trong quá trình sát hạch;

b) Yêu cầu thí sinh chấp hành nội quy sát hạch; không để người không có nhiệm vụ vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông và sân sát hạch;

c) Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội quy trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc báo cáo Hội đồng sát hạch;

d) Sát hạch, tổng hợp kết quả, đánh giá kỳ sát hạch để báo cáo Hội đồng sát hạch hoặc đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe (đối với sát hạch cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A);

đ) Sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả sát hạch. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm về kết quả chung của kỳ sát hạch.

Điều 21. Sát hạch viên

1. Yêu cầu đối với sát hạch viên

a) Sát hạch viên là người của Sở Giao thông vận tải (trừ công chức thanh tra thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với thời gian liên tục tối thiểu 03 năm, không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo;

b) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này, thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng sát hạch của sát hạch viên.

2. Tiêu chuẩn của sát hạch viên

a) Có tư cách đạo đức tốt, không trong thời gian bị xử lý kỷ luật;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;

c) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch.

3. Tổ chức tập huấn

a) Định kỳ 03 năm hoặc theo đề nghị của các Sở Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;

b) Cục Đường bộ Việt Nam thông báo kế hoạch tập huấn sát hạch viên đến Sở Giao thông vận tải;

c) Sở Giao thông vận tải rà soát, lập danh sách (kèm theo ảnh chân dung nền trắng khổ 4 x 6 cm) cán bộ, công chức, viên chức và giáo viên cơ sở đào tạo lái xe đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này tham gia tập huấn gửi Cục Đường bộ Việt Nam trên môi trường điện tử hoặc dịch vụ bưu chính;

d) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn và công bố danh sách học viên đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn và cấp thẻ sát hạch viên cho người đạt kết quả tập huấn.

4. Nội dung tập huấn

a) Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ

Đạo đức công vụ và ý thức, ứng xử của sát hạch viên khi thực thi nhiệm vụ; kỹ năng giao tiếp.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung: nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.

Kiến thức chung về: cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị chấm điểm tự động; phương pháp kiểm tra thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự động, phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường giao thông công cộng;

b) Tập huấn thực hành tại trung tâm sát hạch lái xe

Học viên được tập huấn thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá trình sát hạch;

c) Thời gian tập huấn và kiểm tra

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Cán bộ tập huấn của Cục Đường bộ Việt Nam: cán bộ, công chức được Cục Đường bộ Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

đ) Hình thức tổ chức tập huấn: trực tiếp;

e) Kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên

Người dự tập huấn phải đảm bảo tham gia đầy đủ thời gian học mới đủ điều kiện để được kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu đối với bài kiểm tra trên giấy; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ lục XIII, Phụ lục XIV, Phụ lục XV, Phụ lục XVI và Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.

Hình thức kiểm tra: tập trung.

Cấp thẻ sát hạch viên: người dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp người dự tập huấn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì phải tham gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.

Điều 22. Chuẩn bị kỳ sát hạch

Đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện các công việc sau:

1. Đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô các hạng A1, A

a) Kiểm tra điều kiện và hồ sơ của người dự sát hạch theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Thông tư này;

b) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Đối với khóa đào tạo và sát hạch cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt thực hiện như sau:

Sở Giao thông vận tải có văn bản theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt cư trú lấy ý kiến, đồng thời gửi thông báo tới các thí sinh; thời hạn lấy ý kiến tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày Sở Giao thông vận tải có văn bản.

Trong thời hạn lấy ý kiến, Sở Giao thông vận tải nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã thì đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch đối với các thí sinh đúng đối tượng; quá thời hạn lấy ý kiến mà Sở Giao thông vận tải chưa nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã thì không đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch.

Trường hợp quá thời hạn 15 ngày, Sở Giao thông vận tải mới nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã thì Sở Giao thông vận tải đưa vào danh sách thí sinh được phép dự sát hạch đối với các thí sinh đúng đối tượng của kỳ sát hạch kế tiếp gần nhất;

d) Căn cứ danh sách hồ sơ thí sinh dự sát hạch hợp lệ kèm theo Biên bản kiểm tra hồ sơ và điều kiện dự thi của thí sinh dự sát hạch lái xe theo quy định tại Mẫu số 01, văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân về trình độ văn hóa của người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt và kết quả rà soát giấy phép lái xe của các sát hạch viên đảm bảo còn điểm, còn hiệu lực, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch theo quy định tại Mẫu số 05 và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Đối với hồ sơ không hợp lệ Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo kèm danh sách chi tiết gửi cơ sở đào tạo lái xe để thông báo cho cá nhân.

2. Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

a) Tiếp nhận báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch lái xe kèm danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2) của cơ sở đào tạo lái xe theo quy định tại Mẫu số 08, Mẫu số 09 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo 2 gửi qua dịch vụ bưu chính và truyền dữ liệu về hệ thống thông tin đào tạo lái xe tại Sở Giao thông vận tải trước kỳ sát hạch 07 ngày làm việc;

b) Kiểm tra điều kiện và hồ sơ của người dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 Thông tư này và người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên (báo cáo 1);

c) Xác minh giấy phép lái xe đã cấp (đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe);

d) Người được giao nhiệm vụ kiểm tra, duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Căn cứ danh sách hồ sơ thí sinh dự sát hạch hợp lệ kèm theo Biên bản kiểm tra hồ sơ và điều kiện dự thi của thí sinh dự sát hạch lái xe theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này và kết quả rà soát giấy phép lái xe của các sát hạch viên đảm bảo còn điểm, còn hiệu lực, Sở Giao thông vận tải duyệt và ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch theo quy định tại Mẫu số 05 và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này và danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp lại giấy phép lái xe các hạng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Đối với hồ sơ không hợp lệ Sở Giao thông vận tải có văn bản thông báo kèm danh sách chi tiết gửi cơ sở đào tạo lái xe để thông báo cho cá nhân.

Điều 23. Trình tự tổ chức sát hạch

1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc kỳ sát hạch

a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong kỳ sát hạch;

b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.

2. Sát hạch theo nội dung, quy trình sát hạch quy định tại Điều 17 và các Phụ lục XIII, Phụ lục XIV, Phụ lục XV, Phụ lục XVI, Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Kết thúc kỳ sát hạch

a) Đối với kỳ sát hạch lái xe các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ sát hạch, Tổ giám sát (nếu có), Tổ trưởng Tổ sát hạch báo cáo kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô các hạng A1, A: Tổ trưởng Tổ sát hạch tổ chức họp các thành viên của Tổ sát hạch, người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe, Tổ giám sát (nếu có) thông qua kết quả sát hạch và thống nhất ký biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch. Người đứng đầu đơn vị được Sở Giao thông vận tải giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe ký tên và đóng dấu xác nhận vào Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh trúng tuyển theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục XXI ban hành kèm theo Thông tư này.

Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe là hồ sơ gốc, giao cho người trúng tuyển kỳ sát hạch tự bảo quản.

Điều 24. Giám sát kỳ sát hạch

1. Căn cứ tình hình thực tế, Sở Giao thông vận tải thành lập Tổ giám sát để tổ chức giám sát đột xuất kỳ sát hạch.

2. Cán bộ giám sát kỳ sát hạch là công chức thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải. Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô tối thiểu là 02 người, sát hạch lái xe ô tô tối thiểu là 03 người, trong đó cử một thanh tra viên làm Tổ trưởng.

3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, công chức thanh tra phải mặc trang phục theo quy định.

4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi giám sát sát hạch lái xe

a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch; bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;

b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng thí sinh trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;

c) Giám sát việc tổ chức sát hạch thực hành lái xe trên đường tại đúng đoạn đường sát hạch do Sở Giao thông vận tải công bố; theo dõi, thu nhận các thông tin liên quan đến kỳ sát hạch;

d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không vào phòng sát hạch lý thuyết, không lên xe sát hạch, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên.

5. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi giám sát sát hạch lái xe tại sân tập lái dùng để sát hạch lái xe quy định tại khoản 2 Điều 18 Thông tư này

Ngoài nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b, d khoản 4 Điều này, còn phải giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu.

6. Quyền hạn của Tổ giám sát

a) Khi phát hiện sai phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch, Tổ sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;

b) Báo cáo Giám đốc Sở Giao thông vận tải để xem xét, xử lý.

7. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ trưởng Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Giám đốc Sở Giao thông vận tải.

Điều 25. Công nhận kết quả sát hạch

1. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A và B1:

a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận trúng tuyển;

b) Thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một cơ quan sát hạch;

c) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì không được dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình;

d) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

đ) Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả sát hạch.

2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE:

a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch trên đường thì được công nhận trúng tuyển;

b) Thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một cơ quan sát hạch;

c) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục sát hạch nội dung sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông; không đạt nội dung sát hạch lý thuyết và mô phỏng các tình huống giao thông thì không được sát hạch thực hành lái xe trong hình; không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì không được thực hiện nội dung sát hạch thực hành lái xe trên đường;

d) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch đạt tại kỳ sát hạch gần nhất; nếu muốn dự sát hạch phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn cấp còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước;

đ) Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả sát hạch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải rà soát, tổng hợp kết quả, ra quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch kèm theo danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 26. Sát hạch lái xe cho người khuyết tật

1. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1 điều khiển xe mô tô ba bánh

a) Thí sinh thực hiện sát hạch lý thuyết và sát hạch lái xe trong hình theo nội dung và quy trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên chấm điểm trực tiếp;

b) Hình sát hạch theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

2. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động

a) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật: Bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái

Thí sinh phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 17 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch lái xe trong hình và trên đường;

b) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái

Thí sinh phải có đủ hồ sơ, thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 17 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe.

Điều 27. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt

1. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe: thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1 quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

2 . Việc tổ chức sát hạch được thực hiện như sau: tổ chức sát hạch riêng. Sát hạch lý thuyết bằng hình thức hỏi - đáp; sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30 phút. 02 (hai) sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết; Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. Thực hiện nội dung sát hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo lái xe chịu trách nhiệm thuê người phiên dịch.

3. Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.

Điều 28. Người dự sát hạch lái xe

1. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Học đủ nội dung, chương trình đào tạo theo quy định; được cơ đào tạo lái xe xét hoàn thành khóa đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với các hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

3. Người dự sát hạch phải có tên trong danh sách học viên của báo cáo 1 đối với người dự sát hạch lần đầu.

Điều 29. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

1. Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 15 của Thông tư này;

b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1, B, C1;

c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch;

d) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

2. Đối với người dự sát hạch nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 15 của Thông tư này;

b) Chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo;

c) Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch nâng hạng;

d) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

3. Đối với người dự sát hạch do giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Thông tư này;

b) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

Điều 30. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch

1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:

a) Danh sách học viên (báo cáo 1);

b) Danh sách thí sinh dự sát hạch (báo cáo 2);

c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;

d) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;

đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;

e) Biên bản phân công nhiệm vụ của sát hạch viên;

g) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;

h) Danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch;

i) Quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;

k) Danh sách thí sinh trúng tuyển được cấp giấy phép lái xe;

2. Cơ sở đào tạo lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:

a) Tài liệu tại các điểm a, b, c, d, g, h, i, k khoản 1 Điều này;

b) Lưu trữ, bảo quản bài sát hạch lý thuyết, bài sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình của từng kỳ sát hạch có đầy đủ chữ kỹ của thí sinh và sát hạch viên;

c) Lưu trữ, bảo quản biên bản sát hạch thực hành lái xe trên đường của từng kỳ sát hạch, gồm: chữ ký của thí sinh tại phiếu kết quả sát hạch thực hành lái xe trên đường được in từ thiết bị chấm điểm tự động trên ô tô sát hạch thực hành lái xe trên đường hoặc biên bản sát hạch thực hành lái xe trên đường có chữ ký của sát hạch viên;

d) Trường hợp cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình với thời hạn 03 năm.

3. Trung tâm sát hạch lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại các điểm d, điểm g và điểm h khoản 1 Điều này;

b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch trên đường;

c) Danh sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.

4. Thí sinh tự bảo quản Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.

5. Thời gian lưu trữ hồ sơ

a) Không thời hạn đối với các tài liệu quy định tại điểm i và điểm k khoản 1 Điều này;

b) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h khoản 1 Điều này;

c) 02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 06 năm năm 2024;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Số hiệu: QCVN 40:2024/BGTVT.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Thông tư số 79/2015/TT-BGTVT ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ QCVN 40:2015/BGTVT./.
...
QCVN 40:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Sân sát hạch.
...
2.2. Xe sát hạch.
...
2.3. Thiết bị và phần mềm sát hạch.
...
2.4. Nhà điều hành sát hạch
...
2.5. Các thiết bị hỗ trợ
...
2.6. Các công trình phụ trợ khác
...
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

3.1. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
...
3.2. Trách nhiệm của trung tâm sát hạch lái xe
...
3.3. Điều khoản chuyển tiếp
...
3.4. Văn bản áp dụng
...
PHỤ LỤC MÔ TẢ GIAO THỨC TRUYỀN DỮ LIỆU GIỮA CÁC MÁY CHỦ SÁT HẠCH VÀ MÁY CHỦ GÍAM SÁT SÁT HẠCH

1. Các yêu cầu chung
...
2. Yêu cầu đối với dữ liệu khi truyền
...
3. Các bước của quá trình truyền dữ liệu giữa phần mềm giám sát tại TTSH và Sở GTVT
...
4. Các bước của quá trình truyền dữ liệu giữa phần mềm giám sát tại TTSH và các phần mềm sát hạch (Sát hạch lý thuyết/Sát hạch trên đường/Sát hạt Mô phỏng/Sát hạch thực hành)

4.1. Đăng nhập và duy trì phiên truyền dữ liệu
...
4.2. Các hàm truyền dữ liệu từ Sở GTVT
...
4.3. Các hàm truyền dữ liệu từ máy chủ giám sát trung tâm sát hạch đến Sở GTVT
...
4.4. Các hàm truyền và nhận dữ liệu giữa máy chủ giám sát trung tâm sát hạch và máy chủ sát hạch lý thuyết
...
4.5. Các hàm truyền và nhận dữ liệu giữa máy chủ giám sát trung tâm sát hạch và máy chủ sát hạch mô phỏng
...
4.6. Các hàm truyền và nhận dữ liệu giữa máy chủ giám sát trung tâm sát hạch và máy chủ sát hạch trong hình
...
4.7. Các hàm truyền và nhận dữ liệu giữa máy chủ giám sát trung tâm sát hạch và máy chủ sát hạch trên đường
...
4.8. Hàm kiểm tra trạng thái hệ thống
...
4.9. Đối soát dữ liệu

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương II SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 4. Hình thức, nội dung và quy trình sát hạch lái xe

1. Sát hạch lý thuyết

a) Sát hạch lý thuyết: gồm các câu hỏi liên quan đến quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kỹ thuật lái xe; nội dung liên quan đến cấu tạo và sửa chữa thông thường (đối với hạng B1 và hạng B trở lên); đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông và phòng, chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (đối với hạng B trở lên).

Thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực được miễn sát hạch lý thuyết;

b) Sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Sát hạch thực hành lái xe trong hình

a) Đối với hạng A1, A

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp kết hợp thiết bị chấm điểm tự động, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Người dự sát hạch phải điều khiển xe mô tô qua 04 bài sát hạch: đi theo hình số 8, qua vạch đường thẳng, qua đường có vạch cản, qua đường gồ ghề;

b) Đối với hạng B1

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch phải điều khiển xe tiến qua hình chữ chi và lùi theo hướng ngược lại;

c) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động; không có sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Thông tư này.

Người dự sát hạch phải điều khiển xe qua các bài sát hạch đã bố trí tại trung tâm sát hạch lái xe gồm: xuất phát, dừng xe nhường đường cho người đi bộ, dừng và khởi hành xe trên dốc, qua vệt bánh xe và đường vòng vuông góc, qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông, qua đường vòng quanh co, ghép xe vào nơi đỗ (hạng B và C1 thực hiện ghép xe dọc; hạng B, C, D1, D2 và D thực hiện ghép xe ngang), tạm dừng ở chỗ có đường sắt chạy qua, thao tác khi gặp tình huống nguy hiểm, thay đổi số trên đường bằng, kết thúc;

d) Đối với các hạng BE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại;

đ) Đối với hạng C1E, CE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, sát hạch viên không ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe qua 02 bài sát hạch: tiến qua hình có 05 cọc chuẩn và vòng trở lại; ghép xe dọc vào nơi đỗ.

3. Sát hạch thực hành lái xe trên đường

a) Đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp sử dụng thiết bị chấm điểm tự động, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch. Người dự sát hạch điều khiển xe ô tô sát hạch, xử lý các tình huống trên đường giao thông và thực hiện theo hiệu lệnh của sát hạch viên;

b) Đối với các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

Thực hiện sát hạch bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp, có một sát hạch viên ngồi trên xe sát hạch.

4. Sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông đối với các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE: người dự sát hạch phát hiện các thời điểm có nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc quan sát các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính và đưa ra các thao tác xử lý tình huống đó.

5. Quy trình sát hạch lái xe

a) Hạng A1 và A thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hạng B1 thực hiện theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Các hạng B, C1, C, D1, D2, D thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; các hạng BE, D1E, D2E, DE thực hiện theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này; hạng C1E, CE thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

1. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trang bị máy tính để sát hạch lý thuyết và thiết bị chấm điểm tự động để sát hạch lái xe trong hình

Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, thiết bị sát hạch lý thuyết, thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình.

2. Đối với sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô tổ chức sát hạch lý thuyết bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy và sát hạch trong hình bằng phương pháp chấm điểm trực tiếp

Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ, gồm: hình của các bài sát hạch, xe sát hạch, phòng chờ sát hạch, phòng sát hạch lý thuyết.

Điều 6. Hội đồng sát hạch

1. Hội đồng sát hạch được thành lập theo quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe do Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh) ban hành, gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là chỉ huy Đội thuộc Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Ủy viên Hội đồng là lãnh đạo Trung tâm sát hạch lái xe;

d) Sát hạch viên;

đ) Thư ký Hội đồng là cán bộ thuộc Phòng Cảnh sát giao thông.

2. Hội đồng sát hạch làm việc phải có tối thiểu 2/3 số lượng thành viên tham dự, quyết định theo đa số; trường hợp các thành viên trong Hội đồng có ý kiến ngang nhau thì thực hiện theo kết luận của Chủ tịch Hội đồng. Hội đồng sát hạch tự giải thể khi kết thúc kỳ sát hạch.

3. Khi làm nhiệm vụ sát hạch, Phó Chủ tịch, thư ký, sát hạch viên phải có thẻ sát hạch viên còn thời hạn, giấy phép lái xe còn điểm, còn hiệu lực.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch

a) Chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

b) Phân công và sắp xếp kế hoạch thực hiện kỳ sát hạch;

c) Phổ biến, hướng dẫn các quy định, nội quy sát hạch và các quy định cần thiết cho các sát hạch viên và người dự sát hạch biết và chấp hành;

d) Kiểm tra xe sát hạch, thiết bị chấm điểm, sân sát hạch, phương án đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch;

đ) Tổ chức kỳ sát hạch theo quy định;

e) Lập biên bản các trường hợp vi phạm để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định;

g) Yêu cầu thí sinh bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra tai nạn do lỗi của thí sinh dự sát hạch gây ra trong quá trình sát hạch;

h) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và ký xác nhận biên bản;

i) Gửi các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch để lưu trữ tại trung tâm sát hạch lái xe;

k) Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng sát hạch theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Tiêu chuẩn sát hạch viên, thư ký Hội đồng sát hạch

1. Tiêu chuẩn của sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

a) Là sĩ quan thuộc lực lượng Công an nhân dân;

b) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên, còn điểm, còn hiệu lực;

c) Đã được Cục Cảnh sát giao thông tập huấn về nghiệp vụ sát hạch, kiểm tra đạt yêu cầu và cấp thẻ sát hạch viên. Thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng xe sát hạch của sát hạch viên.

2. Tiêu chuẩn của thư ký: là sĩ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân đang công tác trong lĩnh vực sát hạch, cấp giấy phép lái xe; có thẻ sát hạch viên.

Điều 8. Tập huấn, kiểm tra và cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ sát hạch viên thuộc lực lượng Công an nhân dân

1. Tổ chức tập huấn

a) Căn cứ tình hình thực tế hoặc theo đề nghị của Phòng Cảnh sát giao thông, Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;

b) Phòng Cảnh sát giao thông rà soát, lập danh sách cán bộ (kèm theo 02 ảnh chân dung chụp chính diện trên nền xanh, mặc trang phục theo Điều lệnh Công an nhân dân, khổ 2 x 3 cm) đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 7 Thông tư này tham gia tập huấn gửi về Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn kèm theo danh sách học viên đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn.

2. Nội dung tập huấn

a) Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ

Văn hóa ứng xử của sát hạch viên khi thực thi nhiệm vụ, kỹ năng giao tiếp.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung: nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.

Kiến thức chung về cấu tạo, nguyên lý hoạt động thiết bị chấm điểm tự động và phương pháp kiểm tra thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự động; phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường;

b) Tập huấn thực hành tại trung tâm sát hạch lái xe

Học viên được tập huấn thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá trình sát hạch.

3. Kiểm tra

Học viên dự tập huấn phải đảm bảo tham gia đầy đủ nội dung chương trình tập huấn mới đủ điều kiện để được dự kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn bao gồm: điểm bài thu hoạch được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi sát hạch lái xe và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này (trừ nội dung lái xe trên đường) và kỹ năng bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường.

4. Hình thức tổ chức tập huấn, kiểm tra: tập trung.

5. Cán bộ hướng dẫn tập huấn và kiểm tra là cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

6. Cấp thẻ sát hạch viên: học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu tất cả các nội dung kiểm tra thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp học viên dự tập huấn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu một trong các nội dung kiểm tra thì phải tham gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.

7. Thẻ sát hạch viên được đổi khi bị sai thông tin hoặc hết thời hạn sử dụng hoặc bị hỏng.

8. Thẻ sát hạch viên được cấp lại khi bị mất.

9. Thẻ sát hạch viên bị thu hồi khi cấp sai đối tượng, không đúng thẩm quyền.

Điều 9. Chuẩn bị kỳ sát hạch

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo gửi Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc;

b) Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Phòng Cảnh sát giao thông trước kỳ sát hạch ít nhất 07 ngày làm việc.

2. Kiểm tra hồ sơ

a) Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu điều kiện của người dự sát hạch theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này; duyệt hồ sơ thí sinh dự sát hạch, lập biên bản kiểm tra hồ sơ theo quy định tại mẫu số 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo thời gian, địa điểm tổ chức kỳ sát hạch cho người nộp hồ sơ; báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe; đối với hồ sơ không hợp lệ thì thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện theo quy định;

b) Trường hợp người dự sát hạch giấy phép lái xe hạng A1 là người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, hồ sơ dự sát hạch phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;

c) Trường hợp người không đạt kết quả sát hạch, có nhu cầu đăng ký sát hạch lại, Phòng Cảnh sát giao thông kiểm tra, đối chiếu với biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước, trường hợp không có tên thì không được tham dự sát hạch lại.

3. Phòng Cảnh sát giao thông căn cứ số lượng học viên dự sát hạch, tiến hành rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên.

4. Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 06 Phụ lục VIII, danh sách thí sinh có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dự sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại mẫu số 05 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Trước kỳ sát hạch ít nhất 02 ngày làm việc, Phòng Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục Cảnh sát giao thông, thông báo cho cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe, người dự sát hạch trực tiếp nộp hồ sơ về quyết định tổ chức kỳ sát hạch. Việc thông báo qua Cổng dịch vụ công quốc gia, tài khoản định danh điện tử hoặc hình thức phù hợp khác.

Điều 10. Trình tự tổ chức sát hạch

1. Họp Hội đồng sát hạch và khai mạc kỳ sát hạch

a) Trước khi tổ chức sát hạch, Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, phân công nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng sát hạch;

b) Tổ chức khai mạc kỳ sát hạch để công bố quyết định tổ chức kỳ sát hạch, phổ biến các nội dung có liên quan của kỳ sát hạch cho người dự sát hạch.

2. Sát hạch theo hình thức, nội dung, quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 và các Phụ lục II, III, IV, V và VI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Kết thúc kỳ sát hạch

Chủ tịch Hội đồng sát hạch tổ chức họp Hội đồng, Tổ giám sát (nếu có), thư ký Hội đồng báo cáo kết quả kỳ sát hạch. Chủ tịch Hội đồng sát hạch thông qua biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe với các thành viên Hội đồng, thống nhất, ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch lái xe theo Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ tịch Hội đồng sát hạch ký tên và đóng dấu vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh dự sát hạch theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh đạt kết quả kỳ sát hạch là hồ sơ gốc, giao cho người đạt kết quả kỳ sát hạch tự bảo quản. Phòng Cảnh sát giao thông tích hợp biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe của thí sinh vào hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe.

Điều 11. Giám sát kỳ sát hạch

1. Căn cứ tình hình thực tế, Cục Cảnh sát giao thông thành lập Tổ giám sát để tổ chức giám sát kỳ sát hạch.

2. Thành phần Tổ giám sát:

a) Cán bộ Cục Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe, có thẻ sát hạch viên hạng B trở lên còn thời hạn, có thâm niên trong công tác sát hạch, cấp giấy phép lái xe tối thiểu 03 năm;

b) Cán bộ có kiến thức chuyên môn về pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp;

c) Số lượng người giám sát đối với kỳ sát hạch lái xe mô tô tối thiểu là 02 người, sát hạch lái xe ô tô tối thiểu là 03 người.

3. Khi làm nhiệm vụ giám sát các kỳ sát hạch, cán bộ giám sát phải mặc trang phục Công an nhân dân.

4. Nhiệm vụ của Tổ giám sát khi giám sát kỳ sát hạch lái xe

a) Giám sát việc thực hiện đúng nội dung, quy trình sát hạch của Hội đồng sát hạch, bảo đảm tính công khai, khách quan, minh bạch trong quá trình sát hạch;

b) Giám sát việc kiểm tra nhận dạng thí sinh trước khi vào phòng sát hạch lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình, trên đường; người không có nhiệm vụ không được vào phòng sát hạch lý thuyết;

c) Giám sát việc tổ chức sát hạch thực hành lái xe trên đường, tiêu chuẩn đoạn đường tổ chức sát hạch;

d) Cán bộ giám sát làm việc độc lập, không làm thay nhiệm vụ của sát hạch viên;

đ) Giám sát việc chuẩn bị bộ đề sát hạch lý thuyết đúng quy định, không bị đánh dấu khi giám sát sát hạch lái xe tại sân tập lái dùng để sát hạch lái xe quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

5. Quyền hạn của Tổ giám sát

a) Khi phát hiện vi phạm phải lập biên bản, đề nghị Hội đồng sát hạch xử lý kịp thời, đúng quy định;

b) Đối với trường hợp vi phạm nghiêm trọng liên quan đến nội dung, quy trình sát hạch, kết quả sát hạch, Tổ giám sát phải lập biên bản và báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đề nghị Giám đốc Công an cấp tỉnh xem xét, xử lý.

6. Kết thúc kỳ sát hạch, Tổ giám sát báo cáo bằng văn bản kết quả giám sát với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông.

Điều 12. Công nhận kết quả sát hạch

1. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh dự sát hạch lái xe hạng A1, A và B1

a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

b) Thí sinh không đạt nội dung sát hạch lý thuyết thì được tiếp tục dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình;

c) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết hoặc thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đã đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu có nhu cầu dự sát hạch phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch kỳ trước và giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe.

2. Xét công nhận kết quả sát hạch đối với thí sinh tham dự sát hạch lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE

a) Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình và sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận đạt kết quả kỳ sát hạch;

b) Thí sinh đạt một trong các nội dung sát hạch lý thuyết, sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sát hạch thực hành lái xe trong hình hoặc sát hạch thực hành lái xe trên đường thì được công nhận kết quả nội dung sát hạch đó và được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn dự sát hạch lại phải có giấy khám sức khỏe của người lái xe còn hiệu lực và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc có tên trong hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Trường hợp thí sinh không đạt một trong các nội dung sát hạch quy định tại điểm a khoản này thì được tiếp tục sát hạch các nội dung còn lại.

3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông rà soát, tổng hợp kết quả và chuyển dữ liệu người đạt kết quả sát hạch về Cục Cảnh sát giao thông để cấp giấy phép lái xe, đồng thời báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh kết quả kỳ sát hạch.

4. Thí sinh mang điện thoại hoặc thiết bị truyền tin vào phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, trên xe sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ, hủy bỏ kết quả sát hạch.

5. Thí sinh không đạt kết quả sát hạch có thể đăng ký sát hạch lại tại đơn vị tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này.

Điều 13. Sát hạch lái xe đối với người khuyết tật

1. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng A1 điều khiển xe mô tô ba bánh

a) Thí sinh thực hiện sát hạch lý thuyết và sát hạch lái xe trong hình theo nội dung và quy trình quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô có đủ điều kiện, có hai sát hạch viên chấm điểm trực tiếp;

b) Hình sát hạch theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

2. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động

a) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe, có hai sát hạch viên ngồi trên xe chấm điểm trực tiếp nội dung sát hạch lái xe trong hình và trên đường;

b) Sát hạch để cấp giấy phép lái xe hạng B số tự động cho người khuyết tật, trừ người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái: thí sinh thực hiện đủ nội dung và quy trình sát hạch quy định tại Điều 4 Thông tư này; sát hạch tại trung tâm sát hạch lái xe.

Điều 14. Sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 đối với người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt

1. Nội dung và quy trình sát hạch lái xe: thực hiện theo nội dung và quy trình sát hạch lái xe hạng A1 quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Thông tư này.

2. Việc tổ chức sát hạch được thực hiện như sau: tổ chức sát hạch riêng. Sát hạch lý thuyết bằng hình thức hỏi - đáp; sử dụng phương pháp trắc nghiệm trên giấy; thời gian thi là 30 phút. 02 sát hạch viên thực hiện nhiệm vụ, sát hạch lần lượt cho từng thí sinh; mỗi thí sinh chọn ngẫu nhiên 01 đề sát hạch trong bộ đề; 01 sát hạch viên đọc câu hỏi và quan sát thí sinh, 01 sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào ô tương ứng mà thí sinh chọn trên bài sát hạch lý thuyết. Sát hạch viên chấm điểm, ký tên xác nhận vào bài sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe và thông báo kết quả sát hạch cho thí sinh. Trường hợp thực hiện nội dung sát hạch thông qua người phiên dịch, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi của sát hạch viên và câu trả lời của thí sinh; cơ sở đào tạo lái xe hoặc người dự sát hạch thuê người phiên dịch.

3. Thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe, bài sát hạch lý thuyết, biên bản sát hạch thực hành lái xe trong hình.

Điều 15. Người dự sát hạch lái xe

1. Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Được cơ đào tạo lái xe xác nhận hoàn thành khóa đào tạo lái xe hoặc được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc chứng chỉ đào tạo.

Điều 16. Hồ sơ dự sát hạch lái xe

1. Hồ sơ đề nghị sát hạch do cơ sở đào tạo lái xe nộp gồm: Báo cáo đề nghị tổ chức sát hạch theo mẫu 02 Phụ lục VIII kèm theo danh sách thí sinh đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu 03 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân theo quy định tại điểm b, c, d khoản 2 Điều này.

2. Hồ sơ đề nghị sát hạch của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo hoặc xác nhận hoàn thành khóa đào tạo đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE;

c) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài).

3. Hồ sơ đề nghị sát hạch cấp giấy phép lái xe do quá thời hạn sử dụng, do giấy phép lái xe mất và quá thời hạn sử dụng của cá nhân nộp tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc một trong các giấy tờ sau: thẻ tạm trú, thẻ thường trú, chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ (đối với người nước ngoài);

c) Giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp đối với trường hợp mất giấy phép lái xe (đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp);

d) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

đ) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (đối với trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân).

Điều 17. Lưu trữ hồ sơ kết quả sát hạch

1. Sau mỗi kỳ sát hạch, Phòng Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch, bao gồm:

a) Quyết định tổ chức kỳ sát hạch lái xe;

b) Danh sách thí sinh dự sát hạch;

c) Biên bản kiểm tra hồ sơ thí sinh;

d) Báo cáo, đề xuất tổ chức sát hạch kèm theo danh sách thí sinh dự sát hạch; báo cáo rà soát và đề xuất danh sách sát hạch viên tham gia kỳ sát hạch;

đ) Biên bản phân công nhiệm vụ của Hội đồng sát hạch lái xe;

e) Biên bản tổng hợp kết quả kỳ sát hạch;

g) Danh sách thí sinh đạt, vắng, trượt các nội dung sát hạch.

2. Trường hợp cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái dùng để thực hiện sát hạch lái xe mô tô phải lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình với thời hạn 03 năm, trừ sân tập lái quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

3. Trung tâm sát hạch lái xe lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch bao gồm:

a) Các tài liệu quy định tại các điểm a, e, g khoản 1 Điều này;

b) Dữ liệu giám sát sát hạch; dữ liệu kết quả sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông và sát hạch thực hành lái xe trên đường;

c) Danh sách, kết quả sát hạch lái xe trên phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông.

4. Thí sinh tự bảo quản Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch.

5. Thời gian lưu trữ hồ sơ

a) 05 năm đối với các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này;

b) 02 năm đối với các tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

6. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện việc số hóa, lưu trữ dữ liệu hồ sơ kết quả sát hạch.
...
File được đính kèm theo văn bản

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Mục I Chương III Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương 2 Phần II Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 49/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Chương IV BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 48. Điều kiện và hồ sơ dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

1. Điều kiện

a) Quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang phục vụ trong Bộ Quốc phòng, được giao nhiệm vụ điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe;

b) Có trong danh sách đề nghị của cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Căn cước công dân (căn cước) hoặc một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, nâng lương, nâng quân hàm, hợp đồng lao động gần nhất còn hiệu lực;

c) Quyết định giao nhiệm vụ điều khiển xe máy chuyên dùng của Thủ trưởng cấp Trung đoàn và tương đương trở lên;

d) 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

Điều 49. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

1. Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Quân đội có đủ các điều kiện sau:

a) Có phòng học pháp luật về giao thông đường bộ; đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định;

b) Giáo viên giảng dạy phải có đủ tiêu chuẩn quy định giảng dạy trình độ sơ cấp và giấy phép lái xe ô tô quân sự.

2. Nhiệm vụ của cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo chương trình quy định tại Thông tư này;

b) Báo cáo kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ với cơ quan cấp trên và Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

c) Tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ cho người đạt yêu cầu;

d) Lưu trữ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Điều 50. Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 51. Mẫu chứng chỉ và thời hạn sử dụng

1. Mẫu chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 10 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Chứng chỉ có giá trị không thời hạn.

Điều 52. Cấp mới chứng chỉ

Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, Thủ trưởng cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cấp chứng chỉ cho người đạt yêu cầu, báo cáo danh sách về cơ quan xe - máy cấp trên và Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

Điều 53. Cấp đổi, cấp lại chứng chỉ

1. Người có chứng chỉ bị hỏng, bị mất có tên trong hồ sơ lưu trữ tại cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, được cấp đổi, cấp lại theo số hiệu chứng chỉ đã cấp.

2. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại chứng chỉ theo quy định tại Mẫu số 11 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Bản tường trình có xác nhận của chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên đối với trường hợp mất chứng chỉ;

c) Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý trực tiếp cấp Trung đoàn và tương đương trở lên;

d) 02 ảnh cỡ 2 x 3 theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

3. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ 01 bộ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ đổi, cấp lại chứng chỉ.

Điều 54. Thu hồi chứng chỉ

1. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có thẩm quyền đề nghị thu hồi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng khi phát hiện có hành vi gian dối, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp, cấp đổi, cấp lại chứng chỉ.

2. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi công văn kèm theo chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng đề nghị thu hồi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị thu hồi, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xem xét, quyết định thu hồi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ; BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
Mẫu 09. Đơn đề nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Mẫu 10. Phôi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Mẫu 11. Đơn đề nghị đổi, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 63. Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng
...
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 68/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các trung tâm, trạm kiểm định an toàn kỹ thuật xe - máy quân sự; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng (sau đây viết gọn là doanh nghiệp) là doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh theo quy định tại Nghị định số 16/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và doanh nghiệp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh; sửa đổi quy định tại điểm g khoản 1 Điều 23 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.

2. Xe cơ giới là xe được trang bị cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng trực tiếp đăng ký, quản lý, sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Xe cơ giới của doanh nghiệp là xe cơ giới sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh không thuộc trường hợp xe cơ giới quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định tại Phụ lục VI kèm theo Thông tư này.

5. Cơ sở kiểm định là các trung tâm, trạm kiểm định an toàn kỹ thuật xe - máy quân sự do Tổng Tham mưu trưởng quyết định thành lập.

6. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là kiểm định) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của nhà nước và Bộ Quốc phòng.

7. Chu kỳ kiểm định là khoảng thời gian giữa hai lần kiểm định được tính bằng tháng.

8. Phiếu kiểm định là bản xác nhận kết quả kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của từng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi kiểm định.

9. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi là Giấy chứng nhận kiểm định) là bản xác nhận cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã được kiểm định đạt các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của nhà nước và Bộ Quốc phòng về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, đủ điều kiện tham gia giao thông đường bộ.

10. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là Tem kiểm định) là biểu trưng do các cơ sở kiểm định cấp, dán lên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sau khi đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.

11. Chỉ huy cơ sở kiểm định là giám đốc, phó giám đốc trung tâm kiểm định; trạm trưởng trạm kiểm định thuộc Bộ Quốc phòng.

12. Kiểm định viên là người có đủ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm được tập huấn (đào tạo); cấp Giấy chứng nhận, thẻ kiểm định viên theo quy định của nhà nước, Bộ Quốc phòng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ việc kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

13. Chương trình quản lý kiểm định là hệ thống phần mềm do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xây dựng để quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định và công tác kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; được sử dụng tại các cơ sở kiểm định và Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

Điều 4. Những hành vi nghiêm cấm

1. Kiểm định không đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định; làm sai lệch kết quả kiểm định.

2. Sử dụng thiết bị kiểm tra bị hư hỏng; phương tiện đo, thiết bị kiểm tra chưa được kiểm định, hiệu chuẩn hoặc quá thời hạn sử dụng.

3. Bố trí không đúng, không đủ kiểm định viên trên dây chuyền kiểm định.

4. Tự ý in phôi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định để sử dụng.

5. Sửa đổi các nội dung in, ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định; tự ý bóc, dán Tem kiểm định.

6. Có hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong quá trình kiểm định.

7. Kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của doanh nghiệp: Hết niên hạn sử dụng, không nộp phí sử dụng đường bộ theo quy định của pháp luật.

Chương II QUY ĐỊNH VỀ KIỂM ĐỊNH

Điều 5. Đối tượng, thẩm quyền kiểm định

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải được kiểm định bằng các trang thiết bị, dụng cụ kiểm định tại cơ sở kiểm định hoặc cơ động (trừ các trường hợp được miễn kiểm định lần đầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này).

2. Việc cơ động kiểm định chỉ áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo không có điều kiện đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đến cơ sở kiểm định (khoảng cách từ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đến cơ sở kiểm định phải có bán kính lớn hơn 50 km); nhóm xe tác chiến; xe cứu thương, cứu hoả, xe làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn; xe quá khổ, quá tải không vào được dây chuyền kiểm định.

3. Chỉ huy cơ sở kiểm định kết luận, ký tên, đóng dấu trên Phiếu kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định.

Điều 6. Hồ sơ kiểm định lần đầu

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

a) Công văn hoặc giấy giới thiệu đề nghị kiểm định do chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên ký tên, đóng dấu theo quy định;

b) Chứng nhận đăng ký xe, lý lịch xe (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã đăng ký);

c) Biển số tạm thời (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký);

d) Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo).

2. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của doanh nghiệp.

a) Công văn hoặc giấy giới thiệu đề nghị kiểm định do giám đốc hoặc phó giám đốc doanh nghiệp ký tên, đóng dấu theo quy định;

b) Chứng nhận đăng ký xe;

c) Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu);

d) Bản sao Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp trong nước);

đ) Bản sao Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo).

Điều 7. Hồ sơ kiểm định định kỳ

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.

2. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 6 Thông tư này.

3. Lập hồ sơ kiểm định.

a) Cơ sở kiểm định tiếp nhận 01 bộ hồ sơ, kiểm tra giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 6 và các khoản 1, 2 Điều này; trường hợp không đủ hồ sơ, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện;

b) Cơ sở kiểm định in thông số kỹ thuật của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng từ cơ sở dữ liệu quản lý thực lực của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật; kiểm tra xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và đối chiếu với các giấy tờ và bản in thông số kỹ thuật. Trường hợp thông số kỹ thuật xe cơ giới, xe máy chuyên dùng chưa có trong cơ sở dữ liệu thì cơ sở kiểm định phải lập Phiếu hồ sơ xe cơ giới theo Mẫu số 01, Phiếu hồ sơ xe máy chuyên dùng theo Mẫu số 02 Phụ lục V kèm theo Thông tư này;

c) Nếu kết quả kiểm tra, đối chiếu đạt yêu cầu thì nhập thông số kỹ thuật, thông tin hành chính của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng vào chương trình quản lý kiểm định, ghi sổ theo dõi xe vào kiểm định; in Phiếu hồ sơ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (chỉ áp dụng đối với xe cơ giới kiểm định lần đầu hoặc chưa có trong cơ sở dữ liệu);

d) Chụp 02 ảnh tổng thể rõ biển số của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để lưu (ảnh chụp ở góc chéo khoảng 45 độ từ phía trước bên cạnh xe và ảnh chụp từ phía sau góc đối diện, có thể hiện thời gian chụp trên ảnh).

Điều 8. Chu kỳ kiểm định

Chu kỳ kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Nội dung, phương pháp kiểm tra xe cơ giới

1. Nội dung, phương pháp kiểm tra thực hiện theo quy định tại Bảng 1 Phụ lục I kèm theo Thông tư này và thời gian kiểm tra không quá 30 phút/xe.

2. Hạng mục, nội dung kiểm tra các công đoạn trên dây chuyền kiểm định cố định hoặc cơ động thực hiện theo quy định tại Bảng 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư này, gồm 05 công đoạn sau:

a) Công đoạn 1: Kiểm tra nhận dạng, tổng quát;

b) Công đoạn 2: Kiểm tra phần trên của xe cơ giới;

c) Công đoạn 3: Kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang;

d) Công đoạn 4: Kiểm tra bảo vệ môi trường;

đ) Công đoạn 5: Kiểm tra phần dưới của xe cơ giới.

3. Trường hợp cơ động kiểm định phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện thêm các nội dung quy định tai Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Nội dung, phương pháp kiểm tra xe máy chuyên dùng

1. Nội dung, phương pháp kiểm tra thực hiện theo quy định tại Bảng 1 Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

2. Hạng mục, nội dung kiểm tra các công đoạn trên dây chuyền kiểm định cố định hoặc cơ động thực hiện theo quy định tại Bảng 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư này, gồm 04 công đoạn sau:

a) Công đoạn 1: Kiểm tra nhận dạng, tổng quát;

b) Công đoạn 2: Kiểm tra hệ thống lái và di chuyển; hệ thống điện, chiếu sáng, tín hiệu;

c) Công đoạn 3: Kiểm tra hiệu quả phanh; kiểm tra bảo vệ môi trường;

d) Công đoạn 4: Kiểm tra hệ thống điều khiển, truyền động, công tác.

3. Trường hợp cơ động kiểm định phải thực hiện đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều này và thực hiện thêm các nội dung theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

Điều 11. Miễn kiểm định

1. Xe cơ giới mới sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu dưới 02 năm kể từ năm sản xuất, lắp ráp; chưa qua sử dụng, đã được đăng ký cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số đăng ký theo quy định của pháp luật.

2. Xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu không phải đưa xe đến cơ sở kiểm định (cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mang hồ sơ đến cơ sở kiểm định để nhập dữ liệu kiểm định theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Thông tư này).

Điều 12. Kết quả kiểm định

1. Kết quả kiểm định từng nội dung do các kiểm định viên kiểm tra, đánh giá và ghi vào Phiếu kiểm định, báo cáo chỉ huy cơ sở kiểm định kết luận, ký tên, đóng dấu theo quy định (trừ xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu).

2. Cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định đối với xe cơ giới.

a) Xe cơ giới sau kiểm định đủ 5 công đoạn, đạt yêu cầu theo quy định tại Bảng 2 Phụ lục I kèm theo Thông tư, được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định. Trường hợp xe cơ giới được kiểm định không đạt yêu cầu thì cơ sở kiểm định phải thông báo rõ nội dung, hạng mục không đạt yêu cầu cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết để sửa chữa, khắc phục; sau khi khắc phục xong, phối hợp cơ sở kiểm định tổ chức kiểm định lại các nội dung, hạng mục đó;

b) Xe cơ giới thuộc trường hợp miễn kiểm định lần đầu được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp dán Tem kiểm định lên xe cơ giới theo quy định tại khoản 4 Điều 14. Thông tư này;

c) Thời hạn có hiệu lực kiểm định của xe cơ giới được ghi trực tiếp trong Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và cấp theo chu kỳ kiểm định.

3. Cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định đối với xe máy chuyên dùng.

a) Xe máy chuyên dùng sau kiểm định đủ 4 công đoạn, đạt yêu cầu theo quy định tại Bảng, 2 Phụ lục II kèm theo Thông tư, được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, dán Tem kiểm định. Trường hợp xe máy chuyên dùng sau kiểm định không đạt yêu cầu thì cơ sở kiểm định phải thông báo rõ nội dung, hạng mục không đạt yêu cầu cho cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp biết để sửa chữa, khắc phục; sau khi khắc phục xong, phối hợp cơ sở kiểm định tổ chức kiểm định lại các nội dung, hạng mục đó;

b) Thời hạn có hiệu lực kiểm đinh của xe máy chuyên dùng được ghi trực tiếp trong Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và cấp theo chu kỳ kiểm định.

4. Đối với các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 6, sau khi cấp Giấy chứng nhận kiểm định, cơ sở kiểm định trả lại cơ quan, đơn vị.

Điều 13. Phiếu kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định

1. Phiếu kiểm định được in mực đen trên giấy màu trắng, loại 70gsm, khổ A4 (210 x 297mm); xe cơ giới theo quy định tại Mẫu số 03, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

2. Giấy chứng nhận kiểm định được in mực đen trên phôi giấy do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp; xe cơ giới theo quy định tại Mẫu số 05, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

3. Phiếu kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định chỉ có giá trị khi ghi đầy đủ nội dung và được chỉ huy cơ sở kiểm định ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ sở kiểm định.

Điều 14. Tem kiểm định

1. Tem kiểm định hình tròn, đường kính 95mm, được dán màng nilon bảo vệ; in màu hai mặt trên giấy do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

2. Tem kiểm định chỉ có giá trị khi ghi đầy đủ nội dung và được chỉ huy cơ sở kiểm định ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ sở kiểm định.

3. Tem kiểm định do kiểm định viên trực tiếp dán lên xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sau khi kiểm định đạt yêu cầu (trừ trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu).

4. Tem kiểm định được dán bên trong, phía trên bên phải kính chắn gió theo chiều tiến của xe. Đối với rơ moóc và sơ mi rơ moóc, Tem kiểm đinh được dán vào khung xe, gần vị trí lắp biển số đăng ký. Đối với các xe máy chuyên dùng không có kính chắn gió phía trước: Dán bên trong buồng lái hoặc tại vị trí dễ quan sát (tránh tác động khách quan làm hỏng Tem kiểm định).

5. Trường hợp vì lý do khách quan, Tem kiểm định bị mất, hỏng; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, có công văn đề nghị cơ sở kiểm định trước đó cấp đổi Tem kiểm định mới.

6. Tem kiểm định hết hiệu lực thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Sau ngày có hiệu lực được ghi trên Tem kiểm định;

b) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định mới;

c) Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bị tai nạn, hư hỏng đến mức không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định;

d) Cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa các cụm, hệ thống liên quan đến an toàn (thay thế cụm động cơ, hệ thống phanh, hệ thống lái);

đ) Tem kiểm định bị tẩy, xoá, bong tróc.

Điều 15. Báo cáo công tác kiểm định

Chế độ báo cáo kết quả kiểm định và kết quả sử dụng phôi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định gửi về cơ quan nghiệp vụ cấp trên trực tiếp quản lý và Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật theo quy định sau:

1. Tiêu đề, loại báo cáo

a) Báo cáo kết quả tháng, phương hướng nhiệm vụ tháng (từ ngày 26 tháng trước đến ngày 25 tháng tiếp theo);

b) Báo cáo kết quả quý I, phương hướng nhiệm vụ quý II;

c) Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm;

d) Báo cáo kết quả 9 tháng, phương hướng nhiệm vụ quý IV;

đ) Báo cáo kết quả năm.

2. Nội dung, thể thức trình bày: Theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục V kèm theo Thông tư này.

3. Thời gian báo cáo.

a) Báo cáo kết quả tháng: Ngày 26 hằng tháng;

b) Báo cáo kết quả quý: Ngày 10 của tháng cuối quý;

c) Báo cáo kết quả năm: Ngày 10 tháng 11 hằng năm.

4. Số lượng, hình thức gửi, nhận báo cáo: Gửi 01 bộ báo cáo qua đường, truyền số liệu quân sự, trực tiếp hoặc qua quân bưu.

Điều 16. Lưu trữ hồ sơ và dữ liệu kiểm định

1. Cơ sở kiểm định phải quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm định theo quy định của pháp luật về lưu trữ, bao gồm:

a) Phiếu hồ sơ xe cơ giới (áp dụng đối với xe cơ giới kiểm định lần đầu);

b) Sổ theo dõi xe cơ giới, xe máy chuyên dùng vào kiểm định;

c) Phiếu kiểm định của từng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

d) Kết quả đo, kiểm tra các thông số kỹ thuật của từng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo nội dung kiểm tra (nếu có);

đ) Các loại giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 và các điểm c, d, đ khoản 2 Điều 6 Thông tư này (áp dụng đối với xe cơ giới kiểm định lần đầu).

2. Dữ liệu kiểm định được lưu trữ tại cơ sở kiểm định và trên cơ sở dữ liệu phần mềm quản lý kiểm định tại Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

3. Thời gian lưu trữ

a) Hồ sơ kiểm định do cơ sở kiểm định lập, lưu trữ và lập biên bản hủy tại cơ sở kiểm định sau thời hạn 05 năm kể từ ngày kiểm định;

b) Cơ sở dữ liệu kiểm định được lưu trữ 05 năm kể từ ngày kiểm định.

Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP

Điều 17. Bộ Tổng Tham mưu

Chỉ đạo Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý và tổ chức hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ đạo Cục Xe máy - Vận tải

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở kiểm định; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo đúng quy định tại Thông tư này;

b) Xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức tập huấn, cấp Giấy chứng nhận, thẻ kiểm định viên cho các đối tượng theo quy định;

c) Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở kiểm định và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp liên quan khai thác, sử dụng;

d) Thường xuyên, định kỳ, đột xuất kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định của các cơ sở kiểm định, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định; trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện sai phạm; tùy theo mức độ vi phạm, tiến hành lập biên bản đình chỉ hoạt động, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật, kỷ luật Quân đội;

đ) In, quản lý và cấp phát các loại phôi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định quy định tại khoản 2 Điều 13 và khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 19. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp

1. Thực hiện nghiêm công tác kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình đang quản lý, sử dụng theo quy định tại Thông tư này.

2. Sửa chữa, khắc phục kịp thời các nội dung, hạng mục không đạt yêu cầu theo thông báo của cơ sở kiểm định và đề nghị kiểm định lại các nội dung, hạng mục đó.

3. Chịu trách nhiệm duy trì tốt tình trạng kỹ thuật của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng giữa hai kỳ kiểm định.

Điều 20. Cơ quan, đơn vị có cơ sở kiểm định

Phối hợp với các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cơ sở kiểm định thuộc quyền thực hiện nghiêm đúng, đủ nội dung kiểm định theo quy định tại Thông tư này.

Điều 21. Các cơ sở kiểm định

1. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và cơ quan nghiệp vụ cấp trên về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này.

2. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; từ chối kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo khoản 7 Điều 4 của Thông tư này và xe của doanh nghiệp chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Lập hồ sơ kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, thực hiện kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đúng, đủ nội dung theo quy định tại Thông tư này.

4. Kiểm tra, đánh giá, kết luận trung thực kết quả kiểm định các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

5. Quản lý, sử dụng phôi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và tự in Phiếu kiểm định theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Thông tư này.

6. Trực tiếp dán Tem kiểm định lên xe cơ giới (trừ các trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu), xe máy chuyên dùng; cấp Giấy chứng nhận kiểm định cho xe đã kiểm định đạt yêu cầu, đủ điều kiện tham gia giao thông.

7. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác kiểm định theo quy định tại Điều 15 Thông tư này;

8. Chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ, dữ liệu kiểm định theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 22. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Các Thông tư sau hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

a) Thông tư số 103/2021/TT-BQP ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về kiểm định chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng;

b) Thông tư số 99/2023/TT-BQP ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới trong Bộ Quốc phòng.

3. Trường hợp các văn bản viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ NGUYÊN NHÂN KHÔNG ĐẠT ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
...
PHỤ LỤC II NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA VÀ NGUYÊN NHÂN KHÔNG ĐẠT ĐỐI VỚI XE MÁY CHUYÊN DÙNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
...
PHỤ LỤC III TỔ CHỨC CƠ ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC IV BẢNG CHU KỲ KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC V MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ KIỂM ĐỊNH

Mẫu số 01: Phiếu hồ sơ xe cơ giới
...
Mẫu số 02: Phiếu hồ sơ xe máy chuyên dùng
...
Mẫu số 03: Phiếu kiểm định xe cơ giới
...
Mẫu số 04: Phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng
...
Mẫu số 05: Giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới
...
Mẫu số 06: Giấy chứng nhận kiểm định xe máy chuyên dùng
...
Mẫu số 07: Tem kiểm định
...
Mẫu số 08: Báo cáo công tác kiểm định
...
PHỤ LỤC VI DANH MỤC XE MÁY CHUYÊN DÙNG PHẢI KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VII THÔNG SỐ KỸ THUẬT ĐẶC TRƯNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được hướng dẫn bởi Chương IV, Chương VI Thông tư 82/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA XE CẢI TẠO

Điều 16. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng của xe cải tạo

1. Trình tự cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo được thực hiện như sau:

a) Đơn vị thiết kế xe cải tạo lập hồ sơ đề nghị thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông.

b) Thành viên Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 22 Thông tư này tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật xe cải tạo theo quy định tại Điều 23 Thông tư này về nội dung cần thẩm định theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cải tạo);

c) Đơn vị thi công cải tạo theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. Sau khi thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt, lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

d) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe cải tạo với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 21 Thông tư này; nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy cải tạo (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận cải tạo). Giấy chứng nhận cải tạo có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông. Riêng Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy cải tạo được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Trình tự cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo có cùng kiểu loại với xe mẫu được thực hiện như sau:

a) Đơn vị thi công xe cải tạo sau khi thi công hoàn chỉnh các xe cùng kiểu loại với xe mẫu, lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận xe cải tạo.

3. Trình tự cấp đổi chứng nhận chất lượng của xe cải tạo khi bị hỏng, hết hạn, sai thông tin được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý xe cải tạo lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này, nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp đổi Giấy chứng nhận xe cải tạo theo quy định.

4. Trình tự cấp lại chứng nhận chất lượng của xe cải tạo khi bị mất được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý xe cải tạo lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;

b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư này, nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp lại Giấy chứng nhận xe cải tạo theo quy định.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng của xe cải tạo.

Điều 17. Thiết kế xe cải tạo

1. Việc thiết kế xe cải tạo phải do đơn vị thiết kế trong hoặc ngoài ngành Công an có chức năng thiết kế theo quy định của pháp luật.

2. Thiết kế cải tạo đối với xe chuyên dùng cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này phải do đơn vị thiết kế trong Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp các đơn vị thiết kế trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thiết kế xe chuyên dùng cải tạo thì việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Hồ sơ thiết kế xe cải tạo, gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế;

b) Bản phô tô Hợp đồng về việc cải tạo xe của Công an các đơn vị, địa phương theo quy định;

c) Bản phô tô thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế;

d) Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật gồm các nội dung sau: giới thiệu nhu cầu, mục đích cải tạo xe; tính toán đặc tính động lực học; tính ổn định của xe sau cải tạo; tính toán kiểm nghiệm sức bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống; kết luận; tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế. Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện đơn vị thiết kế;

đ) Bản vẽ kỹ thuật bao gồm: bố trí chung của xe trước và sau cải tạo; bản vẽ sơ đồ bố trí, lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe sau cải tạo. Bản vẽ kỹ thuật được thể hiện trên giấy trắng khổ A3, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế;

e) Văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an về việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân đối với thiết kế xe cải tạo cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân (nếu có);

g) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó thể hiện chức năng thiết kế xe cải tạo theo quy định của pháp luật (đối với đơn vị thiết kế thẩm định lần đầu).

4. Các trường hợp sau không phải lập hồ sơ thiết kế xe cải tạo nhưng phải thi công tại đơn vị thi công có chức năng theo quy định của pháp luật, gồm:

a) Xe ô tô cải tạo lắp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí để dùng làm xe ô tô tập lái, xe ô tô sát hạch và ngược lại;

b) Xe mô tô, xe gắn máy cải tạo.

Điều 18. Thẩm định thiết kế xe cải tạo

Nội dung, trình tự, thời gian thẩm định thiết kế, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cải tạo thực hiện như nội dung, trình tự, thời gian thẩm định thiết kế, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế được quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 19. Thi công xe cải tạo

1. Việc thi công xe cải tạo được thực hiện tại đơn vị thi công có chức năng cải tạo xe theo quy định của pháp luật.

2. Đối với các xe quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này, việc thi công cải tạo phải do đơn vị cải tạo trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp đơn vị cải tạo trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thi công xe chuyên dùng cải tạo thì việc chỉ định đơn vị cải tạo ngoài ngành Công an thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.

3. Xe cải tạo phải được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo.

4. Đơn vị thi công phải tự kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu chất lượng xuất xưởng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do đơn vị mình thi công. Thực hiện thiết kế, thi công cải tạo xe theo đúng quy định tại Thông tư này, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Công an về nội dung, chất lượng hồ sơ thiết kế, nguồn gốc, xuất xứ, tính trung thực và chính xác của các tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng và chất lượng xe cải tạo đã hoàn chỉnh.

Điều 20. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận của xe cải tạo

1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo gồm:

a) Công văn đề nghị kiểm tra chất lượng xe cải tạo của đơn vị cải tạo. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Ảnh chụp tổng thể góc 450 phía trước và phía sau góc đối diện của xe cải tạo đã hoàn chỉnh;

c) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng của xe cải tạo đã hoàn chỉnh của đơn vị thi công;

d) Bản sao các văn bản chứng nhận cơ sở pháp lý của đơn vị thi công theo quy định của pháp luật (áp dụng cho đơn vị thi công lần đầu đề nghị kiểm tra chất lượng).

2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe mô tô, xe gắn máy cải tạo, gồm:

a) Các giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này;

b) Bản thông số kỹ thuật cơ bản của xe sau cải tạo có xác nhận của đơn vị thi công, trong đó có các thông số cơ bản như: kích thước tổng thể, số lượng trục và bánh xe, số người ngồi, khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ, nhiên liệu sử dụng, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.

3. Trường hợp thi công cải tạo nhiều xe có cùng kiểu loại với xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận xe cải tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này thì Cục Cảnh sát giao thông căn cứ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị thi công để thực hiện cấp Giấy chứng nhận cải tạo cho các xe cùng kiểu loại. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng từng xe của đơn vị thi công;

c) Bản phô tô có xác nhận của đơn vị thi công về tài liệu, thông số kỹ thuật, chứng từ nguồn gốc xe;

d) Bản phô tô Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo của xe mẫu;

đ) Bản phô tô Hợp đồng về việc cải tạo xe của Công an các đơn vị, địa phương.

4. Chứng nhận chất lượng của xe cải tạo hỏng, hết hạn, sai thông tin được cấp đổi theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Giấy chứng nhận cải tạo bị hỏng, hết hạn, sai thông tin;

b) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị quản lý, sử dụng xe cải tạo (trường hợp Giấy chứng nhận bị hỏng, hết hạn). Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.

5. Chứng nhận chất lượng của xe cải tạo bị mất được cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị quản lý, sử dụng xe cải tạo. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;

b) Biên bản họp đơn vị đơn vị quản lý, sử dụng xe cải tạo về việc mất Giấy chứng nhận cải tạo.

Điều 21. Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo

1. Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra các hạng mục của xe cải tạo theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Căn cứ kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo mẫu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận cải tạo. Biên bản được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, trong đó 01 bản lưu tại cơ quan quản lý chất lượng, 01 bản lưu tại đơn vị thi công.

2. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo mẫu có giá trị để đơn vị thi công cải tạo được phép tự thi công cải tạo các xe cùng kiểu loại với xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Trong suốt quá trình thi công cải tạo cho các xe cùng kiểu loại với xe mẫu, đơn vị thi công phải giám sát việc thi công cho từng xe, trước khi xuất xưởng phải đảm bảo các xe này được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt. Đồng thời, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe cải tạo sau khi xuất xưởng.

3. Xe cải tạo khi Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra chất lượng không đảm bảo yêu cầu thì lập Biên bản ghi nhận các hạng mục không đảm bảo, đề nghị đơn vị thi công tiến hành khắc phục, thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
...
Chương VI TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA XE

Điều 24. Trình tự kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe

1. Trước khi hết hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định, đơn vị quản lý, sử dụng xe có trách nhiệm đưa xe đến kiểm định tại cơ quan kiểm định xe quy định tại Điều 29 Thông tư này, không được kiểm định xe tại các đơn vị đăng kiểm xe ngoài ngành Công an (trừ trường hợp có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an). Trường hợp do yêu cầu công tác, xe phải hoạt động dài ngày ở địa phương khác, khi đến hạn kiểm định thì đơn vị quản lý, sử dụng xe đưa xe đến cơ quan kiểm định gần nhất theo quy định tại Điều 29 Thông tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này để thực hiện kiểm định.

2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ xe kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này, nếu hợp lệ thì nhập dữ liệu xe vào phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô và đề nghị đơn vị quản lý, sử dụng xe đưa xe đến vị trí để kiểm định.

Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu mới đến 03 năm (kể từ năm sản xuất) thì được miễn kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu và được cơ quan kiểm định cấp Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Sổ kiểm định), Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định sau khi được cấp đăng ký, biển số xe.

3. Cán bộ kiểm định xe thực hiện kiểm tra các hạng mục theo quy định tại Điều 26 Thông tư này và yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, phương pháp kiểm định theo quy định tại Điều 25 Thông tư này. Sau mỗi hạng mục kiểm tra, cán bộ kiểm định xe phải đánh giá kết quả kiểm định của từng hạng mục, ký kết luận "đạt" hoặc "không đạt" trong Phiếu kiểm định theo Mẫu KĐ24 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết thúc việc kiểm định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tổng hợp kết quả kiểm định tại các hạng mục, hoàn chỉnh các nội dung trong phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô, in, ký vào Phiếu kiểm định, đồng thời yêu cầu người lái xe ký vào Phiếu kiểm định.

4. Trường hợp xe kiểm định đạt yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo trình tự sau:

a) Điền các thông tin của chủ xe, xe vào Sổ kiểm định đối với trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu;

b) In Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định phải có cùng một số seri;

c) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận kiểm định, Sổ kiểm định (đối với trường hợp cấp, cấp đổi sổ kiểm định), đóng dấu treo vào góc phía trên, bên trái Tem kiểm định.

5. Trường hợp xe kiểm định không đạt yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thông báo các hạng mục kiểm tra không đạt trong Phiếu kiểm định và yêu cầu đơn vị quản lý, sử dụng đưa xe đi sửa chữa, khắc phục trước khi cơ quan kiểm định thực hiện kiểm định lại. Việc kiểm định lại được thực hiện như sau:

a) Xe thực hiện kiểm định lại trong ngày thì cơ quan kiểm định xe chỉ kiểm tra các hạng mục không đạt yêu cầu;

b) Xe thực hiện kiểm định lại vào ngày khác thì cơ quan kiểm định xe tổ chức kiểm tra xe theo quy định tại Điều 26 Thông tư này. Thủ tục đề nghị kiểm định lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.

6. Trả kết quả, lưu trữ hồ sơ

a) Xe kiểm định đạt yêu cầu thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hoàn thiện hồ sơ, thực hiện thu lệ phí kiểm định xe (nếu có) và trả Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho người lái xe, cán bộ kiểm định xe thực hiện dán Tem kiểm định hoặc hướng dẫn người lái xe (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) dán Tem kiểm định vào góc trên, bên phải mặt trong kính chắn gió phía trước của xe. Trường hợp các đơn vị nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp biển số nghiệp vụ, trong khi làm nhiệm vụ có yêu cầu đảm bảo bí mật thì không phải dán Tem kiểm định;

b) Hồ sơ kiểm định xe lưu tại cơ quan kiểm định gồm: Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định, Phiếu kiểm định và Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe (lần kiểm định xe gần nhất), Sổ kiểm định cũ (đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Sổ kiểm định), Biên bản họp đơn vị (trường hợp mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định). Việc số hóa hồ sơ được triển khai thực hiện khi đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật.

Điều 25. Phương pháp kiểm định xe

1. Thực hiện trên dây chuyền kiểm định hoặc bằng thiết bị, phương tiện kiểm định di động (sau đây gọi là phương pháp cơ giới). Cơ quan kiểm định xe đã được trang cấp dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động phải thực hiện kiểm định bằng phương pháp cơ giới. Trường hợp thiết bị kiểm tra trên dây chuyền kiểm định bị hỏng thì hạng mục kiểm tra bằng thiết bị được chuyển sang kiểm tra bằng phương pháp bán cơ giới theo quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thực hiện kiểm định bằng dụng cụ chuyên dụng kết hợp với quan sát, đo đạc, trực tiếp vận hành, điều khiển xe (sau đây gọi là phương pháp bán cơ giới). Cơ quan kiểm định xe chưa được trang cấp dây chuyền kiểm định hoặc đối với xe máy

chuyên dùng, xe đặc chủng, xe quá khổ, quá tải hoặc ở địa bàn vùng sâu, vùng xa không có điều kiện đưa xe tới cơ quan kiểm định xe hoặc trường hợp dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động bị hỏng không thể khắc phục được ngay hoặc do sự cố mất điện không vận hành được dây chuyền kiểm định thì thực hiện kiểm định xe bằng phương pháp bán cơ giới.

Điều 26. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật

1. Các hạng mục kiểm tra:

a) Kiểm tra tổng quát xe;

b) Kiểm tra phần trên và bên ngoài xe;

c) Kiểm tra bên trong buồng lái, khoang chở khách;

d) Kiểm tra phần gầm xe;

đ) Kiểm tra các chỉ tiêu bảo vệ môi trường;

e) Kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh, lái;

g) Đối với xe tập lái, xe sát hạch phải kiểm tra thêm hệ thống phanh phụ và các thiết bị an toàn phụ trợ của xe theo quy định về yêu cầu kỹ thuật hệ thống phanh, thiết bị an toàn chính của xe;

h) Đối với xe máy chuyên dùng phải kiểm tra thêm hoạt động của các hệ thống, thiết bị chuyên dùng theo quy định của hồ sơ kỹ thuật.

2. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm định xe được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 27. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định

1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định được thực hiện như sau:

a) Cơ quan kiểm định tổ chức kiểm định xe theo quy định Điều 24 Thông tư này, nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp xe kiểm định không đạt thực hiện kiểm định lại theo quy định khoản 5 Điều 24 Thông tư này.

2. Trình tự cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định khi bị hỏng, sai thông tin được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý, sử dụng xe lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này, đến cơ quan kiểm định xe để nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định cho cơ quan kiểm định xe hỏng, sai thông tin;

b) Cơ quan kiểm định xe kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin của phương tiện trong phần mềm quản lý Đăng kiểm xe ô tô, nếu đảm bảo thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Sổ kiểm định, Tem kiểm định, lưu hồ sơ theo quy định; thu lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị hỏng, sai thông tin. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp lại được tính theo thời hạn của chu kỳ kiểm định xe lần gần nhất.

3. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị mất được thực hiện như sau:

a) Đơn vị quản lý, sử dụng xe lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này và đưa xe đến cơ quan kiểm định;

b) Cơ quan kiểm định xe tổ chức kiểm tra hồ sơ, kiểm định theo trình tự quy định tại Điều 24 Thông tư này, nếu đạt yêu cầu cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định và lưu hồ sơ theo quy định. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định gồm:

a) Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe;

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe;

c) Giấy phép lái xe của cán bộ đưa xe đến kiểm định;

d) Căn cước công dân hoặc Căn cước; Giấy chứng minh Công an nhân dân;

đ) Sổ kiểm định đã được cấp (đối với kiểm định định kỳ). Trường hợp đề nghị cấp Sổ kiểm định lần đầu thì người đến làm thủ tục phải kê khai Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định.

2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị hỏng, sai thông tin.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Biên bản họp đơn vị của đơn vị quản lý, sử dụng xe về việc mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 66/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 66/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:

“1. Tiêu chuẩn của sát hạch viên: là sĩ quan nghiệp vụ công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông; có Giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch từ 03 năm trở lên kể từ ngày cấp, còn điểm, còn thời hạn sử dụng; đã tham gia tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Cục Cảnh sát giao thông cấp thẻ sát hạch viên.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 26 như sau:

“a) Thẻ sát hạch viên được cấp cho cán bộ đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn tương ứng với thời hạn sử dụng của Giấy phép lái xe nhưng không được quá 03 năm kể từ ngày cấp;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 31 như sau:

“3. Cán bộ, chiến sĩ được cấp Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân với 01 số giấy phép riêng biệt gồm 12 chữ số tự nhiên. Trường hợp Giấy phép lái xe đã được cấp, khi đổi, cấp lại thì theo mẫu giấy phép lái xe được quy định tại Thông tư này.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 3 Điều 33 như sau:

“c) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì cơ quan Cảnh sát giao thông quản lý Giấy phép lái xe phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền trong Quân đội nhân dân biết để phối hợp quản lý. Hạng Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân sau khi được đổi tương ứng với hạng Giấy phép lái xe được cấp trước đó. Đối với Giấy phép lái xe hạng CX do Bộ Quốc phòng cấp được đổi sang Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân hạng C theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 31 Thông tư này. Thời hạn và số của Giấy phép lái xe áp dụng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 31 Thông tư này.”.

5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 36 như sau:

“a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng dưới 03 tháng nhưng do yêu cầu công tác mà có đơn trình bày lý do và có xác nhận của cơ quan, đơn vị công tác thì được xem xét giải quyết đổi Giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 33 Thông tư này. Nếu không có đơn thì phải sát hạch lại lý thuyết đạt yêu cầu mới được đổi Giấy phép lái xe;”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 36 như sau:

“7. Trường hợp cán bộ, chiến sĩ có Giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi làm nhiệm vụ an ninh thì được đổi Giấy phép lái xe đang sử dụng sang mẫu Giấy phép lái xe ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; cấp, sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế.”.

7. Thay thế Mẫu số 16 ban hành kèm theo Thông tư số 66/2024/TT-BCA bằng Mẫu số 16/66 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an được hướng dẫn bởi Chương IV, Chương VI Thông tư 82/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 66/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự được hướng dẫn bởi Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết chung là xe quân sự) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của doanh nghiệp quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Doanh nghiệp quân đội (kể cả doanh nghiệp quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) có xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký biển số xe dân sự tại Cơ quan Công an.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe quân sự gồm xe cơ giới và xe máy chuyên dùng được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng.

2. Xe cơ giới gồm xe ô tô kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên, dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô điện; xe xích; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện.

3. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

4. Biển số xe là tấm biển gắn trên xe quân sự mà trên đó thể hiện chữ và số do cơ quan có thẩm quyền cấp; đây là ký hiệu pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị.

5. Chứng nhận đăng ký là tài liệu chứng nhận pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

6. Số VIN là một dãy chữ và số gồm 17 ký tự được dùng để nhận dạng, quản lý và xác định nguồn gốc, xuất xứ của xe.

7. Etiket (nhãn) là tấm kim loại hoặc vật liệu khác được gắn vào xe theo quy định của nhà sản xuất, trên đó ghi thông tin về xe như nước sản xuất, năm sản xuất, số VIN hoặc số máy.

Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự

1. Xe quân sự phải thực hiện việc đăng ký và quản lý theo đúng quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

2. Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nhóm xe, trạng thái sử dụng và sự đồng bộ; thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất theo hệ thống từ cấp cơ sở đến cơ quan quản lý cấp chiến dịch, chiến lược.

3. Sử dụng đúng mục đích, nhiệm vụ, nhóm xe, tính năng chiến-kỹ thuật; bảo đảm an toàn tuyệt đối và hiệu quả.

Điều 5. Hình thức đăng ký

1. Đăng ký chính thức.

2. Đăng ký tạm thời.

Điều 6. Cơ quan quản lý, đăng ký

1. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quản lý, đăng ký xe quân sự.

2. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật là cơ quan trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện việc quản lý, đăng ký xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

Điều 7. Biển số xe quân sự

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật sản xuất biển số xe quân sự theo Mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này và cấp cho cơ quan, đơn vị sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký xe theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Ký hiệu biển số xe quân sự theo quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Bộ Tổng Tham mưu quyết định và thông báo ký hiệu biển số xe quân sự đối với cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng mới thành lập.

3. Biển số xe bị mất, bị mờ, gẫy, hỏng; cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải hoặc cơ quan quản lý trang bị cấp trên đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để đề nghị Cục Xe máy - Vận tải cấp lại, cấp đổi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

4. Ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe máy chuyên dùng trước khi đưa vào sử dụng, phải thực hiện đăng ký hệ thống số phụ theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

Điều 8. Chứng nhận đăng ký xe quân sự

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật tổ chức in theo Mẫu số 03a, Mẫu số 03b, Mẫu số 03c, Mẫu số 03d, Mẫu số 04a, Mẫu số 04b quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này và cấp Chứng nhận đăng ký cho cơ quan, đơn vị sau khi thực hiện xong thủ tục đăng ký theo quy định tại Điều 23 Thông tư này.

2. Cơ quan, đơn vị và cá nhân có trách nhiệm quản lý, sử dụng Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Thông tư này. Khi Chứng nhận đăng ký bị mất, bị mờ, rách nát thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý phải kiểm tra, báo cáo cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải hoặc cơ quan quản lý trang bị cấp trên đến cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng để đề nghị Cục Xe máy - Vận tải cấp lại, cấp đổi theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

Điều 9. Chứng từ nguồn gốc xe quân sự

1. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

2. Đối với xe nhập khẩu

a) Mua trong nước, mua qua hợp đồng ủy thác:

Đối với xe cơ giới gồm: Dữ liệu điện tử về nguồn gốc xe được cơ quan đăng ký tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu trước ngày 01 tháng 7 năm 2021); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (bản gốc hoặc bản điện tử được in ra từ hệ thống một cửa Quốc gia có đóng dấu xác nhận của đơn vị, doanh nghiệp nhập khẩu) hoặc Giấy xác nhận đối với xe cơ giới nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.

Đối với xe máy chuyên dùng gồm: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy xác nhận xe máy chuyên dùng nhập khẩu phục vụ nhiệm vụ quốc phòng.

b) Đối với xe được miễn mọi thủ tục Hải quan, bao gồm:

Văn bản của Bộ Quốc phòng về giải quyết thủ tục hải quan đặc biệt nhập khẩu hàng hóa chuyên dùng quân sự;

Văn bản của cơ quan Hải quan xác nhận hàng hóa nhập khẩu (nêu rõ hàng hóa đã qua khu vực giám sát);

Văn bản của doanh nghiệp được ủy thác nhập khẩu xác nhận số khung, số máy của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu.

3. Đối với xe nhập khẩu thuộc diện cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp), bao gồm:

a) Tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính;

b) Giấy phép nhập khẩu đối với xe cho tặng;

c) Giấy xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính đối với xe viện trợ;

d) Biên lai thu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe nhập khẩu là tài sản di chuyển.

4. Xe đã đăng ký tại Cơ quan Công an, Sở giao thông vận tải: Chứng từ nguồn gốc xe thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của Bộ Công an và quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng của Bộ Giao thông vận tải.

5. Trường hợp mất chứng từ nguồn gốc xe quân sự; cơ quan, đơn vị có văn bản giải trình kèm theo bản sao chứng từ nguồn gốc xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của cơ quan đã cấp chứng từ đó.

Điều 10. Giải quyết các trường hợp cụ thể về số khung, số máy

1. Đối với xe nhập khẩu

a) Xe quân sự có số khung, số máy ở Etiket, số ghi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ thì sẽ đóng theo số được Cơ quan Hải quan xác nhận;

b) Xe quân sự được Cơ quan Hải quan xác nhận chỉ tìm thấy số VIN, không có số khung, số máy thì đóng số khung, số máy theo số VIN;

c) Xe quân sự đã bị đóng lại số khung, số máy thì không giải quyết đăng ký, trừ trường hợp có văn bản giải trình của Cơ quan Hải quan hoặc Cơ quan nhập khẩu có xác nhận của nhà sản xuất.

2. Đối với xe quân sự sản xuất, lắp ráp trong nước có số máy, số khung đóng châm kim hoặc số đóng bị mờ, không cà được thì đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

3. Xe quân sự đã đăng ký, nếu thay máy, thân máy mà chưa có số thì đóng số theo biển số xe đã đăng ký.

4. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật là cơ quan duy nhất được đóng lại số khung, số máy.

Điều 11. Những hành vi nghiêm cấm

1. Giả mạo hồ sơ; làm thay đổi số khung, số máy; sửa chữa, tẩy xoá, thay đổi các thông tin ghi trên Chứng nhận đăng ký.

2. Tự sản xuất, sử dụng biển số xe không đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này; mua, bán, thuê, mượn, cho thuê, cho mượn, thế chấp xe, biển số xe, Chứng nhận đăng ký xe quân sự.

3. Thay thế động cơ không rõ nguồn gốc hoặc nguồn gốc không hợp pháp.

4. Cung cấp giấy tờ xe quân sự cho người và phương tiện không thuộc thẩm quyền, điều kiện tham gia giao thông đường bộ.

5. Sử dụng xe quân sự không đúng mục đích; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân ngoài Quân đội.

6. Giao xe quân sự cho người không đủ điều kiện điều khiển tham gia giao thông đường bộ.

7. Điều khiển xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ (trừ các trường hợp làm nhiệm vụ đặc biệt hoặc kiểm tra tình trạng kỹ thuật xe).

Chương II. ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE QUÂN SỰ

Mục 1. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ

Điều 12. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự có nguồn gốc viện trợ trước ngày 31 tháng 12 năm 1989

1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự.

2. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xác nhận nguồn gốc xe viện trợ.

3. Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

4. Lệnh xuất kho (áp dụng đối với xe quân sự đã nhập kho).

5. Biên bản giao, nhận xe.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do Bộ Quốc phòng trang bị

1. Các giấy tờ được quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 12 Thông tư này.

2. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính (không áp dụng đối với xe quân sự do Cục Xe máy - Vận tải mua tập trung).

3. Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 14. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự do đơn vị tự mua

1. Hồ sơ đăng ký lần đầu, gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng, thanh lý hợp đồng ủy thác;

b) Bản sao hóa đơn tài chính;

c) Chứng từ nguồn gốc xe quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Hồ sơ xe quân sự đã đăng ký tại Cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải, gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán;

b) Bản sao hóa đơn tài chính (áp dụng đối với trường hợp mua xe quân sự của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh);

c) Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, cơ quan, đơn vị mua xe có trách nhiệm đến Cơ quan Công an làm thủ tục nhận chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và hồ sơ gốc để thực hiện đăng ký;

d) Đối với xe quân sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị đã đăng ký tại Cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải, không áp dụng các điểm a, b khoản 2 Điều này.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự điều động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc điều động xe quân sự.

2. Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Biên bản giao, nhận xe.

