Luật Đất đai 2024

Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Số hiệu 73/2024/TT-BCA
Cơ quan ban hành Bộ Công An
Ngày ban hành 15/11/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lương Tam Quang
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 73/2024/TT-BCA

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CÔNG TÁC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân ngày 22 tháng 6 năm 2023;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;

Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về hình thức; nội dung; trang phục; trang bị, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong trường hợp cần thiết.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với:

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ Cảnh sát giao thông (sau đây gọi chung là cán bộ Cảnh sát giao thông) thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát.

3. Công an các đơn vị, địa phương.

4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Yêu cầu đối với cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm

1. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Thực hiện đúng, đầy đủ, có trách nhiệm đối với nhiệm vụ được phân công, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành; thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, quy tắc ứng xử và Điều lệnh Công an nhân dân.

3. Khi tiếp xúc với Nhân dân và người có hành vi vi phạm pháp luật phải có lễ tiết, tác phong, thái độ, văn hóa ứng xử đúng mực và phù hợp.

4. Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền quy định.

Điều 4. Biểu mẫu dùng trong công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm

Ban hành kèm theo Thông tư này các biểu mẫu:

1. Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 01).

2. Thông báo về việc trừ điểm Giấy phép lái xe (Mẫu số 02).

3. Phiếu chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 03).

4. Phiếu gửi Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 04).

5. Sổ tiếp nhận dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 05).

6. Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ (Mẫu số 06).

Chương II

HÌNH THỨC, NỘI DUNG TUẦN TRA, KIỂM SOÁT; TRANG BỊ CỦA CẢNH SÁT GIAO THÔNG KHI TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Mục 1. HÌNH THỨC TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Điều 5. Kiểm soát thông qua hệ thống, phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Kiểm soát thông qua Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ; hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị

a) Hệ thống giám sát bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường bộ (sau đây viết gọn là Hệ thống giám sát), hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị được trang bị, lắp đặt, quản lý, vận hành, sử dụng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Nghị định số 135/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ quy định về danh mục, việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 135/2021/NĐ-CP) và quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn, quy chuẩn, việc quản lý, vận hành, sử dụng, bảo vệ Hệ thống giám sát;

b) Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao quản lý Hệ thống giám sát, hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị phải bố trí cán bộ trực tại Trung tâm điều hành 24/24 giờ để vận hành hệ thống hoạt động liên tục, thông suốt, giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội trên tuyến, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;

c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được từ Hệ thống giám sát, hệ thống camera trên tuyến giao thông, trong đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 24 Thông tư này.

2. Kiểm soát thông qua sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

a) Đơn vị Cảnh sát giao thông sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (bao gồm cả hệ thống thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ kiểm tra tải trọng xe cơ giới), thiết bị thông minh hỗ trợ chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ; khai thác dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, các hành vi vi phạm pháp luật khác theo quy định;

b) Kết quả, dữ liệu thu thập được từ phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này để phát hiện, xử lý vi phạm tuân thủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 135/2021/NĐ-CP, quy định về quy chuẩn, việc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống quản lý dữ liệu thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được từ phương tiện, thiết bị, cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản này được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 24 Thông tư này.

3. Kiểm soát thông qua tiếp nhận dữ liệu thu thập được từ công trình kiểm soát tải trọng xe

a) Đơn vị Cảnh sát giao thông theo tuyến, địa bàn được phân công tuần tra, kiểm soát, có trách nhiệm phối hợp tiếp nhận dữ liệu thu thập từ công trình kiểm soát tải trọng xe được lắp đặt trên tuyến, địa bàn theo quy định của Luật Đường bộ, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ để kiểm soát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, tải trọng xe, các hành vi vi phạm pháp luật khác;

b) Kết quả, dữ liệu thu thập được từ công trình kiểm soát tải trọng xe để phát hiện, xử lý vi phạm tuân thủ theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan;

c) Trình tự phát hiện, xử lý kết quả thu thập được từ công trình kiểm soát tải trọng xe được thực hiện theo quy định tại Điều 15 và Điều 26 Thông tư này.

Điều 6. Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát công khai trên tuyến giao thông đường bộ

1. Tuần tra, kiểm soát cơ động

Cảnh sát giao thông di chuyển trên tuyến, địa bàn được phân công bằng phương tiện giao thông hoặc đi bộ thực hiện tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành, trực tiếp quan sát hoặc thông qua sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để giám sát, phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền.

2. Kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông

a) Cảnh sát giao thông tổ chức lực lượng tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành để thực hiện dừng phương tiện, kiểm soát, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác theo thẩm quyền;

b) Tại một điểm trên đường giao thông, lựa chọn địa điểm, mặt đường rộng, thoáng, không che khuất tầm nhìn và đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, pháp luật về đường bộ và pháp luật có liên quan;

c) Khi tổ chức lực lượng kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông, phải sử dụng camera được trang bị để ghi hình hoạt động kiểm soát của Tổ Cảnh sát giao thông. Kiểm soát vào buổi tối, ban đêm phải có đèn chiếu sáng và bảo đảm đủ ánh sáng.

3. Tuần tra, kiểm soát cơ động kết hợp với kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông

Khi tuần tra, kiểm soát cơ động được kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông hoặc khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông được tuần tra, kiểm soát cơ động nhưng phải ghi rõ trong kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

4. Khi tuần tra, kiểm soát công khai theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này phải có kế hoạch của Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt thuộc Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt), Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện) trở lên ban hành và bảo đảm các quy định sau:

a) Sử dụng trang phục Cảnh sát theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

b) Sử dụng phương tiện giao thông theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này hoặc đi bộ để tuần tra, kiểm soát trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công;

c) Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật khác theo quy định của Thông tư này.

Điều 7. Tổ chức lực lượng trực tiếp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang trên tuyến giao thông đường bộ

1. Tổ Cảnh sát giao thông được bố trí một bộ phận cán bộ hóa trang mặc thường phục, hóa trang phương tiện để phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này để thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên tuyến, địa bàn được phân công.

2. Các trường hợp tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang, gồm:

a) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Đấu tranh phòng, chống tội phạm; tình hình an ninh, trật tự hoặc trật tự, an toàn giao thông đường bộ phức tạp.

3. Yêu cầu của tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang

a) Phải có kế hoạch tuần tra, kiểm soát được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này. Nội dung kế hoạch phải nêu rõ phương pháp thực hiện; lực lượng; trang phục; phương thức liên lạc, thời gian, tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ và phương tiện kỹ thuật khác được sử dụng để tuần tra, kiểm soát.

Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Giám đốc Công an cấp tỉnh); Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư này quyết định việc mặc trang phục Cảnh sát, mặc thường phục, hóa trang phương tiện khi tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang;

b) Bộ phận cán bộ hoá trang và bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai trong Tổ Cảnh sát giao thông phải giữ một khoảng cách thích hợp bảo đảm việc xử lý vi phạm kịp thời, đúng pháp luật.

Bộ phận cán bộ hóa trang có nhiệm vụ trực tiếp quan sát, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ giám sát tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và hành vi vi phạm pháp luật khác; khi phát hiện vi phạm phải thông báo ngay cho bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để tiến hành dừng phương tiện, kiểm soát, xử lý theo quy định. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội, nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, làm thiệt hại đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổn hại đến tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông thì sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để yêu cầu dừng phương tiện và thông báo, vận động Nhân dân phối hợp, ngăn chặn ngay hành vi vi phạm; thông báo và phối hợp với bộ phận cán bộ tuần tra, kiểm soát công khai để giải quyết tại nơi phát hiện vi phạm hoặc đưa đối tượng vi phạm về trụ sở cơ quan Công an nơi gần nhất để giải quyết theo quy định.

Mục 2. NỘI DUNG KIỂM SOÁT; TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN VÀ VŨ KHÍ, CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Điều 8. Nội dung kiểm soát

Thực hiện các nội dung kiểm soát theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và các quy định sau đây:

1. Kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông, gồm:

a) Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ);

b) Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì có thể thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.

2. Kiểm soát các điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ

Thực hiện kiểm soát theo trình tự từ trước ra sau, từ trái qua phải, từ ngoài vào trong, từ trên xuống dưới, gồm các nội dung: Hình dáng, kích thước bên ngoài, màu sơn, biển số; điều kiện an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, xe máy chuyên dùng; thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định.

3. Kiểm soát việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong vận tải đường bộ

Kiểm soát tính hợp pháp của hàng hóa, chủng loại, khối lượng, số lượng, quy cách, kích thước; đồ vật; số người thực tế chở so với quy định được phép chở và các biện pháp bảo đảm an toàn trong vận tải đường bộ.

4. Kiểm soát nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trang phục, trang bị phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và vũ khí, công cụ hỗ trợ của Cảnh sát giao thông khi tuần tra, kiểm soát

1. Trang phục của Cảnh sát giao thông

Khi tuần tra, kiểm soát công khai, cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng trang phục Cảnh sát, đeo dây lưng chéo theo quy định của Bộ Công an. Khi kiểm soát vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn phải mặc áo phản quang.

2. Phương tiện giao thông, gồm: Xe ô tô, mô tô tuần tra, kiểm soát (màu sơn trắng), xe chuyên dùng được lắp đặt đèn, còi phát tín hiệu ưu tiên và có hình thức như sau:

a) Xe ô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên thành xe có vạch sơn phản quang màu xanh nước biển, ở giữa có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” màu trắng (bằng chất liệu phản quang), kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm, cân đối hai bên thành xe; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang), kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ cho cân đối và phù hợp;

b) Xe mô tô tuần tra, kiểm soát: Hai bên bình xăng hoặc hai bên sườn hoặc ở hai bên cốp xe, bên trên có dòng chữ “C.S.G.T”, bên dưới có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” màu xanh (bằng chất liệu phản quang); kích thước khổ chữ “TRAFFIC POLICE” tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “C.S.G.T”. Tùy từng loại xe được bố trí kích thước chữ và khoảng cách giữa các chữ cho cân đối và phù hợp;

c) Xe chuyên dùng: Hai bên thành thùng hoặc sườn xe có dòng chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” bằng chất liệu phản quang, kích thước chữ 10cm x 10cm, nét chữ 03cm; hai bên cánh cửa phía trước có dòng chữ “TRAFFIC POLICE” bằng chất liệu phản quang, kích thước khổ chữ tối đa bằng hai phần ba khổ chữ “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” và hình phù hiệu Cảnh sát giao thông ở giữa hai chữ “TRAFFIC” và “POLICE”. Tùy từng loại xe, màu sơn của xe được bố trí khoảng cách giữa các chữ, các từ, màu của chữ (trắng hoặc xanh) cho cân đối và phù hợp;

d) Đèn phát tín hiệu ưu tiên được sử dụng liên tục trong các trường hợp sau: Tuần tra, kiểm soát cơ động; kiểm soát tại một điểm vào buổi tối, ban đêm hoặc ban ngày trong điều kiện thời tiết sương mù, thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn.

3. Vũ khí, công cụ hỗ trợ, gồm: Súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng bắn điện, súng bắn lưới, súng bắn đạn cao su, súng bắn đạn cay, súng bắn đạn đánh dấu, bình xịt cay, dùi cui điện, áo giáp, khóa số 8, gậy chỉ huy giao thông.

4. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được trang bị, sử dụng theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Bộ Công an. Được lắp đặt, sử dụng công khai hoặc hóa trang trên các tuyến giao thông đường bộ, tại Trạm Cảnh sát giao thông, trên phương tiện giao thông, trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông, do cán bộ Cảnh sát giao thông trực tiếp vận hành, sử dụng để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và vi phạm pháp luật khác theo quy định.

5. Phương tiện, thiết bị thông tin liên lạc, gồm: Bộ đàm, điện thoại, máy fax, máy tính lưu trữ, truyền nhận dữ liệu, máy in; thiết bị kỹ thuật tích hợp phần mềm nghiệp vụ ứng dụng giao thông trên thiết bị di động dành cho cán bộ, chiến sĩ do Bộ Công an quản lý, vận hành (sau đây viết gọn là App VNeCSGT).

6. Còi, loa, rào chắn, cọc tiêu hình chóp nón, biển báo hiệu, dây căng, đèn chiếu sáng.

7. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ khác được trang bị theo quy định của pháp luật và Bộ Công an.

Chương III

QUY TRÌNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM

Mục 1. XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT

Điều 10. Xây dựng, ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công an ban hành kế hoạch hoặc trực tiếp ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc và quyết định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

2. Giám đốc Công an cấp tỉnh ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh và quyết định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

3. Trưởng phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Trưởng phòng Cảnh sát giao thông; Trưởng Công an cấp huyện ban hành kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi tuyến, địa bàn được phân công, phân cấp theo quy định của Bộ Công an, Quyết định phân công, phân cấp của Giám đốc Công an cấp tỉnh và quyết định hình thức tuần tra, kiểm soát công khai kết hợp với hóa trang thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

4. Đội trưởng các Đội: Đội Cảnh sát giao thông đường bộ cao tốc; Đội Cảnh sát giao thông; Đội Cảnh sát giao thông đường bộ; Đội Tuần tra, dẫn đoàn; Đội Cảnh sát giao thông, trật tự; Trạm trưởng Trạm Cảnh sát giao thông xây dựng kế hoạch công tác tuần và phê duyệt kế hoạch tuần tra, kiểm soát cho các Tổ Cảnh sát giao thông trực thuộc (theo mẫu quy định của Bộ Công an).

5. Các đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý hoạt động tuần tra, kiểm soát trên môi trường điện tử thì thực hiện việc xây dựng, phê duyệt và lưu trữ kế hoạch tuần tra, kiểm soát trên môi trường điện tử.

Điều 11. Triển khai kế hoạch tuần tra, kiểm soát

1. Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông: Trước khi tuần tra, kiểm soát, Tổ trưởng phải phổ biến, quán triệt cho các Tổ viên về nội dung kế hoạch tuần tra, kiểm soát và những nội dung khác có liên quan; kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ việc tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm; điểm danh quân số; kiểm tra trang phục; Giấy chứng minh Công an nhân dân (khi bố trí cán bộ hóa trang); điều lệnh Công an nhân dân; phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện thông tin liên lạc; các biểu mẫu có liên quan và phương tiện kỹ thuật khác; nhắc lại vị trí công tác, nhiệm vụ của từng Tổ viên; phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát khi các điều kiện đã bảo đảm đầy đủ theo yêu cầu và an toàn.

