Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở dưới 100m2 ở xã có bị phạt vi phạm hành chính không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã dưới 100m2 có bị phạt vi phạm hành chính không?

Nội dung chính

    Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở dưới 100m2 ở xã có bị phạt vi phạm hành chính không?

    Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 8. Sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
    [...]
    3. Hành vi chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã thì hình thức và mức phạt như sau:
    a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất từ dưới 0,01 héc ta;
    b) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,01 héc ta đến dưới 0,03 héc ta;
    c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,03 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
    d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
    đ) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với diện tích đất từ 0,1 héc ta trở lên.
    [...]

    Như vậy, trường hợp tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở thuộc địa giới hành chính của xã, với diện tích từ dưới 0,01 héc ta (tức từ dưới 100m2) mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, thì bị phạt vi phạm hành chính số tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

    Lưu ý, mức phạt tiền trên áp dụng đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở dưới 100m2 ở xã có bị phạt vi phạm hành chính không?

    Tự ý chuyển đất trồng lúa sang đất ở dưới 100m2 ở xã có bị phạt vi phạm hành chính không? (Hình từ Internet)

    Kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa được sử dụng vào mục đích gì?

    Căn cứ Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP có từ bị thay thế bởi điểm a khoản 5 Điều 7 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa như sau:

    (1) Việc sử dụng nguồn kinh phí do người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 112/2024/NĐ-CP và nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa trong dự toán chi cân đối ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập trình Hội đồng nhân dân cùng cấp căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, quyết định cụ thể nguyên tắc, phạm vi, định mức hỗ trợ và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 112/2024/NĐ-CP.

    (2) Nguồn kinh phí hỗ trợ bảo vệ đất trồng lúa được sử dụng cho các hoạt động sau:

    - Hỗ trợ cho người sử dụng đất trồng lúa:

    + Sử dụng giống lúa hợp pháp để sản xuất;

    + Áp dụng quy trình sản xuất, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

    + Xây dựng mô hình trình diễn;

    + Hoạt động khuyến nông;

    + Tổ chức đào tạo, tập huấn, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;

    - Cải tạo, nâng cao chất lượng đất trồng lúa;

    - Đánh giá tính chất lý, hóa học; xây dựng bản đồ nông hóa thổ nhưỡng vùng đất chuyên trồng lúa theo định kỳ 05 năm/lần;

    - Sửa chữa, duy tu bảo dưỡng các công trình hạ tầng nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn cấp xã;

    - Hỗ trợ mua bản quyền sở hữu giống lúa được bảo hộ.

    Cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa?

    Căn cứ khoản 5 Điều 14 Nghị định 112/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 14. Hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
    1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ sản xuất lúa như sau:
    a) Hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa;
    b) Hỗ trợ 750.000 đồng/ha/năm đối với đất trồng lúa còn lại, trừ đất lúa nương được mở rộng tự phát không theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa;
    c) Hỗ trợ thêm 1.500.000 đồng/ha/năm đối với đất chuyên trồng lúa tại vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất lượng cao.
    2. Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo điểm a, điểm b khoản 1 Điều này được xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, riêng đối với kinh phí phân bổ cho năm 2025 là số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố của năm 2023.
    3. Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và công bố của năm liền kề trước năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
    4. Đối với năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương đối với chính sách quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này áp dụng nguyên tắc hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách an sinh xã hội do trung ương ban hành tương ứng từng thời kỳ.
    5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa theo quy định.

    Như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, phân bổ nguồn ngân sách được hỗ trợ để thực hiện bảo vệ đất trồng lúa theo quy định.

    saved-content
    unsaved-content
    1