Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển quy định ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển quy định ra sao? Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm những gì?

Nội dung chính

    Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 11 Nghị định 71/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 3 Nghị định 299/2025/NĐ-CP, việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển quy định như sau:

    (1) Các cơ quan, tổ chức khảo sát, thiết kế, thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển phải thông báo bằng văn bản trước 03 ngày làm việc cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đồn Biên phòng sở tại về danh sách người, phương tiện, thời gian, phạm vi, nội dung hoạt động.

    (2) Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển phải đúng quy định pháp luật về xây dựng, không được làm ảnh hưởng đến điểm cơ sở, công trình biên giới, công trình phòng thủ vùng biển, môi trường biển, hải đảo.

    (3) Khi lập dự án xây dựng khu du lịch, khu kinh tế; giao thông, thủy sản và các công trình cảng, bến đậu; thăm dò, khai thác tài nguyên; các dự án, công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh hoặc có yếu tố nước ngoài trong khu vực biên giới biển, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Công an cấp tỉnh sở tại trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

    Khi triển khai thực hiện các dự án, công trình đã được cấp phép, chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh qua Ban chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại trước 03 ngày làm việc.

    (4) Đồn Biên phòng sở tại có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức theo quy định tại (1), (2) nhận biết điểm cơ sở, đường biên giới quốc gia trên biển, phạm vi khu vực biên giới biển, vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển, các quy định khác có liên quan đến quản lý, bảo vệ khu vực biên giới biển.

    Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển quy định ra sao?

    Việc xây dựng các dự án, công trình trong khu vực biên giới biển quy định ra sao? (Hình từ Internet)

    Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 35 Luật Biên giới Quốc gia 2003 quy định cụ thể như sau:

    Điều 35
    Nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm:
    1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia;
    2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia, chính sách, chế độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
    3. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;
    4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia;
    5. Quyết định xây dựng công trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới;
    6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
    7. Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
    8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia;
    9. Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

    Theo đó, nội dung quản lý nhà nước về biên giới quốc gia bao gồm:

    - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia;

    - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia, chính sách, chế độ về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;

    - Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;

    - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về biên giới quốc gia;

    - Quyết định xây dựng công trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới;

    - Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;

    - Xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;

    - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia;

    - Hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.

    Cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm về an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển thì phải làm gì?

    Cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm về an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển được quy định tại Điều 15 Nghị định 71/2015/NĐ-CP như sau:

    Điều 15. Xử lý vi phạm pháp luật trong khu vực biên giới biển
    1. Khi phát hiện người, phương tiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành có quyền tiến hành kiểm tra, tạm giữ người, phương tiện vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật Việt Nam.
    2. Tổ chức, cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển phải tố giác, tin báo về tội phạm cho đồn Biên phòng, Công an cấp xã nơi gần nhất; trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện, thu được tài sản chìm đắm, trôi dạt trên vùng biển Việt Nam phải có trách nhiệm thông báo, giao nộp ngay chính quyền địa phương hoặc đồn Biên phòng nơi gần nhất để xử lý theo quy định pháp luật.

    Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm về an toàn xã hội trong khu vực biên giới biển phải tố giác, tin báo về tội phạm cho đồn Biên phòng, Công an cấp xã nơi gần nhất. 

    saved-content
    unsaved-content
    1