4. Chứng nhận đăng ký, biển số xe, lý lịch theo xe.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự điều động nội bộ của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

1. Quyết định điều động xe quân sự của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Biên bản giao, nhận xe.

4. Chứng nhận đăng ký theo xe.

Điều 17. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự được cho tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển

1. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự được cho tặng gồm các giấy tờ được quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Văn bản cho tặng của bên cho tặng;

b) Chứng từ nguồn gốc xe quân sự quy định tại Điều 9 Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký xe quân sự được viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp), gồm các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Văn bản của Bộ Quốc phòng xác nhận đối với xe viện trợ;

b) Bản sao hợp đồng mua bán, bản sao hóa đơn tài chính (nếu có) đối với xe nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp);

c) Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 18. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự được cải tạo

1. Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép cải tạo xe quân sự.

2. Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật xe quân sự sau cải tạo.

4. Chứng nhận đăng ký đối với xe quân sự đã đăng ký.

5. Đối với xe quân sự chưa đăng ký phải có Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự và chứng từ nguồn gốc xe quân sự theo quy định tại Điều 9 Thông tư này.

Điều 19. Hồ sơ đăng ký đối với xe quân sự thay thế động cơ cùng loại

1. Bản khai đăng ký xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản đề nghị của Thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

3. Phiếu hợp cách xuất xưởng của xe sau khi thay động cơ.

4. Biên bản giao, nhận xe khi xuất xưởng.

5. Chứng nhận đăng ký theo xe.

6. Chứng từ nguồn gốc động cơ.

a) Động cơ nhận tại kho của Cục Xe máy - Vận tải: Lệnh xuất kho.

b) Động cơ do đơn vị tự mua:

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với động cơ sản xuất, lắp ráp trong nước);

Tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính (đối với động cơ nhập khẩu);

Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán;

Bản sao hóa đơn tài chính.

c) Động cơ sau sửa chữa tại các nhà máy, xưởng:

Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi vào sửa chữa;

Phiếu hợp cách xuất xưởng sửa chữa động cơ.

Điều 20. Hồ sơ đăng ký, cấp thêm biển số xe cơ giới đối với xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; xe nghiệp vụ của Quân đội đã đăng ký biển số dân sự

1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc đăng ký, cấp biển số xe cơ giới.

2. Bản khai đăng ký xe cơ giới theo quy định tại Mẫu số 01a Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Bản sao Chứng nhận đăng ký, hồ sơ gốc của xe cơ giới theo quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới của Bộ Công an.

Điều 21. Hồ sơ giới thiệu đăng ký, cấp biển số xe dân sự đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị Quân đội

1. Xe của các doanh nghiệp Quân đội

a) Xe đăng ký lần đầu:

Giấy giới thiệu do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp khi doanh nghiệp có đầy đủ các giấy tờ sau: Văn bản do cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải hoặc cơ quan quản lý trang bị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị; văn bản của Bộ Quốc phòng hoặc Quyết định của Bộ Tổng Tham mưu cho phép doanh nghiệp mua xe; bản sao chứng từ nguồn gốc xe và hồ sơ mua bán theo quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của Bộ Công an;

Doanh nghiệp mang giấy giới thiệu và hồ sơ đến cơ quan đăng ký của Bộ Công an để đăng ký.

b) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe quân sự:

Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng cho phép đăng ký biển số xe dân sự;

Giấy giới thiệu do Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp;

Bản sao Chứng nhận đăng ký, hồ sơ gốc của xe theo các quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.

Doanh nghiệp mang giấy giới thiệu và hồ sơ đến cơ quan đăng ký của Bộ Công an để đăng ký.

2. Xe của các cơ quan, đơn vị đã đăng ký, cấp biển số xe quân sự.

a) Công văn đề nghị của Bộ Quốc phòng và được Bộ Công an chấp thuận;

b) Giấy giới thiệu do Cục Xe máy-Vận tải/Tổng cục Hậu Cần-Kỹ thuật cấp khi cơ quan, đơn vị có đầy đủ các giấy tờ sau: Công văn do cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải hoặc cơ quan quản lý trang bị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp giấy giới thiệu; bản sao Công văn đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gửi Bộ Công an;

c) Bản sao Chứng nhận đăng ký, hồ sơ gốc của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo các quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này.

Cơ quan, đơn vị mang giấy giới thiệu và hồ sơ đến cơ quan đăng ký của Bộ Công an để đăng ký.

3. Hồ sơ cấp đổi, cấp lại Chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; sang tên, di chuyển thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của Bộ Công an.

Điều 22. Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự

1. Các trường hợp cấp biển số tạm thời

a) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định đưa vào trang bị quân sự nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định cho phép đơn vị tự mua nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

c) Xe cho tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp) nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

d) Xe nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện trung chuyển;

đ) Xe chạy khảo sát, thử nghiệm; xe thuộc các dự án, chương trình được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

e) Biển số tạm thời theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký tạm thời cho xe quân sự

a) Công văn do cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp biển số tạm thời hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ mua xe.

b) Bản sao hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

c) Kế hoạch trung chuyển, kế hoạch chạy thử nghiệm; văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh xe quân sự thuộc các đề tài, thử nghiệm, dự án đối với các trường hợp quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này.

3. Thời hạn sử dụng biển số tạm thời được ghi trên biển số nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày cấp.

4. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng Tham mưu trưởng quyết định cấp biển số xe quân sự hoặc biển số tạm thời để thực hiện nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt.

Điều 23. Trình tự đăng ký

1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đăng ký đối với từng trường hợp xe quân sự theo các quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này, gửi qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ trình Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật ký duyệt; đối với trường hợp gửi hồ sơ qua mạng quân sự, đơn vị có trách nhiệm gửi bổ sung hồ sơ gốc để kiểm tra tính hợp lệ trước khi trình Cục trưởng Cục Xe máy-Vận tải/Tổng cục Hậu cần -Kỹ thuật ký duyệt.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

3. Sau khi Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt hồ sơ đăng ký, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp biển số, Chứng nhận đăng ký, lý lịch xe cho cơ quan, đơn vị. Cá nhân được giao nhiệm vụ nhận biển số xe, Chứng nhận đăng ký, lý lịch xe phải trình Giấy giới thiệu và ký sổ giao nhận.

Điều 24. Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự

1. Trường hợp cấp lại, cấp đổi Chứng nhận đăng ký: Chứng nhận đăng ký bị mờ, rách nát, bị mất hoặc hết hạn sử dụng.

2. Trường hợp cấp lại, cấp đổi biển số đăng ký: Biển số bị mờ, gẫy hỏng hoặc bị mất.

3. Hồ sơ cấp lại, cấp đổi

a) Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp Chứng nhận đăng ký bị mất phải được cơ quan chức năng của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật kiểm tra, xác nhận không bị thu giữ);

b) Bản khai đăng ký xe theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại biển số);

c) Bản tường trình nêu rõ lý do mất (của lái xe hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý), có xác nhận của chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên;

d) Biển số xe, Chứng nhận đăng ký theo xe (trường hợp bị mờ, rách nát, gẫy, hỏng hoặc hết hạn sử dụng).

4. Trình tự thực hiện

a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, gửi qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe máy -Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký và trình Cục trưởng ký phê duyệt;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

5. Thu hồi biển số, Chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau:

a) Xe loại khỏi trang bị quân sự hoặc xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Xe hết hạn sử dụng hoặc chuyển ra đăng ký tại Cơ quan Công an;

c) Biển số xe, Chứng nhận đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình để Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xem xét, giải quyết.

Mục 2. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE QUÂN SỰ

Điều 25. Quản lý xe quân sự

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật là cơ quan tham mưu, giúp Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chỉ đạo thực hiện quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, sự đồng bộ của xe quân sự, xe mang biển số dân sự của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ quốc phòng.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

a) Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại xe quân sự, xe mang biển số dân sự trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình quản lý;

b) Điều động, phân nhóm và xác định trạng thái sử dụng và sự đồng bộ xe quân sự trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

3. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm duy trì hệ số kỹ thuật, nâng cao chất lượng quản lý xe quân sự theo quyết định của người chỉ huy và hướng dẫn của cơ quan xe - máy cấp trên.

Điều 26. Sử dụng xe quân sự

1. Đối với người điều khiển xe quân sự:

a) Có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;

b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;

c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng về điều khiển xe quân sự khi tham gia giao thông.

2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:

a) Nếu chưa có giấy phép lái xe, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Có chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng về điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông.

3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện thì chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe quân sự; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.

6. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe quân sự do cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Điều 27. Điều kiện xe quân sự tham gia giao thông

1. Đối với xe cơ giới:

a) Biển số xe;

b) Chứng nhận đăng ký;

c) Tem kiểm định còn hiệu lực;

d) Hệ thống số phụ;

đ) Giấy công tác xe;

e) Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Đối với xe máy chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, khoản 1 Điều này.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ đào tạo thực hành lái xe, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này:

a) Giấy phép xe tập lái;

b) Biển xe tập lái.

4. Trường hợp chạy kiểm tra, thử nghiệm:

a) Lệnh sửa chữa hoặc kế hoạch chạy kiểm tra, thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Biển báo “Xe chạy thử” có nền đỏ, chữ trắng (kích thước 297 mm x 210 mm) treo phía trước và phía sau xe.

5. Xe cơ giới phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước:

a) Biển số xe;

b) Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Mẫu số 04a, Mẫu số 04b Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

6. Xe mang biển số dân sự của doanh nghiệp Quân đội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ DOANH NGHIỆP CÓ LIÊN QUAN

Điều 28. Bộ Tổng Tham mưu

1. Quyết định đưa xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng vào trang bị quân sự.

2. Quyết định cho doanh nghiệp Quân đội mua xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký biển số xe dân sự tại Cơ quan Công an.

Điều 29. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật

1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Chỉ đạo Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật:

a) Chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật trong chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

b) Cấp Giấy giới thiệu ra cơ quan đăng ký xe của Bộ Công an để đăng ký, cấp biển số dân sự cho xe của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị quân đội;

c) Tổ chức đăng ký, cấp biển số xe, Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Thông tư này; hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, quản lý, sử dụng xe theo đúng quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng;

d) Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo; quy định quản lý, sử dụng; hệ thống sổ sách nghiệp vụ; chế độ thống kê, báo cáo bảo đảm thống nhất, chính quy trong Bộ Quốc phòng;

đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ đăng ký xe quân sự theo quy định của pháp luật.

Điều 30. Các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có liên quan

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự theo đúng quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan xe - máy hoặc cơ quan xe máy - vận tải các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội theo quy định;

b) Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị đăng ký;

c) Chấp hành nghiêm công tác chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật về đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự theo quy định của Bộ Quốc phòng.

Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 31. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 169/2021/TT-BQP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng.

Điều 32. Quy định chuyển tiếp

1. Chứng nhận đăng ký xe quân sự được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục sử dụng, cấp mới, cấp đổi theo quy định tại Mẫu số 03b, Mẫu số 03d, Mẫu số 04b Phụ lục I kèm theo Thông tư này đến khi điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật đảm bảo in được trên vật liệu PET thì được cấp mới, cấp đổi theo quy định tại Mẫu số 03a, Mẫu số 03c, Mẫu số 04a Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Thực hiện đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng qua mạng quân sự (đối với hồ sơ gốc gửi trực tiếp hoặc quân bưu về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật) khi điều kiện về hạ tầng, kỹ thuật đảm bảo cho việc đăng ký theo quy định tại Thông tư này.

Điều 33. Trách nhiệm thi hành

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ

Mẫu số 01a: Bản khai đăng ký xe cơ giới.
...
Mẫu số 01b: Bản khai đăng ký xe máy chuyên dùng.
...
Mẫu số 02: Biển số tạm thời.
...
Mẫu số 03a: Chứng nhận đăng ký xe cơ giới (Sử dụng vật liệu PET).
...
Mẫu số 03b: Chứng nhận đăng ký xe cơ giới (Sử dụng vật liệu giấy).
...
Mẫu số 03c: Chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng (Sử dụng vật liệu PET).
...
Mẫu số 03d: Chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng (Sử dụng vật liệu giấy).
...
Mẫu số 04a: Chứng nhận đăng ký xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (Sử dụng vật liệu PET).
...
Mẫu số 04b: Chứng nhận đăng ký xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước (Sử dụng vật liệu giấy).
...
Mẫu số 01a. Bản khai đăng ký xe cơ giới
...
PHỤ LỤC II BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ, HỆ THỐNG SỐ PHỤ XE QUÂN SỰ
...
PHỤ LỤC III KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
...
PHỤ LỤC IV DANH MỤC XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
8. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ Quốc phòng quản lý.
Việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự được hướng dẫn bởi Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 24. Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự

1. Trường hợp cấp lại, cấp đổi Chứng nhận đăng ký: Chứng nhận đăng ký bị mờ, rách nát, bị mất hoặc hết hạn sử dụng.

2. Trường hợp cấp lại, cấp đổi biển số đăng ký: Biển số bị mờ, gẫy hỏng hoặc bị mất.

3. Hồ sơ cấp lại, cấp đổi

a) Công văn đề nghị của Thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp Chứng nhận đăng ký bị mất phải được cơ quan chức năng của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật kiểm tra, xác nhận không bị thu giữ);

b) Bản khai đăng ký xe theo quy định tại Mẫu số 01a, Mẫu số 01b Phụ lục I kèm theo Thông tư này (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại biển số);

c) Bản tường trình nêu rõ lý do mất (của lái xe hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý), có xác nhận của chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên;

d) Biển số xe, Chứng nhận đăng ký theo xe (trường hợp bị mờ, rách nát, gẫy, hỏng hoặc hết hạn sử dụng).

4. Trình tự thực hiện

a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, gửi qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe máy -Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký và trình Cục trưởng ký phê duyệt;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

5. Thu hồi biển số, Chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau:

a) Xe loại khỏi trang bị quân sự hoặc xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Xe hết hạn sử dụng hoặc chuyển ra đăng ký tại Cơ quan Công an;

c) Biển số xe, Chứng nhận đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình để Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xem xét, giải quyết.

...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ

Mẫu số 01a: Bản khai đăng ký xe cơ giới.
...
Mẫu số 01b: Bản khai đăng ký xe máy chuyên dùng.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 4. CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 21. Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, cấp lại biển số xe (trừ trường hợp xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp bản chà số máy, số khung của xe qua dịch vụ bưu chính công ích cho cơ quan đăng ký xe;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm a khoản 1 Điều 21 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe gửi thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí đăng ký xe, phí dịch vụ bưu chính công ích trên cổng dịch vụ công để trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm b khoản 1 Điều 21 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

c) Chủ xe nhận chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định từ dịch vụ bưu chính công ích.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm c khoản 1 Điều 21 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Chủ xe thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe:

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm b khoản 2 Điều 21 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

3. Trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó).

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
4. Cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất.
Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 24 Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 22. Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự

1. Các trường hợp cấp biển số tạm thời

a) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định đưa vào trang bị quân sự nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định cho phép đơn vị tự mua nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

c) Xe cho tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển (nhập khẩu trực tiếp) nhưng hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

d) Xe nhập khẩu; sản xuất, lắp ráp trong nước thực hiện trung chuyển;

đ) Xe chạy khảo sát, thử nghiệm; xe thuộc các dự án, chương trình được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

e) Biển số tạm thời theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký tạm thời cho xe quân sự

a) Công văn do cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp biển số tạm thời hoặc Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ mua xe.

b) Bản sao hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này;

c) Kế hoạch trung chuyển, kế hoạch chạy thử nghiệm; văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh xe quân sự thuộc các đề tài, thử nghiệm, dự án đối với các trường hợp quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều này.

3. Thời hạn sử dụng biển số tạm thời được ghi trên biển số nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày cấp.

4. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng Tham mưu trưởng quyết định cấp biển số xe quân sự hoặc biển số tạm thời để thực hiện nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt.

...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ ĐĂNG KÝ XE QUÂN SỰ
....
Mẫu số 02: Biển số tạm thời.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:

a) Đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

b) Xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định tại Điều 55 của Luật này;

c) Xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 Điều 42 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 5. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 22. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận nguồn gốc xe, gồm một trong các giấy tờ sau:

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc bản phô tô phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc bản phô tô giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (trường hợp xe di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

b) Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định (trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ).

c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tham gia giao thông, kèm theo danh sách xe và bản phô tô chứng nhận đăng ký xe của nước sở tại (trường hợp xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

d) Văn bản đề nghị đăng ký xe tạm thời, kèm theo bản phô tô chứng nhận đăng ký xe, danh sách xe (trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

4. Trường hợp chủ xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu xe, có nhu cầu thì được cấp đăng ký xe tạm thời cùng với thủ tục thu hồi, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời (trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

Điều 23. Thủ tục đăng ký xe tạm thời

1. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ (đã có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc dữ liệu điện tử chứng nhận an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe nhập khẩu trên cổng dịch vụ công):

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trên cổng dịch vụ công;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe để nộp lệ phí theo quy định; chủ xe nhận kết quả xác thực và in chứng nhận đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện đăng ký xe tạm thời bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp các giấy tờ đăng ký xe tạm thời theo quy định tại Điều 22 Thông tư này; chủ xe được làm thủ tục tại cơ quan đăng ký xe nơi thuận tiện;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thu lệ phí và cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời, biển số xe tạm thời cho chủ xe theo quy định.

Điều 24. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời

1. Trường hợp xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu và xe đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị sử dụng 15 ngày; được gia hạn một lần tối đa không quá 15 ngày.

2. Trường hợp xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn mà cơ quan thẩm quyền cho phép để phục vụ các hoạt động đó.

3. Trường hợp xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ: Chứng nhận đăng ký xe tạm thời được ghi theo thời hạn đề nghị của cơ quan, tổ chức có xe chạy thử nghiệm, nhưng không quá 6 tháng, trường hợp cần thiết được gia hạn mỗi lần không quá 6 tháng.

4. Khi thực hiện gia hạn, chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời trên cổng dịch vụ công hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.

5. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cấp biển số xe và đăng ký tạm thời trong các trường hợp sau đây:

a) Đã có chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng để di chuyển từ nhà máy đến kho, cảng hoặc từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác;

b) Xe làm thủ tục thu hồi để tái xuất hoặc chuyển quyền sở hữu; xe phục vụ các sự kiện do Đảng, Nhà nước tổ chức; xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép bao gồm cả xe có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số xe tạm thời theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trường hợp quy định tại Điều 55 của Luật này;

c) Xe chạy thử nghiệm thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ đáp ứng quy định tại điểm h khoản 5 Điều 42 của Luật này.
Cấp biển số tạm thời cho xe quân sự được hướng dẫn bởi Điều 22 Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Các trường hợp thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 24 Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
...
Điều 24. Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự
...
5. Thu hồi biển số, Chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau:

a) Xe loại khỏi trang bị quân sự hoặc xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Xe hết hạn sử dụng hoặc chuyển ra đăng ký tại Cơ quan Công an;

c) Biển số xe, Chứng nhận đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ trưởng cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình để Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xem xét, giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
6. Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Chuyển quyền sở hữu xe; trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;

b) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;

c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác;

d) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được;

đ) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

e) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 6. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 25. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trường hợp chuyển quyền sở hữu xe; chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe; xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;

Trường hợp xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cá nhân người nước ngoài là thành viên của các cơ quan, tổ chức đó thì phải có thêm Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao (đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

2. Trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm d, điểm d khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Hồ sơ thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và đ khoản 1 Điều 16 Thông tư này.

3. Trường hợp cấp chứng nhận đăng ký xe, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật, xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy theo quy định tại điểm c và điểm e khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Cơ quan đăng ký xe ra Quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đăng ký xe và thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không phải có hồ sơ thu hồi).

Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được; xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm a khoản 1 Điều 26 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, ký số và trả kết quả cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bằng dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công hoặc kê khai trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe, nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 25 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định (01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 6 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

Điều 27. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe

a) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng kiểm hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp, cơ quan đăng ký xe phải rà soát, thông báo cho tổ chức, cá nhân có xe để làm thủ tục thu hồi. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định;

b) Cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công về xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe hư hỏng không sử dụng được, cần làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư này;

c) Thông báo danh sách xe hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành, xe mất cắp theo quy định của pháp luật cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật và thông báo cho chủ xe qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại hoặc cổng dịch vụ công;

d) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết và tiến hành ra quyết định thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Đối với hồ sơ xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền là hồ sơ giả hoặc số máy hoặc số khung bị cắt, hàn, tẩy xóa, đục sửa, đóng lại trái phép thì chuyển cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương và lực lượng chức năng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông

a) Thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện xe thuộc đối tượng quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 25 Thông tư này, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi;

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;

*Điểm b khoản 2 Điều 27 được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho đơn vị Công an đã được phân cấp đăng ký xe theo cụm quản lý để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;*

c) Trường hợp xe tai nạn giao thông bị phá huỷ không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông đó tạm giữ chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó để làm thủ tục thu hồi theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
6. Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Chuyển quyền sở hữu xe; trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;

b) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;

c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác;

d) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được;

đ) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

e) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 27 như sau:

“b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho đơn vị Công an đã được phân cấp đăng ký xe theo cụm quản lý để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;”.
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
6. Các trường hợp thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Chuyển quyền sở hữu xe; trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá thì chỉ thu hồi chứng nhận đăng ký xe;

b) Xe nhập khẩu được miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài mà tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy; xe hết thời hạn đăng ký tại các khu kinh tế - thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế;

c) Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc thay đổi trái phép số khung, số máy; xe tháo máy để đăng ký sử dụng cho xe khác;

d) Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được;

đ) Xe bị thải bỏ, bị mất không tìm được và chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

e) Việc cấp đăng ký, cấp biển số xe không đúng quy định của pháp luật.
Các trường hợp thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe quân sự được hướng dẫn bởi Khoản 5 Điều 24 Thông tư 69/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 8, 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết chung là xe quân sự) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến cải tạo xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe cơ giới gồm xe ô tô kể cả xe ô tô sát xi, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô điện; rơ moóc và sơ mi rơ moóc kể cả rơ moóc, sơ mi rơ moóc có lắp các trang thiết bị chuyên dùng.

a) Xe ô tô gồm xe con, xe vận tải, xe chuyên dùng;

b) Xe con là những xe chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Xe vận tải là những xe có kết cấu để chở hàng hoặc được dùng để kéo pháo, kéo khí tài;

d) Xe chuyên dùng là những xe có kết cấu riêng phù hợp với tính năng chiến - kỹ thuật và công năng của từng loại trang bị kỹ thuật, gồm: Xe chuyên dùng chung và xe chuyên dùng quân sự (gọi là xe đặc chủng).

2. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công, xe máy xếp dỡ và các loại xe máy chuyên dùng khác có tham gia giao thông theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Cải tạo xe quân sự là việc thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi hệ thống, tổng thành của xe; trường hợp thay thế hệ thống, tổng thành bằng hệ thống, tổng thành cùng kiểu loại, cùng nhà sản xuất cùng mã phụ tùng không phải là cải tạo.

4. Xe nguyên thủy là xe quân sự chưa cải tạo không có sự thay đổi về tính năng, về các hệ thống, tổng thành so với thiết kế của nhà sản xuất.

5. Xe trước cải tạo (xe quân sự trước cải tạo) là xe nguyên thủy hoặc xe quân sự đã từng cải tạo.

6. Hệ thống gồm: Hệ thống truyền lực, hệ thống chuyển động, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, hệ thống nhiên liệu, hệ thống điện, hệ thống đèn chiếu sáng và tín hiệu, hệ thống điện thủy lực, hệ thống điện tự động hóa, hệ thống thủy lực, hệ thống công tác.

7. Tổng thành gồm động cơ, khung xe, buồng lái, thân xe hoặc thùng hàng, thiết bị chuyên dùng.

8. Thay đổi tính năng sử dụng là thay đổi công năng hiện tại của xe quân sự.

9. Thay đổi hệ thống là thay đổi một phần hoặc toàn bộ hệ thống bằng một phần hoặc toàn bộ hệ thống khác bảo đảm tính năng chiến - kỹ thuật của xe quân sự.

10. Thay đổi tổng thành là thay đổi tổng thành bằng tổng thành khác bảo đảm tính năng chiến - kỹ thuật của xe quân sự.

11. Khối lượng toàn bộ là tổng khối lượng bản thân và trọng tải.

12. Thẩm định thiết kế là việc kiểm tra, đối chiếu các nội dung hồ sơ thiết kế với cấu hình, tính năng chiến - kỹ thuật do Tổng Tham mưu trưởng phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quân sự cải tạo.

13. Nghiệm thu xe quân sự cải tạo là kiểm tra, đối chiếu để đánh giá chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe quân sự sau cải tạo theo hồ sơ thiết kế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Chương II NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC CẢI TẠO XE QUÂN SỰ

Điều 4. Nội dung cải tạo xe cơ giới

1. Thay đổi tính năng sử dụng của xe cơ giới

a) Xe con, xe vận tải cải tạo thành xe chuyên dùng hoặc xe chuyên dùng cải tạo thành xe chuyên dùng khác;

b) Xe chuyên dùng cải tạo thành xe vận tải, xe con;

c) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc cải tạo thành rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng hoặc rơ moóc chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng cải tạo thành rơ moóc chuyên dùng khác, sơ mi rơ moóc chuyên dùng khác;

d) Lắp đặt trang bị kỹ thuật lên xe cơ giới sau cải tiến, cải hoán, hiện đại hoá.

2. Thay đổi hệ thống, tổng thành nguyên thủy bằng hệ thống, tổng thành khác bảo đảm tính năng chiến - kỹ thuật của xe cơ giới.

Điều 5. Nội dung cải tạo xe máy chuyên dùng

1. Thay đổi tính năng sử dụng của xe máy chuyên dùng

a) Cải tạo thay đổi tính năng của xe máy chuyên dùng từ loại này sang loại khác;

b) Lắp đặt trang bị kỹ thuật lên xe máy chuyên dùng sau cải tiến, cải hoán, hiện đại hóa.

2. Thay đổi hệ thống, tổng thành nguyên thủy bằng hệ thống, tổng thành khác bảo đảm tính năng chiến - kỹ thuật của xe máy chuyên dùng.

Điều 6. Nguyên tắc cải tạo xe quân sự

1. Không thay khung xe mà chỉ thay đổi chiều dài hoặc gia cố tăng cường khung xe nguyên thuỷ nhưng không thay đổi chiều dài cơ sở của xe nguyên thủy trừ rơ moóc và sơ mi rơ moóc.

2. Mỗi xe cơ giới chỉ cải tạo, thay đổi động cơ và không quá 03 hệ thống, tổng thành trong 07 hệ thống, tổng thành của xe nguyên thủy. Cụ thể:

a) Hệ thống truyền lực (ly hợp, hộp số, trục các đăng, cầu chủ động);

b) Hệ thống chuyển động (bánh xe);

c) Hệ thống treo;

d) Hệ thống phanh;

đ) Hệ thống lái;

e) Buồng lái, thùng hàng hoặc thùng tự đổ;

g) Hệ thống điện xe (đối với xe ô tô điện: Hệ thống Pin lưu trữ điện (BESS), hệ thống quản lý: Chỉ báo trạng thái sạc, kiểm soát nhiệt độ pin, bộ chuyển đổi điện tử, động cơ và điều khiển; dây điện và đầu nối; hệ thống sạc bên ngoài nếu được trang bị; bộ phận kết nối đầu sạc trên xe).

3. Mỗi xe máy chuyên dùng chỉ cải tạo, thay động cơ và không quá 04 hệ thống, tổng thành trong 08 hệ thống, tổng thành của xe nguyên thủy. Cụ thể:

a) Hệ thống truyền lực gồm (ly hợp, hộp số, trục các đăng, cầu chủ động, truyền động thủy lực);

b) Hệ thống chuyển động (bánh xe, cầu bị động, mô tơ di chuyển);

c) Hệ thống treo;

d) Hệ thống phanh;

đ) Hệ thống lái;

e) Hệ thống điện, điện thủy lực, điện tự động hóa;

g) Buồng lái, thân xe;

h) Thiết bị chuyên dùng.

4. Phải bảo đảm phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng về chất lượng an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và bí mật nhà nước trong lĩnh vực quốc phòng.

5. Khối lượng toàn bộ của xe quân sự sau cải tạo phải bảo đảm các chỉ tiêu về độ ổn định, an toàn khi vận hành và bảo đảm về khối lượng xe theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Khổ giới hạn của xe quân sự sau cải tạo không vượt quá khổ giới hạn theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

7. Xe quân sự sau cải tạo phải đăng ký theo quy định của pháp luật.

Chương III QUY TRÌNH, THỦ TỤC CẢI TẠO XE QUÂN SỰ

Điều 7. Quy trình cải tạo xe quân sự

1. Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhu cầu cải tạo xe quân sự xây dựng cấu hình, tính năng chiến - kỹ thuật của xe (đối với trường hợp thay đổi tính năng chiến - kỹ thuật), trình Tổng Tham mưu trưởng phê duyệt.

2. Cấp phép cải tạo xe quân sự.

3. Thiết kế cải tạo xe quân sự.

4. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự.

5. Thi công cải tạo xe quân sự.

6. Nghiệm thu xe quân sự.

Điều 8. Cấp phép cải tạo xe quân sự

1. Thẩm quyền cấp phép cải tạo xe quân sự

a) Tổng Tham mưu trưởng cấp phép cải tạo xe quân sự đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

b) Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp Giấy phép cải tạo xe quân sự theo Mẫu số 02 Phụ lục II kèm theo Thông tư này đối với các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

2. Giấy phép cải tạo xe quân sự cấp cho từng xe hoặc loạt xe, là căn cứ để thiết kế kỹ thuật, thi công cải tạo và đăng ký.

3. Hồ sơ đề nghị cấp phép cải tạo xe quân sự

a) Cơ quan xe - máy hoặc xe máy - vận tải đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép cải tạo xe quân sự gửi về cơ quan có thẩm quyền cấp phép qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu;

b) Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Thông tư này, gồm: Tờ trình của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp phép cải tạo xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; bản sao Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc phê duyệt cấu hình, tính năng chiến - kỹ thuật của xe sau cải tạo; bản sao chứng từ nguồn gốc của xe đối với xe chưa đăng ký và bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đối với xe đã đăng ký, bản sao chứng từ gốc của tổng thành được thay thế;

c) Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5 Thông tư này, gồm: Tờ trình của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp phép cải tạo xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; bản sao chứng từ nguồn gốc của xe đối với xe chưa đăng ký; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đối với xe đã đăng ký và bản sao chứng từ nguồn gốc của tổng thành được thay thế.

Điều 9. Thiết kế cải tạo xe quân sự

1. Cơ quan, đơn vị có chức năng, nhiệm vụ thiết kế cải tạo xe quân sự hoặc tổ chức được cấp có thẩm quyền cấp phép kinh doanh ngành nghề thiết kế phương tiện cơ giới đường bộ chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Quốc phòng về nội dung, chất lượng hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự. Trường hợp lắp đặt trang bị kỹ thuật lên xe quân sự phải do đơn vị thiết kế thuộc Bộ Quốc phòng đảm nhiệm.

2. Hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự

a) Các bản vẽ kỹ thuật được trình bày theo Tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành gồm: Bản vẽ bố trí chung xe quân sự sau khi cải tạo; bản vẽ bố trí chung xe quân sự trước khi cải tạo để đối chiếu; bản vẽ lắp đặt tổng thành, hệ thống được cải tạo; bản vẽ những chi tiết được cải tạo, chế tạo mới bao gồm cả yêu cầu kỹ thuật, công nghệ và vật liệu được phép sử dụng khi cải tạo, thay thế;

b) Thuyết minh tính toán gồm các nội dung: Sự cần thiết phải cải tạo xe; tính năng chiến - kỹ thuật cơ bản của xe quân sự trước và sau cải tạo; nội dung và các bước thực hiện cải tạo; tính toán các đặc tính động học, động lực học liên quan tới nội dung cải tạo; tính toán kiểm nghiệm sức bền, hiệu quả kinh tế; hướng dẫn sử dụng xe quân sự sau cải tạo; kết luận;

c) Điều kiện kỹ thuật nghiệm thu, kiểm tra chất lượng xe quân sự sau cải tạo.

3. Xe quân sự cải tạo không phải lập hồ sơ thiết kế trong các trường hợp sau:

a) Xe quân sự tập lái, sát hạch lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ (bàn đạp phanh phụ liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua thanh đòn dẫn động cơ khí);

b) Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp chắn bụi cho thùng xe của xe ô tô tải tự đổ nhưng không làm thay đổi kích thước lòng thùng xe;

c) Lắp thêm hoặc tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý của xe ô tô bán tải nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe.

Điều 10. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự theo quy định của pháp luật; Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự.

2. Cơ quan, đơn vị đề nghị thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều này gửi hồ sơ qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan thẩm định tại khoản 1 Điều này phải có văn bản thẩm định gửi đơn vị đề nghị. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

Trường hợp xe quân sự được cải tạo từ nhãn xe cơ sở mới, chưa đủ tài liệu kỹ thuật của xe cơ sở, cần thời gian để nghiên cứu thì cơ quan thẩm định Hồ sơ thiết kế phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho đơn vị trình thiết kế biết; thời gian kéo dài không quá 10 ngày làm việc.

3. Xe quân sự có nhu cầu cải tạo đã được Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc các Sở giao thông vận tải thẩm định thiết kế thì không làm thủ tục thẩm định; đơn vị có xe cải tạo phải gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật bản chính hồ sơ thiết kế đã được thẩm định hoặc bản sao có kèm theo bản chính để đối chiếu.

4. Hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt Hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự

a) Hồ sơ đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4, khoản 1 Điều 5 Thông tư này, gồm: Công văn của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị thiết kế trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; bản sao Quyết định phê duyệt cấu hình, tính năng chiến - kỹ thuật xe cải tạo của Tổng Tham mưu trưởng; bản sao Giấy phép cải tạo xe quân sự của Tổng Tham mưu trưởng và bộ hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự;

b) Hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5 Thông tư này, gồm: Công văn của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc đơn vị thiết kế trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục II kèm theo Thông tư này; bản sao Giấy phép cải tạo xe quân sự của Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật; bộ hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự.

5. Hồ sơ thiết kế đã phê duyệt được lưu trữ tại Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và gửi đến các cơ quan sau:

a) Đơn vị thiết kế;

b) Cơ quan xe - máy hoặc xe máy - vận tải đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Đơn vị thi công cải tạo.

Điều 11. Thi công cải tạo xe quân sự

1. Đơn vị, tổ chức thi công cải tạo xe quân sự

a) Tổ chức có tư cách pháp nhân, có đăng ký kinh doanh ngành nghề thi công cải tạo, sản xuất, lắp ráp phương tiện cơ giới đường bộ;

b) Đơn vị trong Bộ Quốc phòng có chức năng, nhiệm vụ thi công cải tạo xe quân sự.

2. Thi công cải tạo xe quân sự phải đúng hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Đơn vị, tổ chức thi công cải tạo xe quân sự quy định tại khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng, xe quân sự sau cải tạo.

4. Việc thi công cải tạo xe quân sự phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Trường hợp thi công cải tạo, lắp đặt trang bị kỹ thuật lên xe quân sự phải do đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng đảm nhiệm.

Điều 12. Quy trình, hồ sơ nghiệm thu xe quân sự cải tạo

1. Hồ sơ đề nghị nghiệm thu xe quân sự cải tạo, gồm:

a) Công văn đề nghị nghiệm thu của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục II kèm theo Thông tư này gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng quân sự hoặc trực tiếp hoặc quân bưu;

b) Bản sao Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc phê duyệt cấu hình, tính năng chiến - kỹ thuật của xe sau cải tạo (đối với trường hợp thay đổi tính năng);

c) Bản sao Giấy phép cải tạo xe quân sự;

d) Hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự đã được phê duyệt;

đ) Bản sao chứng từ gốc của xe đối với xe chưa đăng ký (Giấy chứng nhận đăng ký đối với xe đã đăng ký, chứng từ gốc của tổng thành được thay thế);

e) Giấy chứng nhận chất lượng xuất xưởng của cơ sở thi công cải tạo;

g) Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở.

2. Biên bản nghiệm thu xe quân sự cải tạo (đối với xe cơ giới theo quy định tại Mẫu số 05, đối với xe máy chuyên dùng theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Thông tư này) làm cơ sở để Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe quân sự cải tạo (đối với xe cơ giới theo quy định tại Mẫu số 07, đối với xe máy chuyên dùng theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục II kèm theo Thông tư này).

3. Hồ sơ nghiệm thu xe quân sự cải tạo gồm: Hồ sơ đề nghị nghiệm thu xe quân sự cải tạo quy định tại khoản 1 Điều này và biên bản nghiệm thu xe quân sự cải tạo của Hội đồng nghiệm thu Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quy định tại khoản 2 Điều này, được lưu trữ tại Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật 01 bộ, cơ quan xe - máy hoặc xe máy - vận tải đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng (đơn vị có xe cải tạo) 01 bộ và cơ sở thi công cải tạo 01 bộ.

Điều 13. Hội đồng nghiệm thu xe quân sự cải tạo

1. Cơ quan xe - máy hoặc xe máy - vận tải đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề xuất với Chủ nhiệm Kỹ thuật hoặc Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật cùng cấp báo cáo Thủ trưởng đơn vị thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở, thành phần Hội đồng nghiệm thu do Thủ trưởng đơn vị quyết định.

2. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật thành lập Hội đồng nghiệm thu, kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, thành phần Hội đồng nghiệm thu do Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định (thành phần Hội đồng nghiệm thu theo quy định tại Mẫu số 05 và Mẫu số 06 Phụ lục II kèm theo Thông tư này).

3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng nghiệm thu

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể, các thành viên của Hội đồng tham gia ý kiến, trao đổi để thống nhất, trường hợp có những ý kiến khác nhau thì quyết định theo đa số, trường hợp các ý kiến ngang nhau thì do Chủ tịch Hội đồng quyết định;

b) Đối với các sản phẩm được thi công hàng loạt, sau khi nghiệm thu sản phẩm đầu tiên đạt yêu cầu, Hội đồng nghiệm thu Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có thể ủy quyền cho phép Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở tự kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường các sản phẩm tiếp theo. Biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có giá trị để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 14. Bộ Tổng Tham mưu

1. Phê duyệt cấu hình, tính năng chiến - kỹ thuật của xe sau cải tạo đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

2. Cấp phép cải tạo đối với các xe quy định tại khoản 1 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Thông tư này.

Điều 15. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật

1. Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý nhà nước về công tác cải tạo xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Chỉ đạo Cục Xe máy - Vận tải

a) Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật trong chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra công tác cải tạo xe quân sự; cấp phép cải tạo đối với các xe quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Thông tư này;

b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế cải tạo xe quân sự;

c) Tổ chức kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe quân sự cải tạo;

d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ cải tạo xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

Điều 16. Các cơ quan, đơn vị

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm về công tác cải tạo xe quân sự của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư này.

2. Cơ quan xe - máy hoặc xe máy - vận tải các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

a) Tham mưu giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện công tác cải tạo xe quân sự theo quy định tại Thông tư này;

b) Chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị cải tạo xe quân sự;

c) Chấp hành nghiêm sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật về công tác cải tạo xe quân sự.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 95/2023/TT-BQP ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 18. Quy định chuyển tiếp

1. Xe quân sự có hồ sơ thiết kế cải tạo đã được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 95/2023/TT-BQP ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Xe quân sự đã được cấp có thẩm quyền cấp phép cải tạo xe quân sự trước ngày Thông tư này có hiệu lực, các bước tiếp theo thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 19. Trách nhiệm thi hành

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I DANH MỤC XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
PHỤ LỤC II MẪU BIỂU VĂN BẢN THỰC HIỆN CẢI TẠO XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

Mẫu số 01. Tờ trình đề nghị cấp phép cải tạo xe quân sự của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
...
Mẫu số 02. Giấy phép cải tạo xe quân sự.
...
Mẫu số 03. Công văn trình thẩm định hồ sơ thiết kế cải tạo của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có xe cải tạo hoặc đơn vị thiết kế.
...
Mẫu số 04. Công văn đề nghị nghiệm thu xe quân sự cải tạo của cơ quan kỹ thuật hoặc cơ quan hậu cần - kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có xe cải tạo.
...
Mẫu số 05. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo của hội đồng nghiệm thu Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.
...
Mẫu số 06. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo của hội đồng nghiệm thu Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.
...
Mẫu số 07. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.
...
Mẫu số 08. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo.

Xem nội dung VB
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
7. Cải tạo xe (sau đây gọi là cải tạo) là việc thay đổi đặc điểm của xe đã được cấp đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được hướng dẫn bởi Thông tư 70/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Công tác kiểm tra xe quân sự; điều kiện của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 71/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về công tác kiểm tra xe quân sự; điều kiện của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Công tác kiểm soát quân sự thực hiện theo quy định tại Mục 5 Chương V Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 193/2011/TT-BQP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với lực lượng kiểm tra xe quân sự; trách nhiệm các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội (sau đây viết chung là cơ quan, đơn vị); các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng xe quân sự và điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Kiểm tra xe quân sự bao gồm:

a) Kiểm tra an toàn kỹ thuật xe quân sự;

b) Kiểm tra điều kiện pháp lý xe quân sự và người điều khiển xe quân sự;

c) Kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân người điều khiển xe quân sự;

d) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định của Bộ Quốc phòng và quy định khác của pháp luật liên quan đến người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

2. Cơ quan Xe máy - Vận tải là phòng, ban Xe máy - Vận tải hoặc phòng, ban Hậu cần - Kỹ thuật trực thuộc các cơ quan, đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên.

3. Lực lượng kiểm tra xe quân sự chuyên nghiệp là cán bộ, trợ lý chuyên trách công tác kiểm tra xe quân sự được biên chế thuộc Phòng An toàn cơ giới quân sự/Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật.

4. Lực lượng kiểm tra xe quân sự không chuyên nghiệp là cán bộ, trợ lý thuộc Cơ quan Xe máy - Vận tải các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự, nhân viên kiểm tra xe quân sự được chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp có thẩm quyền ký quyết định thành lập Đội Kiểm tra xe quân sự và giao nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

5. Người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ là người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng tham gia giao thông đường bộ.

Điều 4. Đối tượng, hồ sơ, thẩm quyền, trình tự cấp Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự

1. Đối tượng được cấp Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự:

a) Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự: Thủ trưởng Cục Xe máy - Vận tải, Thủ trưởng các phòng, ban liên quan và cán bộ Phòng An toàn cơ giới quân sự/Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật; Thủ trưởng phụ trách trực tiếp Công tác Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương; Thủ trưởng các phòng hoặc ban, Trợ lý phụ trách công tác kiểm tra xe quân sự của Cơ quan Xe máy - Vận tải các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương;

b) Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự: Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc Cơ quan Xe máy - Vận tải từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, được đề nghị theo quyết định thành lập Đội Kiểm tra xe quân sự của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này.

2. Hồ sơ gồm:

a) Hồ sơ cấp Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự do Thủ trưởng Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương ký đề nghị Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

- Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ;

- Bản sao Chứng minh thư Quân đội;

- 02 ảnh màu mặc quân phục thường dùng (20 x 30) mm.

b) Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự do thủ trưởng Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương ký đề nghị Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

- Bản sao quyết định thành lập Đội Kiểm tra xe quân sự;

- Bản sao Chứng minh thư Quân đội;

- 02 ảnh màu mặc quân phục thường dùng (20 x 30) mm.

3. Thẩm quyền cấp: Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật quyết định cấp Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này.

4. Trình tự cấp:

a) Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, lập danh sách, in đầy đủ thông tin lên phôi Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự trình Cục trưởng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp cho các đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này theo quy định tại Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật yêu cầu cơ quan, đơn vị trong thời gian 03 ngày làm việc phải bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều này; nếu quá thời gian 03 ngày làm việc mà cơ quan, đơn vị không bổ sung đầy đủ hồ sơ, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật trả lại cơ quan, đơn vị và nêu rõ lý do; thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

5. Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ, làm văn bản đề nghị gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc qua quân bưu.

Điều 5. Cấp đổi, thu hồi Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự

Tháng 12 hằng năm, Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương kiểm tra, rà soát, tổng hợp làm văn bản đề nghị Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp đổi, thu hồi Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

1. Cấp đổi:

a) Các trường hợp cấp đổi:

- Hết thời hạn sử dụng;

- Thay đổi chức vụ, cấp bậc;

- Hỏng, bong tróc.

b) Hồ sơ gồm:

- Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự do Thủ trưởng Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương đề nghị theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

- Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ, quyết định thăng quân hàm (nếu có thay đổi);

- Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự đang sử dụng;

- 02 ảnh màu mặc quân phục thường dùng (20 x 30) mm;

- Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ, làm văn bản đề nghị gửi về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc qua quân bưu.

c) Trình tự cấp đổi: Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này.

2. Thu hồi và hủy Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự trong các trường hợp sau:

a) Thay đổi vị trí công tác, không còn phù hợp với đối tượng được quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

b) Sử dụng sai mục đích;

c) Hỏng, bong, tróc;

d) Đã được cấp đổi theo quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội.

Điều 6. Những hành vi nghiêm cấm

1. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối hoặc không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn, yêu cầu kiểm tra của lực lượng kiểm tra xe quân sự.

2. Tự ý tổ chức kiểm tra xe quân sự khi không được giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền hoặc không có kế hoạch kiểm tra xe quân sự được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư này.

3. Phạt tiền; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận tiền hoặc vật chất của người vi phạm; tùy tiện lục soát, khám xét và sử dụng hàng tạm giữ sai quy định.

4. Có hành động thô bạo, đe dọa người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ khi kiểm tra.

5. Can thiệp, tác động vào quá trình kiểm tra, xử lý vi phạm của lực lượng kiểm tra xe quân sự.

6. Các hành vi khác mà pháp luật cấm.

Chương II QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA XE QUÂN SỰ

Mục 1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN; MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA XE QUÂN SỰ

Điều 7. Hình thức tổ chức

Lực lượng kiểm tra xe quân sự là một hệ thống thuộc ngành Xe máy - Vận tải Quân đội, được biên chế hoặc quyết định giao nhiệm vụ từ Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật đến Cơ quan Xe máy - Vận tải cấp sư đoàn và tương đương (trừ các nhà máy, bệnh viện, các binh đoàn, doanh nghiệp Quân đội):

1. Phòng An toàn cơ giới quân sự trực thuộc Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật là cơ quan chuyên trách, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác kiểm tra xe quân sự của các cơ quan, đơn vị, các Đội Kiểm tra xe quân sự trong toàn quân.

2. Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương:

a) Tham mưu cho lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thành lập Đội Kiểm tra xe quân sự và giao nhiệm vụ cho đội trưởng và nhân viên Đội Kiểm tra xe quân sự;

b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn nghiệp vụ công tác kiểm tra xe quân sự cho các Đội Kiểm tra xe quân sự thuộc quyền.

3. Đội Kiểm tra xe quân sự được thành lập theo quyết định của chỉ huy cơ quan, đơn vị từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên, gồm:

a) 01 đồng chí đội trưởng, là sĩ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp, có trình độ chuyên ngành kỹ thuật xe - máy từ trung cấp trở lên;

b) 02 đồng chí nhân viên:

- 01 đồng chí là quân nhân chuyên nghiệp, có trình độ chuyên ngành kỹ thuật xe - máy từ sơ cấp trở lên;

- 01 đồng chí là quân nhân chuyên nghiệp hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ.

Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng:

a) Giúp người chỉ huy kiểm tra công tác quản lý, sử dụng xe quân sự;

b) Kiểm tra an toàn kỹ thuật của xe quân sự khi tham gia giao thông đường bộ;

c) Kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân của người điều khiển xe quân sự;

d) Kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

đ) Phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, kỷ luật Quân đội và vi phạm pháp luật khác khi điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

2. Nhiệm vụ:

a) Kiểm tra an toàn kỹ thuật xe quân sự; kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân; việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; kiểm tra điều kiện pháp lý của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ;

b) Phối hợp với lực lượng kiểm soát quân sự: Kiểm tra xe quân sự; kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân của người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ theo kế hoạch; phối hợp với lực lượng Công an và các lực lượng chức năng khác tham gia điều khiển giao thông đường bộ khi được giao nhiệm vụ; hướng dẫn, dẫn đoàn bảo đảm an toàn giao thông cho các đoàn xe quân sự cơ động thực hiện nhiệm vụ; hướng dẫn, bảo đảm an toàn các đoàn khách quốc tế khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ;

c) Tổng hợp, nghiên cứu, phân tích nguyên nhân vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông; đề xuất các giải pháp, biện pháp ngăn ngừa vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông; quản lý thống kê, lưu giữ hồ sơ vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông trong Bộ Quốc phòng và cung cấp số liệu cho các cơ quan, đơn vị liên quan; tổng hợp báo cáo chỉ huy cơ quan, đơn vị và cơ quan nghiệp vụ cấp trên theo quy định;

d) Định kỳ Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Cơ quan Xe máy - Vận tải cấp quân khu làm việc với Cục Cảnh sát giao thông và cơ quan Cảnh sát giao thông các địa phương trên địa bàn đóng quân để nắm tình hình trật tự, an toàn giao thông và vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người và xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

đ) Tham gia giám định các vụ tai nạn giao thông liên quan đến người và xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo đề nghị của cơ quan chức năng; hướng dẫn giải quyết tai nạn giao thông, bồi thường thiệt hại do tai nạn giao thông đối với người và xe quân sự có tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự và bảo hiểm vật chất xe quân sự theo phân cấp.

Điều 9. Quyền hạn

1. Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong toàn quân:

a) Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của lực lượng kiểm tra xe quân sự;

b) Kiểm tra, xử lý việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ;

c) Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng xe quân sự;

d) Khi kiểm tra, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phải có kế hoạch kiểm tra theo quy định (trừ các trường hợp kiểm tra đột xuất theo chỉ thị, mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền).

2. Cơ quan Xe máy - Vận tải các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương kiểm tra các cơ quan, đơn vị thuộc quyền:

a) Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của các Đội Kiểm tra xe quân sự khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, kỷ luật Quân đội;

b) Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng xe quân sự;

c) Kiểm tra, xử lý việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ.

d) Khi kiểm tra, Cơ quan Xe máy - Vận tải phải có kế hoạch kiểm tra theo quy định (trừ các trường hợp kiểm tra đột xuất theo chỉ thị, mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền).

3. Đội kiểm tra xe quân sự:

a) Được quyền ra hiệu lệnh dừng xe để kiểm tra theo kế hoạch;

b) Tùy theo mức độ vi phạm của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự, tình trạng an toàn kỹ thuật của xe; đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự có quyền lập biên bản đình chỉ hoạt động của xe: Tạm giữ xe, Giấy phép lái xe, các giấy tờ liên quan, hàng hóa không hợp lệ theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 13 Thông tư này.

4. Người được cấp Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự có quyền:

a) Kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của lực lượng kiểm tra xe quân sự khi có dấu hiệu vi phạm;

b) Dừng xe để kiểm tra, xử lý việc chấp hành quy định của pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ khi có dấu hiệu vi phạm;

c) Khi kiểm tra phát hiện lực lượng kiểm tra xe quân sự, người điều khiển xe quân sự vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Bộ Quốc phòng về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phải thông báo ngay với cơ quan chức năng của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật hoặc chỉ huy cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp lực lượng kiểm tra xe quân sự và người điều khiển xe quân sự biết để có biện pháp xử lý theo quy định.

Điều 10. Mối quan hệ công tác

1. Quan hệ của lực lượng kiểm tra xe quân sự với lãnh đạo, chỉ huy cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, là quan hệ phục tùng sự lãnh đạo, chỉ huy.

2. Quan hệ của các Đội Kiểm tra xe quân sự với Phòng An toàn cơ giới quân sự/Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cơ quan Xe máy - Vận tải cấp trên trực tiếp là mối quan hệ chỉ đạo và chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về công tác kiểm tra xe quân sự.

3. Quan hệ của lực lượng Kiểm tra xe quân sự với lực lượng Kiểm soát quân sự, Thanh tra quốc phòng, Điều tra hình sự, Cảnh sát giao thông và các lực lượng khác có liên quan là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng.

Mục 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA XE QUÂN SỰ

Điều 11. Xây dựng, triển khai kế hoạch kiểm tra

1. Xây dựng kế hoạch:

a) Hằng năm, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác kiểm tra xe quân sự của các cơ quan, đơn vị trong toàn quân trình Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện; xây dựng kế hoạch kiểm tra xe quân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội và phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện theo kế hoạch; khi kế hoạch được phê duyệt, Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật phải gửi kế hoạch kiểm tra đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra để phối hợp thực hiện;

b) Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương xây dựng kế hoạch kiểm tra xe quân sự trên địa bàn đóng quân, báo cáo Chủ nhiệm Hậu cần - Kỹ thuật trình Thủ trưởng cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện, đồng thời phải gửi Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để theo dõi, chỉ đạo và gửi các quân khu đóng quân trên địa bàn để phối hợp thực hiện. Kế hoạch năm sau được xây dựng và phê duyệt xong trước ngày 10 tháng 12 hằng năm;

c) Kiểm tra xe quân sự đột xuất được thực hiện khi có chỉ thị, mệnh lệnh của Thủ trưởng cấp có thẩm quyền hoặc khi có đề nghị phối hợp của các cơ quan chức năng trên địa bàn đóng quân.

2. Triển khai kế hoạch:

a) Đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải phổ biến, quán triệt cho các nhân viên trong Đội về nội dung kế hoạch kiểm tra xe quân sự và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra, chuẩn bị phương tiện, thiết bị, dụng cụ, trang phục, phù hiệu và các tài liệu liên quan. Chấn chỉnh, khắc phục kịp thời những thiếu sót, tồn tại của nhân viên thuộc quyền trước khi đi làm nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự;

b) Nhân viên Đội Kiểm tra xe quân sự phải nắm vững nghiệp vụ kiểm tra xe quân sự, nội dung kế hoạch kiểm tra; nhiệm vụ, vị trí được phân công, hình thức thông tin liên lạc; chủ động làm công tác chuẩn bị theo sự phân công của Đội trưởng.

Điều 12. Thực hành kiểm tra

1. Đội kiểm tra xe quân sự chỉ tiến hành dừng xe quân sự để kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Vị trí kiểm tra: Những nơi dễ quan sát, có chỗ dừng, đỗ xe, không gây cản trở giao thông; không tổ chức kiểm tra xe quân sự ở những nơi đường giao nhau, đường đèo dốc, đường cong, nơi tầm nhìn bị hạn chế.

3. Khi phát hiện xe quân sự cần kiểm tra cách vị trí kiểm tra khoảng 50m, nhân viên Đội Kiểm tra xe quân sự sử dụng gậy chỉ huy giao thông (ban đêm sử dụng gậy chỉ huy giao thông phải có đèn) và còi ra hiệu lệnh cho người điều khiển xe quân sự dừng xe. Khi xe dừng hẳn, yêu cầu người điều khiển xe quân sự xuất trình các giấy tờ liên quan để kiểm tra; kiểm tra xe phải tiến hành theo thứ tự, thận trọng, tỉ mỉ, dứt điểm từng nội dung:

a) Kiểm tra an toàn kỹ thuật xe:

- Kiểm tra hệ thống lái, hệ thống phanh;

- Kiểm tra sự đồng bộ và hoạt động của hệ thống chiếu sáng, tín hiệu (đèn chiếu sáng phía trước, đèn báo rẽ, đèn báo phanh, đèn soi biển số, còi...);

- Kiểm tra gương chiếu hậu, kính chắn gió, kính cánh cửa, gạt mưa;

- Kiểm tra bánh, lốp xe theo đúng kích thước, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

- Kiểm tra bộ phận giảm thanh, giảm khói;

- Kiểm tra ghế ngồi cố định (đối với xe huấn luyện thực hành lái xe và xe vận tải chở quân);

- Kiểm tra việc kê xếp, chằng buộc hàng hóa trên xe (đối với xe vận tải hàng hóa).

b) Kiểm tra điều kiện pháp lý của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự:

- Chứng nhận đăng ký xe, Giấy phép xe tập lái (đối với xe huấn luyện thực hành lái xe), Giấy công tác xe, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định còn hiệu lực dán trên kính chắn gió;

- Biển số đăng ký xe (biển số trước, sau);

- Biển số trên thành hậu thùng xe (đối với xe vận tải);

- Biển “xe tập lái” (đối với xe huấn luyện thực hành lái xe);

- Hệ thống số phụ;

- Giấy phép lái xe quân sự;

- Giấy phép dạy lái xe (đối với giáo viên huấn luyện thực hành lái xe);

- Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng chưa có Giấy phép lái xe);

- Chứng từ hàng hóa (đối với xe vận chuyển hàng hóa);

c) Kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân đối với người điều khiển xe quân sự;

d) Kiểm tra nồng độ cồn và các chất kích thích khác (nếu có biểu hiện).

Điều 13. Xử lý vi phạm sau kiểm tra

1. Phê bình, nhắc nhở, ghi vào Giấy công tác xe, Sổ theo dõi kiểm tra xe đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm thông thường.

2. Lập biên bản tạm giữ Giấy phép lái xe, Giấy phép dạy lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng và yêu cầu cơ quan, đơn vị đến giải quyết đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Điều khiển xe quân sự không mang Chứng nhận đăng ký xe;

b) Xe không có Tem kiểm định hoặc Tem kiểm định đã hết hiệu lực;

c) Giấy phép lái xe, Giấy phép dạy lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng tẩy xóa, nhàu nát không đọc được, không phù hợp với loại xe đang điều khiển; sử dụng Giấy phép lái xe dân sự điều khiển xe quân sự (trừ các trường hợp lái xe quân sự phục vụ lãnh đạo Đảng, Nhà nước theo quy định của Bộ Quốc phòng);

d) Điều khiển xe quân sự mà trong hơi thở có nồng độ cồn hoặc sử dụng chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng;

đ) Xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ: Lệnh xuất kho (hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng mua, bán, vận chuyển); giấy tờ pháp lý liên quan đến hàng hóa, chở hàng và người ngoài nhiệm vụ;

e) Xe chở hàng quá khổ, quá tải; xe siêu trường, siêu trọng mà không có Giấy phép lưu hành đặc biệt theo quy định của pháp luật;

g) Không chấp hành hiệu lệnh dừng xe để kiểm tra của lực lượng chức năng.

3. Đình chỉ hoạt động và tạm giữ xe:

a) Đình chỉ hoạt động buộc phải trở lại đơn vị, ghi vào Giấy công tác xe, Sổ theo dõi kiểm tra: Sử dụng xe quân sự sai quy định (không đúng nội dung ghi trong Giấy công tác xe, sai nhóm xe);

b) Lập biên bản tạm giữ xe, yêu cầu cơ quan, đơn vị đến giải quyết đối với người điều khiển xe quân sự vi phạm một trong các trường hợp sau:

- Xe không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

- Người điều khiển xe quân sự không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng, không đúng hạng xe đang điều khiển;

- Không có Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng (đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng);

- Xe chưa đăng ký;

- Người điều khiển và xe quân sự vi phạm quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 2 Điều này.

4. Lập biên bản tạm giữ xe; phối hợp với các cơ quan liên quan trên địa bàn (Thanh tra quốc phòng hoặc Điều tra hình sự) xử lý nghiêm minh, kịp thời theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm: Biển số đăng ký, Chứng nhận đăng ký xe, Tem kiểm định, Giấy phép lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng bị tẩy, xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; xe có số khung, số máy không đúng với số khung, số máy ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe; xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ.

5. Tất cả các trường hợp vi phạm tại các khoản 2, 3, 4 Điều này, đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải báo cáo ngay với người chỉ huy cấp trên trực tiếp và gửi các giấy tờ tạm giữ, kèm theo biên bản về Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương; chậm nhất sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản tạm giữ xe; Cơ quan Xe máy - Vận tải phải báo cáo bằng văn bản và gửi kèm theo biên bản tạm giữ về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để thông báo đến các cơ quan, đơn vị có xe và lái xe quân sự vi phạm để xử lý theo quy định.

Thời hạn hẹn lái xe đến Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương để giải quyết vi phạm không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản tạm giữ.

6. Trong thời gian tạm giữ xe và các giấy tờ liên quan, Đội Kiểm tra xe quân sự phải có trách nhiệm quản lý xe và các giấy tờ liên quan; không tạm giữ hàng hóa trên xe (trừ hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ).

Điều 14. Kết thúc đợt kiểm tra

1. Kết thúc đợt kiểm tra, Đội Kiểm tra xe quân sự phải bảo quản, quản lý chặt chẽ phương tiện, thiết bị, dụng cụ kiểm tra xe quân sự; tổ chức rút kinh nghiệm, tổng hợp kết quả kiểm tra xe quân sự báo cáo chỉ huy cơ quan, đơn vị và Cơ quan Xe máy - Vận tải cấp trên theo quy định.

2. Kịp thời giải quyết các công việc sau kiểm tra, không để tồn đọng, phát sinh tiêu cực hoặc ảnh hưởng đến người vi phạm.

Điều 15. Báo cáo kết quả kiểm tra xe quân sự

1. Báo cáo đột xuất: Khi phát hiện xe mang Biển số đăng ký, Chứng nhận đăng ký xe, Tem kiểm định, Giấy phép lái xe, Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng bị tẩy, xóa hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp; xe có số khung, số máy không đúng với số khung, số máy ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe; xe chở hàng cấm, hàng không có chứng từ hợp lệ. Đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải báo cáo ngay với Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật và Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật để được chỉ đạo, hướng dẫn kịp thời.

2. Báo cáo thường xuyên: Sau mỗi đợt kiểm tra đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự phải báo cáo kịp thời về Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn và tương đương theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục III kèm theo Thông tư này. Riêng đối với các Đội Kiểm tra xe quân sự khu vực thành phố Hà Nội gửi báo cáo về Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật theo quy định.

3. Báo cáo định kỳ: Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật các quân khu, quân đoàn và tương đương tổng hợp kết quả kiểm tra xe quân sự báo cáo Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật theo quy định tại Mẫu số 09 Phụ lục III kèm theo Thông tư này:

a) Báo cáo kết quả quý I, phương hướng nhiệm vụ quý II, ngày 15 tháng 3;

b) Báo cáo kết quả 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm, ngày 15 tháng 6;

c) Báo cáo kết quả 9 tháng, phương hướng nhiệm vụ quý IV, ngày 15 tháng 9;

d) Báo cáo kết quả năm, phương hướng nhiệm vụ năm sau, ngày 10 tháng 12 hằng năm.

4. Hình thức gửi, nhận báo cáo: Qua mạng truyền số liệu quân sự hoặc qua quân bưu.

Mục 3. PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ; TRANG PHỤC; PHÙ HIỆU, MẪU BIỂU CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM TRA XE QUÂN SỰ

Điều 16. Phương tiện, thiết bị, dụng cụ

1. Phương tiện, thiết bị:

a) Xe ô tô chuyên dùng kiểm tra xe quân sự được dán chữ “KIỂM TRA XE QUÂN SỰ” theo quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa có xe ô tô chuyên dùng kiểm tra xe quân sự; cơ quan, đơn vị sử dụng xe chỉ huy làm xe kiểm tra xe quân sự;

b) Thiết bị thông tin liên lạc;

c) Thiết bị ghi hình;

d) Máy đo nồng độ cồn trong khí thở;

đ) Máy bắn tốc độ;

e) Thiết bị đo gia tốc phanh;

g) Các thiết bị khác phục vụ kiểm tra.

2. Dụng cụ:

a) Bàn, ghế, ô che;

b) Gậy chỉ huy giao thông;

c) Còi;

d) Thước đo độ rơ vành tay lái;

đ) Thước đo hành trình tự do bàn đạp phanh, bàn đạp ly hợp;

e) Thước đo độ dài;

g) Các dụng cụ khác phục vụ kiểm tra.

Điều 17. Trang phục khi làm nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự

Lực lượng kiểm tra xe quân sự khi làm nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự: Mặc quân phục thường dùng theo mùa, đội mũ kê pi; đeo phù hiệu, băng kiểm tra xe quân sự theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 18 Thông tư này.

Điều 18. Phù hiệu mẫu biểu

1. Phù hiệu đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

2. Phù hiệu nhân viên Đội Kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

3. Băng kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

4. Cờ kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

5. Kế hoạch kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

6. Sổ theo dõi kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Mẫu số 06 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

7. Biên bản kiểm tra xe theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

Chương III TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

Điều 19. Bộ Tổng Tham mưu

1. Chỉ đạo Cục Quân huấn:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trong toàn quân duy trì thực hiện nghiêm hoạt động của lực lượng kiểm soát quân sự trong Bộ Quốc phòng: Kiểm tra xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Điều lệnh quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam;

b) Định kỳ phối hợp với Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân và việc chấp hành các quy định của pháp luật, kỷ luật Quân đội của các Đội Kiểm tra xe quân sự khi làm nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ đạo Cục Quân lực: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra, rà soát, báo cáo Bộ Tổng Tham mưu quyết định bảo đảm xe ô tô chuyên dùng kiểm tra xe quân sự cho các cơ quan, đơn vị có lực lượng kiểm tra xe quân sự trong toàn quân.

Điều 20. Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật

1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện và quản lý hoạt động kiểm tra xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ đạo Cục Xe máy - Vận tải:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, các Đội Kiểm tra xe quân sự trong toàn quân duy trì thực hiện nghiêm hoạt động kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Thông tư này;

b) Xây dựng nội dung, chương trình và tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm tra xe quân sự cho các đối tượng theo quy định;

c) Xây dựng phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, quản lý công tác kiểm tra xe quân sự; hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, các Đội Kiểm tra xe quân sự trong toàn quân khai thác, sử dụng;

d) Kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kỳ và đột xuất hoạt động kiểm tra xe quân sự của các cơ quan, đơn vị, các Đội Kiểm tra xe quân sự; trong quá trình kiểm tra, giám sát nếu phát hiện sai phạm, tùy theo mức độ vi phạm tiến hành lập biên bản đình chỉ hoạt động, phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật, kỷ luật Quân đội;

đ) Tổ chức cấp, cấp đổi, thu hồi, hủy Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự cho cán bộ, lực lượng làm nhiệm vụ kiểm tra xe quân sự trong toàn quân theo quy định tại các Điều 4, 5 Thông tư này.

e) Bảo đảm đầy đủ thiết bị, dụng cụ, phù hiệu, mẫu biểu cho lực lượng kiểm tra xe quân sự theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 1, khoản 2 Điều 16; Điều 18 Thông tư này.

Điều 21. Các cơ quan, đơn vị

1. Quán triệt người điều khiển xe quân sự trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền:

a) Chấp hành nghiêm quy định của pháp luật, quy định của Bộ Quốc phòng khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

b) Chấp hành sự kiểm tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông và yêu cầu kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, quy định Bộ Quốc phòng khi tham gia giao thông đường bộ của lực lượng kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

2. Chỉ đạo Cơ quan Xe máy - Vận tải thuộc Cục Hậu cần - Kỹ thuật lập hồ sơ, làm văn bản đề nghị Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật cấp, cấp đối, thu hồi Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự theo quy định tại các Điều 4, 5 Thông tư này.

Điều 22. Các Đội Kiểm tra xe quân sự

1. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm tra xe quân sự của Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật;

2. Kiểm tra lễ tiết, tác phong quân nhân và việc chấp hành quy định của pháp luật, kỷ luật Quân đội của Cục Quân huấn/Bộ Tổng Tham mưu và Cơ quan Xe máy - Vận tải cấp trên trực tiếp theo quy định tại Thông tư này.

3. Tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra xe quân sự; tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý vi phạm với chỉ huy cơ quan, đơn vị và Cơ quan Xe máy - Vận tải theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 15 Thông tư này.

Điều 23. Các cơ quan, đơn vị có Đội Kiểm tra xe quân sự

1. Phối hợp với Cơ quan chức năng Cục Xe máy - Vận tải/Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các Đội Kiểm tra xe quân sự thuộc quyền duy trì thực hiện nghiêm hoạt động kiểm tra xe quân sự theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo kết quả kiểm tra xe quân sự theo quy định tại các khoản 3, 4 Điều 15 Thông tư này.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 24. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Quyết định số 326/QĐ-TM ngày 24 tháng 6 năm 1996 của Tổng Tham mưu trưởng ban hành quy định về công tác Kiểm tra an toàn xe quân sự hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản viện dẫn trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Quân đội; các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I MẪU GIẤY ỦY NHIỆM KIỂM TRA XE QUÂN SỰ, GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỘI TRƯỞNG ĐỘI KIỂM TRA XE QUÂN SỰ, CÔNG VĂN ĐỀ NGHỊ

Mẫu số 01: Phù hiệu đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự
...
Mẫu số 02: Phù hiệu nhân viên Đội Kiểm tra xe quân sự
...
Mẫu số 03: Văn bản đề nghị cấp, cấp đổi, thu hồi Giấy ủy nhiệm kiểm tra xe quân sự, Giấy chứng nhận đội trưởng Đội kiểm tra xe quân sự.
...
PHỤ LỤC II MẪU XE Ô TÔ CHUYÊN DÙNG KIỂM TRA XE QUÂN SỰ
...
PHỤ LỤC III PHÙ HIỆU, MẪU BIỂU NGHIỆP VỤ KIỂM TRA XE QUÂN SỰ

Mẫu số 01: Phù hiệu đội trưởng Đội Kiểm tra xe quân sự;
...
Mẫu số 02: Phù hiệu nhân viên Đội Kiểm tra xe quân sự;
...
Mẫu số 03: Băng kiểm tra xe quân sự;
...
Mẫu số 04: Cờ kiểm tra xe quân sự;
...
Mẫu số 05: Kế hoạch kiểm tra xe quân sự;
...
Mẫu số 06: Sổ theo dõi kiểm tra xe quân sự;
...
Mẫu số 07: Biên bản kiểm tra xe;
...
Mẫu số 08: Báo cáo thống kê xe đã kiểm tra;
...
Mẫu số 09: Báo cáo kết quả kiểm tra xe quân sự.

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
8. Xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân sự và người điều khiển xe cơ giới quân sự, xe máy chuyên dùng quân sự tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông và yêu cầu kiểm tra về điều lệnh nội vụ, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự. Hoạt động kiểm tra điều lệnh nội vụ và việc chấp hành pháp luật của lực lượng kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự trên đường bộ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Công tác kiểm tra xe quân sự; điều kiện của xe quân sự và người điều khiển xe quân sự tham gia giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 71/2024/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được hướng dẫn bởi Thông tư 71/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe và trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe (sau đây gọi chung là cán bộ, chiến sĩ).

2. Công an các đơn vị, địa phương.

3. Tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là tập hợp các hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, thiết bị phần cứng, phần mềm và đường truyền dùng để thu nhận, quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

2. Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe là tập hợp các dữ liệu được truyền từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe về máy chủ dịch vụ và từ máy chủ dịch vụ truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông.

3. Máy chủ dịch vụ là máy chủ của đơn vị vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện việc tiếp nhận dữ liệu truyền về từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

4. Đơn vị cung cấp dịch vụ liên quan đến giám sát hành trình, ghi nhận hình ảnh người lái xe (sau đây gọi chung là đơn vị cung cấp dịch vụ) là đơn vị tổ chức thực hiện việc cung cấp dịch vụ quản lý, tổng hợp, phân tích và lưu trữ dữ liệu truyền về từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc các chủ phương tiện theo quy định phải lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Điều 4. Quy định về phương pháp tính toán

Việc tính toán quá tốc độ xe chạy, thời gian lái xe, xác định không truyền dữ liệu được xác định theo một phương pháp thống nhất trên máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông; cụ thể:

1. Tính toán quá tốc độ xe chạy được xác định theo phương pháp tính toán quy định tại Phụ lục II kèm theo Thông tư này.

2. Tính toán thời gian lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xác định theo phương pháp tính toán quy định tại Phụ lục III kèm theo Thông tư này.

3. Xác định không truyền dữ liệu được xác định theo phương pháp tính toán quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

Điều 5. Phụ lục kèm theo Thông tư

1. Phụ lục I: cấu trúc bản tin.

2. Phụ lục II: phương pháp tính toán quá tốc độ xe chạy.

3. Phụ lục III: phương pháp tính toán thời gian lái xe.

4. Phụ lục IV: phương pháp xác định không truyền dữ liệu.

Chương II QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH VÀ THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE

Điều 6. Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe

1. Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, bao gồm: dữ liệu định danh, dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe; cụ thể:

a) Dữ liệu định danh, bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, mã số thuế, tên cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vận tải, biển số xe, số người được phép chở của phương tiện hoặc tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ, loại hình kinh doanh;

b) Dữ liệu hành trình, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ và các thông tin này được cập nhật liên tục;

c) Dữ liệu hình ảnh người lái xe, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ, hình ảnh người lái xe và các thông tin này được cập nhật liên tục.

2. Dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe từ máy chủ dịch vụ được truyền theo cấu trúc bản tin quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông trong thời gian không quá 02 phút đối với dữ liệu hành trình, không quá 05 phút đối với dữ liệu hình ảnh người lái xe, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị gián đoạn, chậm nhất trong thời hạn không quá 05 ngày phải gửi đồng thời dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường và phải có sự chấp thuận của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu cũ được truyền theo một kênh truyền riêng, độc lập với kênh truyền dữ liệu hiện tại. Sau khi hết thời hạn truyền lại dữ liệu cũ, hệ thống sẽ thực hiện tính toán lại toàn bộ các thông số.

3. Máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông tham gia việc truyền, nhận dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được đồng bộ hóa với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).

Điều 7. Quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe

1. Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, sử dụng và thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc vận hành hoạt động của hệ thống.

2. Dữ liệu trong hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được kết nối, chia sẻ, bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Phân cấp quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe

1. Cục Cảnh sát giao thông thống nhất quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trong phạm vi cả nước, bao gồm:

a) Tổng hợp vụ việc vi phạm theo từng loại phương tiện, từng tuyến đường, theo tỉnh, thành phố quản lý đăng ký xe, theo địa giới hành chính và theo các thời điểm khác nhau;

b) Tổng số lần và hành vi vi phạm theo ngày, tháng, năm;

c) Tỷ lệ tổng số km vi phạm/tổng số km xe chạy (tính theo %);

d) Tổng hợp xe có vi phạm quá tốc độ;

đ) Tổng hợp vi phạm về thời gian lái xe theo quy định;

e) Số lần và thời gian không truyền dữ liệu trong tháng;

g) Tổng hợp các thông tin cần thiết khác phục vụ công tác quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe đối với các phương tiện thuộc phạm vi quản lý.

Chương III TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DỮ LIỆU THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH VÀ THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE

Điều 9. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông

1. Báo cáo đề xuất việc đầu tư xây dựng hoặc đề xuất thuê hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

2. Trường hợp máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông không nhận được dữ liệu từ 30 phút trở lên hoặc xảy ra sự cố về đường truyền hoặc sự cố về máy chủ phải cảnh báo trên hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe của Cục Cảnh sát giao thông để các đơn vị sử dụng dữ liệu biết, xử lý.

3. Cung cấp tài khoản truyền dữ liệu cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và các chủ phương tiện theo quy định phải lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ được ủy quyền.

4. Cung cấp tài khoản truy cập hệ thống dữ liệu cho Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

5. Hướng dẫn cụ thể về quy trình thực hiện việc truyền, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

6. Tổng hợp, phân tích và sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe phục vụ công tác quản lý về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

7. Bố trí cán bộ, chiến sĩ theo dõi, vận hành hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục trong quá trình sử dụng.

8. Quản lý dữ liệu vi phạm của các phương tiện được lưu trữ trên hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe của các đơn vị, địa phương; bảo mật, đảm bảo an toàn cho hệ thống.

9. Tổ chức lưu trữ dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe như sau:

a) Dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình được lưu trữ và tra cứu trên hệ thống trong thời hạn 01 năm. Toàn bộ dữ liệu được sao lưu, lưu trữ ra thiết bị lưu trữ ngoài hệ thống trong thời hạn tối thiểu 03 năm và phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Dữ liệu thu thập từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được lưu trữ và tra cứu trên hệ thống trong thời hạn 03 tháng. Toàn bộ dữ liệu được sao lưu, lưu trữ ra thiết bị lưu trữ ngoài hệ thống trong thời hạn tối thiểu 01 năm và phải bảo đảm yêu cầu về bảo vệ dữ liệu cá nhân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Điều 10. Trách nhiệm của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Bố trí cán bộ, chiến sĩ theo dõi, vận hành, sử dụng hệ thống dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được phân cấp.

2. Sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định để phục vụ công tác quản lý về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo thẩm quyền.

3. Bảo mật tài khoản truy cập hệ thống dữ liệu; bảo đảm an toàn cho hệ thống dữ liệu được phân cấp.

Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, chủ phương tiện xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương và xe cứu hộ

1. Quản lý phương tiện, lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trên phương tiện theo quy định tại khoản 2 Điều 35, khoản 2 Điều 54 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đảm bảo tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

2. Truyền dẫn chính xác, đầy đủ, liên tục dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông.

3. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông; đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu.

4. Cảnh báo cho người lái xe về việc thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe không truyền dữ liệu về máy chủ dịch vụ.

5. Cập nhật, lưu trữ có hệ thống dữ liệu về hành trình của phương tiện tham gia giao thông đường bộ và hình ảnh người lái xe trong thời hạn tối thiểu 01 năm đối với dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và 03 tháng đối với dữ liệu thu thập từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện các nội dung quy định tại Điều này.

Điều 12. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ

1. Đảm bảo cung cấp thiết bị tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

2. Bảo đảm tính khách quan, chính xác, kịp thời trong việc cung cấp dữ liệu, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu truyền về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông; đảm bảo an toàn, bảo mật dữ liệu của đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện.

3. Cảnh báo cho đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện, người lái xe về việc thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe không truyền dữ liệu về máy chủ dịch vụ.

4. Cập nhật, lưu trữ có hệ thống dữ liệu về hành trình của phương tiện tham gia giao thông đường bộ và hình ảnh người lái xe trong thời hạn tối thiểu 01 năm đối với dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình và 03 tháng đối với dữ liệu thu thập từ thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Điều 13. Trách nhiệm của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương và xe cứu hộ

1. Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe trong thời gian được giao lái xe.

2. Chấp hành về thời gian lái xe theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Thông báo kịp thời cho đơn vị kinh doanh vận tải, chủ phương tiện khi thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe không hoạt động hoặc mất kết nối.

Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 15. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Cục trưởng Cục Kế hoạch và tài chính thực hiện việc tham mưu, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an về bảo đảm kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC I CẤU TRÚC BẢN TIN
...
PHỤ LỤC II PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN QUÁ TỐC ĐỘ XE CHẠY
...
PHỤ LỤC III PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN THỜI GIAN LÁI XE
...
PHỤ LỤC IV PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHÔNG TRUYỀN DỮ LIỆU

Xem nội dung VB
Điều 71. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là hệ thống giám sát giao thông).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Công an các đơn vị, địa phương; sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây viết gọn là cán bộ) được giao nhiệm vụ liên quan đến xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông.

2. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông.

Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông

1. Tuân thủ quy định của Thông tư này và quy định của pháp luật khác có liên quan; đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Bảo đảm tính thống nhất; đẩy mạnh phân công, phân cấp trong đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông.

3. Bảo đảm tính chính xác, khách quan, toàn vẹn, an ninh, an toàn của thông tin, dữ liệu được thu thập; bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống giám sát giao thông.

Điều 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn cán bộ làm nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông

1. Tốt nghiệp trình độ Trung cấp Công an nhân dân trở lên; trường hợp cán bộ tốt nghiệp ngành ngoài phải có trình độ cao đẳng trở lên về một trong các lĩnh vực: điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin và hoàn thành chương trình bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an.

2. Nắm vững các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương II XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT GIAO THÔNG

Điều 5. Xây dựng hệ thống giám sát giao thông

1. Xây dựng hệ thống giám sát giao thông tuân thủ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các yêu cầu sau:

a) Bảo đảm kịp thời, hiệu quả, tiết kiệm; ưu tiên xây dựng hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và các tuyến giao thông đường bộ phức tạp về an ninh, trật tự, an toàn giao thông hoặc quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh;

b) Ưu tiên sử dụng hạ tầng truyền dẫn đã được xây dựng trong Công an nhân dân; trường hợp hạ tầng truyền dẫn trong Công an nhân dân chưa đáp ứng yêu cầu hoặc chưa được đầu tư xây dựng thì thuê hạ tầng truyền dẫn của nhà cung cấp dịch vụ;

c) Đáp ứng yêu cầu thực tế, phù hợp hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm khả năng tích hợp, kết nối với các hệ thống giám sát giao thông đã được xây dựng.

2. Hệ thống giám sát giao thông được thiết kế phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu camera giám sát trong Công an nhân dân.

