Thông tư 82/2024/TT-BCA quy định về chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an
Số hiệu | 82/2024/TT-BCA |
Ngày ban hành | 15/11/2024 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2025 |
Loại văn bản | Thông tư |
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Người ký | Lương Tam Quang |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải,Tài nguyên - Môi trường |
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2024/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024 |
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Thông tư này quy định về:
1. Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
2. Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
3. Trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
4. Cơ quan thực hiện kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực thực hiện kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Công an các đơn vị, địa phương.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới, cải tạo xe cơ giới, cải tạo xe máy chuyên dùng cho lực lượng Công an nhân dân; kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng là quá trình tạo ra xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái, ô tô sát xi không có buồng lái (khung gầm có gắn động cơ) từ các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, tổng thành, hệ thống hoặc quá trình tạo ra ô tô hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái từ ô tô sát xi không có buồng lái hoặc quá trình tạo ra xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh từ xe ô tô sát xi có buồng lái, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng chưa làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe.
2. Ô tô sát xi là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn thiết bị chuyên dùng.
3. Phụ tùng xe cơ giới (sau đây viết gọn là phụ tùng) là các tổng thành, hệ thống, vật liệu sử dụng để chế tạo chi tiết, cụm chi tiết của xe cơ giới.
4. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là kiểm định xe) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành.
5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) mẫu, phụ tùng mẫu là xe, phụ tùng trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo được cơ quan cấp chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lựa chọn để thực hiện kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe, phụ tùng đó với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
6. Xe, phụ tùng cùng kiểu loại là các xe, phụ tùng được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ, của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật.
7. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, phụ tùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo là chứng chỉ xác nhận xe, phụ tùng đã được kiểm tra và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
8. Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2024/TT-BCA |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2024 |
Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định về chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Thông tư này quy định về:
1. Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
2. Trình tự, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
3. Trình tự, thủ tục kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
4. Cơ quan thực hiện kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân; điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực thực hiện kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Công an các đơn vị, địa phương.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới, cải tạo xe cơ giới, cải tạo xe máy chuyên dùng cho lực lượng Công an nhân dân; kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công an.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản xuất, lắp ráp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng là quá trình tạo ra xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái, ô tô sát xi không có buồng lái (khung gầm có gắn động cơ) từ các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận, tổng thành, hệ thống hoặc quá trình tạo ra ô tô hoàn chỉnh, ô tô sát xi có buồng lái từ ô tô sát xi không có buồng lái hoặc quá trình tạo ra xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh từ xe ô tô sát xi có buồng lái, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoàn chỉnh đã được chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng chưa làm thủ tục đăng ký, cấp biển số xe.
2. Ô tô sát xi là ô tô ở dạng bán thành phẩm, có thể tự di chuyển, có buồng lái hoặc không có buồng lái, không có thùng chở hàng, không có khoang chở khách, không gắn thiết bị chuyên dùng.
3. Phụ tùng xe cơ giới (sau đây viết gọn là phụ tùng) là các tổng thành, hệ thống, vật liệu sử dụng để chế tạo chi tiết, cụm chi tiết của xe cơ giới.
4. Kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là kiểm định xe) là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành.
5. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết gọn là xe) mẫu, phụ tùng mẫu là xe, phụ tùng trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo được cơ quan cấp chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lựa chọn để thực hiện kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe, phụ tùng đó với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
6. Xe, phụ tùng cùng kiểu loại là các xe, phụ tùng được sản xuất theo cùng một dây chuyền công nghệ, của cùng một chủ sở hữu công nghiệp, cùng nhãn hiệu, thiết kế và các thông số kỹ thuật.
7. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, phụ tùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo là chứng chỉ xác nhận xe, phụ tùng đã được kiểm tra và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
8. Giấy Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận kiểm định) là chứng chỉ xác nhận xe đã được kiểm định và thỏa mãn các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
9. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Tem kiểm định) là biểu trưng cấp cho xe đã được cấp Giấy chứng nhận kiểm định và được phép tham gia giao thông đường bộ theo thời hạn ghi trên Tem kiểm định.
10. Chu kỳ kiểm định của xe là khoảng thời gian giữa hai lần kiểm định.
11. Đơn vị nhập khẩu, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo là đơn vị trong hoặc ngoài ngành Công an nhân dân có chức năng, nhiệm vụ nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe, phụ tùng, cải tạo xe theo quy định của pháp luật thực hiện việc nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe, phụ tùng, cải tạo xe cho Công an các đơn vị, địa phương.
1. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm tra xe cơ giới, xe máy chuyên dùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo (Phụ lục I).
2. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (Phụ lục II).