Các đơn vị, địa phương đã được trang bị App VNeCSGT, thực hiện phát lệnh tiến hành tuần tra, kiểm soát trên App VNeCSGT.

2. Tổ viên: Nắm vững nội dung kế hoạch, nhiệm vụ, vị trí, hình thức thông tin liên lạc; chủ động thực hiện công tác chuẩn bị theo sự phân công của Tổ trưởng.

3. Phương tiện giao thông; phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; vũ khí, công cụ hỗ trợ; phương tiện kỹ thuật khác trang bị cho Tổ Cảnh sát giao thông phải được quản lý, sử dụng theo quy định; được thống kê cụ thể trong sổ theo dõi, quản lý (theo mẫu quy định của Bộ Công an).

Mục 2. TIẾN HÀNH TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 12. Dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát

1. Cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm soát theo quy định tại Điều 65, Điều 66 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Việc dừng, kiểm soát phương tiện giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:

a) An toàn, đúng quy định của pháp luật, không gây cản trở đến hoạt động giao thông;

b) Khi đã dừng phương tiện giao thông phải thực hiện việc kiểm soát, xử lý vi phạm (nếu có) theo quy định.

3. Khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều này và yêu cầu sau:

a) Đặt rào chắn bằng các cọc tiêu hình chóp nón hoặc dây căng dọc theo chiều đường ở phần đường, làn đường sát lề đường hoặc vỉa hè để hình thành khu vực thực thi công vụ theo quy định của Bộ Công an về thực hiện dân chủ trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Căn cứ vào tình hình thực tế, đặc điểm tuyến đường giao thông để triển khai chiều dài đoạn rào chắn cho phù hợp, bảo đảm an toàn;

b) Khu vực thực thi công vụ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan; đủ diện tích để bố trí, lắp đặt các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thực hiện các nội dung kiểm soát, tiếp công dân giải quyết, xử lý vụ việc; căn cứ tình hình thực tế tại khu vực thực thi công vụ, chuyên đề kiểm soát, có thể bố trí cán bộ Cảnh sát giao thông hướng dẫn, điều hòa giao thông, bảo đảm an toàn giao thông.

4. Khi kiểm soát phương tiện giao thông trên đường cao tốc, phải bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 6, khoản 2, khoản 3 Điều này và yêu cầu sau:

a) Các vị trí được tổ chức kiểm soát tại một điểm, bao gồm: Khu vực Trạm thu phí; khu vực bắt đầu đường cao tốc; khu vực kết thúc đường cao tốc, hết đường cao tốc; trên đường dẫn ra, vào đường cao tốc;

b) Khi tuần tra, kiểm soát cơ động chỉ được dừng phương tiện giao thông vào làn dừng phương tiện khẩn cấp để kiểm soát, xử lý vi phạm trong các trường hợp: Phát hiện vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông nghiêm trọng, nguy cơ gây mất an toàn giao thông tức thời; phối hợp đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng, chống thiên tai; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn và cứu hộ; phòng chống dịch bệnh; tin báo, tố giác, phản ánh về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường cao tốc; phát hiện phương tiện giao thông dừng, đỗ không đúng quy định trên đường cao tốc. Sau khi giải quyết xong vụ việc phải thu dọn cọc tiêu, dây căng, biển báo hiệu và di chuyển ngay;

c) Đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đường đối ngoại) về phía trước Tổ Cảnh sát giao thông theo hướng phương tiện giao thông cần kiểm soát đi tới theo quy định của pháp luật báo hiệu đường bộ.

Điều 13. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông

1. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông của Cảnh sát giao thông được thực hiện thông qua một trong các tín hiệu hoặc kết hợp đồng thời các tín hiệu sau:

a) Gậy chỉ huy giao thông, còi, loa, tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát;

b) Các tín hiệu khác theo quy định của pháp luật, gồm: Biển báo hiệu, cọc tiêu, hàng rào chắn.

2. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông khi kiểm soát tại một điểm trên đường giao thông, tại Trạm Cảnh sát giao thông

a) Cán bộ Cảnh sát giao thông lựa chọn vị trí phù hợp, đứng nghiêm, hướng về phía phương tiện giao thông cần kiểm soát, phát hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông ở khoảng cách bảo đảm an toàn; tay phải cầm gậy chỉ huy giao thông đưa lên và chỉ vào phương tiện giao thông cần kiểm soát, đồng thời thổi hồi còi dứt khoát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp, an toàn để kiểm soát;

b) Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của Cảnh sát giao thông.

3. Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông khi đang ngồi trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát cơ động

a) Trường hợp phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía trước phương tiện giao thông cần kiểm soát

Cán bộ Cảnh sát giao thông cầm gậy chỉ huy giao thông đưa sang ngang phía bên phải hoặc bên trái phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát (tùy theo phần đường, làn đường phương tiện giao thông cần kiểm soát đang lưu thông), sau đó đưa lên theo phương thẳng đứng, vuông góc với mặt đất; sử dụng còi, loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát, hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp, an toàn để kiểm soát. Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của cán bộ Cảnh sát giao thông;

b) Trường hợp phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát đi cùng chiều và ở phía sau phương tiện giao thông cần kiểm soát

Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng loa, phát tín hiệu ưu tiên của phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát; hướng dẫn người điều khiển phương tiện giao thông cần kiểm soát dừng vào vị trí phù hợp, an toàn để kiểm soát. Trường hợp cần thiết, nếu bảo đảm an toàn, phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát có thể vượt lên phía trước phương tiện giao thông cần kiểm soát và thực hiện hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông theo quy định tại điểm a khoản này. Người điều khiển phương tiện giao thông khi nhận được tín hiệu phải giảm tốc độ và dừng phương tiện giao thông vào vị trí theo hướng dẫn của cán bộ Cảnh sát giao thông.

Điều 14. Tiến hành kiểm soát

Khi phương tiện giao thông cần kiểm soát đã dừng vào vị trí theo hướng dẫn, cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công làm nhiệm vụ kiểm soát đứng ở vị trí phù hợp, an toàn và thực hiện như sau:

1. Đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và xuống phương tiện.

2. Thực hiện chào theo Điều lệnh Công an nhân dân (trừ trường hợp biết trước người đó thực hiện hành vi có dấu hiệu của tội phạm, phạm tội quả tang, đang có quyết định truy nã, truy tìm). Khi tiếp xúc với người có hành vi vi phạm pháp luật, cán bộ Cảnh sát giao thông phải giữ đúng tư thế, lễ tiết, tác phong, có thái độ ứng xử đúng mực.

3. Thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông biết về căn cứ dừng phương tiện để kiểm tra, kiểm soát; nội dung kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này để kiểm soát như sau:

a) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;

b) Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;

c) Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại Điều 8 Thông tư này; đối với phương tiện giao thông chở người từ 09 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe), phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 09 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe), phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát.

4. Kết thúc kiểm soát, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo Tổ trưởng về kết quả kiểm soát, thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người có liên quan biết kết quả kiểm soát, hành vi vi phạm (nếu có) và biện pháp xử lý.

5. Khi có căn cứ cho rằng trong người tham gia giao thông, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật, phương tiện, tài liệu được sử dụng để vi phạm hành chính thì được khám người, khám phương tiện vận tải, đồ vật theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính.

6. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.

Điều 15. Phát hiện vi phạm hành chính thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ

1. Cán bộ Cảnh sát giao thông sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện, thu thập hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông có trách nhiệm hợp tác theo yêu cầu kiểm tra, kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông.

2. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu trữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.

3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:

a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem thông tin, hình ảnh, kết quả khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;

b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.

Điều 16. Xử lý vi phạm trong khi tuần tra, kiểm soát

Việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây:

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản

Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ theo thẩm quyền. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm (sau đây gọi chung là người vi phạm) chưa thi hành ngay quyết định xử phạt thì tạm giữ giấy tờ có liên quan theo quy định tại điểm d, điểm g khoản 2 Điều 17 Thông tư này và quy định khác của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có liên quan để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

2. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản

a) Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông thực hiện lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định. Biên bản vi phạm hành chính được lập bàng mẫu in sẵn hoặc lập trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính;

b) Khi lập xong biên bản vi phạm hành chính, cán bộ lập biên bản đọc lại cho những người có tên trong biên bản cùng nghe; hướng dẫn quyền, thời hạn giải trình về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức có quyền giải trình theo quy định tại Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020); đề nghị người vi phạm cung cấp số điện thoại liên hệ (nếu có) để nhận thông tin xử phạt thông qua Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an (sau đây viết gọn là Cổng dịch vụ công); ký vào biên bản (trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ), trừ trường hợp biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020). Trường hợp có người chứng kiến, người phiên dịch, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì những người này cùng phải ký vào biên bản; biên bản vi phạm hành chính gồm nhiều trang, thì phải ký vào từng trang biên bản;

c) Trường hợp người vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông mời đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc ít nhất 01 người chứng kiến ký vào biên bản xác nhận việc người vi phạm không ký, điểm chỉ vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của người chứng kiến thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải ghi rõ lý do vào biên bản. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ ghi nhận vụ việc và phải báo cáo thủ trưởng đơn vị bằng văn bản để làm cơ sở cho người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử phạt;

d) Việc giao biên bản vi phạm hành chính cho người vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Điều 12 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây viết gọn là Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).

Điều 17. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính

1. Trường hợp cần ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông đang thi hành công vụ áp dụng theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ trưởng đơn vị là người có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020).

2. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề

a) Khi phát hiện hành vi vi phạm thuộc trường hợp phải tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì Tổ trưởng Tổ Cảnh sát giao thông trực tiếp thông báo hoặc phân công cán bộ trong Tổ thông báo cho người vi phạm và những người liên quan có mặt tại đó biết, tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính; lập biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải niêm phong thì tiến hành niêm phong theo quy định tại Điều 18 Thông tư này;

b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ. Đối với tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì cán bộ Cảnh sát giao thông phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề (đối với trường hợp người vi phạm xuất trình bản giấy giấy phép, chứng chỉ hành nghề);

c) Trường hợp khi tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, người điều khiển phương tiện giao thông không có mặt tại nơi xảy ra vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, gây cản trở, không chấp hành thì cán bộ Cảnh sát giao thông lập biên bản làm việc, biên bản tạm giữ, có chữ ký xác nhận của đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến; sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ (máy ảnh, camera) ghi nhận vụ việc; sử dụng các biện pháp đưa tang vật, phương tiện về nơi tạm giữ (trực tiếp thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân thực hiện); xác minh và gửi thông báo đến chủ phương tiện, yêu cầu người vi phạm đến giải quyết (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này);

d) Trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền thì cán bộ Cảnh sát giao thông tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự (trừ khi các giấy tờ đó có dấu hiệu nghi giả, cần xác minh để làm rõ hành vi vi phạm thì được giữ thêm giấy tờ khác có liên quan): Giấy phép lái xe, Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng hoặc chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực hoặc chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định) hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt;

đ) Trường hợp giao phương tiện giao thông bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt cho người vi phạm quản lý, bảo quản thì thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính;

e) Thẩm quyền, thủ tục tạm giữ và trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được giao cho người vi phạm 01 bản; trường hợp không giao được trực tiếp thì gửi qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc bằng phương thức điện tử (khi đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin);

g) Trường hợp các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì khi tạm giữ giấy tờ, người có thẩm quyền tạm giữ thực hiện việc tạm giữ giấy tờ trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tạm giữ giấy tờ đó vào cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác do Bộ Công an quản lý để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết, chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;

Các loại biên bản, quyết định của người có thẩm quyền trong việc tạm giữ, trả lại giấy tờ được thực hiện theo biểu mẫu quy định của pháp luật và có thể được gửi bằng phương thức điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, ứng dụng, hệ thống thông tin điện tử khác khi đủ điều kiện kỹ thuật thực hiện.

Điều 18. Niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ

Việc niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

Điều 19. Giải quyết, xử lý tai nạn giao thông; ùn tắc giao thông; sự cố, hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sự cố cháy nổ xe trên đường bộ

1. Giải quyết, xử lý tai nạn giao thông

Tổ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trực tiếp phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về vụ tai nạn giao thông hoặc được lãnh đạo đơn vị phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông, phải khẩn trương triển khai lực lượng có mặt tại hiện trường và thực hiện các nhiệm vụ của cán bộ Cảnh sát giao thông theo quy định của Luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định của Bộ Công an về phân công trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp trong công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông; quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.

2. Giải quyết ùn tắc giao thông

Tổ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trực tiếp phát hiện hoặc tiếp nhận thông tin về ùn tắc giao thông hoặc được lãnh đạo đơn vị phân công đến hiện trường giải quyết ùn tắc giao thông, phải khẩn trương triển khai lực lượng có mặt tại hiện trường và thực hiện các nhiệm vụ giải quyết ùn tắc giao thông theo quy định của pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định của Bộ Công an về chỉ huy, điều khiển giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông.

3. Giải quyết sự cố, hư hỏng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

Thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định sau đây:

a) Đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đối ngoại); bố trí cán bộ hướng dẫn điều tiết giao thông;

b) Thông báo cho đơn vị quản lý, khai thác, bảo trì đường bộ triển khai lực lượng thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn;

c) Thông báo và phối hợp với cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức phân luồng, điều tiết giao thông từ xa.

4. Giải quyết sự cố cháy nổ xe trên đường bộ

Thực hiện theo quy định tại Điều 76 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định sau đây:

a) Đặt biển báo số 245a “Đi chậm” hoặc biển báo số 245b (đối với tuyến đối ngoại);

b) Báo cháy, sự cố, tai nạn giao thông có người bị mắc kẹt trong phương tiện giao thông trên đường bộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn xảy ra cháy;

c) Tổ chức cứu người, thoát hiểm cho người ngồi trên xe; tổ chức cấp cứu người bị nạn (nếu có);

d) Sử dụng phương tiện, thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên phương tiện giao thông tuần tra, kiểm soát; huy động thiết bị, phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của phương tiện giao thông đang lưu thông trên đường hoặc của cá nhân, tổ chức lân cận theo quy định để chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;

đ) Tham gia thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

e) Điều tiết, phân luồng giao thông.