3. Việc xây dựng, nâng cấp, chuyển giao phần mềm hệ thống giám sát giao thông tuân thủ quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về phát triển, nâng cấp, chuyển giao, bảo trì phần mềm trong Công an nhân dân.

4. Hệ thống giám sát giao thông trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm tra, đánh giá, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, nghiệp vụ.

Điều 6. Quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông

1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường cao tốc, trừ các tuyến đường cao tốc do Bộ trưởng Bộ Công an phân công, phân cấp cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.

2. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông trên các tuyến đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trên các tuyến đường cao tốc được phân công, phân cấp tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.

3. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động của thiết bị giám sát giao thông, thiết bị hỗ trợ hệ thống giám sát giao thông, thiết bị đặt tại trung tâm giám sát giao thông, đường truyền và phần mềm hệ thống giám sát giao thông báo đảm hệ thống hoạt động ổn định; thường xuyên kiểm tra tình trạng, khả năng lưu trữ dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông; đánh giá việc ghi nhận hình ảnh của thiết bị giám sát giao thông.

4. Thông tin, dữ liệu trong hệ thống giám sát giao thông được quản lý, phân loại, chia sẻ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu camera giám sát trong Công an nhân dân.

5. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông xây dựng quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông; xây dựng phương án xử lý, phục hồi hệ thống, dữ liệu khi xảy ra sự cố. Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông phải có văn bản xin ý kiến Cục Cảnh sát giao thông.

Điều 7. Khai thác, sử dụng hệ thống giám sát giao thông

1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông thực hiện khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông phục vụ giám sát tình hình an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông thực hiện theo quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát giao thông.

3. Tổ chức, cá nhân không có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống giám sát giao thông khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu của hệ thống giám sát giao thông thì có văn bản đề nghị và phải được đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông đồng ý.

Điều 8. Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông

1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông. Trường hợp đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông không đủ khả năng thực hiện bảo trì, bảo dưỡng thì lựa chọn đơn vị, tổ chức khác thực hiện và phải giám sát chặt chẽ quá trình bảo trì, bảo dưỡng, bảo đảm bí mật thông tin về hệ thống.

2. Việc bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông phải tuân thủ theo quy trình kỹ thuật đối với từng loại thiết bị; thực hiện ghi nhận quá trình, nội dung bảo trì, bảo dưỡng theo Mẫu Sổ nhật ký bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 9. Bảo vệ hệ thống giám sát giao thông

1. Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống. Trường hợp phát hiện hệ thống giám sát giao thông bị xâm phạm thì phải có biện pháp bảo vệ, kịp thời báo cáo đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông để có biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Công an các đơn vị, địa phương có thiết bị, hạ tầng hệ thống giám sát giao thông đặt trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý có trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống giám sát giao thông thực hiện các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm hệ thống.

Điều 10. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông

1. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp hệ thống giám sát giao thông thuộc phạm vi quản lý và các hệ thống giám sát giao thông khác khi được lãnh đạo Bộ giao.

2. Thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Thông tư này.

3. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện việc quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống giám sát giao thông trên phạm vi toàn quốc.

Điều 11. Trách nhiệm của Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Đầu tư, xây dựng, nâng cấp hệ thống giám sát giao thông thuộc phạm vi quản lý, trừ các hệ thống giám sát giao thông do Cục Cảnh sát giao thông thực hiện.

2. Thực hiện quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, bảo vệ hệ thống giám sát giao thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Thông tư này.

Điều 12. Nguồn kinh phí bảo đảm cho xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông

1. Nguồn kinh phí sử dụng để xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông được bảo đảm từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Cục Cảnh sát giao thông, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí sử dụng để xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông theo quy định của pháp luật.

3. Cục Kế hoạch và tài chính tham mưu, báo cáo lãnh đạo Bộ bảo đảm kinh phí và hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương lập dự toán, quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp phục vụ cho việc xây dựng, nâng cấp, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống giám sát giao thông.

Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 17/2014/TT-BCA ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 14. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
...
PHỤ LỤC MẪU SỔ NHẬT KÝ BẢO TRÌ, BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG GIÁM SÁT GIAO THÔNG

Xem nội dung VB
Điều 71. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
Sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...

Điều 10. Sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Việc sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông và an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông.

2. Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được sử dụng để ghi nhận các thông tin, dữ liệu về tình hình giao thông trên các tuyến giao thông và truyền tải thông tin, dữ liệu về Trung tâm chỉ huy giao thông; căn cứ tình hình lưu lượng, mật độ người và phương tiện tham gia giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải chỉ đạo kịp thời việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ hoặc triển khai phương án bố trí lực lượng, phương tiện tổ chức phân luồng, phân tuyến giao thông, xử lý, khắc phục các tình huống gây mất trật tự, an toàn giao thông hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Cung cấp các thông tin về tình hình trật tự, an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng cho người tham gia giao thông biết để lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển phù hợp.

Xem nội dung VB
Điều 71. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ” và “thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe” được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ”, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe” và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “trung tâm chỉ huy giao thông”.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ”.

2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe”.
...
Điều 2. Hiệu lực thi hành
...
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
...
QCVN 05:2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT BẢO ĐẢM AN NINH, TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

2.1. Mô hình kết nối
...
2.2. Thiết bị giám sát giao thông
...
2.3. Hệ thống truyền dẫn
...
2.4. Thiết bị hỗ trợ hệ thống giám sát giao thông
...
2.5. Thiết bị tại trung tâm giám sát giao thông
...
2.6. Phần mềm hệ thống giám sát giao thông
...
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
QCVN 06:2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH VÀ THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE

1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

2.1. Chức năng hoạt động
...
2.2. Yêu cầu về phần cứng
...
2.3. Yêu cầu về phần mềm quản lý, khai thác
...
2.4. Tính an toàn của dữ liệu
...
2.5. Nguồn điện sử dụng
...
2.6. Quy định về lắp TBGSHT và TBGNHANLX
...
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ NGHIỆM VÀ KIỂM TRA

3.1. Điều kiện thử nghiệm
...
3.2. Phương pháp thử nghiệm
...
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC A CẤU TRÚC KHUNG TRUYỀN DỮ LIỆU TỪ TBGSHT, TBGNHANLX VỀ MÁY TÍNH THÔNG QUA PHẦN MỀM PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
...
PHỤ LỤC B BIỂU MẪU BÁO CÁO THỐNG KÊ DỮ LIỆU TBGSHT, TBGNHANLX TRÊN MÁY CHỦ
...
PHỤ LỤC C YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI VỚI ĐẦU ĐỌC VÀ THẺ NHẬN DẠNG LÁI XE

Xem nội dung VB
Điều 71. Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quy định việc quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe; quy định việc trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới.
Quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe được hướng dẫn bởi Thông tư 71/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 83/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ” và “thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe” được hướng dẫn bởi Thông tư 62/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

2. Thông tư này không áp dụng đối với người điều khiển xe gắn máy.

Điều 2. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng

1. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chia theo 3 nhóm, cụ thể như sau:

a) Nhóm 1: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái xe hạng A1, B1 và người điều khiển xe máy chuyên dùng;

b) Nhóm 2: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng A và B;

c) Nhóm 3: Áp dụng với trường hợp khám sức khỏe để cấp giấy phép lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E VÀ DE.

3. Người có giấy phép lái xe đã được cấp trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 nếu có nhu cầu đổi, cấp lại giấy phép lái xe từ hạng A1 sang giấy phép lái xe hạng A theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe Nhóm 1 để khám sức khỏe.

4. Việc khám sức khỏe đối với người khuyết tật đề nghị cấp giấy phép lái xe hạng A1 hoặc cấp giấy phép lái xe hạng B quy định tại khoản 2 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này để khám sức khỏe nhưng không phải khám chuyên khoa Cơ Xương Khớp.

Điều 3. Khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô

1. Quy trình khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 32/2023/TT-BYT ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi là Thông tư số 32/2023/TT-BYT).

2. Nội dung khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Nội dung khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô:

a) Theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư số 32/2023/TT-BYT ; đối với nội dung khám tâm thần thực hiện theo quy định tại mục 1 phần II Phụ lục II hành kèm theo Thông tư này;

b) Đối với người hành nghề lái xe là nữ khi khám sức khỏe định kỳ khám chuyên khoa phụ sản theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Thông tư số 32/2023/TT-BYT ;

c) Xét nghiệm ma túy và xét nghiệm nồng độ cồn.

4. Cấp và lưu giấy khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; sổ khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 32/2023/TT-BYT .

Điều 4. Hồ sơ khám sức khỏe

1. Hồ sơ khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô:

a) Thực hiện theo mẫu quy định tại điểm a khoản 4 Điều 34 Thông tư số 32/2023/TT-BYT ;

b) Bổ sung nội dung hạng giấy phép lái xe vào mục 7 (nghề nghiệp).

Điều 5. Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng

Cấu trúc dữ liệu kết quả khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng gồm các thông tin sau:

1. Phần Hành chính: Các thông tin theo quy định tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06).

2. Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe; ngày khám sức khỏe.

3. Kết quả xét nghiệm ma túy.

4. Kết luận về tình trạng sức khỏe.

Điều 6. Chi phí khám sức khỏe cho người lái xe

Chi phí khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 32/2023/TT-BYT .

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 8. Điều khoản tham chiếu

Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.

Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp

1. Giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe theo quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe.

2. Mẫu giấy khám sức khỏe của người lái xe ban hành tại Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe bản giấy đã in, được tiếp tục sử dụng và phải tuân thủ hướng dẫn ghi theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp cơ sở in mới giấy khám sức khỏe phải tuân thủ mẫu theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Mẫu sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ban hành tại Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe bản giấy đã in được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025 và ghi bổ sung nội dung quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư số 32/2023/TT-BYT .

4. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện khám sức khỏe lái xe trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện mà không phải công bố lại trừ các trường hợp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 69 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đang thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe trước ngày Thông tư này có hiệu lực:

a) Trường hợp đã công bố đủ điều kiện khám sức khỏe định kỳ cho người lái xe trước ngày Thông tư này có hiệu lực: được thực hiện khám sức khỏe định kỳ cho người hành nghề lái xe ô tô theo quy định tại Thông tư này;

b) Trường hợp không đủ điều kiện khám chuyên khoa Răng Hàm Mặt, Da liễu, Ngoại khoa thì được phép ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để khám các chuyên khoa nêu trên. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, cơ sở phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Cục Quản lý Khám, chữa bệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan chỉ đạo, kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này trên toàn quốc.

2. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Y tế Bộ, ngành:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Thông tư này theo thẩm quyền quản lý;

b) Tổng hợp số liệu khám sức khỏe với người hành nghề lái xe ô tô thuộc thẩm quyền quản lý và gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) theo định kỳ hằng năm.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm:

a) Báo cáo hoạt động khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô về cơ quan quản lý trực tiếp;

b) Thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ liệu khám sức khỏe với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét, giải quyết./.

PHỤ LỤC I BẢNG TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
PHỤ LỤC II MẪU GIẤY KHÁM SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI LÁI XE, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Xem nội dung VB
Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ
...
2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 36/2024/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 19/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới lắp động cơ nhiệt nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.

2. Quyết định này không áp dụng đối với:

a) Xe cơ giới thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Xe cơ giới được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam để nghiên cứu khoa học; nghiên cứu phục vụ sản xuất; trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu;

d) Xe cơ giới được nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó;

đ) Xe cơ giới được thiết kế có kết cấu đặc biệt không vì mục đích tham gia giao thông đường bộ; xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật;

e) Xe ô tô được sản xuất, lắp ráp từ xe ô tô cơ sở (từ xe sát xi hoặc từ xe ô tô hoàn chỉnh) đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp xe cơ giới lắp động cơ nhiệt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 2, Mức 3, Mức 4 và Mức 5) đối với xe nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp quy định tại Quyết định này là các mức tiêu chuẩn khí thải tương ứng với các mức tiêu chuẩn khí thải (Euro 2, Euro 3, Euro 4 và Euro 5) của Ủy ban kinh tế châu Âu của Liên Hợp quốc (UNECE) và Chỉ thị của Liên minh Châu Âu (EC) về phê duyệt kiểu loại xe cơ giới.

2. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này là các mức giới hạn thành phần gây ô nhiễm trong khí thải quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2018 và sửa đổi 01:2021 TCVN 6438:2018 - Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.

3. Mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại Quyết định này là mức thể hiện khí thải phát sinh từ động cơ của xe cơ giới không có các chất gây ô nhiễm đã được quy định giới hạn trong các mức tiêu chuẩn khí thải nêu tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 4. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải

1. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp

a) Xe ô tô nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 5 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

b) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 2 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027;

c) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 3 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026;

d) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2027;

đ) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2026;

e) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;

g) Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng

a) Xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

b) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng nhập khẩu áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện quyết định này; là cơ quan đầu mối thực hiện việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu và cơ sở sản xuất, lắp ráp tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới quy định tại Quyết định này;

b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật về các mức tiêu chuẩn khí thải phù hợp với lộ trình quy định tại Quyết định này;

c) Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải và điều kiện thực tế, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bổ sung các quy định nâng cao mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện chính sách về chuyển đổi năng lượng xanh và áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ

Nghiên cứu, rà soát quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học để sửa đổi, bổ sung phù hợp với lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan bảo đảm sản xuất, nhập khẩu và cung ứng nhiên liệu sử dụng cho xe cơ giới có chất lượng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học;

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

4. Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

5. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức thông tin tuyên truyền về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới;

b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương kiểm soát chất lượng nhiên liệu lưu thông trên thị trường;

c) Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có thể quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải tại địa phương theo hướng nghiêm ngặt hơn mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này, phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp

a) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp;

b) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp hoặc sau 12 tháng kể từ ngày mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực, tùy theo điều kiện nào đến trước.

2. Các xe cơ giới nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo lộ trình quy định tại Quyết định này được tiếp tục áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực tại thời điểm xe nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam.

Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các quy định sau:

a) Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

b) Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới;

c) Điều 5 Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
6. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 19/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 19/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới lắp động cơ nhiệt nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.

2. Quyết định này không áp dụng đối với:

a) Xe cơ giới thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

b) Xe cơ giới được nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam để nghiên cứu khoa học; nghiên cứu phục vụ sản xuất; trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại;

c) Xe cơ giới sản xuất, lắp ráp để xuất khẩu;

d) Xe cơ giới được nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó;

đ) Xe cơ giới được thiết kế có kết cấu đặc biệt không vì mục đích tham gia giao thông đường bộ; xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật;

e) Xe ô tô được sản xuất, lắp ráp từ xe ô tô cơ sở (từ xe sát xi hoặc từ xe ô tô hoàn chỉnh) đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp xe cơ giới lắp động cơ nhiệt.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 2, Mức 3, Mức 4 và Mức 5) đối với xe nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp quy định tại Quyết định này là các mức tiêu chuẩn khí thải tương ứng với các mức tiêu chuẩn khí thải (Euro 2, Euro 3, Euro 4 và Euro 5) của Ủy ban kinh tế châu Âu của Liên Hợp quốc (UNECE) và Chỉ thị của Liên minh Châu Âu (EC) về phê duyệt kiểu loại xe cơ giới.

2. Mức tiêu chuẩn khí thải (Mức 1, Mức 2, Mức 3, Mức 4) đối với xe nhập khẩu đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này là các mức giới hạn thành phần gây ô nhiễm trong khí thải quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6438:2018 và sửa đổi 01:2021 TCVN 6438:2018 - Phương tiện giao thông đường bộ - Giới hạn lớn nhất cho phép của khí thải.

3. Mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại Quyết định này là mức thể hiện khí thải phát sinh từ động cơ của xe cơ giới không có các chất gây ô nhiễm đã được quy định giới hạn trong các mức tiêu chuẩn khí thải nêu tại khoản 1, khoản 2 của Điều này.

Điều 4. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải

1. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp

a) Xe ô tô nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 5 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

b) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 2 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2027;

c) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp tiếp tục áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 3 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2026;

d) Xe gắn máy hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2027;

đ) Xe mô tô hai bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 7 năm 2026;

e) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026;

g) Xe mô tô ba bánh, xe gắn máy ba bánh nhập khẩu mới và sản xuất, lắp ráp áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu đã qua sử dụng

a) Xe ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng áp dụng tiêu chuẩn khí thải Mức 4 quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2025;

b) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng nhập khẩu áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải bằng “0” quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định này từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Điều 5. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Giao thông vận tải

a) Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện quyết định này; là cơ quan đầu mối thực hiện việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu và cơ sở sản xuất, lắp ráp tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới quy định tại Quyết định này;

b) Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo chức năng nhiệm vụ và quy định của pháp luật về các mức tiêu chuẩn khí thải phù hợp với lộ trình quy định tại Quyết định này;

c) Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải và điều kiện thực tế, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bổ sung các quy định nâng cao mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong thực hiện chính sách về chuyển đổi năng lượng xanh và áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ

Nghiên cứu, rà soát quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học để sửa đổi, bổ sung phù hợp với lộ trình áp dụng các mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

3. Bộ Công Thương

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan bảo đảm sản xuất, nhập khẩu và cung ứng nhiên liệu sử dụng cho xe cơ giới có chất lượng theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu điêzen, nhiên liệu sinh học;

b) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất, lắp ráp xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

4. Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc kiểm tra, giám sát cơ sở nhập khẩu xe cơ giới tuân thủ mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này.

5. Các Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

a) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức thông tin tuyên truyền về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới;

b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên ngành trực thuộc phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công Thương kiểm soát chất lượng nhiên liệu lưu thông trên thị trường;

c) Căn cứ điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu công tác bảo vệ môi trường tại địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, có thể quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải tại địa phương theo hướng nghiêm ngặt hơn mức tiêu chuẩn khí thải quy định tại Quyết định này, phù hợp với quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đối với các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp

a) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp;

b) Các kiểu loại xe cơ giới sản xuất, lắp ráp đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều 4 Quyết định này được tiếp tục sản xuất, lắp ráp theo hiệu lực của giấy chứng nhận đã cấp hoặc sau 12 tháng kể từ ngày mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực, tùy theo điều kiện nào đến trước.

2. Các xe cơ giới nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam trước thời điểm áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải theo lộ trình quy định tại Quyết định này được tiếp tục áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải có hiệu lực tại thời điểm xe nhập khẩu đã mở tờ khai hải quan; cập cảng hoặc về tới cửa khẩu Việt Nam.

Điều 7. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các quy định sau:

a) Quyết định số 249/2005/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;

b) Quyết định số 49/2011/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới;

c) Điều 5 Quyết định số 16/2019/QĐ-TTg ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô tham gia giao thông và xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
6. Thủ tướng Chính phủ quy định lộ trình áp dụng mức tiêu chuẩn khí thải đối với xe cơ giới nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 19/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về yêu cầu, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, nguyên tắc, biểu mẫu trong chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; phân công, phân cấp trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; trình tự chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; giải quyết một số trường hợp cụ thể trong khi làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông và trách nhiệm của các lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông).

2. Công an các đơn vị, địa phương.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Nguyên tắc chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Tuân thủ quy định tại Thông tư này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Bảo đảm cho người, phương tiện tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn và thông suốt. Trường hợp có xe ưu tiên tham gia lưu thông thì phải cho xe ưu tiên lưu thông trước, căn cứ theo thứ tự quyền ưu tiên của các xe để mở hướng lưu thông. Chiều đường có nhiều phương tiện thì cho lưu thông trước và thời gian lưu thông nhiều hơn; chiều đường có ít phương tiện thì cho lưu thông sau và thời gian lưu thông ít hơn; chiều đường có xe cơ giới thì cho lưu thông trước chiều đường có xe thô sơ.

3. Bảo đảm sự thống nhất về tổ chức, chỉ đạo, điều hành, phân công, phân cấp, phối hợp trong hoạt động chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

4. Trường hợp gặp xe, đoàn xe chở các lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước và khách nước ngoài có xe Cảnh sát giao thông dẫn đường, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) trừ khi đang thực hiện động tác điều khiển giao thông đường bộ.

Điều 4. Yêu cầu, tiêu chuẩn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông

1. Yêu cầu

a) Nắm vững và thực hiện đúng các quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;

b) Thực hiện đúng, đầy đủ đối với nhiệm vụ được phân công; quy định về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và Điều lệnh Công an nhân dân.

2. Tiêu chuẩn

a) Có trình độ Trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên. Đối với sĩ quan, hạ sĩ quan tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải đã qua lớp bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định;

b) Đã được tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo chương trình, nội dung của Cục Cảnh sát giao thông;

c) Phải được tập huấn hoặc hướng dẫn về quy trình vận hành, xử lý tình huống, cách thức sử dụng, bảo dưỡng khi được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ; sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và trách nhiệm của lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ

1. Nhiệm vụ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông

a) Thực hiện chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an; Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh); kế hoạch hoặc phương án của Trưởng phòng Hướng dẫn điều khiển giao thông và dẫn đoàn thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh; Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện);

b) Chỉ huy, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến, phòng ngừa và giải quyết ùn tắc giao thông đường bộ, phối hợp với các cơ quan chức năng bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến giao thông, địa bàn được phân công theo quy định;

c) Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

d) Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ, phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn và giải quyết tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;

đ) Phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật;

e) Phát hiện sơ hở, thiếu sót trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự để kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.

2. Quyền hạn của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông

a) Tạm thời đình chỉ người và phương tiện đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến, nơi tạm dừng xe, đỗ xe khi xảy ra ùn tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự;

b) Trong phạm vi, địa bàn được phân công nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ hoặc theo kế hoạch, mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền được dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện vi phạm trật tự, an toàn giao thông theo quy định của pháp luật;

c) Xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự và các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác theo quy định của pháp luật; được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

d) Được yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phối hợp, hỗ trợ giải quyết tai nạn, ùn tắc, cản trở giao thông hoặc trường hợp khác gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

đ) Được sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

3. Đối với Cảnh sát chỉ huy giao thông ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải có trách nhiệm thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để đưa ra giải pháp điều hành hoạt động giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt.

4. Trách nhiệm của lực lượng khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ

a) Các lực lượng Cảnh sát khác khi được giao nhiệm vụ tham gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tại các nút giao thông, các điểm phức tạp về trật tự, an toàn giao thông có trách nhiệm hướng dẫn giao thông, phân luồng, phân tuyến theo sự phân công của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông;

b) Lực lượng Cảnh sát điều tra, Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi nhận được thông báo về vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm hoặc sự cố liên quan đến cháy, nổ phương tiện phải kịp thời có mặt tại nơi xảy ra vụ việc để giải quyết theo quy định của pháp luật và phối hợp với Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trong bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;

c) Các lực lượng khác ngoài ngành Công an khi được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ có trách nhiệm hướng dẫn, phân luồng giao thông tại các nơi phức tạp về trật tự, an toàn giao thông; hỗ trợ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo sự phân công của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông.

Điều 6. Trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông

1. Ngoài trang phục, trang thiết bị, phương tiện quy định cho Cảnh sát giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông được trang bị:

a) Còi, gậy chỉ huy giao thông, găng tay trắng, áo phản quang, đèn pin, áo mưa Cảnh sát giao thông và ủng đi mưa;

b) Xe môtô, khóa số tám, súng ngắn, bao súng, bộ đàm cầm tay, dây micrô bộ đàm, micrô bộ đàm, gậy điện, loa pin cầm tay và hộp sơn đánh dấu hiện trường;

c) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định an toàn và được Bộ Công an trang cấp hoặc cho phép sử dụng;

d) Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo quy định của Bộ Công an.

2. Việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phải thực hiện theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.

3. Vị trí đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông thực hiện theo mẫu số 02A, 02B và 02C ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Việc trang bị bục điều khiển giao thông và ô che mưa, che nắng tại các nút giao thông

a) Bục điều khiển giao thông có hình lăng trụ tròn hoặc lục lăng, được sơn màu trắng, có mũi tên dẫn hướng màu xanh ở giữa các mặt xung quanh thân bục;

b) Ô che mưa, che nắng làm bằng chất liệu vải màu vàng có in lô gô Cảnh sát giao thông và chữ “CSGT”; chất liệu khung, chân đế phải bảo đảm chắc chắn, dễ di chuyển, tháo lắp, sửa chữa và thay thế;

c) Việc quy định cụ thể kích thước, hình dáng và trang bị bục điều khiển giao thông, ô che mưa, che nắng do Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định bảo đảm phù hợp với tổ chức, hạ tầng giao thông, an toàn cho Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông, người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Điều 7. Các biểu mẫu trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, như sau:

1. Mẫu động tác chào (mẫu số 01).

2. Mẫu vị trí đeo vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông (mẫu số 02A, 02B và 02C).

3. Mẫu kế hoạch bố trí lực lượng làm nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; sổ báo cáo kết quả ca công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ (mẫu số 03A và 03B).

4. Mẫu động tác báo hiệu cấm lưu thông tất cả các chiều đường (mẫu số 04A, 04B và 04C).

5. Mẫu động tác báo hiệu cho phép lưu thông (mẫu số 05A, 05B và 05C).

6. Mẫu động tác báo hiệu bên phải đi nhanh hơn (mẫu số 06).

7. Mẫu động tác báo hiệu bên trái đi nhanh hơn (mẫu số 07).

8. Mẫu động tác báo hiệu bên phải đi chậm lại (mẫu số 08A và 08B).

9. Mẫu động tác báo hiệu bên trái đi chậm lại (mẫu số 09A và 09B).

10. Mẫu động tác báo hiệu bên phải dừng lại (mẫu số 10).

11. Mẫu động tác báo hiệu bên trái dừng lại (mẫu số 11).

12. Mẫu động tác báo hiệu cho phương tiện rẽ trái qua mặt (mẫu số 12A, 12B và 12C).

Chương II PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP; QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC HỆ THỐNG ĐÈN TÍN HIỆU GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; SỬ DỤNG THIẾT BỊ THÔNG MINH HỖ TRỢ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG VÀ TRÌNH TỰ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Phân công, phân cấp trong công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Đơn vị được giao nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên tuyến, địa bàn nào thì thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông trên tuyến, địa bàn đó hoặc theo chỉ đạo của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh.

2. Cục Cảnh sát giao thông tổ chức thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên các tuyến cao tốc được giao quản lý; chỉ đạo triển khai công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, phối hợp phân luồng giao thông tại các tuyến giao thông đường bộ trên phạm vi toàn quốc khi xảy ra các tình huống giao thông phức tạp có liên quan đến nhiều địa phương hoặc yêu cầu khác về bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế để quyết định việc phân công, phân cấp công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên tuyến, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

Điều 9. Quản lý, vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ

1. Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ phải được kết nối dữ liệu với Trung tâm chỉ huy giao thông để đáp ứng các yêu cầu về quản lý, điều hành, chỉ huy, chỉ đạo và thống kê trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

2. Khi quản lý, vận hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm như sau:

a) Tham mưu, đề xuất, kiến nghị về chính sách quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ phù hợp với tổ chức, hạ tầng giao thông; vận hành, khai thác có hiệu quả các thiết bị của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, nghiên cứu áp dụng điều khiển giao thông thông minh;

b) Bố trí lực lượng theo dõi, cập nhật tình hình trật tự, an toàn giao thông và thông tin có liên quan trên các tuyến giao thông đường bộ để kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông cho phù hợp; phối hợp với các lực lượng làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến, địa bàn để chỉ huy, điều khiển, phân luồng giao thông khi có xe ưu tiên lưu thông hoặc phát hiện ùn tắc, tai nạn, sự cố về giao thông và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.

c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra tình hình hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ để báo cáo, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền việc bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế kịp thời khi phát hiện hư hỏng, bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, liên tục.

Điều 10. Sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Việc sử dụng thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu về an ninh, quốc phòng, nghiệp vụ của Cảnh sát giao thông và an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông.

2. Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ được sử dụng để ghi nhận các thông tin, dữ liệu về tình hình giao thông trên các tuyến giao thông và truyền tải thông tin, dữ liệu về Trung tâm chỉ huy giao thông; căn cứ tình hình lưu lượng, mật độ người và phương tiện tham gia giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải chỉ đạo kịp thời việc điều chỉnh hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ hoặc triển khai phương án bố trí lực lượng, phương tiện tổ chức phân luồng, phân tuyến giao thông, xử lý, khắc phục các tình huống gây mất trật tự, an toàn giao thông hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc bảo đảm an ninh, trật tự.

3. Cung cấp các thông tin về tình hình trật tự, an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng cho người tham gia giao thông biết để lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển phù hợp.

Điều 11. Xây dựng, triển khai kế hoạch công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Căn cứ kế hoạch của cấp trên và tình hình thực tế về trật tự, an toàn giao thông, yêu cầu về an ninh, trật tự, các đơn vị Cảnh sát giao thông xây dựng kế hoạch công tác theo thẩm quyền và địa bàn được phân công, bố trí lực lượng, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông (theo mẫu số 03A ban hành kèm theo Thông tư này). Việc bố trí lực lượng phải phù hợp với tình hình, đặc điểm tại từng vị trí, nút giao thông. Đối với các vị trí, nút giao thông bố trí từ 02 Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trở lên phải phân công 01 đồng chí làm Tổ trưởng, các đồng chí còn lại làm Tổ viên.

2. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trước khi thực hiện nhiệm vụ phải nắm vững nội dung kế hoạch, vị trí được phân công; chuẩn bị đầy đủ, kiểm tra kỹ các phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, tài liệu liên quan và những trang thiết bị khác phục vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

3. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải có mặt tại vị trí làm nhiệm vụ trước 10 phút để nắm tình hình trật tự, an toàn giao thông và nhận những vụ việc phải giải quyết tiếp do ca trước bàn giao (nếu có); kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, nếu hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ hoạt động không bình thường thì báo cáo ngay chỉ huy đơn vị hoặc Trung tâm chỉ huy giao thông để khắc phục. Khi hết ca công tác mà tình hình trật tự, an toàn giao thông còn phức tạp thì báo cáo chỉ huy đơn vị để chỉ đạo và tiếp tục phối hợp với Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông của ca tiếp theo giải quyết cho đến khi tình hình trật tự, an toàn giao thông trở lại bình thường.

4. Kết thúc ca công tác, Tổ trưởng hoặc Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông (khi có 01 Cảnh sát) phải tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả công tác (theo mẫu số 03B ban hành kèm theo Thông tư này) và bàn giao các trang thiết bị, phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, hồ sơ vụ việc với chỉ huy hoặc trực ban đơn vị.

Điều 12. Hình thức hoạt động của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông

1. Chỉ huy, điều khiển giao thông trực tiếp trên tuyến giao thông đường bộ

a) Chỉ huy, điều khiển giao thông tại nút giao thông;

b) Chỉ huy, điều khiển giao thông tại một vị trí hoặc một khu vực trên đường giao thông khi xảy ra ùn tắc giao thông đường bộ;

c) Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại khu vực diễn ra các sự kiện, lễ hội, hội nghị.

2. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông.

Điều 13. Phân công nhiệm vụ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trực tiếp trên tuyến giao thông đường bộ

1. Chỉ huy, điều khiển giao thông tại nút giao thông

a) Đối với nút giao thông có 01 Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông

Trường hợp trật tự, an toàn giao thông tại nút giao thông bình thường, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải đứng ở vị trí thuận lợi, dễ theo dõi và quan sát để hướng dẫn người tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn, đúng quy định; phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, giải quyết ban đầu các vụ vi phạm pháp luật khác hoặc tai nạn giao thông và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Trường hợp tại nút giao thông có diễn biến phức tạp về trật tự, an toàn giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông đứng ở vị trí trung tâm nút hoặc đứng trên bục để chỉ huy, điều khiển giao thông nếu nút giao thông có bố trí bục điều khiển giao thông;

b) Đối với nút giao thông có từ 02 Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông trở lên

Tổ trưởng có nhiệm vụ chỉ huy, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Tổ công tác; phân công vị trí cụ thể cho từng Tổ viên. Khi đèn tín hiệu giao thông hoạt động không bình thường hoặc mật độ người và phương tiện tham gia giao thông đông thì tự mình hoặc phân công đồng chí Tổ viên đứng ở vị trí trung tâm nút giao thông hoặc đứng trên bục để chỉ huy, điều khiển giao thông nếu nút giao thông có bố trí bục điều khiển giao thông; chỉ đạo, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

Tổ viên đứng ở mép đường ngang vạch dừng hoặc giữa tim đường ngang vạch dừng (đứng ở chiều đường chính, có mật độ người và phương tiện tham gia giao thông đông hoặc phức tạp về trật tự, an toàn giao thông); khi thay đổi tín hiệu đèn giao thông thì tuỳ tình hình phức tạp về trật tự, an toàn giao thông của các chiều đường, Tổ viên có thể di chuyển vị trí sang chiều đường khác. Tổ viên có nhiệm vụ điều hành, hướng dẫn người tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh của người điều khiển giao thông đứng ở vị trí trung tâm nút giao thông hoặc trên bục điều khiển giao thông; phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm trật tự, an toàn giao thông, giải quyết ban đầu các vụ vi phạm pháp luật khác hoặc tai nạn giao thông theo quy định; thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổ trưởng phân công;

c) Phạm vi hoạt động của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông là từ trung tâm nút giao thông đến các vạch dừng xe hoặc đường giới hạn phạm vi nơi giao nhau. Trường hợp có các vụ việc liên quan đến trật tự, an toàn xã hội hoặc tai nạn, ùn tắc giao thông xảy ra bên ngoài khu vực nút giao thông thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải trực tiếp hoặc phối hợp với các lực lượng khác để giải quyết theo quy định.

2. Chỉ huy, điều khiển giao thông tại một vị trí hoặc một khu vực trên đường giao thông khi xảy ra ùn tắc giao thông đường bộ

Căn cứ vào tình hình và mức độ ùn tắc giao thông để bố trí lực lượng chỉ huy, điều khiển giao thông tại các vị trí trên đường giao thông. Việc bố trí lực lượng thực hiện theo quy định sau:

a) Bố trí lực lượng tại các điểm phân luồng ở vòng ngoài cùng phía ùn tắc giao thông. Tại các điểm này, lực lượng được phân công có nhiệm vụ hướng dẫn, phân luồng giao thông hoặc tạm dừng các phương tiện từ xa theo phương án phòng ngừa và giải quyết ùn tắc giao thông hoặc theo chỉ đạo của cấp trên để hạn chế các phương tiện đi vào khu vực ùn tắc giao thông, tạo điều kiện cho các phương tiện đi từ khu vực ùn tắc giao thông ra;

b) Bố trí lực lượng trên dọc tuyến phía khu vực ùn tắc giao thông để điều khiển, hướng dẫn giao thông, không cho các phương tiện lấn chiếm phần đường của nhau và nhanh chóng giải tỏa từ ngoài đến khu vực ùn tắc giao thông, tạo điều kiện cho xe cứu hộ, cứu nạn và các lực lượng nhanh chóng tiếp cận hiện trường để giải quyết các nguyên nhân gây ra ùn tắc giao thông.

3. Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường bộ tại khu vực diễn ra các sự kiện, lễ hội, hội nghị

Căn cứ vào tình hình thực tế về trật tự, an toàn giao thông, yêu cầu về an ninh, trật tự và quy mô, tính chất, mức độ quan trọng của sự kiện, lễ hội, hội nghị được tổ chức, các đơn vị Cảnh sát giao thông tổ chức khảo sát, xây dựng kế hoạch hoặc phương án bố trí lực lượng để hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến tại các nút giao thông, các điểm phức tạp về trật tự, an toàn giao thông trong khu vực tổ chức sự kiện, lễ hội, hội nghị và trên các tuyến đường xung quanh bảo đảm giao thông trật tự, an toàn, thông suốt.

Điều 14. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm tiếp nhận, ghi nhận thông tin, theo dõi, giám sát, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ qua hệ thống camera và các công cụ theo dõi khác kết nối về Trung tâm chỉ huy giao thông để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Khi xảy ra các tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông hoặc yêu cầu về bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn được giao quản lý, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để chỉ đạo bố trí lực lượng, phân luồng, phân tuyến giao thông, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông hoặc thông tin cho các đơn vị chức năng để điều động lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia trực tiếp chỉ đạo công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên các tuyến cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông được giao quản lý và chỉ đạo Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và chỉ đạo của Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia;

b) Trường hợp xảy ra các tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi quản lý có nguy cơ lan rộng đến nhiều tỉnh, thành phố lân cận, liên tuyến phải báo cáo ngay về Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia để chỉ đạo kịp thời.

Điều 15. Sử dụng âm hiệu còi, loa trong chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Âm hiệu còi được sử dụng kết hợp với động tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, cụ thể:

a) Một tiếng còi dài, mạnh là báo hiệu dừng lại;

b) Một tiếng còi ngắn, nhanh là cho phép lưu thông;

c) Một tiếng còi dài và một tiếng còi ngắn là cho phép rẽ trái qua mặt;

d) Hai tiếng còi ngắn, mạnh là báo hiệu đi chậm lại;

đ) Ba tiếng còi ngắn, nhanh là báo hiệu đi nhanh lên;

e) Thổi liên tiếp tiếng một, nhiều lần, mạnh là báo hiệu phương tiện dừng lại để kiểm soát hoặc báo hiệu phương tiện vi phạm.

2. Đối với một số vị trí nhất định có tình hình trật tự, an toàn giao thông phức tạp, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông được sử dụng loa gắn trên các phương tiện, loa pin cầm tay để nhắc nhở, hướng dẫn hoặc yêu cầu người tham gia giao thông chấp hành công tác chỉ huy, điều khiển giao thông của lực lượng chức năng.

Điều 16. Động tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Động tác báo hiệu cấm lưu thông tất cả các chiều đường (theo mẫu số 04A, 04B và 04C ban hành kèm theo Thông tư này)

a) Đứng nghiêm;

b) Thổi một tiếng còi dài, mạnh; đồng thời, tay phải cầm gậy áp sát vào thân người, quay từ từ về phía trước theo chiều kim đồng hồ và giơ tay thẳng lên, lòng bàn tay hướng vào trước đỉnh đầu, gậy thẳng đứng, tay trái buông thẳng theo đường chỉ quần, động tác này có hiệu lực cấm lưu thông đối với người và phương tiện tham gia giao thông ở tất cả các chiều đường.

Trường hợp người và phương tiện tham gia giao thông còn đang lưu thông trong phạm vi nút giao thông thì cho phép nhanh chóng đi khỏi nút giao thông. Ở nút giao thông có quy định vị trí dừng cho người và phương tiện tham gia giao thông thì phải dừng lại đúng vị trí quy định.

2. Động tác báo hiệu cho phép lưu thông (theo mẫu số 05A, 05B và 05C ban hành kèm theo Thông tư này)

Sau hiệu lệnh cấm lưu thông tất cả các chiều đường (khi người và phương tiện tham gia giao thông trong phạm vi nút giao thông đã đi qua hết, trừ nút có quy định vị trí dừng cho người và phương tiện tham gia giao thông phải dừng), phải cho phép lưu thông, thời gian tuỳ theo lưu lượng và tình hình giao thông ở các chiều đường. Trình tự động tác báo hiệu như sau:

a) Từ tư thế thực hiện cấm lưu thông tất cả các chiều đường;

b) Thổi một tiếng còi ngắn, nhanh; đồng thời, tay trái từ từ đưa lên, tay phải cầm gậy quay về phía trước mặt ngược chiều kim đồng hồ cho đến khi hai tay dang ngang bằng vai, tay phải cầm gậy tạo thành một đường thẳng song song với mặt đất, lòng bàn tay úp xuống. Khi thực hiện động tác báo hiệu cho phép lưu thông nếu thời gian cho phép lưu thông nhiều thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có thể bỏ một tay xuống. Động tác cho phép lưu thông là hiệu lệnh cho người và phương tiện tham gia giao thông ở bên phải và bên trái của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông được đi, người và phương tiện tham gia giao thông từ phía trước và sau của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải dừng lại.

3. Động tác báo hiệu cho bên phải đi nhanh hơn (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này)

Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, gập cánh tay phải cầm gậy từ khuỷu tay đến bàn tay về phía trước ngực, cánh tay phải và gậy thẳng, sau đó duỗi ra như động tác báo hiệu cho phép lưu thông, tay gập đi gập lại ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với ba tiếng còi ngắn, nhanh, mắt hướng về bên phải.

4. Động tác báo hiệu cho bên trái đi nhanh hơn (theo mẫu số 07 ban hành kèm theo Thông tư này)

Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, gập cánh tay trái từ khuỷu tay đến bàn tay về phía sau gáy, tay hơi chếch lên, lòng bàn tay hướng vào gáy, sau đó lại duỗi ra như động tác báo hiệu cho phép lưu thông, tay gập đi gập lại ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với ba tiếng còi ngắn, nhanh, mắt hướng về bên trái.

5. Động tác báo hiệu cho bên phải đi chậm lại (theo mẫu số 08A và 08B ban hành kèm theo Thông tư này)

Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, tay phải cầm gậy kéo về ngang thắt lưng, gậy buông thẳng theo đường chỉ quần, lòng bàn tay phải úp xuống, đưa lên đưa xuống ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với hai tiếng còi ngắn, mạnh, mắt hướng về bên phải.

6. Động tác báo hiệu cho bên trái đi chậm lại (theo mẫu số 09A và 09B ban hành kèm theo Thông tư này)

Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, tay trái kéo về ngang thắt lưng, lòng bàn tay úp xuống, đưa lên đưa xuống ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với hai tiếng còi ngắn, mạnh, mắt hướng về phía bên trái.

7. Động tác báo hiệu cho bên phải dừng lại (theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này)

Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, tay phải cầm gậy, cổ tay quay từ từ theo hướng thẳng đứng và vuông góc với cánh tay, kết hợp một tiếng còi dài, mạnh, báo hiệu cho phương tiện bên phải dừng lại, mắt hướng về bên phải.

8. Động tác báo hiệu cho bên trái dừng lại (theo mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này)

Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, cổ tay trái quay từ từ theo hướng thẳng đứng và vuông góc với cánh tay, lòng bàn tay trái hướng về phía bên trái, kết hợp một tiếng còi dài, mạnh, báo hiệu cho phương tiện bên trái dừng lại, mắt hướng về phía bên trái.

9. Động tác báo hiệu cho phương tiện rẽ trái qua mặt (theo mẫu số 12A, 12B và 12C ban hành kèm theo Thông tư này)

a) Từ tư thế báo hiệu cho phép lưu thông, tay phải cầm gậy quay từ từ về phía trước giơ thẳng ngang vai, lòng bàn tay úp xuống, kết hợp với một tiếng còi dài, mạnh. Tay trái đưa từ từ về phía trước mặt theo hướng từ dưới lên trên, tay thẳng, lòng bàn tay trái ở tư thế úp từ từ lật nghiêng đến thẳng đứng, tay đưa đi đưa lại ít nhất ba lần, mỗi lần kết hợp với một tiếng còi ngắn, mắt hướng về phía bên trái, nơi có phương tiện được phép rẽ trái qua mặt;

b) Với tư thế này, các loại phương tiện, người đi bộ từ phía bên phải và phía sau Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông đều phải dừng lại; phía trước, các loại phương tiện được phép rẽ phải; phía bên trái Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông các loại phương tiện được phép đi tất cả các hướng.

Chương III GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ TRONG KHI LÀM NHIỆM VỤ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 17. Giải quyết các vụ ùn tắc giao thông đường bộ

1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải nắm vững phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông trên các nút, tuyến giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Khi xảy ra ùn tắc giao thông không nghiêm trọng tại nút, tuyến giao thông phải căn cứ tình hình thực tế và phương án phòng ngừa giải quyết ùn tắc giao thông để phân luồng, phân tuyến, tách dòng phương tiện, tiến hành cho phép lưu thông, cấm lưu thông các chiều đường cho phù hợp. Trường hợp vượt quá khả năng, không tự giải quyết được thì phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị biết để tăng cường lực lượng, phân luồng từ xa, giải quyết kịp thời không để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng, kéo dài.

3. Khi xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng có liên quan đến nhiều nút, tuyến giao thông hoặc khu vực phải thực hiện như sau:

a) Nhanh chóng xác định nguyên nhân, địa điểm, thời gian và mức độ ùn tắc giao thông;

b) Báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để chỉ đạo tăng cường lực lượng, phương tiện, phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến, nắn dòng phương tiện cho phù hợp, phân luồng từ xa theo phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông.

4. Khi xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài và trên diện rộng, liên quan đến các địa phương lân cận, liên tuyến thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và thông báo trực tiếp cho Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh lân cận có liên quan đến ùn tắc giao thông, để bố trí lực lượng, phương tiện phối hợp phân luồng, phân tuyến từ xa, không để cho các phương tiện đi vào khu vực xảy ra ùn tắc giao thông. Đồng thời, báo cáo Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo;

b) Trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông trên tuyến cao tốc do Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông quản lý thì Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo và phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh có liên quan để giải quyết ùn tắc giao thông theo quy định.

5. Khi xảy ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền thông để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trật tự, an toàn giao thông, biện pháp phân luồng của lực lượng Cảnh sát giao thông cho người tham gia giao thông biết, lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển phù hợp.

6. Đối với các nút, tuyến giao thông thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải tiến hành khảo sát, đánh giá, xác định quy luật, nguyên nhân của ùn tắc giao thông để đưa ra các biện pháp khắc phục ùn tắc giao thông theo thẩm quyền; kiến nghị với các cơ quan chức năng khắc phục các nguyên nhân về tổ chức giao thông.

Điều 18. Chỉ huy, điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ

1. Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị trực tiếp của mình, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để giải quyết; khi đơn vị chức năng đến giải quyết, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm trao đổi tình hình, bàn giao công việc đã thực hiện và phối hợp giải quyết vụ việc (nếu có yêu cầu) theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.

3. Triển khai việc bố trí lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến bảo đảm không xảy ra ùn tắc, tai nạn giao thông tại khu vực xảy ra tai nạn hoặc kịp thời giải quyết ùn tắc giao thông do tai nạn gây ra.

Điều 19. Giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông; xe cơ giới dừng, đỗ gây ùn tắc giao thông

1. Trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

a) Giải thích ngắn gọn, rõ ràng cho người vi phạm thấy rõ hành vi vi phạm của mình và biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật để tự giác chấp hành;

b) Nếu người vi phạm không chấp hành thì tạm giữ giấy tờ hoặc phương tiện, mời người chứng kiến ký vào biên bản tạm giữ, sau đó mời người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết hoặc hướng dẫn khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp xe cơ giới dừng, đỗ gây ùn tắc giao thông

a) Yêu cầu lái xe xuất trình các giấy tờ có liên quan để kiểm tra, đưa xe ra khỏi khu vực ùn tắc giao thông, lập biên bản vi phạm hành chính nếu lái xe dừng đỗ sai quy định hoặc không chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và giải quyết theo quy định; đồng thời, tổ chức lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, giải tỏa ùn tắc giao thông;

b) Trường hợp lái xe đóng cửa bỏ đi hoặc không có mặt tại đó thì sử dụng các thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi lại hình ảnh, báo cáo chỉ huy đơn vị có biện pháp đưa xe đó ra khỏi khu vực ùn tắc giao thông, mời người chứng kiến, dán niêm phong tại các vị trí cần thiết của xe và lập biên bản theo quy định; đồng thời, tổ chức lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, giải tỏa ùn tắc giao thông.

Điều 20. Giải quyết trường hợp xảy ra lũ, lụt, sự cố khác làm cản trở giao thông đường bộ

1. Khi xảy ra lũ, lụt

a) Thông báo hoặc đặt biển báo hiệu cấm tạm thời, hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến cho người và phương tiện tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn, thông suốt;

b) Thông báo ngay cho cơ quan chức năng có liên quan để có biện pháp giải quyết kịp thời; đồng thời, báo cáo chỉ huy đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo.

2. Trường hợp xe đang lưu thông trên đường bị hỏng đột ngột, chết máy hoặc có chướng ngại vật ở lòng đường gây cản trở giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải yêu cầu lái xe, người tham gia giao thông hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng di chuyển xe, chướng ngại vật đó ra khỏi lòng đường để bảo đảm cho phương tiện và người tham gia giao thông qua lại được an toàn, thông suốt.

Điều 21. Giải quyết trường hợp xảy ra vụ gây rối trật tự công cộng làm cản trở đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi nhận lại sự việc; đình chỉ ngay hành vi, thu hồi hung khí (nếu có), kiểm tra giấy tờ tùy thân của những người có liên quan, phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn (nếu có); phối hợp với các lực lượng chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định, không để xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự.

2. Giải tán đám đông (nếu có).

3. Lập biên bản ghi nhận vụ việc và yêu cầu những người có liên quan về trụ sở Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để giải quyết.

4. Trường hợp người vi phạm cố tình không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ thì thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định. Đồng thời, sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc thiết bị có chức năng ghi âm, ghi hình để ghi nhận lại sự việc. Nếu gây ùn tắc giao thông thì xử lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết thì báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để chỉ đạo; đồng thời, thông báo kịp thời cho Công an, chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc biết để phối hợp giải quyết.

Điều 22. Giải quyết một số trường hợp khác

Người lái xe không chấp hành hiệu lệnh dừng xe, bỏ chạy; người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm soát, xúi giục lôi kéo người khác cản trở người thi hành công vụ; người vi phạm có hành vi lăng mạ, đe dọa, cản trở, xô đẩy người thi hành công vụ; người vi phạm không chấp hành việc kiểm soát, yêu cầu được xem kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xem thiết bị sử dụng để phát hiện vi phạm; ghi hình, ghi âm lại hoạt động của Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ; người vi phạm lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của lực lượng Cảnh sát giao thông, danh dự, nhân phẩm của cá nhân cán bộ, chiến sĩ trong khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; người lái xe điều khiển xe đâm vào người thi hành công vụ; người lái xe dùng vũ lực, vũ khí, vật nguy hiểm chống người thi hành công vụ; trường hợp phạm tội quả tang, người có mặt trên xe vận chuyển vật, hàng hóa vi phạm, có dấu hiệu tội phạm; giải quyết vụ việc liên quan đến người nước ngoài, xe của người nước ngoài vi phạm trật tự, an toàn giao thông hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác thì Cảnh sát chỉ huy điều khiển giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, các quy định của Bộ Công an về công tác nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Thông tư số 26/2017/TT-BCA ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này;

b) Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ;

c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị Cảnh sát giao thông trên toàn quốc;

d) Chỉ đạo công tác chỉ huy, điều khiển giao thông, tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn về quy trình vận hành, cách thức sử dụng, bảo dưỡng hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho các đơn vị.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ thuộc địa phương quản lý theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn;

b) Tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn về quy trình vận hành, cách thức sử dụng, bảo dưỡng hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho các đơn vị thuộc Công an tỉnh.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

Xem nội dung VB
Điều 74. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Chỉ huy giao thông đường bộ là tổng hợp các hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để đưa ra các giải pháp điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua người có thẩm quyền chỉ huy giao thông; trung tâm chỉ huy giao thông; thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

2. Điều khiển giao thông đường bộ là hoạt động trực tiếp hướng dẫn giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua người điều khiển giao thông; thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời; quản lý vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông, các báo hiệu đường bộ khác, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 69/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 9. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 69/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

1. Bỏ cụm từ “Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại điểm a khoản 1 Điều 5.

Xem nội dung VB
Điều 74. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ

1. Chỉ huy giao thông đường bộ là tổng hợp các hoạt động thu thập, phân tích, đánh giá các yếu tố có liên quan để đưa ra các giải pháp điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua người có thẩm quyền chỉ huy giao thông; trung tâm chỉ huy giao thông; thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

2. Điều khiển giao thông đường bộ là hoạt động trực tiếp hướng dẫn giao thông đường bộ bảo đảm trật tự, an toàn, thông suốt, được thực hiện thông qua người điều khiển giao thông; thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời; quản lý vận hành, khai thác hệ thống đèn tín hiệu giao thông, các báo hiệu đường bộ khác, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ.

3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 69/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 9 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Chương III GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ TRONG KHI LÀM NHIỆM VỤ CHỈ HUY, ĐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 17. Giải quyết các vụ ùn tắc giao thông đường bộ

1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải nắm vững phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông trên các nút, tuyến giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Khi xảy ra ùn tắc giao thông không nghiêm trọng tại nút, tuyến giao thông phải căn cứ tình hình thực tế và phương án phòng ngừa giải quyết ùn tắc giao thông để phân luồng, phân tuyến, tách dòng phương tiện, tiến hành cho phép lưu thông, cấm lưu thông các chiều đường cho phù hợp. Trường hợp vượt quá khả năng, không tự giải quyết được thì phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị biết để tăng cường lực lượng, phân luồng từ xa, giải quyết kịp thời không để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng, kéo dài.

3. Khi xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng có liên quan đến nhiều nút, tuyến giao thông hoặc khu vực phải thực hiện như sau:

a) Nhanh chóng xác định nguyên nhân, địa điểm, thời gian và mức độ ùn tắc giao thông;

b) Báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để chỉ đạo tăng cường lực lượng, phương tiện, phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến, nắn dòng phương tiện cho phù hợp, phân luồng từ xa theo phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông.

4. Khi xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài và trên diện rộng, liên quan đến các địa phương lân cận, liên tuyến thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và thông báo trực tiếp cho Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh lân cận có liên quan đến ùn tắc giao thông, để bố trí lực lượng, phương tiện phối hợp phân luồng, phân tuyến từ xa, không để cho các phương tiện đi vào khu vực xảy ra ùn tắc giao thông. Đồng thời, báo cáo Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo;

b) Trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông trên tuyến cao tốc do Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông quản lý thì Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo và phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh có liên quan để giải quyết ùn tắc giao thông theo quy định.

5. Khi xảy ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền thông để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trật tự, an toàn giao thông, biện pháp phân luồng của lực lượng Cảnh sát giao thông cho người tham gia giao thông biết, lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển phù hợp.

6. Đối với các nút, tuyến giao thông thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải tiến hành khảo sát, đánh giá, xác định quy luật, nguyên nhân của ùn tắc giao thông để đưa ra các biện pháp khắc phục ùn tắc giao thông theo thẩm quyền; kiến nghị với các cơ quan chức năng khắc phục các nguyên nhân về tổ chức giao thông.

Điều 18. Chỉ huy, điều khiển giao thông khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ

1. Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị trực tiếp của mình, thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

2. Trường hợp vụ tai nạn giao thông không thuộc thẩm quyền thì Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền để giải quyết; khi đơn vị chức năng đến giải quyết, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm trao đổi tình hình, bàn giao công việc đã thực hiện và phối hợp giải quyết vụ việc (nếu có yêu cầu) theo chức năng, nhiệm vụ đã được quy định.

3. Triển khai việc bố trí lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến bảo đảm không xảy ra ùn tắc, tai nạn giao thông tại khu vực xảy ra tai nạn hoặc kịp thời giải quyết ùn tắc giao thông do tai nạn gây ra.

Điều 19. Giải quyết trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông; xe cơ giới dừng, đỗ gây ùn tắc giao thông

1. Trường hợp người vi phạm không chấp hành việc xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

a) Giải thích ngắn gọn, rõ ràng cho người vi phạm thấy rõ hành vi vi phạm của mình và biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật để tự giác chấp hành;

b) Nếu người vi phạm không chấp hành thì tạm giữ giấy tờ hoặc phương tiện, mời người chứng kiến ký vào biên bản tạm giữ, sau đó mời người vi phạm về trụ sở đơn vị để giải quyết hoặc hướng dẫn khiếu nại theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp xe cơ giới dừng, đỗ gây ùn tắc giao thông

a) Yêu cầu lái xe xuất trình các giấy tờ có liên quan để kiểm tra, đưa xe ra khỏi khu vực ùn tắc giao thông, lập biên bản vi phạm hành chính nếu lái xe dừng đỗ sai quy định hoặc không chấp hành hiệu lệnh của Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông và giải quyết theo quy định; đồng thời, tổ chức lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, giải tỏa ùn tắc giao thông;

b) Trường hợp lái xe đóng cửa bỏ đi hoặc không có mặt tại đó thì sử dụng các thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi lại hình ảnh, báo cáo chỉ huy đơn vị có biện pháp đưa xe đó ra khỏi khu vực ùn tắc giao thông, mời người chứng kiến, dán niêm phong tại các vị trí cần thiết của xe và lập biên bản theo quy định; đồng thời, tổ chức lực lượng hướng dẫn, điều khiển giao thông, giải tỏa ùn tắc giao thông.

Điều 20. Giải quyết trường hợp xảy ra lũ, lụt, sự cố khác làm cản trở giao thông đường bộ

1. Khi xảy ra lũ, lụt

a) Thông báo hoặc đặt biển báo hiệu cấm tạm thời, hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến cho người và phương tiện tham gia giao thông đi lại trật tự, an toàn, thông suốt;

b) Thông báo ngay cho cơ quan chức năng có liên quan để có biện pháp giải quyết kịp thời; đồng thời, báo cáo chỉ huy đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo.

2. Trường hợp xe đang lưu thông trên đường bị hỏng đột ngột, chết máy hoặc có chướng ngại vật ở lòng đường gây cản trở giao thông, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải yêu cầu lái xe, người tham gia giao thông hỗ trợ hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng di chuyển xe, chướng ngại vật đó ra khỏi lòng đường để bảo đảm cho phương tiện và người tham gia giao thông qua lại được an toàn, thông suốt.

Điều 21. Giải quyết trường hợp xảy ra vụ gây rối trật tự công cộng làm cản trở đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để ghi nhận lại sự việc; đình chỉ ngay hành vi, thu hồi hung khí (nếu có), kiểm tra giấy tờ tùy thân của những người có liên quan, phối hợp tổ chức cấp cứu người bị nạn (nếu có); phối hợp với các lực lượng chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định, không để xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự.

2. Giải tán đám đông (nếu có).

3. Lập biên bản ghi nhận vụ việc và yêu cầu những người có liên quan về trụ sở Công an hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất để giải quyết.

4. Trường hợp người vi phạm cố tình không chấp hành yêu cầu của Cảnh sát, dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ thì thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ theo quy định. Đồng thời, sử dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc thiết bị có chức năng ghi âm, ghi hình để ghi nhận lại sự việc. Nếu gây ùn tắc giao thông thì xử lý theo quy định tại Điều 17 Thông tư này. Trường hợp nghiêm trọng vượt quá khả năng giải quyết thì báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để chỉ đạo; đồng thời, thông báo kịp thời cho Công an, chính quyền địa phương nơi xảy ra vụ việc biết để phối hợp giải quyết.

Điều 22. Giải quyết một số trường hợp khác

Người lái xe không chấp hành hiệu lệnh dừng xe, bỏ chạy; người vi phạm không chấp hành yêu cầu kiểm soát, xúi giục lôi kéo người khác cản trở người thi hành công vụ; người vi phạm có hành vi lăng mạ, đe dọa, cản trở, xô đẩy người thi hành công vụ; người vi phạm không chấp hành việc kiểm soát, yêu cầu được xem kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xem thiết bị sử dụng để phát hiện vi phạm; ghi hình, ghi âm lại hoạt động của Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ; người vi phạm lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của lực lượng Cảnh sát giao thông, danh dự, nhân phẩm của cá nhân cán bộ, chiến sĩ trong khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; người lái xe điều khiển xe đâm vào người thi hành công vụ; người lái xe dùng vũ lực, vũ khí, vật nguy hiểm chống người thi hành công vụ; trường hợp phạm tội quả tang, người có mặt trên xe vận chuyển vật, hàng hóa vi phạm, có dấu hiệu tội phạm; giải quyết vụ việc liên quan đến người nước ngoài, xe của người nước ngoài vi phạm trật tự, an toàn giao thông hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác thì Cảnh sát chỉ huy điều khiển giao thông thực hiện theo quy định tại Điều 73 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, các quy định của Bộ Công an về công tác nghiệp vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Thông tư số 26/2017/TT-BCA ngày 22 tháng 8 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

Điều 24. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thực hiện Thông tư này;

b) Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ;

c) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị Cảnh sát giao thông trên toàn quốc;

d) Chỉ đạo công tác chỉ huy, điều khiển giao thông, tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn về quy trình vận hành, cách thức sử dụng, bảo dưỡng hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho các đơn vị.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho cán bộ, chiến sĩ Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát khác được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông trên đường bộ thuộc địa phương quản lý theo nội dung tài liệu tập huấn do Cục Cảnh sát giao thông biên soạn;

b) Tổ chức tập huấn hoặc hướng dẫn về quy trình vận hành, cách thức sử dụng, bảo dưỡng hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ cho các đơn vị thuộc Công an tỉnh.

3. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.

Xem nội dung VB
Điều 76. Giải quyết tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ

1. Tình huống đột xuất gây mất trật tự, an toàn giao thông trên đường bộ bao gồm: ùn tắc giao thông; tai nạn giao thông đường bộ; hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thiên tai, cháy, nổ gây mất an toàn giao thông đường bộ; tình huống phức tạp về an ninh, trật tự trên đường bộ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện tình huống quy định tại khoản 1 Điều này kịp thời báo cho cơ quan Công an nơi gần nhất hoặc cơ quan quản lý đường bộ; trường hợp phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 81 của Luật này; trường hợp tình huống đột xuất có thể gây mất an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải thực hiện biện pháp cảnh báo an toàn ngay cho người tham gia giao thông đường bộ biết.

3. Cơ quan Công an, cơ quan quản lý đường bộ khi phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về tình huống quy định tại khoản 1 Điều này, theo chức năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm sau đây:

a) Tổ chức ngay lực lượng đến nơi xảy ra tình huống đột xuất để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại nơi xảy ra tình huống;

b) Thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều 74 của Luật này;

c) Khắc phục kịp thời các hư hỏng về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gây mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Trường hợp vượt quá khả năng, thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ phải kịp thời thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết;

đ) Thực hiện các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...

Điều 17. Giải quyết các vụ ùn tắc giao thông đường bộ

1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải nắm vững phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông trên các nút, tuyến giao thông đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Khi xảy ra ùn tắc giao thông không nghiêm trọng tại nút, tuyến giao thông phải căn cứ tình hình thực tế và phương án phòng ngừa giải quyết ùn tắc giao thông để phân luồng, phân tuyến, tách dòng phương tiện, tiến hành cho phép lưu thông, cấm lưu thông các chiều đường cho phù hợp. Trường hợp vượt quá khả năng, không tự giải quyết được thì phải báo cáo ngay chỉ huy đơn vị biết để tăng cường lực lượng, phân luồng từ xa, giải quyết kịp thời không để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng, kéo dài.

3. Khi xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng có liên quan đến nhiều nút, tuyến giao thông hoặc khu vực phải thực hiện như sau:

a) Nhanh chóng xác định nguyên nhân, địa điểm, thời gian và mức độ ùn tắc giao thông;

b) Báo cáo ngay chỉ huy đơn vị để chỉ đạo tăng cường lực lượng, phương tiện, phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, điều khiển giao thông, phân luồng, phân tuyến, nắn dòng phương tiện cho phù hợp, phân luồng từ xa theo phương án phòng ngừa, giải quyết ùn tắc giao thông.

4. Khi xảy ra ùn tắc giao thông kéo dài và trên diện rộng, liên quan đến các địa phương lân cận, liên tuyến thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh và thông báo trực tiếp cho Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh lân cận có liên quan đến ùn tắc giao thông, để bố trí lực lượng, phương tiện phối hợp phân luồng, phân tuyến từ xa, không để cho các phương tiện đi vào khu vực xảy ra ùn tắc giao thông. Đồng thời, báo cáo Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo;

b) Trường hợp xảy ra ùn tắc giao thông trên tuyến cao tốc do Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông quản lý thì Phòng Hướng dẫn công tác tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt có trách nhiệm báo cáo Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông để thống nhất chỉ đạo và phối hợp với Phòng Cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh có liên quan để giải quyết ùn tắc giao thông theo quy định.

5. Khi xảy ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải phối hợp với các cơ quan thông tin và truyền thông để thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình trật tự, an toàn giao thông, biện pháp phân luồng của lực lượng Cảnh sát giao thông cho người tham gia giao thông biết, lựa chọn thời gian, lộ trình di chuyển phù hợp.

6. Đối với các nút, tuyến giao thông thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông, lực lượng Cảnh sát giao thông phải tiến hành khảo sát, đánh giá, xác định quy luật, nguyên nhân của ùn tắc giao thông để đưa ra các biện pháp khắc phục ùn tắc giao thông theo thẩm quyền; kiến nghị với các cơ quan chức năng khắc phục các nguyên nhân về tổ chức giao thông.

Xem nội dung VB
Điều 78. Giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông

1. Khi xảy ra tình huống đột xuất ùn tắc giao thông, Cảnh sát giao thông phải tiến hành các biện pháp giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này.

2. Khi xuất hiện ùn tắc giao thông, phải tiến hành các biện pháp sau đây:

a) Cơ quan Cảnh sát giao thông có phương án chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết, phòng ngừa ùn tắc giao thông;

b) Cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xác định nguyên nhân của ùn tắc giao thông; có biện pháp giải quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết;

c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giải quyết, khắc phục ùn tắc giao thông.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...

Điều 14. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm tiếp nhận, ghi nhận thông tin, theo dõi, giám sát, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ qua hệ thống camera và các công cụ theo dõi khác kết nối về Trung tâm chỉ huy giao thông để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Khi xảy ra các tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông hoặc yêu cầu về bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn được giao quản lý, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để chỉ đạo bố trí lực lượng, phân luồng, phân tuyến giao thông, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông hoặc thông tin cho các đơn vị chức năng để điều động lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia trực tiếp chỉ đạo công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên các tuyến cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông được giao quản lý và chỉ đạo Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và chỉ đạo của Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia;

b) Trường hợp xảy ra các tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi quản lý có nguy cơ lan rộng đến nhiều tỉnh, thành phố lân cận, liên tuyến phải báo cáo ngay về Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia để chỉ đạo kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 75. Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ sở dữ liệu do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, khai thác.

2. Trung tâm chỉ huy giao thông có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ phục vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trên đường bộ; cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông đường bộ; phục vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm: trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia, trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau đây:

a) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ;

b) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;

d) Hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị;

đ) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; thiết bị phục vụ công tác điều khiển giao thông, tuần tra, kiểm soát và điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường;

e) Trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông minh;

g) Công trình kiểm soát tải trọng xe cơ giới, hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới;

h) Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

5. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao thông; quy định việc xây dựng, quản lý, hoạt động của trung tâm chỉ huy giao thông.
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...

Điều 14. Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông có trách nhiệm tiếp nhận, ghi nhận thông tin, theo dõi, giám sát, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ qua hệ thống camera và các công cụ theo dõi khác kết nối về Trung tâm chỉ huy giao thông để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Khi xảy ra các tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông hoặc yêu cầu về bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn được giao quản lý, Cảnh sát chỉ huy, điều khiển giao thông phải kịp thời điều chỉnh chu kỳ tín hiệu đèn giao thông hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để chỉ đạo bố trí lực lượng, phân luồng, phân tuyến giao thông, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông hoặc thông tin cho các đơn vị chức năng để điều động lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ theo quy định.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia trực tiếp chỉ đạo công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ trên các tuyến cao tốc do Cục Cảnh sát giao thông được giao quản lý và chỉ đạo Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện công tác chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

4. Trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:

a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và chỉ đạo của Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia;

b) Trường hợp xảy ra các tình huống phức tạp về trật tự, an toàn giao thông trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi quản lý có nguy cơ lan rộng đến nhiều tỉnh, thành phố lân cận, liên tuyến phải báo cáo ngay về Trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia để chỉ đạo kịp thời.

Xem nội dung VB
Điều 75. Trung tâm chỉ huy giao thông

1. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thiết bị công nghệ và cơ sở dữ liệu do lực lượng Cảnh sát giao thông quản lý, vận hành, khai thác.

2. Trung tâm chỉ huy giao thông có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu về tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ phục vụ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đấu tranh phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác trên đường bộ; cung cấp thông tin về tình trạng giao thông cho người tham gia giao thông đường bộ; phục vụ điều hành hoạt động giao thông đường bộ trật tự, an toàn, thông suốt.

3. Trung tâm chỉ huy giao thông bao gồm: trung tâm chỉ huy giao thông quốc gia, trung tâm chỉ huy giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

4. Trung tâm chỉ huy giao thông được kết nối, chia sẻ dữ liệu với các Bộ, ngành và các hệ thống, cơ sở dữ liệu sau đây:

a) Hệ thống đèn tín hiệu giao thông đường bộ;

b) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe;

d) Hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị;

đ) Thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; thiết bị phục vụ công tác điều khiển giao thông, tuần tra, kiểm soát và điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường;

e) Trung tâm quản lý hệ thống giao thông thông minh;

g) Công trình kiểm soát tải trọng xe cơ giới, hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới;

h) Cơ sở dữ liệu khác theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật này.

5. Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm chỉ huy giao thông; quy định việc xây dựng, quản lý, hoạt động của trung tâm chỉ huy giao thông.
Chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ tại Trung tâm chỉ huy giao thông được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 69/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm để được phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ) thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Công an các đơn vị, địa phương.

3. Người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Người được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Người được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm.

Điều 4. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ:

1. Cục Cảnh sát giao thông.

2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Điều 5. Bảo đảm điều kiện tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Bảo đảm về cơ sở vật chất, thiết bị thuộc quyền sử dụng của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra:

a) Có phòng kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, được trang bị máy tính, máy in dùng cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra và cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết trực tiếp phục vụ việc kiểm tra; máy tính để người dự kiểm tra sử dụng có kết nối mạng WAN Bộ Công an đến máy chủ đặt tại Cục Cảnh sát giao thông;

Máy chủ có cài đặt phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được Bộ Công an phê duyệt được kết nối với máy tính tại các điểm kiểm tra và phải bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu các máy tính sử dụng để phục vụ kiểm tra, lưu trữ nhật ký kết nối, chỉnh sửa dữ liệu.

b) Có hệ thống camera giám sát được toàn bộ hình ảnh phòng kiểm tra, có thiết bị lưu trữ dữ liệu hình ảnh camera. Hệ thống camera giám sát phải đảm bảo tính bảo mật, ngăn chặn các truy cập trái phép từ bên ngoài;

c) Trường hợp máy tính tại nơi kiểm tra chưa có kết nối mạng WAN theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra sử dụng thiết bị có chức năng lưu trữ thông tin bảo đảm an ninh, an toàn để lưu trữ thông tin của người dự kiểm tra phục vụ việc tổ chức kiểm tra.

2. Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có giấy phép lái xe mô tô hạng A và giấy phép lái xe ô tô, được Cục Cảnh sát giao thông tổ chức tập huấn, cấp thẻ Sát hạch viên.

Điều 6. Nội dung, phương pháp, thời gian, kết cấu bài kiểm tra, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu

1. Nội dung kiểm tra, bao gồm:

a) Kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo câu hỏi sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết gọn là kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật);

b) Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết gọn là kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng).

2. Phương pháp kiểm tra:

a) Đối với kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật, người dự kiểm tra thực hiện bài kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Đối với kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng, người dự kiểm tra xử lý các tình huống giao thông theo mô phỏng trên máy tính.

3. Thời gian, kết cấu bài kiểm tra và kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật đạt yêu cầu:

a) Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng A1 làm bài kiểm tra trong thời gian 19 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả từ 21/25 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 21/25 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

b) Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng A, B1 làm bài kiểm tra trong thời gian 19 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 23/25 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 23/25 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

c) Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng B làm bài kiểm tra trong thời gian 20 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 27/30 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 27/30 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

d) Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng C1 làm bài kiểm tra trong thời gian 22 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 35 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 32/35 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 32/35 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

đ) Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng C làm bài kiểm tra trong thời gian 24 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 40 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 36/40 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 36/40 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu;

e) Người dự kiểm tra có giấy phép lái xe hạng D1, D2, D, BE, C1Q, CE, D1E, D2E, DE làm bài kiểm tra trong thời gian 26 phút. Kết cấu bài kiểm tra gồm 45 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu hỏi được tính 01 điểm, trong đó có 01 câu hỏi được tính là điểm liệt. Kết quả đạt từ 41/45 điểm trở lên là đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả từ 41/45 điểm trở lên nhưng trả lời sai vào câu hỏi được tính là điểm liệt thì không đạt yêu cầu.

4. Thời gian, kết cấu bài kiểm tra và kết quả kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng đạt yêu cầu:

Thời gian kiểm tra không quá 10 phút. Bài kiểm tra được thiết kế dưới dạng 10 câu hỏi mô phỏng các tình huống giao thông, mỗi câu hỏi là 01 tình huống tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, mỗi câu hỏi có số điểm tối đa là 05 điểm và số điểm tối thiểu là 0 điểm. Số điểm đạt được của người dự kiểm tra tương ứng với thời điểm nhận biết và xác định tình huống tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông thông qua việc tương tác với máy tính có cài đặt phần mềm mô phỏng. Người dự kiểm tra đạt từ 35/50 điểm trở lên là đạt yêu cầu.

5. Kết quả kiểm tra đạt yêu cầu được phục hồi điểm giấy phép lái xe:

a) Đối với trường hợp người có giấy phép lái xe mô tô bị trừ hết điểm: được phục hồi điểm giấy phép lái xe khi có kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật đạt yêu cầu quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này;

b) Đối với trường hợp người có giấy phép lái xe ô tô bị trừ hết điểm: được phục hồi điểm giấy phép lái xe khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu đối với cả 02 nội dung là kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật và kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 3 và khoản 4 Điều này.

Người có kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật không đạt yêu cầu thì không được kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng.

Người có kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật đạt yêu cầu nhưng có kết quả kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng không đạt yêu cầu thì được bảo lưu kết quả kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật trong thời gian 01 năm, kể từ ngày kiểm tra có kết quả đạt yêu cầu.

Người dự kiểm tra có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu có thể đăng ký kiểm tra lại sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra trước đó.

Điều 7. Đăng ký, tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Hồ sơ đăng ký kiểm tra:

a) Đơn đề nghị kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này;

b) Giấy khám sức khoẻ của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng.

2. Thời gian tổ chức và nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra:

a) Thời gian tổ chức kiểm tra được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý;

b) Hồ sơ đăng ký kiểm tra nộp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra trước ngày đăng ký kiểm tra một trong các hình thức sau: trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, qua Ứng dụng định danh quốc gia; qua dịch vụ bưu chính; trực tiếp.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến, người đăng ký kiểm tra thực hiện kê khai đầy đủ thông tin, đính kèm hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này và đăng ký ngày kiểm tra, lựa chọn cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phân công cán bộ kiểm tra hồ sơ, viết giấy hẹn ghi rõ thời gian, địa điểm tổ chức kiểm tra.

3. Người đăng ký kiểm tra có thể nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quy định tại Điều 4 Thông tư này tại nơi thường trú, tạm trú, nơi ở hiện tại.

Người có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu có thể đăng ký kiểm tra lại tại cơ quan có thẩm quyền đã tổ chức kiểm tra trước đó hoặc lựa chọn cơ quan có thẩm quyền kiểm tra để đề nghị kiểm tra lại. Trường hợp đề nghị kiểm tra lại, nếu giấy khám sức khỏe còn giá trị sử dụng thì người đăng ký kiểm tra chỉ gửi đơn đề nghị kiểm tra.

4. Thông báo thời gian tổ chức kiểm tra:

a) Trước ngày kiểm tra ít nhất 02 ngày làm việc sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông báo cho người đã đăng ký kiểm tra trước đó về thời gian, địa điểm kiểm tra qua địa chỉ email hoặc tin nhắn điện thoại ghi trong đơn đề nghị;

b) Trường hợp thay đổi thời gian, địa điểm kiểm tra đã thông báo trước đó thì cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo cho người đã đăng ký kiểm tra trước đó qua địa chỉ email hoặc tin nhắn điện thoại ghi trong đơn đề nghị về thời gian, địa điểm kiểm tra.

5. Người dự kiểm tra có mặt theo đúng thời gian, địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông báo và sử dụng một trong các loại giấy tờ: thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân; giấy phép lái xe; giấy chứng nhận căn cước (đối với người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch); thẻ thường trú, thẻ tạm trú (đối với người nước ngoài) để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra đối chiếu thông tin với thông tin trong đơn đề nghị.

Trường hợp thông tin của người dự kiểm tra có trong căn cước điện tử, hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia thì khai thác, sử dụng để đối chiếu với thông tin của người dự kiểm tra trong đơn đề nghị.

6. Người dự kiểm tra thực hiện đăng nhập vào phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và thực hiện nội dung kiểm tra theo hướng dẫn của cán bộ kiểm tra. Người dự kiểm tra phải chấp hành nội quy tại nơi tổ chức kiểm tra.

Người dự kiểm tra là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số không biết đọc, biết viết tiếng Việt khi đến kiểm tra sử dụng người phiên dịch do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thuê người phiên dịch. Khi thực hiện nội dung kiểm tra, người phiên dịch phải dịch đúng, đủ câu hỏi trong phần mềm, giải thích, hướng dẫn đầy đủ cách thức kiểm tra để người dự kiểm tra thực hiện.

7. Kết thúc thời gian kiểm tra, người dự kiểm tra ký biên bản theo mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp người dự kiểm tra là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số có người phiên dịch thì người dự kiểm tra và người phiên dịch ký tên hoặc điểm chỉ tại vị trí ký tên trong biên bản kiểm tra.

Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản, 01 bản lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, 01 bản giao cho người dự kiểm tra.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Bảo đảm điều kiện tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

2. Đăng tải công khai tài liệu ôn luyện kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý.

3. Phân công cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra và cán bộ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Định kỳ trước ngày 25 của tháng, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý về dự kiến ngày tổ chức kiểm tra của tháng tiếp theo để người đăng ký kiểm tra lựa chọn và đăng ký ngày kiểm tra trong mẫu số 01 Phụ lục kèm theo Thông tư này.

5. Tổ chức kiểm tra ít nhất 02 lần trong 01 tuần và thông báo công khai ngày kiểm tra trên Cổng thông tin điện tử thuộc phạm vi quản lý.

6. Phổ biến, hướng dẫn quy trình thực hiện cho người dự kiểm tra khi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

7. Thông báo kết quả kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người dự kiểm tra cho cơ quan của người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe và cơ quan quản lý giấy phép lái xe khi chưa được kết nối, chia sẻ dữ liệu.

8. Lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền kiểm tra: dữ liệu hình ảnh camera giám sát phòng kiểm tra trong thời hạn ít nhất 02 năm; hồ sơ đăng ký kiểm tra, biên bản kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ dưới hình thức giấy và dữ liệu điện tử trên phần mềm trong thời hạn ít nhất 05 năm.

Điều 9. Kinh phí tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Kinh phí tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được bố trí từ khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm:

a) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này;

b) Tổ chức nghiên cứu việc xây dựng, quản trị, duy trì, nâng cấp phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, báo cáo lãnh đạo Bộ Công an;

c) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, quản lý công tác kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Hướng dẫn thống nhất nội quy tại nơi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:

a) Định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) kết quả thực hiện kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý;

b) Tổ chức kiểm tra lưu động kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi bảo đảm điều kiện tổ chức kiểm tra quy định tại Điều 5 Thông tư này.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
PHỤ LỤC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG KIỂM TRA KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỂ ĐƯỢC PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Xem nội dung VB
Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
....
3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 65/2024/TT-BCA ngày 12 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe

Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Nội dung kiểm tra, bao gồm:

a) Kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo bộ câu hỏi lý thuyết dùng cho sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Cục Cảnh sát giao thông xây dựng và ban hành (sau đây viết gọn là kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật);

b) Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính do Bộ Công an phê duyệt, ban hành (sau đây viết gọn là kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng).”.