3. Chu kỳ kiểm định của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (Phụ lục III).
4. Danh mục phụ tùng thuộc đối tượng cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp (Phụ lục IV).
5. Danh mục xe chuyên dùng được thiết kế, thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe tại đơn vị thiết kế, đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe trong Công an nhân dân (Phụ lục V).
6. Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe cơ giới nhập khẩu (Mẫu KĐ01).
7. Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe máy chuyên dùng nhập khẩu (Mẫu KĐ02).
8. Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (Mẫu KĐ03).
9. Bản thông tin phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu (Mẫu KĐ04).
10. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu (Mẫu KĐ05).
11. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu (Mẫu KĐ06).
12. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (Mẫu KĐ07).
13. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu (Mẫu KĐ08).
14. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ09).
15. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ10).
16. Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ11).
17. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ12).
18. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ13).
19. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ14).
20. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (Mẫu KĐ15).
21. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (Mẫu KĐ16).
22. Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (Mẫu KĐ17).
23. Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe mô tô, xe gắn máy cải tạo (Mẫu KĐ18).
24. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo (Mẫu KĐ19).
25. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo (Mẫu KĐ20).
26. Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy cải tạo (Mẫu KĐ21).
27. Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Mẫu KĐ22).
28. Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Mẫu KĐ23).
29. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Mẫu KĐ24).
30. Phiếu kiểm định (Mẫu KĐ25).
31. Tờ khai cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân (Mẫu KĐ26).
32. Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân (Mẫu KĐ27).
33. Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định (Mẫu KĐ28).
Điều 5. Quản lý, sử dụng và tiêu hủy biểu mẫu
1. Quản lý, sử dụng biểu mẫu
a) Các biểu mẫu: Mẫu KĐ01, Mẫu KĐ02, Mẫu KĐ03, Mẫu KĐ04, Mẫu KĐ09, Mẫu KĐ10, Mẫu KĐ16, Mẫu KĐ18 do đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe quản lý và tự in. Biểu mẫu Mẫu KĐ25 do đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân tự in. Khi in các biểu mẫu nêu trên không làm thay đổi nội dung của biểu mẫu;
b) Các biểu mẫu: Mẫu KĐ05, Mẫu KĐ06, Mẫu KĐ07, Mẫu KĐ08, Mẫu KĐ11, Mẫu KĐ12, Mẫu KĐ13, Mẫu KĐ14, Mẫu KĐ15, Mẫu KĐ17, Mẫu KĐ19, Mẫu KĐ20, Mẫu KĐ21, Mẫu KĐ27 do Cục Cảnh sát giao thông quản lý, đặt in tại các cơ sở sản xuất có chức năng trong Công an nhân dân;
c) Các biểu mẫu: Mẫu KĐ22, Mẫu KĐ23, Mẫu KĐ24 do Cục Cảnh sát giao thông thống nhất quản lý, đặt in tại các cơ sở sản xuất có chức năng trong Công an nhân dân theo đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương. Các biểu mẫu: Mẫu KĐ25, Mẫu KĐ26, Mẫu KĐ28 được cơ quan kiểm định in từ phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô;
d) Kinh phí thực hiện việc in, cấp phát các loại biểu mẫu được sử dụng từ nguồn kinh phí bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hằng năm phân bổ cho Công an các đơn vị, địa phương.
2. Tiêu hủy biểu mẫu
a) Định kỳ tháng 12 hằng năm, cơ quan quản lý biểu mẫu thống kê từng seri biểu mẫu được đặt in tại các cơ sở sản xuất có chức năng trong Công an nhân dân bị hỏng, thu hồi, không phù hợp với quy định hiện hành thì căn cứ tình hình thực tế, Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện báo cáo lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông; Phòng Cảnh sát giao thông báo cáo lãnh đạo Công an cấp tỉnh quyết định cho phép tiêu hủy và thành lập Hội đồng tiêu hủy theo quy định tại điểm b, điểm c Khoản này;
b) Thành phần Hội đồng tiêu hủy tại Cục Cảnh sát giao thông gồm: lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông là Chủ tịch Hội đồng; Trưởng phòng Tham mưu, tổng hợp, Trưởng phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện là Ủy viên; cán bộ Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện là Thư ký;
c) Thành phần Hội đồng tiêu hủy tại Công an cấp tỉnh gồm: lãnh đạo Công an cấp tỉnh là Chủ tịch Hội đồng; Chánh thanh tra Công an tỉnh, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông là Ủy viên; cán bộ Phòng Cảnh sát giao thông là Thư ký;
d) Việc tiêu hủy biểu mẫu phải được lập biên bản, có đầy đủ chữ ký của các thành viên Hội đồng. Nội dung chủ yếu của biên bản gồm: căn cứ, lý do thực hiện việc tiêu hủy; thời gian, địa điểm; thành phần tham gia; thống kê số lượng, tên biểu mẫu, số seri biểu mẫu, hình thức tiêu hủy.