Điều 20. Ghi Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ

1. Khi giải quyết xong từng vụ việc phải ghi ngay vào Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ (ghi ngắn gọn, rõ ràng và liên tục theo thứ tự thời gian).

2. Đối với vụ việc vi phạm: Ghi rõ thời gian (giờ, phút, ngày); địa điểm (km, địa danh, tuyến, địa bàn); kiểm tra phương tiện giao thông, biển số; người điều khiển phương tiện giao thông; hành vi vi phạm; biện pháp xử lý của Cảnh sát giao thông: Nhắc nhở (theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính), quyết định xử phạt cảnh cáo, phạt tiền (số quyết định), biên bản vi phạm hành chính đã lập (số biên bản), áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác.

3. Các vụ tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, hoạt động tội phạm và các vụ việc khác: Ghi rõ thời gian (giờ, phút, ngày), địa điểm (km, địa danh, tuyến, địa bàn) xảy ra vụ việc; tóm tắt vụ việc; kết quả giải quyết; lực lượng phối hợp (nếu có).

4. Các đơn vị, địa phương đã được trang bị App VNeCSGT thì thực hiện việc ghi nhật ký tuần tra, kiểm soát trên App VNeCSGT.

Điều 21. Kết thúc tuần tra, kiểm soát

Khi kết thúc thời gian tuần tra, kiểm soát, Tổ Cảnh sát giao thông phải thực hiện những công việc sau:

1. Tổ trưởng có trách nhiệm

a) Họp Tổ để rút kinh nghiệm, nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tồn tại, đề xuất ý kiến, ghi vào nhật ký trong Sổ kế hoạch và nhật ký tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ về tình hình trật tự, an toàn giao thông, kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, những vấn đề khác có liên quan, đề xuất, kiến nghị và ký xác nhận;

b) Báo cáo tình hình, kết quả của Tổ;

c) Các đơn vị, địa phương đã được trang bị App VNeCSGT thì thực hiện việc ghi nhận các nội dung tại điểm a, điểm b khoản này trên App VNeCSGT.

2. Bàn giao cho cán bộ quản lý của đơn vị: Hồ sơ các vụ việc vi phạm hành chính, các giấy tờ liên quan, tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tiền phạt tại chỗ, các tài liệu, hình ảnh thu thập được bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, các phương tiện khác; phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và các trang bị khác. Việc bàn giao phải ghi vào sổ theo quy định, được người giao và người nhận ký, ghi rõ họ tên và phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng đơn vị về việc bàn giao.

Mục 3. GIẢI QUYẾT, XỬ LÝ VI PHẠM TẠI TRỤ SỞ ĐƠN VỊ

Điều 22. Bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm

1. Công an các đơn vị, địa phương bố trí cán bộ và địa điểm giải quyết, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

2. Địa điểm giải quyết vi phạm bố trí ở vị trí thuận lợi, có diện tích phù hợp, trang nghiêm, có chỗ ngồi cho người đến liên hệ giải quyết; niêm yết sơ đồ chỉ dẫn nơi làm việc, lịch tiếp công dân; biển chức danh của cán bộ làm nhiệm vụ; số điện thoại; nội quy tiếp công dân; hòm thư góp ý và nội dung một số văn bản có liên quan đến công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 23. Trình tự giải quyết, xử lý vi phạm

1. Khi người vi phạm đến giải quyết vi phạm, thực hiện như sau:

a) Tiếp nhận biên bản vi phạm hành chính từ người vi phạm và đối chiếu với hồ sơ vi phạm (trường hợp làm mất biên bản vi phạm hành chính, phải đối chiếu kỹ thông tin về nhân thân của người vi phạm với hồ sơ vi phạm); không giải quyết vụ việc đối với người trung gian (trừ trường hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc ngoài vị trí quy định giải quyết vi phạm hành chính của đơn vị. Đối với vụ việc cần xác minh làm rõ, thì báo cáo đề xuất người có thẩm quyền tổ chức xác minh;

b) Thông báo hình thức, mức xử phạt, biện pháp ngăn chặn, biện pháp trừ điểm giấy phép lái xe (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này), biện pháp khác, kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ theo quy định;

Trường hợp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy phép lái xe đã được tích hợp, cập nhật trong tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì khi áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, người có thẩm quyền thực hiện việc tước trên môi trường điện tử, cập nhật thông tin về việc tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và đồng bộ với Ứng dụng định danh quốc gia, Cổng dịch vụ công, Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành, App VNeCSGT, Ứng dụng giao thông trên thiết bị di động dành cho công dân do Bộ Công an quản lý, vận hành (sau đây gọi là App VNeTraffic) để người vi phạm, chủ phương tiện (đối với giấy tờ của chủ phương tiện) biết, chấp hành theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, phục vụ các lực lượng chức năng có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;

Việc thông báo trừ điểm giấy phép lái xe thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

c) Giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho người bị xử phạt hoặc người đại diện hợp pháp, người được ủy quyền của người bị xử phạt;

d) Tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu biên lai thu tiền phạt (hoặc chứng từ thu, nộp tiền phạt khác theo quy định của pháp luật) với hồ sơ vi phạm hành chính và lưu hồ sơ;

đ) Trả lại tang vật, phương tiện, giấy tờ bị tạm giữ, tước quyền sử dụng theo thủ tục hành chính cho người bị xử phạt. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin bị tạm giữ hoặc tước quyền sử dụng trên ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì người có thẩm quyền ra quyết định, lập biên bản trả lại giấy tờ cho người bị xử phạt; cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm quy định tại điểm b khoản này để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó;

e) Trường hợp giải quyết vụ việc theo thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ: Kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên giấy thông báo, giấy tờ tùy thân; cho người vi phạm xem kết quả thu thập được hành vi vi phạm bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; lập biên bản vi phạm hành chính và thực hiện xử lý vi phạm theo quy định.

2. Trường hợp người vi phạm thực hiện việc nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính qua Cổng dịch vụ công

a) Người có thẩm quyền xử phạt gửi thông tin xử phạt lên Cổng dịch vụ công; Cổng dịch vụ công tự động thông báo cho người vi phạm tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính thông qua số điện thoại người vi phạm đã cung cấp cho cơ quan Công an tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính; đăng ký xe;

b) Người vi phạm truy cập vào Cổng dịch vụ công thông qua số quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được thông báo hoặc số biên bản vi phạm hành chính để tra cứu thông tin quyết định xử phạt vi phạm hành chính; nộp tiền xử phạt vi phạm hành chính, đăng ký nhận lại giấy tờ bị tạm giữ, tước qua dịch vụ bưu chính công ích;

c) Người có thẩm quyền xử phạt tra cứu biên lai điện tử thu tiền xử phạt vi phạm hành chính được hệ thống Cổng dịch vụ công gửi về để in, lưu hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và làm căn cứ trả lại giấy tờ bị tạm giữ, gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm theo quy định tại điểm d khoản này;

d) Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trả lại giấy tờ bị tạm giữ, bị tước (khi hết thời hạn tước quyền sử dụng) cho người bị xử phạt qua dịch vụ bưu chính công ích. Trường hợp giấy tờ đó có thông tin về việc bị tạm giữ, tước quyền sử dụng trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý, vận hành thì cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính thực hiện đồng bộ thông tin với Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu, phần mềm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để gỡ bỏ nội dung thông tin về việc tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy tờ đó.

3. Trường hợp người vi phạm thực hiện nộp phạt vi phạm hành chính thông qua dịch vụ bưu chính công ích thì thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP.

4. Trường hợp đã quá thời hạn hẹn đến giải quyết vụ việc vi phạm ghi trong biên bản vi phạm hành chính hoặc trong thông báo của người có thẩm quyền xử phạt hoặc quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà chủ phương tiện, người vi phạm chưa đến giải quyết, xử lý hoặc chưa chấp hành quyết định xử phạt thì người có thẩm quyền xử phạt gửi thông báo cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe để phối hợp xử lý theo quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ; Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Việc gửi thông báo đến cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe, cơ quan cấp Giấy phép lái xe thực hiện bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu hoặc bằng văn bản.

5. Việc trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Điều 24. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:

a) Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;

b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;

c) Gửi thông báo (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.

2. Khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến cơ quan Công an để giải quyết vụ việc vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hoặc Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Trưởng Công an cấp huyện tiến hành giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP.

3. Trường hợp vụ việc vi phạm do Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết, xử lý vụ việc cho cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe (nếu đã có thông tin cảnh báo từ cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đối với vụ việc quy định tại khoản 5 Điều này).

4. Trường hợp vụ việc vi phạm do cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm giải quyết, xử lý thì phải thông báo ngay (trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính) kết quả giải quyết vụ việc cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ. Đồng thời, cập nhật trạng thái đã giải quyết, xử lý vụ việc trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông; gỡ bỏ trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính và gửi ngay thông báo kết thúc cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan đăng kiểm, cơ quan đăng ký xe đối với vụ việc quy định tại khoản 5 Điều này.

5. Quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm để giải quyết vụ việc hoặc cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm chưa nhận được thông báo kết quả giải quyết, xử lý vụ việc của Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện đã nhận kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm thực hiện như sau:

a) Gửi thông báo cảnh báo phương tiện giao thông vi phạm cho cơ quan Đăng kiểm (đối với phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định), cơ quan đăng ký xe, cập nhật trạng thái đã gửi thông báo cảnh báo trên cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính.

b) Đối với phương tiện giao thông là xe mô tô, xe gắn máy, tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này). Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuyển thông báo đến cho chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính và yêu cầu họ thực hiện theo thông báo vi phạm; kết quả làm việc, thông báo lại cho cơ quan Công an đã ra thông báo vi phạm (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

6. Việc chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, thông báo kết quả giải quyết vụ việc vi phạm được thực hiện bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu.

Điều 25. Thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính

Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp và xác minh vụ việc để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau đây:

1. Đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm:

a) Cục Cảnh sát giao thông;

b) Phòng Cảnh sát giao thông;

c) Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện.

2. Đơn vị Cảnh sát giao thông quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thông báo công khai địa điểm, địa chỉ bưu chính, hộp thư điện tử, Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử, tài khoản mạng xã hội, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị, thông tin về cài đặt, sử dụng App VNeTraffic để cá nhân, tổ chức biết cung cấp thông tin; tổ chức trực ban 24/24 giờ để tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh).

3. Cán bộ Cảnh sát giao thông khi tiếp nhận, thu thập được dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phải xem xét, phân loại, nếu bảo đảm yêu cầu quy định thì ghi chép vào sổ (theo mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này) và báo cáo Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thực hiện như sau:

a) Trường hợp dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đang diễn ra trên tuyến, địa bàn phụ trách thì tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông, kiểm soát, phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định. Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát hoặc hành vi vi phạm được phản ánh đã kết thúc thì thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp không thuộc tuyến, địa bàn phụ trách của đơn vị thì thông báo cho đơn vị Cảnh sát giao thông có thẩm quyền thực hiện biện pháp xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật;

Đơn vị, địa phương đã được trang bị hệ thống thông tin điện tử để tiếp nhận thông tin, hình ảnh phản ánh về vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ thông qua App VNeTraffic thì thực hiện việc phân loại, quản lý, lưu trữ, chuyển dữ liệu trên hệ thống.

4. Việc xác minh thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện giao thông được thực hiện thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

5. Căn cứ kết quả xác minh quy định tại khoản 4 Điều này, Thủ trưởng đơn vị có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ việc thực hiện gửi thông báo đến chủ phương tiện, mời chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đến trụ sở cơ quan Công an đã gửi thông báo để làm rõ vụ việc (theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này).

Trường hợp quá thời hạn 20 ngày, kể từ ngày gửi thông báo mà chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện giao thông không đến trụ sở cơ quan Công an đã ra thông báo để giải quyết vụ việc thì người có thẩm quyền thụ lý vụ việc tiếp tục gửi thông báo đến Công an xã, phường, thị trấn (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này); Công an xã, phường, thị trấn khi nhận được thông báo có trách nhiệm chuyển đến chủ phương tiện, đề nghị chủ phương tiện thực hiện theo thông báo và thông báo lại cho cơ quan Công an đã gửi thông báo (theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này).

Điều 26. Phối hợp, tiếp nhận kết quả thu được từ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật do tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, kinh doanh vận tải cung cấp

1. Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận tải đường bộ để thực hiện:

a) Khai thác, sử dụng dữ liệu hệ thống camera quản lý, điều hành giao thông, camera, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên phương tiện giao thông của tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, quản lý, kinh doanh vận tải để phục vụ công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và đấu tranh phòng, chống tội phạm hoạt động trên tuyến giao thông theo quy định của pháp luật;

b) Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật (công trình kiểm soát tải trọng xe, thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, thiết bị ghi âm và ghi hình, hệ thống camera điều hành giao thông, camera, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe lắp trên phương tiện giao thông) theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Luật Đường bộĐiều 22 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP, để xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Sau khi tiếp nhận kết quả, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 15 và Điều 24 Thông tư này (người vi phạm đến cơ quan Công an đã gửi thông báo vi phạm để giải quyết, xử lý vụ việc).

2. Các phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được quản lý, sử dụng theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi, bổ sung năm 2020), Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy chuẩn kỹ thuật.

3. Khi tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 Điều này (bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật), phải được ghi chép vào sổ theo dõi, ký giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.

Chương IV

HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG KHÁC TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN THAM GIA PHỐI HỢP VỚI CẢNH SÁT GIAO THÔNG THỰC HIỆN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG TRƯỜNG HỢP CẦN THIẾT

Điều 27. Yêu cầu, nguyên tắc huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân

1. Tuân thủ theo quy định tại Luật Công an nhân dân, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc huy động lực lượng phải thực hiện bằng Quyết định, Kế hoạch huy động, trong đó phải nêu rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, tuyến, địa bàn huy động, trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, lực lượng được huy động. Khi hết thời gian huy động ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch huy động mà không có văn bản huy động mới của cấp có thẩm quyền thì lực lượng khác trong Công an nhân dân kết thúc nhiệm vụ được huy động, chuyển sang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.

Việc phối hợp lực lượng phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được huy động, quyết định của cấp có thẩm quyền và phù hợp với thực tế nhiệm vụ.