Xem nội dung VB
Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
....
3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.
Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe được hướng dẫn bởi Thông tư 65/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 65/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 6 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến phân loại phương tiện giao thông đường bộ, dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các cụm từ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống truyền động điện (Electric powertrain) là hệ thống bao gồm một hoặc nhiều: thiết bị tích trữ điện năng (ắc quy, pin, bánh đà điện cơ hoặc siêu tụ); thiết bị ổn định điện năng; thiết bị điện được sử dụng để chuyển đổi điện năng tích trữ thành cơ năng truyền tới các bánh xe làm nguồn động lực cho xe chuyển động;

2. Xe thuần điện (PEV - Pure electric vehicle hoặc BEV - Battery electric vehicle) là xe cơ giới sử dụng hệ thống truyền động điện;

3. Xe điện dùng pin nhiên liệu thuần túy (PFCEV - Pure fuel cell electric vehicle hoặc FCEV - Fuel cell electric vehicle) là xe cơ giới điện sử dụng pin nhiên liệu thuần túy, trong đó hệ thống pin nhiên liệu là nguồn năng lượng duy nhất trên xe cho hệ thống động lực của xe;

4. Hệ thống truyền động hybrid điện (Hybrid electric powertrain) là hệ truyền động tiêu thụ năng lượng từ cả hai nguồn năng lượng được tích trữ trên xe, gồm nhiên liệu và thiết bị tích trữ điện năng;

5. Xe hybrid điện (HEV - Hybrid electric vehicle) là xe cơ giới được dẫn động bằng hệ thống truyền động hybrid điện (bao gồm cả xe sử dụng nhiên liệu tiêu thụ chỉ để nạp điện cho thiết bị tích trữ điện năng), gồm có:

a) Xe hybrid điện nhẹ (MHEV - Mild hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện; động cơ (mô-tơ) điện có chức năng hỗ trợ động cơ đốt trong khởi động, hỗ trợ tăng tốc, phanh tái tạo và cung cấp năng lượng cho hệ thống phụ trợ. Xe không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài;

b) Xe hybrid điện hoàn toàn (FHEV- Full hybrid electric vehicle hoặc SHEV

- Strong hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện có khả năng di chuyển hoàn toàn chỉ bằng năng lượng điện trong những điều kiện nhất định (như bắt đầu di chuyển từ trạng thái đứng yên, di chuyển ở tốc độ thấp...). Xe không có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài;

c) Xe hybrid nạp điện ngoài (PHEV - Plug-in hybrid electric vehicle) là xe hybrid điện có khả năng nạp điện được từ nguồn điện bên ngoài.

Chương II PHÂN LOẠI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG

Điều 4. Xe cơ giới

Xe cơ giới quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ gồm:

1. Xe ô tô được phân loại như sau:

a) Xe ô tô chở người là các loại ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người, hành lý mang theo. Ô tô chở người cũng có thể kéo theo một rơ moóc. Các loại ô tô chở người gồm:

Ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) gồm các loại quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) gồm các loại quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

Ô tô chở người chuyên dùng là ô tô chở người có đặc điểm khác với đặc điểm của các loại ô tô chở người nêu trên, có kết cấu và trang bị để chở người trong điều kiện đặc biệt hoặc chở người với sự sắp xếp đặc biệt, gồm các loại quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Ô tô chở hàng là các loại ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng. Ô tô chở hàng có thể bố trí tối đa hai hàng ghế và chở không quá 06 người kể cả người lái trong cabin. Ô tô chở hàng cũng có thể kéo theo một rơ moóc. Các loại ô tô chở hàng gồm:

Ô tô tải thông dụng gồm các loại quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

Ô tô tải chuyên dùng bao gồm các loại ô tô chở hàng có kết cấu và trang bị để chở hàng hóa cần sự sắp xếp đặc biệt gồm các loại quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Ô tô chuyên dùng là các loại ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt khác với các loại ô tô nêu tại điểm a và điểm b khoản này. Ô tô chuyên dùng gồm các loại ô tô quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ mi rơ moóc và có các trang, thiết bị gồm: cơ cấu mâm kéo (fifth-wheel coupling); cơ cấu kết nối và điều khiển hệ thống đèn tín hiệu và hệ thống phanh của sơ mi rơ moóc; có thể trang bị cần cẩu, máy phát điện, cơ cấu móc kéo (tow coupling, hook coupling) để kéo rơ moóc;

đ) Ô tô kéo moóc là ô tô được thiết kế dành riêng hoặc chủ yếu dùng để kéo rơ moóc và có các trang, thiết bị gồm: cơ cấu móc kéo (tow coupling, hook coupling); thùng hoặc sàn chất phụ tải; cơ cấu kết nối và điều khiển hệ thống đèn tín hiệu và hệ thống phanh của rơ moóc;

Ô tô kéo moóc không bao gồm: ô tô chở hàng có trang bị cơ cấu móc kéo; ô tô đầu kéo trang bị thêm cơ cấu móc kéo.

2. Rơ moóc được phân loại theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Sơ mi rơ moóc được phân loại theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được phân loại như sau:

a) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông công cộng là xe được thiết kế để hoạt động trên đường giao thông công cộng;

b) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ hoạt động trên đường chuyên dùng, nội bộ là xe được thiết kế chỉ để hoạt động trên đường chuyên dùng, đường nội bộ.

5. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.

6. Xe mô tô được phân loại như sau:

a) Xe mô tô hai bánh;

b) Xe mô tô ba bánh chở người;

c) Xe mô tô ba bánh chở hàng;

d) Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

7. Xe gắn máy được phân loại như sau:

a) Xe gắn máy hai bánh;

b) Xe gắn máy ba bánh chở người;

c) Xe gắn máy ba bánh chở hàng;

d) Xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Điều 5. Xe máy chuyên dùng

Xe máy chuyên dùng được phân loại như sau:

1. Xe máy thi công được phân loại theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp là xe máy chuyên dùng chỉ phục vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp;

3. Máy kéo;

4. Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo: Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được thiết kế, chế tạo chỉ để kéo bởi máy kéo;

5. Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt được phân loại theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;

6. Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Điều 6. Xe thô sơ

Xe thô sơ gồm các loại xe được quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương III PHÂN LOẠI XE CƠ GIỚI THEO MỨC ĐỘ TỰ ĐỘNG HÓA

Điều 7. Phương tiện giao thông thông thường

Phương tiện giao thông thông thường là xe cơ giới mà người lái thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ điều khiển chuyển động của xe ngay cả khi được hỗ trợ bởi các hệ thống an toàn chủ động trên xe.

Điều 8. Phương tiện giao thông thông minh

Phương tiện giao thông thông minh quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông được phân loại theo cấp độ tự động hóa một phần hoặc toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, cụ thể như sau:

1. Xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 1 (Level or Category 1), cấp độ 2 (Level or Category 2) hoặc cấp độ 3 (Level or Category 3) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles);

2. Xe cơ giới cho phép tự động hóa toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 4 (Level or Category 4) hoặc cấp độ 5 (Level or Category 5) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles).

Điều 7. Phương tiện giao thông thông thường

Phương tiện giao thông thông thường là xe cơ giới mà người lái thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ điều khiển chuyển động của xe ngay cả khi được hỗ trợ bởi các hệ thống an toàn chủ động trên xe.

Điều 8. Phương tiện giao thông thông minh

Phương tiện giao thông thông minh quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông được phân loại theo cấp độ tự động hóa một phần hoặc toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, cụ thể như sau:

1. Xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 1 (Level or Category 1), cấp độ 2 (Level or Category 2) hoặc cấp độ 3 (Level or Category 3) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles);

2. Xe cơ giới cho phép tự động hóa toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 4 (Level or Category 4) hoặc cấp độ 5 (Level or Category 5) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles).

Chương IV PHÂN LOẠI XE CƠ GIỚI THEO NĂNG LƯỢNG SỬ DỤNG VÀ QUY ĐỊNH VỀ DẤU HIỆU NHẬN BIẾT XE CƠ GIỚI SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH, NĂNG LƯỢNG XANH, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG

Điều 9. Phân loại xe cơ giới theo năng lượng sử dụng

Theo loại năng lượng sử dụng, xe cơ giới (trừ rơ moóc và sơ mi rơ moóc) được phân loại như sau:

1. Xe cơ giới chỉ có động cơ sử dụng nhiên liệu xăng hoặc điêzen;

2. Xe cơ giới thân thiện môi trường là xe cơ giới sử dụng năng lượng hoặc công nghệ giúp giảm phát thải các-bon trực tiếp khi vận hành so với xe cơ giới thông thường nêu tại khoản 1 của Điều này (như xe sử dụng nhiên liệu CNG, xe hybrid điện nhẹ MHEV, xe hybrid điện hoàn toàn FHEV hoặc SHEV, xe hybrid nạp điện ngoài PHEV);

3. Xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường là xe cơ giới không phát thải trực tiếp các-bon khi vận hành (như xe thuần điện PEV hoặc BEV, xe điện dùng pin nhiên liệu thuần túy PFCEV hoặc FCEV, xe sử dụng nhiên liệu hy-đrô).

Điều 10. Quy định về dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường

Xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này. Dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường khi tham gia giao thông được nhận biết bằng tem kiểm định có nền màu xanh lá cây. Chi tiết mẫu tem quy định tại Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu, cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Trường hợp các tiêu chuẩn được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo tiêu chuẩn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp

Phương tiện giao thông đường bộ đã được phân loại và xác định trong thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu; giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới sản xuất, lắp ráp; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực, được tiếp tục sử dụng để thực hiện thủ tục nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo, đăng ký và kiểm định xe./.

Xem nội dung VB
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
...
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này; quy định dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
...
Điều 4. Xe cơ giới

Xe cơ giới quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ gồm:

1. Xe ô tô được phân loại như sau:

a) Xe ô tô chở người là các loại ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở người, hành lý mang theo. Ô tô chở người cũng có thể kéo theo một rơ moóc. Các loại ô tô chở người gồm:

Ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) gồm các loại quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

Ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) gồm các loại quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

Ô tô chở người chuyên dùng là ô tô chở người có đặc điểm khác với đặc điểm của các loại ô tô chở người nêu trên, có kết cấu và trang bị để chở người trong điều kiện đặc biệt hoặc chở người với sự sắp xếp đặc biệt, gồm các loại quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Ô tô chở hàng là các loại ô tô có kết cấu và trang bị chủ yếu dùng để chở hàng. Ô tô chở hàng có thể bố trí tối đa hai hàng ghế và chở không quá 06 người kể cả người lái trong cabin. Ô tô chở hàng cũng có thể kéo theo một rơ moóc. Các loại ô tô chở hàng gồm:

Ô tô tải thông dụng gồm các loại quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

Ô tô tải chuyên dùng bao gồm các loại ô tô chở hàng có kết cấu và trang bị để chở hàng hóa cần sự sắp xếp đặc biệt gồm các loại quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Ô tô chuyên dùng là các loại ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt khác với các loại ô tô nêu tại điểm a và điểm b khoản này. Ô tô chuyên dùng gồm các loại ô tô quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Ô tô đầu kéo là ô tô được thiết kế để kéo sơ mi rơ moóc và có các trang, thiết bị gồm: cơ cấu mâm kéo (fifth-wheel coupling); cơ cấu kết nối và điều khiển hệ thống đèn tín hiệu và hệ thống phanh của sơ mi rơ moóc; có thể trang bị cần cẩu, máy phát điện, cơ cấu móc kéo (tow coupling, hook coupling) để kéo rơ moóc;

đ) Ô tô kéo moóc là ô tô được thiết kế dành riêng hoặc chủ yếu dùng để kéo rơ moóc và có các trang, thiết bị gồm: cơ cấu móc kéo (tow coupling, hook coupling); thùng hoặc sàn chất phụ tải; cơ cấu kết nối và điều khiển hệ thống đèn tín hiệu và hệ thống phanh của rơ moóc;

Ô tô kéo moóc không bao gồm: ô tô chở hàng có trang bị cơ cấu móc kéo; ô tô đầu kéo trang bị thêm cơ cấu móc kéo.

2. Rơ moóc được phân loại theo quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Sơ mi rơ moóc được phân loại theo quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ được phân loại như sau:

a) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông công cộng là xe được thiết kế để hoạt động trên đường giao thông công cộng;

b) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ hoạt động trên đường chuyên dùng, nội bộ là xe được thiết kế chỉ để hoạt động trên đường chuyên dùng, đường nội bộ.

5. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.

6. Xe mô tô được phân loại như sau:

a) Xe mô tô hai bánh;

b) Xe mô tô ba bánh chở người;

c) Xe mô tô ba bánh chở hàng;

d) Xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

7. Xe gắn máy được phân loại như sau:

a) Xe gắn máy hai bánh;

b) Xe gắn máy ba bánh chở người;

c) Xe gắn máy ba bánh chở hàng;

d) Xe gắn máy ba bánh dùng cho người khuyết tật.

Xem nội dung VB
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ

1. Xe cơ giới bao gồm:

a) Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;

b) Rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo;

c) Sơ mi rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ; được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;

d) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30 km/h, số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);

đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể người lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động cơ không lớn hơn 15 kW;

e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;

g) Xe gắn máy là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có vận tốc thiết kế không lớn hơn 50 km/h; nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương không lớn hơn 50 cm3; nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất của động cơ không lớn hơn 04 kW; xe gắn máy không bao gồm xe đạp máy;

h) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
...
Điều 6. Xe thô sơ

Xe thô sơ gồm các loại xe được quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
...
2. Xe thô sơ bao gồm:

a) Xe đạp là xe có ít nhất hai bánh và vận hành do sức người thông qua bàn đạp hoặc tay quay;

b) Xe đạp máy, gồm cả xe đạp điện, là xe đạp có trợ lực từ động cơ, nguồn động lực từ động cơ bị ngắt khi người lái xe dừng đạp hoặc khi xe đạt tới tốc độ 25 km/h;

c) Xe xích lô;

d) Xe lăn dùng cho người khuyết tật;

đ) Xe vật nuôi kéo;

e) Xe tương tự các loại xe quy định tại khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
...
Điều 5. Xe máy chuyên dùng

Xe máy chuyên dùng được phân loại như sau:

1. Xe máy thi công được phân loại theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp là xe máy chuyên dùng chỉ phục vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp;

3. Máy kéo;

4. Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo: Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được thiết kế, chế tạo chỉ để kéo bởi máy kéo;

5. Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt được phân loại theo quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;

6. Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
...
3. Xe máy chuyên dùng bao gồm:

a) Xe máy thi công;

b) Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp;

c) Máy kéo;

d) Rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo;

đ) Xe máy thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt;

e) Các loại xe đặc chủng sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về phân loại phương tiện giao thông đường bộ và dấu hiệu nhận biết xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường.
...
Điều 8. Phương tiện giao thông thông minh

Phương tiện giao thông thông minh quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông được phân loại theo cấp độ tự động hóa một phần hoặc toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, cụ thể như sau:

1. Xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 1 (Level or Category 1), cấp độ 2 (Level or Category 2) hoặc cấp độ 3 (Level or Category 3) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles);

2. Xe cơ giới cho phép tự động hóa toàn phần hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ là các xe thuộc cấp độ 4 (Level or Category 4) hoặc cấp độ 5 (Level or Category 5) được phân loại và định nghĩa trong tiêu chuẩn ISO/SAE PAS 22736:2021 Phân loại và định nghĩa đối với các thuật ngữ liên quan đến hệ thống tự lái của xe cơ giới (Taxonomy and definitions for terms related to driving automation systems for on-road motor vehicles).

Xem nội dung VB
Điều 34. Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
...
4. Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ hoạt động điều khiển phương tiện, xác định lộ trình và xử lý tình huống khi tham gia giao thông đường bộ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về tốc độ thiết kế của đường bộ; tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ, trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng và tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác của đường bộ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đường bộ trong khu đông dân cư là đoạn đường bộ nằm trong khu vực nội thành phố, nội thị xã, nội thị trấn và những đoạn đường có đông dân cư sinh sống sát dọc theo đường, được xác định bằng biển báo “Bắt đầu khu đông dân cư” và biển báo “Hết khu đông dân cư”.

2. Đường đôi là đường có chiều đi và chiều về được phân biệt bằng dải phân cách giữa.

3. Đường một chiều là đường chỉ cho đi một chiều.

4. Đường hai chiều là đường dùng chung cho cả chiều đi và về trên cùng một phần đường xe chạy mà không có dải phân cách giữa.

5. Trọng tải là khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép, được ghi trên Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại ô tô sản xuất, lắp ráp.

6. Tốc độ khai thác tối đa là giá trị tốc độ lớn nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.

7. Tốc độ khai thác tối thiểu là giá trị tốc độ nhỏ nhất cho phép phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ bảo đảm an toàn giao thông và khai thác hiệu quả tuyến đường.

8. Khoảng cách an toàn là cự ly tối thiểu giữa phương tiện phía sau với phương tiện đang di chuyển liền trước, cùng làn đường, bảo đảm tránh xảy ra va chạm trong trường hợp phương tiện phía trước đột ngột giảm tốc độ hoặc dừng lại.

9. Tốc độ lưu hành là giá trị tốc độ của phương tiện tại thời điểm tham gia giao thông trên đường bộ.

Điều 4. Nguyên tắc chấp hành quy định về tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn khi điều khiển phương tiện trên đường bộ

1. Khi tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chấp hành quy định về tốc độ khai thác và khoảng cách an toàn theo quy định tại Điều 12 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Tại những đoạn đường không bố trí biển báo tốc độ khai thác tối đa, không bố trí biển báo khoảng cách an toàn giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 11 Thông tư này.

Chương II TỐC ĐỘ THIẾT KẾ CỦA ĐƯỜNG BỘ; TỐC ĐỘ KHAI THÁC CỦA ĐƯỜNG BỘ, KHOẢNG CÁCH AN TOÀN CỦA XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 5. Tốc độ thiết kế của đường bộ

1. Tốc độ thiết kế của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn; được quyết định theo cấp kỹ thuật của đường bộ và điều kiện địa hình.

2. Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của đường bộ cao tốc, được xác định theo cấp đường cao tốc. Khi thiết kế đường bộ cao tốc có thể áp dụng tốc độ thiết kế khác nhau theo từng đoạn nhưng phải bảo đảm các yêu cầu về chiều dài đoạn chuyển tiếp và tốc độ thiết kế trung gian giữa các đoạn. Tốc độ thiết kế đường bộ cao tốc được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường bộ cao tốc QCVN 115:2024/BGTVT.

3. Tốc độ thiết kế đường bộ được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4054: 2005 Đường ô tô - Yêu cầu thiết kế.

4. Tốc độ thiết kế đường bộ trong phạm vi đô thị được xác định theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật QCVN 07-4:2023/BXD.

5. Tốc độ thiết kế đường giao thông nông thôn được xác định theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10380:2014 Đường giao thông nông thôn - Yêu cầu thiết kế.

Điều 6. Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

1. Tốc độ khai thác tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 7. Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

Xe máy chuyên dùng, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông, tốc độ khai thác tối đa là 40 km/h.

Điều 8. Tốc độ khai thác tối đa cho phép đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)

1. Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 30 km/h.

2. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong phạm vi và thời gian cho phép hoạt động, tốc độ khai thác tối đa là 50 km/h.

Điều 9. Tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc

1. Đường cao tốc phải được đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa, tốc độ khai thác tối thiểu.

2. Tốc độ khai thác tối đa cho phép trên đường cao tốc là 120 km/h.

3. Tốc độ khai thác tối thiểu cho phép trên đường cao tốc là 60 km/h. Trường hợp đường cao tốc có tốc độ thiết kế 60 km/h thì tốc độ khai thác tối thiểu thực hiện theo phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Trị số tốc độ khai thác tối đa, tối thiểu cho phép trên đường cao tốc, kể cả các đường nhánh ra, vào đường cao tốc được xác định trong phương án tổ chức giao thông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 10. Đặt biển báo tốc độ khai thác

1. Việc đặt biển báo tốc độ khai thác thực hiện theo quy định của pháp luật về báo hiệu đường bộ và phải căn cứ vào điều kiện thực tế của đoạn tuyến, tuyến đường về: kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lưu lượng, loại phương tiện và thời gian trong ngày.

2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết định đặt biển báo hiệu các trường hợp dưới đây:

a) Đối với đường đôi, đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng cho từng chiều đường;

b) Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa cho một khoảng thời gian trong ngày (biển phụ, biển điện tử);

c) Đặt biển báo tốc độ khai thác tối đa riêng đối với các loại phương tiện có nguy cơ mất an toàn giao thông cao;

d) Đặt biển báo tốc độ khai thác trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền quyết định đặt biển báo đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, bao gồm:

a) Cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường Cao tốc Việt Nam đối với đường cao tốc được Bộ Giao thông vận tải giao quản lý:

b) Cục Đường bộ Việt Nam đối với đường cao tốc do doanh nghiệp được Nhà nước giao quản lý, vận hành, khai thác; hệ thống quốc lộ và đường khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải;

c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường thôn, đường đô thị và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng thuộc phạm vi quản lý.

4. Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này chủ trì, phối hợp với lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến, Ủy ban nhân cấp huyện nơi có đoạn đường cần đặt biển báo tốc độ cho phép để xem xét, quyết định tốc độ khai thác cho phép và tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trong các trường hợp sau:

a) Đường bộ đang khai thác nằm trong khu vực đông dân cư có điều kiện bất lợi (đường một chiều hoặc đường hai chiều có tổng bề rộng phần xe chạy nhỏ hơn 3,0m và tập trung công trình hạ tầng liên tiếp, sát mép phần xe chạy, tầm nhìn hạn chế).

b) Đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư thuộc các đoạn đường cấp IV, cấp V, cấp VI và các đoạn đường theo cấp kỹ thuật quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Luật Đường bộ, có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (bán kính đường cong nhỏ, đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế).

Điều 11. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường bộ

1. Khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước cùng làn hoặc cùng phần đường, cùng chiều xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn trị số ghi trên biển báo.

2. Khoảng cách an toàn giữa hai xe khi tham gia giao thông trên đường

a) Trong điều kiện mặt đường khô ráo, không có sương mù, mặt đường không trơn trượt, địa hình bằng phẳng, đường thẳng, tầm nhìn bảo đảm, khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Khi điều khiển xe chạy với tốc độ dưới 60 km/h, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn giao thông.

b) Trong điều kiện trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, tầm nhìn hạn chế, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn lớn hơn trị số ghi trên biển báo hoặc trị số được quy định tại điểm a khoản này.

Chương III HIỆU LỰC THI HÀNH

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, thay thế Điều 15 Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.

2. Trường hợp các văn bản quy phạm được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.

Xem nội dung VB
Điều 12. Chấp hành quy định về tốc độ và khoảng cách giữa các xe
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Việc tổ chức tiếp nhận, xử lý tin báo và giải quyết ban đầu về tai nạn giao thông đường bộ; nội dung, biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết về tai nạn giao thông đường bộ và thống kê tai nạn giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
....
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ và phân công cán bộ điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 5. Xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 6. Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Mục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 7. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 8. Khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 9. Khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 10. Tạm giữ, xử lý phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để điều tra, xác minh, giải quyết
...
Điều 11. Ghi lời khai của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người chứng kiến và những người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ
....
Điều 12. Ghi nhận dấu vết trên thân thể của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 13. Kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các giấy tờ có liên quan
...
Điều 14. Giám định chuyên môn, định giá thiệt hại tài sản
...
Điều 15. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 16. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 17. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
....
Điều 18. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính
...
Điều 19. Thống kê tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 20. Kiểm tra công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 21. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
Mục 4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ TRONG ĐIỀU TRA, XÁC MINH, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 22. Trường hợp giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
...
Điều 23. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài
...
Điều 24. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện, tài sản của Quân đội nhân dân
...
Điều 25. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ dẫn đến cháy, nổ phương tiện
...
Điều 26. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan trực tiếp đến phương tiện giao thông chở hoá chất độc hại
...
Điều 27. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng
...
Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 29. Trách nhiệm thi hành
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Chương VII GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2024/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 như sau:

“10. Các vụ tai nạn giao thông đường bộ phải được thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu và theo dõi, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên địa bàn.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:

“b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5 như sau:

“b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Cục Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.

4. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại điểm a khoản 1 Điều 5;

b) Thay thế cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 7 Điều 6, điểm a khoản 8 Điều 6 và điểm a khoản 9 Điều 6;

c) Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp” tại điểm b khoản 7 Điều 6.

5. Bỏ một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 4 Điều 5, khoản 5 và khoản 6 Điều 5;

b) Bỏ cụm từ “đồng thời thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để phối hợp giải quyết” tại điểm b khoản 4 Điều 5;

c) Bỏ cụm từ “Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết” tại điểm a khoản 8 Điều 6;

d) Bỏ từ “Trạm” tại điểm c khoản 3 Điều 8.

6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 4, khoản 3 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 9 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16.

Xem nội dung VB
Chương VII GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Việc tổ chức tiếp nhận, xử lý tin báo và giải quyết ban đầu về tai nạn giao thông đường bộ; nội dung, biện pháp điều tra, xác minh, giải quyết về tai nạn giao thông đường bộ và thống kê tai nạn giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ TIN BÁO VÀ GIẢI QUYẾT BAN ĐẦU VỀ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Tổ chức tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ

1. Các cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ gồm:

a) Cục Cảnh sát giao thông; các đội Cảnh sát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt của Cục Cảnh sát giao thông có trụ sở độc lập;

b) Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh); Đội Cảnh sát giao thông, Trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trụ sở độc lập;

c) Đội Cảnh sát giao thông, trật tự Công an quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc thành phố, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Đội Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện).

2. Các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này phải tổ chức trực ban tiếp nhận các tin báo về tai nạn giao thông đường bộ. Địa điểm tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan, số điện thoại, có cán bộ trực 24/24 giờ và thông báo rộng rãi để mọi người biết.

3. Các cơ quan, đơn vị khác trong Công an nhân dân nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nhận được tin báo hoặc phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo tin cho cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này để tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ.

4. Tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ tại trụ sở đơn vị

Cán bộ trực ban tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ phải hỏi rõ các thông tin sau:

a) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của người báo tin;

b) Thời gian nhận tin báo, thời gian, địa điểm xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ;

c) Thiệt hại ban đầu về người: số người chết, số người bị thương (nếu có);

d) Thông tin phương tiện (biển số, loại phương tiện, đặc điểm khác nếu có), thiệt hại về phương tiện đường bộ, công trình giao thông đường bộ và tài sản khác (nếu có);

đ) Họ tên, địa chỉ, số điện thoại của những người liên quan hoặc người biết về vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra (nếu có);

e) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì phải hỏi rõ thông tin về đặc điểm phương tiện (biển số, màu sắc, chủng loại, nhãn hiệu), hướng di chuyển của phương tiện, đặc điểm của người điều khiển phương tiện;

g) Những thông tin khác về vụ tai nạn giao thông đường bộ.

5. Sau khi tiếp nhận tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều này, cán bộ trực ban phải báo cáo ngay lãnh đạo, chỉ huy đơn vị để xử lý tin báo theo quy định (việc báo cáo lãnh đạo thực hiện theo quy chế của đơn vị về công tác thông tin, báo cáo).

6. Cán bộ Cảnh sát giao thông tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ khi đang làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn

a) Trực tiếp phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ thì phải báo cáo lãnh đạo, chỉ huy đơn vị để tiến hành giải quyết theo thẩm quyền, trường hợp không thuộc thẩm quyền thì thông báo cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết và có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu;

b) Nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phải khẩn trương đến hiện trường để xác minh và thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản này;

c) Việc phát hiện hoặc nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải ghi vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ theo nội dung quy định tại khoản 4 Điều này.

7. Tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ thông qua phần mềm ứng dụng do Cảnh sát giao thông quản lý, sử dụng

Cán bộ được giao nhiệm vụ trực, khai thác trên phần mềm tiếp nhận, xử lý thông tin từ phần mềm ứng dụng do Cảnh sát giao thông quản lý, sử dụng, phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm các yêu cầu thông tin khi có vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra thì lưu trữ trong phần mềm và báo cáo lãnh đạo, chỉ huy có thẩm quyền tổ chức xác minh và xử lý tin báo theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

8. Tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ phản ánh qua hình thức khác được thực hiện như sau:

a) Phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng thì cán bộ tiếp nhận bằng cách sao chụp, ghi chép hoặc in bài viết ra giấy để báo cáo lãnh đạo, chỉ huy xử lý;

b) Phản ánh trên báo nói, báo hình thì cán bộ tiếp nhận bằng cách viết thành văn bản để báo cáo lãnh đạo, chỉ huy xử lý;

c) Phản ánh thông qua hòm thư điện tử thì cán bộ tiếp nhận in thư ra giấy hoặc viết nội dung đó thành văn bản để báo cáo lãnh đạo, chỉ huy xử lý;

d) Phản ánh qua đơn, thư được gửi theo đường bưu điện, giao liên, thì ngay sau khi tiếp nhận, cán bộ phải tiến hành phân loại và báo cáo lãnh đạo, chỉ huy xử lý hoặc chuyển đến cơ quan, đơn vị có chức năng tiếp nhận, xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường bộ theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư này.

9. Khi tiếp nhận tin báo về tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại các khoản 4, 6, 7 và 8 Điều này, cán bộ tiếp nhận tin báo phải ghi vào Sổ theo dõi vụ tai nạn giao thông đường bộ theo Mẫu số 01/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này những thông tin quy định tại khoản 4 Điều này.

10. Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ phải được thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu và theo dõi, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên địa bàn.

Điều 5. Xử lý tin báo về tai nạn giao thông đường bộ

1. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Cục Cảnh sát giao thông nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường bộ thì xử lý như sau:

a) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để xác minh có xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ hay không; trường hợp có vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông đường bộ để chỉ đạo, bố trí lực lượng tham gia, phối hợp cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại do vụ tai nạn giao thông đường bộ gây ra; bảo vệ hiện trường, khám nghiệm hiện trường, phân luồng điều tiết giao thông, phòng ngừa, giải quyết ùn tắc, đồng thời cảnh báo cho các phương tiện tham gia giao thông khác những mối nguy hiểm khi lưu thông qua khu vực hiện trường. Thông báo cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ biết hoặc yêu cầu phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định;

b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để xử lý tin báo theo quy định, đồng thời thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, nếu vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.

2. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường bộ thì xử lý như sau:

a) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để xử lý tin báo; đồng thời thông báo cho trực ban Cục Cảnh sát giao thông, nếu vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Cục Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.

3. Lãnh đạo trực chỉ huy thuộc Công an cấp huyện nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường bộ thì xử lý như sau:

a) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phải cử cán bộ Cảnh sát giao thông đến ngay hiện trường để kiểm tra, xác minh tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ, nếu có vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra thì thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thuộc Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh hoặc thuộc địa bàn của Công an cấp huyện khác thì thông báo cho trực ban đơn vị được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến hoặc địa bàn xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ biết để thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết theo thẩm quyền và phối hợp điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định.

4. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có tình tiết phức tạp; làm chết từ 03 người trở lên; gây ùn tắc giao thông kéo dài liên tuyến, liên địa bàn, liên tỉnh; gây thảm họa hoặc cần thiết phải có sự phối hợp cứu nạn, cứu hộ, điều tiết, giải quyết ùn tắc giao thông của Công an nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì cơ quan, đơn vị nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ xử lý như sau:

a) Vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến do Cục Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm phải thông báo Giám đốc Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông phối hợp giải quyết;

b) Vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu) và báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết; đồng thời thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để phối hợp giải quyết;

c) Vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của Công an cấp huyện phải báo cáo ngay Giám đốc Công an cấp tỉnh (qua Phòng Tham mưu và Phòng Cảnh sát giao thông công an cấp tỉnh) và báo cáo Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để chỉ đạo giải quyết.

5. Cục Cảnh sát giao thông phối hợp với Giám đốc Công an cấp tỉnh có liên quan để thống nhất chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện và các đơn vị có liên quan giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

6. Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện nước ngoài; liên quan đến cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải báo cáo vụ việc theo quy định tại Thông tư số 66/2022/TT-BCA ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về chế độ báo cáo trong Công an nhân dân.

7. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có người điều khiển phương tiện bỏ chạy thì cán bộ Cảnh sát giao thông nhận tin báo phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để triển khai các biện pháp công tác, tổ chức truy tìm người, phương tiện bỏ chạy đồng thời thông báo cho Cảnh sát giao thông các đơn vị, địa phương trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm tổ chức truy tìm người, phương tiện bỏ chạy.

8. Trường hợp cán bộ Cảnh sát giao thông khi đến nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ nhưng các bên liên quan đã rời khỏi hiện trường (không còn hiện trường, không có thông tin về người và phương tiện có liên quan) thì phải lập Biên bản vụ việc theo Mẫu số 02/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 6. Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

Cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ

a) Quan sát hiện trường, phát hiện những mối nguy hiểm như: cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm, thực hiện các biện pháp khẩn cấp để phòng ngừa, ngăn chặn và báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;

b) Xác định số người chết, bị thương; thông báo kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất, nếu có người bị thương cần cấp cứu. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ phải đánh dấu vị trí người bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện, ghi nhận những thông tin liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện (nếu có);

c) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sĩ, nhân viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;

d) Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập Biên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP), ghi nhận sự việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người chứng kiến;

đ) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy thi thể, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường (nếu vị trí thi thể có thể gây ùn tắc giao thông mà không có phương án phân luồng, giải phóng giao thông thì phải đánh dấu vị trí, chụp ảnh, ghi hình thi thể và vị trí của thi thể rồi nhanh chóng đưa vào vị trí thích hợp để bảo vệ);

e) Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ bị hư hỏng, không còn hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ. Mọi chi phí cứu hộ do chủ phương tiện chịu trách nhiệm chi trả.

2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Sử dụng dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;

b) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông tại khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100 mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển hạn chế tốc độ, biển chỉ dẫn cách 01 mét đến 02 mét phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường;

c) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải được đặt các cọc tiêu hình chóp nón, biển cảnh báo nguy hiểm, biển hạn chế tốc độ, biển chỉ dẫn theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.

3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc

a) Trường hợp phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.

4. Trường hợp người, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, đồng thời xác minh thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc biệt là những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy.

Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt, đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để truy tìm.

5. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách

Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông đường bộ bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự theo quy định tại Điều 68 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.

6. Thu thập thông tin ban đầu

a) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;

b) Tìm người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định; trường hợp thông tin các giấy tờ của người và phương tiện đã được tích hợp cập nhập trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý;

c) Tìm những người chứng kiến, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông đường bộ (nếu có thì ghi rõ họ tên, nơi cư trú, số điện thoại, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế);

d) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu hoặc không kiểm tra được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;

đ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử của camera giám sát hành trình, thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông đường bộ (nếu có).

7. Phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định sơ bộ hậu quả thiệt hại ban đầu về người và tài sản ngay tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu căn cứ vào thực tế tại hiện trường gồm: phương tiện, tài sản bị hư hỏng; thiệt hại về người; lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, nạn nhân, người có liên quan và các thông tin, tài liệu thu thập được để xác định giá trị sơ bộ thiệt hại ban đầu về người và tài sản;

b) Thành phần tham gia với Cảnh sát giao thông xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu gồm: đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện hoặc điều tra viên bố trí tại Công an cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ (nếu có); đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu có); người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có); đại diện chính quyền cấp xã (nếu có); đại diện tổ chức, cá nhân có chức năng, điều kiện đánh giá, xác định thiệt hại về tài sản (nếu có); bác sĩ, nhân viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có); người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có kiến thức chuyên môn (nếu có);

c) Việc xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu phải được lập Biên bản theo Mẫu số 03/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau thì đơn vị chủ trì quyết định việc xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu.

8. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này

a) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:

Đối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết; Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ không thuộc điểm a Khoản này mà thuộc trách nhiệm điều tra giải quyết của Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nếu xác định vụ tai nạn giao thông đường bộ có khả năng có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 260, 261, 262, 263, 264 và 281 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ của Cục Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục trưởng, cán bộ của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2021);

c) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b Khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.

9. Trong quá trình xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, nếu có người bị thương đang điều trị mà chết hoặc có cơ sở xác định nguyên nhân chết do vụ tai nạn giao thông đường bộ gây ra thì thực hiện như sau:

a) Đối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;

b) Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết.
...

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 81. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

2. Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm.

4. Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải quyết.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2024/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 10 Điều 4 như sau:

“10. Các vụ tai nạn giao thông đường bộ phải được thông báo cho Phòng Cảnh sát giao thông và Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để giải quyết theo thẩm quyền hoặc phối hợp khi có yêu cầu và theo dõi, thống kê, tổng hợp tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên địa bàn.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 5 như sau:

“b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Phòng Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5 như sau:

“b) Nếu tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ không xảy ra trên tuyến được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm thì thông báo cho trực ban Cục Cảnh sát giao thông để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Thông tư này.”.

4. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại điểm a khoản 1 Điều 5;

b) Thay thế cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 7 Điều 6, điểm a khoản 8 Điều 6 và điểm a khoản 9 Điều 6;

c) Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp” tại điểm b khoản 7 Điều 6.

5. Bỏ một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 4 Điều 5, khoản 5 và khoản 6 Điều 5;

b) Bỏ cụm từ “đồng thời thông báo ngay cho Công an cấp huyện nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ để phối hợp giải quyết” tại điểm b khoản 4 Điều 5;

c) Bỏ cụm từ “Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết” tại điểm a khoản 8 Điều 6;

d) Bỏ từ “Trạm” tại điểm c khoản 3 Điều 8.

6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 4, khoản 3 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 9 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16.

Xem nội dung VB
Điều 81. Phát hiện, tiếp nhận, xử lý tin báo tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ phải báo ngay cho cơ quan Công an, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.

2. Cơ quan Công an khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải tổ chức ngay lực lượng đến hiện trường thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 76 của Luật này và các biện pháp khác để giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu ban đầu người bị tai nạn do tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an nơi gần nhất; thực hiện xét nghiệm nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác trong máu của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không đủ điều kiện xét nghiệm, phải lấy mẫu máu bảo quản và chuyển mẫu máu theo đúng quy định đến cơ sở xét nghiệm.

4. Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ phải thông tin cho cơ quan Công an có thẩm quyền để giải quyết.

5. Doanh nghiệp bảo hiểm đối với người, phương tiện, tài sản liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ khi nhận được tin báo về vụ tai nạn giao thông đường bộ phải cử người trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện của doanh nghiệp đến hiện trường phối hợp với đơn vị giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ.

6. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...

Điều 6. Giải quyết ban đầu khi cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

Cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ hoặc được lãnh đạo có thẩm quyền phân công đến hiện trường phải thực hiện những nhiệm vụ sau:

1. Tổ chức cứu nạn, cứu hộ

a) Quan sát hiện trường, phát hiện những mối nguy hiểm như: cháy, nổ, chất độc hại, nguy cơ gãy, đổ phương tiện, đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người bị thương, người còn bị mắc kẹt trong các phương tiện hoặc có thể đe dọa đến lực lượng khám nghiệm, thực hiện các biện pháp khẩn cấp để phòng ngừa, ngăn chặn và báo cáo lãnh đạo đơn vị chỉ đạo phối hợp với các lực lượng khác trong Công an nhân dân theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 62/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông của lực lượng Công an nhân dân để tổ chức cứu nạn, cứu hộ, hạn chế thiệt hại;

b) Xác định số người chết, bị thương; thông báo kịp thời cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất, nếu có người bị thương cần cấp cứu. Trường hợp người bị thương còn nguyên vị trí tại hiện trường sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ phải đánh dấu vị trí người bị nạn, xét thấy cần thiết thì tổ chức sơ cứu trước khi đưa nạn nhân đi cấp cứu; trường hợp sử dụng phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để đưa người bị nạn đi cấp cứu phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí dấu vết trên phương tiện, ghi nhận những thông tin liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện (nếu có);

c) Trường hợp đến hiện trường mà người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông đường bộ bị thương đã được đưa đi cấp cứu hoặc rời khỏi hiện trường, phải cử cán bộ xác minh nhân thân của nạn nhân; thông qua bác sĩ, nhân viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp cứu nạn nhân để xác minh nhanh tình trạng tổn thương cơ thể của nạn nhân;

d) Trường hợp người bị nạn từ chối đi cấp cứu thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải lập Biên bản theo Mẫu biên bản số 02 ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP), ghi nhận sự việc này, có sự xác nhận của nhân viên y tế (nếu có), người chứng kiến;

đ) Trường hợp người bị nạn đã chết phải giữ nguyên vị trí và che đậy thi thể, không di chuyển các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường (nếu vị trí thi thể có thể gây ùn tắc giao thông mà không có phương án phân luồng, giải phóng giao thông thì phải đánh dấu vị trí, chụp ảnh, ghi hình thi thể và vị trí của thi thể rồi nhanh chóng đưa vào vị trí thích hợp để bảo vệ);

e) Trường hợp các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ bị hư hỏng, không còn hoạt động được thì phải thông báo cho các đơn vị có chức năng cứu hộ bố trí phương tiện cẩu, kéo chuyên dụng phù hợp đến hiện trường để cứu hộ phương tiện vào nơi thích hợp theo yêu cầu của cán bộ làm nhiệm vụ điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ. Mọi chi phí cứu hộ do chủ phương tiện chịu trách nhiệm chi trả.

2. Bảo vệ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Sử dụng dây căng phản quang, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo cấm đường, biển chỉ dẫn hướng đi hoặc biển cảnh báo nguy hiểm và biển phụ, đèn chiếu sáng, đèn cảnh báo nguy hiểm được trang bị cho Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm để khoanh vùng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an toàn cho cán bộ khám nghiệm hiện trường, có biện pháp bảo vệ tài sản của người bị nạn, hàng hoá trên phương tiện trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;

b) Bố trí cán bộ điều tiết giao thông tại khu vực hiện trường được khoanh vùng bảo vệ tối thiểu khoảng cách 70 mét (đối với đường bộ cao tốc tối thiểu là 100 mét) đồng thời đặt biển cảnh báo nguy hiểm, biển hạn chế tốc độ, biển chỉ dẫn cách 01 mét đến 02 mét phía trước cán bộ điều tiết giao thông để cảnh báo người điều khiển phương tiện đi qua khu vực hiện trường giảm tốc độ, chú ý quan sát không gây nguy hiểm cho lực lượng khám nghiệm hiện trường;

c) Nếu có phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chuyên dụng của Cảnh sát giao thông được trang bị hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng thì cho phương tiện dừng sát lề đường bên phải phía trước khu vực hiện trường theo chiều đường có nhiều phương tiện lưu thông đến khu vực hiện trường, phía sau phương tiện phải được đặt các cọc tiêu hình chóp nón, biển cảnh báo nguy hiểm, biển hạn chế tốc độ, biển chỉ dẫn theo quy định, đồng thời bật hệ thống còi, đèn ưu tiên, đèn chiếu sáng để cảnh báo cho các phương tiện khác biết.

3. Tổ chức, hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc

a) Trường hợp phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có thể gây ùn tắc giao thông thì phải đánh dấu vị trí của phương tiện, vị trí các dấu vết trên phương tiện, chụp ảnh, ghi hình phương tiện và vị trí phương tiện rồi nhanh chóng đưa phương tiện vào vị trí thích hợp để bảo vệ, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ đã gây ùn tắc giao thông phải báo cáo lãnh đạo đơn vị để có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông, giải quyết ùn tắc từ xa.

4. Trường hợp người, phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ bỏ chạy, ngoài việc phải thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, đồng thời xác minh thông tin chi tiết về đặc điểm người gây tai nạn bỏ chạy; loại phương tiện, màu sơn, biển số của phương tiện (tra cứu trên hệ thống phần mềm đăng ký, quản lý phương tiện), đặc biệt là những thiệt hại về phương tiện và hướng phương tiện bỏ chạy.

Đối chiếu, xác định những dấu vết hình thành trong quá trình va chạm. Căn cứ đặc điểm phương tiện bỏ chạy, các dấu vết để lại trên phương tiện để tổ chức truy tìm người, phương tiện gây tai nạn, thông báo cho các đơn vị Cảnh sát giao thông trên tuyến phối hợp truy bắt, đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để truy tìm.

5. Huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự trong trường hợp cấp bách

Trong trường hợp cấp bách để đưa người bị nạn đi cấp cứu, truy bắt người phạm tội, người gây tai nạn giao thông đường bộ bỏ chạy, cứu nạn, cứu hộ, chữa cháy hoặc nhiệm vụ khẩn cấp khác thì thực hiện quyền huy động người, phương tiện, thiết bị dân sự theo quy định tại Điều 68 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.

6. Thu thập thông tin ban đầu

a) Quan sát để phát hiện, thu thập các dấu vết dễ bị thay đổi hoặc mất; những thay đổi ảnh hưởng đến hiện trường trong quá trình tổ chức cấp cứu người bị nạn;

b) Tìm người điều khiển phương tiện và những người có liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; kiểm tra, tạm giữ giấy tờ của người và phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ theo quy định; trường hợp thông tin các giấy tờ của người và phương tiện đã được tích hợp cập nhập trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý;

c) Tìm những người chứng kiến, người biết việc để thu thập thông tin về vụ tai nạn giao thông đường bộ (nếu có thì ghi rõ họ tên, nơi cư trú, số điện thoại, số định danh cá nhân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế);

d) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông để kiểm tra ngay nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ tại hiện trường hoặc yêu cầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy hoặc các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng trong máu của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn đang được cấp cứu hoặc không kiểm tra được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;

đ) Xem xét, thu thập dữ liệu điện tử qua Hệ thống giám sát giao thông của Cảnh sát giao thông; đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phối hợp cung cấp dữ liệu điện tử của camera giám sát hành trình, thiết bị giám sát hành trình gắn trên phương tiện đi qua khu vực hiện trường hoặc hình ảnh qua camera của cơ quan, tổ chức, cá nhân xung quanh khu vực hiện trường trong khoảng thời gian xảy ra tai nạn giao thông đường bộ (nếu có).

7. Phối hợp với các đơn vị có liên quan xác định sơ bộ hậu quả thiệt hại ban đầu về người và tài sản ngay tại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ

a) Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu căn cứ vào thực tế tại hiện trường gồm: phương tiện, tài sản bị hư hỏng; thiệt hại về người; lời khai của người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, nạn nhân, người có liên quan và các thông tin, tài liệu thu thập được để xác định giá trị sơ bộ thiệt hại ban đầu về người và tài sản;

b) Thành phần tham gia với Cảnh sát giao thông xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu gồm: đại diện Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện hoặc điều tra viên bố trí tại Công an cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ (nếu có); đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (nếu có); người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ, nạn nhân hoặc người đại diện hợp pháp (nếu có); đại diện chính quyền cấp xã (nếu có); đại diện tổ chức, cá nhân có chức năng, điều kiện đánh giá, xác định thiệt hại về tài sản (nếu có); bác sĩ, nhân viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (nếu có); người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có kiến thức chuyên môn (nếu có);

c) Việc xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu phải được lập Biên bản theo Mẫu số 03/TNĐB ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau thì đơn vị chủ trì quyết định việc xác định sơ bộ thiệt hại ban đầu.

8. Khi thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này

a) Nếu phát hiện vụ tai nạn giao thông đường bộ có một trong các dấu hiệu về hậu quả: có người chết tại hiện trường, chết trên đường đi cấp cứu, đang cấp cứu mà chết, có nguy cơ chết; có người bị thương dập, nát, đứt, rời tay, chân; chấn thương sọ não; có từ 03 người trở lên bị thương gãy tay, chân trở lên hoặc có căn cứ xác định tổn hại cho sức khỏe với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên hoặc có căn cứ xác định thiệt hại tài sản từ 100 triệu đồng trở lên thì thực hiện như sau:

Đối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển ngay cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết; Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết;

b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ không thuộc điểm a Khoản này mà thuộc trách nhiệm điều tra giải quyết của Cục Cảnh sát giao thông và Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nếu xác định vụ tai nạn giao thông đường bộ có khả năng có dấu hiệu tội phạm được quy định tại một trong các điều 260, 261, 262, 263, 264 và 281 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì cán bộ của Cục Cảnh sát giao thông phải báo cáo Cục trưởng, cán bộ của Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh phải báo cáo Trưởng phòng để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn điều tra theo quy định tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và Điều 40 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2021);

c) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b Khoản này thì phân công cán bộ Cảnh sát giao thông tiến hành điều tra, xác minh, giải quyết theo quy định của Thông tư này và pháp luật có liên quan.

9. Trong quá trình xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, nếu có người bị thương đang điều trị mà chết hoặc có cơ sở xác định nguyên nhân chết do vụ tai nạn giao thông đường bộ gây ra thì thực hiện như sau:

a) Đối với cán bộ Cục Cảnh sát giao thông thì báo cáo Cục trưởng, cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh thì báo cáo Trưởng phòng để chuyển cho Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có thẩm quyền điều tra, giải quyết;

b) Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết.
...

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 82. Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ tai nạn giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân công người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ trong mọi trường hợp.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ đồng ý cho chôn cất.

5. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an chủ trì giải quyết vụ việc phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết hóa chất độc hại, vật liệu cháy, nổ; phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện đi vào khu vực tai nạn.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điểm b, c Khoản 4; Điểm c Khoản 5 và Khoản 6 Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2024/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
4. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh” tại điểm b khoản 7 Điều 6, điểm a khoản 8 Điều 6 và điểm a khoản 9 Điều 6;

c) Thay thế cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện” bằng cụm từ “Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp” tại điểm b khoản 7 Điều 6.

5. Bỏ một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
c) Bỏ cụm từ “Đối với cán bộ Cảnh sát giao thông Công an cấp huyện, báo cáo Trưởng Công an cấp huyện phân công Cảnh sát điều tra tiếp nhận điều tra, giải quyết” tại điểm a khoản 8 Điều 6;
...
6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 4, khoản 3 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 9 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16.

Xem nội dung VB
Điều 82. Cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ

1. Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức lực lượng và công cụ, phương tiện nhanh chóng có mặt tại hiện trường để cứu nạn, cứu hộ. Căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vụ tai nạn giao thông đường bộ, cơ quan Công an có trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền để huy động lực lượng, phương tiện giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

2. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải bố trí, phân công người, phương tiện sẵn sàng và nhanh chóng có mặt tại hiện trường để sơ cứu, vận chuyển, cấp cứu nạn nhân sau khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ; hỗ trợ, cứu chữa nạn nhân bị tai nạn giao thông đường bộ trong mọi trường hợp.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an bố trí phương tiện cứu hộ phương tiện bị tai nạn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.

4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ có người chết mà không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất có trách nhiệm tổ chức chôn cất sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ đồng ý cho chôn cất.

5. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ chở hàng hóa nguy hiểm, cơ quan Công an chủ trì giải quyết vụ việc phải thông báo ngay cho đơn vị chức năng về giải quyết hóa chất độc hại, vật liệu cháy, nổ; phong tỏa hiện trường nơi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ; tổ chức phân luồng giao thông, cấm người, phương tiện đi vào khu vực tai nạn.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điểm b, c Khoản 4; Điểm c Khoản 5 và Khoản 6 Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều tra, xác minh, giải quyết vụ tại nạn giao thông và một số tình huống cụ thể trong điều tra, xác minh, giai quyết tai nạn giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 18 và Điều 21 đến Điều 27 Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
Mục 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP ĐIỀU TRA, XÁC MINH VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 7. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 8. Khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 9. Khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 10. Tạm giữ, xử lý phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ để điều tra, xác minh, giải quyết
...
Điều 11. Ghi lời khai của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người chứng kiến và những người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 12. Ghi nhận dấu vết trên thân thể của người bị nạn trong vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 13. Kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các giấy tờ có liên quan
...
Điều 14. Giám định chuyên môn, định giá thiệt hại tài sản
...
Điều 15. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 16. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 17. Thời hạn điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ
...
Điều 18. Giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ theo thủ tục hành chính
...
Điều 21. Các biểu mẫu sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
Mục 4. MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CỤ THỂ TRONG ĐIỀU TRA, XÁC MINH, GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 22. Trường hợp giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
...
Điều 23. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện giao thông đường bộ của nước ngoài
...
Điều 24. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người, phương tiện, tài sản của Quân đội nhân dân
...
Điều 25. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ dẫn đến cháy, nổ phương tiện
...
Điều 26. Trường hợp tai nạn giao thông đường bộ liên quan trực tiếp đến phương tiện giao thông chở hoá chất độc hại
...
Điều 27. Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ dẫn đến hành vi gây rối trật tự công cộng
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 83. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau:

a) Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật;

b) Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

c) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

d) Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

đ) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Đối với tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm, việc điều tra, giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự. Đối với tai nạn giao thông đường bộ chưa xác định có dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy, các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ;

b) Khám nghiệm hiện trường, phương tiện, tử thi, công trình đường bộ liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; thu thập thông tin, dữ liệu; xác định hậu quả thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông đường bộ gây ra;

c) Tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

d) Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người làm chứng và những người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;

đ) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn; kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các loại giấy tờ khác có liên quan;

e) Truy tìm phương tiện, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn;

g) Giám định chuyên môn; dựng lại hiện trường;

h) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Kết luận vụ tai nạn giao thông đường bộ phải xác định diễn biến, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, lỗi và điều kiện liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất xử lý vụ tai nạn giao thông đường bộ; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục khi phát hiện sơ hở, thiếu sót nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 và Khoản 6 Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 72/2024/TT-BCA ngày 13 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Bỏ một số từ, cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
d) Bỏ từ “Trạm” tại điểm c khoản 3 Điều 8.
...
6. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 4, khoản 3 Điều 5, điểm c khoản 4 Điều 5, điểm b khoản 9 Điều 6 và điểm b khoản 2 Điều 16.

Xem nội dung VB
Điều 83. Điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ

1. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ được quy định như sau:

a) Tất cả các vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra phải được điều tra, giải quyết nhanh chóng, kịp thời, chính xác, khách quan, đúng quy định của pháp luật;

b) Người gây tai nạn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

c) Các tổ chức, cá nhân liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường bộ có trách nhiệm phối hợp giải quyết;

d) Không được lợi dụng, lạm dụng công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

đ) Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ liên quan đến người và phương tiện của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Đối với tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm, việc điều tra, giải quyết thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự. Đối với tai nạn giao thông đường bộ chưa xác định có dấu hiệu tội phạm, nội dung điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Kiểm tra nồng độ cồn, chất ma túy, các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng đối với người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ;

b) Khám nghiệm hiện trường, phương tiện, tử thi, công trình đường bộ liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; thu thập thông tin, dữ liệu; xác định hậu quả thiệt hại về người và tài sản do tai nạn giao thông đường bộ gây ra;

c) Tạm giữ phương tiện, đồ vật, tài liệu, giấy phép, chứng chỉ hành nghề của người điều khiển, phương tiện tham gia giao thông đường bộ;

d) Ghi lời khai của những người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người bị nạn, người làm chứng và những người có liên quan khác trong vụ tai nạn giao thông đường bộ;

đ) Xem xét dấu vết trên thân thể người bị nạn; kiểm tra, xác minh điều kiện của phương tiện, người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra hành khách, hàng hóa vận chuyển và các loại giấy tờ khác có liên quan;

e) Truy tìm phương tiện, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây tai nạn;

g) Giám định chuyên môn; dựng lại hiện trường;

h) Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Kết luận vụ tai nạn giao thông đường bộ phải xác định diễn biến, hậu quả thiệt hại, nguyên nhân, lỗi và điều kiện liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông đường bộ; đề xuất xử lý vụ tai nạn giao thông đường bộ; kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân khắc phục khi phát hiện sơ hở, thiếu sót nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Điều tra, xác minh, giải quyết vụ tại nạn giao thông và một số tình huống cụ thể trong điều tra, xác minh, giai quyết tai nạn giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Điều 7 đến Điều 18 và Điều 21 đến Điều 27 Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 72/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điểm d Khoản 5 và Khoản 6 Điều 10 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Điều 19. Thống kê tai nạn giao thông đường bộ

Việc thống kê tai nạn giao thông đường bộ phải được cập nhật thông tin vụ tai nạn giao thông đường bộ vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông, Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông, Phần mềm Điều tra hình sự như sau:

1. Cán bộ cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ hoặc quản lý, khai thác sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông có trách nhiệm:

a) Trong vòng 12 giờ kể từ khi tiếp nhận tin báo vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến, địa bàn được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, cán bộ Cảnh sát giao thông phải cập nhật ngay những thông tin ban đầu về vụ tai nạn giao thông đường bộ vào Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông hoặc Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông gồm: thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn, số người chết, số người bị thương;

b) Thực hiện theo theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông tư số 26/2024/TT-BCA ngày 21 tháng 6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định thống kê, tổng hợp, xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ, tai nạn giao thông đường sắt, tai nạn giao thông đường thủy nội địa.

2. Vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm c khoản 8 Điều 6 Thông tư này phải cập nhập dữ liệu trên Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông. Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ quá trình điều tra, xác minh phải thực hiện các biểu mẫu bằng văn bản giấy, trong vòng 48 giờ phải cập nhật vào Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông.

3. Vụ tai nạn giao thông đường bộ quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều 6, Thông tư này phải được cập nhật trên Phần mềm Điều tra hình sự.

4. Đối với vụ tai nạn giao thông đường bộ xảy ra trên tuyến, địa bàn của cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nhưng do Cơ quan Cảnh sát điều tra hoặc Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân thụ lý điều tra, giải quyết thì cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông phụ trách tuyến, địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Cơ quan Cảnh sát điều tra, Cơ quan Điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân nắm bắt thông tin về các phương tiện liên quan, thông tin về người điều khiển phương tiện, người bị nạn, người đi bộ, Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, Bản kết luận điều tra hoặc một số tài liệu liên quan khác để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.

5. Hồ sơ vụ tai nạn giao thông đường bộ trong hệ thống Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông cần hiệu chỉnh về thông tin, muốn xóa hoặc mở khóa (đối với hồ sơ đã duyệt hoàn thành), cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị gửi yêu cầu hiệu chỉnh hoặc xóa hoặc mở khóa tới Cục Cảnh sát giao thông để xem xét hiệu chỉnh hoặc xóa hoặc mở khóa.

6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông đường bộ, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo đơn vị có thẩm quyền duyệt trạng thái hoàn thành vụ tai nạn giao thông đường bộ trên Phần mềm Tổng hợp, đồng bộ dữ liệu và xử lý tai nạn giao thông hoặc Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông.

Xem nội dung VB
Điều 84. Thống kê tai nạn giao thông đường bộ

1. Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ phải được thống kê chính xác, đầy đủ, kịp thời; kết quả thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông đường bộ phục vụ nghiên cứu, đề ra các giải pháp phòng ngừa tai nạn giao thông đường bộ.

2. Cơ quan Cảnh sát giao thông chủ trì, phối hợp thống kê tai nạn giao thông đường bộ.

3. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp thông tin thống kê người bị tai nạn giao thông đường bộ vào khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

4. Cơ quan điều tra khi giải quyết tai nạn giao thông đường bộ phải cung cấp thông tin, tài liệu, kết quả điều tra, giải quyết cho cơ quan Cảnh sát giao thông có thẩm quyền để phục vụ thống kê, tổng hợp về tai nạn giao thông đường bộ, xây dựng Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ.

5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 72/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Chương II HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT; TRANG BỊ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG KHI TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Mục 1. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Điều 5. Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị

a) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Hệ thống giám sát), hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị được trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP) và quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn, quy chuẩn, việc quản lý, vận hành, sử dụng, bảo vệ Hệ thống giám sát;

b) Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao quản lý Hệ thống giám sát, hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị phải bố trí cán bộ trực tại Trung tâm điều hành 24/24 giờ để vận hành hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội trên tuyến, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được từ Hệ thống giám sát, hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 24 Thông tư này.

2. Kiểm soát thông qua sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

a) Đơn vị Cảnh sát giao thông sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (bao gồm cả hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới), thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;

b) Kết quả, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này để phát hiện, xử lý vi phạm tuân thủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 135/2021/NĐ-CP, quy định về quy chuẩn, việc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 24 Thông tư này.

3. Kiểm soát thông qua tiếp nhận dữ liệu thu thập được từ công trình kiểm soát tải trọng xe

a) Đơn vị Cảnh sát giao thông theo tuyến, địa bàn được phân công tuần tra, kiểm soát, có trách nhiệm phối hợp tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe được lắp đặt trên tuyến, địa bàn theo quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ để kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tải trọng xe, các hành vi vi phạm pháp luật khác;

b) Kết quả, dữ liệu thu thập được từ công trình kiểm soát tải trọng xe để phát hiện, xử lý vi phạm tuân thủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được từ công trình kiểm soát tải trọng xe được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 26 Thông tư này.

Điều 6. Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát công khai trên tuyến giao thông đường bộ

1. Tuần tra, kiểm soát cơ động

Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền.

2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông

a) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện dừng phương tiện, kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền;

b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, pháp luật về đường bộ và pháp luật có liên quan;

c) Khi tổ chức lực lượng kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông, phải sử dụng camera được trang bị để ghi hình hoạt động kiểm soát của Tổ Cảnh sát giao thông. Kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.

3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông

Khi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

4. Khi tuần tra, kiểm soát công khai theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này phải có kế hoạch của Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên ban hành và bảo đảm các quy định sau:

*Cụm từ "Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)" tại Khoản 4 Điều 6 bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

a) Sử dụng trang phục Cảnh sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

b) Sử dụng phương tiện giao thông theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công;

c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang trên tuyến giao thông đường bộ

1. Tổ Cảnh sát giao thông được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang mặc thường phục, hóa trang phương tiện để phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công.

2. Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, gồm:

a) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông đường bộ phức tạp.

3. Yêu cầu của tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang

a) Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện; lực lượng; trang phục; phương thức liên lạc, thời gian, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng để tuần tra, kiểm soát.

Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh); Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát, mặc thường phục, hóa trang phương tiện khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang;

*Cụm từ "Trưởng Công an cấp huyện" tại Điểm a Khoản 3 Điều 7 bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

b) Bộ phận cán bộ hoá trang và bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai trong Tổ Cảnh sát giao thông phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật.

Bộ phận cán bộ hóa trang có nhiệm vụ trực tiếp quan sát, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác; khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành dừng phương tiện, kiểm soát, xử lý theo quy định. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để yêu cầu dừng phương tiện và thông báo, vận động Nhân dân phối hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
2. Hình thức tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ;

b) Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 73/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điểm a, b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 4 Điều 6;

b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 10;

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
2. Hình thức tuần tra, kiểm soát bao gồm:

a) Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát trên tuyến giao thông đường bộ;

b) Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, dữ liệu quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 67 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 73/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điểm a, b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Yêu cầu đối với cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
...
Điều 4. Biểu mẫu dùng trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
...
Chương II HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT; TRANG BỊ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG KHI TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Mục 1. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Điều 5. Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
Điều 6. Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát công khai trên tuyến giao thông đường bộ
...
Điều 7. Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang trên tuyến giao thông đường bộ
...
Mục 2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT; TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 8. Nội dung kiểm soát
...
Điều 9. Trang phục, trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát
...
Chương III QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Điều 10. Xây dựng, ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát
...
Điều 11. Triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát
...
Mục 2. TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát
...
Điều 13. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông
...
Điều 14. Tiến hành kiểm soát
...
Điều 15. Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
...
Điều 16. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát
...
Điều 17. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
...
Điều 18. Niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ
...
Điều 19. Giải quyết, xử lý tai nạn giao thông; ùn tắc giao thông; sự cố, hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sự cố cháy nổ xe trên đường bộ
...
Điều 20. Ghi Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ
...
Điều 21. Kết thúc tuần tra, kiểm soát
...
Mục 3. GIẢI QUYẾT, XỬ LÝ VI PHẠM TẠI TRỤ SỞ ĐƠN VỊ

Điều 22. Bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm
...
Điều 23. Trình tự giải quyết, xử lý vi phạm
...
Điều 24. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm
...
Điều 25. Thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính
...
Điều 26. Phối hợp, tiếp nhận kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kinh doanh vận tải cung cấp
...
Chương IV HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG KHÁC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN THAM GIA PHỐI HỢP VỚI CẢNH SÁT GIAO THÔNG THỰC HIỆN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG TRƯỜNG HỢP CẦN THIẾT

Điều 27. Yêu cầu, nguyên tắc huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân
...
Điều 28. Những trường hợp cần thiết được huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
Điều 29. Thẩm quyền huy động, lực lượng được huy động và điều kiện của cán bộ, chiến sĩ được huy động
...
Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân
...
Điều 31. Trang bị và điều kiện bảo đảm của lực lượng khác trong Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
Chương V ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành
...
Điều 33. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu số 01 THÔNG BÁO Vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 02 THÔNG BÁO Về việc trừ điểm giấy phép lái xe
...
Mẫu số 03 PHIẾU CHUYỂN Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 04 PHIẾU GỬI Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
Mẫu số 05 SỔ TIẾP NHẬN DỮ LIỆU (THÔNG TIN, HÌNH ẢNH) PHẢN ÁNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
...
Mẫu số 06 THÔNG BÁO Dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này; quy định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 73/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24 như sau:

“b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;

c) Gửi thông báo theo Mẫu số 01/73 ban hành kèm theo Thông tư này yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vụ việc vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện từ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.”.

2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 29 như sau:

“b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:

“c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an cấp xã chỉ được kiểm tra, xử lý vi phạm trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng Cảnh sát giao thông; trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây thì được xử lý theo quy định: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội.

Khi giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Quá trình dừng phương tiện giao thông, kiểm tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư này.”.

5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” khoản 2 Điều 24;

b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24; khoản 5 Điều 25;

c) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 2 Điều 24;

d) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 24.

6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 4 Điều 6;

b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 3 Điều 7, khoản 3 Điều 10;

c) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh sát giao thông, trật tự” tại khoản 4 Điều 10.

7. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 29.

8. Thay thế các mẫu số 01, 02, 03 và 05 ban hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng các mẫu số 01/73, 02/73, 03/73 và 05/73 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điểm a và điểm b khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này; quy định quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 73/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Chương IV HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG KHÁC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN THAM GIA PHỐI HỢP VỚI CẢNH SÁT GIAO THÔNG THỰC HIỆN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG TRƯỜNG HỢP CẦN THIẾT

Điều 27. Yêu cầu, nguyên tắc huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân

1. Tuân thủ theo quy định tại Luật Công an nhân dân, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc huy động lực lượng phải thực hiện bằng Quyết định, Kế hoạch huy động, trong đó phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, tuyến, địa bàn huy động, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, lực lượng được huy động. Khi hết thời gian huy động ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch huy động mà không có văn bản huy động mới của cấp có thẩm quyền thì lực lượng khác trong Công an nhân dân kết thúc nhiệm vụ được huy động, chuyển sang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.

Việc phối hợp lực lượng phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.

3. Việc xử lý vi phạm hành chính khi tham gia phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải theo đúng quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe và pháp luật có liên quan.

Điều 28. Những trường hợp cần thiết được huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.

2. Các đợt cao điểm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh.

3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.

4. Trường hợp khác mà tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 29. Thẩm quyền huy động, lực lượng được huy động và điều kiện của cán bộ, chiến sĩ được huy động

1. Thẩm quyền huy động

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi toàn quốc;

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi từ hai địa bàn cấp huyện trở lên;

*Điểm b Khoản 1 Điều 29 được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.*

c) Trưởng Công an cấp huyện quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.

*Điểm c Khoản 1 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

2. Lực lượng được huy động: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thuộc các lực lượng khác trong Công an nhân dân.

3. Điều kiện đối với cán bộ, chiến sĩ được huy động

Cán bộ, chiến sĩ được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát phải được quán triệt, nắm vững các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định về tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.

Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

1. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông

a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc huy động thì Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;

*Điểm a khoản 1 Điều 30 được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;*

b) Thời gian xây dựng kế hoạch và nội dung của kế hoạch

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định huy động, các đơn vị Cảnh sát giao thông quy định tại điểm a Khoản này phải xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền đã ra quyết định huy động ban hành để tổ chức triển khai thực hiện;

c) Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

a) Bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch;

b) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo sự phân công trong kế hoạch;

c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8; khoản 2, khoản 3 Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23 Thông tư này.

*Điểm c khoản 2 Điều 30 được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an cấp xã chỉ được kiểm tra, xử lý vi phạm trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng Cảnh sát giao thông; trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây thì được xử lý theo quy định: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội.

Khi giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Quá trình dừng phương tiện giao thông, kiểm tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư này.*

Điều 31. Trang bị và điều kiện bảo đảm của lực lượng khác trong Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Lực lượng khác trong Công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được trang bị gồm: còi, loa, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác theo quy định và các biểu mẫu xử lý vi phạm.

Việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu thực hiện theo quy định. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ; khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao lại cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. Việc giao nhận phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu phải ghi vào sổ theo dõi, ký giao nhận.

2. Các lực lượng khác trong Công an nhân dân trong thời gian tham gia phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được hưởng bồi dưỡng, phụ cấp theo quy định của pháp luật đối với các lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
3. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
...
b) Lực lượng, đơn vị khác trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 73/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, 4, 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 29 như sau:

“b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;”.
...
7. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 25, điểm c khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 65. Hoạt động tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
3. Lực lượng thực hiện tuần tra, kiểm soát bao gồm:
...
b) Lực lượng, đơn vị khác trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương 4 Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 73/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 2, 3, 4, 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Trang phục, trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.
...
Điều 9. Trang phục, trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát

1. Trang phục của Cảnh sát giao thông

Khi tuần tra, kiểm soát công khai, cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo dây lưng chéo theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang.

2. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng), xe chuyên dùng được lắp đặt đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên và có hình thức như sau:

a) Xe ô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên thành xe có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;

b) Xe mô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang); kích thước khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tùy từng loại xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;

c) Xe chuyên dùng: Hai bên thành thùng hoặc sườn xe có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ (trắng hoặc xanh) cho cân đối và phù hợp;

d) Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động; kiểm soát tại một điểm vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn điện, súng bắn lưới, súng bắn đạn cao su, súng bắn đạn cay, súng bắn đạn đánh dấu, bình xịt cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8, gậy chỉ huy giao thông.

4. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị, sử dụng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Bộ Công an. Được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông, trên phương tiện giao thông, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định.

5. Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in; thiết bị kỹ thuật tích hợp phần mềm nghiệp vụ ứng dụng giao thông trên thiết bị di động dành cho cán bộ, chiến sĩ do Bộ Công an quản lý, vận hành (sau đây viết gọn là App VNeCSGT).

6. Còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo hiệu, dây căng, đèn chiếu sáng.

7. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.

Xem nội dung VB
Điều 70. Trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ trợ khi tuần tra, kiểm soát

1. Lực lượng Cảnh sát giao thông được trang bị vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; phương tiện giao thông đường bộ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ. Lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ phù hợp với nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Trang phục, trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 73/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III, Chương VI Thông tư 39/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Tải trọng của đường bộ

1. Tải trọng của đường bộ được quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Đường bộ.

2. Khả năng chịu tải khai thác của đường bộ bao gồm:

a) Khả năng chịu tải khai thác của cầu đường bộ được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu và tình trạng kỹ thuật thực tế của cầu đường bộ, được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này;

b) Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường và tình trạng kỹ thuật thực tế của đường, được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.

Điều 5. Khổ giới hạn của đường bộ

Khổ giới hạn của đường bộ được quy định tại khoản 2 Điều 27 Luật Đường bộ, được cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Thông tư này.

Điều 6. Công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang

1. Cục Đường bộ Việt Nam công bố về tải trọng, khổ giới hạn của quốc lộ được quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ (trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này) trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

2. Cục Đường cao tốc Việt Nam công bố về tải trọng, khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được giao quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường cao tốc Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

3. Cục Đường sắt Việt Nam công bố trạng thái kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này công bố công khai thông tin tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 7. Điều chỉnh công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật đường ngang

1. Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và trạng thái kỹ thuật của đường ngang trong phạm vi cả nước trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 3 hàng năm). Trường hợp có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, Cục Đường bộ Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật thông tin trên Trang thông tin điện tử của mình trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được số liệu của các Khu Quản lý đường bộ và các cơ quan quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này gửi về.

2. Cục Đường cao tốc Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của các tuyến đường cao tốc được giao quản lý trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường cao tốc Việt Nam; đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

3. Cục Đường sắt Việt Nam chịu trách nhiệm cập nhật trạng thái kỹ thuật đường ngang của mạng lưới đường sắt Việt Nam trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường sắt Việt Nam, đồng thời gửi số liệu về Cục Đường bộ Việt Nam để cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Cục Đường bộ Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về trạng thái kỹ thuật đường ngang.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cập nhật tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ theo thẩm quyền.

5. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ, doanh nghiệp đầu tư xây dựng và quản lý khai thác công trình đường bộ có trách gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với đường bộ do địa phương quản lý), Cục Đường bộ Việt Nam (đối với quốc lộ quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Đường bộ), Cục Đường cao tốc Việt Nam (đối với các tuyến đường cao tốc được giao quản lý) để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường cao tốc Việt Nam theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

6. Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm gửi số liệu về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để công bố, cập nhật trên Trang thông tin điện tử của tỉnh theo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 3 hàng năm) và trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ.

7. Cầu trên các tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được công bố nhưng chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ với tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố, người quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm lắp đặt biển báo hiệu giới hạn tải trọng, khổ giới hạn thực tế của cầu.

Chương III LƯU HÀNH XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE BÁNH XÍCH TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 8. Lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ

1. Việc lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn trên đường bộ ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

c) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe;

d) Không được phép lưu hành trên đường bộ đối với xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép theo thiết kế của xe được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

3. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá khổ giới hạn vận chuyển từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên phải thực hiện các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và phải đáp ứng các quy định sau:

a) Khối lượng toàn bộ và tải trọng trục của xe không vượt quá tải trọng của đường bộ;

b) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều cao thùng xe thì chiều cao xếp hàng phải bảo đảm quy định tại Điều 16 Thông tư này;

c) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều dài thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều dài thùng xe và không vượt quá 20,0 mét (kể từ điểm ngoài cùng phía trước của phần đầu xe đến điểm cuối cùng phía sau của hàng hóa xếp trên xe);

d) Khi xếp từ 02 (hai) đơn nguyên hàng trở lên theo chiều rộng thùng xe, phải bảo đảm không vượt quá phạm vi chiều rộng thùng xe và kích thước bao ngoài theo chiều rộng của toàn bộ hàng không vượt quá 2,5 mét.

4. Cơ quan, tổ chức được giao trực tiếp quản lý công trình đường bộ thuộc trường hợp phải gia cường thực hiện chấp thuận phương án khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ theo quy định của Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ, Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 9. Lưu hành xe bánh xích trên đường bộ

1. Xe bánh xích khi lưu hành trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và thực hiện các biện pháp bắt buộc như lắp guốc xích, rải tấm đan, ghi thép hoặc biện pháp khác để bảo vệ mặt đường bộ. Trường hợp không thực hiện các biện pháp bắt buộc nêu trên, xe bánh xích phải được chở trên các phương tiện vận tải khác.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe bánh xích trên đường bộ ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Tuân thủ các quy định được ghi trong giấy phép lưu hành xe;

c) Thực hiện các quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này và các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương VI CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 22. Quy định chung về cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

1. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo đề nghị của cơ quan, đơn vị quốc phòng, an ninh;

c) Phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý công trình hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

d) Thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý công trình hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

đ) Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trong trường hợp chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện sau khi đã tìm hiểu, khảo sát, có đơn đề nghị nêu rõ lý do các phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, hàng hải không phù hợp hoặc phải kết hợp phương thức vận tải đường bộ với phương thức vận tải khác.

2. Giấy phép lưu hành xe được cấp cho từng tuyến, đoạn tuyến đường bộ cụ thể, một chiều hoặc cả hai chiều (từ nơi đi đến nơi đến và ngược lại) của từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển (đối với trường hợp vận chuyển nhiều chuyến có kích thước bao ngoài, khối lượng toàn bộ và tải trọng trục xe, cụm trục xe tương đương trên cùng tuyến đường vận chuyển).

3. Không cấp giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép theo thiết kế của xe được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

4. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe:

a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày kể từ ngày cấp; trường hợp lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày kể từ ngày cấp;

b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác hoặc phải gia cường công trình đường bộ: thời hạn của giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày kể từ ngày cấp;

c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày cấp;

d) Thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; trường hợp thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ngắn hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn hiệu lực còn lại của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

5. Mẫu giấy phép lưu hành xe quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Thủ tục cấp giấy phép lưu hành xe

1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 24 của Thông tư này.

2. Thành phần hồ sơ:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chứng nhận đăng ký xe hoặc đăng ký tạm thời (đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

c) Bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe hoặc bản sao tính năng kỹ thuật của xe do nhà sản xuất gửi kèm theo xe (đối với xe đăng ký tạm thời);

d) Phương án vận chuyển gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể nơi đi, nơi đến, tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng); thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của người thuê vận tải, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét, khối lượng; trích hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận tải của người thuê vận tải; báo cáo kết quả khảo sát; đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Thông tư này);

đ) Báo cáo kết quả hoàn thành gia cường công trình đường bộ (đối với trường hợp phải gia cường công trình đường bộ).

3. Trình tự cấp giấy phép lưu hành xe như sau:

a) Tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ

Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ ngay trong ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả.

Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Thẩm định hồ sơ và trả kết quả

Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ (nếu có), cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe quy định tại Điều 24 của Thông tư này được sử dụng báo cáo kết quả khảo sát, báo cáo kết quả hoàn thành gia cường công trình đường bộ trong thời gian 06 (sáu) tháng tính từ ngày lập báo cáo để phục vụ việc cấp giấy phép lưu hành xe cho các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có các thông số (gồm: kích thước bao ngoài, khối lượng toàn bộ của xe và tải trọng trục xe, cụm trục xe) tương đương hoặc nhỏ hơn phương tiện đã được cấp giấy phép lưu hành xe trước đó khi lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ này.

Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe

1. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động nằm trên địa bàn tỉnh, trừ quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có nơi đi hoặc nơi đến nằm trên địa bàn tỉnh, trừ quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe nằm trên địa bàn tỉnh.

2. Khu Quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động nằm trên địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực;

b) Phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có nơi đi hoặc nơi đến nằm trên địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực;

c) Phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe nằm trên địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực.

3. Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lưu hành quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe không nằm trên cùng địa bàn quản lý của một Khu Quản lý đường bộ khu vực.

Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe

1. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành xe bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.

2. Lựa chọn các tuyến, đoạn tuyến đường bộ trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

3. Khi cho phép lưu hành trên đường cao tốc, căn cứ vào kích thước bao của phương tiện, tổ hợp phương tiện (bao gồm cả hàng hóa) để ghi cụ thể các điều kiện bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trong giấy phép lưu hành xe phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến đường.

4. Cung cấp hiện trạng của các đoạn đường bộ trên tuyến đường vận chuyển thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc của cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe có liên quan.

5. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Thông tư này, có trách nhiệm thông báo cho các Sở Giao thông vận tải và Khu Quản lý đường bộ quản lý địa bàn có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành xe; quản lý địa bàn có nơi đi, nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được cấp giấy phép lưu hành xe.

6. Thông báo ngay giấy phép lưu hành xe đã cấp cho cơ quan Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 52, khoản 5 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ qua hệ thống bưu chính hoặc kết nối, chia sẻ dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông Bộ Công an và Phòng Cảnh sát giao thông có tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua.

7. Thu hồi giấy phép lưu hành xe đối với trường hợp vi phạm điều kiện được quy định trong giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác bồi thường, sửa chữa, khắc phục.

Việc thu hồi giấy phép lưu hành xe thực hiện như sau: trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi; thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện; công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan đã thu hồi giấy phép lưu hành xe.

8. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép lưu hành xe:

a) Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe lưu trữ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến công tác cấp giấy phép lưu hành xe;

b) Thời gian lưu trữ 05 năm đối với giấy phép lưu hành xe, 03 năm đối với tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này.
...
Phụ lục I ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục II ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục III GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục IV GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục IX NỘI DUNG CÔNG BỐ TẢI TRỌNG, KHỔ GIỚI HẠN CỦA ĐƯỜNG BỘ

Xem nội dung VB
Điều 52. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ
...
9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết điểm b khoản 3 Điều này; quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; quy định lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; quy định trình tự, thủ tục cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II, Chương III, Chương VI Thông tư 39/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV, Chương VI Thông tư 39/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
...
Chương IV HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG, VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 10. Quy định về hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường được quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, khi xếp lên xe hoặc tổ hợp xe vận chuyển làm cho xe hoặc tổ hợp xe có ít nhất một trong các kích thước bao ngoài (kể cả hàng hóa xếp trên xe, tổ hợp xe) như sau:

a) Chiều dài lớn hơn 20,0 mét;

b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;

c) Chiều cao tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên lớn hơn 4,2 mét; đối với xe chở công te nơ lớn hơn 4,35 mét.

2. Hàng siêu trọng được quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, khi xếp lên xe hoặc tổ hợp xe vận chuyển làm cho xe hoặc tổ hợp xe có khối lượng toàn bộ (kể cả hàng hóa xếp trên xe, tổ hợp xe) lớn hơn 48 tấn.

Điều 11. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải đáp ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; đồng thời phù hợp với các thông số ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Trường hợp sử dụng các rơ moóc kiểu mô đun có tính năng ghép, nối được với nhau để chở hàng siêu trường, siêu trọng trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe phải thể hiện nội dung được phép ghép, nối với nhau.