3. Việc xử lý vi phạm hành chính khi tham gia phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải theo đúng quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe và pháp luật có liên quan.

Điều 28. Những trường hợp cần thiết được huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Trong thời gian diễn ra các ngày lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà nước và địa phương.

2. Các đợt cao điểm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Cục Cảnh sát giao thông, Giám đốc Công an cấp tỉnh.

3. Khi tình hình vi phạm trật tự, an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.

4. Trường hợp khác mà tình hình trật tự, an toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 29. Thẩm quyền huy động, lực lượng được huy động và điều kiện của cán bộ, chiến sĩ được huy động

1. Thẩm quyền huy động

a) Bộ trưởng Bộ Công an quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi toàn quốc;

b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi từ hai địa bàn cấp huyện trở lên;

c) Trưởng Công an cấp huyện quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.

2. Lực lượng được huy động: Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thuộc các lực lượng khác trong Công an nhân dân.

3. Điều kiện đối với cán bộ, chiến sĩ được huy động

Cán bộ, chiến sĩ được huy động tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát phải được quán triệt, nắm vững các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định về tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ.

Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

1. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông

a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc huy động thì Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;

b) Thời gian xây dựng kế hoạch và nội dung của kế hoạch

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được quyết định huy động, các đơn vị Cảnh sát giao thông quy định tại điểm a Khoản này phải xây dựng kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền đã ra quyết định huy động ban hành để tổ chức triển khai thực hiện;

c) Chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

d) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.

2. Nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

a) Bố trí lực lượng, trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo kế hoạch;

b) Xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thống kê, báo cáo các vụ, việc vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo sự phân công trong kế hoạch;

c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8; khoản 2, khoản 3 Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23 Thông tư này.

Điều 31. Trang bị và điều kiện bảo đảm của lực lượng khác trong Công an nhân dân thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

1. Lực lượng khác trong Công an nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được trang bị gồm: còi, loa, gậy chỉ huy giao thông, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ khác theo quy định và các biểu mẫu xử lý vi phạm.

Việc quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu thực hiện theo quy định. Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu chỉ được trang bị để làm nhiệm vụ; khi thực hiện xong nhiệm vụ, phải bàn giao lại cho người có trách nhiệm trực tiếp quản lý. Việc giao nhận phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ và biểu mẫu phải ghi vào sổ theo dõi, ký giao nhận.

2. Các lực lượng khác trong Công an nhân dân trong thời gian tham gia phối hợp thực hiện tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ được hưởng bồi dưỡng, phụ cấp theo quy định của pháp luật đối với các lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông;

b) Điều 1 Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29/6/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.

3. Các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu cũng được điều chỉnh và thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.

Điều 33. Trách nhiệm thi hành

1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Công an các đơn vị, địa phương thi hành Thông tư này.

2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

3. Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.


Nơi nhận:
- Các đồng chí Thứ trưởng Bộ Công an;
- Các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an;
- Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03, C08 (P6). QH 150b.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lương Tam Quang

Mẫu số 01

(Kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

(1) ……………
(2) ……………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../TB…..

…….(3)……, ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO

Vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Kính gửi: ……………(4)……………..

……….. (5)……………. đã sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc tiếp nhận kết quả ghi thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật của ……(6)….. phát hiện và ghi nhận:

Phương tiện (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu biển số): ........................................

Chủ phương tiện: …………………………………………………….; số định danh cá nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công dân (nếu có) ......................................................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Thời gian, địa điểm vi phạm: ........................................................................................

Hành vi vi phạm: ………………………………………………………………., được quy định tại Nghị định số ……/…../NĐ-CP ngày .../.../... của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Biện pháp ngăn chặn được áp dụng (nếu có): ..............................................................

Yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm đúng......giờ...... ngày ..…./…../…… có mặt tại trụ sở …….(2)……… để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật. Nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan …….(2)……. để giải quyết vụ việc vi phạm, thì đúng .......giờ....... ngày ..../…./…. có mặt tại trụ sở …..(7)…… để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật.

Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến phương tiện và người điều khiển phương tiện.

Nếu quá thời gian trên, người được yêu cầu không đến để giải quyết vụ việc vi phạm, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật/.

(Kèm theo kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ).


Nơi nhận:
- Như trên;
- …. (7)….
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)




Họ và tên

____________________

Ghi chú:

(1) Cơ quan chủ quản.

(2) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt.

(3) Địa danh.

(4) Chủ phương tiện.

(5) Đơn vị phát hiện vi phạm.

(6) Đơn vị chuyển kết quả ghi thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật (nếu có).

(7) Tên Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã (nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm cư trú, đóng trụ sở) mà cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm đã chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ.

Mẫu số 02

(Kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

(1) ……………
(2) ……………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../TB…..

…….(3)……, ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO

Về việc trừ điểm giấy phép lái xe

Căn cứ Quyết định số /QĐ-XPHC ngày / / về xử phạt vi phạm hành chính đối với:

Ông (bà): ....................................................................................................................

Điều khiển phương tiện (ghi rõ loại phương tiện (ô tô hoặc mô tô), biển số, màu biển số, số đăng ký) vi phạm:

Số định danh cá nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công dân ......................................

Nơi cư trú:...................................................................................................................

Số điểm hiện có của giấy phép lái xe (loại ô tô hoặc mô tô, số …….., hạng: ……., ngày cấp: …../…../….., tại: …………………….): ..............................................................................

Số điểm bị trừ (ghi rõ số điểm của giấy phép lái xe ô tô hoặc mô tô): ……………; ngày ……/……/……. bị trừ điểm giấy phép lái xe.

Số điểm còn lại (ghi rõ điểm của giấy phép lái xe ô tô hoặc mô tô): ..............................

Trường hợp ông (bà) bị trừ hết điểm giấy phép lái xe, sau thời hạn ít nhất 06 tháng kể từ ngày bị trừ hết điểm được tham gia kiểm tra nội dung kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định, nếu có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu thì được phục hồi đủ 12 điểm giấy phép lái xe.

……………. (4) …………… thông báo để ông (bà) biết, chấp hành các quy định của pháp luật trật tự, an toàn giao thông đường bộ./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.

NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN
TRỪ ĐIỂM GIẤY PHÉP LÁI XE
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)




Họ và tên

__________________________

Ghi chú:

(1) Cơ quan chủ quản.

(2), (4) Cơ quan của người có thẩm quyền trừ điểm giấy phép lái xe.

(3) Địa danh.

Mẫu số 03

(Kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

(1) ……………
(2) ……………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../PC…..

…….(3)……, ngày …. tháng …. năm ….

PHIẾU CHUYỂN

Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Kính gửi: ……….……(4)………………..

…………(2)…………… chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với:

Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu biển): ..........................

Chủ phương tiện: ………………………; số định danh cá nhân hoặc số Căn cước/ Căn cước công dân (nếu có)

Địa chỉ: .....................................................................................................................

Thời gian, địa điểm vi phạm: ......................................................................................

Hành vi vi phạm: ................................................. được quy định tại Nghị định số …./…./NĐ-CP ngày .../.../... của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Ngày …../.../…. ..............(2)............. đã gửi thông báo đến chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm đến trụ sở cơ quan Công an để giải quyết vụ việc.

Đề nghị …….......(4)…....…… thực hiện giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật khi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hành vi vi phạm đến trụ sở đơn vị để giải quyết vụ việc.

(Kèm theo kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ)./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)




Họ và tên

___________________________

Ghi chú:

(1) Cơ quan chủ quản.

(2) Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt (nơi phát hiện vi phạm).

(3) Địa danh.

(4) Tên cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp xã nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân liên quan đến hành vi vi phạm cư trú, đóng trụ sở.

Mẫu số 04

(Kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

(1) ……………
(2) ……………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../PG…..

…….(3)……, ngày …. tháng …. năm ….

PHIẾU GỬI

Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hoặc Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Kính gửi: ……………………..(4)…………………..

……(2)…… thực hiện Thông báo vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ số .........., ngày ...../..../.... hoặc Thông báo dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do tổ chức, cá nhân cung cấp, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, số ........... ngày ……/……/……. (gửi kèm theo).

Đối với: …………(5)……………; số định danh cá nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công dân (nếu có)

Địa chỉ: …………………………….. Số điện thoại (nếu có): ..............................................

Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu biển số): ……………………… có hành vi vi phạm (hoặc dấu hiệu vi phạm): .................................................................................

Đề nghị ………(4)…………. chuyển thông báo tới …………(5)………. và giám sát việc thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...(6)....

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)




Họ và tên

PHIẾU BÁO

Kính gửi ………….(2)……………

Công an xã, phường, thị trấn: ………(4)………… đã nhận được Phiếu gửi kèm thông báo số: ........ ngày …../…./….. và đã chuyển thông báo đến ................(5)............... hoặc .............…...(7)……...............…

Vậy thông báo để cơ quan đã gửi thông báo biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:...(6)....

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)




Họ và tên

__________________________

Ghi chú:

(1) Cơ quan chủ quản.

(2) Cơ quan gửi thông báo vi phạm.

(3) Địa danh.

(4) Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện vi phạm (có dấu hiệu vi phạm) cư trú, đóng trụ sở.

(5) Chủ phương tiện.

(6) Hồ sơ xử lý vi phạm.

(7) Không cư trú tại xã, phường, thị trấn (ghi rõ lý do); đã bán, cho, tặng cho người khác (ghi rõ tên, tuổi, địa chỉ nơi cư trú, học tập, công tác); ...........

Mẫu số 05

(Kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BỘ CÔNG AN

(1) ……………...........................................................…………….

(2) …………...........................................................……………….

SỔ TIẾP NHẬN DỮ LIỆU (THÔNG TIN, HÌNH ẢNH) PHẢN ÁNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Đơn vị sử dụng: (3) ……………..

Từ ngày …. tháng …. năm …….

Quyển số: …………………….

__________________________

Ghi chú:

(1) Cục Cảnh sát giao thông; Công an cấp tỉnh.

(2) Phòng Hướng dẫn tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ, đường sắt; Phòng Cảnh sát giao thông hoặc Công an cấp huyện.

(3) Đội...; Trạm...

* In trên khổ A3, 100 trang (không kể bìa), bìa màu xanh ngọc.

Số thứ tự

Thời gian tiếp nhận

Cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc tên phương tiện thông tin đại chúng đăng tải, mạng xã hội

Loại thông tin, hình ảnh

Đại diện tổ chức, cá nhân ký ghi rõ họ tên; số định danh cá nhân, số căn cước công dân (Trường hợp cung cấp trực tiếp)

Cán bộ tiếp nhận (Ký ghi rõ họ tên)

Kết quả xác minh, xử lý

Ghi chú

Tên hoặc họ và tên; số định danh cá nhân, số căn cước công dân

Địa chỉ

Số biên bản, quyết định xử phạt

Họ tên, địa chỉ người vi phạm

Loại phương tiện giao thông, biển số

Thời gian, hành vi vi phạm

Biện pháp ngăn chặn, biện pháp khác

Phạt tiền

Hình thức xử phạt bổ sung, trừ điểm giấy phép lái xe

Thực hiện quyết định xử phạt

Không vi phạm hoặc không đủ căn cứ xác định vi phạm

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

(10)

(11)

(12)

(13)

(14)

(15)

(16)

(17)

-

-

-

.....

Mẫu số 06

(Kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)

(1) ……………
(2) ……………
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: …../TB…..

…….(3)……, ngày …. tháng …. năm ….

THÔNG BÁO

Dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Kính gửi: ……………….(4)………………………

Hồi ... giờ ... ngày ……./……/…….., ………………(2)………………. đã tiếp nhận dữ liệu (thông tin, hình ảnh) phản ánh vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ do cá nhân, tổ chức cung cấp hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội. Qua xác minh, xem xét:

Phương tiện giao thông (ghi rõ loại phương tiện, biển số, màu biển số): .......................

Chủ phương tiện: ……………………………………….; số định danh cá nhân hoặc số Căn cước/Căn cước công dân (nếu có): ...................................................................................................................................

Địa chỉ: .......................................................................................................................

Có dấu hiệu vi phạm: ...................................................................................................

được quy định tại Nghị định số ……/..../NĐ-CP ngày ……/…../……. của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe.

Đề nghị chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện đúng …….. giờ …….. ngày …../……/…… có mặt tại trụ sở ……..(2)……… để làm rõ vụ việc. Khi đến giải quyết phải mang theo thông báo này và các giấy tờ có liên quan đến phương tiện giao thông và người điều khiển phương tiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: Hồ sơ vụ việc.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Chữ ký, đóng dấu/chữ ký số)
Họ và tên

_________________________

Ghi chú:

(1) Cơ quan chủ quản.

(2) Cơ quan của người gửi thông báo.

(3) Địa danh.

(4) Chủ phương tiện.

304
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tải văn bản gốc Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

MINISTRY OF PUBLIC SECURITY OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 73/2024/TT-BCA

Hanoi, November 15, 2024

CIRCULAR

PATROL, CONTROL AND IMPOSITION OF PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON ROAD TRAFFIC ORDER AND SAFETY BY TRAFFIC POLICE FORCES

Pursuant to the Law on Road Traffic Order and Safety dated June 27, 2024;

Pursuant to the Law on People’s Public Security Force dated November 20, 2018 and the Law on amendments to the Law on People’s Public Security Force dated June 22, 2023;

Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations dated June 20, 2012 and the Law on amendments to some articles of the Law on Handling of Administrative Violations dated November 13, 2020;

Pursuant to the Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021 on elaboration of certain Articles and enforcement of the Law on Handling of Administrative Violations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 135/2021/ND-CP dated December 31, 2021 on lists and management and use of professional technical equipment and devices and procedures for collection and use of data collected from technical equipment and devices provided by organizations and individuals for detection of administrative violations;

Pursuant to the Government’s Decree No. 01/2018/ND-CP dated August 06, 2018 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Public Security promulgates Circular on patrol, control and imposition of penalties for administrative violations against regulations on road traffic order and safety by traffic police forces.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Circular provides for forms; contents; uniforms; provision and use of professional technical equipment and devices, weapons, combat gears and procedures for patrol, control and imposition of penalties for administrative violations against regulations on road traffic order and safety by traffic police forces; mobilization of other forces in the People’s Public Security Force for participation in cooperation with traffic police forces in patrol and control in case of necessity.

Article 2. Regulated entities

This Circular applies to:

1. Commissioned officers and non-commissioned officers specializing in operations conducted by traffic police forces (hereinafter referred to as “traffic police officers”) and carrying out tasks in patrol, control, and imposition of penalties for administrative violations against regulations on road traffic order and safety (hereinafter referred to as “patrol, control, and imposition of penalties for administrative violations”).

2. Commissioned officers and non-commissioned officers specializing in operations conducted by other forces in the People’s Public Security Force and encouraged to participate in cooperation with traffic police forces in patrol and control.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Authorities, organizations and individuals related to patrol, control and imposition of penalties for administrative violations against regulations on road traffic order and safety within territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Requirements to be satisfied by traffic police officers in charge of patrol, control and imposition of penalties for violations

1. Comply with regulations of the law on road traffic order and safety; the law on imposition of penalties for administrative violations; this Circular and other relevant laws.

2. Fulfill their assigned tasks and implement patrol and control plans issued by competent authorities in a manner which is accurate, full and accountable; uphold democracy in assurance of traffic order and safety and comply with code of conduct and obey commands issued by the People’s Public Security Force.

3. Upon interaction with the People and violators, act in an appropriate and professional manner.

4. Promptly detect, prevent and impose penalties for violations against regulations on road traffic order and safety and other violations according to procedures and within their jurisdiction as prescribed.

Article 4. Forms used for patrol, control and imposition of penalties for violations

This Circular is promulgated together with the following forms:

1. Notification of administrative violations against regulations on road traffic order and safety (Form No. 01).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Note of transfer of evidence obtained from professional technical equipment and devices about administrative violations against regulations on road traffic order and safety (Form No.03).

4. Note of transfer of notification of administrative violations against regulations on road traffic order and safety or data (information or images) on violations against regulations on road traffic order and safety (Form No.04).

5. Book recording receipt of data (information or images) on violations against regulations on road traffic order and safety (Form No.05).

6. Notification of data (information or images) on violations against regulations on road traffic order and safety (Form No.06).

Chapter II

FORMS AND CONTENTS OF PATROL AND CONTROL; EQUIPMENT PROVIDED FOR TRAFFIC POLICE OFFICERS UPON PATROL AND CONTROL

Section 1. FORMS OF PATROL AND CONTROL

Article 5. Control through systems, devices, equipment and database of road traffic order and safety

1. Control through systems for supervising and maintaining road traffic order, safety and security; camera systems set up on public roads and city roads

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Traffic police units assigned to manage supervision systems and camera systems set up on public roads and city roads shall allocate officers for assurance of round-the-clock availability at the Administration Center to operate such systems in a continuous and uninterrupted manner, supervise traffic order and safety, social order on roads, and detect violations against regulations on road traffic order and safety and other violations;

c) Procedures for receiving and processing results obtained from supervision systems and camera systems set up on public roads and city roads shall comply with regulations in Article 15 and Article 24 of this Circular.

2. Control through professional technical equipment and devices and smart traffic command and control equipment; data collected from tracking devices and driver image capturing devices, and database of road traffic order and safety

a) Traffic police units shall use professional technical equipment and devices (including systems of professional technical equipment for inspection of motorized vehicle load), smart traffic command and control equipment; data collected from tracking devices and driver image capturing devices, and database of road traffic order and safety to control, detect and impose penalties for violations against regulations on road traffic order and safety and other violations according to regulations;

b) Results and data obtained from equipment, devices and databases specified in point a of this clause and used to detect and impose penalties for violations shall comply with regulations of the law on imposition of penalties for violations, the Decree No. 135/2021/ND-CP, regulations on standards, management, operation and use of systems for managing data collected from tracking devices and driver image capturing devices and other regulations of relevant laws;

c) Procedures for receiving and processing results obtained from equipment, devices and databases specified in point a of this clause shall comply with regulations in Article 15 and Article 24 of this Circular.

3. Control through data collected from motorized vehicle load control structures

a) Traffic police units assigned to patrol and control traffic order and safety in routes and areas shall be responsible for cooperation in the receipt of data collected from motorized vehicle load control structures constructed on such routes and areas according to regulations of the Road Law and the Law on Road Traffic Order and Safety to control, detect and impose penalties for violations against regulations on road traffic order and safety, and vehicle load and other violations;

b) Results and data obtained from vehicle load control structures and used to detect and impose penalties for violations shall comply with regulations of the law on imposition of penalties for violations, the Decree No. 135/2021/ND-CP and other regulations of relevant laws;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Organization of forces in charge of direct patrol and public control on road traffic routes

1. Patrol and control

Traffic police officers shall patrol and control their assigned areas or routes on foot or by vehicles under plans issued by competent authorities and take responsibilities for direct observance or observance through professional technical equipment and devices to supervise, prevent, detect and impose penalties for violations against regulations on road traffic order and safety, and other violations within their jurisdiction.

2. One-point control on roads or traffic police posts

a) Traffic police officers shall organize forces in charge of one-point control on traffic roads or traffic police posts under plans issued by competent authorities to stop vehicles, control, detect and impose penalties for violations against regulations on road traffic order and safety, and other violations within their jurisdiction;

b) At one point on a road, a location where the road is wide and vision is not obstructed shall be chosen in accordance with regulations of law on road traffic order and safety, the road law and relevant laws;

c) Upon organization of forces in charge of one-point control at roads or traffic police posts, cameras shall be installed to record control operations performed by traffic police groups. There must be lights which provide adequate lighting upon night-time control.

3. Mobile patrol and control in connection with one-point control on road or traffic police post

It is permissible to switch between mobile patrol and control and one-point control on a road or traffic police post as long as it is included in the patrol and control plan issued by a competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Wearing police uniforms specified in clause 1 Article 9 of this Circular;

b) Carrying out patrol and control within their assigned routes and areas on foot or by traffic vehicles according to clause 2 Article 9 of this Circular;

c) Using professional technical equipment and devices; weapons, combat gears and other technical equipment according to regulations of this Circular.

Article 7. Organization of forces in charge of direct patrol and public control in connection with disguise on road traffic routes

1. Traffic police groups may assign some officers disguise by wearing civilian clothing or using other vehicles in order to cooperate with public patrol and control officers under plans issued by competent authorities according to clause 1, clause 2, clause 3 Article 10 of this Circular to carry out patrol and control and impose penalties for violations occurring within their assigned routes and areas.

2. Cases of public patrol and control in connection with disguise

a) use of professional technical equipment and devices for increase in efficiency in maintenance of road traffic order and safety;

b) prevention and combat against crimes; complicated situations pertaining to security and order or road traffic safety and order.

3. Requirements for public patrol and control in connection with disguise

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Directors of Traffic Police Departments; Directors of Police Departments of provinces or central-affiliated cities (hereinafter referred to as "Directors of Police Departments of provinces); Heads of Divisions providing guidance on patrol and control of road and railway traffic; Heads of Traffic Police Divisions; Heads of Police Departments of districts as prescribed in clause 1, clause 2, clause 3, Article 10 of this Circular shall decide to wear police uniforms or civilian clothing and use other vehicles upon public control and patrol in connection with disguise;

b) Disguised officers and public control and patrol officers of traffic police groups shall maintain an appropriate distance in order to make sure that penalties are promptly and legally imposed on violations.

Disguised officers shall be responsible for direct observance, use of professional technical equipment and devices for supervision of road traffic safety and order and detection of violations against regulations on road traffic safety and order and other violations; when detecting such violations, they shall immediately notify public control and patrol officers to stop vehicles, give control and impose penalties as prescribed. In case of detection of severe violations against regulations on road traffic order and safety and social order and security that will cause dangerous consequences for society, damage to the property of authorities, organizations, and individuals, or harm to the life and health of traffic participants if they are not prevented promptly, disguised officers may use their People’s Public Security ID cards to stop vehicles and shall notify and mobilize the People to offer cooperation and immediately prevent these violations; and notify and cooperate with public control and patrol officers in imposing penalties for violations at places where such violations are committed or taking offenders to the nearest police stations for imposition of penalties as per law.

Section 2. CONTROL; PROVISION OF EQUIPMENT AND WEAPONS AND COMBAT GEARS

Article 8. Control

The control shall be exercised in accordance with regulations in point b clause 1, point a clause 5 Article 65 of the Law on Road Traffic Order and Safety and the following regulations:

1. Control of documents related to traffic participants and vehicles:

a) Controlling driving licenses; certificates of training in road traffic laws, degrees or certificates of operation of construction machinery; certificates of vehicle registration or certified true copies of certificates of vehicle registration enclosed with original copies of confirmation documents issued by credit institutions, foreign bank branches; certificates and stamps of inspection of technical and environmental safety (regarding vehicles required to be inspected); certificates of compulsory civil liability insurance of motor vehicle owners and other necessary documents as per law (hereinafter referred to as “documents”);

b) Conducting inspection and exercising control through information included in documents on e-identification accounts on the National Identification Application and the database managed and operated by the Ministry of Public Security when they are integrated and updated to e-identification accounts on the National Identification Application and the database; the information included in documents on electronic identification accounts on the National Identification Application and the database has the same validity as that included in physical documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Controlling and inspecting each vehicle according to these steps: front to back, outside to inside, and top to bottom. Shape, external dimension, color, license plate; technical and environmental safety conditions applying to motorized vehicles and construction machinery; tracking devices and driver image capturing devices shall be controlled and inspected according to regulations.

3. Control of compliance with regulations of law on maintenance of traffic safety and order in road transport

Controlling the legality of goods, types, volume, quantity, specifications, sizes; items; comparing the actual number of passengers and the seating capacity and implementing measures for ensuring safety in road transport.

4. Control of other relevant contents as prescribed by law.

Article 9. Uniforms, road traffic vehicles, professional technical equipment and devices, weapons, and combat gears provided for traffic police officers upon patrol and control

1. Uniforms of traffic police officers

When carrying out public patrol and control, traffic police officers shall wear police uniforms and cross belts according to regulations issued by the Ministry of Public Security. Traffic police officers shall wear reflective jackets upon night-time control or day-time control under foggy or bad weather conditions that result in restricted vision.

2. Road traffic vehicles, including white automobiles and motorcycles used for patrol and control, specialized vehicles with emergency lights and sirens:

a) Regarding a patrol and control automobile: there are two blue stripes on both sides of the automobile with the white phrase "CẢNH SÁT GIAO THÔNG" (text size: 10cm x 10 cm; thickness: 03cm) in the middle, both are made of reflective materials; the two sides of the front doors have a blue phrase “TRAFFIC POLICE” (made of reflective material), the maximum font size is two-thirds that of the phrase “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” and there is a traffic police badge between “TRAFFIC” and “POLICE”. The spacing between the words and letters shall be appropriate for each type of automobile;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Regarding a specialized vehicle: on both sides of the vehicle, there is a phrase "CẢNH SÁT GIAO THÔNG" (text size: 10cm x 10 cm; thickness: 03cm), made of reflective material; the two sides of the front doors have a phrase “TRAFFIC POLICE” (made of reflective material), the maximum font size is two-thirds that of the phrase “CẢNH SÁT GIAO THÔNG” and there is a traffic police badge between “TRAFFIC” and “POLICE”. The spacing between the words and letters and the colors of the words (white or blue) shall be appropriate for each type and colors of vehicles;

d) Emergency lights may be turned on in cases of mobile patrol and control; and one-point control at night-time or day-time under foggy or bad weather conditions that result in restricted vision.

3. Weapons and combat gears, including handguns, rifles, submachine guns, tasers, net guns, rubber bullet guns, pepper bullet guns, specialized paintball guns, pepper sprays, stun batons, armors, handcuffs, and traffic command sticks.

4. Professional technical equipment and devices, provided and used in accordance with the Law on Road Traffic Order and Safety, the Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020), the Decree No. 135/2021/ND-CP and standards and norms according to regulations issued by the Ministry of Public Security. They are shall be installed, used publicly or disguised on road traffic routes or traffic police posts, on vehicles, provided for traffic police groups, and directly operated and used by traffic police officers to detect and collect evidence about violations against regulations on road traffic order and safety and other violations as prescribed.

5. Communication devices and equipment, including handheld transceivers, phones, fax machines, data transmission and storage computers, and printers; devices with pre-installed VNeCSGT app, provided for officers and soldiers and managed and operated by the Ministry of Public Security.

6. Horns, speakers, traffic cones, signs, warning tapes, and lights.

7. Other professional technical equipment and devices; weapons and combat gears, provided according to regulations of law and those issued by the Ministry of Public Security.

Chapter III

PROCEDURES FOR PATROL, CONTROL AND IMPOSITION OF PENALTIES FOR VIOLATIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 10. Formulation and issuance of plans for patrol and control

1. Director of Traffic Police Department shall advise the Minister of Public Security to issue, or directly issue plans for patrol, control and imposition of penalties for violations against regulations on road traffic order and safety on a nationwide scale and decide forms of public patrol and control in connection with disguise in the cases specified in clause 2, Article 7 of this Circular.

2. Directors of Police Departments of provinces shall issue plans for patrol, control and imposition of penalties for violations against regulations on road traffic order and safety within their provinces and decide forms of public patrol and control in connection with disguise in the cases specified in clause 2, Article 7 of this Circular.

3. Heads of Divisions providing guidance on patrol and control of road and railway traffic; Heads of Traffic Police Divisions, Heads of Police Departments of districts shall issue plans for patrol, control and imposition of penalties for violations against regulations on road traffic order and safety within their assigned/devolved routes and areas according to regulations issued by the Ministry of Public Security, and Decisions on assignment and devolution issued by Directors of Police Departments of provinces and decide forms of public patrol and control in connection with disguise in the cases specified in point a clause 2, Article 7 of this Circular.

4. Leaders of expressway traffic police teams; traffic police teams; road traffic police teams; order and traffic police teams; patrol and escort teams and Heads of traffic police posts shall formulate weekly work plans and approve patrol and control plans for their affiliated traffic police groups (according to forms prescribed by the Ministry of Public Security of Vietnam).

5. Local units and governments provided with electrical systems of databases on management of patrol and control shall formulate, approve, and store patrol and control plans electronically.

Article 11. Implementation of patrol and control plans

1. Before patrol and control, Heads of traffic police groups shall hold briefings with their members on patrol and control plans and other relevant contents; inspect preparation for patrol, control and imposition of penalties for violations; conduct roll calls; check uniforms, People’s Public Security ID cards (regarding disguised officers), regulations applicable to the People’s Public Security Forces, vehicles, professional technical equipment and devices, weapons, combat gears, communication equipment, relevant forms and other technical equipment; remind each member of his/her position and tasks; and issue orders to carry out patrol and control after all requirements have been satisfied and safety has been ensured.