Điều 12. Lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

1. Việc lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ phải thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Căn cứ vào loại hàng hóa, địa điểm vận chuyển (nơi đi, nơi đến) để lựa chọn tuyến đường, phương tiện vận chuyển (bao gồm cả thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ phục vụ vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng) và phương án xếp hàng phù hợp nhằm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ;

b) Có giấy phép lưu hành xe theo quy định tại Phụ lục III của Thông tư này do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Tuân thủ các điều kiện quy định ghi trong giấy phép lưu hành xe;

d) Chỉ được chở 01 (một) đơn nguyên hàng siêu trọng.
...
Chương VI CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE BÁNH XÍCH, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ

Điều 22. Quy định chung về cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ

1. Xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ trong các trường hợp sau đây:

a) Trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo đề nghị của cơ quan, đơn vị quốc phòng, an ninh;

c) Phục vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý công trình hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

d) Thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp theo đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý công trình hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện trở lên;

đ) Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trong trường hợp chủ phương tiện, đơn vị vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện sau khi đã tìm hiểu, khảo sát, có đơn đề nghị nêu rõ lý do các phương thức vận chuyển hàng hóa bằng đường sắt, đường thủy nội địa, hàng không, hàng hải không phù hợp hoặc phải kết hợp phương thức vận tải đường bộ với phương thức vận tải khác.

2. Giấy phép lưu hành xe được cấp cho từng tuyến, đoạn tuyến đường bộ cụ thể, một chiều hoặc cả hai chiều (từ nơi đi đến nơi đến và ngược lại) của từng chuyến vận chuyển hoặc từng đợt vận chuyển (đối với trường hợp vận chuyển nhiều chuyến có kích thước bao ngoài, khối lượng toàn bộ và tải trọng trục xe, cụm trục xe tương đương trên cùng tuyến đường vận chuyển).

3. Không cấp giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng chuyên chở cho phép theo thiết kế của xe được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

4. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép lưu hành xe:

a) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày kể từ ngày cấp; trường hợp lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ chưa được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày kể từ ngày cấp;

b) Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác hoặc phải gia cường công trình đường bộ: thời hạn của giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày kể từ ngày cấp;

c) Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: thời hạn của giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày cấp;

d) Thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe; trường hợp thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ngắn hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này, thời hạn hiệu lực của giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn hiệu lực còn lại của giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

5. Mẫu giấy phép lưu hành xe quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Thủ tục cấp giấy phép lưu hành xe

1. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 24 của Thông tư này.

2. Thành phần hồ sơ:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao chứng nhận đăng ký xe hoặc đăng ký tạm thời (đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại khoản 5 Điều 39 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ);

c) Bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe hoặc bản sao tính năng kỹ thuật của xe do nhà sản xuất gửi kèm theo xe (đối với xe đăng ký tạm thời);

d) Phương án vận chuyển gồm các nội dung sau: thông tin về tuyến đường vận chuyển (ghi đầy đủ, cụ thể nơi đi, nơi đến, tên từng đoạn tuyến đường bộ, các vị trí chuyển hướng); thông tin về phương tiện vận chuyển; thông tin hàng hóa chuyên chở có xác nhận của người thuê vận tải, gồm các thông số kích thước về chiều dài, chiều rộng và chiều cao (D x R x C) mét, khối lượng; trích hợp đồng vận chuyển hoặc văn bản chỉ định đơn vị vận tải của người thuê vận tải; báo cáo kết quả khảo sát; đề nghị của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Thông tư này);

đ) Báo cáo kết quả hoàn thành gia cường công trình đường bộ (đối với trường hợp phải gia cường công trình đường bộ).

3. Trình tự cấp giấy phép lưu hành xe như sau:

a) Tiếp nhận và kiểm tra thành phần hồ sơ

Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ ngay trong ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả.

Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn bằng văn bản để tổ chức cá nhân bổ sung, hoàn thiện lại hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận và giải quyết hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này.

b) Thẩm định hồ sơ và trả kết quả

Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe; trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

4. Trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ đã được khảo sát, thiết kế, gia cường công trình đường bộ (nếu có), cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe quy định tại Điều 24 của Thông tư này được sử dụng báo cáo kết quả khảo sát, báo cáo kết quả hoàn thành gia cường công trình đường bộ trong thời gian 06 (sáu) tháng tính từ ngày lập báo cáo để phục vụ việc cấp giấy phép lưu hành xe cho các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng có các thông số (gồm: kích thước bao ngoài, khối lượng toàn bộ của xe và tải trọng trục xe, cụm trục xe) tương đương hoặc nhỏ hơn phương tiện đã được cấp giấy phép lưu hành xe trước đó khi lưu hành trên tuyến, đoạn tuyến đường bộ này.

Điều 24. Thẩm quyền cấp giấy phép lưu hành xe

1. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp sau:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động nằm trên địa bàn tỉnh, trừ quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này;

b) Phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có nơi đi hoặc nơi đến nằm trên địa bàn tỉnh, trừ quy định tại điểm c khoản 2, khoản 3 Điều này;

c) Phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe nằm trên địa bàn tỉnh.

2. Khu Quản lý đường bộ cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp sau (trừ quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động nằm trên địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực;

b) Phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe có nơi đi hoặc nơi đến nằm trên địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực;

c) Phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe nằm trên địa bàn quản lý của Khu Quản lý đường bộ khu vực.

3. Cục Đường bộ Việt Nam cấp giấy phép lưu hành quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong phạm vi cả nước đối với các trường hợp phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp khẩn cấp; công trình năng lượng: có nơi đi và nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được đề nghị cấp giấy phép lưu hành xe không nằm trên cùng địa bàn quản lý của một Khu Quản lý đường bộ khu vực.

Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe

1. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe phải chịu trách nhiệm về việc cấp giấy phép lưu hành xe bảo đảm đúng đối tượng, phù hợp với tình trạng của đường bộ, phương tiện vận tải và bảo đảm an toàn giao thông.

2. Lựa chọn các tuyến, đoạn tuyến đường bộ trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.

3. Khi cho phép lưu hành trên đường cao tốc, căn cứ vào kích thước bao của phương tiện, tổ hợp phương tiện (bao gồm cả hàng hóa) để ghi cụ thể các điều kiện bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trong giấy phép lưu hành xe phù hợp với điều kiện khai thác của tuyến đường.

4. Cung cấp hiện trạng của các đoạn đường bộ trên tuyến đường vận chuyển thuộc phạm vi quản lý theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có nhu cầu hoặc của cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe có liên quan.

5. Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24 Thông tư này, có trách nhiệm thông báo cho các Sở Giao thông vận tải và Khu Quản lý đường bộ quản lý địa bàn có địa chỉ đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký hoạt động của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành xe; quản lý địa bàn có nơi đi, nơi đến của phương tiện hoặc hàng hóa chở trên phương tiện được cấp giấy phép lưu hành xe.

6. Thông báo ngay giấy phép lưu hành xe đã cấp cho cơ quan Cảnh sát giao thông theo quy định tại khoản 7 Điều 52, khoản 5 Điều 53 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ qua hệ thống bưu chính hoặc kết nối, chia sẻ dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông Bộ Công an và Phòng Cảnh sát giao thông có tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua.

7. Thu hồi giấy phép lưu hành xe đối với trường hợp vi phạm điều kiện được quy định trong giấy phép lưu hành xe hoặc gây hư hỏng công trình đường bộ mà chưa hoàn thành công tác bồi thường, sửa chữa, khắc phục.

Việc thu hồi giấy phép lưu hành xe thực hiện như sau: trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi; thông báo đến các cơ quan, tổ chức có liên quan để phối hợp thực hiện; công bố trên Trang thông tin điện tử của cơ quan đã thu hồi giấy phép lưu hành xe.

8. Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép lưu hành xe:

a) Cơ quan cấp giấy phép lưu hành xe lưu trữ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến công tác cấp giấy phép lưu hành xe;

b) Thời gian lưu trữ 05 năm đối với giấy phép lưu hành xe, 03 năm đối với tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 23 của Thông tư này.
...
Phụ lục I ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục II ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục III GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE QUÁ TẢI TRỌNG, XE QUÁ KHỔ GIỚI HẠN, XE VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục IV GIẤY PHÉP LƯU HÀNH XE BÁNH XÍCH TỰ HÀNH TRÊN ĐƯỜNG BỘ
...
Phụ lục X MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ THƯỜNG DÙNG ĐỂ GIA CỐ, CHẰNG BUỘC, CHÈN, LÓT HÀNG HÓA
...
Phụ lục XI HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG HÓA LÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, MÁY MÓC, THIẾT BỊ KỸ THUẬT
...
Phụ lục XII HƯỚNG DẪN VIỆC XẾP VÀ CHE PHỦ HÀNG RỜI
...
Phụ lục XIII HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG DẠNG TRỤ
...
Phụ lục XIV HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG VÀO CÔNG TE NƠ

Xem nội dung VB
Điều 53. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về hàng siêu trường, siêu trọng; quy định việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và việc cấp giấy phép lưu hành xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV, Chương VI Thông tư 39/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 39/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích trên đường bộ; hàng siêu trường, siêu trọng, vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ; cấp giấy phép lưu hành cho xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.
...
Chương V XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Quy định chung về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đơn vị vận tải phải lựa chọn phương tiện phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa vận chuyển. Hàng hóa được vận chuyển phải phù hợp với kết cấu của khoang chứa hàng và công năng của phương tiện vận chuyển.

2. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ phải tuân thủ các quy định về khối lượng toàn bộ của xe, tải trọng trục xe, cụm trục xe, chiều cao, chiều rộng, chiều dài xếp hàng hóa cho phép của xe quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 của Thông tư này và không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe trừ trường hợp được cấp giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ.

3. Hàng hóa xếp trên phương tiện phải được xếp đặt gọn gàng, xếp dàn đều, chằng buộc chắc chắn, chèn, lót đảm bảo không bị xê dịch theo các phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng; đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường; không để rơi vãi khi phương tiện tham gia giao thông; không cản trở tầm nhìn của lái xe; không làm mất thăng bằng của phương tiện hoặc gây khó khăn cho lái xe khi điều khiển; không che khuất đèn, biển số đăng ký và các cảnh báo an toàn của phương tiện. Một số trang thiết bị thường dùng để gia cố, chằng buộc, chèn, lót hàng hóa được hướng dẫn tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Đối với các loại hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông, trước khi xếp lên phương tiện phải rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Phương pháp xếp hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông được hướng dẫn tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Việc xếp hàng hóa trên phương tiện đối với các loại hàng hóa đã được đóng gói thành bao, kiện, thùng, cuộn, khối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

6. Việc xếp các loại hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và quy định tại Chương này.

Điều 14. Giới hạn tải trọng trục xe, cụm trục xe

1. Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn.

2. Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:

a) Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;

b) Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;

c) Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.

3. Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:

a) Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;

b) Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.

Điều 15. Giới hạn khối lượng toàn bộ của xe, tổ hợp xe

1. Đối với xe ô tô có tổng số trục:

a) Bằng hai, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 16 tấn;

b) Bằng ba, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 24 tấn;

c) Bằng bốn, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 30 tấn;

d) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 32 tấn;

đ) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng lớn hơn 7 mét, khối lượng toàn bộ của xe ≤ 34 tấn.

2. Đối với tổ hợp xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc có tổng số trục:

a) Bằng ba, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;

b) Bằng bốn, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;

c) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;

d) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

đ) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc từ 3,2 mét đến 4,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một công te nơ, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

e) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;

g) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc lớn hơn 6,5 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.

3. Đối với tổ hợp xe ô tô kéo rơ moóc: khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe gồm khối lượng toàn bộ của xe ô tô (tương ứng với khối lượng toàn bộ của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe, cụm trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe, cụm trục xe được quy định tại Điều 14 của Thông tư này), cụ thể như sau:

a) Trường hợp xe ô tô kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;

b) Trường hợp xe ô tô kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.

4. Đối với trường hợp tổ hợp xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc quy định tại điểm c, điểm đ khoản 2 Điều này nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơ mi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe ô tô kéo rơ moóc một cụm trục quy định tại điểm a khoản 3 Điều này nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe ô tô kéo rơ moóc nhiều cụm trục quy định tại điểm b khoản 3 Điều này nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, khối lượng toàn bộ của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi của các khoảng cách nêu tại khoản này tương ứng với từng trường hợp.

Điều 16. Chiều cao xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Đối với xe tải thùng hở có mui, chiều cao xếp hàng hóa cho phép là chiều cao giới hạn trong phạm vi thùng xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Đối với xe tải thùng hở không mui, hàng hóa xếp trên xe vượt quá chiều cao của thùng xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe phải được chằng buộc, kê, chèn chắc chắn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ. Chiều cao xếp hàng hóa cho phép không vượt quá chiều cao quy định dưới đây, tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên:

a) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế từ 5 tấn trở lên được ghi trong trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe: chiều cao xếp hàng hóa không quá 4,2 mét;

b) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế từ 2,5 tấn đến dưới 5 tấn được ghi trong trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe: chiều cao xếp hàng hóa không quá 3,5 mét;

c) Xe có khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế dưới 2,5 tấn được ghi trong trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe: chiều cao xếp hàng hóa không quá 2,8 mét.

3. Xe chở công te nơ: chiều cao xếp hàng hóa tính từ điểm cao nhất của mặt đường xe chạy trở lên không quá 4,35 mét.

4. Khi vận chuyển hàng rời, vật liệu xây dựng, phế thải: chiều cao xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Xe mô tô, xe gắn máy: chiều cao xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 17. Chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ

1. Chiều rộng xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ là chiều rộng của thùng xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe.

2. Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế được ghi trong giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe và không lớn hơn 20,0 mét.

3. Xe ô tô chở người không được phép xếp hàng hóa, hành lý nhô ra quá kích thước bao ngoài của xe và không được xếp hàng hóa, hành lý trên nóc xe (trừ trường hợp có thiết kế được cơ quan đăng kiểm chứng nhận) để đảm bảo an toàn giao thông.

4. Xe mô tô, xe gắn máy: chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 33 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Xe thô sơ: chiều rộng và chiều dài xếp hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 31 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 18. Quy định về xếp hàng rời

1. Khi vận chuyển hàng rời phải sử dụng phương tiện có khoang chở hàng phù hợp, đảm bảo hàng hóa được che phủ chắc chắn, không bị rơi vãi. Chiều cao xếp hàng hóa theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này.

2. Việc xếp hàng rời và che phủ hàng rời được hướng dẫn tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 19. Quy định về xếp hàng bao kiện

1. Các kiện hàng có khối lượng nặng hơn, có bao gói cứng, ổn định được xếp ở phía dưới.

2. Các kiện hàng có kích thước giống nhau sắp xếp cùng nhau.

3. Các kiện hàng bị nghiêng, lệch được xếp vào giữa để đảm bảo hạn chế xô lệch trong quá trình vận chuyển.

4. Trường hợp giữa các kiện hàng có khoảng cách, phải dùng các thiết bị, dụng cụ chèn, lót để chống va chạm, xê dịch trong quá trình vận chuyển. Trường hợp sau khi xếp hàng xong mà vẫn có khoảng trống trong thùng của phương tiện thì phải sử dụng các thiết bị, dụng cụ chèn, lót để cố định hàng hóa.

Điều 20. Quy định về xếp hàng dạng trụ

1. Hàng dạng trụ được xếp nằm ngang hoặc nằm dọc theo chiều dài phương tiện tùy thuộc vào chiều dài của hàng so với thùng của phương tiện. Khi đặt nằm ngang phải đặt vuông góc với chiều dài phương tiện.

2. Hàng dạng trụ có chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng đường kính thì phải được đặt thẳng đứng sao cho trục hàng dạng trụ vuông góc với mặt đáy thùng phương tiện hoặc thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

3. Hàng dạng trụ phải được chằng buộc chắc chắn vào thành của phương tiện và phải sử dụng thùng hàng chuyên dụng hoặc sử dụng giá kê, giá đỡ có các thiết bị chêm, để chêm hoặc máng, thiết bị chèn, lót, chằng buộc để cố định trên sàn thùng xe, đảm bảo chắc chắn, tránh dịch chuyển hàng hóa theo phương ngang, phương dọc và phương thẳng đứng trong quá trình vận chuyển.

4. Hàng dạng trụ có bề mặt trơn nhẵn, khi xếp chồng lên nhau phải sử dụng vật liệu đệm lót giữa các lớp hàng để chống trơn trượt.

5. Việc xếp và cố định hàng dạng trụ được hướng dẫn tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Quy định về xếp hàng vào công te nơ và xếp công te nơ trên phương tiện

1. Việc xếp hàng vào công te nơ phải đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Công te nơ phù hợp với loại hàng hóa và đặc tính của hàng hóa;

b) Chèn, lót để hàng hóa trong công te nơ không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển;

c) Khối lượng sử dụng lớn nhất và hàng hóa xếp trong công te nơ thực hiện theo quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7553:2005 (ISO 668:1995) về công te nơ vận chuyển loại 1 - Phân loại, kích thước và khối lượng danh định;

d) Việc xếp hàng vào công te nơ được hướng dẫn tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Khi vận chuyển công te nơ phải sử dụng tổ hợp xe ô tô đầu kéo với rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe ô tô tải vận chuyển công te nơ phù hợp với loại công te nơ.

3. Công te nơ được thiết kế và sản xuất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và chế tạo công te nơ vận chuyển trên các phương tiện vận tải. Công te nơ phải được cố định chắc chắn với phương tiện thông qua các cơ cấu khóa hãm đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển.
...
Phụ lục X MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ THƯỜNG DÙNG ĐỂ GIA CỐ, CHẰNG BUỘC, CHÈN, LÓT HÀNG HÓA
...
Phụ lục XI HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG HÓA LÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, MÁY MÓC, THIẾT BỊ KỸ THUẬT
...
Phụ lục XII HƯỚNG DẪN VIỆC XẾP VÀ CHE PHỦ HÀNG RỜI
...
Phụ lục XIII HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG DẠNG TRỤ
...
Phụ lục XIV HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG VÀO CÔNG TE NƠ

Xem nội dung VB
Điều 49. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa

1. Khi vận chuyển hàng hoá bằng xe ô tô, người lái xe phải thực hiện các quy định sau đây:
...
d) Hàng hóa vận chuyển trên xe phải được sắp xếp gọn gàng, chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Việc xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 39/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 52/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với cơ sở nghiên cứu phát triển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là xe nghiên cứu phát triển) là các loại xe được phân loại theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, chưa được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ để đánh giá về độ bền, khả năng thích nghi của xe đối với các yếu tố thời tiết, môi trường, điều kiện giao thông tại Việt Nam hoặc nhằm mục đích cải tiến chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của sản phẩm.

2. Chạy thử trên đường là việc xe nghiên cứu phát triển tham gia giao thông đường bộ.

3. Cơ sở nghiên cứu phát triển là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe trong nước đã được đánh giá việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đạt yêu cầu theo quy định của pháp luật.

4. Phụ tùng chưa qua sử dụng là các tổng thành, hệ thống, chi tiết của xe chưa được sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe hoặc sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác.

5. Xe chưa qua sử dụng là xe chưa được đăng ký lưu hành hoặc chưa được đưa vào sử dụng với bất kỳ mục đích nào khác.

6. Kiểm tra chất lượng xuất xưởng là việc cơ sở nghiên cứu phát triển kiểm tra các hệ thống an toàn kỹ thuật của xe nghiên cứu phát triển theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.

7. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng là tài liệu của cơ sở nghiên cứu phát triển cấp cho từng xe nghiên cứu phát triển theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này và được in trên phôi phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của xe sản xuất, lắp ráp trong nước.

8. Tải trọng giả là tải trọng giả lập, sử dụng để kiểm tra khả năng chịu tải và hoạt động của xe trong các điều kiện khác nhau, nhằm mục đích đánh giá về chất lượng an toàn kỹ thuật và hiệu quả của xe, bao gồm: khối bê tông, khối hoặc tấm kim loại, thùng nước, bao cát, thiết bị mô phỏng tải trọng.

9. Tổ chức có thẩm quyền nước ngoài là tổ chức chứng nhận hoặc tổ chức dịch vụ kỹ thuật thuộc danh sách niêm yết của các nước thành viên tham gia điều ước quốc tế liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ mà Việt Nam là thành viên.

Điều 4. Yêu cầu kỹ thuật chung

1. Xe nghiên cứu phát triển phải là xe thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Được sản xuất, lắp ráp từ phụ tùng chưa qua sử dụng;

b) Được cải tiến, thay đổi từ xe chưa qua sử dụng và sử dụng phụ tùng chưa qua sử dụng để cải tiến, thay đổi;

c) Được cải tiến, thay đổi từ xe nghiên cứu phát triển đang trong quá trình chạy thử và sử dụng phụ tùng chưa qua sử dụng để cải tiến, thay đổi;

d) Đã được chạy thử trên đường tại nước ngoài.

2. Kích thước và khối lượng của xe phải tuân thủ quy định sau:

a) Đối với xe ô tô: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô;

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

c) Đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ;

d) Đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;

đ) Đối với xe mô tô, xe gắn máy: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy;

e) Đối với xe máy chuyên dùng (trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo):

Kích thước chiều dài toàn bộ của xe không được lớn hơn 12,2 m;

Kích thước chiều rộng toàn bộ của xe không được lớn hơn 2,5 m;

Kích thước chiều cao toàn bộ của xe không được lớn hơn 4,0 m;

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế và khối lượng toàn bộ theo thiết kế phân bố lên trục xe phải tuân thủ quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng và không được vượt quá tải trọng của đường bộ.

g) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo:

Kích thước chiều rộng toàn bộ của xe không được lớn hơn 2,5 m;

Kích thước chiều cao toàn bộ của xe không được lớn hơn 4,0 m;

Khối lượng toàn bộ theo thiết kế và khối lượng toàn bộ theo thiết kế phân bố lên trục xe phải tuân thủ quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng không được vượt quá tải trọng của đường bộ.

3. Có tài liệu thiết kế, trong đó kết quả tính toán phải thể hiện xe phù hợp với quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia nêu tại khoản 2 Điều này.

4. Các phụ tùng xe cơ giới bao gồm: pin lithium sử dụng làm nguồn dự trữ năng lượng trên xe (trường hợp xe sử dụng pin lithium làm nguồn năng lượng dự trữ), gương, đèn, kính, lốp, vành hợp kim phải thuộc kiểu loại đã được chứng nhận hoặc có kết quả thử nghiệm đạt yêu cầu tại Việt Nam hoặc của tổ chức có thẩm quyền nước ngoài.

5. Trường hợp xe được dán hoặc sơn ngụy trang bên ngoài xe thì phải đảm bảo không làm che khuất tầm nhìn của người lái xe qua kính chắn gió, gương chiếu hậu, không ảnh hưởng tới chức năng, hoạt động của đèn chiếu sáng, tín hiệu, cửa thoát hiểm.

6. Phải có dòng chữ “Xe chạy thử” phía trước và phía sau xe. Riêng đối với trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo thì dòng chữ “Xe chạy thử” phải được gắn phía trước xe kéo và phía sau xe được kéo. Kích thước, khoảng cách của dòng chữ “Xe chạy thử” được quy định như sau: chiều cao chữ cái không nhỏ hơn 60 mm, chiều rộng chữ cái không nhỏ hơn 35 mm, khoảng cách giữa các chữ cái là 15±5 mm.

7. Xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng (trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo), xe mô tô, gắn máy phải được trang bị thiết bị theo dõi hành trình đảm bảo ghi nhận được hành trình xe chạy, tốc độ xe chạy; camera hành trình đảm bảo ghi nhận hình ảnh phía trước và phía sau xe khi lưu thông trên đường (trừ xe mô tô, xe gắn máy camera hành trình đảm bảo ghi nhận hình ảnh phía trước xe). Các thiết bị này phải được hoạt động trong toàn bộ thời gian xe chạy thử trên đường.

8. Xe phải được cơ sở nghiên cứu phát triển chạy thử trong đường nội bộ tối thiểu 10 km, kiểm tra xuất xưởng đạt yêu cầu và cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

9. Khi chất tải lên xe phải đảm bảo khối lượng toàn bộ của xe thực tế không được vượt quá khối lượng toàn bộ theo thiết kế của nhà sản xuất và đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Số người trên xe không vượt quá số người tối đa cho phép chở, kể cả người lái xe quy định tại Điều 5 Thông tư này;

b) Chỉ được chở tải trọng giả; trang, thiết bị phục vụ cho việc chạy thử; trang, thiết bị ghi nhận thông tin, trạng thái kỹ thuật của xe. Các trang, thiết bị này phải được lắp đặt chắc chắn trong quá trình chạy thử trên đường.

10. Xe phải được kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Điều 5. Yêu cầu kỹ thuật riêng đối với mỗi loại xe

1. Đối với xe ô tô:

Số người tối đa cho phép chở, kể cả người lái xe khi chạy thử trên đường không lớn hơn 05 người đối với xe ô tô khách hoặc 03 người đối với các loại xe ô tô khác nhưng không được vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật của xe chạy thử.

2. Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc:

a) Xe ô tô sử dụng để kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phải là xe đáp ứng điều kiện tham gia giao thông quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và yêu cầu nêu tại khoản 1 Điều này;

b) Không được được phép chở hàng hóa (trừ trường hợp chở tải trọng giả) trên ô tô kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

c) Khi chạy thử trên đường, tổng chiều dài của đoàn xe, tổng khối lượng của tổ hợp ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc của tổ hợp xe ô tô thân liền kéo rơ moóc, khối lượng toàn bộ phân bố lên từng trục của đoàn xe không được lớn hơn quy định về tải trọng, khổ giới hạn đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Đối xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ:

Số người tối đa cho phép chở, kể cả người lái xe khi chạy thử trên đường không lớn hơn 03 người nhưng không được vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật của xe chạy thử.

4. Đối với xe mô tô, xe gắn máy:

Số người tối đa cho phép chở khi chạy thử trên đường không lớn hơn 02 người, kể cả người lái xe nhưng không được vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật của xe chạy thử.

5. Đối với xe máy chuyên dùng (trừ rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo):

Số người tối đa cho phép chở khi chạy thử trên đường không lớn hơn 02 người, kể cả người lái xe nhưng không được vượt quá số người cho phép chở theo thiết kế của xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật của xe chạy thử.

6. Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi máy kéo:

a) Máy kéo sử dụng để kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc phải là xe đáp ứng được điều kiện tham gia giao thông quy định tại khoản 1 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và yêu cầu nêu tại khoản 5 Điều này;

b) Khi chạy thử trên đường, tổng chiều dài của đoàn xe, tổng khối lượng của tổ hợp máy kéo kéo rơ moóc hoặc máy kéo kéo sơ mi rơ moóc, khối lượng toàn bộ phân bố lên từng trục của đoàn xe được áp dụng tương tự như quy định của tổ hợp ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc hoặc của tổ hợp xe ô tô thân liền kéo rơ moóc nêu tại điểm c khoản 2 Điều này;

c) Không được được phép chở hàng hóa (trừ trường hợp chở tải trọng giả) trên máy kéo.

7. Riêng đối với xe nghiên cứu phát triển tính năng điều khiển tự động hóa toàn phần, phải đáp ứng thêm yêu cầu sau:

Đã được chạy thử tại nước ngoài và đáp ứng được yêu cầu về an toàn kỹ thuật theo quy định của một trong các nước thành viên tham gia điều ước quốc tế liên quan đến phương tiện giao thông đường bộ mà Việt Nam là thành viên.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức

1. Trách nhiệm của cơ sở nghiên cứu phát triển:

a) Chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe nghiên cứu phát triển trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp, kiểm tra chất lượng xuất xưởng, chạy thử trên đường;

b) Chịu trách nhiệm về tính trung thực của: tài liệu thiết kế xe; kết quả kiểm tra chất lượng xuất xưởng, nội dung in trên Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng; kết quả kiểm tra, đánh giá tình trạng của xe trước khi đưa xe chạy thử trên đường, trong các kỳ bảo dưỡng; nguồn gốc, xuất xứ của xe; phụ tùng sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe;

c) Chịu các chi phí và trách nhiệm pháp lý đối với các vấn đề phát sinh trong quá trình chạy thử trên đường;

d) Cung cấp thông tin về kết quả kiểm tra chất lượng xuất xưởng của xe nghiên cứu phát triển đến Cục Đăng kiểm Việt Nam;

đ) Khi bảo dưỡng định kỳ, cơ sở nghiên cứu phát triển phải kiểm tra và đảm bảo tình trạng của các tổng thành, hệ thống gồm: động cơ, lái, phanh, treo, vành, lốp xe, đèn chiếu sáng, tín hiệu hoạt động bình thường. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ theo quy định của cơ sở sản xuất xe nhưng không được dài hơn chu kỳ bảo dưỡng đối với xe cùng loại;

e) Lập và lưu trữ hồ sơ trong vòng tối thiểu 03 năm kể từ khi kết thúc việc chạy thử trên đường đối với mỗi xe nghiên cứu phát triển. Hồ sơ lưu trữ bao gồm các loại tài liệu sau: thiết kế xe; nguồn gốc xe, phụ tùng (nêu tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này) sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe; kiểm tra chất lượng xuất xưởng; kết quả chạy thử trên đường nội bộ, chạy thử trên đường. Riêng dữ liệu vị trí và tốc độ thời gian lưu giữ tối thiểu 06 tháng, dữ liệu hình ảnh thời gian lưu giữ tối thiểu 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc chạy thử;

g) Cung cấp hồ sơ lưu trữ cho cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

2. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam:

a) Quản lý nhà nước về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với hoạt động sản xuất, lắp ráp và chạy thử trên đường của xe nghiên cứu phát triển;

b) Thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động chạy thử xe nghiên cứu phát triển.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Các xe nghiên cứu phát triển đã được cấp biển số tạm để chạy thử trên đường trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục được chạy thử đến hết thời hạn đăng ký xe tạm thời do cơ quan Công an cấp./.
...
PHỤ LỤC MẪU PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XUẤT XƯỞNG

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
h) Yêu cầu kỹ thuật đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng nghiên cứu phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Thông tư 52/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 51/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ

Số hiệu: QCVN 41:2024/BGTVT.

Điều 2. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Thông tư này thay thế Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 11. Chấp hành báo hiệu đường bộ
...
13. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 51/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc đăng ký xe
...
Điều 4. Cơ quan đăng ký xe
...
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe và cán bộ đăng ký xe
...
Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
...
Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE

Mục 1. CẤP MỚI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 8. Hồ sơ cấp mới chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Điều 9. Giấy khai đăng ký xe
...
Điều 10. Giấy tờ của chủ xe
...
Điều 11. Chứng nhận nguồn gốc xe
...
Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp
...
Điều 13. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính
...
Điều 14. Thủ tục đăng ký xe lần đầu
...
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)
...
Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe
...
Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe
...
Mục 3. ĐỔI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 18. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Điều 19. Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Điều 20. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Mục 4. CẤP LẠI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 21. Thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Mục 5. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI

Điều 22. Hồ sơ đăng ký xe tạm thời
...
Điều 23. Thủ tục đăng ký xe tạm thời
...
Điều 24. Thời hạn có giá trị của chứng nhận đăng ký xe tạm thời
...
Mục 6. THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 25. Hồ sơ thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Điều 26. Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Điều 27. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
...
Mục 7. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Điều 28. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá
...
Điều 29. Thủ tục đăng ký xe
...
Điều 30. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe
...
Mục 8. HƯỚNG DẪN GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ

Điều 31. Các trường hợp liên quan đến số máy, số khung của xe
...
Điều 32. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân
...
Điều 33. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe
...
Chương III PHỤ LỤC, BIỂU MẪU, THỜI HẠN SỬ DỤNG CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, XÁC ĐỊNH NĂM SẢN XUẤT CỦA XE VÀ BIỂN SỐ XE

Điều 34. Phụ lục và biểu mẫu sử dụng trong đăng ký xe
...
Điều 35. Thời hạn sử dụng chứng nhận đăng ký xe
...
Điều 36. Xác định năm sản xuất của xe
...
Điều 37. Quy định về biển số xe
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 38. Hiệu lực thi hành
...
Điều 39. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 40. Trách nhiệm thi hành
...
Mẫu ĐKX01 CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
...
Mẫu ĐKX02 CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ
...
Mẫu ĐKX03 CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
...
Mẫu ĐKX04 CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI (bản điện tử)
...
Mẫu ĐKX05 CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
...
Mẫu ĐKX06 CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG
...
Mẫu ĐKX07 CHỨNG NHẬN THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX08 QUYẾT ĐỊNH THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX09 QUYẾT ĐỊNH ĐÓNG SỐ MÁY, SỐ KHUNG XE
...
Mẫu ĐKX10 GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE
...
Mẫu ĐKX11 GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX12 PHIẾU HƯỚNG DẪN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE
...
Mẫu ĐKX15 TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ
...
Mẫu ĐKX16 TEM NHẬN DIỆN BIỂN SỐ XE SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH, NĂNG LƯỢNG XANH, THÂN THIỆN MÔI TRƯỜNG
...
PHỤ LỤC 01 CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ XE Ô TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TẠI CỤC CẢNH SÁT GIAO THÔNG
...
PHỤ LỤC SỐ 02 KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG NƯỚC
...
PHỤ LỤC SỐ 03 KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
...
PHỤ LỤC SỐ 04 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ XE, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 3 như sau:

“8. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được lựa chọn đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe trúng đấu giá đó.”.

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 3 như sau:

“9. Tổ chức, cá nhân có trụ sở, cư trú tại huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã được lựa chọn đăng ký xe tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Đồn Công an được giao nhiệm vụ đăng ký xe.”.

3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:

“b) Xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy đăng ký gắn biển số xe trúng đấu giá;”.

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:

“4. Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) thực hiện đăng ký xe như sau:

a) Công an cấp xã đã được phân cấp đăng ký xe mô tô trước ngày Thông tư này có hiệu lực thực hiện đăng ký các loại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này);

b) Công an cấp xã nơi trước đây Công an cấp huyện đặt trụ sở hoặc tổ chức đăng ký xe thực hiện đăng ký các loại xe ô tô, xe máy chuyên dùng, xe mô tô của tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, cư trú tại địa phương đó và tại các xã, phường, thị trấn thuộc quận, huyện, thị xã, thành phố đó chưa được phân cấp đăng ký xe (trừ các loại xe quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này).”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 4 như sau:

“5. Đối với cấp xã có địa bàn đặc thù, căn cứ tình hình thực tế số lượng xe đăng ký, tính chất địa bàn, khoảng cách địa lý, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh) thống nhất với Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định tổ chức đăng ký xe như sau:

a) Đối với cấp xã có số lượng xe vượt quá khả năng đăng ký thì ngoài Công an cấp xã đó trực tiếp đăng ký xe, giao Công an cấp xã liền kề đã được phân cấp đăng ký xe hỗ trợ tổ chức đăng ký xe theo cụm cho tổ chức, cá nhân trong nước có trụ sở, nơi cư trú tại địa bàn;

b) Đối với huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, giao Đồn Công an hoặc Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện đăng ký xe;

c) Đối với Công an cấp xã quy định tại điểm b khoản 4 Điều này mà chưa đáp ứng được điều kiện tổ chức đăng ký xe thì giao Công an cấp xã khác thuộc địa bàn huyện thực hiện đăng ký xe;

d) Tiếp tục thực hiện phân cấp đăng ký xe cho Công an cấp xã chưa được phân cấp, thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2026.”.

6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 11 như sau:

“b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật.”.

7. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 1 Điều 14 như sau:

“c) Cán bộ đăng ký xe thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe lần đầu trực tuyến toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống đăng ký, quản lý xe để kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe (không phải thực hiện việc kiểm tra thực tế xe, chà số máy, số khung của xe, chụp ảnh xe theo quy định); in giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe. Trả chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (dán tem nhận diện vào biển số xe trúng đấu giá hoặc tem biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo quy định) cho chủ xe qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe;”.

8. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 27 như sau:

“b) Căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe thải bỏ, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã thông báo chủ xe hoặc người đang sử dụng xe có trụ sở, nơi cư trú trên địa bàn, tiến hành thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và cấp chứng nhận thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử). Trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho đơn vị Công an đã được phân cấp đăng ký xe theo cụm quản lý để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định;”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 34 như sau:

“3. Biểu mẫu quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, q và r khoản 2 Điều này được in bảo an tại Cục Công nghiệp an ninh. Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm đặt in theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Căn cứ nhu cầu thực tế của Công an cấp xã và của đơn vị, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản gửi Cục Cảnh sát giao thông, đồng gửi đơn vị sản xuất biểu mẫu để đặt in biểu mẫu và thanh quyết toán theo quy định.”.

10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

11. Bãi bỏ khoản 3 Điều 4.

12. Thay thế các mẫu số ĐKX01, ĐKX02, ĐKX03, ĐKX05, ĐKX06, ĐKX07, ĐKX08, ĐKX09 và ĐKX10 ban hành kèm theo Thông tư số 79/2024/TT-BCA bằng các mẫu số ĐKX01/79, ĐKX02/79, ĐKX03/79, ĐKX05/79, ĐKX06/79, ĐKX07/79, ĐKX08/79, ĐKX09/79 và ĐKX10/79 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
7. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Điều 11. Chứng nhận nguồn gốc xe

1. Đối với xe nhập khẩu

a) Dữ liệu hải quan điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;

b) Trường hợp xe không có dữ liệu hải quan điện tử thì chứng nhận nguồn gốc là: Tờ khai nguồn gốc xe nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại), Giấy tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên); Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu theo quy định.

2. Đối với xe sản xuất, lắp ráp

a) Dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;

b) Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng nhận nguồn gốc xe là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng theo quy định (bản giấy);

c) Xe của lực lượng Công an nhân dân sản xuất, lắp ráp: Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.

3. Đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật

a) Quyết định tịch thu phương tiện hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với xe bị tịch thu theo quy định của pháp luật hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây viết gọn là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: Nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất (đối với xe quy định niên hạn sử dụng). Xe phải nguyên chiếc, tổng thành máy, tổng thành khung cùng kiểu loại;

b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu theo quy định của pháp luật.

*Điểm b khoản 3 Điều 11 được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025

b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật.*

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận nguồn gốc xe;
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 11 như sau:

“b) Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu hoặc biên bản bàn giao, tiếp nhận tài sản (trong trường hợp xử lý theo hình thức điều chuyển) theo quy định của pháp luật.”.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận nguồn gốc xe;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Điểm này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Điều 12. Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp

Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp là chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu hóa đơn điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn giấy hoặc hóa đơn được chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định của pháp luật.

2. Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định của pháp luật.

3. Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn theo quy định.

4. Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Văn bản xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
...
b) Chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Điều 13. Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính

Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính là chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe (trừ xe máy chuyên dùng), gồm một trong các chứng từ sau đây:

1. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế.

2. Trường hợp xe chưa có dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ xe thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ xe thì phải có thông báo nộp lệ phí trước bạ xe của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ xe.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Việc cấp mới chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
...
c) Chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 13 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 3. ĐỔI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 18. Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Điều 19. Hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Giấy khai đăng ký xe.

2. Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

3. Chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe).

4. Một số giấy tờ khác:

a) Xe cải tạo thay đổi tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm chứng nhận nguồn gốc, chứng từ nộp lệ phí trước bạ, chứng từ chuyển quyền sở hữu của tổng thành máy hoặc tổng thành khung đó theo quy định. Trường hợp tổng thành máy, tổng thành khung không cùng kiểu loại thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

b) Xe cải tạo thay tổng thành máy của xe đã đăng ký thì phải có chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số của xe có tổng thành đó;

c) Xe cải tạo thay đổi kiểu loại xe thì phải có thêm giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo theo quy định;

d) Trường hợp đổi biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, phải có thêm văn bản thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải hoặc văn bản thu hồi phù hiệu, biển hiệu;

đ) Đối với trường hợp chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi đăng ký của cơ quan đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, phải có thêm giấy xác nhận hồ sơ xe theo mẫu ĐKX14 ban hành kèm theo Thông tư này;

Điều 20. Thủ tục đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Điều 19 Thông tư này và nộp lệ phí theo quy định. Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

2. Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại đoạn đầu Khoản 2 Điều 20 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh) hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

3. Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

a) Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư này) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

b) Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để đổi chứng nhận đăng ký xe.
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
3. Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;

b) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

c) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;

d) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;

đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
3. Đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong các trường hợp sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng;

b) Cải tạo, thay đổi màu sơn; thay đổi tên, số định danh của tổ chức, cá nhân hoặc thay đổi mục đích sử dụng;

c) Khi chủ xe thay đổi địa chỉ và có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe;

d) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hết thời hạn sử dụng;

đ) Cơ quan đăng ký xe thay đổi cấu trúc biểu mẫu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm c khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm d khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*
...
Mẫu ĐKX11 GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm c khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm d khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*
...
Mẫu ĐKX11 GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm c khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm d khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*
...
Mẫu ĐKX11 GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm c khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm d khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*
...
Mẫu ĐKX11 GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.
...
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 79/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng
...
10. Bỏ cụm từ “Công an cấp huyện” tại khoản 1 Điều 10 và cụm từ “công ích” tại khoản 6 Điều 3; điểm a khoản 1 Điều 14; điểm a, điểm d khoản 2 Điều 14; điểm c, điểm d khoản 2 Điều 17; khoản 2 Điều 20; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 21; điểm a khoản 1 Điều 26; điểm d khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 39. Cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
2. Việc cấp chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong trường hợp thay đổi chủ xe phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Chứng nhận thu hồi đăng ký xe, biển số xe; chứng nhận thu hồi đăng ký xe đối với trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

b) Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 79/2024/TT-BCA nay được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Đăng ký cấp biển số xe trúng đấu giá được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 7. ĐĂNG KÝ, CẤP BIỂN SỐ XE TRÚNG ĐẤU GIÁ

Điều 28. Hồ sơ đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá

1. Đối với xe chưa đăng ký

a) Giấy tờ đăng ký xe theo quy định tại Điều 8 Thông tư này;

b) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm Quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

2. Đối với xe đã đăng ký thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

c) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp;

d) Giấy xác nhận hồ sơ xe của cơ quan đăng ký xe đang quản lý hồ sơ xe (đối với trường hợp cơ quan thực hiện đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác cơ quan đang quản lý hồ sơ xe).

3. Đối với xe nhận chuyển quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

c) Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe;

d) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký, biển số xe;

đ) Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp, còn thời hạn sử dụng; trường hợp quá thời hạn thì phải có thêm quyết định gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá do Cục Cảnh sát giao thông cấp.

Điều 29. Thủ tục đăng ký xe

1. Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, cấp biển số xe trúng đấu giá như sau:

a) Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;

b) Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này để kiểm tra xe (trừ trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình); cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ xe theo quy định tại Điều 28 Thông tư này;

c) Sau khi cán bộ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe bảo đảm hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe trúng đấu giá; nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe theo quy định;

d) Nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm d khoản 1 Điều 29 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

đ) Trường hợp thực hiện đăng ký xe lần đầu, cấp biển số xe trúng đấu giá bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia: Thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.

2. Chuyển quyền sở hữu xe không kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ và làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này.

3. Chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá

a) Chủ xe nộp hồ sơ, làm thủ tục thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá); không phải nộp biển số xe trúng đấu giá;

b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp hồ sơ, làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 17 Thông tư này (chứng từ chuyển quyền sở hữu phải thể hiện rõ nội dung chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) và được đăng ký, giữ nguyên biển số xe trúng đấu giá.

Điều 30. Quản lý biển số xe trúng đấu giá, sau khi đăng ký xe

1. Khi chủ xe làm thủ tục đăng ký, cấp biển số trúng đấu giá khác (biển số đăng ký lần đầu) cho xe đã đăng ký biển số trúng đấu giá thì số biển số trúng đấu giá cũ được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

2. Khi chủ xe làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số trúng đấu giá (trừ trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số trúng đấu giá) thì số biển số trúng đấu giá được cơ quan đăng ký xe giữ lại và cấp khi chủ xe đăng ký xe khác (chưa có biển số) thuộc sở hữu của mình.

3. Trong quá trình sử dụng, nếu chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị hỏng, bị mất; cải tạo xe; thay đổi màu sơn hoặc có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe khi thay đổi địa chỉ thì chủ xe làm thủ tục đổi, cấp lại theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe
...
2. Người trúng đấu giá biển số xe có nghĩa vụ sau đây:
...
b) Thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;
Đăng ký cấp biển số xe trúng đấu giá được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Chương II HỒ SƠ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ XE
...
Mục 2. CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE

Điều 15. Cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe (sau đây viết gọn là đăng ký sang tên xe)

1. Khi chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đăng ký xe nơi chủ xe có trụ sở, cư trú theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký sang tên xe

1. Hồ sơ thu hồi

a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này;

c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;

d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

2. Hồ sơ đăng ký

a) Giấy khai đăng ký xe;

b) Giấy tờ của chủ xe quy định;

c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

Điều 17. Thủ tục đăng ký sang tên xe

1. Thủ tục thu hồi

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

2. Thủ tục đăng ký

a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này;

b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư này;

c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

*Cụm từ "công ích" tại Điểm c khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*

d) Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.

*Cụm từ "công ích" tại Điểm d khoản 2 Điều 17 bị bãi bỏ bởi Khoản 10 Điều 12 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025*
...
Mẫu ĐKX11 GIẤY KHAI THU HỒI CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ XE, BIỂN SỐ XE
...
Mẫu ĐKX13 ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN HỒ SƠ
...
Mẫu ĐKX14 GIẤY XÁC NHẬN HỒ SƠ XE

Xem nội dung VB
Điều 37. Đấu giá biển số xe
...
5. Đăng ký xe và biển số xe trúng đấu giá sau khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn biển số xe trúng đấu giá được quản lý, cấp, thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về cấp, thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
...
Điều 37. Quy định về biển số xe

1. Biển số xe thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ Công an ban hành. Đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.

2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Xe ô tô, xe máy chuyên dùng được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là seri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là seri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;

c) Biển số rơmoóc, sơ mi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.

4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.

a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và seri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là seri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.

5. Màu sắc, seri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:

a) Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị - xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập, trừ cơ sở đào tạo, sát hạch lái xe;

b) Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

c) Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;

d) Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, seri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản này;

đ) Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;

e) Một số trường hợp có seri riêng, gồm:

Biển số xe có seri “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng;

Biển số xe có seri “RM” cấp cho romoóc, sơ mi rơmoóc;

Biển số xe có seri “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế, xe chở người bốn bánh gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh gắn động cơ;

Biển số xe có seri “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội được Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng đề nghị đăng ký xe;

Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số xe của loại xe đó;

Biển số xe có seri riêng cấp cho đối tượng nào thì có màu sắc tương ứng theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;

Biển số xe trúng đấu giá có gắn tem nhận diện nền màu đỏ và màu vàng, chữ màu xanh (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này);

Biển số xe sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường có gắn tem nhận diện màu xanh lá cây (theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Màu sắc, ký hiệu biển số xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài

a) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);

b) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;

c) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.

7. Việc phát hành ký hiệu biển số xe của địa phương phải thực hiện lần lượt theo thứ tự từ thấp đến cao và sử dụng lần lượt hết 20 seri (không phân biệt theo loại xe) của một ký hiệu biển số xe mới được chuyển sang ký hiệu mới.

8. Các loại xe ô tô (trừ xe ô tô con), chủ xe phải kẻ hoặc dán số biển số xe ở thành sau và hai bên thành xe; kẻ ghi tên cơ quan, đơn vị và khối lượng hàng chuyên chở, khối lượng bản thân vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe của cá nhân).

9. Biển số xe phải được sản xuất tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe của Bộ Công an. Việc sản xuất, cung cấp biển số xe được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan đăng ký xe. Sản phẩm biển số mẫu ban đầu (kích thước, chất lượng, bảo mật) phải được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, nghiệm thu chất lượng sản phẩm thì mới được phép sản xuất và cung cấp biển số xe cho cơ quan đăng ký xe; quá trình sản xuất, cung cấp biển số xe, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất biển số xe phải có thống kê, cập nhật dữ liệu và kết nối, chia sẻ dữ liệu này với hệ thống đăng ký, quản lý xe.
...
PHỤ LỤC SỐ 02 KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG TRONG NƯỚC
...
PHỤ LỤC SỐ 03 KÝ HIỆU BIỂN SỐ XE Ô TÔ, MÔ TÔ, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
...
PHỤ LỤC SỐ 04 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ XE, CHỮ VÀ SỐ TRÊN BIỂN SỐ XE Ô TÔ, XE MÔ TÔ, RƠ MOÓC, SƠMI RƠMOÓC, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG NƯỚC VÀ NƯỚC NGOÀI

Xem nội dung VB
Điều 36. Biển số xe

1. Biển số xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Luật này; được gắn vào phương tiện giao thông đường bộ theo quy định của Luật này để phục vụ quản lý nhà nước.

2. Biển số xe được phân loại như sau:

a) Biển số xe nền màu xanh, chữ và số màu trắng cấp cho xe của cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập;

b) Biển số xe nền màu đỏ, chữ và số màu trắng cấp cho xe quân sự;

c) Biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;

d) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này;

đ) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “NG” cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó;

e) Biển số xe nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có ký hiệu “QT” cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó;

g) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;

h) Biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ đối tượng quy định tại điểm g khoản này;

i) Biển số xe loại khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.

3. Biển số xe được quản lý theo mã định danh, trừ biển số xe quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Việc quản lý biển số xe theo mã định danh được quy định như sau:

a) Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe là cá nhân, tổ chức; trường hợp tổ chức chưa có mã định danh thì quản lý theo mã số thuế, quyết định thành lập hoặc giấy tờ tương đương;

b) Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng không sử dụng được hoặc chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe được giữ lại số biển số xe trong thời hạn 05 năm để đăng ký cho xe khác thuộc sở hữu của mình; quá thời hạn nêu trên, số biển số xe đó bị cơ quan đăng ký xe thu hồi, nhập vào kho biển số xe để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân khác, trừ trường hợp chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

c) Trường hợp chủ xe có thay đổi thông tin về trụ sở, nơi thường trú, tạm trú thì được giữ lại số biển số xe định danh.

4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 37 Thông tư 79/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Quyết định số 6368/QĐ-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
QCVN 08: 2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN SỐ XE

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

1. Cấu tạo và đặc điểm
...
2. Yêu cầu về vật liệu hợp kim nhôm tấm
...
3. Yêu cầu về màng phản quang
...
4. Yêu cầu về mực (hoặc sơn)
...
5. Thử nghiệm
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ, SỐ VÀ KÝ HIỆU TRÊN BIỂN SỐ XE

1. BIỂN SỐ XE Ô TÔ
...
2. BIỂN SỐ XE MÔ TÔ

Xem nội dung VB
Điều 36. Biển số xe
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Quyết định số 6368/QĐ-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
QCVN 08: 2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN SỐ XE

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

1. Cấu tạo và đặc điểm
...
2. Yêu cầu về vật liệu hợp kim nhôm tấm
...
3. Yêu cầu về màng phản quang
...
4. Yêu cầu về mực (hoặc sơn)
...
5. Thử nghiệm
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ, SỐ VÀ KÝ HIỆU TRÊN BIỂN SỐ XE

1. BIỂN SỐ XE Ô TÔ
...
2. BIỂN SỐ XE MÔ TÔ

Xem nội dung VB
Điều 36. Biển số xe
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Quyết định số 6368/QĐ-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
QCVN 08: 2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN SỐ XE

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

1. Cấu tạo và đặc điểm
...
2. Yêu cầu về vật liệu hợp kim nhôm tấm
...
3. Yêu cầu về màng phản quang
...
4. Yêu cầu về mực (hoặc sơn)
...
5. Thử nghiệm
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ, SỐ VÀ KÝ HIỆU TRÊN BIỂN SỐ XE

1. BIỂN SỐ XE Ô TÔ
...
2. BIỂN SỐ XE MÔ TÔ

Xem nội dung VB
Điều 36. Biển số xe
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Quyết định số 6368/QĐ-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
QCVN 08: 2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN SỐ XE

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

1. Cấu tạo và đặc điểm
...
2. Yêu cầu về vật liệu hợp kim nhôm tấm
...
3. Yêu cầu về màng phản quang
...
4. Yêu cầu về mực (hoặc sơn)
...
5. Thử nghiệm
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ, SỐ VÀ KÝ HIỆU TRÊN BIỂN SỐ XE

1. BIỂN SỐ XE Ô TÔ
...
2. BIỂN SỐ XE MÔ TÔ

Xem nội dung VB
Điều 36. Biển số xe
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe

Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ Quyết định số 6368/QĐ-BCA ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc ban hành Tiêu chuẩn cơ sở của Bộ Công an.

Điều 3. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này.

2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để kịp thời hướng dẫn./.
...
QCVN 08: 2024/BCA QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BIỂN SỐ XE

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

1. Cấu tạo và đặc điểm
...
2. Yêu cầu về vật liệu hợp kim nhôm tấm
...
3. Yêu cầu về màng phản quang
...
4. Yêu cầu về mực (hoặc sơn)
...
5. Thử nghiệm
...
III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC 1 QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC CỦA BIỂN SỐ, CHỮ, SỐ VÀ KÝ HIỆU TRÊN BIỂN SỐ XE

1. BIỂN SỐ XE Ô TÔ
...
2. BIỂN SỐ XE MÔ TÔ

Xem nội dung VB
Điều 36. Biển số xe
...
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe; đối với biển số xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định quy chuẩn kỹ thuật.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về biển số xe (trừ xe thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng) được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 đến Điều 40 Chương III Phần II Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Phần II ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
...
Chương III CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE
...
Điều 34. Cấp giấy phép lái xe

1. Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển; đối với trường hợp nâng hạng hoặc cấp theo quy định tại khoản 2

Điều này phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe

a) Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch;

b) Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch và người đạt kết quả kỳ sát hạch đã hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe.

2. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

a) Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE quá thời hạn sử dụng

Quá hạn dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

Hồ sơ dự sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này;

b) Người có giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng, có tên trong hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý phải dự sát hạch các nội dung:

Quá hạn dưới 01 năm, phải dự sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Thông tư này.

Quá hạn từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 17 Thông tư này.

Hồ sơ dự sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 29 của Thông tư này;

c) Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ;

d) Người dự sát hạch có nhu cầu ôn tập, đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe để được hướng dẫn ôn tập, phải nộp phí ôn tập theo quy định, không phải học lại theo chương trình đào tạo;

đ) Trường hợp không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe, người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng, bị mất nhưng quá thời hạn sử dụng phải đăng ký với Sở Giao thông vận tải để tham gia sát hạch lại.

3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 35. Cấp lại giấy phép lái xe

1. Người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng được xét cấp lại giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư này.

2. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe được tính theo ngày trúng tuyển của giấy phép lái xe cũ.

3. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); chưa cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 36. Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe

a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

b) Người có giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

đ) Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam, bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp, gồm:

a) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A, A1, B1);

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe hoặc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đối với trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép lái xe tích hợp;

d) Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp cá nhân phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ;

b) Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận, tra cứu phần mềm quản lý vi phạm của hệ thống thông tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, truy cập phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của ngành Công an hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử; trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi hoặc hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ bản chính hồ sơ đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải cấp (trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe và thu lại giấy phép lái xe cũ (trường hợp đổi giấy phép lái xe trực tuyến toàn trình, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe cũ đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để hủy theo quy định) trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép lái xe;

đ) Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

4. Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe.

Điều 37. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

a) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong quân đội) có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành Giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Cx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do ngành Giao thông vận tải cấp;

c) Người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp bị hỏng không còn sử dụng được;

d) Không đổi giấy phép lái xe quân sự bị tẩy xóa thông tin hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao Quyết định thôi phục vụ trong quân đội do Thủ trưởng cấp Trung đoàn trở lên ký. Đối với lao động hợp đồng trong các doanh nghiệp quốc phòng: Bản sao quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, thời hạn không quá 06 tháng tính từ ngày cấp có thẩm quyền của doanh nghiệp quốc phòng ký;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải; cá nhân phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của ngành Công an hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử; trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi hoặc hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân;

đ) Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

e) Cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu bản sao hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe và cắt góc giấy phép lái xe cũ.

4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe quân sự đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 38. Đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

a) Người có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995, còn thời hạn sử dụng, khi thôi không tiếp tục phục vụ trong ngành Công an (xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hợp đồng lao động trong Công an nhân dân), có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

b) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng không còn sử dụng được có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;

c) Không đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp bị tẩy xóa thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995:

Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp từ ngày 01 tháng 8 năm 1995:

a) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe; bản sao Quyết định ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc thôi không tiếp tục phục vụ trong lực lượng Công an xã hoặc bản sao Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động và quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động từ 12 tháng trở lên của các đơn vị trong Công an nhân dân;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp cho học viên hệ dân sự các trường Công an nhân dân trước ngày 31 tháng 7 năm 2020:

a) Giấy tờ quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của Quyết định công nhận tốt nghiệp của các Trường, Học viện trong Công an nhân dân;

c) Hồ sơ gốc do ngành Công an cấp, gồm: đơn đề nghị sát hạch, cấp, đổi giấy phép lái xe có xác nhận của thủ trưởng đơn vị nơi công tác; giấy chứng nhận sức khỏe của người lái xe; chứng chỉ tốt nghiệp chương trình đào tạo lái xe; biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe.

5. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải; cá nhân phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của ngành Công an hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử; trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi hoặc hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân;

đ) Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai;

e) Cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu bản sao hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe và cắt góc giấy phép lái xe cũ.

6. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp là hồ sơ gốc, gồm tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này và giấy phép lái xe do ngành Công an cấp đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 39. Đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài sang giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp

a) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

b) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

c) Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVI ban hành kèm theo Thông tư này, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XXVII ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc thường trú; cá nhân phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Sở Giao thông vận tải thực hiện việc đổi giấy phép lái xe; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe của người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam do cơ quan đổi giấy phép lái xe lưu trữ 01 năm, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này.

5. Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an, Phòng Quản lý xuất nhập Cảnh thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác minh.

6. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển

a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

b) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.

Điều 40. Thu hồi giấy phép lái xe

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Sau 03 ngày kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe. Nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến cơ quan thu hồi giấy phép lái xe và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe có trách nhiệm thu hồi giấy phép lái xe đã cấp và hủy bỏ theo quy định;

c) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe đã sáp nhập, chia, tách, giải thể, hết thẩm quyền cấp thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy phép lái xe là cơ quan đang quản lý sổ gốc cấp giấy phép lái xe.

2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 36 Thông tư này;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Đường bộ Việt Nam kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 62. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe
...
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 34 đến Điều 40 Chương III Phần II Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần IV Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Phần IV ĐÀO TẠO, KIỂM TRA, CẤP CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Chương I ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 46. Hình thức, chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

1. Người học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải được đào tạo tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng.

2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Điều 47. Tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải có đủ phòng học luật về giao thông đường bộ có đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống biển báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định.

Điều 48. Tổ chức đào tạo pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ

1. Báo cáo mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng tiếp nhận hồ sơ của cá nhân đảm bảo yêu cầu về điều kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và báo cáo Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXI ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng căn cứ Chương trình đào tạo quy định tại Điều 46 Thông tư này xây dựng giáo trình và nội dung chi tiết chương trình đào tạo.

3. Tổ chức kiểm tra, lập biên bản kết quả kiểm tra bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXII ban hành kèm theo Thông tư này và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người học đạt yêu cầu. Trường hợp chưa đạt yêu cầu sẽ được tổ chức kiểm tra lại sau 07 ngày làm việc.

4. Kiểm tra

a) Kiểm tra các môn học theo Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ quy định tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này;

b) Điểm đánh giá kết quả học tập của học viên theo thang điểm 10 (từ 1 đến 10), có tính đến hàng thập phân 1 con số. Điểm kiểm tra đạt mỗi môn học từ 5,0 điểm trở lên thì đạt yêu cầu.

Điều 49. Hồ sơ của người học

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng. Hồ sơ gồm:

1. Đơn đề nghị học bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. 03 ảnh màu kích thước 2x3 cm chụp không quá 06 tháng, kiểu căn cước.

Điều 50. In, quản lý chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ

1. Căn cứ mẫu chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ quy định tại Phụ lục XXXIV ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thiết kế mẫu phôi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, kèm theo lô gô (nếu có) của cơ sở mình.

2. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng phê duyệt mẫu phôi chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ của cơ sở mình và gửi về Sở Giao thông vận tải, cơ quan công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở đào tạo đóng trụ sở chính để báo cáo; chịu trách nhiệm quản lý phôi chứng chỉ cơ sở mình.

3. Việc in phôi chứng chỉ phải đảm bảo chặt chẽ, an toàn, bảo mật và phải được lập sổ quản lý.

Điều 51. Lưu trữ hồ sơ kết quả kiểm tra

1. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng

a) Báo cáo mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Danh sách thí sinh tham dự kiểm tra;

c) Quyết định tổ chức kiểm tra;

d) Sổ cấp chứng chỉ.

2. Sở Giao thông vận tải

Lưu trữ hồ sơ và các tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư này.

3. Thời gian lưu trữ tài liệu

a) Không thời hạn đối với Sổ cấp chứng chỉ;

b) 02 năm đối với tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều này.

Chương II CẤP, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 52. Cấp chứng chỉ

Sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp chứng chỉ cho người học.thanh

Điều 53. Cấp lại chứng chỉ

1. Người có chứng chỉ bị hỏng hoặc có sự sai lệch về thông tin có tên trong hồ sơ lưu trữ tại nơi cấp chứng chỉ sẽ được cấp lại theo số hiệu chứng chỉ đã cấp.

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại, bao gồm: đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục XXXV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) 03 ảnh màu kích thước 2x3 cm chụp không quá 06 tháng.

2. Người có chứng chỉ bị mất có tên trong hồ sơ lưu trữ tại nơi cấp chứng chỉ sẽ được cấp lại theo số hiệu chứng chỉ đã cấp Hồ sơ cấp lại thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

3. Trình tự thực hiện:

a) Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đã cấp chứng chỉ; trường hợp cơ sở đào tạo đã cấp chứng chỉ không còn hoạt động thì nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi quản lý cơ sở cấp chứng chỉ;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc Sở Giao thông vận tải kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận; trường hợp chứng chỉ không thuộc đối tượng được cấp lại hoặc hồ sơ không đúng theo quy định, phải thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận

hồ sơ;

c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc Sở Giao thông vận tải cấp lại chứng chỉ; trường hợp không cấp lại chứng chỉ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 63. Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng
...
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; việc kiểm tra và thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Phần IV Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Điều 21. Sát hạch viên

1. Yêu cầu đối với sát hạch viên

a) Sát hạch viên là người của Sở Giao thông vận tải (trừ công chức thanh tra thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với thời gian liên tục tối thiểu 03 năm, không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo;

b) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này, thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng sát hạch của sát hạch viên.

2. Tiêu chuẩn của sát hạch viên

a) Có tư cách đạo đức tốt, không trong thời gian bị xử lý kỷ luật;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;

c) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch.

3. Tổ chức tập huấn

a) Định kỳ 03 năm hoặc theo đề nghị của các Sở Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;

b) Cục Đường bộ Việt Nam thông báo kế hoạch tập huấn sát hạch viên đến Sở Giao thông vận tải;

c) Sở Giao thông vận tải rà soát, lập danh sách (kèm theo ảnh chân dung nền trắng khổ 4 x 6 cm) cán bộ, công chức, viên chức và giáo viên cơ sở đào tạo lái xe đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này tham gia tập huấn gửi Cục Đường bộ Việt Nam trên môi trường điện tử hoặc dịch vụ bưu chính;

d) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn và công bố danh sách học viên đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn và cấp thẻ sát hạch viên cho người đạt kết quả tập huấn.

4. Nội dung tập huấn

a) Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ

Đạo đức công vụ và ý thức, ứng xử của sát hạch viên khi thực thi nhiệm vụ; kỹ năng giao tiếp.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung: nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.

Kiến thức chung về: cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị chấm điểm tự động; phương pháp kiểm tra thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự động, phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường giao thông công cộng;

b) Tập huấn thực hành tại trung tâm sát hạch lái xe

Học viên được tập huấn thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá trình sát hạch;

c) Thời gian tập huấn và kiểm tra

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Cán bộ tập huấn của Cục Đường bộ Việt Nam: cán bộ, công chức được Cục Đường bộ Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

đ) Hình thức tổ chức tập huấn: trực tiếp;

e) Kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên

Người dự tập huấn phải đảm bảo tham gia đầy đủ thời gian học mới đủ điều kiện để được kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu đối với bài kiểm tra trên giấy; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ lục XIII, Phụ lục XIV, Phụ lục XV, Phụ lục XVI và Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.

Hình thức kiểm tra: tập trung.

Cấp thẻ sát hạch viên: người dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp người dự tập huấn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì phải tham gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
5. Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế; đào tạo, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.
...
Điều 21. Sát hạch viên

1. Yêu cầu đối với sát hạch viên

a) Sát hạch viên là người của Sở Giao thông vận tải (trừ công chức thanh tra thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải) và giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe. Giáo viên của cơ sở đào tạo lái xe phải có thâm niên giảng dạy và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc với thời gian liên tục tối thiểu 03 năm, không được sát hạch đối với học viên do cơ sở trực tiếp đào tạo;

b) Được tập huấn về nghiệp vụ sát hạch và được Cục Đường bộ Việt Nam cấp thẻ sát hạch viên theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này, thẻ sát hạch viên có thời hạn tối đa 03 năm và không quá thời hạn hiệu lực của giấy phép lái xe tương ứng hạng sát hạch của sát hạch viên.

2. Tiêu chuẩn của sát hạch viên

a) Có tư cách đạo đức tốt, không trong thời gian bị xử lý kỷ luật;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;

c) Có giấy phép lái xe tương ứng với hạng xe sát hạch.

3. Tổ chức tập huấn

a) Định kỳ 03 năm hoặc theo đề nghị của các Sở Giao thông vận tải, Cục Đường bộ Việt Nam tổ chức tập huấn để cấp thẻ sát hạch viên;

b) Cục Đường bộ Việt Nam thông báo kế hoạch tập huấn sát hạch viên đến Sở Giao thông vận tải;

c) Sở Giao thông vận tải rà soát, lập danh sách (kèm theo ảnh chân dung nền trắng khổ 4 x 6 cm) cán bộ, công chức, viên chức và giáo viên cơ sở đào tạo lái xe đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này tham gia tập huấn gửi Cục Đường bộ Việt Nam trên môi trường điện tử hoặc dịch vụ bưu chính;

d) Cục Đường bộ Việt Nam tiếp nhận, ra quyết định tổ chức lớp tập huấn và công bố danh sách học viên đủ điều kiện tham dự tập huấn, tổ chức tập huấn và cấp thẻ sát hạch viên cho người đạt kết quả tập huấn.

4. Nội dung tập huấn

a) Tập huấn lý thuyết, nghiệp vụ

Đạo đức công vụ và ý thức, ứng xử của sát hạch viên khi thực thi nhiệm vụ; kỹ năng giao tiếp.

Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công tác sát hạch lái xe, gồm các nội dung: nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng sát hạch, tổ sát hạch, sát hạch viên; quy trình sát hạch lý thuyết, mô phỏng, trong hình và trên đường; trách nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động sát hạch; cung ứng dịch vụ công lĩnh vực sát hạch; quy định về vi phạm và xử lý vi phạm trong lĩnh vực sát hạch lái xe.

Kiến thức chung về: cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị chấm điểm tự động; phương pháp kiểm tra thiết bị sát hạch gồm: xe sát hạch, các trang thiết bị phục vụ, thiết bị chấm điểm tự động; phương án đảm bảo an toàn trong quá trình tổ chức sát hạch; hướng dẫn sử dụng hệ thống chương trình phần mềm liên quan đến thiết bị chấm điểm tự động, phương pháp chấm điểm các nội dung sát hạch của các hạng xe bằng hình thức trắc nghiệm, tự động, cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; phương pháp bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe ô tô trên đường giao thông công cộng;

b) Tập huấn thực hành tại trung tâm sát hạch lái xe

Học viên được tập huấn thực hành nghiệp vụ sát hạch viên tại trung tâm sát hạch lái xe bao gồm các nội dung sau: thực hành kiểm tra các trang thiết bị phục vụ và thiết bị chấm điểm tự động; thực hành nhiệm vụ của sát hạch viên khi sát hạch lý thuyết, sát hạch trên phần mềm mô phỏng, sát hạch lái xe trong hình và sát hạch lái xe trên đường; thực hành kỹ năng lái xe và bảo hiểm tay lái khi sát hạch lái xe trên đường; thực hành các tình huống giả định khi xảy ra sự cố kỹ thuật trong quá trình sát hạch;

c) Thời gian tập huấn và kiểm tra

(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)

d) Cán bộ tập huấn của Cục Đường bộ Việt Nam: cán bộ, công chức được Cục Đường bộ Việt Nam giao nhiệm vụ quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe;

đ) Hình thức tổ chức tập huấn: trực tiếp;

e) Kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên

Người dự tập huấn phải đảm bảo tham gia đầy đủ thời gian học mới đủ điều kiện để được kiểm tra. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu đối với bài kiểm tra trên giấy; điểm kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo bộ câu hỏi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 61 Thông tư này và thực hành lái xe theo kết quả đạt yêu cầu theo quy định tại các Phụ lục XIII, Phụ lục XIV, Phụ lục XV, Phụ lục XVI và Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này.

Hình thức kiểm tra: tập trung.

Cấp thẻ sát hạch viên: người dự tập huấn có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được cấp thẻ sát hạch viên; trường hợp người dự tập huấn có kết quả kiểm tra không đạt yêu cầu thì phải tham gia đợt tập huấn tiếp theo để được kiểm tra và cấp thẻ sát hạch viên.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
5. Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 21 Thông tư 35/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương II GIÁO DỤC KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 4. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong các cơ sở giáo dục

1. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:

a) Nhận biết loại phương tiện giao thông đường bộ;

b) Nhận biết đèn tín hiệu giao thông, ý nghĩa tín hiệu đèn và một số biển báo hiệu đường bộ thường gặp;

c) An toàn khi đi bộ, trên các phương tiện giao thông đường bộ;

d) Biết đội mũ bảo hiểm đúng cách;

đ) Nơi vui chơi an toàn;

e) Những nguy hiểm, hậu quả khi không tuân thủ quy định an toàn giao thông đường bộ.

2. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh tiểu học bao gồm:

a) Nhận biết hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông; biển báo hiệu đường bộ thường gặp;

b) Một số quy tắc giao thông đường bộ thường gặp; nhận biết được sự cần thiết phải tuân thủ quy tắc giao thông đường bộ;

c) Đi qua đường bộ an toàn;

d) Chọn và đội mũ bảo hiểm đúng cách;

đ) Lên, xuống xe đạp, xe gắn máy, xe mô tô an toàn;

e) Làm quen với xe đạp và cách điều khiển xe đạp an toàn;

g) Một số kỹ năng phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ.

3. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học cơ sở bao gồm:

a) Quy tắc giao thông đường bộ;

b) Nhận biết và chấp hành báo hiệu đường bộ;

c) Đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn và cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông đường bộ;

d) An toàn khi ngồi trên xe cơ giới;

đ) Cách điều khiển xe đạp, xe đạp điện an toàn;

e) Phòng ngừa rủi ro, hậu quả của tai nạn giao thông và xử lý sự cố giao thông.

4. Nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với học sinh trung học phổ thông, học sinh cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:

a) Quy tắc giao thông đường bộ; báo hiệu đường bộ; tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới;

b) Dự đoán và phòng tránh nguy hiểm;

c) Cách điều khiển xe gắn máy an toàn.

Điều 5. Hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh bắt đầu vào học trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Nội dung hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn bao gồm:

a) Phương pháp nhận biết và xử lý các tình huống nguy hiểm khi lái xe;

b) Cấu tạo và chức năng của các bộ phận xe gắn máy, phương pháp bảo dưỡng xe, kiểm tra xe an toàn;

c) Văn hóa tham gia giao thông; trách nhiệm của người điều khiển xe cơ giới; cứu giúp người bị tai nạn giao thông;

d) Cách khởi động và tắt máy, cách sử dụng ga, phanh, thay đổi số, sử dụng các thiết bị bảo hộ;

đ) Tư thế lên ngồi lái xe, xuống xe an toàn;

e) Khởi hành, điều chỉnh tốc độ phù hợp, dừng xe an toàn;

g) Lái xe theo 04 hình mẫu bao gồm: đi qua hình số 8, đi qua vạch đường thẳng, đi qua đường có vạch cản, đi qua đường gồ ghề;

h) Các nội dung khác có liên quan.

2. Học sinh thực hành lái xe gắn máy an toàn theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này.

3. Thời gian hướng dẫn và đánh giá kỹ năng lái xe gắn máy an toàn theo hướng dẫn của cơ quan Cảnh sát giao thông trực tiếp thực hiện phù hợp với yêu cầu thực tiễn tại cơ sở giáo dục và bảo đảm nội dung hướng dẫn quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 6. Trách nhiệm hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chương trình giảng dạy, tài liệu hướng dẫn thực hành kỹ năng lái xe gắn máy an toàn bảo đảm phù hợp với đối tượng, nội dung quy định tại Điều 5 của Nghị định này.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, chỉ đạo cơ quan quản lý trường trung học phổ thông chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện xe gắn máy để phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, chỉ đạo cơ quan quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp chuẩn bị cơ sở vật chất, phương tiện xe gắn máy để phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn.

4. Trách nhiệm của trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp:

a) Tổ chức cho học sinh, gia đình học sinh ký cam kết chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm các nội dung: học sinh không điều khiển xe mô tô khi chưa đủ điều kiện theo quy định, không điều khiển xe gắn máy khi chưa hoàn thành chương trình hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn; gia đình học sinh không giao xe cho học sinh điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;

b) Phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với gia đình học sinh việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông;

c) Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

5. Trách nhiệm của gia đình học sinh:

a) Phối hợp với các lực lượng chức năng có liên quan thực hiện giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh;

b) Không giao xe cho con em mình điều khiển khi chưa đủ điều kiện theo quy định;

c) Thường xuyên nhắc nhở con em mình thực hiện đúng cam kết đã ký và thường xuyên trao đổi, nắm bắt thông tin với nhà trường việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của học sinh khi tham gia giao thông.

Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc xây dựng, tích hợp, lồng ghép, tổ chức hoạt động dạy học về kiến thức pháp luật và quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan căn cứ quy định tại Điều 4 của Nghị định này có trách nhiệm:

a) Xây dựng chương trình giảng dạy kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ phù hợp với từng cấp học;

b) Xây dựng tài liệu, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình chính khóa giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;

c) Xây dựng môn học kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo nội dung kiến thức quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này đối với cấp trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoạt động dạy học kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tổ chức hoạt động dạy học về kiến thức pháp luật và quản lý việc chấp- hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hoạt động dạy học kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo nội dung kiến thức quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo cơ sở giáo dục nghề nghiệp đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại hạnh kiểm đối với học sinh.

Xem nội dung VB
Điều 6. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non (sau đây gọi là trẻ em mầm non), học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

2. Lực lượng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trường trung học phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh tại cơ sở giáo dục đó.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan xây dựng, tích hợp, lồng ghép kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ vào chương trình giảng dạy trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng cấp học, ngành học.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương III CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, KẾT NỐI, CHIA SẺ THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng thống nhất trên toàn quốc, dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trừ cơ sở dữ liệu liên quan đến lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được cập nhật đầy đủ, chính xác và kịp thời; duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

3. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được lưu trữ bảo đảm theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

4. Việc xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng, kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, xử lý vi phạm hành chính, công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, giao dịch điện tử, bảo vệ dữ liệu cá nhân.

Điều 10. Xây dựng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và cơ sở dữ liệu chuyên ngành

1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được xây dựng phù hợp khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; tuân thủ các quy định pháp luật chuyên ngành có liên quan.

2. Các bộ, ngành có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, chia sẻ thông tin theo quy định của pháp luật với Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an xây dựng, quản lý, phục vụ công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành:

a) Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu sau đây: Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (trừ xe quân sự); Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ; Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe (trừ xe quân sự); Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe (trừ xe quân sự); Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân; Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ trong Công an nhân dân; Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân;

b) Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu sau đây; Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (trừ xe quân sự, xe công an); Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (trừ dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật của lực lượng quân đội, công an); Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (trừ dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của lực lượng quân đội, công an);

c) Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu sau đây: Cơ sở dữ liệu về xe xuất khẩu, nhập khẩu; Cơ sở dữ liệu về hóa đơn mua bán xe; Cơ sở dữ liệu về lệ phí trước bạ xe;

d) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau đây: Cơ sở dữ liệu về đăng ký, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ; Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

đ) Bộ Y tế có trách nhiệm xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Điều 11. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Thông tin về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng:

a) Thông tin về chủ sở hữu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng:

Đối với cá nhân: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân; số điện thoại (nếu có); quốc tịch; nơi thường trú; nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, địa chỉ đăng ký xe.

Đối với tổ chức: tên tổ chức; tên người đại diện hợp pháp; địa chỉ; mã số thuế hoặc quyết định thành lập hoặc số định danh của tổ chức (nếu có); số điện thoại;

b) Thông tin về phương tiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Thông tin về đăng ký, quản lý xe: biển số xe; màu biển số xe; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng nhận đăng ký xe; thời hạn đăng ký xe; trạng thái đăng ký xe; trạng thái xe; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng nhận nguồn gốc xe; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng nhận quyền sở hữu; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng từ lệ phí trước bạ, số tiền lệ phí trước bạ; loại xe ưu tiên, số, thời hạn sử dụng, cơ quan cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.

2. Thông tin về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng:

a) Thông số kỹ thuật của xe: loại xe; nhãn hiệu; số loại; màu sơn; số máy; số khung; số chỗ ngồi; số chỗ đứng; số chỗ nằm; khối lượng hàng cho phép chở; khối lượng toàn bộ; khối lượng kéo theo, khối lượng bản thân; dung tích xi lanh; công suất; loại năng lượng; năm sản xuất; nước sản xuất; chiều dài cơ sở; kích thước bao; kích thước thùng; công thức bánh xe; vết bánh xe; số lượng lốp, kích cỡ lốp và các thông số kỹ thuật khác của xe; thông tin của xe trước và sau cải tạo;

b) Thông tin quản lý đăng kiểm: biển số xe; màu biển số; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng nhận đăng ký xe (nếu có); số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe tham gia giao thông; chu kỳ kiểm định xe; niên hạn sử dụng; số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp tờ khai hải quan hoặc doanh nghiệp cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

3. Thông tin về hóa đơn liên quan đến mua bán xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: số, ngày, tháng, năm xuất hóa đơn; tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại của người bán hàng; tên, địa chỉ của người mua hàng; tên hàng hóa.

4. Thông tin về lệ phí trước bạ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp chứng từ lệ phí trước bạ; giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ; số tiền lệ phí trước bạ; thông tin về người nộp lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và thông số kỹ thuật của xe quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

5. Thông tin về nguồn gốc xe nhập khẩu, xuất khẩu: số, ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp tờ khai hải quan; cơ quan, doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu; cửa khẩu xuất khẩu, nhập khẩu và thông số kỹ thuật của xe nhập khẩu, xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

6. Thông tin về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ:

a) Họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày, tháng, năm trúng tuyển; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày, tháng, năm cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe; số phôi giấy phép lái xe;

b) Họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; khóa đào tạo; thời gian hoàn thành khóa học; kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ; ngày, tháng, năm đạt kết quả kiểm tra cấp chứng chỉ; số chứng chỉ; ngày, tháng, năm cấp chứng chỉ; cơ sở đào tạo và cấp chứng chỉ; ngày, tháng, năm đổi, cấp lại chứng chỉ; cơ quan đổi, cấp lại chứng chỉ.

7. Thông tin về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng: họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số giấy phép lái xe, hạng giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe, số chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, cơ sở đào tạo và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; thông tin về kết quả khám sức khỏe của người điều khiển phương tiện.

8. Thông tin về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ sở hữu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng:

a) Thông tin về chủ sở hữu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng:

Đối với cá nhân: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; số định danh cá nhân; số điện thoại (nếu có); quốc tịch; nơi thường trú; nơi tạm trú, nơi ở hiện tại, địa chỉ đăng ký xe.