Local units and governments provided with VNeCSGT app shall issue orders to carry out patrol and control on VNeCSGT app.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Road traffic vehicles, professional technical equipment and devices, weapons and combat gears, and other technical equipment provided for traffic police groups shall be managed and used as per regulations and specifically listed in management books (according to forms prescribed by the Ministry of Public Security of Vietnam).

Section 2. PATROL, CONTROL AND IMPOSITION OF PENALTIES FOR VIOLATIONS

Article 12. Stopping traffic vehicles for control

1. Traffic police officers in charge of patrol and control under plans are entitled to stop vehicles for control in accordance with regulations in Articles 65 and 66 of the Law on Road Traffic Order and Safety.

2. Each traffic vehicle shall stop and be controlled in such a way to meet the following requirements:

a) The traffic vehicle shall stop and be controlled in a manner which is safe and conformable to regulations of law and does not obstruct traffic;

b) When stopping the vehicle, the traffic police officer shall control the vehicle and impose penalties for violations (if any) as per law.

3. Upon one-point control on a road or traffic police post, requirements specified in clause 2 Article 6, clause 2 of this Article and the following requirements shall be met:

a) A barricade shall be set up by placing cones or putting up warning tapes along the road in the curb lane in order to establish a restricted zone according to regulations issued by the Ministry of Public Security on democracy in assurance of traffic order and safety. The length of the barricaded segment shall be appropriate for the characteristics of the road and the actual situation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Upon control on an expressway, requirements specified in clause 2 Article 6, clauses 2 and 3 of this Article and the following requirements shall be met:

a) Locations where the one-point control is imposed include toll station; entrance and exit of the expressway; on-ramps and off-ramps;

b) Upon mobile patrol and control, traffic police officers shall only stop vehicles in the emergency lanes to inspect and control such vehicles and impose penalties in cases of detection of serious violations against regulations on traffic order and safety or immediate threat to traffic safety; cooperation in prevention and combat against crimes; management of natural disasters; fire safety; rescue; prevention and control of diseases; reports, denunciations, and reflections on violations against laws committed by people and vehicles moving on the expressway; detection of vehicles parking or stopping against the law on the expressway. After control and imposition of penalties, cones, signs and warning tapes shall be removed and traffic police officers shall immediately leave the scene.

c) The sign No. 245a "Slow down" or sign No. 245b (regarding international routes) shall be placed in front of the traffic police group facing the incoming traffic according to regulations of law on road signs.

Article 13. Stop signals

1. Traffic police officers shall give one of the following signals or a combination of the following signals to stop vehicles

a) traffic command sticks, horns, speakers, emergency signals of patrol and control vehicles;

b) Other signals as per law, including signs, barricades, cones.

2. Upon one-point control on a road or traffic police post, traffic police officers shall give stop signals to stop vehicles as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) When receiving the signal, the vehicle operator shall slow down and stop his/her vehicle as instructed by the traffic police officer

3. Traffic police officers shall give stop signals to stop vehicles from their mobile patrol and control vehicles as follow:

a) In case a patrol and control vehicle is moving in the same direction in front of the vehicle that needs to be stopped

The traffic police officer shall hold the traffic command stick, raise the stick horizontally to the left or right of the vehicle to be stopped (depending on the road and the lane on which the vehicle is moving), then raise the stick vertically and perpendicular to the ground; use the horn, the speaker, give emergency signals of the patrol and control vehicle and instruct the vehicle operator to stop at a suitable and safe position. When receiving the signal, the vehicle operator shall slow down and stop his/her vehicle at the position as instructed by the traffic police officer;

b) In case a patrol and control vehicle is moving in the same direction behind the vehicle that needs to be stopped

The traffic police officer shall use the speaker, give emergency signals of the patrol and control vehicle and instruct the vehicle operator to stop at a suitable and safe position. If necessary, the patrol and control vehicle may overtake the vehicle that needs to be stopped in order to ensure the safety and the traffic police officer will give a stop signal to stop the vehicle in accordance with point a of this clause. When receiving the signal, the vehicle operator shall slow down and stop his/her vehicle at the position as instructed by the traffic police officer;

Article 14. Control

When the vehicle that needs to be stopped has stopped at the position as instructed, the traffic police officer assigned to impose control shall stand at an appropriate and safe position and:

1. Request the vehicle operator to take safety measures and get off the vehicle.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Notify the vehicle operator of legal bases for stopping his/her vehicle for inspection and control and contents of the inspection/control; and request the vehicle operator to present relevant documents specified in clause 1 Article 8 of this Circular. To be specific:

a) If the vehicle operator/owner presents documents integrated and updated to his/her e-identification account on the National Identification Application and the database managed and operated by the Ministry of Public Security, the traffic police officer shall conduct inspection and control via the e-identification account on the National Identification Application and the database;

b) If the vehicle operator/owner presents physical documents, the traffic police officer shall directly inspect such documents and search the information related to such documents in the database of imposition of penalties for administrative violations and other databases;

c) The traffic police officer shall impose control in accordance with Article 8 of this Circular; with regard to a passenger vehicle with at least 9 seats (excluding the driver’s seat) or a passenger vehicle having the size similar to that of the passenger vehicle with at least 9 seats (excluding the driver’s seat), the traffic police officer shall be responsible for direct control at the passenger compartment and notify the control result.

4. After completion of the control, the traffic police officer shall report to the Head of group on the control result, and notify the vehicle operator and relevant persons of the control result, violations (if any) and penalties.

5. When there is any ground to assume that evidence, means or documents used for commission of administrative violations are hidden by traffic participants or in vehicles or items, traffic police officers may search such traffic participants, vehicles and items according to the law on handling administrative violations.

6. In case there is any sign of crime, regulations of the law on criminal procedure shall be complied with.

Article 15. Detecting administrative violations by professional technical equipment and devices

1. Traffic police officers shall use professional technical equipment and devices to detect and collect evidence about violations against law committed by road traffic participants and vehicles. Vehicle operators shall be responsible for cooperation in inspection and control by professional technical equipment and devices as requested by traffic police officers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. In case of detection and collection of information on or photos of violations committed by road traffic participants and vehicles by professional technical equipment and devices, persons competent to impose penalties/fines shall:

a) Organize forces that take charge of stopping vehicles for control and imposition of penalties/fines as per law. Where the violators wish to view the collected information, images, or results of the violations, traffic police groups shall show them on-site. Where information, images, and results are unavailable at the inspection and control locations, they shall instruct the violators to view them at the head offices of units where the violators follow procedures for imposition of penalties;

b) Where it is impossible to stop vehicles for control and imposition of penalties, regulations in Article 24 of this Circular shall be complied with.

Article 16. Imposing penalties during patrol and control

Administrative penalties shall be imposed according to regulations of law on handling administrative violations and the following regulations:

1. Imposition of administrative penalties for unrecorded violations

Whenever detecting any violation classified as the one subject to an unrecorded penalty, the traffic police officer shall issue a decision to impose the penalty on-site within his/her jurisdiction. In case the violator (individual or organization) has not immediately executed the decision, their relevant documents according to regulations in point d, point g clause 2 Article 17 of this Circular and other relevant regulations of the law on handling administrative violations shall be temporarily seized in order to ensure that the decision is executed.

2. Imposition of administrative penalties for recorded violations

a) Whenever detecting any violation classified as the one subject to a recorded penalty, the traffic police officer shall make an administrative violation record as per law. The administrative violation record shall be made according to a pre-printed form or on the database of imposition of administrative penalties;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) In case the violator is not present at the place where he/she commits violation or deliberately avoids or does not sign or append fingerprint to the record for objective reasons or is present but refuses to sign or append fingerprint to the record or in case the violator cannot be identified, the Head of the traffic police group shall invite a representative of an authority of commune where the violation has occurred or at least 01 witness to sign the record in order to confirm that the violator does not sign or append fingerprint to the record; in case there is no signature of the representative of the commune-level authority or of the witness, the traffic police officer shall clearly state the reason in the record. The violation shall be recorded by professional technical equipment and devices and the Head of unit shall be notified in writing to serve as the basis for the competent person’s consideration and decision on imposition of penalties;

d) Administrative violation records shall be handed over to the violators according to Article 58 of the Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020) and Article 12 of the Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP dated December 23, 2021.

Article 17. Implementing measures for intervention and assurance of imposition of penalties for administrative violations

1. If necessary to intervene in violations or ensure imposition of administrative penalties, Heads of on-duty traffic police groups shall implement, within their jurisdiction, or request the competent Heads of their units to decide to implement measures for intervention according to regulations of the Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020).

2. Material evidence and means of commission of administrative violations, licenses or practicing certificates shall be temporarily impounded as follows:

a) If a violation leads to temporary impoundment of material evidence, means of commission of the administrative violation, a license or a practicing certificate, the Head of the traffic police group shall directly notify or assign an officer of the group to notify the violator and relevant persons who are present and make an administrative violation record and a record of the temporary impoundment of material evidence, means of commission of the administrative violation, the license or the practicing certificate. The temporarily impounded material evidence/means shall be sealed according to Article 18 of this Circular in case where they must be sealed;

b) Within 24 hours from the time on which the record is made, the record maker shall report to the person having temporary impoundment power on the temporarily impounded material evidence, means, license or practicing certificate to seek his/her temporary impoundment decision. In case where material evidence is a perishable good, the traffic police officer shall immediately send a report to the direct supervisor for further actions; if the material evidence is left damaged or lost, he/she shall pay compensation according to regulations of laws.

In case the temporary impoundment decision is not issued, the material evidence/means/license/practicing certificate shall be immediately returned (if the violator presents his/her physical license/practicing certificate);

c) In case of the temporary impoundment of the material evidence/means, if the vehicle operator is not present at the place where the violation occurs or deliberately avoids, obstructs the traffic police officer or fails to obey his/her orders, the traffic police officer shall make a work record and a temporary detention record that bear the signature of the representative of the commune-level authority or at least 01 witness; use professional technical equipment and devices (cameras) to record the violation; directly implement or hire another organization or individual to implement measures to bring the material evidence/means to the temporary detention place; conduct verification and send a notification to the vehicle owner, and request the violator to follow procedures for handling the violation (according to Form No. 01 issued together with this Circular);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) In case the vehicle temporarily impounded for assurance of the execution of the penalty imposition decision is handed over to the violator for management and preservation, the Government's regulations on management and preservation of temporarily impounded material evidence/means of commission of violations according to administrative procedures shall be complied with.

e) Power over and procedures for temporary impoundment and return of material evidence, means of commission of administrative violations, licenses or practicing certificates shall comply with regulations of law on handling administrative violations. A copy of decision on temporary impoundment of material evidence/means of commission of the administrative violation/license/practicing certificate shall be issued to the violator; if the copy of the decision cannot be issued to the violator in person, it may be issued by post or online (when conditions for infrastructure, techniques and information are met);

g) In case documents related to persons and vehicles have been integrated and updated to e-identification accounts on the National Identification Application and the database managed and operated by the Ministry of Public Security, when such documents are temporarily impounded, persons having temporary impoundment power shall temporarily impound them electronically, update information on the temporary impoundment to the database of imposition of administrative penalties and synchronize it with the National Identification Application, the database, other applications and online information systems managed by the Ministry of Public Security so that violators and vehicle owners (regarding vehicle owners' documents) receive information and comply with regulations on railway traffic safety and order, and competent traffic police forces conduct inspection/control and impose penalties;

Records and decisions issued by persons having temporary impoundment/return power shall be made according to forms as per law and may be sent electronically on the National Identification Application, other applications and online information systems when technical conditions are met.

Article 18. Sealing material evidence and means of commission of administrative violations that are temporarily impounded

Temporarily impounded material evidence and means of commission of administrative violations shall be sealed in accordance with Article 125 of the Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020) and the Government’s Decree No. 118/2021/ND-CP .

Article 19. Handling traffic accidents; traffic congestion; incidents and damage to road traffic infrastructure; vehicle fire and explosion incidents on roads

1. Handling traffic accidents

In case traffic police groups in charge of patrol and control directly detect or receive information about traffic accidents or are assigned by the leaders of their units to be present at the scene of traffic accidents, they shall promptly assign forces to be present at the scene of accidents and perform tasks of traffic police officers according to regulations of the Law on Road Traffic Order and Safety, regulations issued the Ministry of Public Security on assignment of responsibilities and cooperation in investigation and handling of traffic accidents; procedures for investigation and handling of road traffic accidents by traffic police forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In case traffic police groups in charge of patrol and control directly detect or receive information about traffic congestion or are assigned by the leaders of their units to be present at the scene of traffic congestion in order to handle the traffic congestion, they shall promptly assign forces to be present at the scene of traffic congestion and handle the traffic congestion according to regulations of the law on road traffic order and safety and regulations issued the Ministry of Public Security on command and control of road traffic by traffic police forces.

3. Handling incidents and damage to road traffic infrastructure

Incidents and damage to road traffic infrastructure shall be handled in accordance with Article 76 of the Law on Road Traffic Order and Safety and the following regulations:

a) Place the sign No. 245a "Slow down" or No. 245b (regarding international routes); assign officers to regulate traffic;

b) Notify road management, exploitation and maintenance units to mobilize forces to take measures for remedy and repair for assurance of coherent and safe traffic;

c) Notify and cooperate with relevant authorities, units and local governments to carry out remote traffic control

4. Handling vehicle fire and explosion incidents on roads

Vehicle fire and explosion incidents shall be handled in accordance with Article 76 of the Law on Road Traffic Order and Safety and the following regulations:

a) Place the sign No. 245a "Slow down" or No. 245b (regarding international routes);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Rescue victims; and provide emergency aid for victims (if any);

d) Use equipment and devices for fire safety and rescue installed in patrol and control vehicles; take advantage of equipment and devices for fire safety and rescue installed in vehicles that are moving on roads or of local individuals and organizations according to regulations for fire safety and rescue;

dd) Participate in performance of tasks as requested by fire safety and rescue commanders;

e) Control traffic.

Article 20. Recording plan books and logbooks of road traffic patrol and control

1. Each handled violation shall be immediately recorded in a plan book and a logbook of road traffic patrol and control in a concise, clear and continuous manner and in the chronological order.