Đối với tổ chức: tên tổ chức; tên người đại diện hợp pháp; địa chỉ; mã số thuế hoặc quyết định thành lập hoặc số định danh của tổ chức (nếu có); số điện thoại;

b) Thông tin về xe cơ giới: biển số xe hoặc số khung, số máy, loại xe, trọng tải (đối với xe ô tô), số chỗ ngồi (đối với xe ô tô), mục đích sử dụng xe (đối với xe ô tô), nhãn hiệu, dung tích, màu sơn, năm sản xuất;

c) Thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm: tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng;

d) Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách;

đ) Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn;

e) Thời hạn bảo hiểm, số giấy chứng nhận bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, ngày, tháng, năm cấp đơn, nơi cấp đơn, người cấp đơn (nếu có);

g) Thông tin bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thông tin tai nạn, xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký, đăng kiểm liên quan tới xe cơ giới thu thập được thông qua kết nối với cơ sở dữ liệu của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải.

9. Thông tin về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ:

Thông tin trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bảo đảm yêu cầu chung theo quy định của Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính và yêu cầu sau đây:

a) Thông tin về đối tượng vi phạm:

Đối với cá nhân: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài); ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp.

Đối với tổ chức: tên của tổ chức; địa chỉ trụ sở chính; mã số doanh nghiệp; số giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập, đăng ký hoạt động; ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp; người đại diện theo pháp luật, giới tính, chức danh;

b) Thông tin về phương tiện vi phạm: biển số xe, màu sơn, loại xe;

c) Thông tin về hành vi vi phạm: hành vi vi phạm, thời gian vi phạm, địa điểm vi phạm; quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Thông tin về hình thức xử phạt: tình tiết tăng nặng (nếu có); tình tiết giảm nhẹ (nếu có); hình thức xử phạt chính; tổng mức tiền phạt; hình thức xử phạt bổ sung (nếu có); biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có); thời hạn thi hành;

đ) Thông tin về biện pháp quản lý trừ điểm giấy phép lái xe: họ, tên người được cấp giấy phép lái xe; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; nghề nghiệp; nơi ở hiện tại; số định danh cá nhân, hộ chiếu; số giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; số điểm hiện có, số điểm bị trừ, số điểm còn lại; thời gian phục hồi điểm (đối với trường hợp bị trừ hết điểm);

e) Cơ quan của người ra quyết định xử phạt, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

10. Thông tin về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe:

a) Thông tin về phương tiện: biển số xe, loại xe, màu sơn, nhãn hiệu, số loại, năm sản xuất; số, ngày, tháng, năm cấp, ngày, tháng, năm hết hạn của giấy chứng nhận kiểm định; thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị cứu thương, cứu hộ giao thông, chủ xe;

b) Thông tin về hành trình: thời gian hành trình; lộ trình; tốc độ; quãng đường; vị trí phương tiện;

c) Thông tin về người lái xe: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ; giấy phép lái xe; dữ liệu hình ảnh người lái xe; lịch sử vi phạm của người lái xe;

d) Thông tin về hành vi vi phạm giao thông, tai nạn giao thông; biện pháp xử lý.

11. Thông tin về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe: thời gian; đơn vị kinh doanh vận tải; biển số xe; họ, tên lái xe; số giấy phép lái xe; loại hình hoạt động; thời điểm bắt đầu; thời điểm kết thúc; thời gian lái xe.

12. Thông tin về tai nạn giao thông đường bộ:

a) Thông tin về hậu quả thiệt hại: số vụ, số người chết, số người bị thương, tài sản bị thiệt hại, phân loại tai nạn giao thông, hệ số an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông tin về kết quả điều tra, giải quyết: số vụ xử lý hành chính, số vụ xử lý hình sự;

c) Thông tin về thời gian, địa điểm, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ;

d) Thông tin về phương tiện tai nạn: biển số xe; số loại; loại xe; nhãn hiệu; màu sơn; số máy; số khung; dung tích xi lanh hoặc công suất; số chỗ ngồi, chỗ đứng, chỗ nằm; nguồn gốc; số giấy chứng nhận đăng ký xe; hạn sử dụng; số, ngày, tháng, năm cấp, ngày, tháng, năm hết hạn giấy chứng nhận kiểm định;

đ) Thông tin về người: họ, tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân, hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (áp dụng đối với người nước ngoài), nơi cư trú, giới tính (nam, nữ), quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, số điện thoại (nếu có); tình trạng thương tích; người điều khiển phương tiện, người liên quan; người bị nạn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

e) Thông tin hồ sơ về vụ tai nạn: biên bản khám nghiệm hiện trường; sơ đồ hiện trường; bản ảnh hiện trường; biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông; biên bản lấy lời khai; tài liệu chứng minh hậu quả thiệt hại; tài liệu liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện; các tài liệu khác có liên quan;

g) Thông tin về diễn biến, nguyên nhân, điều kiện xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ;

h) Thông tin về kiến nghị tổ chức giao thông tại nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông đường bộ.

13. Thông tin về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng: họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; hành nghề lái xe ô tô hoặc không hành nghề lái xe ô tô; nơi làm việc (đối với người hành nghề lái xe ô tô); nơi khám sức khỏe; thời gian khám sức khỏe; kết quả khám lâm sàng; kết quả khám cận lâm sàng; kết luận về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

Điều 12. Thu thập thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Thông tin quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ:

a) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

b) Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Giao thông vận tải xây dựng, quản lý;

c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính;

d) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Công an xây dựng, quản lý;

đ) Cơ sở dữ liệu khác có liên quan đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Thông tin quy định tại khoản 6 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ:

a) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải xây dựng, quản lý;

b) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong Công an nhân dân do Bộ Công an xây dựng, quản lý;

c) Cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Thông tin quy định tại khoản 7 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ:

a) Cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng do Bộ Y tế xây dựng, quản lý.

4. Thông tin quy định tại khoản 8 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ:

a) Cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

5. Thông tin quy định tại khoản 9 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ:

a) Cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; điểm b khoản 4 Điều này;

b) Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe;

c) Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe;

d) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;

đ) Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Thông tin quy định tại khoản 10 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; điểm b, điểm d, điểm đ khoản 5 Điều này.

7. Thông tin quy định tại khoản 11 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm a, điểm b khoản 2; điểm c khoản 5 Điều này.

8. Thông tin quy định tại khoản 12 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1; điểm b khoản 4; điểm b, điểm d khoản 5 Điều này.

9. Thông tin quy định tại khoản 13 Điều 11 của Nghị định này được thu thập từ:

a) Cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng do Bộ Y tế xây dựng, quản lý.

Điều 13. Cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm các hoạt động bổ sung và điều chỉnh thông tin từ các nguồn sau:

a) Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hoạt động nghiệp vụ khác có liên quan;

b) Kết quả sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có thay đổi thông tin hoặc phát hiện các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa đầy đủ, chưa chính xác;

c) Nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan trực tiếp xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này có trách nhiệm bổ sung, điều chỉnh thông tin trong cơ sở dữ liệu do mình quản lý và đồng bộ với Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về kết nối và chia sẻ dữ liệu.

Điều 14. Kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Việc kết nối, chia sẻ thông tin giữa Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các cơ sở dữ liệu khác được thực hiện theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số trong cơ quan nhà nước và các quy định khác có liên quan.

2. Khi được kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, cơ quan quản lý nhà nước căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động quản lý nhà nước theo quy định.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khai thác các thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được chia sẻ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, các ứng dụng của lực lượng Cảnh sát giao thông trên môi trường điện tử và các hình thức khai thác khác theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Quản lý Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quản lý tập trung, thống nhất tại Bộ Công an.

2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quản lý nhà nước về Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo thẩm quyền.

Điều 16. Kinh phí bảo đảm xây dựng, khai thác, vận hành, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và địa phương, kinh phí bảo đảm xây dựng, khai thác, vận hành, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Kinh phí bảo đảm xây dựng, khai thác, vận hành, sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ cấp cho Bộ Công an từ ngân sách nhà nước theo quy định và nguồn kinh phí từ các khoản thu tiền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tiền đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Cơ sở dữ liệu về đăng ký, quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Cơ sở dữ liệu về đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Cơ sở dữ liệu về người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

đ) Cơ sở dữ liệu về bảo hiểm của chủ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

e) Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

g) Cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông đường bộ;

h) Cơ sở dữ liệu về hành trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe theo quy định của Luật này;

i) Cơ sở dữ liệu về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định của Luật này;

k) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là cơ sở dữ liệu dùng chung; được kết nối, chia sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.

3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương IV QUẢN LÝ, LẮP ĐẶT, SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ƯU TIÊN; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, THU HỒI GIẤY PHÉP SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ƯU TIÊN

Điều 17. Thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên bao gồm: đèn phát tín hiệu ưu tiên, còi phát tín hiệu ưu tiên, cờ hiệu ưu tiên.

2. Lắp đặt thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên:

a) Xe ô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt trên nóc xe; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt ở trong xe hoặc trên nóc xe; cờ hiệu ưu tiên lắp đặt ở đầu xe phía bên trái của người lái xe;

b) Xe mô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt ở thanh chống đổ; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt ở phía trước đầu xe; cờ hiệu ưu tiên lắp đặt ở đầu xe, phía bên trái của người lái xe;

c) Đối với xe của lực lượng công an, xe của lực lượng kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát giao thông dẫn đường khi lắp đặt đèn phát tín hiệu ưu tiên thì phần đèn phát sáng màu đỏ ở phía bên trái, phần đèn phát sáng màu xanh ở phía bên phải của người lái xe.

3. Quản lý thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên:

a) Xe ưu tiên khi lắp đặt thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên phải có giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên trên các loại xe quy định tại Điều 18 của Nghị định này.

4. Hoạt động kinh doanh thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên phải bảo đảm điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Xe được lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy.

2. Xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp bao gồm: xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, chỉ huy tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc, chỉ huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo vệ đoàn; xe thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện hoạt động điều tra khác, áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân; tham gia phòng, chống khủng bố.

3. Xe của lực lượng công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp bao gồm: xe Cảnh sát giao thông đi làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, chỉ huy, điều khiển, điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; xe đi làm nhiệm vụ cảnh vệ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ; xe thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện hoạt động điều tra khác, áp giải bị can, bị cáo, phạm nhân; xe thông tin làm nhiệm vụ hỏa tốc; xe đi làm nhiệm vụ chống biểu tình, bạo loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng; xe đi làm nhiệm vụ phòng, chống khủng bố, giải cứu con tin.

4. Xe của lực lượng kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp bao gồm: xe đi làm nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện hoạt động điều tra khác.

5. Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.

6. Xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu.

7. Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ; xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh.

8. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật bao gồm: xe phục vụ Ban chỉ đạo, xe phục vụ các lực lượng chức năng được huy động tham gia thực hiện nhiệm vụ khi tình trạng khẩn cấp được ban bố.

Điều 19. Tín hiệu, yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Tín hiệu, yêu cầu kỹ thuật đối với thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên bao gồm:

a) Đối với đèn phát tín hiệu ưu tiên, tín hiệu được sử dụng: đèn nhấp nháy màu đỏ, đèn nhấp nháy màu xanh, đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

b) Đối với còi phát tín hiệu ưu tiên, tín hiệu được sử dụng theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này;

c) Đối với cờ hiệu ưu tiên, yêu cầu kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

2. Tín hiệu được sử dụng đối với thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên:

a) Tín hiệu xe chữa cháy của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và xe chữa cháy của các lực lượng khác được huy động đi làm nhiệm vụ chữa cháy bao gồm: tín hiệu đèn nhấp nháy màu đỏ, tín hiệu còi ưu tiên;

b) Tín hiệu xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp bao gồm: tín hiệu đèn nhấp nháy màu đỏ, tín hiệu còi ưu tiên, cờ hiệu quân sự;

c) Tín hiệu xe của lực lượng công an, xe của lực lượng kiểm sát đi làm nhiệm vụ khẩn cấp bao gồm: tín hiệu đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ, tín hiệu còi ưu tiên;

d) Tín hiệu xe Cảnh sát giao thông dẫn đường bao gồm: tín hiệu đèn nhấp nháy màu xanh và đỏ, tín hiệu còi ưu tiên, cờ hiệu công an;

đ) Tín hiệu xe cứu thương đi làm nhiệm vụ cấp cứu bao gồm: tín hiệu đèn; nhấp nháy màu đỏ, tín hiệu còi ưu tiên;

e) Tín hiệu xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ, khắc phục sự cố thiên tai, dịch bệnh, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật: tín hiệu đèn nhấp nháy màu xanh.

Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Hồ sơ đề nghị cấp mới:

Cơ quan, tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo Mẫu số 02b Phụ lục II kèm theo Nghị định này;

b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 18 của Nghị định này: văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, các tài liệu khác chứng minh cơ quan, tổ chức đủ điều kiện được sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.

Trường hợp tài liệu chứng minh có thể khai thác qua cơ sở dữ liệu được kết nối, chia sẻ với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thì cơ quan, tổ chức không phải cung cấp khi làm thủ tục.

2. Đối với xe cứu thương chỉ được cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên khi bảo đảm quy định về tiêu chuẩn và sử dụng xe cứu thương theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

3. Trường hợp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên bị hư hỏng, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức sử dụng xe ưu tiên có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo Mẫu số 02b Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Điều 21. Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Cơ quan, tổ chức gửi hồ sơ, văn bản đề nghị quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 20 của Nghị định này thông qua một trong các hình thức sau: trực tuyến tại Cổng dịch vụ công; qua dịch vụ bưu chính; nộp trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này.

2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ, văn bản có trách nhiệm xem xét cấp mới, cấp lại giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho cơ quan, tổ chức sử dụng xe ưu tiên; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

3. Trường hợp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định tại khoản 8 Điều 18 của Nghị định này, cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên có thể trao đổi trước với cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 23 của Nghị định này bằng các hình thức phù hợp để được cấp phép theo quy định và ngay sau đó phải gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

4. Trường hợp giải quyết hồ sơ trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên có trách nhiệm cập nhật thông tin trong giấy phép vào cơ sở dữ liệu để quản lý giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.

Điều 22. Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Hình thức, nội dung giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo Mẫu số 02a Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

2. Thời hạn của giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên:

a) Không quá 05 năm kể từ ngày cấp và không được quá ngày hết niên hạn sử dụng của phương tiện;

b) Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cấp cho xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 8 Điều 18 của Nghị định này hết hiệu lực ngay sau khi kết thúc tình trạng khẩn cấp.

3. Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Xe ưu tiên bị hư hỏng không thể khắc phục, sửa chữa, hết niên hạn sử dụng;

b) Xe ưu tiên chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;

c) Giấy phép cấp không đúng đối tượng, hết thời hạn sử dụng;

d) Sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên không đúng mục đích; sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên không đúng với giấy phép được cấp.

4. Cơ quan, tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên có trách nhiệm giao nộp giấy phép thuộc trường hợp bị thu hồi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó để thu hồi.

Điều 23. Thẩm quyền cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho các đối tượng thuộc bộ, ngành, cơ quan ở trung ương, trừ xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.

2. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị, tổ chức tại địa phương, trừ xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.

3. Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên cho xe của lực lượng quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.

4. Cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên có trách nhiệm thống kê, theo dõi công tác cấp, thu hồi giấy phép theo Mẫu số 02c Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Điều 24. Trách nhiệm quản lý, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

1. Bộ Công an chỉ đạo đơn vị chức năng thực hiện việc quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên; cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên quy định tại Nghị định này, trừ xe ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Bộ Quốc phòng chỉ đạo đơn vị chức năng thực hiện việc quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên; cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

3. Cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên định kỳ hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) thống kê gửi cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép sử dụng trước đó về thực trạng quản lý, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên theo Mẫu số 02d Phụ lục II kèm theo Nghị định này để quản lý.
...
PHỤ LỤC II BIỂU MẪU LIÊN QUAN ĐẾN CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ƯU TIÊN

Mẫu số 02a. Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên
...
Mẫu số 02b. Văn bản đề nghị cấp mới/cấp lại giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên
...
Mẫu số 02c. Sổ thống kê, theo dõi công tác cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên
...
Mẫu số 02d. Báo cáo việc quản lý, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên

Xem nội dung VB
Điều 27. Xe ưu tiên
...
6. Chính phủ quy định về quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên và trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại và thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương IV Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương V CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG THÔNG MINH, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ VÀ LẮP THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE

Điều 25. Cấp phép hoạt động đối với phương tiện giao thông thông minh

1. Phương tiện giao thông thông minh là xe cơ giới quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Việc phân loại phương tiện giao thông thông minh cho phép tự động hóa một phần hoặc toàn bộ, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông thông minh thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Hồ sơ đề nghị cấp phép hoạt động bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu số 03a Phụ lục III kèm theo Nghị định này;

b) Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định.

3. Trình tự, thủ tục cấp phép hoạt động:

a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện chuẩn bị 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này và nộp cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động thông qua một trong các hình thức sau: nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công; qua dịch vụ bưu chính; nộp trực tiếp;

b) Cơ quan cấp phép hoạt động có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tra cứu dữ liệu đăng ký xe trên hệ thống đăng ký, quản lý xe và đối chiếu với thông tin trong đơn đề nghị của chủ sở hữu; trường hợp hồ sơ hợp lệ thì cấp giấy phép hoạt động theo Mẫu số 03b Phụ lục III kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì có văn bản trả lời, nêu rõ lý do;

c) Giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh bị hư hỏng thì được đổi, bị mất được cấp lại.

Chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật có đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép hoạt động theo Mẫu số 03 a Phụ lục III kèm theo Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép trước đó thông qua một trong các hình thức quy định tại điểm a khoản này đề nghị đổi, cấp lại. Trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan có thẩm quyền xem xét đổi, cấp lại giấy phép hoạt động; trường hợp không đủ điều kiện đổi, cấp lại thì có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

4. Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an cấp giấy phép hoạt động đối với phương tiện giao thông thông minh, trừ phương tiện giao thông thông minh phục vụ mục đích quốc phòng do Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng cấp giấy phép hoạt động.

5. Phương tiện giao thông thông minh bị thu hồi giấy phép hoạt động thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Hết niên hạn sử dụng hoặc không được phép lưu hành;

b) Hỏng không sử dụng được;

c) Bị thải bỏ, bị mất không tìm được;

d) Đã cấp giấy phép hoạt động nhưng phát hiện hồ sơ bị làm giả để được cấp giấy phép; giấy phép cấp không đúng thẩm quyền.

6. Chủ sở hữu phương tiện hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm giao nộp giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp trước đó để thu hồi.

Điều 26. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ

1. Điều kiện hoạt động của xe thô sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm e khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Hệ thống, bộ phận hãm có hiệu lực;

b) Có bộ phận phát âm thanh cảnh báo (còi, chuông);

c) Có đèn chiếu sáng hoặc tấm phản quang phía trước; phía sau phải có đèn tín hiệu hoặc tấm phản quang.

Trường hợp có quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với phương tiện xe thô sơ quy định tại khoản này thì thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

2. Đối với xe thô sơ quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ có tấm phản quang hoặc thiết bị phát sáng vào ban đêm để nhận biết.

Điều 27. Thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ phải lắp thiết bị giám sát hành trình bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

2. Thông tin, dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình lắp trên xe ô tô kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật, quản lý nhà nước về vận tải đường bộ và được kết nối, chia sẻ với Bộ Giao thông vận tải (Cục Đường bộ Việt Nam), Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 28. Thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ

Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ phải lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Điều 29. Quản lý, sử dụng thiết bị, truyền dẫn, cung cấp, cập nhật, lưu trữ, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe

Việc quản lý, sử dụng thiết bị, truyền dẫn, cung cấp, cập nhật, lưu trữ, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Điều 30. Màu sơn của xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe; mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.

Điều 31. Hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ

1. Trường hợp phải thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Khi lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài của xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe có chiều rộng lớn hơn 3,5 mét hoặc chiều dài lớn hơn 25 mét;

b) Khi lưu hành xe qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;

c) Khi lưu hành xe trên các đoạn đường đang bị hư hỏng, xuống cấp, sự cố bất khả kháng.

2. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải bố trí người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác;

b) Phương tiện di chuyển bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
...
PHỤ LỤC III BIỂU MẪU LIÊN QUAN ĐẾN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG THÔNG MINH

Mẫu số 03a. Đơn đề nghị cấp/đổi/cấp lại giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh
...
Mẫu số 03b. Giấy phép hoạt động phương tiện giao thông thông minh

Xem nội dung VB
Điều 35. Điều kiện phương tiện tham gia giao thông đường bộ
...
2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình. Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương phải lắp thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

3. Phương tiện giao thông thông minh bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoạt động.
...
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định điều kiện hoạt động của xe thô sơ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương V Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 đến Điều 30 Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương V CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG THÔNG MINH, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ VÀ LẮP THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE
...
Điều 28. Thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ

Xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) kinh doanh vận tải, xe ô tô đầu kéo, xe cứu thương, xe cứu hộ giao thông đường bộ phải lắp thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Điều 29. Quản lý, sử dụng thiết bị, truyền dẫn, cung cấp, cập nhật, lưu trữ, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe

Việc quản lý, sử dụng thiết bị, truyền dẫn, cung cấp, cập nhật, lưu trữ, sử dụng dữ liệu thu thập từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, vận hành, sử dụng hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe.

Điều 30. Màu sơn của xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe; mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.

Xem nội dung VB
Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

a) Bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này; có thiết bị ghi nhận hình ảnh trẻ em mầm non, học sinh và thiết bị có chức năng cảnh báo, chống bỏ quên trẻ em trên xe; có niên hạn sử dụng không quá 20 năm; có màu sơn theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 28 đến Điều 30 Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương V CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG THÔNG MINH, ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA XE THÔ SƠ VÀ LẮP THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH, THIẾT BỊ GHI NHẬN HÌNH ẢNH NGƯỜI LÁI XE
...
Điều 31. Hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng lưu hành trên đường bộ

1. Trường hợp phải thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ bao gồm:

a) Khi lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài của xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe có chiều rộng lớn hơn 3,5 mét hoặc chiều dài lớn hơn 25 mét;

b) Khi lưu hành xe qua vị trí công trình đường bộ phải gia cường, đoạn đường bộ bị che khuất tầm nhìn, đoạn đường hai chiều mà mỗi chiều chỉ có một làn xe chạy hoặc đoạn đường một chiều có một làn xe chạy mà các phương tiện khác khó tránh, vượt xe;

c) Khi lưu hành xe trên các đoạn đường đang bị hư hỏng, xuống cấp, sự cố bất khả kháng.

2. Biện pháp bảo đảm an toàn giao thông bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải bố trí người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác;

b) Phương tiện di chuyển bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ.

Xem nội dung VB
Điều 52. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ
...
4. Việc bảo vệ công trình đường bộ khi cho phép xe quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành trên đường bộ được quy định như sau:
...
đ) Trường hợp cần thiết, phải có người, phương tiện hỗ trợ lái xe, cảnh báo cho người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ khác và thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Chính phủ;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 31 Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Chương VI BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE Ô TÔ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐĂNG KÝ TẠI NƯỚC NGOÀI CÓ TAY LÁI Ở BÊN PHẢI THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM; XE CƠ GIỚI NƯỚC NGOÀI DO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯA VÀO VIỆT NAM DU LỊCH

Điều 32. Xe cơ giới nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam

1. Xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch bao gồm: xe ô tô chở người có tay lái ở bên phải hoặc có tay lái ở bên trái chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô nhà ở lưu động; xe mô tô hai bánh.

2. Xe ô tô của người nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch là xe ô tô chở người.

3. Điều kiện chung đối với xe cơ giới nước ngoài và người nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam:

a) Có văn bản chấp thuận được tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam;

b) Phải thông qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục đề nghị chấp thuận đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Phải có công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Điều kiện đối với xe cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam:

a) Có giấy đăng ký xe và gắn biển số xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;

b) Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực đối với xe ô tô.

5. Điều kiện đối với người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam:

a) Có hộ chiếu, thị thực hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ có giá trị cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp được miễn thị thực và không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Trường hợp người nước ngoài nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng; người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử phải nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế do Chính phủ quyết định theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

b) Có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển, có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và còn hiệu lực.

6. Thực hiện thủ tục hải quan, nhập cảnh, xuất cảnh, thời hạn được phép tham gia giao thông tại Việt Nam:

a) Chỉ được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;

b) Phải làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

c) Phải làm thủ tục hải quan, tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật hải quan ngay tại cửa khẩu nhập cảnh, xuất cảnh;

d) Thời hạn tối đa được phép tham gia giao thông tại Việt Nam không quá thời hạn thị thực nhập cảnh được cấp hoặc miễn thị thực nhập cảnh cho người nước ngoài vào Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam kể từ ngày được chấp thuận.

Trường hợp người nước ngoài, xe cơ giới nước ngoài không thể ra khỏi lãnh thổ Việt Nam do xảy ra sự cố không thể lường trước được và không thể khắc phục ngay được mặc dù đã áp dụng biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép thì được lưu lại Việt Nam thêm không quá 10 ngày và phải thực hiện thủ tục theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 33 của Nghị định này.

Điều 33. Chấp thuận doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam được tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch hoặc tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thông qua một trong các hình thức sau: trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an; qua dịch vụ bưu chính; nộp trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận kèm theo danh sách người điều khiển và thông tin về xe cơ giới theo Mẫu số 04a Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam lần đầu xin chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam. Trường hợp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được khai thác thông qua kết nối, chia sẻ thì gửi văn bản quy định tại điểm a khoản này.

2. Tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an thông qua một trong các hình thức sau: trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an; qua dịch vụ bưu chính; nộp trực tiếp. Hồ sơ bao gồm:

a) Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam đề nghị và nêu rõ lý do cho phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam đối với trường hợp tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch;

b) Văn bản đề nghị chấp thuận kèm theo danh sách người điều khiển và thông tin về xe cơ giới theo Mẫu số 04a Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Cục Cảnh sát giao thông, Bộ Công an có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận, cụ thể:

a) Trường hợp chấp thuận thì trả kết quả theo Mẫu số 04b Phụ lục IV kèm theo Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, cá nhân đã gửi hồ sơ trước đó, đồng thời gửi văn bản chấp thuận đến các đơn vị chức năng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan để phối hợp quản lý;

b) Trường hợp từ chối, không chấp thuận phải có văn bản trả lời theo Mẫu số 04c Phụ lục IV kèm theo Nghị định này, gửi trực tiếp hoặc trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính cho tổ chức, cá nhân đã gửi hồ sơ trước đó.

Các trường hợp từ chối, không chấp thuận việc doanh nghiệp kinh doanh lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch, tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam bao gồm: không bảo đảm điều kiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 32 của Nghị định này; vi phạm nội dung trong văn bản đã được chấp thuận trước đó; chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm pháp luật hoặc tai nạn giao thông của người nước ngoài, sự cố liên quan đến xe cơ giới nước ngoài gây ra trước đó; nhân thân người nước ngoài hoặc hoạt động, lộ trình tuyến đường, thời gian hoạt động của người nước ngoài nếu vào Việt Nam có nguy cơ ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Đối với trường hợp thay đổi lộ trình, tuyến đường di chuyển hoặc thời gian người nước ngoài, xe cơ giới nước ngoài xuất cảnh chậm so với thời gian đã xác định trong văn bản chấp thuận hoặc quá thời gian lưu trú tối đa tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam:

a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài, xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch hoặc tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch trước khi thực hiện nếu có thay đổi lộ trình, tuyến đường di chuyển hoặc thời gian người, phương tiện xuất cảnh chậm so với thời gian đã xác định trong văn bản chấp thuận hoặc quá thời gian lưu trú tối đa tại Việt Nam thì phải có văn bản theo Mẫu số 04d Phụ lục IV kèm theo Nghị định này gửi đến cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép trước đó thông qua một trong các hình thức sau: trực tuyến tại Cổng dịch vụ công Bộ Công an; qua dịch vụ bưu chính; nộp trực tiếp;

b) Cơ quan có thẩm quyền cấp phép sau khi nhận được văn bản đề nghị, có văn bản trả lời chấp thuận hoặc không chấp thuận theo Mẫu số 04đ Phụ lục IV kèm theo Nghị định này; đồng thời gửi văn bản chấp thuận đến các đơn vị chức năng thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có liên quan để phối hợp quản lý;

c) Trường hợp xảy ra sự cố ảnh hưởng đến thời gian xuất cảnh chậm hơn so với thời gian đã xác định trong văn bản chấp thuận hoặc quá thời gian lưu trú tối đa tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam, tổ chức, cá nhân trao đổi ngay với cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép trước đó bằng hình thức thông tin phù hợp và liên hệ ngay với cơ quan Công an nơi xảy ra sự cố; sau khi khắc phục sự cố, có văn bản theo Mẫu số 04e Phụ lục IV kèm theo Nghị định gửi cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép trước đó.

5. Giải quyết vi phạm đối với trường hợp đã có văn bản chấp thuận doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch; tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch:

a) Trường hợp vi phạm nội dung trong văn bản đã được chấp thuận thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép trước đó đình chỉ hoạt động tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam theo Mẫu số 04c Phụ lục IV kèm theo Nghị định này và từ chối chấp thuận các đoàn khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày vi phạm đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam, tổ chức, cá nhân đã vi phạm trước đó;

b) Trường hợp có người nước ngoài vi phạm các quy định pháp luật Việt Nam mà chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép trước đó đình chỉ hoạt động tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam theo Mẫu số 04c Phụ lục IV kèm theo Nghị định này đến khi giải quyết xong vụ việc vi phạm.

Điều 34. Người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam

1. Người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam phải đi theo đoàn và có người điều khiển phương tiện đi phía trước để hướng dẫn trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam. Phương tiện được sử dụng để hướng dẫn là xe ô tô hoặc mô tô phù hợp với phương tiện được sử dụng trong đoàn.

2. Được tham gia giao thông trên các tuyến đường, đoạn đường và thời gian lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam tại văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.

3. Khi điều khiển xe cơ giới nước ngoài tham gia giao thông, người nước ngoài phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam; mang theo và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các giấy tờ sau:

a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển, có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và còn hiệu lực;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô);

d) Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực;

đ) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam;

e) Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất.

Điều 35. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam; tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch

1. Thực hiện thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam, trừ trường hợp được miễn thị thực; thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và pháp luật khác có liên quan.

2. Tổ chức thực hiện việc đưa xe cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam và đưa xe cơ giới nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam theo đúng quy định; bố trí phương tiện, người điều khiển phương tiện hướng dẫn giao thông cho xe cơ giới nước ngoài trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam; gắn logo nhận diện hoặc cắm cờ có biểu tượng của doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân liên quan trên các xe của đoàn.

3. Chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình xe cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam. Quản lý người nước ngoài hoạt động theo đúng chương trình, di chuyển theo đúng tuyến, lộ trình đã đăng ký; phối hợp khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.

4. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày kết thúc chương trình, có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền đã cấp phép trước đó về kết quả tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo Mẫu số 04e Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

5. Chịu trách nhiệm tổ chức xử lý và giải quyết các chi phí phát sinh do vi phạm pháp luật hoặc tai nạn giao thông của người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài, sự cố xe cơ giới nước ngoài gây ra hoặc liên quan trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam.

6. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giấy tờ, thông tin của người nước ngoài và xe cơ giới nước ngoài tại văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép và giấy tờ quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 32 của Nghị định này.

Điều 36. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong quản lý đối với người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam

1. Bộ Công an có trách nhiệm:

a) Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý; thực hiện thủ tục cấp thị thực, cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;

b) Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính trong việc giải quyết các thủ tục tạm nhập, tái xuất đối với xe cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam;

c) Kiểm tra, xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam, tổ chức, cá nhân liên quan trong việc tổ chức cho người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam; người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam;

d) Thông báo đến Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam về vi phạm pháp luật hoặc tai nạn giao thông của người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài, sự cố liên quan đến xe cơ giới nước ngoài gây ra hoặc liên quan trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân liên quan đưa xe cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này;

b) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính tổ chức, quản lý hoạt động của người nước ngoài, xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam;

c) Phối hợp với các đơn vị, địa phương và doanh nghiệp nghiên cứu xây dựng các chương trình, tuyến, cung đường di chuyển bằng đường bộ cho khách du lịch nước ngoài.

3. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh tại các cửa khẩu thuộc phạm vi quản lý; thực hiện thủ tục biên phòng, cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh theo quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giám sát phương tiện thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất theo quy định của pháp luật.

4. Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc thực hiện thủ tục tạm nhập, tái xuất xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.

5. Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam trong việc tổ chức, quản lý hoạt động của người nước ngoài, xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam.

6. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý, kiểm tra hoạt động của người nước ngoài, xe cơ giới nước ngoài đưa vào Việt Nam theo quy định; thông báo đến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Ngoại giao, Bộ Giao thông vận tải và cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên Chính phủ tại Việt Nam về vi phạm pháp luật hoặc tai nạn giao thông của người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài, sự cố liên quan đến xe cơ giới nước ngoài gây ra hoặc liên quan quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam.
...
PHỤ LỤC IV BIỂU MẪU LIÊN QUAN ĐẾN CHẤP THUẬN DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TỔ CHỨC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ĐƯA XE CƠ GIỚI NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM DU LỊCH; TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯA XE Ô TÔ CÓ TAY LÁI Ở BÊN PHẢI VÀO THAM GIA GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM KHÔNG PHẢI MỤC ĐÍCH DU LỊCH

Mẫu số 04a. Văn bản đề nghị chấp thuận doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch; tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch
...
Mẫu số 04b. Văn bản chấp thuận doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch; tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch
...
Mẫu số 04c. Văn bản không chấp thuận hoặc đình chỉ hoạt động tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch đối với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam; tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch
...
Mẫu số 04d. Văn bản đề nghị thay đổi lộ trình, tuyến đường di chuyển hoặc thời gian người, phương tiện xuất cảnh chậm so với văn bản chấp thuận hoặc quá thời gian lưu trú tối đa tại Việt Nam
...
Mẫu số 04đ. Văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch; tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch được thay đổi lộ trình, tuyến đường di chuyển, thời gian phương tiện xuất cảnh chậm so với văn bản chấp thuận hoặc quá thời gian lưu trú tối đa tại Việt Nam
...
Mẫu số 04e. Báo cáo kết quả doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam tổ chức cho người nước ngoài đưa xe cơ giới nước ngoài vào Việt Nam du lịch hoặc tổ chức, cá nhân đưa xe ô tô có tay lái ở bên phải vào tham gia giao thông tại Việt Nam không phải mục đích du lịch

Xem nội dung VB
Điều 55. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch

1. Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

2. Cơ quan cấp phép cho xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch thông báo ngay cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.

3. Việc lưu hành xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam, xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch được quy định như sau:

a) Chấp hành quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam. Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều ước quốc tế đó;

b) Tham gia giao thông đúng trong phạm vi, tuyến đường, thời gian đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép;

c) Xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải phải đi theo đoàn và có người, phương tiện hỗ trợ, hướng dẫn giao thông;

d) Tổ chức, cá nhân đưa xe có tay lái ở bên phải vào Việt Nam có trách nhiệm bố trí xe hướng dẫn giao thông, bảo đảm an toàn giao thông khi phương tiện lưu hành trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương VI Nghị định 151/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 54/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 4. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
...
Điều 6. Phương thức kiểm tra
...
Điều 7. Nội dung kiểm tra
...
Điều 8. Đánh giá đảm bảo chất lượng đối với nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của doanh nghiệp sản xuất ô tô nước ngoài

Mục 2. PHỤ TÙNG XE CƠ GIỚI
Điều 9. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
Điều 10. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
....
Điều 11. Nội dung đánh giá đảm bảo chất lượng đối với nhà máy sản xuất của doanh nghiệp sản xuất phụ tùng nước ngoài
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SỐ LIÊN PHÁT HÀNH, THỜI HẠN HIỆU LỰC, VIỆC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI ĐỐI VỚI CHỨNG CHỈ CHẤT LƯỢNG

Điều 12. Số liên phát hành và thời hạn hiệu lực của Chứng chỉ chất lượng
...
Điều 13. Quy định về cấp đổi, cấp lại bản giấy đối với Chứng chỉ chất lượng
...
Điều 14. Quy định về đình chỉ, thu hồi Chứng chỉ chất lượng
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG, DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG XE CƠ GIỚI

Điều 15. Quy định chung về tiêu thụ năng lượng, dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Điều 16. Kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Chương V QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRIỆU HỒI HÀNG HÓA

Điều 17. Hàng hóa thuộc diện phải triệu hồi
...
Điều 18. Cách thức thực hiện việc triệu hồi
....
Chương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của người nhập khẩu

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan chứng nhận
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG, PHỤ TÙNG XE CƠ GIỚI

Điều 4. Thử nghiệm mẫu điển hình
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
Điều 6. Đảm bảo chất lượng sản phẩm trong sản xuất, lắp ráp
...
Điều 7. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại sản phẩm
...
Điều 8. Cấp lại Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 9. Cấp mở rộng Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 10. Bổ sung hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại
...
Điều 11. Quy định trong quá trình sản xuất, lắp ráp các sản phẩm
...
Điều 12. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 14. Quản lý rủi ro
...
Điều 15. Kiểm tra đột xuất tại cơ sở sản xuất
...
Điều 16. Quy định về tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Điều 17. Công khai lại mức tiêu thụ năng lượng
...
Điều 18. Kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT

Điều 19. Sản phẩm, hàng hóa thuộc diện phải triệu hồi
...
Điều 20. Triệu hồi sản phẩm
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất
...
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan chứng nhận
...
Chương V HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là chứng chỉ đăng kiểm viên).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là đăng kiểm viên) là người được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên để thực hiện công việc chuyên môn kiểm định, chứng nhận xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;

2. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên là việc trang bị kiến thức lý thuyết, kỹ năng cho học viên để thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

3. Thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên là quá trình học viên áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được trang bị sau khi tập huấn nghiệp vụ vào công việc chuyên môn tại cơ sở đăng kiểm dưới sự hướng dẫn, giám sát của đăng kiểm viên;

4. Đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên là việc kiểm tra kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đăng kiểm viên.

Điều 4. Công việc chuyên môn của đăng kiểm viên

Công việc chuyên môn của đăng kiểm viên bao gồm: công việc chuyên môn kiểm định và công việc chuyên môn chứng nhận.

1. Công việc chuyên môn kiểm định:

a) Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây viết tắt là kiểm định xe cơ giới);

b) Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là kiểm định xe máy chuyên dùng);

c) Kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Công việc chuyên môn chứng nhận:

a) Kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới (sau đây viết tắt là kiểm tra, chứng nhận chất lượng);

b) Kiểm tra, đánh giá: việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới tại cơ sở sản xuất, lắp ráp; cơ sở thử nghiệm, chứng nhận; cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới (sau đây viết tắt là đánh giá việc đảm bảo chất lượng);

c) Thử nghiệm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

d) Thử nghiệm phụ tùng xe cơ giới;

đ) Thử nghiệm khí thải xe cơ giới;

e) Thử nghiệm tiêu thụ năng lượng xe cơ giới.

Chương II CẤP MỚI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Mục 1. TẬP HUẤN, THỰC TẬP NGHIỆP VỤ VÀ CẤP MỚI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Điều 5. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên

1. Nội dung tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên hạng III thực hiện công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy:

a) Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; vi phạm, xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy định về an toàn lao động; quy định về đo lường; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ, phần mềm liên quan đến công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

c) Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

d) Phương pháp kiểm tra trong kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Nội dung tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên hạng II thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới:

a) Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của hệ thống đăng kiểm; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định; vi phạm, xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm định; quy định về an toàn lao động; quy định về đo lường; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới;

c) Phương pháp kiểm tra trong hoạt động kiểm định xe cơ giới;

d) Sử dụng chương trình phần mềm nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới;

đ) Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị kiểm định xe cơ giới;

e) Kiến thức về công nghệ được trang bị trên xe cơ giới;

g) Khuyến nghị của Tổ chức kiểm định ô tô quốc tế (CITA) trong hoạt động kiểm định;

h) Trình tự, phương pháp tính toán, đánh giá hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo; sử dụng chương trình phần mềm nghiệp vụ liên quan đến chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.

3. Nội dung tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên hạng I thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới:

a) Nghiệp vụ: phân tích kết cấu, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật, hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng của các chi tiết, hệ thống, tổng thành xe cơ giới và biện pháp khắc phục;

b) Công nghệ mới áp dụng trong việc kiểm tra, đánh giá xe cơ giới;

c) Kỹ năng quản lý, tổ chức hoạt động kiểm định xe cơ giới tại cơ sở đăng kiểm;

d) Phân tích, đánh giá, chẩn đoán tình trạng hoạt động của phương tiện đo (thiết bị kiểm tra).

4. Học viên phải làm bài kiểm tra sau khi kết thúc tập huấn nghiệp vụ nếu kết quả đạt từ 70% tổng số điểm trở lên thì đạt yêu cầu; nếu kết quả dưới 70% tổng số điểm thì học viên chỉ được kiểm tra lại 01 lần. Trường hợp học viên kiểm tra lại vẫn không đạt thì phải tập huấn, kiểm tra theo quy định tại Điều này nếu có nhu cầu.

Điều 6. Thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên

1. Học viên đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng III và hạng I không phải thực tập nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày có kết quả đạt yêu cầu về tập huấn nghiệp vụ, học viên đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng II phải tiến hành thực tập tại cơ sở đăng kiểm. Quá thời gian nêu trên, nếu học viên không thực tập nghiệp vụ thì phải tập huấn lại nghiệp vụ. Học viên được hướng dẫn thực tập bởi đăng kiểm viên hạng I hoặc đăng kiểm viên hạng II có kinh nghiệm 24 tháng trở lên và phải lập báo cáo kết quả thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời gian và khối lượng thực tập:

a) Thời gian 03 tháng đối với học viên đã có chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện một hoặc các công việc chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc có thời gian làm việc tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, sản xuất, lắp ráp ô tô đáp ứng điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Chính phủ trên 18 tháng (thời gian căn cứ vào ngày cấp chứng chỉ đăng kiểm viên lần đầu hoặc được tính cộng dồn căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ bảo hiểm xã hội): học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 100 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 15 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 10 xe;

b) Thời gian 06 tháng đối với học viên đã có chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện một hoặc các công việc chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc có thời gian làm việc tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, sản xuất, lắp ráp ô tô đáp ứng điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Chính phủ từ 12 tháng đến 18 tháng (thời gian căn cứ vào ngày cấp chứng chỉ đăng kiểm viên lần đầu hoặc được tính cộng dồn căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ bảo hiểm xã hội): học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 200 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 30 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 20 xe;

c) Thời gian 09 tháng đối với học viên đã có chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện một hoặc các công việc chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc có thời gian làm việc tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, sản xuất, lắp ráp ô tô đáp ứng điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Chính phủ từ 06 tháng đến 12 tháng (thời gian căn cứ vào ngày cấp chứng chỉ đăng kiểm viên lần đầu hoặc được tính cộng dồn căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ bảo hiểm xã hội): học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 300 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 45 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 30 xe;

d) Thời gian tối thiểu 12 tháng đối với các trường hợp không quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 400 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 60 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 40 xe.

4. Nội dung thực tập:

a) Sử dụng chương trình, phần mềm tại cơ sở đăng kiểm bao gồm: tra cứu dữ liệu phương tiện; phần mềm quản lý kiểm định; các phần mềm cảnh báo; chương trình kiểm tra đánh giá, chương trình điều khiển thiết bị và các chương trình quản lý nghiệp vụ khác;

b) Thực tập lập hồ sơ phương tiện và kiểm tra 05 công đoạn;

c) Thực tập chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.

Điều 7. Hồ sơ cấp mới, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Danh mục thành phần hồ sơ cấp mới, cấp lại:

a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bằng tốt nghiệp trình độ chuyên môn tương ứng;

d) Bản sao thông báo hoàn thành tập huấn nghiệp vụ công việc chuyên môn tương ứng;

đ) Bản sao giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực đối với công việc chuyên môn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

e) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Bản sao chứng chỉ đăng kiểm viên hoặc hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội (đối với trường hợp được giảm thời gian và khối lượng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này).

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Đăng kiểm viên hạng III: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Đăng kiểm viên hạng II: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này;

c) Đăng kiểm viên hạng I: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Cấp lại theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 8. Thủ tục cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Sau khi có thông báo kết quả đạt yêu cầu về tập huấn nghiệp vụ (đối với đăng kiểm viên hạng III và hạng I) hoặc kết thúc thực tập nghiệp vụ (đối với đăng kiểm viên hạng II), tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo và tổ chức đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên đối với công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới. Cá nhân được đánh giá bởi đăng kiểm viên hạng cao hơn hoặc đăng kiểm viên hạng tương ứng có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng. Kết quả đánh giá được ghi nhận tại biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hoặc thông báo kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu hoặc thông báo kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu. Trường hợp cá nhân có kết quả đánh giá không đạt thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều này để được cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên;

b) Đối với công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

6. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp.

Điều 9. Thủ tục cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên trong các trường hợp sau:

a) Hết hiệu lực;

b) Mất, hỏng, có nội dung sai thông tin;

c) Bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

3. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

4. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới trong trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo và tổ chức đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên đối với công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới. Cá nhân được đánh giá bởi đăng kiểm viên hạng cao hơn hoặc đăng kiểm viên hạng tương ứng có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng. Kết quả đánh giá được ghi nhận tại biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu hoặc thông báo kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu. Trường hợp cá nhân có kết quả đánh giá không đạt thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều này để được cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên.

5. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải nộp lại chứng chỉ đăng kiểm viên đã cấp lần gần nhất khi nhận chứng chỉ đăng kiểm viên được cấp lại (áp dụng đối với trường hợp cấp chứng chỉ đăng kiểm viên bản giấy).

7. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc:

a) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp;

b) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn theo thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đã cấp lần gần nhất.

Mục 2. CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN KIỂM ĐỊNH XE MÁY CHUYÊN DÙNG, CHỨNG NHẬN

Điều 10. Hồ sơ cấp mới, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe máy chuyên dùng, chứng nhận

1. Danh mục thành phần hồ sơ cấp mới, cấp lại:

a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bằng tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;

d) Bản sao được chứng thực của một trong các tài liệu sau: văn bản tiếp nhận, văn bản tuyển dụng, hợp đồng lao động làm việc tại đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ sở đăng kiểm hoặc cơ sở thử nghiệm được Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ định;

đ) Bản xác nhận thực hành công việc chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Bản sao giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực (áp dụng cho công việc chuyên môn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này);

g) Bản sao tài liệu chứng minh tham gia một trong các công việc: biên soạn tài liệu tập huấn; giảng dạy; hướng dẫn nghiệp vụ; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học, quy trình nghiệp vụ liên quan đến các công việc chuyên môn (áp dụng cho công việc chuyên môn quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này).

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Đăng kiểm viên hạng II: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này;

b) Đăng kiểm viên hạng I: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Cấp lại theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm e khoản 1 Điều này;

b) Cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Cấp lại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này (áp dụng đối với đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn chứng nhận): thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 11. Thủ tục cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe máy chuyên dùng, chứng nhận

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

5. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp.

Điều 12. Thủ tục cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe máy chuyên dùng, chứng nhận

1. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên trong các trường hợp sau:

a) Hết hiệu lực;

b) Mất, hỏng, có nội dung sai thông tin;

c) Bổ sung nội dung công việc chuyên môn;

d) Bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

3. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải. Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải nộp lại chứng chỉ đăng kiểm viên đã cấp lần gần nhất khi nhận chứng chỉ đăng kiểm viên được cấp lại (áp dụng đối với trường hợp cấp chứng chỉ đăng kiểm viên bản giấy).

6. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc:

a) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp;

b) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn theo thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đã cấp lần gần nhất.

Chương III TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Điều 13. Tạm đình chỉ chứng chỉ đăng kiểm viên

1. Chứng chỉ đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ hiệu lực 30 ngày khi thuộc một trong các hành vi sau:

a) Làm sai lệch kết quả chứng nhận, kiểm định (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này);

b) Có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ;

c) Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;

d) Vi phạm quy định về kỷ luật lao động; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

2. Khi nhận được kiến nghị, phản ánh có căn cứ xác định đăng kiểm viên có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ hiệu lực chứng chỉ đăng kiểm viên và thông báo đến cơ sở đăng kiểm sử dụng đăng kiểm viên vi phạm, Sở Giao thông vận tải địa phương đồng thời công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 14. Thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên

1. Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cùng một thời gian trong ngày, đồng thời thực hiện kiểm định hoặc xác nhận kết quả kiểm định từ 02 cơ sở đăng kiểm trở lên;

b) Làm giả hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên;

c) Có từ 03 lần bị tạm đình chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;

d) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động chứng nhận, kiểm định;

đ) Sử dụng các công cụ, phần mềm để sửa chữa dữ liệu phương tiện, dữ liệu kiểm định, chứng nhận nhằm hợp thức hóa thông tin phương tiện, kết quả kiểm tra phương tiện;

e) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

g) Không trực tiếp thực hiện công việc chuyên môn liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm từ 12 tháng liên tục trở lên.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày xác định được đăng kiểm viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, gửi đến cơ sở đăng kiểm sử dụng đăng kiểm viên vi phạm, Sở Giao thông vận tải địa phương để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

3. Trường hợp chứng chỉ đăng kiểm viên bị thu hồi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, việc cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên được thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 12 Thông tư này.

4. Trường hợp chứng chỉ đăng kiểm viên bị thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này, việc cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên được thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 12 Thông tư này sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.

3. Công khai kế hoạch, lịch tập huấn, kết quả tập huấn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

Thông báo tới Cục Đăng kiểm Việt Nam khi đăng kiểm viên trên địa bàn quản lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên

1. Có trách nhiệm cử người hướng dẫn và xác nhận quá trình thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên.

2. Có trách nhiệm cử đăng kiểm viên tham gia các chương trình cập nhật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

3. Thông báo tới Cục Đăng kiểm Việt Nam khi đăng kiểm viên của cơ sở đăng kiểm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025; áp dụng điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đối với đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới.

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đăng kiểm viên xe cơ giới đạt đủ 05 công đoạn được cấp chứng chỉ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới hạng II cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên chứng chỉ.

2. Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao được cấp chứng chỉ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới hạng I cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên chứng chỉ.

3. Đăng kiểm viên xe cơ giới đã được cấp chứng chỉ chưa đạt đủ 05 công đoạn trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới và chậm nhất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực phải nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên hạng II theo quy định tại Thông tư này.

4. Học viên hoàn thành tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo quy định của pháp luật tại thời điểm hoàn thành việc tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên và phải thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
...
PHỤ LỤC II VĂN BẢN XÁC NHẬN THỰC TẬP NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC V ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI (CẤP LẠI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC VI BẢN XÁC NHẬN THỰC HÀNH CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN
...
PHỤ LỤC VII CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC VIII THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới được hướng dẫn bởi QCVN 121:2025/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Mã số: QCVN 121:2025/BGTVT.
...
QCVN 121:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ BẢO HÀNH, BẢO DƯỠNG XE CƠ GIỚI

1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu về mặt bằng và các khu vực của cơ sở
...
2.2. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ bảo hành, bảo dưỡng
...
2.3. Thiết bị kiểm tra xuất xưởng
...
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 54/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới được hướng dẫn bởi QCVN 121:2025/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 54/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Mục 1. XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 4. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
...
Điều 6. Phương thức kiểm tra
...
Điều 7. Nội dung kiểm tra
...
Điều 8. Đánh giá đảm bảo chất lượng đối với nhà máy sản xuất, lắp ráp ô tô của doanh nghiệp sản xuất ô tô nước ngoài

Mục 2. PHỤ TÙNG XE CƠ GIỚI
Điều 9. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
Điều 10. Hồ sơ đăng ký kiểm tra
....
Điều 11. Nội dung đánh giá đảm bảo chất lượng đối với nhà máy sản xuất của doanh nghiệp sản xuất phụ tùng nước ngoài
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ SỐ LIÊN PHÁT HÀNH, THỜI HẠN HIỆU LỰC, VIỆC CẤP ĐỔI, CẤP LẠI, ĐÌNH CHỈ, THU HỒI ĐỐI VỚI CHỨNG CHỈ CHẤT LƯỢNG

Điều 12. Số liên phát hành và thời hạn hiệu lực của Chứng chỉ chất lượng
...
Điều 13. Quy định về cấp đổi, cấp lại bản giấy đối với Chứng chỉ chất lượng
...
Điều 14. Quy định về đình chỉ, thu hồi Chứng chỉ chất lượng
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ TIÊU THỤ NĂNG LƯỢNG, DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG XE CƠ GIỚI

Điều 15. Quy định chung về tiêu thụ năng lượng, dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Điều 16. Kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Chương V QUY ĐỊNH VỀ VIỆC TRIỆU HỒI HÀNG HÓA

Điều 17. Hàng hóa thuộc diện phải triệu hồi
...
Điều 18. Cách thức thực hiện việc triệu hồi
....
Chương VI TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 19. Trách nhiệm của người nhập khẩu

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan chứng nhận
...
Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Quy định chuyển tiếp
...
Điều 22. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Chương II QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG, PHỤ TÙNG XE CƠ GIỚI

Điều 4. Thử nghiệm mẫu điển hình
...
Điều 5. Hồ sơ đăng ký chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
...
Điều 6. Đảm bảo chất lượng sản phẩm trong sản xuất, lắp ráp
...
Điều 7. Chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường kiểu loại sản phẩm
...
Điều 8. Cấp lại Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 9. Cấp mở rộng Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 10. Bổ sung hồ sơ đăng ký chứng nhận sản phẩm đã được cấp Giấy chứng nhận kiểu loại
...
Điều 11. Quy định trong quá trình sản xuất, lắp ráp các sản phẩm
...
Điều 12. Đình chỉ hiệu lực Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm
...
Điều 14. Quản lý rủi ro
...
Điều 15. Kiểm tra đột xuất tại cơ sở sản xuất
...
Điều 16. Quy định về tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Điều 17. Công khai lại mức tiêu thụ năng lượng
...
Điều 18. Kiểm tra, giám sát việc dán nhãn năng lượng xe cơ giới
...
Chương III QUY ĐỊNH VỀ TRIỆU HỒI SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CÓ KHUYẾT TẬT

Điều 19. Sản phẩm, hàng hóa thuộc diện phải triệu hồi
...
Điều 20. Triệu hồi sản phẩm
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN VÀ TỔ CHỨC LIÊN QUAN

Điều 21. Trách nhiệm của cơ sở sản xuất
...
Điều 22. Trách nhiệm của Cơ quan chứng nhận
...
Chương V HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Hiệu lực thi hành
...
Điều 24. Điều khoản chuyển tiếp

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là chứng chỉ đăng kiểm viên).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ (sau đây viết tắt là đăng kiểm viên) là người được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên để thực hiện công việc chuyên môn kiểm định, chứng nhận xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;

2. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên là việc trang bị kiến thức lý thuyết, kỹ năng cho học viên để thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

3. Thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên là quá trình học viên áp dụng kiến thức, kỹ năng đã được trang bị sau khi tập huấn nghiệp vụ vào công việc chuyên môn tại cơ sở đăng kiểm dưới sự hướng dẫn, giám sát của đăng kiểm viên;

4. Đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên là việc kiểm tra kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đăng kiểm viên.

Điều 4. Công việc chuyên môn của đăng kiểm viên

Công việc chuyên môn của đăng kiểm viên bao gồm: công việc chuyên môn kiểm định và công việc chuyên môn chứng nhận.

1. Công việc chuyên môn kiểm định:

a) Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới (sau đây viết tắt là kiểm định xe cơ giới);

b) Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là kiểm định xe máy chuyên dùng);

c) Kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Công việc chuyên môn chứng nhận:

a) Kiểm tra, chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới (sau đây viết tắt là kiểm tra, chứng nhận chất lượng);

b) Kiểm tra, đánh giá: việc bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới tại cơ sở sản xuất, lắp ráp; cơ sở thử nghiệm, chứng nhận; cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới (sau đây viết tắt là đánh giá việc đảm bảo chất lượng);

c) Thử nghiệm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

d) Thử nghiệm phụ tùng xe cơ giới;

đ) Thử nghiệm khí thải xe cơ giới;

e) Thử nghiệm tiêu thụ năng lượng xe cơ giới.

Chương II CẤP MỚI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Mục 1. TẬP HUẤN, THỰC TẬP NGHIỆP VỤ VÀ CẤP MỚI, CẤP LẠI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Điều 5. Tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên

1. Nội dung tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên hạng III thực hiện công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy:

a) Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; vi phạm, xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy định về an toàn lao động; quy định về đo lường; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ, phần mềm liên quan đến công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

c) Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

d) Phương pháp kiểm tra trong kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Nội dung tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên hạng II thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới:

a) Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển của hệ thống đăng kiểm; trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm định; vi phạm, xử lý vi phạm trong hoạt động kiểm định; quy định về an toàn lao động; quy định về đo lường; quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp;

b) Các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc gia, quy trình, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới;

c) Phương pháp kiểm tra trong hoạt động kiểm định xe cơ giới;

d) Sử dụng chương trình phần mềm nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới;

đ) Cấu tạo, nguyên lý hoạt động, bảo dưỡng kỹ thuật thiết bị kiểm định xe cơ giới;

e) Kiến thức về công nghệ được trang bị trên xe cơ giới;

g) Khuyến nghị của Tổ chức kiểm định ô tô quốc tế (CITA) trong hoạt động kiểm định;

h) Trình tự, phương pháp tính toán, đánh giá hồ sơ thiết kế xe cơ giới cải tạo; sử dụng chương trình phần mềm nghiệp vụ liên quan đến chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.

3. Nội dung tập huấn nghiệp vụ đối với đăng kiểm viên hạng I thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới:

a) Nghiệp vụ: phân tích kết cấu, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật, hư hỏng và nguyên nhân hư hỏng của các chi tiết, hệ thống, tổng thành xe cơ giới và biện pháp khắc phục;

b) Công nghệ mới áp dụng trong việc kiểm tra, đánh giá xe cơ giới;

c) Kỹ năng quản lý, tổ chức hoạt động kiểm định xe cơ giới tại cơ sở đăng kiểm;

d) Phân tích, đánh giá, chẩn đoán tình trạng hoạt động của phương tiện đo (thiết bị kiểm tra).

4. Học viên phải làm bài kiểm tra sau khi kết thúc tập huấn nghiệp vụ nếu kết quả đạt từ 70% tổng số điểm trở lên thì đạt yêu cầu; nếu kết quả dưới 70% tổng số điểm thì học viên chỉ được kiểm tra lại 01 lần. Trường hợp học viên kiểm tra lại vẫn không đạt thì phải tập huấn, kiểm tra theo quy định tại Điều này nếu có nhu cầu.

Điều 6. Thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên

1. Học viên đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng III và hạng I không phải thực tập nghiệp vụ theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

2. Trong thời gian 60 ngày kể từ ngày có kết quả đạt yêu cầu về tập huấn nghiệp vụ, học viên đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng II phải tiến hành thực tập tại cơ sở đăng kiểm. Quá thời gian nêu trên, nếu học viên không thực tập nghiệp vụ thì phải tập huấn lại nghiệp vụ. Học viên được hướng dẫn thực tập bởi đăng kiểm viên hạng I hoặc đăng kiểm viên hạng II có kinh nghiệm 24 tháng trở lên và phải lập báo cáo kết quả thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thời gian và khối lượng thực tập:

a) Thời gian 03 tháng đối với học viên đã có chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện một hoặc các công việc chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc có thời gian làm việc tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, sản xuất, lắp ráp ô tô đáp ứng điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Chính phủ trên 18 tháng (thời gian căn cứ vào ngày cấp chứng chỉ đăng kiểm viên lần đầu hoặc được tính cộng dồn căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ bảo hiểm xã hội): học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 100 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 15 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 10 xe;

b) Thời gian 06 tháng đối với học viên đã có chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện một hoặc các công việc chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc có thời gian làm việc tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, sản xuất, lắp ráp ô tô đáp ứng điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Chính phủ từ 12 tháng đến 18 tháng (thời gian căn cứ vào ngày cấp chứng chỉ đăng kiểm viên lần đầu hoặc được tính cộng dồn căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ bảo hiểm xã hội): học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 200 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 30 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 20 xe;

c) Thời gian 09 tháng đối với học viên đã có chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện một hoặc các công việc chuyên môn theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này hoặc có thời gian làm việc tại các cơ sở bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, sản xuất, lắp ráp ô tô đáp ứng điều kiện sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu và kinh doanh dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng ô tô của Chính phủ từ 06 tháng đến 12 tháng (thời gian căn cứ vào ngày cấp chứng chỉ đăng kiểm viên lần đầu hoặc được tính cộng dồn căn cứ vào hợp đồng lao động, hồ sơ bảo hiểm xã hội): học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 300 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 45 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 30 xe;

d) Thời gian tối thiểu 12 tháng đối với các trường hợp không quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: học viên phải thực hiện kiểm tra, đánh giá tối thiểu 400 xe/mỗi công đoạn của nhiều loại xe khác nhau (có thể thực tập nhiều công đoạn trên một xe); lập hồ sơ phương tiện phải được thực hiện tối thiểu đối với 60 xe; chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo tối thiểu 40 xe.

4. Nội dung thực tập:

a) Sử dụng chương trình, phần mềm tại cơ sở đăng kiểm bao gồm: tra cứu dữ liệu phương tiện; phần mềm quản lý kiểm định; các phần mềm cảnh báo; chương trình kiểm tra đánh giá, chương trình điều khiển thiết bị và các chương trình quản lý nghiệp vụ khác;

b) Thực tập lập hồ sơ phương tiện và kiểm tra 05 công đoạn;

c) Thực tập chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo.

Điều 7. Hồ sơ cấp mới, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Danh mục thành phần hồ sơ cấp mới, cấp lại:

a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bằng tốt nghiệp trình độ chuyên môn tương ứng;

d) Bản sao thông báo hoàn thành tập huấn nghiệp vụ công việc chuyên môn tương ứng;

đ) Bản sao giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực đối với công việc chuyên môn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này;

e) Văn bản xác nhận thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

g) Bản sao chứng chỉ đăng kiểm viên hoặc hợp đồng lao động và hồ sơ bảo hiểm xã hội (đối với trường hợp được giảm thời gian và khối lượng thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này).

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Đăng kiểm viên hạng III: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;

b) Đăng kiểm viên hạng II: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này;

c) Đăng kiểm viên hạng I: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Cấp lại theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ khoản 1 Điều này;

b) Cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Điều 8. Thủ tục cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Sau khi có thông báo kết quả đạt yêu cầu về tập huấn nghiệp vụ (đối với đăng kiểm viên hạng III và hạng I) hoặc kết thúc thực tập nghiệp vụ (đối với đăng kiểm viên hạng II), tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo và tổ chức đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên đối với công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới. Cá nhân được đánh giá bởi đăng kiểm viên hạng cao hơn hoặc đăng kiểm viên hạng tương ứng có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng. Kết quả đánh giá được ghi nhận tại biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hoặc thông báo kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu hoặc thông báo kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu. Trường hợp cá nhân có kết quả đánh giá không đạt thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều này để được cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên;

b) Đối với công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

6. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp.

Điều 9. Thủ tục cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên trong các trường hợp sau:

a) Hết hiệu lực;

b) Mất, hỏng, có nội dung sai thông tin;

c) Bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

3. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

4. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới trong trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo và tổ chức đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên đối với công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới. Cá nhân được đánh giá bởi đăng kiểm viên hạng cao hơn hoặc đăng kiểm viên hạng tương ứng có kinh nghiệm tối thiểu 36 tháng. Kết quả đánh giá được ghi nhận tại biên bản đánh giá đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá đạt yêu cầu hoặc thông báo kết quả đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu. Trường hợp cá nhân có kết quả đánh giá không đạt thì thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều này để được cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên.

5. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải nộp lại chứng chỉ đăng kiểm viên đã cấp lần gần nhất khi nhận chứng chỉ đăng kiểm viên được cấp lại (áp dụng đối với trường hợp cấp chứng chỉ đăng kiểm viên bản giấy).

7. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc:

a) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp;

b) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn theo thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đã cấp lần gần nhất.

Mục 2. CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN KIỂM ĐỊNH XE MÁY CHUYÊN DÙNG, CHỨNG NHẬN

Điều 10. Hồ sơ cấp mới, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe máy chuyên dùng, chứng nhận

1. Danh mục thành phần hồ sơ cấp mới, cấp lại:

a) Văn bản đề nghị cấp chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Lý lịch chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực bằng tốt nghiệp đại học ngành kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới;

d) Bản sao được chứng thực của một trong các tài liệu sau: văn bản tiếp nhận, văn bản tuyển dụng, hợp đồng lao động làm việc tại đơn vị trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam hoặc cơ sở đăng kiểm hoặc cơ sở thử nghiệm được Cục Đăng kiểm Việt Nam chỉ định;

đ) Bản xác nhận thực hành công việc chuyên môn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Bản sao giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực (áp dụng cho công việc chuyên môn quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này);

g) Bản sao tài liệu chứng minh tham gia một trong các công việc: biên soạn tài liệu tập huấn; giảng dạy; hướng dẫn nghiệp vụ; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học, quy trình nghiệp vụ liên quan đến các công việc chuyên môn (áp dụng cho công việc chuyên môn quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này).

2. Hồ sơ đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Đăng kiểm viên hạng II: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này;

b) Đăng kiểm viên hạng I: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g khoản 1 Điều này.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên:

a) Cấp lại theo quy định tại điểm a, điểm d khoản 1 Điều 12 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm e khoản 1 Điều này;

b) Cấp lại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này: thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

c) Cấp lại theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 12 Thông tư này (áp dụng đối với đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn chứng nhận): thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, điểm b, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này.

Điều 11. Thủ tục cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe máy chuyên dùng, chứng nhận

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

2. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

5. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp.

Điều 12. Thủ tục cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe máy chuyên dùng, chứng nhận

1. Cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên trong các trường hợp sau:

a) Hết hiệu lực;

b) Mất, hỏng, có nội dung sai thông tin;

c) Bổ sung nội dung công việc chuyên môn;

d) Bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Thông tư này bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải.

3. Tiếp nhận hồ sơ:

a) Trường hợp nộp trực tiếp: trong ngày làm việc, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp nộp bằng các hình thức khác: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản hoặc trên môi trường trực tuyến tới tổ chức, cá nhân bổ sung; nếu đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Chứng chỉ đăng kiểm viên được trả bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua hệ thống bưu chính, qua cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử Bộ Giao thông vận tải. Đối với trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân phải nộp lại chứng chỉ đăng kiểm viên đã cấp lần gần nhất khi nhận chứng chỉ đăng kiểm viên được cấp lại (áp dụng đối với trường hợp cấp chứng chỉ đăng kiểm viên bản giấy).

6. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc:

a) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm a, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn là 60 tháng kể từ ngày cấp;

b) Trường hợp cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này: thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểm viên đối với từng công việc chuyên môn theo thời hạn hiệu lực của chứng chỉ đã cấp lần gần nhất.

Chương III TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Điều 13. Tạm đình chỉ chứng chỉ đăng kiểm viên

1. Chứng chỉ đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ hiệu lực 30 ngày khi thuộc một trong các hành vi sau:

a) Làm sai lệch kết quả chứng nhận, kiểm định (trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 Thông tư này);

b) Có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực thi nhiệm vụ;

c) Không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng;

d) Vi phạm quy định về kỷ luật lao động; nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

2. Khi nhận được kiến nghị, phản ánh có căn cứ xác định đăng kiểm viên có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định tạm đình chỉ hiệu lực chứng chỉ đăng kiểm viên và thông báo đến cơ sở đăng kiểm sử dụng đăng kiểm viên vi phạm, Sở Giao thông vận tải địa phương đồng thời công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 14. Thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên

1. Đăng kiểm viên bị thu hồi chứng chỉ khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Cùng một thời gian trong ngày, đồng thời thực hiện kiểm định hoặc xác nhận kết quả kiểm định từ 02 cơ sở đăng kiểm trở lên;

b) Làm giả hồ sơ để được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên;

c) Có từ 03 lần bị tạm đình chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;

d) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án do vi phạm các quy định liên quan đến hoạt động chứng nhận, kiểm định;

đ) Sử dụng các công cụ, phần mềm để sửa chữa dữ liệu phương tiện, dữ liệu kiểm định, chứng nhận nhằm hợp thức hóa thông tin phương tiện, kết quả kiểm tra phương tiện;

e) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự;

g) Không trực tiếp thực hiện công việc chuyên môn liên quan đến lĩnh vực đăng kiểm từ 12 tháng liên tục trở lên.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày xác định được đăng kiểm viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành quyết định thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên, gửi đến cơ sở đăng kiểm sử dụng đăng kiểm viên vi phạm, Sở Giao thông vận tải địa phương để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

3. Trường hợp chứng chỉ đăng kiểm viên bị thu hồi theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều này, việc cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên được thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 12 Thông tư này.

4. Trường hợp chứng chỉ đăng kiểm viên bị thu hồi theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này, việc cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên được thực hiện theo quy định tại Điều 9 hoặc Điều 12 Thông tư này sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi.

Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện việc cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.

3. Công khai kế hoạch, lịch tập huấn, kết quả tập huấn, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

Thông báo tới Cục Đăng kiểm Việt Nam khi đăng kiểm viên trên địa bàn quản lý thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm đề nghị cấp mới, cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên

1. Có trách nhiệm cử người hướng dẫn và xác nhận quá trình thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên.

2. Có trách nhiệm cử đăng kiểm viên tham gia các chương trình cập nhật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

3. Thông báo tới Cục Đăng kiểm Việt Nam khi đăng kiểm viên của cơ sở đăng kiểm thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 13, khoản 1 Điều 14 Thông tư này.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025; áp dụng điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 đối với đăng kiểm viên thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới.

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

1. Đăng kiểm viên xe cơ giới đạt đủ 05 công đoạn được cấp chứng chỉ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới hạng II cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên chứng chỉ.

2. Đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao được cấp chứng chỉ trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới hạng I cho đến hết thời hạn hiệu lực ghi trên chứng chỉ.

3. Đăng kiểm viên xe cơ giới đã được cấp chứng chỉ chưa đạt đủ 05 công đoạn trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện công việc chuyên môn kiểm định xe cơ giới và chậm nhất trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực phải nộp hồ sơ để thực hiện thủ tục cấp lại chứng chỉ đăng kiểm viên hạng II theo quy định tại Thông tư này.

4. Học viên hoàn thành tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên trước ngày Thông tư này có hiệu lực được tiếp tục thực tập nghiệp vụ đăng kiểm viên theo quy định của pháp luật tại thời điểm hoàn thành việc tập huấn nghiệp vụ đăng kiểm viên và phải thực hiện thủ tục cấp mới chứng chỉ đăng kiểm viên theo quy định tại Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC I LÝ LỊCH CHUYÊN MÔN
...
PHỤ LỤC II VĂN BẢN XÁC NHẬN THỰC TẬP NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC III MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC IV BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC V ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI (CẤP LẠI CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC VI BẢN XÁC NHẬN THỰC HÀNH CÔNG VIỆC CHUYÊN MÔN
...
PHỤ LỤC VII CHỨNG CHỈ ĐĂNG KIỂM VIÊN
...
PHỤ LỤC VIII THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ NGHIỆP VỤ ĐĂNG KIỂM VIÊN

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới được hướng dẫn bởi QCVN 121:2025/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:
...
2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Mã số: QCVN 121:2025/BGTVT.
...
QCVN 121:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ BẢO HÀNH, BẢO DƯỠNG XE CƠ GIỚI

1. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu về mặt bằng và các khu vực của cơ sở
...
2.2. Trang thiết bị, dụng cụ phục vụ bảo hành, bảo dưỡng
...
2.3. Thiết bị kiểm tra xuất xưởng
...
3. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
...
4. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
...
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Xem nội dung VB
Điều 41. Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, tiêu thụ năng lượng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới; quy định về trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này; quy định về cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên.
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu được hướng dẫn bởi Thông tư 54/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong sản xuất, lắp ráp được hướng dẫn bởi Thông tư 55/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên phương tiện giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới được hướng dẫn bởi QCVN 121:2025/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 2 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 46/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI, CẤP LẠI, TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Điều 3. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm:

1. Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản thông tin về cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;

2. Bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền kiểm định thể hiện đầy đủ vị trí kiểm tra, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ kiểm tra;

3. Kết quả đánh giá, chứng nhận cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của tổ chức đánh giá sự phù hợp (thành phần hồ sơ này được áp dụng khi có tổ chức đánh giá sự phù hợp);

4. Danh sách trích ngang nhân lực theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

5. Danh sách thiết bị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 4. Trình tự, thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

1. Tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm xe cơ giới nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo quy định tại Điều 3 Thông tư này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tới Sở Giao thông vận tải địa phương.

2. Tiếp nhận hồ sơ

a) Trường hợp nộp trực tiếp: Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ trong ngày làm việc, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm xe cơ giới hoàn thiện hồ sơ; nếu đầy đủ theo quy định, lập phiếu kiểm soát quá trình kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, lập thông báo tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ thông tin về lịch kiểm tra, đánh giá thực tế;

b) Trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ, nếu chưa đầy đủ theo quy định, Sở Giao thông vận tải thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; nếu đầy đủ theo quy định, lập phiếu kiểm soát quá trình kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, lập thông báo tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ thông tin về lịch kiểm tra, đánh giá thực tế.

3. Kiểm tra, đánh giá thực tế

Việc kiểm tra, đánh giá thực tế được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập thông báo tiếp nhận hồ sơ, cụ thể như sau:

a) Sở Giao thông vận tải kiểm tra, đánh giá điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sở Giao thông vận tải đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tham gia kiểm tra, đánh giá cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy. Nội dung kiểm tra, đánh giá ghi nhận vào biên bản theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII và các biên bản theo các mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này. Khi có tổ chức đánh giá sự phù hợp, việc kiểm tra, đánh giá tại điểm này được thay thế bằng kết quả đánh giá, chứng nhận cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của tổ chức đánh giá sự phù hợp;

c) Tổng hợp kết quả và ghi nhận các nội dung tương ứng vào mẫu số 01 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế

a) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế đạt yêu cầu: Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế không đạt yêu cầu: Sở Giao thông vận tải ghi rõ lý do vào biên bản theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này gửi tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm xe cơ giới để khắc phục các nội dung không đạt yêu cầu.

5. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, đánh giá thực tế đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XI; mã số cơ sở đăng kiểm theo quy định của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Khắc phục đối với trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu

a) Việc khắc phục các nội dung không đạt và việc kiểm tra, đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có thông báo các nội dung không đạt yêu cầu. Quá thời hạn này, tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm xe cơ giới thực hiện trình tự, thủ tục lại từ đầu theo quy định tại Điều này;

b) Sau khi khắc phục các nội dung không đạt, tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm xe cơ giới gửi văn bản đề nghị kiểm tra, đánh giá lại theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này đến Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này. Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá lại không đạt yêu cầu, kết luận cơ sở đăng kiểm xe cơ giới không đủ điều kiện hoạt động đồng thời dừng thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản thông tin về cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;

b) Bản vẽ mặt bằng tổng thể, mặt bằng nhà xưởng có bố trí dây chuyền kiểm định thể hiện đầy đủ vị trí kiểm tra, thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ kiểm tra;

c) Kết quả đánh giá, chứng nhận cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của tổ chức đánh giá sự phù hợp (thành phần hồ sơ này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026);

d) Danh sách trích ngang nhân lực theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Danh sách thiết bị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi thông tin địa giới hành chính.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tới Sở Giao thông vận tải địa phương như sau:

a) Hồ sơ cấp lại do giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị mất hoặc cơ sở đăng kiểm xe cơ giới giảm số lượng dây chuyền kiểm định so với nội dung đã được chứng nhận nhưng các dây chuyền kiểm định còn lại vẫn đảm bảo điều kiện hoạt động: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Hồ sơ cấp lại do giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị hỏng: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới bị hỏng;

c) Hồ sơ cấp lại do cơ sở đăng kiểm xe cơ giới thay đổi thông tin địa giới hành chính ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới: các tài liệu quy định tại điểm a, điểm e khoản 1 Điều này;

d) Hồ sơ cấp lại do cơ sở đăng kiểm xe cơ giới thay đổi vị trí (địa điểm); tăng thêm số lượng dây chuyền kiểm định; thay đổi loại dây chuyền kiểm định; thay đổi thiết bị kiểm tra làm thay đổi loại phương tiện được kiểm định; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới: các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này:

a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ trong ngày làm việc, nếu chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cơ sở đăng kiểm xe cơ giới hoàn thiện hồ sơ; nếu đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, căn cứ hồ sơ lưu trữ, Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới;

b) Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ; nếu chưa đầy đủ theo quy định, thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; nếu đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, căn cứ hồ sơ lưu trữ, Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

4. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:

a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ trong ngày làm việc, nếu chưa đầy đủ theo quy định, hướng dẫn cơ sở đăng kiểm xe cơ giới hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định, thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Thông tư này. Mã số cơ sở đăng kiểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện là mã số được cấp trước đây;

b) Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ; nếu chưa đầy đủ theo quy định, thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; nếu đầy đủ theo quy định, thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 4 Thông tư này. Mã số cơ sở đăng kiểm ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện là mã số được cấp trước đây.

Điều 6. Trình tự, thủ tục tạm đình chỉ hoạt động cơ sở đăng kiểm xe cơ giới

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về cơ sở đăng kiểm thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định tạm đình chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phải ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới khi quyết định tạm đình chỉ hoạt động có hiệu lực; đồng thời thông báo công khai về việc tạm ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới tại cơ sở đăng kiểm xe cơ giới.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tạm đình chỉ hoạt động có hiệu lực, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lập báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải.

Điều 7. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về cơ sở đăng kiểm thuộc trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời căn cứ vào hoạt động kiểm định của các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới trên địa bàn, lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này để chỉ định cơ sở đăng kiểm xe cơ giới tiếp nhận bàn giao hồ sơ và phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định chưa sử dụng từ cơ sở đăng kiểm xe cơ giới bị thu hồi giấy chứng nhận.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phải ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới khi quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới có hiệu lực; đồng thời thông báo công khai về việc ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới tại cơ sở đăng kiểm xe cơ giới.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới có hiệu lực, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới cho Sở Giao thông vận tải.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới có hiệu lực, cơ sở đăng kiểm xe cơ giới bị thu hồi giấy chứng nhận và cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được chỉ định tiếp nhận hồ sơ phải hoàn thành việc bàn giao, lập biên bản bàn giao theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời gửi tới Sở Giao thông vận tải và Cục Đăng kiểm Việt Nam để báo cáo.

Điều 8. Lưu trữ hồ sơ

Hồ sơ (bản giấy và bản điện tử) cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được lưu trữ vĩnh viễn tại Sở Giao thông vận tải và cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, việc lưu trữ đảm bảo an toàn, khoa học, dễ tìm kiếm.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG NHÂN LỰC CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC III MẪU DANH SÁCH THIẾT BỊ KIỂM TRA CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC IV MẪU PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
...
PHỤ LỤC V MẪU THÔNG BÁO TIẾP NHẬN HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC VI MẪU THÔNG BÁO TỪ CHỐI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC VII MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN CHUNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN LỰC, HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
PHỤ LỤC IX MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THIẾT BỊ KIỂM TRA, THIẾT BỊ HỖ TRỢ KIỂM TRA, DỤNG CỤ KIỂM TRA, DỤNG CỤ HỖ TRỢ KIỂM TRA

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị đo độ khói
...
Mẫu số 03. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe
...
Mẫu số 04. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị đo âm lượng
...
Mẫu số 05. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước
...
Mẫu số 06. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị phân tích khí xả
...
Mẫu số 07. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị kiểm tra phanh
...
PHỤ LỤC X BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá điều kiện hoạt động của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá cơ sở kiểm định khí thải
...
PHỤ LỤC XI MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
PHỤ LỤC XII MÃ SỐ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XIII MẪU QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XIV MẪU BÁO CÁO TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC XV MẪU QUYẾT ĐỊNH THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XVI MẪU THÔNG BÁO TIẾP NHẬN BÀN GIAO HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC XVII MẪU BIÊN BẢN BÀN GIAO HỒ SƠ, PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN, TEM KIỂM ĐỊNH

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:

a) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;
Tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới.
...
Chương III

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM

Điều 9. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức của cơ sở đăng kiểm bao gồm:

a) Bộ phận lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách cơ sở đăng kiểm được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị;

b) Bộ phận kiểm định bao gồm: lãnh đạo bộ phận kiểm định và đăng kiểm viên để thực hiện kiểm định phương tiện;

c) Bộ phận văn phòng bao gồm: nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.