2. Regarding a violation: the time (hour, minute, and date); location (kilometric point, geographic name, route, and area); inspection of the traffic vehicle, license plate number; the vehicle operator; the violation; handling measures taken by the traffic police officer, including warnings (according to regulations of law on handling administrative violations, decision on warnings or fines (decision number), administrative violation record that has been made (record number), preventive measures, and other measures shall be clearly recorded.

3. Regarding traffic accidents, traffic congestion, crimes, and other incidents: the time (hour, minute, date) and location (kilometric point, geographical name, route, and area) where they occur; incident summary; handling results; forces in charge of cooperation (if any) shall be clearly recorded.

4. Local units and governments provided with VNeCSGT App shall record logbooks of road traffic patrol and control on VNeCSGT App.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

At the end of the patrol and control, the traffic police group shall carry out the following tasks:

1. The Head shall assume the following responsibilities:

a) Hold group meetings to learn from experience, make comments, assess strengths and shortcomings, propose ideas, record the situations of railway traffic order and safety, results of the patrol and control, imposition of penalties, other relevant issues, proposals, and suggestions in plan books and logbooks of road traffic patrol and control and sign for confirmation.

b) Formulate reports on situations and results;

c) Local units and governments provided with VNeCSGT App shall record the contents specified in points a and b of this clause on VNeCSGT App.

2. Administrative violation dossiers and relevant documents; temporarily impounded evidence and means; on-site fines; documents and images collected by professional technical equipment and devices or other equipment; road traffic vehicles; professional technical equipment and devices; weapons, combat gear, and other equipment shall be handed over to managers of units. The handover shall be recorded in a book in accordance with regulations; the handover person and the recipient shall sign, write their full names and assume responsibilities to the Head of unit for handover.

Section 3. IMPOSING PENALTIES FOR VIOLATIONS AT HEAD OFFICES OF UNITS

Article 22. Allocating officers and setting up locations to impose penalties for violations

1. Local police authorizes and units shall allocate officers and set up locations to impose penalties for violations as per law and regulations issued by the Ministry of Public Security.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23. Procedures for imposing penalties for violations

1. In case a violator follows procedures for imposing penalties/fines in person:

a) Receive the administrative violation record from the violator and compare it with a violation dossier (if the administrative violation record is lost, the violator’s identity information shall be carefully compared with the violation dossier); refuse to handle the violation(s) through an intermediary (unless he/she is authorized as per law) or out of the location as prescribed. Regarding a violation to be verified, a competent person is required to conduct verification;

b) Notify penalties, fine(s), preventive measures, deduction of points of the driving license (according to Form No.02 enclosed with this Circular), other measures and violation-related results obtained from professional technical equipment and devices in accordance with regulations;

In case the license/practicing certificate/driving license has been integrated and updated to the e-identification account on the National Identification Application and the database managed and operated by the Ministry of Public Security, upon suspension of the license/practicing certificate, the competent person shall suspend the license/practicing certificate electronically, update information on the suspension to the database of imposition of administrative penalties and synchronize it with the National Identification Application, the public service portal, the website of the Traffic Police Department, the database managed and operated by the Ministry of Public Security, VNeCSGT APP, VNeTraffic App provided for the people and managed and operated by the Ministry of Public Security so that the violator/vehicle owner (regarding documents of the vehicle owner) receives information and complies with regulations on railway traffic safety and order, and competent traffic police forces conduct inspection/control and impose penalties;

The notification of deduction of points of the driving license shall comply with regulations in the Government’s Decree on imposition of administrative penalties for violations against regulations on road traffic order and safety in the field of road traffic; deduction and restoration of points of the driving license.

c) Hand over the penalty/fine imposition decision to the penalty/fine-incurring person or his/her legal representative or authorized person;

d) Receive, inspect and compare fine receipts (or other documents on collection and payment of fines according to the law) with the administrative violation dossier and store such dossier;

dd) Return material evidence, means, documents temporarily impounded or suspended according to administrative procedures to the penalty/fine-incurring person. If the National Identification Application, the database managed and operated by the Ministry of Public Security shows that such documents are being temporarily impounded or suspended, the record/decision-making person shall return them to the penalty/fine-incurring person; the database of imposition of administrative penalties shall be synchronized with the National Identification Application, the database, the software specified in point b of this clause to remove information about temporary impoundment or suspension of such documents;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. In case the violator pays fine(s) for his/her administrative violation(s) via the public service portal

a) The person having power to impose the fine(s) shall post information on imposition of the fine(s) on the public service portal; the public service portal shall automatically notify the violator to search information on the decision to impose the fine(s) for his/her administrative violation(s) through the violator’s phone number provided for the police authority at the time on which the administrative violation record is made or the time of vehicle registration;

b) The violator shall access the public service portal through the number of the decision to impose the fine(s) for his/her administrative violation(s) as notified or the number of the administrative violation record in order to search information on the decision to impose the fine(s); pay the fine(s) and apply for receipt back of documents temporarily impounded or suspended by post;

c) The person having power to impose the fine(s) shall search the electronic fine receipt from the public service portal, download, print and keep it in the administrative violation dossier and use the electronic fine receipt as a basis to return documents temporarily impounded and remove information on temporary impoundment from the National Identification Application, the database, the software in accordance with point dd of this clause;

d) The person having power to impose the fine(s) shall return documents temporarily impounded or suspended (when the suspension period ends) to the fine-incurring person by post. If the National Identification Application, the database managed and operated by the Ministry of Public Security shows that such documents are being impounded or suspended, the database of imposition of administrative penalties shall be synchronized with the National Identification Application, the database, the software specified in point b clause 1 of this Article to remove information about temporary impoundment or suspension of such documents.

3. If the violator pays the fine(s) for his/her administrative violation (s) by post, regulations in Article 20 of the Decree No. 118/2021/ND-CP shall be complied with.

4. If the vehicle owner or violator fails to show up or pay the fine(s) by the deadline written in the administrative violation record or the notification given by the person having power to impose the penalty/fine(s) or has not yet abided by the penalty/fine imposition decision by the deadline for execution of the decision, the person having power to impose the penalty/fine(s) shall send notification to a registry (regarding vehicles required to be inspected), a vehicle registration authority and a driving license-issuing authority for cooperation in accordance with the Law on Law on Road Traffic Order and Safety; the Government’s Decree on imposition of administrative penalties for violations against regulations on road traffic order and safety in the field of road traffic; deduction and restoration of points of the driving license;

The notification shall be sent to the registry, the vehicle registration authority and the driving license-issuing authority by the method for sharing and connecting data or in writing.

5. The deduction and restoration of points of the driving license shall comply with regulations in the Government’s Decree on imposition of administrative penalties for violations against regulations on road traffic order and safety in the field of road traffic; deduction and restoration of points of the driving license.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Within 10 days from the date on which any violation is detected, a person having power to impose penalties/fines of the police authority of locality where the violation is detected shall perform the following tasks

a) Identify the vehicle, the vehicle owner, an organization/individual related to the administrative violation through the vehicle registration authority, the national population database and other relevant organizations and individuals;

b) In case the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation fails to reside or have its head office located in a district where the police officer has detected the administrative violation and the Head of commune-level police authority has power to impose a penalty/fine for such administrative violation, transfer results obtained from professional technical equipment and devices to the police authority of commune where the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation resides or has its head office located (according to Form No.03 enclosed with this Circular) to handle the violation (if internet connection is available, such transfer is to be made via electronic means).

If the Head of commune-level police authority does not have power to impose the penalty/fine for the administrative violation or the Head of commune-level police authority has power to impose the penalty/fine for the administrative violation but internet connection is unavailable, transfer results obtained from professional technical equipment and devices to the police authority of district where the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation resides or has its head office located (according to Form No.03 enclosed with this Circular) to handle the violation.

c) Send notification (according to Form No.01 enclosed with this Circular) to request the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation to follow procedures for imposing the penalty/fine for the administrative violation in person at the head office of the police authority of the locality where the violation is detected or at the head office of the police authority of commune or district where the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation resides or has its head office located in case they have difficulty in travel in accordance with clause 2 Article 15 of the Decree No. 135/2021/ND-CP. The notification of the violation shall be sent by the method for sharing and connecting data on VNeTraffic App when conditions for infrastructures, techniques, and information are met or in writing.

At the same time, update information on the vehicle violating traffic regulations (type, license plate, color of the license plate; time and location, violation; the violation-detecting unit; the violation-handling unit, contact phone number) on the website of the Traffic Police Department, VneTraffic App so that the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation receives and searches information and makes contact.

2. When the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation follows procedures for imposing the penalty/fine for the violation in person at the police authority, the person having power to impose penalties/fines of the police authority of the locality where the violation is detected or the Head of commune/district-level police authority shall initiate such procedures according to clause 1 Article 15 of the Decree No. 135/2021/ND-CP.

3. If the violation is handled by the commune/district-level police authority, the result of handling the violation shall be immediately notified (on the database of imposition of administrative penalties) to the police authority of the locality where the violation is detected. At the same time, the status of "completely done" shall be updated to the website of the Traffic Police Department; the status of “alert sent” shall be removed from the database of imposition of administrative penalties and a notification (of cancellation of the alert) shall be immediately sent to the registry, the vehicle registration authority (if the alert information has been given by the police authority of the locality where the violation is detected in the case specified in clause 5 of this Article).

4. If the violation is handled by the police authority of the locality where the violation is detected, the result of handling the violation shall be immediately notified (on the database of imposition of administrative penalties) to the commune/district-level police authority that has received the violation-related result obtained from professional technical equipment and devices. At the same time, the status of "completely done" shall be updated to the website of the Traffic Police Department; the status of “alert sent” shall be removed from the database of imposition of administrative penalties and a notification (of cancellation of the alert) shall be immediately sent to the registry, the vehicle registration authority in the case specified in clause 5 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Send an alert notification to the registry (regarding vehicles required to be inspected), the vehicle registration authority, and update the status of “alert sent” to the database of imposition of administrative penalties.

b) Regarding a motorbike or moped, continue to send the notification to the police authority of commune where the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation resides or has its head office located (according to Form No. 04 enclosed with this Circular). The commune-level police authority shall be responsible for transferring the notification to the vehicle owner, the individual/organization related to the administrative violation and requesting them to follow the notification; and sending the result to the police authority that has given the notification (according to Form No.04 enclosed with this Circular).

6. The result obtained from professional technical equipment and devices and the notification of the result of handling the violation shall be transferred by the method for sharing and connecting data.

Article 25. Collection and use of data (information, images) obtained from technical equipment and devices provided by organizations and individuals for detection of administrative violations

Procedures for collection and use of data (information, images) obtained from technical equipment and devices provided by organizations and individuals and verification for detection of administrative violations shall comply with regulations in Chapter II of the Decree No. 135/2021/ND-CP and the following regulations:

1. Traffic police units receiving and collecting data (information, images) include:

a) Traffic Police Departments;

b) Traffic Police Divisions;

c) Order and traffic police teams of district-level police authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. When receiving and collecting data (information, images), traffic police officers shall consider classifying such data and record them in books if they meet requirements as prescribed (according to Form No.05 enclosed with this Circular) and notify the Head of a competent unit as follows:

a) If the data (information, images) reflect violations against regulations on road traffic order and safety that are being committed on their assigned routes and areas, they shall organize forces to stop vehicles for control, detection of violations and implosion of penalties as per law. In case they cannot stop vehicles for control or the reflected violations have been completed, measures for verifying and handling such violations shall be taken as per law.

b) Traffic police officers shall notify competent traffic police units to take measures for verifying and handling such violations as per law in case the data (information, images) reflect violations committed on routes and areas other than those under their management;

Units and local governments provided with electronic information systems for receipt of data (information, images) that reflect violations against regulations on road traffic order and safety through VneTraffic APP shall classify, manage, store and update the data to systems.

4. Information on vehicles and their owners shall be verified through vehicle registration authorities, the national population database, and relevant organizations and authorities.

5. According to results of the verification specified in clause 4 of this Article, the Heads of units having power to accept and handle violations shall notify and invite vehicle owners or operators to clarify violations at head offices of police authorities that have given notification (according to Form No.06 enclosed with this Circular).

After 20 days from the date of notification, if these vehicle owners or operators fail to show up at head offices of police authorities that have given notification, persons having power to accept violations shall continue to notify commune-level police authorities (according to Form. 04 enclosed with this Circular); when receiving the notification, such commune-level police authorities shall transfer the notification to the vehicle owners, request them to follow the notification and re-notify police authorities that have given notification (according to Form. 04 enclosed with this Circular).

Article 26. Cooperation in receipt of results obtained from technical equipment and devices provided by organizations assigned to manage, operate, and maintain road traffic infrastructures and engaged in transport business

1. Traffic police units assigned patrol and control shall cooperate with organizations assigned to manage, operate, and maintain road traffic infrastructures and engaged in transport business in:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Receiving results obtained from technical equipment and devices (vehicle load control facilities, vehicle weighing devices, audio and video recording devices, systems of traffic management and administration cameras, cameras and driver image capturing devices installed in vehicles) in accordance with regulations of the Law on Road Traffic Order and Safety, the Law on Road and Article 22 of the Decree No. 135/2021/ND-CP so as to identify administrative violations and impose penalties for violations against regulations on road traffic order and safety. After receipt of results, regulations in clause 3 Article 15 and Article 24 of this Circular shall be complied with (violators shall show up at police authorities that have given notification of violations).

2. Technical equipment and devices specified in point b clause 1 of this Article shall be managed and used in accordance with the Law on Handling of Administrative Violations (amended in 2020), the Decree No. 135/2021/ND-CP and technical standards.

3. Results obtained from technical equipment and devices specified in point b clause 1 of this Article (photos, images, printed forms, measurements, and data stored in memories of technical equipment and devices) shall be recorded in logbooks and stored in dossiers on imposition of administrative penalties in accordance with regulations and documents on delivery and receipt of such results shall be signed.

Chapter IV

MOBILIZATION OF OTHER FORCES IN THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCE FOR COOPERATION WITH TRAFFIC POLICE OFFICERS IN PATROL, CONTROL OF ROAD TRAFFIC ORDER AND SAFETY WHEN NECESSARY

Article 27. Requirements for and principles of mobilization of other forces in the People’s Public Security Force

1. The mobilization shall comply with regulations of the Law on the People’s Public Security Force, the Law on Road Traffic Order and Safety, this Circular and relevant laws.