2. Nhân sự thuộc các bộ phận nêu tại khoản 1 Điều này có thể kiêm nhiệm thực hiện các nhiệm vụ giữa các bộ phận khác nhau và được tính là nhân sự thuộc bộ phận kiêm nhiệm nếu đáp ứng các yêu cầu về chứng chỉ chuyên môn và điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 10. Nguyên tắc hoạt động của cơ sở đăng kiểm

1. Bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Cơ sở kiểm định khí thải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy thực hiện kiểm định khí thải và cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

4. Cơ sở đăng kiểm có đăng kiểm viên được cấp chứng chỉ chuyên môn về kiểm định xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật được thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe máy chuyên dùng.

5. Tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân khi đưa phương tiện đến kiểm định.

Điều 11. Hoạt động của cơ sở đăng kiểm

1. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công tác kiểm định.

2. Phân công đăng kiểm viên thực hiện việc kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy phù hợp với nội dung của chứng chỉ đăng kiểm viên. Lập sổ phân công nhiệm vụ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

3. Bảo đảm thực hiện kiểm định phương tiện khi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra (sau đây gọi là phương tiện đo) đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm; tuân thủ việc kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Bố trí phương tiện đo của cơ sở đăng kiểm tại xưởng kiểm định hoặc bên ngoài xưởng kiểm định phù hợp với các trường hợp kiểm định. Đối với các trang thiết bị và phương tiện đo phục vụ cho việc kiểm định khí thải thì có thể lắp đặt cố định trên xe chuyên dùng kiểm định khí thải lưu động.

5. Việc kiểm định bên ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

6. Khi có sự cố hư hỏng hoặc thay đổi phương tiện đo, cơ sở đăng kiểm chủ động khắc phục sự cố bảo đảm phương tiện đo đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời thông báo cho Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

7. Khi có sự thay đổi về lãnh đạo cơ sở đăng kiểm, lãnh đạo bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ, cơ sở đăng kiểm phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

8. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp sai quy định.

9. Không thực hiện kiểm định phương tiện bị cảnh báo trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

10. Ngừng hoạt động kiểm định khi có quyết định tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của cơ quan có thẩm quyền. Nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy cho Sở Giao thông vận tải trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận.

11. Được thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

12. Thực hiện các chương trình, kế hoạch tập huấn, thực tập, đánh giá, thực hiện các công việc chuyên môn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

13. Duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định trong thời gian cơ sở đăng kiểm tạm ngừng, tạm đình chỉ hoạt động kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

14. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp mới (cấp lần đầu) giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, cơ sở đăng kiểm phải xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.

Điều 12. Cảnh báo phương tiện

1. Các trường hợp cảnh báo phương tiện:

a) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng;

c) Có bằng chứng về việc chủ xe làm giả tài liệu của phương tiện;

d) Có sự sai khác giữa chứng nhận đăng ký xe với phương tiện thực tế khi làm thủ tục kiểm định;

đ) Chưa thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe ở lần kiểm định tiếp theo sau khi phương tiện đã được cấp chứng nhận cải tạo;

e) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thông báo thu hồi.

2. Phương thức cảnh báo, gỡ cảnh báo

a) Phương tiện được cảnh báo trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam và được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

b) Phương tiện bị cảnh báo được gỡ cảnh báo ngay sau khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu hoặc có bằng chứng về việc đã khắc phục nội dung cảnh báo;

c) Phương tiện bị cảnh báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được đơn vị cảnh báo thông báo cho cơ quan công an tại địa phương.

3. Tổ chức thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo

a) Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan chức năng, cơ quan tố tiến hành tố tụng tại địa phương;

b) Cơ sở đăng kiểm thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này;

c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện, trừ các trường hợp phương tiện bị cảnh báo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 13. Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định

1. Giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (bản giấy hoặc bản điện tử) gồm hai phần: giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

2. Xe tham gia giao thông thì được cấp đồng thời cả giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

3. Xe không tham gia giao thông hoặc khi tham gia giao thông phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc xe quá tải trọng, quá khổ theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thì chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định, không cấp tem kiểm định.

4. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực khi:

a) Phương tiện không được kiểm định theo đúng trình tự, thủ tục trong hoạt động kiểm định;

b) Hồ sơ kiểm định được lập và xác nhận không đúng quy định về kiểm định;

c) Được kiểm định bởi người không có chuyên môn và thẩm quyền;

d) Được kiểm định bởi phương tiện đo không bảo đảm độ chính xác;

đ) Cấp cho phương tiện đang bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hết hiệu lực khi:

a) Phương tiện bị hư hại dẫn đến không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Đã có cảnh báo về việc giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thu hồi trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

c) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã được thay thế bởi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định khác;

d) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MAJOR DEFECTS - MaD);

đ) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, không được tham gia giao thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD).

6. Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Phôi được sử dụng để in giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định phù hợp với các loại phương tiện cụ thể như sau:

a) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác theo mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

c) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng theo mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

7. Cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối mỗi quý hoặc trường hợp đề nghị cấp bổ sung, cơ sở đăng kiểm có nhu cầu xin cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định gửi văn bản đề nghị kèm theo báo cáo kiểm kê phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này trên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Giao thông vận tải;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo số lượng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp cho cơ sở đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; cơ sở đăng kiểm căn cứ thông báo để thực hiện việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc in và cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được tiền thanh toán của Cơ sở đăng kiểm, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo số lượng tương ứng.

8. Quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lập số (bản giấy hoặc bản điện tử) theo dõi quản lý nhập, cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng được lưu trữ theo từng loại, theo thứ tự số seri và lưu theo từng tháng; ghi rõ lý do hỏng trên phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

9. Quản lý, sử dụng và hủy bỏ phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng

a) Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, cơ sở đăng kiểm gửi (bản giấy hoặc bản điện tử) đề nghị Sở Giao thông vận tải địa phương kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của năm trước đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

b) Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở đăng kiểm, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định và tiến hành lập biên bản hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 14. Thẩm quyền ký giấy chứng nhận kiểm định

1. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới

a) Lãnh đạo cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;

b) Lãnh đạo bộ phận kiểm định được cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phân công.

2. Cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

a) Lãnh đạo của cơ sở kiểm định khí thải được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;

b) Đăng kiểm viên ký giấy chứng nhận kiểm định theo sự phân công của cơ sở kiểm định khí thải.

Điều 15. Tạm đình chỉ hoạt động kiểm định của cơ sở đăng kiểm

1. Cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Không cung cấp thông tin lưu trữ hồ sơ phương tiện tại cơ sở đăng kiểm cho các cơ sở đăng kiểm khác trong hoạt động kiểm định khi có đề nghị;

b) Cung cấp tài khoản đăng nhập để đăng tải thông tin cảnh báo đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên phần mềm sử dụng trong hoạt động kiểm định cho người không do cơ sở đăng kiểm phân công quản lý, sử dụng;

c) Không thực hiện việc thông báo thu hồi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp sai;

d) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa, xóa bỏ phiếu lập hồ sơ phương tiện, phiếu kết quả kiểm định phương tiện.

2. Thời hạn tạm đình chỉ

Cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ hoạt động kiểm định 01 tháng khi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định của cơ sở đăng kiểm

1. Cơ sở đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được cấp do làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

c) Bị tạm đình chỉ hoạt động kiểm định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này từ 03 lần trong thời gian 12 tháng liên tục;

d) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Có từ 05 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định hoặc từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;

e) Sửa chữa dữ liệu phương tiện, dữ liệu kiểm định nhằm hợp thức hóa thông tin phương tiện, kết quả kiểm tra phương tiện;

g) Không duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định trong thời gian đơn vị tạm ngừng, tạm đình chỉ hoạt động kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

h) Ngừng hoạt động kiểm định quá 12 tháng liên tục;

i) Bố trí người thực hiện kiểm định không phải là đăng kiểm viên; phân công đăng kiểm viên cùng một thời gian trong ngày đồng thời thực hiện kiểm định tại 02 cơ sở đăng kiểm trở lên;

k) Cơ sở đăng kiểm giải thể.

2. Cơ sở đăng kiểm đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm trong trường hợp ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Trường hợp cơ sở đăng kiểm ngừng hoạt động từ 03 ngày liên tục trở lên nhưng dưới 30 ngày thì cơ sở đăng kiểm có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam, nêu rõ lý do ngừng hoạt động và phương án khắc phục;

b) Thông báo bằng văn bản tại phòng chờ của cơ sở đăng kiểm;

c) Duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.

2. Trường hợp cơ sở đăng kiểm ngừng hoạt động từ 30 ngày đến 12 tháng liên tục thì cơ sở đăng kiểm có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản, nêu rõ lý do và thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày;

b) Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
...
PHỤ LỤC I MẪU SỔ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II MẪU THÔNG BÁO SỰ SỐ HƯ HỎNG/THAY ĐỔI PHƯƠNG TIỆN ĐO
...
PHỤ LỤC III MẪU THÔNG BÁO THAY ĐỔI NHÂN SỰ
...
PHỤ LỤC IV MẪU PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH VÀ TEM KIỂM ĐỊNH

Mẫu số 01: Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường
...
Mẫu số 02: Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác
...
Mẫu số 03: Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng
...
PHỤ LỤC V MẪU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VI MẪU THÔNG BÁO CẤP PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VII MẪU SỔ THEO DÕI QUẢN LÝ NHẬP, CẤP PHÁT PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VIII MẪU ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC IX MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:

a) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 46/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm được hướng dẫn bởi Chương 3 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 46/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI, CẤP LẠI, TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

Hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy gồm:

1. Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản thông tin về cơ sở kiểm định khí thải;

2. Bản vẽ bố trí chung của cơ sở kiểm định khí thải thể hiện được vị trí kiểm tra;

3. Danh sách trích ngang nhân lực theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

4. Danh sách thiết bị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Tổ chức thành lập cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là cơ sở kiểm định khí thải) nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo quy định tại Điều 9 Thông tư này bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tới Sở Giao thông vận tải địa phương.

2. Tiếp nhận hồ sơ

a) Trường hợp nộp trực tiếp: Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ trong ngày làm việc; nếu chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức thành lập cơ sở kiểm định khí thải hoàn thiện hồ sơ; nếu đầy đủ theo quy định, lập phiếu kiểm soát theo quy định tại Phụ lục IV, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, lập thông báo tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ thông tin về lịch kiểm tra, đánh giá thực tế;

b) Trường hợp nộp qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ; nếu chưa đầy đủ theo quy định, thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho tổ chức thành lập cơ sở kiểm định khí thải; nếu đầy đủ theo quy định, lập phiếu kiểm soát theo mẫu quy định tại Phụ lục IV, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, lập thông báo tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó ghi rõ thông tin về lịch kiểm tra, đánh giá thực tế.

3. Kiểm tra, đánh giá thực tế

Việc kiểm tra, đánh giá thực tế được thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập thông báo tiếp nhận hồ sơ như sau:

a) Kiểm tra, đánh giá cơ sở kiểm định khí thải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy để ghi nhận vào biên bản theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Kiểm tra, đánh giá cơ sở kiểm định khí thải theo quy định tại Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới và tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá tại điểm a khoản này, ghi nhận các nội dung tương ứng vào biên bản theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế

a) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế đạt yêu cầu: Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế không đạt yêu cầu: Sở Giao thông vận tải ghi rõ lý do vào biên bản theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và gửi cho tổ chức thành lập cơ sở kiểm định khí thải để khắc phục các nội dung không đạt yêu cầu.

5. Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, đánh giá thực tế đạt yêu cầu, Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XI; mã số cơ sở kiểm định khí thải theo quy định của Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Khắc phục đối với trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu

a) Việc khắc phục và kiểm tra, đánh giá lại được thực hiện trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày thông báo các nội dung không đạt yêu cầu. Quá thời hạn này, để tiếp tục, tổ chức thành lập cơ sở kiểm định khí thải thực hiện trình tự, thủ tục lại từ đầu theo quy định tại Điều này;

b) Sau khi khắc phục các nội dung không đạt, tổ chức thành lập cơ sở kiểm định khí thải gửi văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này tới Sở Giao thông vận tải. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải thực hiện các bước quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này. Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá lại không đạt yêu cầu, nêu rõ lý do không đạt và kết luận cơ sở kiểm định khí thải không đủ điều kiện hoạt động, dừng thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Điều 11. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy gồm:

a) Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo bản thông tin về cơ sở kiểm định khí thải;

b) Bản vẽ bố trí chung của cơ sở kiểm định khí thải thể hiện được vị trí kiểm tra;

c) Danh sách trích ngang nhân lực theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Danh sách thiết bị kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Tài liệu có liên quan đối với trường hợp thay đổi thông tin địa giới hành chính.

2. Cơ sở kiểm định khí thải nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bằng hình thức trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến tới Sở Giao thông vận tải địa phương như sau:

a) Hồ sơ cấp lại do giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bị mất: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Hồ sơ cấp lại do giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bị hỏng: tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này kèm theo giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bị hỏng;

c) Hồ sơ cấp lại do cơ sở kiểm định khí thải thay đổi thông tin địa giới hành chính ghi trên giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy: các tài liệu quy định tại điểm a, điểm đ khoản 1 Điều này;

d) Hồ sơ cấp lại do cơ sở kiểm định khí thải thay đổi vị trí (địa điểm); tăng thêm số lượng thiết bị kiểm tra; bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy: các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này.

3. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này:

a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ trong ngày làm việc; nếu chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cơ sở kiểm định khí thải hoàn thiện hồ sơ; nếu đầy đủ theo quy định trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, căn cứ hồ sơ lưu trữ Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;

b) Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ; nếu chưa đầy đủ theo quy định, lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ sở kiểm định khí thải; nếu đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị, căn cứ hồ sơ lưu trữ Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

4. Cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động khí thải xe mô tô, xe gắn máy đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này:

a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ trong ngày làm việc; nếu chưa đầy đủ theo quy định, hướng dẫn cơ sở kiểm định khí thải hoàn thiện hồ sơ; nếu đầy đủ theo quy định, thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 Thông tư này. Mã số cơ sở kiểm định khí thải ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện là mã số được cấp trước đây;

b) Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra thành phần hồ sơ; nếu chưa đầy đủ theo quy định, thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ sở kiểm định khí thải; nếu đầy đủ theo quy định, thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 10 Thông tư này. Mã số cơ sở kiểm định khí thải ghi trong giấy chứng nhận đủ điều kiện là mã số được cấp trước đây.

Điều 12. Trình tự, thủ tục tạm đình chỉ hoạt động cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về cơ sở kiểm định khí thải thuộc trường hợp bị tạm đình chỉ hoạt động, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định tạm đình chỉ hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở kiểm định khí thải phải ngừng hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy khi quyết định tạm đình chỉ hoạt động có hiệu lực; đồng thời thông báo công khai về việc tạm ngừng kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại cơ sở kiểm định khí thải.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tạm đình chỉ hoạt động có hiệu lực, cơ sở kiểm định khí thải, lập báo cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này gửi Sở Giao thông vận tải.

Điều 13. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hoặc nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền về cơ sở kiểm định khí thải thuộc trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy, Sở Giao thông vận tải ban hành quyết định thu hồi theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở kiểm định khí thải phải ngừng hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy khi quyết định thu hồi có hiệu lực; đồng thời thông báo công khai về việc ngừng hoạt động tại cơ sở kiểm định khí thải.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực, cơ sở kiểm định khí thải phải nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và chuyển dữ liệu hoạt động kiểm định khí thải cho Sở Giao thông vận tải.

Điều 14. Lưu trữ hồ sơ

Hồ sơ (bản giấy và bản điện tử) cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được lưu trữ vĩnh viễn tại Sở Giao thông vận tải và cơ sở kiểm định khí thải, việc lưu trữ đảm bảo an toàn, khoa học, dễ tìm kiếm.
...
PHỤ LỤC I MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP MỚI, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC II MẪU DANH SÁCH TRÍCH NGANG NHÂN LỰC CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC III MẪU DANH SÁCH THIẾT BỊ KIỂM TRA CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC IV MẪU PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
...
PHỤ LỤC V MẪU THÔNG BÁO TIẾP NHẬN HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC VI MẪU THÔNG BÁO TỪ CHỐI TIẾP NHẬN HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC VII MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN CHUNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC, NHÂN LỰC, HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
PHỤ LỤC IX MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THIẾT BỊ KIỂM TRA, THIẾT BỊ HỖ TRỢ KIỂM TRA, DỤNG CỤ KIỂM TRA, DỤNG CỤ HỖ TRỢ KIỂM TRA

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị đo độ khói
...
Mẫu số 03. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị đo độ trượt ngang của bánh xe
...
Mẫu số 04. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị đo âm lượng
...
Mẫu số 05. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị kiểm tra đèn chiếu sáng phía trước
...
Mẫu số 06. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị phân tích khí xả
...
Mẫu số 07. Biên bản kiểm tra, đánh giá thiết bị kiểm tra phanh
...
PHỤ LỤC X BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá điều kiện hoạt động của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá cơ sở kiểm định khí thải
...
PHỤ LỤC XI MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
PHỤ LỤC XII MÃ SỐ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XIII MẪU QUYẾT ĐỊNH TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
...
PHỤ LỤC XIV MẪU BÁO CÁO TẠM ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC XV MẪU QUYẾT ĐỊNH THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
b) Trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 46/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH, MIỄN KIỂM ĐỊNH LẦN ĐẦU CHO XE CƠ GIỚI (TRỪ XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY), XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 4. Địa điểm thực hiện kiểm định, đối tượng miễn kiểm định lần đầu

1. Việc kiểm định, miễn kiểm định lần đầu xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được thực hiện ở bất kỳ cơ sở đăng kiểm nào trên phạm vi cả nước. Địa điểm kiểm định được thực hiện tại cơ sở đăng kiểm hoặc ngoài cơ sở đăng kiểm; trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm thì phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

a) Các trường hợp được kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm bao gồm: xe máy chuyên dùng; xe cơ giới hoạt động tại đảo không có cơ sở đăng kiểm; xe cơ giới đang hoạt động tại khu vực bảo đảm về an toàn, an ninh, quốc phòng; xe cơ giới chỉ hoạt động trong khu vực cảng, mỏ, công trường; xe cơ giới đang thực hiện nhiệm vụ cấp bách phòng chống thiên tai, dịch bệnh; xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ mà trong phạm vi được phép hoạt động không có cơ sở đăng kiểm; xe cơ giới quá khổ, quá tải vượt quá khả năng đáp ứng về mặt bằng, thiết bị của dây chuyền kiểm định tại cơ sở đăng kiểm.

b) Khi kiểm định, cơ sở đăng kiểm phải có đủ dụng cụ, thiết bị kiểm tra theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi là Quy chuẩn về cơ sở đăng kiểm).

c) Địa điểm thực hiện kiểm định phải có: đường kiểm tra hiệu quả phanh, trượt ngang đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ trong kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là Quy chuẩn về kiểm định xe cơ giới) khi kiểm định xe cơ giới; có đường kiểm tra phanh đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng (sau đây gọi là Quy chuẩn về xe máy chuyên dùng) khi kiểm định xe máy chuyên dùng.

d) Việc kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện theo yêu cầu của chủ xe đối với các trường hợp hoặc kế hoạch kiểm định định kỳ của cơ sở đăng kiểm đối với các trường hợp xe cơ giới hoạt động ngoài đảo.

3. Đối tượng miễn kiểm định lần đầu là xe chưa qua sử dụng có năm sản xuất đến năm nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận kiểm định dưới 02 năm (năm sản xuất cộng 01 năm) và không bao gồm: xe đã cải tạo; xe không có trong cơ sở dữ liệu xe sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC MIỄN KIỂM ĐỊNH LẦN ĐẦU

Điều 5. Hồ sơ đề nghị

Hồ sơ đề nghị miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Bản chà số khung, số động cơ của xe;

b) Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước).

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe.

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động.

Điều 6. Trình tự, cách thức thực hiện

1. Chủ xe nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Thông tư này bằng hình thức trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống trực tuyến tại địa chỉ: https://mienkd.vr.org.vn.

2. Cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm tra hồ sơ như sau:

a) Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp: nếu không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; nếu xe thuộc trường hợp bị từ chối kiểm định theo quy định của Nghị định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới (sau đây gọi là xe bị từ chối kiểm định) hoặc đã được cấp miễn kiểm định lần đầu, thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi trực tiếp cho chủ xe. Nếu hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định và xe chưa được cấp miễn kiểm định lần đầu, lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống trực tuyến: cơ sở đăng kiểm thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này trên hệ thống trực tuyến.

3. Cơ sở đăng kiểm lập phiếu hồ sơ phương tiện theo mẫu số 01 (đối với xe cơ giới) hoặc mẫu số 02 (đối với xe máy chuyên dùng) quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này. Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

Mục 2. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH

Điều 7. Hồ sơ đề nghị kiểm định lần đầu

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm theo mẫu số 02 của Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chủ xe có đề nghị);

b) Bản chà số khung, số động cơ của xe;

c) Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước);

d) Bản chính giấy chứng nhận cải tạo của xe (đối với xe cải tạo).

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Điều 8. Hồ sơ đề nghị kiểm định định kỳ

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định định kỳ gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm theo mẫu số 02 của Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp chủ xe có đề nghị);

b) Bản chà số khung, số động cơ của xe (đối với xe có thay đổi số khung, số động cơ).

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính) đối với: thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên; thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m); xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị kiểm định đối với xe có chứng nhận đăng ký xe tạm thời

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm định gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước, xe thuộc đối tượng nghiên cứu, phát triển có nhu cầu tham gia giao thông đường bộ: xuất trình bản chính chứng nhận đăng ký xe tạm thời và nộp bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

2. Xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải:

a) Giấy tờ xuất trình: bản chính chứng nhận đăng ký xe tạm thời;

b) Giấy tờ phải nộp: văn bản đề nghị kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải, bản thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này cùng bản dịch thuật tiếng việt có chứng thực phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của nhà sản xuất nước ngoài.

3. Xe nhập khẩu (không thuộc trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều này): xuất trình bản chính chứng nhận đăng ký xe tạm thời và nộp bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của nhà sản xuất nước ngoài.

Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 10. Thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ

1. Trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp: cơ sở đăng kiểm tiến hành kiểm tra, đánh giá hồ sơ ngay trong ngày nhận được hồ sơ, cụ thể như sau:

a) Kiểm định tại cơ sở đăng kiểm: trường hợp không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; trường hợp xe bị từ chối kiểm định thì lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định thì lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; tiến hành kiểm tra, đánh giá xe;

b) Kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm: trường hợp không đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ; đối với xe bị từ chối kiểm định, xe không thuộc đối tượng kiểm định, địa điểm kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm không đáp ứng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Thông tư này, lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này gửi cho chủ xe; trường hợp hồ sơ đầy đủ, xe không bị từ chối kiểm định, xe thuộc đối tượng kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm, địa điểm kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm đáp ứng quy định, lập giấy hẹn lịch kiểm định theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này gửi cho chủ xe; lập phiếu kiểm soát kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này; tiến hành kiểm tra, đánh giá xe theo lịch.

2. Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống trực tuyến: cơ sở đăng kiểm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và gửi thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá hồ sơ hoặc lịch hẹn đưa xe đến kiểm định cho chủ xe qua hệ thống bưu chính hoặc trên hệ thống trực tuyến.

3. Trường hợp xe chưa có dữ liệu trong cơ sở dữ liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam thì cơ sở đăng kiểm lập bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này để làm căn cứ lập hồ sơ phương tiện.

Điều 11. Thực hiện kiểm tra, đánh giá xe cơ giới

1. Cơ sở đăng kiểm kiểm tra, đối chiếu xe thực tế với giấy tờ về đăng ký xe: trường hợp có sự sai khác, thông báo cho chủ xe nêu rõ lý do theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không có sự sai khác, lập phiếu hồ sơ phương tiện theo mẫu số 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp kiểm định lần đầu và thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe.

2. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới phải được thực hiện đầy đủ các hạng mục quy định tại Quy chuẩn về kiểm định xe cơ giới và thực hiện theo 05 công đoạn sau:

a) Công đoạn 1: kiểm tra nhận dạng, tổng quát;

b) Công đoạn 2: kiểm tra phần trên của phương tiện;

c) Công đoạn 3: kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang;

d) Công đoạn 4: kiểm tra môi trường;

đ) Công đoạn 5: kiểm tra phần dưới của phương tiện.

Việc kiểm tra, đánh giá hạng mục kiểm tra hiệu quả phanh, trượt ngang đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện trên đường, cơ sở đăng kiểm ghi nhận kết quả trong phiếu kiểm tra phanh, trượt ngang theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và đính kèm cùng với phiếu kiểm định xe cơ giới khi kết thúc kiểm tra.

3. Cơ sở đăng kiểm thực hiện chụp ảnh xe cơ giới tại địa điểm thực hiện kiểm định, đảm bảo ảnh chụp có độ phân giải tối thiểu 1280x720 pixels, rõ nét, thể hiện thời gian thực khi chụp (gồm ngày, tháng, năm, giờ, phút chụp ảnh).

4. Kết quả kiểm định được thể hiện trên phiếu kiểm định xe cơ giới theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này và được xử lý như sau:

a) Xe được thực hiện các quy trình để cấp giấy chứng nhận kiểm định khi không có khiếm khuyết hoặc chỉ có khiếm khuyết, hư hỏng không quan trọng (MiD);

b) Xe phải sửa chữa để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MaD);

c) Xe không được tham gia giao thông và phải sửa chữa để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DD).

5. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định tại cơ sở đăng kiểm:

a) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm thực hiện lập thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày thì cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; đối với xe cơ giới có kết quả kiểm tra, đánh giá ở các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh, hệ thống lái, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh, hệ thống lái. Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc bởi cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại từ đầu trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, dán tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

6. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

a) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm thực hiện lập thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày, cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; đối với xe cơ giới có kết quả kiểm tra, đánh giá ở các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh, hệ thống lái, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh, hệ thống lái. Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc bởi cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại từ đầu trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe cơ giới có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này và gửi cho chủ xe; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

Điều 12. Thực hiện kiểm tra, đánh giá xe máy chuyên dùng

1. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng tại cơ sở đăng kiểm phải bao gồm các hạng mục kiểm tra, đối chiếu theo quy định tại Quy chuẩn về xe máy chuyên dùng. Kết quả kiểm định được thể hiện trên phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Việc kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe máy chuyên dùng ngoài cơ sở đăng kiểm phải được thực hiện theo Quy chuẩn về xe máy chuyên dùng. Đối với các xe máy chuyên dùng có yêu cầu kiểm tra hiệu quả phanh trên đường thì tiến hành kiểm tra, ghi nhận kết quả vào phiếu theo mẫu số 05 quy định tại Phụ lục VIII ban hành kèm Thông tư này và đính kèm cùng với phiếu kiểm định xe máy chuyên dùng khi kết thúc kiểm tra.

3. Cơ sở đăng kiểm thực hiện chụp ảnh xe máy chuyên dùng tại địa điểm thực hiện kiểm định, đảm bảo ảnh chụp có độ phân giải tối thiểu 1280x720 pixels, rõ nét, thể hiện thời gian thực khi chụp (gồm ngày, tháng, năm, giờ, phút chụp ảnh).

4. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định tại cơ sở đăng kiểm:

a) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm lập thông báo kết quả kiểm tra đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá;

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày, cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; đối với xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm tra, đánh giá ở các hạng mục liên quan đến hệ thống phanh, hệ thống lái, đăng kiểm viên thực hiện kiểm tra, đánh giá lại toàn bộ các hạng mục thuộc hệ thống phanh, hệ thống lái. Trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc tại cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại từ đầu trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, dán tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

6. Cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hoặc thông báo kết quả không đạt đối với trường hợp kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm

a) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định không đạt yêu cầu: cơ sở đăng kiểm lập thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, nhập nội dung không đạt vào phần mềm quản lý kiểm định để cảnh báo ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp thực hiện kiểm định lại ngay trong ngày cơ sở đăng kiểm chỉ kiểm tra, đánh giá lại các hạng mục không đạt trước đó; trường hợp kiểm định lại vào ngày khác hoặc bởi cơ sở đăng kiểm khác thì tiến hành lại trình tự, thủ tục kiểm định.

b) Trường hợp xe máy chuyên dùng có kết quả kiểm định đạt yêu cầu: trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi kết thúc kiểm tra, cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định tại Điều 17 Thông tư này; thực hiện việc gỡ cảnh báo kiểm định không đạt đối với trường hợp có cảnh báo về kết quả kiểm định không đạt trước đó ngay sau khi kết thúc việc kiểm tra, đánh giá.

Trường hợp xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe, cơ sở đăng kiểm cấp tem kiểm định và giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này và chỉ thực hiện cấp giấy chứng nhận kiểm định sau khi chủ xe xuất trình giấy tờ về đăng ký xe.

Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 13. Nguyên tắc cấp lại

1. Việc cấp lại được thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sai thông tin, bị hỏng, bị mất. Chủ xe không phải mang xe đến cơ sở đăng kiểm để kiểm tra, đánh giá lại.

2. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp lại có thời hạn hiệu lực cùng với thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp và được thực hiện bởi cùng một cơ sở đăng kiểm. Trường hợp cơ sở đăng kiểm đã cấp giấy chứng nhận kiểm định bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới thì việc cấp lại được thực hiện bởi cơ sở đăng kiểm được chỉ định nhận bàn giao hồ sơ.

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp lại

Chủ xe nộp đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này và xuất trình giấy tờ về đăng ký xe theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư này.

Điều 15. Trình tự, thủ tục cấp lại

Chủ xe nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống trực tuyến để được cấp lại giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng. Trình tự, thủ tục cấp lại thực hiện như sau:

1. Trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sai thông tin, cơ sở đăng kiểm cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trong ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đồng thời thu lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị sai;

2. Trường hợp tem kiểm định bị hỏng nhưng có đủ thông tin để xác định số sê ri hoặc biển số xe hoặc giấy chứng nhận kiểm định bị mất, bị hỏng, cơ sở đăng kiểm cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trong ngày kể từ khi nhận được hồ sơ; đồng thời thu lại giấy chứng nhận kiểm định (trừ trường hợp giấy chứng nhận kiểm định bị mất);

3. Trường hợp tem kiểm định bị mất hoặc tem kiểm định và giấy chứng nhận bị mất, cơ sở đăng kiểm lập giấy tiếp nhận thông tin báo mất tem kiểm định theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này, đăng tải thông tin báo mất trên phần mềm quản lý kiểm định. Sau 15 ngày kể từ ngày đăng cảnh báo, nếu tem kiểm định không được tìm thấy, chủ xe mang theo giấy tiếp nhận thông tin báo mất tem kiểm định tới cơ sở đăng kiểm để được cấp lại giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định trong ngày.

Mục 5. CẬP NHẬT HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN CHO XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 16. Cập nhật hồ sơ phương tiện cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

Cơ sở đăng kiểm thực hiện cập nhật hồ sơ phương tiện sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá phương tiện và thực hiện như sau:

1. Khi xe có thay đổi về thông tin trên chứng nhận đăng ký xe

a) Thay đổi các thông tin về chủ sở hữu phương tiện, biển số: cơ sở đăng kiểm cập nhật thay đổi vào hồ sơ phương tiện và phần mềm quản lý kiểm định;

b) Thay đổi số khung, số động cơ: cơ sở đăng kiểm căn cứ vào hồ sơ phương tiện, chứng nhận đăng ký xe để kiểm tra, đối chiếu, trường hợp số khung, số động cơ của xe phù hợp với chứng nhận đăng ký xe và xe phù hợp với dữ liệu lưu trữ thì cập nhật dữ liệu vào phần mềm quản lý kiểm định.

2. Khi xe được cấp chứng nhận cải tạo, cơ sở đăng kiểm thực hiện cập nhập dữ liệu xe thay đổi thông số kỹ thuật vào phần mềm quản lý kiểm định.

3. Trong trường hợp thông số kỹ thuật của hồ sơ phương tiện chưa đầy đủ, ở lần kiểm định sau miễn kiểm định lần đầu, cơ sở đăng kiểm căn cứ vào dữ liệu chứng nhận về xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu hoặc kết quả kiểm tra xe thực tế, cơ sở đăng kiểm tiến hành bổ sung thông số kỹ thuật bị thiếu vào hồ sơ phương tiện và 02 ảnh chụp phương tiện; cập nhật vào phần mềm quản lý kiểm định.

4. Trường hợp cơ sở đăng kiểm kiểm tra, đánh giá không phải là cơ sở đăng kiểm quản lý hồ sơ phương tiện thì gửi các giấy tờ liên quan về cơ sở quản lý hồ sơ phương tiện để cập nhật và lưu trữ, gồm các tài liệu sau:

a) Bản sao có đóng dấu của cơ sở đăng kiểm: giấy tờ về đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định cấp mới;

b) Bản chính giấy chứng nhận cải tạo; bản chà số khung, số động cơ;

c) Ảnh chụp phương tiện đối với xe kiểm định sau lần miễn kiểm định lần đầu, xe cải tạo, xe có thay đổi biển số xe.

Mục 6. GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH, LƯU TRỮ HỒ SƠ, BÁO CÁO CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 17. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Cơ sở đăng kiểm cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định được cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này nhưng không vượt quá ngày hết hạn của chứng nhận đăng ký xe hoặc đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng của xe.

3. Cơ sở đăng kiểm in giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định trên phần mềm quản lý kiểm định phù hợp với các loại phương tiện, cụ thể như sau:

a) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo mẫu số 01 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác theo mẫu số 02 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng theo mẫu số 03 Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước có phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng hoặc xe nhập khẩu có giấy chứng nhận (hoặc Thông báo miễn kiểm tra) chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường có nội dung khi tham gia giao thông đường bộ phải được phép của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền hoặc xe không tham gia giao thông; xe quá tải trọng, quá khổ theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ, cơ sở đăng kiểm chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định, không cấp tem kiểm định. Tại mục ghi chú của giấy chứng nhận kiểm định phải ghi nội dung: “Khi tham gia giao thông trên đường dành cho giao thông công cộng phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền về quản lý đường bộ”.

5. Giấy chứng nhận kiểm định được giao cho chủ xe để mang theo khi tham gia giao thông.

6. Tem kiểm định được dán trên xe như sau:

a) Đối với các loại xe (gồm các loại ô tô, xe chở người bốn bánh, xe chở hàng bốn bánh và một số loại xe máy chuyên dùng) có khoang điều khiển (ca bin) và trang bị kính chắn gió phía trước: vị trí dán tem kiểm định tại góc phía trên, bên phải (theo chiều tiến của xe), ở mặt trong của kính chắn gió phía trước; mặt trước của tem hướng ra ngoài;

b) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe máy chuyên dùng không thuộc điểm a khoản này thì thực hiện: trang bị lớp bảo vệ tem kiểm định trong quá trình sử dụng, mặt trước phải được bảo vệ bằng vật liệu trong suốt để quan sát được nội dung, dán (hoặc gắn) lên xe tại các vị trí dễ quan sát, hạn chế được các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền của tem kiểm định trong quá trình xe di chuyển, mặt trước của tem kiểm định hướng ra ngoài;

c) Tem kiểm định được nhân viên của cơ sở đăng kiểm dán trong trường hợp xe được kiểm định tại cơ sở đăng kiểm; chủ xe tự dán trong trường hợp xe thuộc đối tượng được miễn kiểm định lần đầu hoặc được kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm hoặc được cấp lại.

Điều 18. Lưu trữ hồ sơ

1. Cơ sở đăng kiểm phải quản lý, lưu trữ hồ sơ phương tiện và hồ sơ kiểm định ở dạng bản giấy hoặc bản điện tử, ảnh xe kiểm định. Việc lưu trữ phải đầy đủ, khoa học, bảo quản an toàn, dễ dàng truy xuất.

2. Lưu trữ hồ sơ phương tiện gồm các tài liệu sau:

a) Phiếu hồ sơ phương tiện;

b) Bản sao chứng nhận đăng ký xe (bao gồm các lần thay đổi trong quá trình sử dụng xe);

c) Bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng kèm theo bản sao giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước) hoặc bản in điện tử giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu hoặc thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu (đối với xe nhập khẩu); bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này (kèm các tài liệu kỹ thuật liên quan);

d) Bản chính các giấy chứng nhận cải tạo của các lần cải tạo;

đ) Bản in 02 ảnh tổng thể xe khi lập hồ sơ phương tiện hoặc khi bổ sung thông số kỹ thuật sau lần miễn kiểm định (kể cả khi xe cải tạo);

e) Các giấy tờ liên quan đến việc bổ sung, sửa đổi thông tin hành chính, thông số kỹ thuật trong quá trình sử dụng của xe;

g) Bản sao giấy chứng nhận kiểm định khi lập hồ sơ phương tiện, khi thay đổi thông tin của xe, thông số kỹ thuật.

3. Lưu trữ hồ sơ kiểm định gồm các tài liệu sau:

a) Phiếu kiểm soát kiểm định;

b) Phiếu kiểm định (đối với trường hợp kiểm định lại trong ngày làm việc thì các phiếu kiểm định lưu trong cùng một bộ hồ sơ kiểm định);

c) Bản sao các giấy tờ: giấy tờ về đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp mới cho xe;

d) Phôi tem kiểm định (đối với trường hợp không cấp tem kiểm định);

đ) Các giấy tờ liên quan đến cập nhật hồ sơ phương tiện;

e) Bản in ảnh chụp khoang hành lý (hầm hàng); ảnh chụp khoang hành khách từ đầu xe và từ cuối xe đối với ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe).

4. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định được lưu theo ngày cùng với hồ sơ kiểm định, gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định;

b) Bản sao: giấy tờ về đăng ký xe, giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp mới cho xe;

c) Giấy tiếp nhận thông tin báo mất tem kiểm định;

d) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị in sai, bị hỏng.

5. Các loại sổ (sổ giấy hoặc sổ điện tử) được lưu trữ tại cơ sở đăng kiểm gồm:

a) Sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu số 01, mẫu số 02 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Sổ quản lý hồ sơ phương tiện theo mẫu số 04, mẫu số 05 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Thời gian, địa điểm lưu trữ

a) Hồ sơ phương tiện và sổ theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này được lưu tại cơ sở đăng kiểm lập hồ sơ phương tiện trong quá trình sử dụng của xe. Hồ sơ phương tiện của xe hết niên hạn sử dụng lưu trữ tối thiểu 12 tháng kể từ khi xe hết niên hạn sử dụng;

b) Hồ sơ kiểm định và sổ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được lưu tại cơ sở đăng kiểm và hủy sau 42 tháng kể từ ngày kiểm định;

c) Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định và sổ theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này được lưu theo ngày cùng với hồ sơ kiểm định tại cơ sở đăng kiểm và hủy sau 42 tháng kể từ ngày kiểm định;

d) Ảnh chụp xe kiểm định được lưu với định dạng .JPEG theo ngày kiểm định tại cơ sở đăng kiểm trong thời gian tối thiểu 42 tháng kể từ ngày kiểm định.

Điều 19. Báo cáo công tác kiểm định

Cơ sở đăng kiểm thực hiện lập báo cáo công tác kiểm định theo quy định sau:

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm định;

2. Nội dung yêu cầu báo cáo: số lượt phương tiện kiểm định đạt, số lượt không đạt, tổng số lượt phương tiện kiểm định, thống kê tỷ lệ phương tiện không đạt tiêu chuẩn ở lần kiểm tra thứ nhất và được tính tỉ lệ không đạt theo các hệ thống của xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở đăng kiểm;

4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam;

5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc phần mềm quản lý kiểm định;

6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 tháng cuối quý;

7. Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý;

8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
...

PHỤ LỤC I MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
...
PHỤ LỤC II MẪU PHIẾU HỒ SƠ PHƯƠNG TIỆN

Mẫu số 01. Phiếu hồ sơ phương tiện xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Phiếu lập hồ sơ phương tiện xe máy chuyên dùng
...
PHỤ LỤC III BẢN XÁC NHẬN THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA XE

Mẫu số 01. Bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe cơ giới
...
Mẫu số 02. Bản xác nhận thông số kỹ thuật của xe máy chuyên dùng
...
PHỤ LỤC IV MẪU PHIẾU KIỂM SOÁT KIỂM ĐỊNH

Mẫu số 01. Phiếu kiểm soát dùng cho xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy)
...
Mẫu số 02. Phiếu kiểm soát dùng cho xe máy chuyên dùng.
...
Mẫu số 03. Phiếu kiểm soát dùng cho xe mô tô, xe gắn máy
...
PHỤ LỤC V CHU KỲ KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC VI MẪU GIẤY HẸN TRẢ GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, GIẤY TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO MẤT TEM KIỂM ĐỊNH, GIẤY HẸN LỊCH KIỂM ĐỊNH

Mẫu số 01. Giấy hẹn trả giấy chứng nhận kiểm định (dùng cho xe chỉ có giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe)
...
Mẫu số 02: Giấy tiếp nhận thông tin báo mất Tem kiểm định
...
PHỤ LỤC VII MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KIỂM ĐỊNH

Mẫu số 01. Văn bản đề nghị kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu chạy rà trước khi thử nghiệm khí thải
...
Mẫu số 02: Văn bản đề nghị kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm
...
PHỤ LỤC VIII MẪU PHIẾU KIỂM ĐỊNH, PHIẾU KIỂM TRA TRÊN ĐƯỜNG

Mẫu số 01. Phiếu kiểm định dùng cho xe cơ giới (trừ mô tô, xe gắn máy)
...
Mẫu số 02. Phiếu kiểm định dùng cho xe máy chuyên dùng
...
Mẫu số 03: Phiếu kiểm định dùng cho xe mô tô, xe gắn máy
...
Mẫu số 04. Phiếu kiểm tra phanh, trượt ngang của xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy) ngoài cơ sở đăng kiểm
...
Mẫu số 05. Phiếu kiểm tra phanh trên đường của xe máy chuyên dùng
...
PHỤ LỤC IX MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH; GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO
...
PHỤ LỤC XI MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM ĐỊNH
...
PHỤ LỤC XX MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường
...
Mẫu số 02. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác
...
Mẫu số 03. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng
...
Mẫu số 04. Chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lần đầu
...
Mẫu số 05. Chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy định kỳ

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
d) Trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương II Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
...
Chương III TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI XE CƠ GIỚI CẢI TẠO, XE MÁY CHUYÊN DÙNG CẢI TẠO

Điều 20. Nguyên tắc chung

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã được cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc xe đã qua sử dụng được nhập khẩu có sự thay đổi đặc điểm dẫn đến thay đổi về kiểu loại xe theo quy định về sản phẩm cùng kiểu loại của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phải thực hiện thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo (sau đây viết tắt là chứng nhận cải tạo).

2. Khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất của xe cải tạo không vượt quá giá trị khối lượng toàn bộ theo thiết kế của nhà sản xuất xe (khối lượng toàn bộ của xe trước cải tạo), giá trị phân bố của khối lượng toàn bộ cho phép lớn nhất lên các trục không vượt quá tải trọng trục lớn nhất của nhà sản xuất và quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

3. Trường hợp cải tạo động cơ thì động cơ cải tạo phải có giá trị công suất lớn nhất theo công bố của nhà sản xuất động cơ nằm trong khoảng từ 90% đến 120% so với giá trị công suất lớn nhất của động cơ theo thiết kế của nhà sản xuất xe.

4. Các trường hợp cải tạo xe cơ giới phải được thiết kế và thi công bởi nhà sản xuất xe hoặc đại diện ủy quyền hợp pháp của nhà sản xuất gồm:

a) Cải tạo thay đổi kích cỡ lốp, số trục và vết bánh xe của xe cơ giới;

b) Cải tạo thay đổi khoảng cách giữa các trục của xe cơ giới;

c) Cải tạo thay thế khung xe; cải tạo nối dầm sát xi;

d) Cải tạo các hệ thống phanh, hệ thống treo và hệ thống lái của xe cơ giới (trừ trường hợp: cải tạo lắp đặt hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ trên xe tập lái, xe sát hạch lái xe; cải tạo để cung cấp năng lượng và điều khiển hệ thống phanh của rơ moóc, sơ mi rơ moóc; cải tạo các cơ cấu điều khiển và ghế ngồi phù hợp với chức năng vận động của người khuyết tật điều khiển xe).

5. Xe cải tạo phải lập hồ sơ thiết kế đáp ứng quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, trừ các trường hợp không phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo sau đây:

a) Xe được lắp đặt, thay thế hoặc tháo bỏ bàn đạp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí của ô tô;

b) Xe ô tô PICKUP được lắp đặt hoặc thay thế, tháo bỏ nắp che khoang chở hàng, hành lý làm thay đổi kích thước lòng thùng hàng vượt quá sai số cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe;

c) Xe được tháo bỏ hệ thống cung cấp nhiên liệu sử dụng khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) hoặc khí thiên nhiên nén (CNG) cho động cơ của xe đối với xe cơ giới đã cải tạo lắp đặt thêm hệ thống cung cấp nhiên liệu (LPG, CNG) trở về chỉ sử dụng hệ thống cung cấp nhiên liệu của ô tô trước khi cải tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu;

d) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ giá nóc của ô tô con tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất mà không làm thay đổi chiều rộng toàn bộ của xe;

đ) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ bơm, thùng dầu và hệ thống đường ống thủy lực của ô tô đầu kéo để dẫn động cho hệ thống nâng hạ thùng hàng của sơ mi rơ moóc tải tự đổ;

e) Xe được thay đổi số lượng, vị trí, kết cấu cửa xếp dỡ hàng hóa của thùng hàng hoặc vật liệu bọc, lót thùng hàng của ô tô, rơ moóc, sơ mi rơ moóc vượt quá sai số cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sai số cho phép và làm tròn số nhưng không làm thay đổi kích thước bao của xe;

g) Xe được lắp thêm hoặc tháo bỏ hoặc thay thế thiết bị nâng hạ hàng hóa của thùng hàng của xe ô tô đã có giấy chứng nhận kiểm định an toàn của cơ quan có thẩm quyền;

h) Xe được lắp, thay thế hoặc tháo bỏ mui gió trên nóc ca bin ô tô đầu kéo;

i) Xe có thay đổi về khối lượng bản thân, khối lượng hàng chuyên chở khác với chứng nhận đăng ký xe nhưng có các thông số kỹ thuật và hình ảnh phù hợp với giấy chứng nhận kiểm định được cấp ở lần gần nhất trước ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 21. Hồ sơ đề nghị chứng nhận xe cơ giới cải tạo (trừ xe mô tô, xe gắn máy)

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị chứng nhận cải tạo gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ thiết kế cải tạo đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại mục A Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Ảnh chụp tại xưởng của cơ sở cải tạo gồm: 01 ảnh chụp tổng thể được chụp chéo góc khoảng 45 độ phía trước, 01 ảnh chụp chéo góc khoảng 45 độ phía sau góc đối diện của xe cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo; ảnh chụp kết cấu khung xương ở trạng thái chưa bọc vật liệu phủ của xe cơ giới đối với các trường hợp: cải tạo toàn bộ buồng lái, thân xe, khoang chở khách của xe chở người, cải tạo lắp mới thùng xe tải thành xe tải thùng kín (có hai mặt của vách thùng xe được bọc kín), xe tải bảo ôn, xe tải đông lạnh;

d) Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo (bản chính hoặc bản điện tử) của cơ sở cải tạo xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Bảng kê các hệ thống, tổng thành thay thế của xe cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe cơ giới trước cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo và tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành của xe sử dụng để cải tạo;

g) Văn bản chấp thuận sử dụng chung hồ sơ thiết kế xe cơ giới của cơ sở thiết kế theo mẫu quy định tại Phụ lục XIX ban hành kèm theo Thông tư này đối với trường hợp xe cơ giới cải tạo được sử dụng chung hồ sơ thiết kế;

h) Bản chính phiếu cân khối lượng bản thân và phân bố khối lượng bản thân lên các trục của xe sau cải tạo được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng quy định về pháp luật đo lường (trừ các trường hợp nêu tại điểm a, điểm d khoản 5 Điều 20 Thông tư này);

i) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu xe theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người đi làm thủ tục chứng nhận cải tạo không phải là chủ sở hữu.

Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này không áp dụng đối với trường hợp xe cải tạo nêu tại khoản 5 Điều 20 Thông tư này.

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản sao hoặc bản điện tử) đối với thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000 (kg) trở lên, thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m) xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

3. Xe cơ giới có: khối lượng bản thân; kết cấu, kích thước thùng hàng; kích thước bao của xe khác với giấy chứng nhận kiểm định lần gần nhất trước ngày Thông tư này có hiệu lực phải làm thủ tục chứng nhận xe cơ giới cải tạo. Hồ sơ chứng nhận gồm các tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm g, điểm h, điểm i khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Điều 22. Hồ sơ đề nghị chứng nhận xe máy chuyên dùng cải tạo; xe mô tô, xe gắn máy cải tạo

Chủ xe nộp trực tiếp tại cơ sở đăng kiểm, qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

1. Giấy tờ phải nộp

a) Văn bản đề nghị chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Hồ sơ thiết kế cải tạo đáp ứng quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm: mục B - dùng cho xe máy chuyên dùng; mục C - dùng cho xe mô tô, xe gắn máy;

c) Ảnh chụp tại xưởng của cơ sở cải tạo gồm: 01 ảnh chụp tổng thể được chụp chéo góc khoảng 45 độ phía trước, 01 ảnh chụp chéo góc khoảng 45 độ phía sau góc đối diện của xe cải tạo; ảnh chụp chi tiết các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo;

d) Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo (bản chính hoặc bản điện tử) của cơ sở cải tạo xe theo mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này;

đ) Bảng kê các hệ thống, tổng thành của xe cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này;

e) Các tài liệu thông số, tính năng kỹ thuật của xe trước cải tạo và các tổng thành, hệ thống cải tạo; tài liệu xác nhận nguồn gốc của các hệ thống, tổng thành của xe sử dụng để cải tạo;

g) Bản chính phiếu cân khối lượng bản thân và phân bố khối lượng bản thân lên các trục (không áp dụng với xe máy chuyên dùng) của xe sau cải tạo được thực hiện bởi tổ chức đáp ứng quy định về pháp luật đo lường;

h) Giấy ủy quyền của chủ sở hữu xe theo quy định của pháp luật đối với trường hợp người đi làm thủ tục chứng nhận xe cải tạo không phải là chủ sở hữu.

2. Giấy tờ phải xuất trình

a) Giấy tờ về đăng ký xe gồm một trong các giấy tờ sau: bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính chứng nhận đăng ký xe; bản chính giấy hẹn cấp chứng nhận đăng ký xe;

b) Giấy chứng nhận kết quả kiểm định còn hiệu lực (bản sao hoặc bản điện tử) đối với thiết bị nâng hàng có sức nâng theo thiết kế từ 1.000kg trở lên, thiết bị nâng người có chiều cao nâng lớn nhất lớn hơn 2,0 (m) xi téc chở khí hóa lỏng, khí dầu mỏ hóa lỏng, khí thiên nhiên nén hoặc các chất lỏng có áp suất làm việc cao hơn 0,7 (bar) hoặc chất lỏng hay chất rắn dạng bột không có áp suất nhưng khi tháo ra dùng khí có áp suất cao hơn 0,7 (bar) theo quy định tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP.

Điều 23. Trình tự, thủ tục chứng nhận xe cải tạo

1. Tiếp nhận hồ sơ

Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ. Trường hợp không đầy đủ hướng dẫn chủ xe bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Trường hợp đầy đủ, lập phiếu tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo.

2. Kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ (trừ các trường hợp quy định khoản 5 Điều 20 Thông tư này), cơ sở đăng kiểm thực hiện như sau:

a) Trường hợp nội dung hồ sơ thiết kế cải tạo đáp ứng theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này và nội dung thiết kế phù hợp các quy chuẩn về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới, cơ sở đăng kiểm lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe thông tin về thời gian và địa điểm kiểm tra, đánh giá thực tế xe cải tạo;

b) Trường hợp nội dung hồ sơ thiết kế cải tạo không đủ nội dung theo quy định tại Phụ lục XIV ban hành kèm theo Thông tư này, hoặc có nội dung không phù hợp với các quy chuẩn về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới, cơ sở đăng kiểm lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho chủ xe ghi rõ nội dung cần bổ sung, sửa đổi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo, chủ xe có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ thiết kế cải tạo; khi nhận được hồ sơ thiết kế bổ sung, sửa đổi, cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế cải tạo theo quy định tại điểm a khoản này; quá thời hạn trên, thủ tục chứng nhận được thực hiện lại từ đầu.

3. Kiểm tra, đánh giá thực tế xe cải tạo

a) Đối với xe cải tạo phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo: trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thông báo kiểm tra, đánh giá xe thực tế, cơ sở đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe cải tạo theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn quốc gia về kiểm định xe cơ giới, kiểm tra, đánh giá các hạng mục cải tạo của xe đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; lập biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Đối với xe cải tạo không phải lập hồ sơ thiết kế cải tạo: ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ, cơ sở đăng kiểm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá xe cải tạo theo Quy chuẩn quốc gia về kiểm định xe cơ giới, đảm bảo các hạng mục cải tạo của xe đáp ứng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới; lập biên bản kiểm tra, đánh giá theo mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá thực tế

a) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá đạt yêu cầu: cấp giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cho xe;

b) Trường hợp kết quả kiểm tra, đánh giá không đạt yêu cầu: lập thông báo theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Chủ xe được khắc phục các nội dung không đạt trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo; quá thời hạn nêu trên, chủ xe không khắc phục hoặc kết quả kiểm tra, đánh giá lại không đạt, thực hiện thủ tục lại từ đầu.

Điều 24. Cấp lại giấy chứng nhận cải tạo

1. Việc cấp lại giấy chứng nhận cải tạo được thực hiện bởi bất kỳ cơ sở đăng kiểm trên phạm vi cả nước.

2. Giấy chứng nhận cải tạo được cấp lại trong các trường hợp: bị mất, hỏng, sai thông tin.

3. Hồ sơ đề nghị cấp lại

Chủ xe nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc hệ thống trực tuyến 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại gồm các giấy tờ phải nộp và xuất trình sau:

a) Giấy tờ phải nộp: đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; giấy chứng nhận cải tạo bị hỏng hoặc bị sai thông tin;

b) Giấy tờ phải xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư này hoặc bản chính chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

4. Trình tự, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận cải tạo

Cơ sở đăng kiểm thực hiện việc cấp lại giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ lưu trữ tại cơ sở đăng kiểm; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ lưu trữ tại cơ sở đăng kiểm khác, cụ thể như sau:

a) Cấp lại đối với trường hợp giấy chứng nhận cải tạo bị mất, hỏng: căn cứ dữ liệu lưu trữ trên phần mềm quản lý cải tạo xe và hồ sơ cải tạo lưu trữ để cấp lại;

b) Cấp lại đối với trường hợp giấy chứng nhận cải tạo sai thông tin: căn cứ dữ liệu lưu trữ trên phần mềm quản lý cải tạo xe và hồ sơ cải tạo lưu trữ, trường hợp đủ căn cứ xác định giấy chứng nhận cải tạo đã cấp bị sai thông tin thì tiến hành điều chỉnh thông tin và cấp lại giấy chứng nhận cải tạo.

5. Trường hợp giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo có thời hạn theo các quy định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy chứng nhận cải tạo, chủ xe có nhu cầu cấp lại để thực hiện việc cấp đổi chứng nhận đăng ký, việc cấp lại được thực hiện như sau:

a) Chủ xe nộp 01 bộ hồ sơ đến bất kỳ cơ sở đăng kiểm trên phạm vi cả nước bao gồm: giấy tờ phải nộp: đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy tờ phải xuất trình: giấy tờ về đăng ký xe quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư này hoặc bản chính chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

b) Cơ sở đăng kiểm tiến hành kiểm tra đối chiếu các thông số kỹ thuật của xe cơ giới thực tế với giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo (hoặc dữ liệu lưu trữ trong phần mềm quản lý cải tạo xe nếu chủ xe không xuất trình được giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo đã được cấp), trường hợp phù hợp thì cấp lại giấy chứng nhận xe cơ giới cải tạo cho chủ xe; trường hợp không phù hợp, cơ sở đăng kiểm cấp thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Để tiếp tục được cấp giấy chứng nhận cải tạo, chủ xe phải thực hiện theo quy định Điều 20, Điều 21, Điều 23 Thông tư này.

Điều 25. Báo cáo quản lý công tác chứng nhận cải tạo

1. Tên báo cáo: Báo cáo kết quả thực hiện công tác chứng nhận cải tạo;

2. Nội dung yêu cầu báo cáo gồm các nội dung sau: theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này;

3. Đối tượng thực hiện báo cáo: cơ sở đăng kiểm;

4. Cơ quan nhận báo cáo: Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam;

5. Phương thức gửi, nhận báo cáo: gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc phần mềm quản lý kiểm định;

6. Thời hạn gửi báo cáo: trước ngày 20 tháng cuối quý;

7. Tần suất thực hiện báo cáo: định kỳ hàng quý;

8. Thời gian chốt số liệu báo cáo: từ ngày 15 tháng cuối quý trước đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.

Điều 26. Quản lý, lưu trữ hồ sơ chứng nhận cải tạo

1. Cơ sở đăng kiểm lập sổ (bản giấy hoặc bản điện tử) theo dõi cấp giấy chứng nhận cải tạo theo mẫu số 03 quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lưu trữ, bảo quản hồ sơ đảm bảo an toàn, khoa học, dễ tra cứu.

3. Thời gian lưu trữ hồ sơ (quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này) như sau: tối thiểu 12 tháng kể từ khi hết niên hạn đối với hồ sơ chứng nhận cải tạo của xe cơ giới có niên hạn sử dụng; tối thiểu 25 năm (tính từ năm cấp chứng nhận cải tạo) đối với hồ sơ chứng nhận cải tạo của các xe khác.

4. Việc lưu trữ hồ sơ chứng nhận cải tạo bao gồm các thành phần sau:

a) Hồ sơ đề nghị chứng nhận cải tạo, hồ sơ cấp lại chứng nhận cải tạo;

b) Biên bản kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo;

c) Bản sao giấy chứng nhận cải tạo.

5. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận cải tạo bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp lại;

b) Bản sao giấy chứng nhận cải tạo cấp lại;

c) Bản sao giấy chứng nhận cải tạo hỏng hoặc sai;

d) Bản sao giấy tờ về đăng ký xe.
...

PHỤ LỤC I MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
...
PHỤ LỤC IX MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH; GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO
...
PHỤ LỤC X MẪU SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH, GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO

Mẫu số 01. Sổ theo dõi cấp Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới
...
PHỤ LỤC XII MẪU PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ
...
PHỤ LỤC XIII MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO
...
PHỤ LỤC XIV NỘI DUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ CẢI TẠO

PHỤ LỤC XV MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ XE CẢI TẠO

Mẫu số 01. Biên bản kiểm tra, đánh giá xuất xưởng xe cải tạo
...
Mẫu số 02. Biên bản kiểm tra, đánh giá an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo
...
PHỤ LỤC XIII MẪU BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO
...
PHỤ LỤC XVI MẪU BẢNG KÊ CÁC HỆ THỐNG, TỔNG THÀNH THAY THẾ
...
PHỤ LỤC XVII MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHỨNG NHẬN XE CẢI TẠO
...
PHỤ LỤC XVIII MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN CẢI TẠO

Mẫu số 01. Mẫu giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới (trừ xe mô tô, xe gắn máy)
...
Mẫu số 02. Mẫu giấy chứng nhận cải tạo xe máy chuyên dùng
...
Mẫu số 03. Mẫu giấy chứng nhận cải tạo xe mô tô, xe gắn máy
...
PHỤ LỤC XIX MẪU VĂN BẢN CHẤP THUẬN SỬ DỤNG CHUNG HỒ SƠ THIẾT KẾ

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
c) Trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
...
Chương IV NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 56. Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy quy định tại khoản 4 Điều này. Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

c) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

d) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

2. Người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe máy chuyên dùng đang điều khiển; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ. Khi tham gia giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải mang theo các loại giấy tờ sau đây:

a) Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc Giấy biên nhận còn hiệu lực của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

c) Giấy phép lái xe hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

d) Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật;

đ) Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

4. Người lái xe gắn máy tham gia giao thông đường bộ phải hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ, có kỹ năng điều khiển phương tiện; đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 59 của Luật này.

5. Người tập lái xe ô tô, người dự sát hạch lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ phải thực hành trên xe tập lái, xe sát hạch trên tuyến đường tập lái, tuyến đường sát hạch, có giáo viên dạy lái hoặc sát hạch viên bảo trợ tay lái. Giáo viên dạy lái, sát hạch viên phải mang theo các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 57. Giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kW;

b) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

c) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

d) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg;

đ) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;

e) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;

g) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;

h) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;

i) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;

k) Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

l) Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

m) Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;

n) Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

o) Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg;

p) Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.

2. Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.

Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.

3. Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.

4. Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương đương và có số chỗ nhiều nhất.

5. Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định như sau:

a) Giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1 không thời hạn;

b) Giấy phép lái xe hạng B và hạng C1 có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;

c) Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.

6. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam bao gồm:

a) Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

b) Giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia là thành viên của Công ước của Liên hợp quốc về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi là Công ước Viên) cấp;

c) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký kết điều ước quốc tế hoặc thỏa thuận quốc tế công nhận giấy phép lái xe của nhau;

d) Giấy phép lái xe nước ngoài phù hợp với loại xe được phép điều khiển do quốc gia được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Giấy phép lái xe không có hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 62 của Luật này.

8. Giấy phép lái xe quốc tế được quy định như sau:

a) Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất; có thời hạn không quá 03 năm kể từ ngày cấp và phải phù hợp với thời hạn còn hiệu lực của giấy phép lái xe quốc gia;

b) Người có giấy phép lái xe quốc tế do quốc gia là thành viên của Công ước Viên cấp khi lái xe tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo giấy phép lái xe quốc tế và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển, còn thời hạn sử dụng; phải tuân thủ pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam;

c) Người có giấy phép lái xe quốc tế vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe có thời hạn thì thời gian bị tước quyền sử dụng không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam;

d) Người Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam có giấy phép lái xe do Việt Nam hoặc quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, nếu có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe quốc tế.

9. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định mẫu giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe, giấy phép lái xe quốc tế; đối với mẫu giấy phép lái xe, trình tự, thủ tục cấp và việc sử dụng giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe

1. Điểm của giấy phép lái xe được dùng để quản lý việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của người lái xe trên hệ thống cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bao gồm 12 điểm. Số điểm trừ mỗi lần vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Dữ liệu về điểm trừ giấy phép lái xe của người vi phạm sẽ được cập nhật vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngay sau khi quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành và thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết.

2. Giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất thì được phục hồi đủ 12 điểm.

3. Trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm thì người có giấy phép lái xe không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ theo giấy phép lái xe đó. Sau thời hạn ít nhất là 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm, người có giấy phép lái xe được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại khoản 7 Điều 61 của Luật này do lực lượng Cảnh sát giao thông tổ chức, có kết quả đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm.

4. Giấy phép lái xe sau khi đổi, cấp lại, nâng hạng được giữ nguyên số điểm của giấy phép lái xe trước khi đổi, cấp lại, nâng hạng.

5. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 59. Tuổi, sức khỏe của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ

1. Độ tuổi của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng được quy định như sau:

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được điều khiển xe gắn máy;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A, B1, B, C1, được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng C, BE;

d) Người đủ 24 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D1, D2, C1E, CE;

đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được cấp giấy phép lái xe hạng D, D1E, D2E, DE;

e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe), xe ô tô chở người giường nằm là đủ 57 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.

2. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải bảo đảm điều kiện sức khỏe phù hợp với từng loại phương tiện được phép điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; xây dựng cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định độ tuổi của người lái xe trong lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 60. Đào tạo lái xe

1. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe phải được đào tạo nội dung lý thuyết và thực hành theo chương trình đào tạo quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

2. Người học lái xe phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo lái xe hoặc các hình thức đào tạo lái xe khác để cấp mới hoặc nâng hạng giấy phép lái xe.

3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện đối với những đối tượng sau đây:

a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng C1 hoặc lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C1 lên hạng C hoặc lên hạng D1 hoặc lên hạng D2;

c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D1 hoặc lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D1 lên hạng D2 hoặc lên hạng D;

đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D2 lên hạng D;

e) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B lên hạng BE, từ hạng C1 lên hạng C1E, từ hạng C lên hạng CE, từ hạng D1 lên hạng D1E, từ hạng D2 lên hạng D2E, từ hạng D lên hạng DE.

4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe còn hiệu lực, phải có đủ thời gian lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe; đối với việc nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D1, D2, D thì người có nhu cầu được đào tạo còn phải có trình độ từ trung học cơ sở trở lên.

5. Giấy phép lái xe các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải được đào tạo bằng hình thức đào tạo nâng hạng theo các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định; có giáo trình, giáo án; thực hiện đào tạo theo đúng hình thức, nội dung và chương trình quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

7. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.

8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình đào tạo lái xe, thời gian lái xe an toàn cho từng hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 4 Điều này và quy định tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo lái xe mô tô; đối với cơ sở đào tạo, tổ chức đào tạo lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 61. Sát hạch lái xe

1. Người đã hoàn thành chương trình đào tạo lái xe, có độ tuổi, sức khỏe theo quy định tại Điều 59 của Luật này được đăng ký để tham dự kỳ sát hạch lái xe.

2. Nội dung sát hạch lái xe phải phù hợp với hạng giấy phép lái xe và chương trình đào tạo lái xe.

3. Hoạt động sát hạch lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe; hoạt động sát hạch lái xe mô tô thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe hoặc tại sân tập lái đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về cơ sở vật chất, kỹ thuật. Hoạt động sát hạch lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

4. Trung tâm sát hạch lái xe là đơn vị cung cấp dịch vụ sát hạch lái xe; phải đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; phải sử dụng thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin và phải chia sẻ ngay kết quả và dữ liệu giám sát quá trình sát hạch đến cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, cơ quan quản lý về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để giám sát.

5. Việc sát hạch lái xe do sát hạch viên thực hiện. Sát hạch viên phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn, được cấp thẻ sát hạch viên và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

6. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

7. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, quy trình sát hạch để cấp giấy phép lái xe; điều kiện, tiêu chuẩn sát hạch viên, tổ chức tập huấn, cấp thẻ sát hạch viên; tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; đối với sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Điều 62. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe bị mất;

b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

4. Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

c) Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.

Điều 63. Đào tạo, kiểm tra cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng

1. Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ là giấy chứng nhận cấp cho người có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.

2. Người có nhu cầu cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ được đăng ký với cơ sở đào tạo lái xe ô tô hoặc cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn để được bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô, cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng đủ tiêu chuẩn được thực hiện bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ phải theo đúng hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng; kiểm tra và cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; việc kiểm tra và thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ; tiêu chuẩn của cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng thực hiện bồi dưỡng, kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 64. Thời gian làm việc của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ

1. Thời gian lái xe của người lái xe ô tô không quá 10 giờ trong một ngày và không quá 48 giờ trong một tuần; lái xe liên tục không quá 04 giờ và bảo đảm các quy định có liên quan của Bộ luật Lao động.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ và người lái xe ô tô kinh doanh vận tải và vận tải nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
đ) Trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy;
Điểm này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đấu giá biển số xe.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết Điều 37 và Điều 38 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về đấu giá biển số xe, bao gồm biển số xe đưa ra đấu giá, giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền bán hồ sơ, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe, quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe, thu, nộp, xử lý tiền đặt trước, hoàn tiền trúng đấu giá.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Bộ Công an.

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên được lựa chọn để đấu giá biển số xe.

3. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người tham gia đấu giá là tổ chức, cá nhân Việt Nam đăng ký tham gia đấu giá thông qua việc nộp hồ sơ tham gia đấu giá hợp lệ và tiền đặt trước cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định của Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Người trúng đấu giá là người tham gia đấu giá trực tuyến biển số xe có mức trả giá cao nhất so với giá khởi điểm hoặc bằng giá khởi điểm theo quy định tại Nghị định này.

3. Cuộc đấu giá biển số xe là toàn bộ quá trình đấu giá đối với một biển số xe.

4. Phiên đấu giá biển số xe bao gồm các cuộc đấu giá biển số xe được tổ chức thực hiện trong kế hoạch tổ chức đấu giá đã được phê duyệt.

5. Tiền trúng đấu giá là số tiền mà người trúng đấu giá nộp để được cấp quyền sử dụng biển số xe thông qua việc được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá.

6. Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe của Bộ Công an là một tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, hạ tầng và đường truyền được thiết kế chuyên biệt để phục vụ công tác quản lý đấu giá biển số xe.

7. Hệ thống đăng ký, quản lý xe là tập hợp các trang thiết bị phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, thiết bị mạng, thiết bị bảo mật và các thiết bị khác được kết nối từ Bộ Công an đến Công an các đơn vị, địa phương để sản xuất, truyền nhận, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, phục vụ cho một hoặc nhiều hoạt động nghiệp vụ đăng ký xe.

Điều 4. Hình thức, phương thức đấu giá

1. Hình thức đấu giá là đấu giá trực tuyến.

2. Phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.

Điều 5. Biển số xe đưa ra đấu giá

1. Biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 36 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định số lượng biển số xe đưa ra đấu giá tại mỗi phiên đấu giá, bao gồm biển số xe của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đang trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe của Bộ Công an và bổ sung số lượng biển số xe cho Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp hết biển số xe để đăng ký khi chưa đến phiên đấu giá tiếp theo.

Điều 6. Giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá

1. Giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 (bốn mươi) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 5 (năm) triệu đồng.

2. Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 5 (năm) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 1 (một) triệu đồng.

3. Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE (A4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 (năm trăm) triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.

Điều 7. Tiền đặt trước, bước giá

1. Tiền đặt trước bằng giá khởi điểm của một biển số xe đưa ra đấu giá. Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày. Trường hợp trúng đấu giá, tiền đặt trước được chuyển vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an để nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

2. Bước giá đối với đấu giá biển số xe ô tô là 5 (năm) triệu đồng; đối với đấu giá biển số xe mô tô, xe gắn máy là 500 (năm trăm) nghìn đồng.

Điều 8. Tiền bán hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá

1. Tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá là 100 (một trăm) nghìn đồng trên một biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) nghìn đồng trên một biển số xe mô tô, xe gắn máy.

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có trách nhiệm thu, quản lý, sử dụng tiền bán hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 66 và điểm d khoản 2 Điều 78 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 (được sửa đổi, bổ sung năm 2024).

Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE

Điều 9. Lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Bộ Công an lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có Trang thông tin đấu giá trực tuyến, bảo đảm điều kiện an toàn, an ninh mạng khi kết nối với Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe để tổ chức đấu giá biển số xe.

2. Điều kiện lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để tổ chức đấu giá biển số xe được thực hiện trên cơ sở tiêu chí, đánh giá, chấm điểm tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và yêu cầu tính năng kỹ thuật Trang thông tin đấu giá trực tuyến được quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Thông báo lựa chọn và kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được quy định tại Phụ lục III, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

4. Trình tự lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được thực hiện như sau:

a) Thông báo về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;

b) Thành lập Tổ tư vấn xét duyệt hồ sơ lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản gồm các đơn vị nghiệp vụ có liên quan trực thuộc Bộ Công an;

c) Tiến hành lựa chọn, thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và Cổng thông tin điện tử Bộ Công an.

5. Bộ Công an sẽ lựa chọn lại tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trọng trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản đã được lựa chọn chấm dứt hoạt động, không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện để tổ chức đấu giá biển số xe hoặc hợp đồng bị chấm dứt thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản

1. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe

Bộ Công an ký hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản để thực hiện đấu giá biển số xe. Hợp đồng dịch vụ đấu giá biển số xe phải được lập thành văn bản, được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về đấu giá tài sản.

2. Giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản:

a) Đối với mỗi biển số xe đấu giá thành, giá dịch vụ đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản được tính bằng 8% giá khởi điểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá;

b) Chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản là 10 (mười) nghìn đồng trên một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá và 2 (hai) nghìn đồng trên một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá.

Điều 11. Kế hoạch tổ chức đấu giá

1. Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe cho từng phiến đấu giá.

2. Kế hoạch tổ chức đấu giá bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Danh sách biển số xe đưa ra đấu giá;

b) Giá khởi điểm, bước giá và tiền đặt trước;

c) Hình thức, phương thức tổ chức đấu giá;

d) Thời gian tổ chức đấu giá;

đ) Các nội dung khác có liên quan.

3. Kế hoạch tổ chức đấu giá phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt.

Điều 12. Quy chế đấu giá

Căn cứ kế hoạch tổ chức đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản ban hành Quy chế đấu giá, gồm các nội dung sau: Danh sách biển số xe đưa ra đấu giá; thời gian đấu giá; giá khởi điểm, bước giá; tài khoản thanh toán tiền đặt trước tham gia đấu giá; cách thức tham gia đấu giá.

Điều 13. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản

1. Bộ Công an chuyển danh sách biển số xe đưa ra đấu giá cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đồng thời thông báo công khai kế hoạch tổ chức đấu giá biển số xe trên Cổng thông tin điện tử Bộ Công an, Trang thông tin điện tử Cục Cảnh sát giao thông, có đường dẫn đến Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông báo công khai thông tin kế hoạch tổ chức đấu giá tài sản, danh sách biển số xe đưa ra đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia hoặc Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản và niêm yết tại trụ sở. Quy chế đấu giá được niêm yết, thông báo công khai trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến và trụ sở của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

3. Thời gian thông báo công khai, niêm yết Quy chế đấu giá, danh sách biển số xe đưa ra đấu giá ít nhất 30 ngày trước ngày tổ chức phiên đấu giá.

4. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản công khai số lượng người đăng ký tham gia đấu giá của từng biển số đang niêm yết.

Điều 14. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe

1. Đăng ký tham gia đấu giá

a) Việc đăng ký tham gia đấu giá được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng tại Trang thông tin đấu giá trực tuyến của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản; người tham gia đấu giá đăng ký tham gia đấu giá, nộp hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến; người tham gia đấu giá từ chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính trung thực việc kê khai thông tin để đăng ký tham gia đấu giá.

b) Người tham gia đấu giá được cấp một tài khoản truy cập, được hướng dẫn về cách sử dụng tài khoản, cách trả giá và các nội dung khác trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến để thực hiện việc đấu giá;

c) Người tham gia đấu giá được lựa chọn biển số xe theo nhu cầu trong danh sách biển số xe đưa ra đấu giá của tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên toàn quốc để tham gia đấu giá;

d) Người tham gia đấu giá nộp tiền hồ sơ, tiền đặt trước của biển số xe đã lựa chọn tham gia đấu giá vào tài khoản của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 8 Nghị định này và được cấp mã đấu giá của cuộc đấu giá biển số xe đó;

đ) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản bán hồ sơ tham gia đấu giá, tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu giá kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản cho đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày.

2. Người tham gia đấu giá truy cập vào Trang thông tin đấu giải trực tuyến bằng tài khoản truy cập của mình và thực hiện thủ tục đấu giá theo Quy chế đấu giá

3. Tại thời điểm kết thúc cuộc đấu giá trực tuyến, Trang thông tin đấu giá trực tuyến xác định người trúng đấu giá, thông báo kết quả cuộc đấu giá, hiển thị biên bản đấu giá để người trúng đấu giá xác nhận, gửi thông báo vào địa chỉ thư điện tử của người tham gia đấu giá đã đăng ký với tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.

4. Khi hết thời hạn đăng ký tham gia đấu giá mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá thì người đó được xác định là người trúng đấu giá biển số xe, người trúng đấu giá sẽ nhận được thông báo và biên bản trúng đấu giá của biển số đó trước thời điểm tổ chức cuộc đấu giá.

5. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ, đối chiếu thông tin của người tham gia đấu giá, phân công đấu giá viên điều hành cuộc đấu giá trực tuyến trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số để gửi cho người trúng đấu giá.

6. Bộ Công an giám sát quá trình tổ chức đấu giá, kết quả đấu giá, xác thực vào biên bản đấu giá bằng chữ ký số và các nội dung khác có liên quan.

Điều 15. Trường hợp dừng cuộc đấu giá, truất quyền tham gia đấu giá và xử lý tình huống phát sinh

1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, đấu giá viên buộc phải dừng cuộc đấu giá trong các trường hợp sau:

a) Bộ Công an yêu cầu tổ chức hành nghề đấu giá tài sản dừng việc tổ chức đấu giá khi có căn cứ cho rằng tổ chức hành nghề đấu giá tài sản hoặc đấu giá viên có hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên và các quy định khác trong Quy chế đấu giá;

b) Sự kiện bất khả kháng.

2. Bộ Công an quyết định việc thực hiện tổ chức đấu giá lại sau khi đáp ứng đủ điều kiện tổ chức đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá:

a) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá;

b) Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

c) Cản trở hoạt động đấu giá tài sản, có hành vi sử dụng phần mềm tác động đến quá trình đấu giá hoặc kết quả cuộc đấu giá; gây nhiễu loạn cuộc đấu giá;

d) Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản;

đ) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản báo cáo Bộ Công an dừng công nhận hoặc hủy kết quả đấu giá, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.

Điều 16. Niêm yết và chuyển kết quả đấu giá

1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải công khai niêm yết trên Trang thông tin đấu giá trực tuyến kết quả đấu giá biển số xe.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải chuyển kết quả đấu giá, biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử đồng thời chuyển tiền đặt trước cho Bộ Công an để phê duyệt kết quả trúng đấu giá và hoàn thiện các thủ tục liên quan.

Điều 17. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá biên bản đấu giá, danh sách người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử từ tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, Bộ Công an ban hành Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá.

Điều 18. Thông báo kết quả trúng đấu giá

1. Bộ Công an gửi văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe vào địa chỉ thư điện tử và gửi tin nhắn thông báo tới số điện thoại đã đăng ký tại tài khoản truy cập cho người trúng đấu giá trong vòng 07 ngày làm việc sau khi phê duyệt kết quả trúng đấu giá; văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá biển số xe thay thế hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc hợp đồng bán tài sản nhà nước.

2. Nội dung Thông báo kết quả trúng đấu giá gồm: Biển số xe trúng đấu giá, tên, mã định danh của cá nhân, tổ chức (trường hợp tổ chức chưa được cấp mã định danh thì ghi mã số thuế hoặc số quyết định thành lập tổ chức), địa chỉ người trúng đấu giá, giá trúng đấu giá, số tiền phải nộp, số tài khoản chuyên thu do Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để nộp tiền trúng đấu giá, thời hạn nộp tiền trúng đấu giá, việc hủy kết quả đấu giá nếu không nộp đủ số tiền trúng đấu giá theo quy định.

Điều 19. Nộp tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.

Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá

Ngay sau khi nhận đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Công an cấp hóa đơn điện tử bán tài sản công và văn bản điện tử Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá gửi vào địa chỉ thư điện tử cho người trúng đấu giá để làm thủ tục đăng ký xe.

Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá

1. Kết quả đấu giá biển số xe bị hủy trong các trường hợp sau:

a) Người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có đề nghị và được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công an.

b) Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, Thông báo kết quả trúng đấu giá, Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu được xác định không phải do vi phạm của người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về dân sự.

c) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá nhưng chưa được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá;

d) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá hoặc trong thời gian được Bộ Công an phê duyệt gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe;

đ) Người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Công an sẽ gửi thông báo bằng văn bản điện tử về việc không được tham gia đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;

e) Người trúng đấu giá không làm thủ tục đăng ký biển số xe trúng đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;

g) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

2. Người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá, Bộ Công an sẽ không ban hành Thông báo kết quả trúng đấu giá trong trường hợp này.

3. Biển số xe trúng đấu giá được đưa ra đấu giá lại hoặc chuyển về Hệ thống đăng ký, quản lý xe; số tiền đặt trước, số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp không được hoàn trả lại và được nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

Điều 22. Quản lý biển số xe trúng đấu giá

1. Biển số xe trúng đấu giá chỉ được cấp cho người trúng đấu giá trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.

2. Thủ tục đăng ký biển số xe trúng đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Điều 23. Gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan

1. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biến số trúng đấu giá thì người trúng đấu giá phải gửi Đơn đề nghị gia hạn thời hạn đăng ký xe (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này) qua Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe của Bộ Công an và gửi tài liệu chứng minh (bản chính) về Bộ Công an qua Cục Cảnh sát giao thông để xem xét giải quyết.

2. Bộ Công an xem xét, giải quyết và thông báo kết quả gia hạn cho người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử.

3. Thời gian gia hạn không quá 06 tháng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
...
PHỤ LỤC I BẢNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
...
PHỤ LỤC II YÊU CẦU TÍNH NĂNG KỸ THUẬT TRANG THÔNG TIN ĐẤU GIÁ TRỰC TUYẾN

I. Yêu cầu các chức năng chính Trang thông tin đấu giá trực tuyến
...
II. Yêu cầu kỹ thuật ứng dụng di động đấu giá biển số
...
III. Yêu cầu kỹ thuật Trang quản trị hệ thống đấu giá
...
IV. Các yêu cầu phi chức năng
...
PHỤ LỤC III THÔNG BÁO Về việc lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
...
PHỤ LỤC IV THÔNG BÁO Kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
...
PHỤ LỤC VI

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN ĐĂNG KÝ XE

Xem nội dung VB
Điều 37. Đấu giá biển số xe
...
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định bước giá, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương I, Chương II Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đấu giá biển số xe.
...
Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá

Ngay sau khi nhận đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Công an cấp hóa đơn điện tử bán tài sản công và văn bản điện tử Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá gửi vào địa chỉ thư điện tử cho người trúng đấu giá để làm thủ tục đăng ký xe.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe

1. Người trúng đấu giá biển số xe có quyền sau đây:

a) Được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đấu giá biển số xe.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE
...
Điều 19. Nộp tiền trúng đấu giá

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có văn bản điện tử Thông báo kết quả trúng đấu giá, người trúng đấu giá phải nộp toàn bộ số tiền trúng đấu giá sau khi đã trừ số tiền đặt trước vào tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký xe.
...
Điều 23. Gia hạn thời hạn đăng ký xe trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan

1. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biến số trúng đấu giá thì người trúng đấu giá phải gửi Đơn đề nghị gia hạn thời hạn đăng ký xe (theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này) qua Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe của Bộ Công an và gửi tài liệu chứng minh (bản chính) về Bộ Công an qua Cục Cảnh sát giao thông để xem xét giải quyết.

2. Bộ Công an xem xét, giải quyết và thông báo kết quả gia hạn cho người trúng đấu giá bằng văn bản điện tử.

3. Thời gian gia hạn không quá 06 tháng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
...
Chương III THU, NỘP, XỬ LÝ TIỀN ĐẶT TRƯỚC, HOÀN TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ
...
Điều 24. Thu, nộp tiền trúng đấu giá và chi phục vụ hoạt động đấu giá trước khi nộp vào ngân sách nhà nước

1. Giao Bộ Công an mở tài khoản chuyên thu tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để thu tiền trúng đấu giá.

2. Nội dung chi phục vụ hoạt động đấu giá trước khi nộp vào ngân sách nhà nước gồm:

a) Các khoản chi phí tổ chức đấu giá (giá dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này, chi phí gửi tin nhắn, chi phí hóa đơn, chi phí giải đáp thắc mắc trong quá trình tổ chức đấu giá và các chi phí hợp lệ khác);

b) Chi phí quảng cáo;

c) Chi phí quản trị Hệ thống quản lý đấu giá biển số xe.

3. Số tiền thu được từ đấu giá biển số xe sau khi trừ các khoản chi phục vụ hoạt động đấu giá (sau đây viết gọn là tiền bán đấu giá) và tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an thực hiện kê khai, nộp, quyết toán với cơ quan thuế. Cơ quan thuế quản lý kê khai, nộp, quyết toán khoản thu này theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

a) Chậm nhất ngày 20 hàng tháng, Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) kê khai, nộp tiền bán đấu giá thu được tháng trước với cơ quan thuế (theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này). Bộ Công an (hoặc cơ quan được Bộ Công an giao quản lý thu, nộp tiền bán đấu giá) thực hiện quyết toán tiền bán đấu giá theo năm (theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này) theo quy định pháp luật quản lý thuế;

b) Số tiền bán đấu giá nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương;

c) Tiền lãi phát sinh (nếu có) trên số dư tài khoản chuyên thu của Bộ Công an tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải nộp toàn bộ vào ngân sách trung ương, cùng với số tiền bán đấu giá thu được trong tháng phát sinh.

Điều 25. Xử lý tiền đặt trước

1. Đối với các trường hợp người tham gia đấu giá thanh toán không đúng quy định theo khoản 1 Điều 14 Nghị định này dẫn tới không đủ điều kiện tham gia đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản sẽ thực hiện hoàn lại khoản thanh toán này trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ bao gồm đơn đề nghị hoàn tiền (bản chính) và hình ảnh chứng minh giao dịch của người tham gia đấu giá đó.

2. Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được theo khoản 1 Điều 15 Nghị định này thì người tham gia đấu giá biển số xe được hoàn trả lại tiền hồ sơ và tiền đặt trước đã nộp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày cuộc đấu giá bị dừng.

3. Trường hợp người tham gia đấu giá không trúng đấu giá hoặc không thuộc trường hợp không được nhận lại khoản tiền đặt trước sẽ được hoàn trả tiền đặt trước trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.

4. Các trường hợp không được nhận lại khoản tiền đặt trước: Người đủ điều kiện tham gia cuộc đấu giá biển số xe mà không đăng nhập vào tài khoản đã được cấp và truy cập vào phòng đấu giá để tham gia đấu giá trong thời gian đấu giá chính thức thì được coi là không tham gia cuộc đấu giá, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật; bị truất quyền tham gia đấu giá do có hành vi quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này; người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá trong thời gian quy định tại Quy chế đấu giá.

Điều 26. Hoàn tiền trúng đấu giá

1. Hoàn đủ số tiền trúng đấu giá đã nộp trong các trường hợp hủy kết quả đấu giá theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 21 Nghị định này.

2. Người trúng đấu giá, người quản lý di sản, người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người trúng đấu giá nộp hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá theo Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ và làm thủ tục hoàn trả như sau:

a) Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

b) Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả gửi Cơ quan thuế lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước;

c) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công an gửi thông báo cho người trúng đấu giá, người quản lý di sản, người thừa kế theo di chúc hoặc người thừa kế theo pháp luật của người trúng đấu giá.
...
PHỤ LỤC V HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ HOÀN TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ
...
PHỤ LỤC VI

Mẫu số 01 ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN ĐĂNG KÝ XE
...
Mẫu số 02 TỜ KHAI TIỀN BÁN ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE
...
Mẫu số 03 TỜ KHAI QUYẾT TOÁN TIỀN BÁN ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE
...
Mẫu số 04 ĐƠN ĐỀ NGHỊ HOÀN TIỀN TRÚNG ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE

Xem nội dung VB
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe
...
2. Người trúng đấu giá biển số xe có nghĩa vụ sau đây:

a) Nộp đủ số tiền trúng đấu giá trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá; tiền trúng đấu giá không bao gồm lệ phí đăng ký, cấp biển số xe. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không nộp hoặc nộp không đủ tiền trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền đặt trước, số tiền đã nộp, không được tham gia đấu giá biển số xe trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá;

b) Thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá; trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời hạn này được kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 06 tháng. Sau thời hạn quy định, người trúng đấu giá biển số xe không thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì biển số xe trúng đấu giá được đấu giá lại hoặc chuyển vào hệ thống đăng ký, quản lý xe và người trúng đấu giá không được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp;

c) Không được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế biển số xe trúng đấu giá, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 19, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Hủy kết quả trúng đấu giá biển số xe được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về đấu giá biển số xe.
...
Chương II TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ BIỂN SỐ XE
...
Điều 20. Cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá

Ngay sau khi nhận đủ số tiền trúng đấu giá, Bộ Công an cấp hóa đơn điện tử bán tài sản công và văn bản điện tử Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá gửi vào địa chỉ thư điện tử cho người trúng đấu giá để làm thủ tục đăng ký xe.
...
Điều 21. Hủy kết quả trúng đấu giá

1. Kết quả đấu giá biển số xe bị hủy trong các trường hợp sau:

a) Người trúng đấu giá, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản có đề nghị và được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công an.

b) Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản, Thông báo kết quả trúng đấu giá, Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá bị Tòa án tuyên bố vô hiệu được xác định không phải do vi phạm của người trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về dân sự.

c) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá nhưng chưa được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá;

d) Người trúng đấu giá chết trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá hoặc trong thời gian được Bộ Công an phê duyệt gia hạn thời hạn đăng ký biển số xe trúng đấu giá nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe;

đ) Người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền trúng đấu giá trong thời hạn quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Công an sẽ gửi thông báo bằng văn bản điện tử về việc không được tham gia đấu giá trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có Thông báo kết quả trúng đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;

e) Người trúng đấu giá không làm thủ tục đăng ký biển số xe trúng đấu giá theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 38 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024;

g) Các trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này.

2. Người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá, Bộ Công an sẽ không ban hành Thông báo kết quả trúng đấu giá trong trường hợp này.

3. Biển số xe trúng đấu giá được đưa ra đấu giá lại hoặc chuyển về Hệ thống đăng ký, quản lý xe; số tiền đặt trước, số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp không được hoàn trả lại và được nộp vào ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 38. Quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe

1. Người trúng đấu giá biển số xe có quyền sau đây:

a) Được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá sau khi nộp đủ số tiền trúng đấu giá;

b) Được đăng ký biển số xe trúng đấu giá gắn với phương tiện thuộc sở hữu của mình tại cơ quan Công an nơi quản lý biển số xe trúng đấu giá hoặc nơi thường trú, tạm trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức trúng đấu giá;

c) Được chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe gắn với biển số xe trúng đấu giá;

d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả trúng đấu giá mà chưa được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết thì kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp;

đ) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp quyết định xác nhận biển số xe trúng đấu giá, nếu người trúng đấu giá chết nhưng chưa thực hiện thủ tục đăng ký xe để gắn biển số xe trúng đấu giá thì kết quả trúng đấu giá sẽ bị hủy, người thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế được nhận đủ số tiền trúng đấu giá mà người trúng đấu giá đã nộp.
Hủy kết quả trúng đấu giá biển số xe được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 21 Nghị định 156/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Mã số: QCVN 103:2024/BGTVT.
...
QCVN 103:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

2.1. Yêu cầu chung
...
2.2. Xưởng kiểm định, vị trí kiểm tra
...
2.3. Nhà văn phòng
...
2.4. Thiết bị kiểm tra
...
2.5. Thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra
...
2.6. Hệ thống thông tin quản lý kiểm định
...
2.7. Các thông tin niêm yết
...
2.8. Vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
3. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

3.1. Yêu cầu chung
...
3.2. Khu vực kiểm định
...
3.3. Thiết bị phân tích khí thải, thiết bị đo độ khói và phần mềm điều khiển thiết bị
...
3.4. Hệ thống quản lý thông tin kiểm định khí thải
...
3.5. Các thông tin niêm yết
...
3.6. Cơ sở kiểm định khí thải tổ chức việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu động bằng xe chuyên dùng
...
3.7. Vị trí cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
...
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.
...
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Phụ lục A MẪU BIỂN HIỆU CHO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI; CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Mã số: QCVN 103:2024/BGTVT.
...
QCVN 103:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

2.1. Yêu cầu chung
...
2.2. Xưởng kiểm định, vị trí kiểm tra
...
2.3. Nhà văn phòng
...
2.4. Thiết bị kiểm tra
...
2.5. Thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra
...
2.6. Hệ thống thông tin quản lý kiểm định
...
2.7. Các thông tin niêm yết
...
2.8. Vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
3. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

3.1. Yêu cầu chung
...
3.2. Khu vực kiểm định
...
3.3. Thiết bị phân tích khí thải, thiết bị đo độ khói và phần mềm điều khiển thiết bị
...
3.4. Hệ thống quản lý thông tin kiểm định khí thải
...
3.5. Các thông tin niêm yết
...
3.6. Cơ sở kiểm định khí thải tổ chức việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu động bằng xe chuyên dùng
...
3.7. Vị trí cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
...
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.
...
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Phụ lục A MẪU BIỂN HIỆU CHO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI; CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Mã số: QCVN 103:2024/BGTVT.
...
QCVN 103:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

2.1. Yêu cầu chung
...
2.2. Xưởng kiểm định, vị trí kiểm tra
...
2.3. Nhà văn phòng
...
2.4. Thiết bị kiểm tra
...
2.5. Thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra
...
2.6. Hệ thống thông tin quản lý kiểm định
...
2.7. Các thông tin niêm yết
...
2.8. Vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
3. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

3.1. Yêu cầu chung
...
3.2. Khu vực kiểm định
...
3.3. Thiết bị phân tích khí thải, thiết bị đo độ khói và phần mềm điều khiển thiết bị
...
3.4. Hệ thống quản lý thông tin kiểm định khí thải
...
3.5. Các thông tin niêm yết
...
3.6. Cơ sở kiểm định khí thải tổ chức việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu động bằng xe chuyên dùng
...
3.7. Vị trí cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
...
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.
...
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Phụ lục A MẪU BIỂN HIỆU CHO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI; CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở bảo hành, bảo dưỡng xe cơ giới.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này:

1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

Mã số: QCVN 103:2024/BGTVT.
...
QCVN 103:2024/BGTVT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI, CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

2.1. Yêu cầu chung
...
2.2. Xưởng kiểm định, vị trí kiểm tra
...
2.3. Nhà văn phòng
...
2.4. Thiết bị kiểm tra
...
2.5. Thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra
...
2.6. Hệ thống thông tin quản lý kiểm định
...
2.7. Các thông tin niêm yết
...
2.8. Vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới
...
3. QUY ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT VÀ VỊ TRÍ CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

3.1. Yêu cầu chung
...
3.2. Khu vực kiểm định
...
3.3. Thiết bị phân tích khí thải, thiết bị đo độ khói và phần mềm điều khiển thiết bị
...
3.4. Hệ thống quản lý thông tin kiểm định khí thải
...
3.5. Các thông tin niêm yết
...
3.6. Cơ sở kiểm định khí thải tổ chức việc kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy lưu động bằng xe chuyên dùng
...
3.7. Vị trí cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy
...
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
...
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN.
...
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Phụ lục A MẪU BIỂN HIỆU CHO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI; CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY

Xem nội dung VB
Điều 42. Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ
...
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định nội dung sau đây:
...
e) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được hướng dẫn bởi QCVN 103:2024/BGTVT ban hành kèm theo Khoản 1 Điều 1 Thông tư 50/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III, Chương IV Nghị định 160/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe.
...
Chương III ĐIỀU KIỆN KINH DOANH, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG

Mục 1. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 23. Điều kiện chung
...
Điều 24. Điều kiện về cơ sở vật chất
...
Điều 25. Điều kiện kỹ thuật
...
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN BỐ TRÍ MẶT BẰNG TỔNG THỂ HÌNH SÁT HẠCH LÁI XE; CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Điều 26. Thủ tục chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
...
Điều 27. Giấy phép sát hạch, thẩm quyền cấp giấy phép sát hạch
...
Điều 28. Thủ tục cấp giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2
...
Điều 29. Thủ tục cấp giấy phép cho trung tâm sát hạch lái xe loại 3
...
Điều 30. Thủ tục cấp lại giấy phép sát hạch
...
Điều 31. Thu hồi giấy phép sát hạch
...
Chương IV ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ

Điều 32. Điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật
...
Điều 33. Thủ tục chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô
...
Điều 34. Thủ tục chấp thuận lại hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô
...
Điều 35. Thu hồi chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô
...
PHỤ LỤC XIII BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
...
PHỤ LỤC XIV MẪU BIỂN XE SÁT HẠCH
...
PHỤ LỤC XV MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN BỐ TRÍ MẶT BẰNG TỔNG THỂ HÌNH SÁT HẠCH LÁI XE
...
PHỤ LỤC XVI MẪU GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Mẫu số 01. Giấy phép sát hạch
...
Mẫu số 02. Giấy phép sát hạch điện tử
...
PHỤ LỤC XVII MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Mẫu số 01. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sát hạch
...
Mẫu số 02. Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sát hạch
...
PHỤ LỤC XVIII MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP SÁT HẠCH
...
PHỤ LỤC XIX MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN, CHẤP THUẬN LẠI HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ

Mẫu số 01. Văn bản đề nghị chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô
...
Mẫu số 02. Văn bản đề nghị chấp thuận lại hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô
...
PHỤ LỤC XX MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CHẤP THUẬN SÂN TẬP LÁI DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ
...
PHỤ LỤC XXI MẪU CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ

Mẫu số 01. Mẫu chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô
...
Mẫu số 02. Mẫu chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô điện tử

Xem nội dung VB
Điều 61. Sát hạch lái xe
...
6. Chính phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương III, Chương IV Nghị định 160/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 160/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe.
...
Chương II HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO LÁI XE

Mục 1. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO LÁI XE KHÁC

Điều 4. Hình thức tự học

1. Tự học áp dụng đối với các môn học lý thuyết để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A và B1.

2. Người học phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được quản lý theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 5. Hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn

1. Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn áp dụng đối với các môn học pháp luật về giao thông đường bộ, đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và học lý thuyết của các môn: cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe để cấp giấy phép lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

2. Người học phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được quản lý theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ

Điều 6. Điều kiện chung

1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoặc cơ sở giáo dục.

2. Nhân lực của cơ sở đào tạo

a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo;

b) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Các tổ bộ môn;

d) Các đơn vị phục vụ đào tạo.

Điều 7. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô

1. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô là hiệu trưởng hoặc giám đốc đại diện cho đơn vị trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe ô tô.

2. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;

b) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

Điều 8. Điều kiện về giáo viên

1. Cơ sở đào tạo phải có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, dạy thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

2. Cơ sở đào tạo phải có số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng kế hoạch sử dụng các xe tập lái dùng để đào tạo.

Điều 9. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật

1. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích sử dụng hợp pháp tối thiểu là 1.000 m2.

2. Hệ thống phòng học chuyên môn

a) Phòng sử dụng học lý thuyết: có các trang thiết bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về các nội dung: pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông, phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả hệ thống báo hiệu đường bộ, sa hình, thì phải có hệ thống tranh vẽ. Diện tích phòng học không nhỏ hơn 48 m2/phòng;

b) Phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô: có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về cấu tạo, sửa chữa thông thường và kỹ thuật lái xe, kiến thức mới về nâng hạng; có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực và hệ thống điện; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát; có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng; có cabin học lái xe; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa có sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...), thì phải có hệ thống tranh vẽ; diện tích phòng học không nhỏ hơn 100 m2/phòng. Trường hợp, mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống điện; khu vực hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát; xe ô tô để tập số nguội, số nóng; cabin học lái xe ô tô được bố trí ở khu vực riêng biệt thì diện tích phòng học không nhỏ hơn 48 m2/phòng;

c) Hệ thống phòng học chuyên môn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; cơ sở đào tạo lái xe ô tô bố trí số lượng phòng học lý thuyết và phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô phù hợp với lưu lượng, hình thức và chương trình đào tạo; số lượng phòng học tính theo lưu lượng học viên; được xác định theo nguyên tắc 01 phòng sử dụng học lý thuyết và 01 phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô đáp ứng tối đa lưu lượng 500 học viên.

3. Xe tập lái

a) Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;

b) Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn);

c) Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;

d) Xe tập lái được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;

đ) Xe mô tô ba bánh để làm xe tập lái cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

e) Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái; xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm d khoản này còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.

4. Sân tập lái xe

a) Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng sân sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng sân sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng chỉ được tính tối đa không quá 01 sân tập lái để tính lưu lượng đào tạo;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô bố trí số lượng sân tập lái phù hợp với lưu lượng và chương trình đào tạo; số lượng sân tập lái tính theo lưu lượng học viên; được xác định theo nguyên tắc 01 sân tập lái ô tô đáp ứng tối đa lưu lượng 1.000 học viên;

c) Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, bảo đảm diện tích để bố trí đủ các bài học theo nội dung chương trình đào tạo đối với các hạng xe dùng để đào tạo; việc bố trí hình và kích thước các bài tập lái xe ô tô tổng hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng và phải được bó vỉa;

d) Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường;

đ) Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành.

Mục 3. TIÊU CHUẨN GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE Ô TÔ; THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE, GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI, GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ, GIẢI THỂ CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Điều 10. Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe

1. Giáo viên dạy lý thuyết đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành pháp luật hoặc ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;

b) Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp.

2. Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên;

b) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo;

c) Giáo viên dạy các hạng B, C1 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe; giáo viên dạy các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe;

d) Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;

đ) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình khung quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Điều 11. Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe và thẩm quyền cấp

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được Sở Giao thông vận tải cấp cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn và các cá nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

3. Trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.

Điều 12. Thủ tục cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

c) Văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

d) 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

2. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân có nhu cầu cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ sở đào tạo lái xe;

b) Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, bảo đảm tiêu chuẩn đối với người tham dự tập huấn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và tổ chức tập huấn theo chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định Phụ lục II kèm theo Nghị định này;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình tập huấn, cơ sở đào tạo có văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này và hồ sơ của cá nhân tham dự tập huấn gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử;

d) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận danh sách do cơ sở đào tạo lập và hồ sơ cá nhân; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản nêu rõ nội dung, lý do đề nghị cơ sở đào tạo lái xe bổ sung đầy đủ, chính xác; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá theo quy trình quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Trường hợp cá nhân không đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở đào tạo và cá nhân đồng thời nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe và trả trực tiếp cho cá nhân hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

3. Cá nhân không đạt kết quả kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên thực hành lái xe phải nộp hồ sơ, tham dự tập huấn và kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng hoặc có sự thay đổi về nội dung: thay đổi họ, tên đệm, tên, số căn cước, ngày tháng năm sinh.

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này và tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi tương ứng, cụ thể như sau: thay đổi tên của cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe: bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hộ tịch của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên, thay đổi ngày tháng năm sinh hoặc xuất trình căn cước công dân hoặc căn cước.

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

2. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ thì Sở Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định;

c) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, trả kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính và vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

Điều 14. Thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi gian lận để được tham dự tập huấn và kiểm tra để được giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;

b) Cấp cho người không đủ một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

c) Do cơ quan hoặc người không có thẩm quyền cấp;

d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;

đ) Cho cơ sở đào tạo khác thuê, mượn để sử dụng hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn để sử dụng.

2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Người được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe phải nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng tham gia giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm.

3. Xử lý đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin kể từ ngày có quyết định thu hồi; ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe; nếu có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe phải tập huấn và kiểm tra lại như trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe lần đầu.

Điều 15. Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái

1. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý theo mẫu quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục VII kèm theo Nghị định này; giấy phép xe tập lái có hiệu lực tương ứng với thời hạn hiệu lực ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng hợp pháp đối với xe tập lái.

2. Trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy phép xe tập lái.

3. Giấy phép xe tập lái được cấp tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép đào tạo lái xe và cấp bổ sung trong quá trình hoạt động; giấy phép xe tập lái được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi các thông tin trong giấy phép: tên cơ sở đào tạo, biển số xe, màu sơn.

Điều 16. Thủ tục bổ sung xe tập lái, cấp lại giấy phép xe tập lái

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này;

b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe ô tô có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bản chính xuất trình tại thời điểm kiểm tra để đối chiếu) hoặc đính kèm bản sao trong trường hợp nộp trực tuyến.

2. Trình tự thực hiện

a) Cơ sở đào tạo gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ, thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử Sở Giao thông vận đăng tải trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử;

d) Sở Giao thông vận tải lập sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 17. Thu hồi giấy phép xe tập lái

1. Giấy phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;

b) Bị tẩy xóa, sửa chữa;

c) Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;

d) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo;

đ) Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;

e) Xe tập lái trong cùng một thời điểm sử dụng từ 02 thiết bị DAT trở lên để truyền dữ liệu DAT hoặc sử dụng dữ liệu được truyền từ thiết bị DAT của xe tập lái khác.

2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hoặc theo đề nghị của cơ sở đào tạo thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm e khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Trường hợp thu hồi giấy phép xe tập lái theo đề nghị của cơ sở đào tạo thực hiện theo trình tự sau:

Cơ sở đào tạo gửi văn bản đề nghị thu hồi xe tập lái đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, bưu chính, dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

c) Cơ sở đào tạo lái xe được cấp giấy phép xe tập lái phải dừng sử dụng xe ô tô đã bị thu hồi giấy phép xe tập lái trong hoạt động giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm, đồng thời nộp lại giấy phép xe tập lái cho cơ quan cấp ngay sau khi quyết định thu hồi giấy phép xe tập lái có hiệu lực.

Điều 18. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 và Mẫu số 02 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.

3. Trường hợp cấp giấy phép đào tạo lái xe điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải kết quả trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy phép đào tạo lái xe.

Điều 19. Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo bản sao biên lai (nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) hoặc minh chứng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai.

Trường hợp thuê cơ sở vật chất gắn liền với đất: bản sao hợp đồng thuê cơ sở vật chất gắn liền với đất còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ, bảo sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với cơ sở vật chất của bên cho thuê;

d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bản chính xuất trình tại thời điểm kiểm tra để đối chiếu).

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

2. Trình tự thực hiện

a) Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu điều kiện của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép đào tạo lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để cơ sở đào tạo lái xe in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép đào tạo lái xe, Sở Giao thông vận tải gửi Cục Đường bộ Việt Nam mã số quản lý cơ sở đào tạo lái xe ô tô, bản sao giấy phép đào tạo lái xe kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

4. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

a) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử Sở Giao thông vận đăng tải trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử;

b) Sở Giao thông vận tải lập Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 20. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào tạo và thay đổi địa điểm đào tạo

a) Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp phép gần nhất);

b) Trình tự thực hiện

Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;

Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ thì Sở Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định;

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này;

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp lại giấy phép đào tạo lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi về tên của cơ sở đào tạo

a) Cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và nêu rõ lý do hỏng, mất hoặc nội dung cần thay đổi, gửi đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử;

b) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo; trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép đào tạo lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp lại giấy phép đào tạo lái xe, Sở Giao thông vận tải gửi Cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

Điều 21. Thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Cơ sở đào tạo bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;

b) Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe trong thời gian 24 tháng liên tục;

c) Bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;

d) Giấy phép được cấp không đứng với thẩm quyền hoặc sai quy định;

đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;

e) Cho thuê, cho mượn giấy phép đào tạo lái xe ô tô;

g) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể theo quy định của pháp luật.

2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô thực hiện việc thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giải thể hoạt động đào tạo lái xe, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải nộp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho Sở Giao thông vận tải, đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động đào tạo lái xe ô tô theo giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.

Điều 22. Giải thể cơ sở đào tạo lái xe

1. Cơ sở đào tạo lái xe được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở đào tạo lái xe đó.

2. Quyết định giải thể cơ sở đào tạo lái xe phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giáo viên, viên chức, người học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở đào tạo lái xe phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở đào tạo lái xe.

4. Cơ sở đào tạo lái xe giải thể thực hiện như sau

a) Cơ sở đào tạo lái xe gửi văn bản thông báo kế hoạch giải thể của cơ quan có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do bị giải thể kèm theo phương án giải thể về Sở Giao thông vận tải ngay khi có kế hoạch giải thể;

b) Phương án giải thể cơ sở đào tạo lái xe bao gồm: phương án giải quyết tài sản; phương án bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định giải thể, lập 01 bộ Hồ sơ gồm: văn bản thông báo giải thể và kèm theo quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền gửi Sở Giao thông vận tải để theo dõi quản lý.
...
PHỤ LỤC I MẪU BIỂN XE TẬP LÁI
...
PHỤ LỤC II CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE

A. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE CÁC HẠNG A1, A và B1

I. Mục đích, yêu cầu
...
II. Nội dung chương trình
...
III. Thời gian tập huấn, nội dung kiểm tra, đánh giá
...
B. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ

I. Mục đích, yêu cầu
...
II. Nội dung chương trình
...
III. Thời gian tập huấn, phương pháp kiểm tra, đánh giá
...
PHỤ LỤC III MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe
...
Mẫu số 02. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử
...
PHỤ LỤC IV MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
...
PHỤ LỤC V MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
...
PHỤ LỤC VI MẪU SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
...
PHỤ LỤC VII CÁC MẪU LIÊN QUAN ĐẾN CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Mẫu số 01. Mẫu giấy phép xe tập lái
...
Mẫu số 02. Mẫu giấy phép xe tập lái điện tử
...
PHỤ LỤC VIII MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
...
PHỤ LỤC IX MẪU SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
...
PHỤ LỤC X MẪU DANH SÁCH XE ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
...
PHỤ LỤC XI MẪU GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ

Mẫu số 01. Giấy phép đào tạo lái xe
...
Mẫu số 02. Giấy phép đào tạo lái xe điện tử
...
PHỤ LỤC XII MẪU BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
...
PHỤ LỤC XIII BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE

Xem nội dung VB
Điều 60. Đào tạo lái xe
...
7. Chính phủ quy định chi tiết các hình thức đào tạo lái xe khác quy định tại khoản 2 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; quy định tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe; quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe.
Khoản này được hướng dẫn bởi Chương II Nghị định 160/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III và Chương IV Nghị định 161/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm và trình tự, thủ tục cấp giấy phép, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn cho người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên đường bộ.
...
Chương III VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM BẰNG PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

Điều 9. Điều kiện đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Phương tiện vận chuyển phải đủ điều kiện tham gia giao thông theo quy định của pháp luật. Thiết bị chuyên dùng của phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo quy định của bộ quản lý chuyên ngành.

2. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Nếu trên một phương tiện có nhiều loại hàng hóa nguy hiểm khác nhau thì phương tiện phải dán đủ biểu trưng của các loại hàng hóa đó. Vị trí dán biểu trưng ở hai bên, phía trước và phía sau của phương tiện bảo đảm dễ quan sát, nhận biết.

3. Phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, sau khi dỡ hết hàng hóa nguy hiểm nếu không tiếp tục vận tải loại hàng hóa đó thì người vận tải, lái xe phải có trách nhiệm làm sạch và bóc hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện đó.

Điều 10. Xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện và lưu kho bãi

1. Tổ chức, cá nhân xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển và lưu kho, bãi phải tuân thủ đúng chỉ dẫn về bảo quản, xếp, dỡ, vận chuyển của từng loại hàng hóa nguy hiểm hoặc trong thông báo của người thuê vận tải.

2. Việc xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm phải do người thuê vận tải hoặc người áp tải trực tiếp hướng dẫn và giám sát. Không xếp chung các loại hàng hóa có thể tác động lẫn nhau làm tăng mức độ nguy hiểm trong cùng một phương tiện. Đối với loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm quy định phải xếp, dỡ, lưu giữ ở nơi riêng biệt thì việc xếp, dỡ phải thực hiện tại khu vực kho, bến bãi riêng biệt.

3. Trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không quy định phải có người áp tải thì người vận tải thực hiện xếp, dỡ hàng hóa theo chỉ dẫn của người thuê vận tải.

4. Sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi thì nơi lưu giữ hàng hóa nguy hiểm phải được làm sạch để không ảnh hưởng tới hàng hóa khác.

Điều 11. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là các chất dễ cháy, nổ qua công trình hầm, phà

1. Không được vận chuyển các loại thuốc nổ, khí đốt, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ, chất rắn khử nhạy khác đi qua các công trình hầm có chiều dài từ 100 m trở lên.

2. Trên cùng một chuyến phà không vận chuyển đồng thời người tham gia giao thông hoặc hành khách (trừ người lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, người áp tải, người phục vụ trên phà) cùng với phương tiện (đã được cấp phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm) đang thực hiện vận chuyển các loại thuốc nổ, khí ga, xăng, dầu và các chất dễ cháy, nổ khác.

Điều 12. Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong các trường hợp đặc biệt

Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng những quy chế, biện pháp đối với việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trong các trường hợp sau:

1. Hàng hóa phục vụ cho yêu cầu cấp bách phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa.

2. Hàng hóa quá cảnh của các nước, tổ chức quốc tế không ký kết điều ước quốc tế liên quan tới Việt Nam.

Chương IV GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA NGUY HIỂM

Điều 13. Nội dung, mẫu Giấy phép và thời hạn Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Nội dung của Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

a) Tên, địa chỉ, điện thoại liên hệ của đơn vị được cấp giấy phép; họ và tên, chức danh người đại diện theo pháp luật;

b) Loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm;

c) Hành trình, lịch trình vận chuyển (áp dụng đối với trường hợp cấp theo chuyến);

d) Thời hạn của giấy phép.

Đối với trường hợp cấp theo từng chuyến hàng, người vận tải hàng hóa nguy hiểm phải cung cấp thêm thông tin về phương tiện và người lái xe, người áp tải (áp dụng đối với trường hợp vận chuyển hàng hóa nguy hiểm quy định phải có người áp tải).

2. Mẫu Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

3. Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có hiệu lực trên toàn quốc. Thời hạn của giấy phép theo đề nghị của người vận tải nhưng tối đa không quá 24 tháng và không quá niên hạn sử dụng của phương tiện.

Điều 14. Thẩm quyền cấp Giấy phép và các trường hợp miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Bộ Công an tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này (trừ hóa chất bảo vệ thực vật và quy định tại khoản 2 Điều này).

2. Bộ Quốc phòng tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm cho:

a) Các tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng;

b) Người vận tải do tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thuê vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.

3. Bộ Công Thương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật cho các tổ chức, cá nhân đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh trên địa bàn địa phương.

5. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm căn cứ vào loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này và phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép để xem xét, để quyết định tuyến đường vận chuyển và thời gian vận chuyển.

6. Việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 7 được thực hiện theo quy định tại Nghị định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.

7. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm từ chối cấp giấy phép đối với hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là các chất dễ cháy, nổ có hành trình đi qua công trình hầm, phà theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.

8. Tổ chức, cá nhân khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải bảo đảm các điều kiện an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định pháp luật về phòng cháy, chữa cháy trong quá trình vận chuyển; nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại Nghị định này:

a) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là khí thiên nhiên hóa lỏng (LNG) và khí thiên nhiên nén (CNG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.080 ki-lô-gam;

b) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG) có tổng khối lượng nhỏ hơn 2.250 ki-lô-gam;

c) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là nhiên liệu lỏng có tổng dung tích nhỏ hơn 1.500 lít;

d) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật có tổng khối lượng nhỏ hơn 1.000 ki-lô-gam;

đ) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đối với các hóa chất độc nguy hiểm còn lại trong các loại, nhóm hàng hóa nguy hiểm thuộc Loại 6.

Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển bảo đảm còn thời hạn kiểm định theo quy định;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; số giấy phép, hạng giấy phép lái xe) và danh sách người áp tải đối với trường hợp bắt buộc phải có người áp tải (gồm: họ và tên, số định danh cá nhân);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển, hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này (trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: biển kiểm soát xe; họ và tên người lái xe; loại hàng; khối lượng; tuyến đường, thời gian vận chuyển; biện pháp ứng cứu sự cố hóa chất trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm);

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của người lái xe hoặc người áp tải.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 9 bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển bảo đảm còn thời hạn kiểm định theo quy định;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách người lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; số giấy phép, hạng giấy phép lái xe) và danh sách người áp tải đối với trường hợp bắt buộc phải có người áp tải (gồm: họ và tên, số định danh cá nhân);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này (trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: biển kiểm soát xe; họ và tên người lái xe; loại hàng; khối lượng; tuyến đường, thời gian vận chuyển; biện pháp ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố cháy, nổ);

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của người lái xe hoặc người áp tải.

3. Hồ sơ cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm là hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách phương tiện tham gia vận chuyển bảo đảm còn thời hạn kiểm định theo quy định;

c) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính Bảng kê danh sách người lái xe vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; số giấy phép, hạng giấy phép lái xe) và danh sách người áp tải đối với trường hợp bắt buộc phải có người áp tải (gồm: họ và tên, số định danh cá nhân);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính một trong các giấy tờ sau: hợp đồng cung ứng; hóa đơn tài chính về xuất, nhập hàng hóa thuốc bảo vệ thực vật;

đ) Bản sao hoặc bản sao điện tử hoặc bản chính phương án tổ chức vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của đơn vị vận chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này (trong đó bao gồm tối thiểu các nội dung: hiển kiểm soát xe; họ và tên người lái xe; loại hàng; khối lượng; tuyến đường, thời gian vận chuyển);

e) Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm của người lái xe hoặc người áp tải.

4. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép bao gồm:

a) Giấy đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục IVa kèm theo Nghị định này;

b) Hồ sơ chứng minh sự thay đổi về thông tin liên quan đến giấy phép;

c) Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đã được cấp cần điều chỉnh thông tin.

5. Hồ sơ cấp lại Giấy phép do bị mất, bị hỏng bao gồm: giấy đề nghị cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục IVb kèm theo Nghị định này. Thời hạn của Giấy phép cấp lại theo thời hạn của Giấy phép bị mất, hỏng.

Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

a) Người vận tải hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 15 của Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Riêng đối với thủ tục cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 7 thực hiện theo quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này; trường hợp không cấp Giấy phép thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

2. Thủ tục điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép

a) Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin trên Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 4 Điều 15 của Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép đã được điều chỉnh thông tin theo đề nghị của người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo mẫu tại Phụ lục VII hoặc Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này; trường hợp không đồng ý, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

3. Thủ tục cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm do bị mất, bị hỏng

a) Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Nghị định này đến cơ quan cấp Giấy phép.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp: cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kiểm tra thành phần hồ sơ; trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ hoặc có sai lệch thì hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến: trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính xem xét tính đầy đủ, nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo bằng văn bản hoặc thông qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân biết để bổ sung, đồng thời hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định;

b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, cơ quan cấp Giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp lại Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; trường hợp không cấp Giấy phép thì cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.

4. Cơ quan cấp phép phải thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 51 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đồng thời thông báo nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan.

Điều 17. Thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm

1. Người vận tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm bị thu hồi Giấy phép một trong các trường hợp sau đây:

a) Cung cấp bản sao không đúng với bản chính hoặc thông tin sai lệch trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy vận chuyển hàng hóa nguy hiểm;

b) Thực hiện việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không đúng với hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoặc không đúng với Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đã được cấp;

c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật;

d) Sử dụng người vận chuyển hàng hóa nguy hiểm khi chưa được tập huấn an toàn hàng hóa nguy hiểm theo quy định.

2. Cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm thu hồi Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép và gửi đến người vận tải;

b) Khi cơ quan cấp Giấy phép ban hành quyết định thu hồi Giấy phép, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, người vận tải phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan cấp Giấy phép, đồng thời dừng hoạt động vận chuyển hàng hóa nguy hiểm theo quyết định thu hồi Giấy phép ngay sau khi quyết định có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người vận tải vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này dẫn đến bị thu hồi Giấy phép, nộp lại Giấy phép đúng thời hạn, cơ quan cấp Giấy phép không cấp lại Giấy phép trong thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người vận tải vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này dẫn đến bị thu hồi Giấy phép, nộp lại Giấy phép không đúng thời hạn, cơ quan cấp Giấy phép không cấp lại Giấy phép trong thời gian 60 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

Sau thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành đối với trường hợp nộp lại Giấy phép đúng thời hạn hoặc 60 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành đối với trường hợp nộp lại Giấy phép không đúng thời hạn, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia vận chuyển thì người vận tải phải làm thủ tục như cấp lần đầu để được cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này;

c) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên Cổng hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan về việc thu hồi Giấy phép đã cấp.
...
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

Xem nội dung VB
Điều 51. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển hàng hoá nguy hiểm

1. Hàng hóa nguy hiểm là hàng hóa có chứa các chất hoặc vật phẩm nguy hiểm khi chở trên đường bộ có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

2. Việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải có giấy phép vận chuyển; trong trường hợp cần thiết, đơn vị vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải bố trí người áp tải để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Xe ô tô vận chuyển hàng hoá nguy hiểm phải dán biểu trưng nhận diện hàng hóa nguy hiểm; lắp đèn, tín hiệu cảnh báo.

4. Người lái xe hoặc người áp tải vận chuyển hàng hóa nguy hiểm phải được tập huấn về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.

5. Cơ quan cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm có trách nhiệm gửi thông báo ngay đến cơ quan Cảnh sát giao thông Bộ Công an và cơ quan Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường, đoạn đường mà phương tiện đi qua để chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ, kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III và Chương IV Nghị định 161/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
....
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả; thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề
...
Điều 4. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
...
Điều 5. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn
...
Chương II HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC, MỨC XỬ PHẠT, MỨC TRỪ ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Mục 1. VI PHẠM QUY TẮC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 6. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 8. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 9. Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 10. Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 11. Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt vật nuôi, điều khiển xe vật nuôi kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
...
Điều 12. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ; sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
...
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 13. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tư xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 14. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
Điều 15. Xử phạt người điều khiển xe thô sơ vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe máy chuyên dùng (kể cả rơ moóc được kéo theo) vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
...
Điều 17. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về bảo vệ môi trường khi tham gia giao thông
...
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN PHƯƠNG TIỆN THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 18. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
...
Điều 19. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng
...
Mục 4. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI XE Ô TÔ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA, HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG, HÀNG HÓA NGUY HIỂM, CHỞ TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH; XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ; XE CỨU HỘ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ; XE VẬN CHUYỂN ĐỘNG VẬT SỐNG, THỰC PHẨM TƯƠI SỐNG; XE CỨU THƯƠNG

Điều 20. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách vi phạm quy định về bảo đảm trật trị, an toàn giao thông
...
Điều 21. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ với xe ô tô vận chuyển hàng hóa
...
Điều 22. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
...
Điều 23. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
...
Điều 24. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô thực hiện hành vi vi phạm quy định về vận chuyển động vật sống, thực phẩm tươi sống
...
Điều 25. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải thực hiện hành vi vi phạm quy định về hoạt động vận tải trong đô thị
...
Điều 26. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
Điều 27. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh, xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
...
Điều 28. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ
...
Điều 29. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe cứu hộ giao thông đường bộ
...
Điều 30. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe cứu thương
...
Mục 5. CÁC VI PHẠM KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Điều 31. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, mua, bán biển số xe trái phép
...
Điều 32. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
...
Điều 33. Xử phạt hành khách đi xe vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông
...
Điều 34. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển quá khổ giới hạn, xe quá tải trọng, xe bánh xích lưu hành đường bộ (kể cả xe ô tô chở hành khách)
...
Điều 35. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe đối với người đua xe trái phép, tổ chức đua xe, xúi giục, cổ vũ đua xe trái phép
...
Điều 36. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ thực hiện hành vi vi phạm vận chuyển hành khách, hàng hóa
...
Điều 37. Xử phạt người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gắn biển số nước ngoài
...
Điều 38. Xử phạt người điều khiển phương tiện đăng ký hoạt động trong Khu kinh tế thương mại đặc biệt, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
...
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về đào tạo, sát hạch lái xe
...
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về hoạt động đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Mục 1. THẨM QUYỀN XỬ PHẠT

Điều 41. Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
...
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
...
Điều 43. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
...
Điều 44. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành
...
Điều 45. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
...
Điều 46. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
...
Mục 2. THỦ TỤC XỬ PHẠT

Điều 47. Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ
...
Điều 48. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
...
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 49. Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe
...
Điều 50. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe
...
Điều 51. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe
...
Chương IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 52. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng
...
Điều 53. Hiệu lực thi hành
...
Điều 54. Điều khoản chuyển tiếp
...
Điều 55. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
LUẬT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ được hướng dẫn bởi Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
....
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.
...
Chương III THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT, TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
...
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN TRỪ ĐIỂM, PHỤC HỒI ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 49. Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe

Dữ liệu về điểm, trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được quản lý, lưu trữ trên môi trường điện tử, trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do Bộ Công an xây dựng, quản lý, vận hành.

Điều 50. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc trừ điểm giấy phép lái xe

a) Việc trừ điểm giấy phép lái xe được thực hiện ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm mà theo quy định của Nghị định này bị trừ điểm giấy phép lái xe có hiệu lực thi hành;

b) Trường hợp cá nhân thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần, nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên theo quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe thì chỉ áp dụng trừ điểm đối với hành vi vi phạm bị trừ nhiều điểm nhất;

c) Trường hợp số điểm còn lại của giấy phép lái xe ít hơn số điểm bị trừ thì áp dụng trừ hết số điểm còn lại của giấy phép lái xe đó;

d) Trường hợp giấy phép lái xe tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn (xe mô tô, xe tương tự xe mô tô) và giấy phép lái xe có thời hạn (xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ) thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện trừ điểm đối với giấy phép lái xe không thời hạn khi người điều khiển xe mô tô, xe tương tự xe mô tô hoặc trừ điểm giấy phép lái xe có thời hạn khi người điều khiển xe ô tô, xe tương tự xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thực hiện hành vi vi phạm hành chính có quy định bị trừ điểm giấy phép lái xe;

đ) Không trừ điểm giấy phép lái xe khi giấy phép lái xe đó đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe.

2. Thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe

Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Mục 1 Chương III của Nghị định này và có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có quy định trừ điểm giấy phép lái xe thì có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe đối với hành vi vi phạm đó.

3. Trình tự, thủ tục trừ điểm giấy phép lái xe

a) Ngay sau khi quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực thi hành, dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe của người bị xử phạt sẽ được cập nhật tự động vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe thông báo cho người bị trừ điểm giấy phép lái xe biết việc trừ điểm.

Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm có trừ điểm giấy phép lái xe thì Trưởng Công an cấp huyện hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu trừ điểm giấy phép lái xe vào Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe bị trừ điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái trừ điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

Điều 51. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe

1. Thẩm quyền phục hồi điểm giấy phép lái xe

a) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để thực hiện cập nhật, tự động phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông nơi tổ chức kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ có thẩm quyền phục hồi điểm cho giấy phép lái xe đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp giấy phép lái xe chưa bị trừ hết điểm và không bị trừ điểm trong thời hạn 12 tháng từ ngày bị trừ điểm gần nhất

a) Khi đủ thời hạn 12 tháng, kể từ ngày bị trừ điểm giấy phép lái xe gần nhất, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được tự động phục hồi đủ 12 điểm (gồm cả giấy phép lái xe đang trong thời hạn bị tước quyền sử dụng) và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi, Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sẽ tự động chuyển thông tin thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

3. Trình tự, thủ tục phục hồi điểm giấy phép lái xe đối với trường hợp giấy phép lái xe bị trừ hết điểm

a) Sau khi người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đạt yêu cầu, kết quả kiểm tra được cập nhật vào phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đồng bộ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, dữ liệu điểm giấy phép lái xe sẽ được phục hồi đủ 12 điểm và cập nhật tự động trong Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Ngay sau khi dữ liệu điểm giấy phép lái xe được phục hồi đủ 12 điểm thì người có thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thông báo cho người được phục hồi điểm giấy phép lái xe biết việc phục hồi điểm;

c) Việc thông báo phục hồi điểm giấy phép lái xe thực hiện bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Công an và được giao trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc thực hiện thông báo bằng phương thức điện tử thông qua tài khoản của công dân đăng ký trên Cổng dịch vụ công, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động; đồng thời cập nhật thông tin về giấy phép lái xe được phục hồi điểm trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông. Trường hợp giấy phép lái xe được thể hiện dưới hình thức thông điệp dữ liệu thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện cập nhật trạng thái phục hồi điểm giấy phép lái xe trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên ứng dụng định danh quốc gia.

Xem nội dung VB
Điều 58. Điểm của giấy phép lái xe
...
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này; quy định trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe; quy định lộ trình thực hiện Điều này. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 3 Điều này.
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương III Nghị định 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới.
...
Chương IV NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA XE CƠ GIỚI

Điều 18. Xác định niên hạn sử dụng

1. Hai mươi lăm (25) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải), xe ô tô chở hàng chuyên dùng (xe ô tô tải chuyên dùng).

2. Hai mươi (20) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.

3. Mười lăm (15) năm tính từ năm sản xuất đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.

4. Niên hạn sử dụng đối với xe tương tự xe cơ giới được áp dụng như các loại xe cơ giới tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này; bảo đảm phù hợp với từng chức năng, công dụng của từng loại xe tương tự.

Điều 19. Xác định năm sản xuất

1. Năm sản xuất của xe được xác định căn cứ vào thông tin về năm sản xuất tại một trong các tài liệu theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe nhập khẩu; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước;

b) Thông tin năm sản xuất của nhà sản xuất gắn trên xe;

c) Kết quả tra cứu từ nhà sản xuất hoặc tài liệu do nhà sản xuất cung cấp.

2. Xe không có tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 40. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới

1. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.

2. Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:

a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;

b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;

c) Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.

3. Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:

a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới.
...
Chương IV NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA XE CƠ GIỚI

Điều 18. Xác định niên hạn sử dụng

1. Hai mươi lăm (25) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải), xe ô tô chở hàng chuyên dùng (xe ô tô tải chuyên dùng).

2. Hai mươi (20) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.

3. Mười lăm (15) năm tính từ năm sản xuất đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.

4. Niên hạn sử dụng đối với xe tương tự xe cơ giới được áp dụng như các loại xe cơ giới tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này; bảo đảm phù hợp với từng chức năng, công dụng của từng loại xe tương tự.

Điều 19. Xác định năm sản xuất

1. Năm sản xuất của xe được xác định căn cứ vào thông tin về năm sản xuất tại một trong các tài liệu theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe nhập khẩu; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước;

b) Thông tin năm sản xuất của nhà sản xuất gắn trên xe;

c) Kết quả tra cứu từ nhà sản xuất hoặc tài liệu do nhà sản xuất cung cấp.

2. Xe không có tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.

Xem nội dung VB
Điều 40. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới

1. Niên hạn sử dụng của xe cơ giới được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe đến hết ngày 31 tháng 12 của năm hết niên hạn sử dụng.

2. Niên hạn sử dụng của xe cải tạo được quy định như sau:

a) Xe có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe không có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe trước khi cải tạo;

b) Xe không có niên hạn sử dụng cải tạo thành xe có niên hạn sử dụng thì áp dụng quy định về niên hạn của xe sau khi cải tạo;

c) Xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở người chuyên dùng cải tạo thành xe ô tô chở hàng (kể cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng); xe chở người bốn bánh có gắn động cơ cải tạo thành xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ thì được áp dụng quy định về niên hạn của xe sau cải tạo.

3. Các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng bao gồm:

a) Xe mô tô, xe gắn máy, xe ô tô chở người có số người cho phép chở đến 08 người (không kể người lái xe), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc;

b) Xe cơ giới của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 4 Nghị định 166/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;

b) Phục vụ thi công xây dựng công trình;

c) Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;

d) Tổ chức sự kiện tang lễ;

đ) Tổ chức đám cưới;

e) Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;

g) Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;

h) Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.

2. Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác nộp hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với quốc lộ được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

d) Sở Xây dựng đối với vỉa hè trong đô thị thuộc phạm vi được giao quản lý.

6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong ngày tiếp nhận hồ sơ đối với đám tang và trong phạm vi 02 ngày làm việc đối với các trường hợp khác kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn không quá 01 ngày đối với đám tang, không quá 05 ngày làm việc đối với các trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì có văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Mẫu văn bản cấp phép quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

7. Trách nhiệm của cơ quan chấp thuận sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác giao thông

a) Gửi văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác cho Cảnh sát giao thông hoặc Cơ quan công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác đối với các việc: bảo đảm giao thông, an toàn giao thông; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quản lý, sử dụng đường bộ trong công tác bảo đảm an toàn giao thông và các công việc cần thiết khác.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Thực hiện đúng nội dung giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác và phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác; thực hiện các quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Chỉ được sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè đúng mục đích và thời gian sử dụng tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

c) Chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; thực hiện các phương án tổ chức giao thông của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an; xử lý kịp thời các tình huống phát sinh bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia các sự kiện và người, phương tiện tham gia giao thông;

d) Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

đ) Trả lại nguyên trạng lòng đường, vỉa hè khi kết thúc việc sử dụng; bồi thường thiệt hại gây ra nếu hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ.

9. Hết thời hạn cấp phép sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp thì thực hiện thủ tục cấp phép lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
...
Mẫu số 02: Mẫu giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phố vào mục đích khác

Xem nội dung VB
Điều 77. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền cho phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền cho phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết thúc việc sử dụng.

3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;

c) Giải quyết các tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho phù hợp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;

b) Phục vụ thi công xây dựng công trình;

c) Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;

d) Tổ chức sự kiện tang lễ;

đ) Tổ chức đám cưới;

e) Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;

g) Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;

h) Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.

2. Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác nộp hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với quốc lộ được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

d) Sở Xây dựng đối với vỉa hè trong đô thị thuộc phạm vi được giao quản lý.

6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong ngày tiếp nhận hồ sơ đối với đám tang và trong phạm vi 02 ngày làm việc đối với các trường hợp khác kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn không quá 01 ngày đối với đám tang, không quá 05 ngày làm việc đối với các trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì có văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Mẫu văn bản cấp phép quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

7. Trách nhiệm của cơ quan chấp thuận sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác giao thông

a) Gửi văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác cho Cảnh sát giao thông hoặc Cơ quan công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác đối với các việc: bảo đảm giao thông, an toàn giao thông; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quản lý, sử dụng đường bộ trong công tác bảo đảm an toàn giao thông và các công việc cần thiết khác.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Thực hiện đúng nội dung giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác và phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác; thực hiện các quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Chỉ được sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè đúng mục đích và thời gian sử dụng tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

c) Chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; thực hiện các phương án tổ chức giao thông của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an; xử lý kịp thời các tình huống phát sinh bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia các sự kiện và người, phương tiện tham gia giao thông;

d) Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

đ) Trả lại nguyên trạng lòng đường, vỉa hè khi kết thúc việc sử dụng; bồi thường thiệt hại gây ra nếu hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ.

9. Hết thời hạn cấp phép sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp thì thực hiện thủ tục cấp phép lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
...
Mẫu số 02: Mẫu giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phố vào mục đích khác

Xem nội dung VB
Điều 77. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền cho phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền cho phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết thúc việc sử dụng.

3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;

c) Giải quyết các tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho phù hợp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;

b) Phục vụ thi công xây dựng công trình;

c) Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;

d) Tổ chức sự kiện tang lễ;

đ) Tổ chức đám cưới;

e) Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;

g) Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;

h) Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.

2. Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác nộp hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với quốc lộ được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

d) Sở Xây dựng đối với vỉa hè trong đô thị thuộc phạm vi được giao quản lý.

6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong ngày tiếp nhận hồ sơ đối với đám tang và trong phạm vi 02 ngày làm việc đối với các trường hợp khác kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn không quá 01 ngày đối với đám tang, không quá 05 ngày làm việc đối với các trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì có văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Mẫu văn bản cấp phép quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

7. Trách nhiệm của cơ quan chấp thuận sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác giao thông

a) Gửi văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác cho Cảnh sát giao thông hoặc Cơ quan công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác đối với các việc: bảo đảm giao thông, an toàn giao thông; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quản lý, sử dụng đường bộ trong công tác bảo đảm an toàn giao thông và các công việc cần thiết khác.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Thực hiện đúng nội dung giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác và phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác; thực hiện các quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Chỉ được sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè đúng mục đích và thời gian sử dụng tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

c) Chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; thực hiện các phương án tổ chức giao thông của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an; xử lý kịp thời các tình huống phát sinh bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia các sự kiện và người, phương tiện tham gia giao thông;

d) Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

đ) Trả lại nguyên trạng lòng đường, vỉa hè khi kết thúc việc sử dụng; bồi thường thiệt hại gây ra nếu hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ.

9. Hết thời hạn cấp phép sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp thì thực hiện thủ tục cấp phép lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
...
Mẫu số 02: Mẫu giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phố vào mục đích khác

Xem nội dung VB
Điều 77. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền cho phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền cho phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết thúc việc sử dụng.

3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;

c) Giải quyết các tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho phù hợp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đường bộ và Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
...
Điều 21. Sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Việc sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Phục vụ các hoạt động: sự kiện chính trị và hoạt động văn hóa, thể thao; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống cháy nổ; tìm kiếm cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh;

b) Phục vụ thi công xây dựng công trình;

c) Tập kết, thu gom rác thải, vật liệu xây dựng;

d) Tổ chức sự kiện tang lễ;

đ) Tổ chức đám cưới;

e) Sử dụng vào việc trông, giữ phương tiện tham gia giao thông trong trường hợp cần thiết;

g) Đối với trường hợp sử dụng lòng đường vào mục đích khác quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này chỉ được thực hiện trên các tuyến đường huyện, đường xã, đường thôn, đường chuyên dùng, đường đô thị nhưng không bao gồm đường phố chính đô thị theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường đô thị;

h) Không sử dụng lòng đường, vỉa hè đường cao tốc và quốc lộ vào các mục đích quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản này.

2. Việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác chỉ được thực hiện khi có phương án tổ chức giao thông, không gây ùn tắc giao thông đối với đoạn đường có lòng đường, vỉa hè sử dụng vào mục đích khác hoặc có phương án phân luồng giao thông đường bộ tránh đoạn tuyến có sử dụng lòng, đường vỉa hè vào mục đích khác và phải thực hiện các quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Thành phần hồ sơ đề nghị sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác (bản chính) theo Mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phương án sử dụng tạm thời lòng đường vỉa hè vào mục đích khác, phương án tổ chức giao thông (bản chính hoặc bản sao có chứng thực) quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác nộp hồ sơ đề nghị theo một trong các hình thức trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến tại cổng dịch vụ công đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Thẩm quyền cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Khu Quản lý đường bộ thực hiện đối với quốc lộ được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

b) Sở Giao thông vận tải thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đối với đường được giao quản lý, trừ quy định tại điểm d khoản này;

d) Sở Xây dựng đối với vỉa hè trong đô thị thuộc phạm vi được giao quản lý.

6. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:

a) Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ và viết phiếu hẹn trả kết quả; hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp không đủ thành phần hồ sơ;

b) Đối với trường hợp nộp gián tiếp, trong ngày tiếp nhận hồ sơ đối với đám tang và trong phạm vi 02 ngày làm việc đối với các trường hợp khác kể từ ngày nhận được hồ sơ, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu không đủ thành phần hồ sơ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;

c) Trong thời hạn không quá 01 ngày đối với đám tang, không quá 05 ngày làm việc đối với các trường hợp khác, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tiến hành kiểm tra nếu đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì có văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác. Mẫu văn bản cấp phép quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp phép thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

7. Trách nhiệm của cơ quan chấp thuận sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác giao thông

a) Gửi văn bản cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác cho Cảnh sát giao thông hoặc Cơ quan công an làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên tuyến đường;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý tổ chức, cá nhân sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác đối với các việc: bảo đảm giao thông, an toàn giao thông; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ; xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

c) Phối hợp với Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, người quản lý, sử dụng đường bộ trong công tác bảo đảm an toàn giao thông và các công việc cần thiết khác.

8. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

a) Thực hiện đúng nội dung giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác và phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác; thực hiện các quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 77 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Chỉ được sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè đúng mục đích và thời gian sử dụng tạm thời được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

c) Chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an làm nhiệm vụ trên tuyến; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; thực hiện các phương án tổ chức giao thông của Cảnh sát giao thông, Cơ quan công an; xử lý kịp thời các tình huống phát sinh bảo đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia các sự kiện và người, phương tiện tham gia giao thông;

d) Thực hiện các biện pháp, công việc để bảo đảm an toàn cháy, nổ, an toàn công trình, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;

đ) Trả lại nguyên trạng lòng đường, vỉa hè khi kết thúc việc sử dụng; bồi thường thiệt hại gây ra nếu hư hỏng kết cấu hạ tầng đường bộ.

9. Hết thời hạn cấp phép sử dụng lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tiếp thì thực hiện thủ tục cấp phép lại theo quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
...
PHỤ LỤC IV MẪU VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG TẠM THỜI LÒNG ĐƯỜNG, VỈA HÈ VÀO MỤC ĐÍCH KHÁC

Mẫu số 01: Mẫu văn bản đề nghị cấp phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác
...
Mẫu số 02: Mẫu giấy phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phố vào mục đích khác

Xem nội dung VB
Điều 77. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè vào mục đích khác

1. Lòng đường được sử dụng cho mục đích giao thông; vỉa hè được sử dụng cho người đi bộ. Trường hợp cần thiết sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phục vụ sự kiện chính trị, hoạt động văn hoá, thể thao và mục đích khác, cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè phải có phương án sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè và được cơ quan có thẩm quyền cho phép; cơ quan cho phép sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè gửi thông báo ngay cho cơ quan Cảnh sát giao thông.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè chỉ được sử dụng đúng mục đích do cơ quan có thẩm quyền cho phép; chấp hành các yêu cầu của Cảnh sát giao thông; không làm mất trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hoàn trả nguyên trạng lòng đường, vỉa hè sau khi kết thúc việc sử dụng.

3. Cơ quan Cảnh sát giao thông có trách nhiệm sau đây:

a) Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Thông báo, thực hiện phương án phân luồng giao thông tạm thời;

c) Giải quyết các tình huống gây mất an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; trường hợp sử dụng tạm thời lòng đường, vỉa hè không bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ thì tạm thời đình chỉ hoạt động, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh phương án sử dụng cho phù hợp.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 21 Nghị định 165/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2025
Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương III CẤP, ĐỔI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 18. Mẫu giấy phép lái xe, sử dụng, quản lý giấy phép lái xe

1. Cục Cảnh sát giao thông quản lý cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe trên toàn quốc; cấp phôi, vật tư in giấy phép lái xe cho Phòng Cảnh sát giao thông. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý, dùng chung cho cả giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

3. Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn thì đăng ký vào đề nghị đổi giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, làm thủ tục đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 21, 22, 23 của Thông tư này.

4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.

5. Khi đổi, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, Phòng Cảnh sát giao thông thu lại giấy phép lái xe cũ và tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

6. Người có giấy phép lái xe hạng B số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí (số sàn).

7. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau:

a) Nếu có giấy phép lái xe quốc gia thì phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

b) Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

8. Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET và giấy phép lái xe cấp từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, giấy phép lái xe cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp có hiệu lực, có số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn in trên giấy phép lái xe trùng với số phôi, ngày cấp, ngày hết hạn trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe hoặc có thông tin giấy phép lái xe đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Điều 19. Cấp giấy phép lái xe

1. Cục Cảnh sát giao thông cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả kỳ sát hạch trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch. Giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.

2. Việc cấp giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe ô tô các hạng mà quá thời hạn sử dụng; mất giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe đó quá thời hạn sử dụng bao gồm cả người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:

a) Người có giấy phép lái xe thuộc các trường hợp trên phải có tên trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý), trường hợp giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp mất giấy phép lái xe phải có xác nhận của cơ quan đã cấp thì phải dự sát hạch các nội dung sau đây:

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 tháng kể từ ngày hết hạn mà người có giấy phép lái xe không thể thực hiện được thủ tục đổi giấy phép lái xe do ốm đau, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh thì người đó không phải sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 01 năm kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này để cấp giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên kể từ ngày hết hạn thì phải sát hạch lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường để cấp giấy phép lái xe theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này.

Hồ sơ đề nghị sát hạch thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này;

b) Người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này có nhu cầu ôn tập thì đăng ký với các cơ sở đào tạo lái xe hoặc trung tâm sát hạch lái xe để được hướng dẫn ôn tập;

c) Trường hợp người có giấy phép lái xe được quy định tại điểm a khoản này sát hạch không đạt kết quả để được cấp giấy phép lái xe nếu có nhu cầu thì đăng ký với Phòng Cảnh sát giao thông để tham gia sát hạch lại.

3. Chưa sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 20. Cấp lại giấy phép lái xe

1. Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng mà bị mất, được đề nghị cấp lại giấy phép lái xe. Việc cấp lại giấy phép lái xe bị mất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này.

2. Không cấp lại giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có trong bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 21. Đổi giấy phép lái xe

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe

a) Người Việt Nam, người nước ngoài được sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

b) Người có giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

d) Trường hợp ngày, tháng, năm sinh, họ, tên, tên đệm, quốc tịch, nơi sinh, nơi cư trú ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với căn cước công dân hoặc căn cước thì cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với thông tin ghi trong căn cước công dân hoặc căn cước;

đ) Người có nhu cầu tích hợp giấy phép lái xe không thời hạn với giấy phép lái xe có thời hạn;

e) Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau: người đề nghị đổi giấy phép lái xe không còn giấy phép lái xe đã được cấp và thông tin giấy phép lái xe không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe của Cục Cảnh sát giao thông hoặc không có bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe, gồm:

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người có giấy phép lái xe hạng A1, A, B1);

c) Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài);

d) Các giấy tờ khác thể hiện thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại nơi tiếp nhận hồ sơ và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ.

Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn, phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí đổi giấy phép lái xe thông qua chức năng thanh toán của hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo quy định và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân;

b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu thông tin về giấy phép lái xe từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe, trường hợp chưa có thông tin phải có văn bản đề nghị xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này (khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa giải quyết đề nghị); tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận thực hiện nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe, khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe cho người có giấy phép lái xe tích hợp đang trong thời gian bị tước giấy phép lái xe.

4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

Điều 22. Đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp khi thôi phục vụ trong Quân đội

a) Người có giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp còn thời hạn sử dụng, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau, được đổi sang giấy phép lái xe có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Cx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C;

c) Không đổi giấy phép lái xe quân sự bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Quân đội nhân dân;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực;

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận, tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị chức năng thuộc Bộ Quốc phòng xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này. Khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe hoặc có kết quả xác minh giấy phép lái xe không do Bộ Quốc phòng cấp thì không đổi giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, giấy phép lái xe điện tử được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

5. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe quân sự là hồ sơ gốc gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 23. Đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe trong Công an nhân dân khi thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an

a) Người có giấy phép lái xe còn thời hạn sử dụng; bị mất, bị hỏng nhưng vẫn còn thời hạn sử dụng, có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý) có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

b) Người có giấy phép lái xe mô tô bằng vật liệu giấy, không bị tẩy xóa, rách nát, có đủ thông tin trong giấy phép lái xe có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

c) Không đổi giấy phép lái xe trong trường hợp bị tẩy xóa thông tin; người vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ; người không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý).

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe theo quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao giấy phép lái xe trong trường hợp không có thông tin trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc bảng kê danh sách cấp giấy phép lái xe (sổ quản lý); bản cam kết trong trường hợp giấy phép lái xe bị mất;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh thôi không còn phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân;

d) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ, xuất trình bản chính các giấy tờ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận kiểm tra hồ sơ khi tiếp nhận và tra cứu phần mềm cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc tra cứu vi phạm của người lái xe thông qua tài khoản định danh điện tử. Trường hợp phát hiện có nghi vấn, Phòng Cảnh sát giao thông có văn bản đề nghị đơn vị cấp giấy phép lái xe xác minh giấy phép lái xe đã cấp theo mẫu số 01 Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này, khi chưa có kết quả xác minh giấy phép lái xe thì chưa đổi giấy phép lái xe.

Trường hợp giấy phép lái xe không thuộc đối tượng được đổi thì phải thông báo về việc không tiếp nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì hướng dẫn những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.

Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử, in phiếu hẹn trả kết quả;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

d) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân. Khi nhận giấy phép lái xe, người lái xe chịu trách nhiệm gửi giấy phép lái xe đã được cấp đến cơ quan cấp giấy phép lái xe để tiêu hủy theo quy định.

4. Trường hợp người lái xe có nhu cầu đổi giấy phép lái xe xuống hạng thấp hơn, phải khai rõ tại đơn đề nghị đổi hoặc cấp lại giấy phép lái xe quy định tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và chịu trách nhiệm về nội dung kê khai.

5. Hồ sơ gốc, gồm tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, giao cho người lái xe tự bảo quản.

Điều 24. Đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

1. Yêu cầu đối với việc đổi giấy phép lái xe của nước ngoài

a) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng và có một trong các giấy tờ sau: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

b) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe tại Việt Nam được xét đổi sang hạng giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

c) Không đổi giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ thông tin để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp; người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

2. Hồ sơ bao gồm:

a) Đề nghị đổi giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Thông tư này);

b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng tại Việt Nam, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe;

c) Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cấp còn hiệu lực (trừ người nước ngoài đổi giấy phép lái xe theo thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú);

d) Bản sao hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc của một trong các giấy tờ: giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên.

3. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi trực tiếp đến Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận hồ sơ; cá nhân chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ;

b) Trường hợp phát hiện có nghi vấn về việc nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an cấp tỉnh xác minh;

c) Trường hợp hồ sơ giấy phép lái xe hợp lệ, Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả; trường hợp không đổi giấy phép lái xe thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm có kết quả xác minh giấy phép lái xe đối với trường hợp phát hiện nghi vấn), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe, tích hợp giấy phép lái xe lên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức in và trả giấy phép lái xe trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

đ) Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

4. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe được giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.

5. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển

a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi tại một trong các giấy tờ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

b) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe Việt Nam để điều khiển các hạng xe tương ứng.

Điều 25. Thu hồi giấy phép lái xe

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện người có giấy phép lái xe thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ra quyết định thu hồi để hủy bỏ giấy phép lái xe (nội dung của quyết định nêu rõ lý do thu hồi và hủy bỏ) và hủy bỏ việc tích hợp giấy phép lái xe điện tử trên hệ thống dữ liệu điện tử, tài khoản định danh điện tử;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép lái xe, cá nhân phải nộp giấy phép lái xe bị thu hồi đến Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tiếp nhận giấy phép lái xe bị thu hồi và hủy bỏ theo quy định.

2. Xử lý đối với trường hợp giấy phép lái xe bị thu hồi

a) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a, b khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hồ sơ, trình tự thực hiện cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều 21 Thông tư này;

b) Giấy phép lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ không có giá trị sử dụng, cơ quan quản lý giấy phép lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; ngoài ra, người có hành vi vi phạm không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm; sau thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch lại như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.

Chương IV

CẤP, SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUỐC TẾ

Điều 26. Mẫu giấy phép lái xe quốc tế

1. IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.

3. Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia.

Điều 27. Hạng xe điều khiển của giấy phép lái xe quốc tế

Hạng xe được phép điều khiển của IDP tương ứng với các hạng xe của giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp quy định tại Phụ lục XV ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Cấp giấy phép lái xe quốc tế

1. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp bằng vật liệu PET còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Thông tư này và 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

b) Trình tự cấp IDP:

Cá nhân gửi đề nghị trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Trường hợp đề nghị trực tiếp, phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do Việt Nam cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú (đối với người nước ngoài) để thực hiện kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của việc cấp IDP và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định. Trường hợp gửi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai, phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí thông qua chức năng thanh toán lệ phí của hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nộp phí sử dụng dịch vụ khác theo nhu cầu của cá nhân.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ hoặc gửi thông tin hẹn trả qua hệ thống dịch vụ công và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;

c) Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định (bao gồm xác thực tài khoản định danh điện tử qua hệ thống định danh và xác thực điện tử), Phòng Cảnh sát giao thông chuyển dữ liệu đến Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp giấy phép lái xe;

d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

2. Đối với người Việt Nam, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, còn giá trị sử dụng, thực hiện như sau:

a) Hồ sơ cấp IDP: đề nghị cấp IDP quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục XVI ban hành kèm theo Thông tư này; bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan Công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao giấy phép lái xe; bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài; 01 ảnh kích thước 3 x 4 cm;

b) Trình tự cấp IDP:

Cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này trực tiếp tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông, xuất trình bản chính giấy phép lái xe quốc gia do các quốc gia là thành viên của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp, hộ chiếu, thẻ thường trú hoặc tạm trú (đối với người nước ngoài) để kiểm tra đối chiếu và phải hoàn thành nghĩa vụ nộp lệ phí khi được tiếp nhận hồ sơ theo quy định.

Cơ quan tiếp nhận hồ sơ nhập thông tin điện tử; in phiếu hẹn trả kết quả sau 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và có trách nhiệm thông báo trực tiếp hoặc bằng văn bản những nội dung cần bổ sung hoặc sửa đổi cho cá nhân trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đề nghị;

c) IDP được cấp trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Dữ liệu được chuyển về Cục Cảnh sát giao thông để quản lý tập trung và cấp IDP;

d) In và trả giấy phép lái xe được thực hiện tại Cục Cảnh sát giao thông hoặc Phòng Cảnh sát giao thông hoặc thông qua dịch vụ bưu chính theo yêu cầu của cá nhân.

3. Không cấp IDP đối với các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe quốc gia bị tẩy xóa không còn đủ các thông tin cần thiết hoặc có sự khác biệt về nhận dạng;

b) Giấy phép lái xe quốc gia không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định.

Điều 29. Sử dụng IDP

1. IDP do Việt Nam cấp theo Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam.

2. IDP được công nhận theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên sẽ được thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
...
File được đính kèm theo văn bản

Xem nội dung VB
Điều 62. Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe

1. Giấy phép lái xe được cấp cho người tham dự kỳ sát hạch lái xe có kết quả đạt yêu cầu.

2. Người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy phép lái xe bị mất;

b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

3. Khuyến khích đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2012 sang giấy phép lái xe theo quy định của Luật này.

4. Chưa cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe đối với người vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi người đó chưa thực hiện xong yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

5. Giấy phép lái xe bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được cấp giấy phép lái xe không đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với từng hạng giấy phép lái xe;

b) Giấy phép lái xe được cấp sai quy định;

c) Giấy phép lái xe đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục về cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, đổi, cấp lại, thu hồi chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có giấy phép lái xe quy định tại các điểm d, e, g, h, i, k, l, m và n khoản 3 Điều 89 của Luật này.
Cấp, đổi, cấp lại và thu hồi giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
...
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về sát hạch, cấp giấy phép lái xe; cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế.
...
Chương V HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE

Điều 30. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: kỳ sát hạch; thí sinh tham dự sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch;

b) Tiếp nhận thông tin kỳ sát hạch, thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe của Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Cung cấp kết quả sát hạch đến hệ thống thông tin của Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

d) Chia sẻ dữ liệu giám sát sát hạch về Phòng Cảnh sát giao thông và Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

e) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: Kết quả duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện tham dự kỳ sát hạch; kỳ sát hạch; thí sinh tham dự kỳ sát hạch; dữ liệu giám sát sát hạch; kết quả kỳ sát hạch; số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Tạo kỳ sát hạch, cập nhật thông tin kỳ sát hạch và danh sách thí sinh tham dự kỳ sát hạch đồng thời cung cấp các thông tin này đến hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe;

c) Có khả năng tiếp nhận dữ liệu giám sát sát hạch từ hệ thống thông tin tại trung tâm sát hạch lái xe, truy cập từ xa để các cơ quan có thẩm quyền truy cập, khai thác; tiếp nhận thông tin thí sinh đạt kết quả sát hạch từ hệ thống thông tin sát hạch lái xe tại các Phòng Cảnh sát giao thông, tiếp nhận thông tin từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi bố trí điểm tiếp nhận;

d) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

đ) Có chức năng cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe; cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp, giấy phép lái xe trong Công an nhân dân; đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam;

e) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

g) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

3. Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; xác nhận hoàn thành khóa đào tạo; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; cơ sở đào tạo lái xe; hạng xe đào tạo; khoá đào tạo; ngày đạt kết quả sát hạch; cơ quan sát hạch; địa điểm tổ chức sát hạch (trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân tập lái dùng để sát hạch); ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng tiếp nhận các thông tin tại điểm a khoản này từ hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; tra cứu thông tin giấy phép lái xe, thực hiện các nghiệp vụ về sát hạch cấp giấy phép lái xe trên trang thông tin điện tử; lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý;

c) Có chức năng cấp giấy phép lái xe quốc tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 28 Thông tư này; thu hồi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ công của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các hệ thống thông tin liên quan khác để thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý giấy phép lái xe và giấy phép lái xe quốc tế;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

4. Hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận

a) Quản lý tối thiểu các thông tin: số giấy phép lái xe; họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; ngày cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; cơ quan cấp, đổi, cấp lại giấy phép lái xe; hạng giấy phép lái xe; ngày hết hạn; số phôi giấy phép lái xe;

b) Có khả năng cung cấp các thông tin tại điểm a của khoản này đến hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Có khả năng tiếp nhận thông tin tại điểm a của khoản này từ người đổi giấy phép lái xe;

d) Có khả năng lưu trữ chính xác, đầy đủ các thông tin được quản lý; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin liên quan;

đ) Đảm bảo các quy định về an toàn, an ninh thông tin, an toàn thông tin mạng theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 31. Nguyên tắc và hình thức khai thác dữ liệu trên hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe

1. Nguyên tắc khai thác

a) Việc khai thác dữ liệu sát hạch, cấp giấy phép lái xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng;

b) Cơ quan quản lý hệ thống thông tin giấy phép lái xe quy định tại Điều 35, Điều 36 của Thông tư này và Công an cấp xã có trách nhiệm bảo vệ thông tin, dữ liệu cá nhân trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin;

c) Các dịch vụ khai thác thông tin dữ liệu giấy phép lái xe được cung cấp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin và an toàn thông tin mạng.

2. Hình thức khai thác

a) Khai thác trực tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác dữ liệu giấy phép lái xe trực tiếp từ trang thông tin điện tử giấy phép lái xe theo quy định về cấp độ bảo mật và phân quyền sử dụng, khai thác dữ liệu giấy phép lái xe;

b) Khai thác gián tiếp: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu giấy phép lái xe cung cấp thông tin lấy từ cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe, bao gồm: các thông tin ghi trên giấy phép lái xe (trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, ngoài thông tin in trên giấy phép lái xe còn được cung cấp thêm thông tin về đào tạo, sát hạch, vi phạm pháp luật giao thông đường bộ).

Điều 32. Thời gian lưu trữ dữ liệu trên hệ thống thông tin

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định sau đây:

1. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch lái xe tại trung tâm sát hạch lái xe tối thiểu là 05 năm.

2. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông tối thiểu là 50 năm.

3. Thời gian lưu trữ dữ liệu về sát hạch, cấp, đổi, cấp lại, thu hồi giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông tối đa là 70 năm.

Điều 33. Quy trình khai thác hệ thống thông tin về cấp giấy phép lái xe

1. Đối với cấp mới giấy phép lái xe

a) Phòng Cảnh sát giao thông: khai thác thông tin về dữ liệu đề nghị sát hạch lái xe trên hệ thống thông tin đào tạo lái xe để duyệt danh sách thí sinh đủ điều kiện sát hạch; căn cứ quyết định tổ chức kỳ sát hạch tạo lập danh sách học viên đủ điều kiện tham gia sát hạch gửi trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô để phối hợp tổ chức kỳ sát hạch; tiếp nhận dữ liệu kết quả sát hạch do các trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe để lập danh sách cấp giấy phép lái xe cho người đạt kết quả sát hạch;

b) Trung tâm sát hạch lái xe và sân tập lái dùng để sát hạch lái xe đã trang bị hệ thống thông tin để sát hạch lái xe: tiếp nhận danh sách thí sinh dự sát hạch do Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ trên hệ thống thông tin và thực hiện quy trình sát hạch trên hệ thống thông tin sát hạch lái xe; đồng bộ dữ liệu kết quả kỳ sát hạch vào hệ thống thông tin sát hạch lái xe;

c) Cục Cảnh sát giao thông: tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

2. Đối với đổi giấy phép lái xe

a) Công an cấp xã nơi được bố trí điểm tiếp nhận: tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các quy trình đổi giấy phép lái xe trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông;

c) Cục Cảnh sát giao thông tiếp nhận dữ liệu giấy phép lái xe đã được đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định.

Điều 34. Quy trình khai thác hệ thống thông tin đối với cấp, quản lý giấy phép lái xe quốc tế

1. Phòng Cảnh sát giao thông: tiếp nhận hồ sơ và thực hiện quy trình cấp IDP trên hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông; kiểm tra, cập nhật, xác thực hồ sơ điện tử vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Phòng Cảnh sát giao thông và thực hiện quy trình in IDP; kiểm tra chất lượng giấy phép lái xe sau khi in và đồng bộ dữ liệu vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông.

2. Cục Cảnh sát giao thông

a) Tiếp nhận dữ liệu IDP đã được Phòng Cảnh sát giao thông đồng bộ vào hệ thống thông tin giấy phép lái xe tại Cục Cảnh sát giao thông để tổ chức quản lý và sử dụng dữ liệu theo quy định;

b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp IDP của cá nhân thì thực hiện như quy trình tại khoản 1 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 7. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ
...
1. Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ bao gồm:
...
c) Cơ sở dữ liệu về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
Hệ thống thông tin về sát hạch, cấp giấy phép lái xe do Bộ Công an quy định được hướng dẫn bởi Chương V Thông tư 12/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025