2. Other forces shall be mobilized by a mobilization Decision or Plan, which clearly states forces, quantity of forces to be mobilized, time, routes and areas, responsibilities and specific tasks of traffic police officers and forces to be mobilized. When the mobilization period stated in the mobilization Decision or Plan ends and the competent authority does not issue a new document on mobilization, other forces in the People’s Public Security Force will go back to their usual tasks.

Forces shall cooperate on the basis of functions, tasks and powers of forces to be mobilized, the Decision issued by the competent authority and actual tasks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 28. Necessary cases where other forces in the People’s Public Security Force are mobilized for participation in cooperation with traffic police officers in patrol and control of road traffic order and safety

1. Other forces shall be mobilized during the period of national holidays and celebrations; political and social events; national and local major cultural and sports activities.

2. It is requested by the Ministry of Public Security, Traffic Police Departments, and Directors of provincial police authorities to maintain traffic safety and order.

3. There is an increase in traffic violations, road accidents and/or traffic congestion.

4. Other cases in which disruption of traffic safety and order poses a threat to social security and order.

Article 29. Power to mobilize forces, forces to be mobilized and conditions to be satisfied by officers and soldiers to be mobilized

1. Power to mobilize forces

a) The Minister of Public Security has power to decide to mobilize other forces in the People’s Public Security Force to participate in cooperation with traffic police officers in patrol and control on a nationwide scale.

b) Directors of provincial police authorities have power to decide to mobilize other forces in the People’s Public Security Force under their management to participate in cooperation with traffic police officers in patrol and control in at least 02 districts;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Officers, professional non-commissioned officers of other forces in the People’s Public Security Force shall be mobilized.

3. Conditions to be satisfied by officers and soldiers to be mobilized

Officers and soldiers to be mobilized for participation in cooperation with traffic police officers in patrol and control shall be thoroughly informed and grasp regulations of the law on road traffic order and safety, imposition of administrative penalties for violations against regulations on road traffic order and safety, and road traffic patrol and control.

Article 30. Tasks to be performed by traffic police officers and other forces in the People’s Public Security Force

1. Tasks to be performed by traffic police officers

a) Development of road traffic order and safety patrol and control plans

In case the Minister of Public Security decides to mobilize forces, the Traffic Police Department shall be responsible for developing plans. In case Directors of provincial police authorities decide to mobilize forces, Traffic Police Divisions shall be responsible for developing plans. In case Heads of district-level police authorities decide to mobilize forces, traffic and order police groups affiliated to district-level police authorities shall be responsible for developing plans;

b) Duration for development of and contents of plans

Within 02 working days from the date of receipt of decisions on mobilization, traffic police units specified in point a of this clause shall develop plans and submit them to competent authorities that have issued mobilization decisions for promulgation and implementation;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Imposition of penalties for administrative violations within their jurisdiction.

2. Tasks to be performed by other forces in the People’s Public Security Force

a) Mobilization of forces and provision of professional technical equipment and devices, weapons, and combat gears participating in patrol and control of road traffic order and safety according to plans;

b) Imposition of penalties for violations within their justification; production of statistics and reports on violations against laws, road accidents; results of patrol, control and imposition of penalties for violations as assigned according to plans;

c) If not accompanied by traffic police officers, commune-level police officers shall carry out patrol and control according to plans issued by competent authorities and report circumstances and results of patrol, control and imposition of penalties for violations to traffic police forces.

Commune-level police officers shall only carry out patrol and control and impose penalties for violations committed on commune-level routes under their jurisdiction When it is discovered that any motorbike/moped/non-motorized vehicle operator commits violations against laws, including failing to wear helmets according to regulations; carrying more passengers than the maximum number of passenger allowed by the law; carrying bulky or oversized goods; illegal stopping or parking the vehicle; weaving, swerving, operating the two-wheeled vehicle on one wheel; failing to install a rearview mirror on the left according to regulations; using an umbrella; pulling or pushing another vehicle or object; operating the vehicle while he/she is an underage individual according to regulations or other serious violations against regulations on road traffic order and safety, social order and security which cause dangerous consequences if they are not promptly prevented are detected, such violations will be handled according to regulations of law. During imposition of penalties for the aforesaid violations, if other violations are detected, they shall be handled within the jurisdiction of commune-level police officers; if the violations exceed the jurisdiction of commune-level police officers, they shall make administrative violation records and send reports to competent authorities to issue decisions to impose penalties for administrative violations;

Stop signals and control and imposition of penalties for administrative violations shall comply with regulations in Article 8; clause 2, clause 3 Article 12; Article 13; Article 14; Article 15; Article 16; Article 17; Article 18; Article 20; Article 21; Article 22; Article 23 of this Circular.

Article 31. Equipment and devices and benefits provided for other forces in the People's Public Security Force in charge of patrol and control of road traffic order and safety

1. Other forces in the People's Public Security Force when carrying out patrol and control of road traffic order and safety shall be provided with horns, speakers, traffic command sticks, vehicles, professional technical equipment and devices, weapons, other combat gears according to regulations and forms used for imposition of penalties for violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Other forces in the People's Public Security Force, during the period of participation in cooperation in patrol and control of road traffic order and safety, shall be entitled to allowances and benefits according to regulations of law applicable to forces participating in assurance of road traffic order and safety.

Chapter V

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 32. Entry into force

1. This Circular enters into force from January 01, 2025.

2. The following documents shall be annulled:

a) Circular No. 32/2023/TT-BCA dated August 01, 2023 of the Minister of Public Security;

b) Article 1 of the Circular No. 28/2024/TT-BCA dated June 29, 2024 of the Minister of Public Security.

3. If any legislative document referred to this Circular is amended or replaced, the new documents will prevail.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The Director of Traffic Police Department shall be responsible for directing, urging and instructing local police authorities and units to implement this Circular and inspecting such implementation.

2. Heads of units affiliated to authorities under the Ministry of Public Security, Directors of provincial police authorities shall be responsible for implementing this Circular.

3. Any difficulty arising during the implementation of this Circular shall be reported to the Traffic Police Department affiliated to the Ministry of Public Security for prompt guidance./.

MINISTER




General Luong Tam Quang

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Thông tư 73/2024/TT-BCA quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Số hiệu: 73/2024/TT-BCA
Loại văn bản: Thông tư
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Bộ Công An
Người ký: Lương Tam Quang
Ngày ban hành: 15/11/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b ... khoản 1 Điều 24 như sau:

“b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Trưởng Công an cấp xã) thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an ở huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là Công an cấp xã) nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an cấp xã nhưng Công an cấp xã chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở theo Mẫu số 03/73 ban hành kèm theo Thông tư này để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:
...
b) Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).

Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông

1. Sửa đổi, bổ sung ... điểm c khoản 1 Điều 24 như sau:
...
c) Gửi thông báo theo Mẫu số 01/73 ban hành kèm theo Thông tư này yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan vụ việc vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở các đội, trạm Cảnh sát giao thông thuộc Phòng Cảnh sát giao thông, Công an cấp xã nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện từ kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.”.

Xem nội dung VB
Điều 24. Trình tự xử lý kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đối với trường hợp vi phạm nhưng không dừng được phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm

1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính thực hiện như sau:
...
c) Gửi thông báo (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản, bằng phương thức điện tử kết nối, chia sẻ dữ liệu trên App VNeTraffic khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.

Đồng thời cập nhật thông tin của phương tiện giao thông vi phạm (loại phương tiện; biển số, màu biển số; thời gian, địa điểm vi phạm, hành vi vi phạm; đơn vị phát hiện vi phạm; đơn vị giải quyết vụ việc, số điện thoại liên hệ) trên Trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông, App VNeTraffic để chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính biết, tra cứu, liên hệ giải quyết.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 29 như sau:

“b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.”.

Xem nội dung VB
Điều 29. Thẩm quyền huy động, lực lượng được huy động và điều kiện của cán bộ, chiến sĩ được huy động

1. Thẩm quyền huy động
...
b) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi từ hai địa bàn cấp huyện trở lên;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 30 như sau:

“a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân

1. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông

a) Xây dựng kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ

Trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc huy động thì Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định việc huy động thì Phòng Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch. Trường hợp Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc huy động thì Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
4. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 30 như sau:

“c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an cấp xã chỉ được kiểm tra, xử lý vi phạm trên các tuyến đường thuộc địa bàn quản lý theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình kết quả thực hiện cho lực lượng Cảnh sát giao thông; trường hợp phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây thì được xử lý theo quy định: không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội.

Khi giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định. Quá trình dừng phương tiện giao thông, kiểm tra, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Thông tư này.”.

Xem nội dung VB
Điều 30. Nhiệm vụ của Cảnh sát giao thông và nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân
...
2. Nhiệm vụ của lực lượng khác trong Công an nhân dân
...
c) Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền ban hành và báo cáo tình hình, kết quả hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm cho lực lượng Cảnh sát giao thông.

Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường xã, đường thôn thuộc địa bàn quản lý. Khi phát hiện người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ có các hành vi vi phạm pháp luật theo quy định như: Không đội mũ bảo hiểm theo quy định; chở quá số người quy định; chở hàng hóa cồng kềnh, quá kích thước giới hạn quy định; dừng, đỗ xe không đúng quy định; lạng lách, đánh võng, điều khiển xe bằng một bánh đối với xe hai bánh; không có gương chiếu hậu ở bên trái theo quy định; sử dụng ô (dù); kéo, đẩy xe khác, vật khác; chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định hoặc phát hiện phương tiện giao thông vi phạm nghiêm trọng về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, an ninh, trật tự xã hội nếu không ngăn chặn kịp thời sẽ gây hậu quả nguy hiểm cho xã hội, thì được xử lý theo quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, xử lý vụ việc của các hành vi vi phạm nêu trên, nếu phát hiện hành vi vi phạm khác thì được xử lý theo thẩm quyền, nếu vượt quá thẩm quyền xử phạt thì lập biên bản vi phạm hành chính và báo cáo cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;

Hiệu lệnh dừng phương tiện giao thông, tiến hành kiểm soát, xử lý vi phạm thực hiện theo quy định tại Điều 8; khoản 2, khoản 3 Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 18; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23 Thông tư này.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Trưởng Công an cấp xã” khoản 2 Điều 24;

Xem nội dung VB
Trưởng Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm a Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại khoản 3 ... Điều 24

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại ... khoản 4 ... Điều 24

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại ... khoản 5 Điều 24

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại ... khoản 5 Điều 24

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại ... khoản 5 Điều 24

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại ... khoản 5 Điều 25;

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Thay thế cụm từ “Công an xã, phường, thị trấn” bằng cụm từ “Công an cấp xã” tại ... khoản 5 Điều 25;

Xem nội dung VB
Công an xã, phường, thị trấn
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm b Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
c) Thay thế cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Trưởng phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 2 Điều 24;

Xem nội dung VB
Trưởng Công an cấp huyện
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm c Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
d) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại khoản 3 ... Điều 24.

Xem nội dung VB
Công an cấp huyện
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
d) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại ... khoản 4 ... Điều 24.

Xem nội dung VB
Công an cấp huyện
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
5. Thay thế một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
d) Thay thế cụm từ “Công an cấp huyện” bằng cụm từ “Phòng Cảnh sát giao thông” tại ... khoản 5 Điều 24.

Xem nội dung VB
Công an cấp huyện
Cụm từ này bị thay thế bởi Điểm d Khoản 5 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:

a) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)” tại khoản 4 Điều 6;

Xem nội dung VB
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Trưởng Công an cấp huyện)
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại điểm a khoản 3 Điều 7

Xem nội dung VB
Trưởng Công an cấp huyện
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
b) Bỏ cụm từ “Trưởng Công an cấp huyện” tại ... khoản 3 Điều 10;

Xem nội dung VB
Trưởng Công an cấp huyện
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
6. Bỏ một số cụm từ tại các điểm, khoản thuộc các điều như sau:
...
c) Bỏ cụm từ “Đội Cảnh sát giao thông, trật tự” tại khoản 4 Điều 10.

Xem nội dung VB
Đội Cảnh sát giao thông, trật tự
Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Khoản 6 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
7. Bãi bỏ điểm c khoản 1 Điều 25

Xem nội dung VB
Điều 25. Thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm hành chính

Quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu (thông tin, hình ảnh) thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp và xác minh vụ việc để phát hiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định số 135/2021/NĐ-CP và quy định sau đây:

1. Đơn vị Cảnh sát giao thông thực hiện tiếp nhận, thu thập dữ liệu (thông tin, hình ảnh) gồm:
...
c) Đội Cảnh sát giao thông, trật tự thuộc Công an cấp huyện.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
7. Bãi bỏ ... điểm c khoản 1 Điều 29.

Xem nội dung VB
Điều 29. Thẩm quyền huy động, lực lượng được huy động và điều kiện của cán bộ, chiến sĩ được huy động

1. Thẩm quyền huy động
...
c) Trưởng Công an cấp huyện quyết định huy động lực lượng khác trong Công an nhân dân thuộc quyền quản lý tham gia phối hợp với Cảnh sát giao thông thực hiện tuần tra, kiểm soát trong phạm vi địa phương mình phụ trách.
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 7 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
8. Thay thế ... mẫu số 01 ... ban hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng ... mẫu số 01/73 ... ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Mẫu số 01 THÔNG BÁO Vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
8. Thay thế ... mẫu số ... 02 ... ban hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng ... mẫu số ... 02/73 ... ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Mẫu số 02 THÔNG BÁO Về việc trừ điểm giấy phép lái xe

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
8. Thay thế ... mẫu số ... 03 ... ban hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng ... mẫu số ... 03/73 ... ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Mẫu số 03 PHIẾU CHUYỂN Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ về hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 73/2024/TT-BCA ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông
...
8. Thay thế ... mẫu số ... 05 ban hành kèm theo Thông tư số 73/2024/TT-BCA bằng ... mẫu số ... 05/73 ban hành kèm theo Thông tư này.

Xem nội dung VB
Mẫu số 05 SỔ TIẾP NHẬN DỮ LIỆU (THÔNG TIN, HÌNH ẢNH) PHẢN ÁNH VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 11 Thông tư 13/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/03/2025