1. Việc cấp chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là chứng nhận chất lượng) xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đơn vị nhập khẩu lập hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu theo quy định tại Điều 7 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn đơn vị nhập khẩu xe bổ sung, hoàn thiện đầy đủ hồ sơ theo quy định;
c) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra xe nhập khẩu theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư này, kiểm tra hồ sơ phụ tùng nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu) hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận phụ tùng nhập khẩu). Trường hợp xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu thì đề nghị đơn vị nhập khẩu tiến hành khắc phục trước khi Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra lại;
d) Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông. Riêng Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản dùng để đăng ký, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.
Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản cấp cho đơn vị nhập khẩu, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị hỏng, hết hạn, sai thông tin thì được cấp đổi theo trình tự sau:
a) Đơn vị quản lý xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp đổi theo quy định.
3. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị mất thì được cấp lại theo trình tự sau:
a) Đơn vị quản lý xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp lại chứng nhận chất lượng theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp lại theo quy định.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận phụ tùng nhập khẩu.
Điều 7. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu gồm:
a) Bản phô tô Hợp đồng mua bán xe nhập khẩu giữa đơn vị nhập khẩu và Công an các đơn vị, địa phương;
b) Bản phô tô Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
c) Bản đăng ký thông số kỹ thuật xe nhập khẩu do đơn vị nhập khẩu xe lập theo Mẫu KĐ01 hoặc Mẫu KĐ02 hoặc Mẫu KĐ03 ban hành kèm theo Thông tư này. Bản sao tài liệu giới thiệu tính năng, thông số kỹ thuật xe nhập khẩu có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe. Trường hợp xe đã qua sử dụng nhập khẩu không có tài liệu giới thiệu tính năng, thông số kỹ thuật hoặc nội dung không đầy đủ thì đơn vị nhập khẩu liên hệ nhà sản xuất để cung cấp, ghi nhận thông số kỹ thuật của xe;
d) Bản phô tô có xác nhận của đơn vị nhập khẩu xe về Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm (Certificate of Quality, viết tắt là C/Q) của nhà sản xuất xe hoàn chỉnh cấp, có ghi rõ số khung, số máy, năm sản xuất, tình trạng mới 100% (đối với xe chưa qua sử dụng nhập khẩu);
đ) Tài liệu về chứng từ nguồn gốc xe: Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy chứng nhận lưu hành hoặc các giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi xe đó được cấp đăng ký, lưu hành (đối với xe đã qua sử dụng nhập khẩu);
e) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu của đơn vị quản lý, sử dụng xe. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu có cùng kiểu loại với xe mẫu (khác lô xe nhập khẩu có chứa xe mẫu), đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, gồm:
a) Tài liệu theo quy định tại các điểm a, b, d và đ Khoản 1 Điều này;
b) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng của đơn vị nhập khẩu. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu, gồm:
a) Bản phô tô Hợp đồng mua bán phụ tùng nhập khẩu giữa đơn vị nhập khẩu và Công an các đơn vị, địa phương;
b) Bản thông tin phụ tùng nhập khẩu theo Mẫu KĐ04 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Bản phô tô Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
d) Chứng nhận về chất lượng phụ tùng của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài (nếu có) hoặc kết quả thử nghiệm phụ tùng mẫu đạt yêu cầu của đơn vị sản xuất, lắp ráp phụ tùng;
đ) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
4. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị hỏng, hết hạn, sai thông tin thì được cấp đổi theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường bị hỏng, hết hạn, sai thông tin;
b) Văn bản đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng của đơn vị sử dụng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu (trường hợp Giấy chứng nhận bị hỏng, hết hạn). Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
5. Chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu bị mất thì được cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Biên bản họp của đơn vị sử dụng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu về việc mất Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu;
b) Công văn của đơn vị sử dụng xe nhập khẩu, phụ tùng nhập khẩu đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng nhập khẩu. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
Điều 8. Kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu
1. Kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu
Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá hồ sơ thiết kế kỹ thuật, các hạng mục của xe nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Căn cứ kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu.
2. Kiểm tra chất lượng nhiều xe (lô xe) cùng kiểu loại nhập khẩu
a) Cục Cảnh sát giao thông tiến hành kiểm tra xe mẫu được lấy ngẫu nhiên trong lô xe nhập khẩu. Số lượng xe mẫu được kiểm tra như sau: 01 xe mẫu nếu số xe trong lô xe không lớn hơn 100 xe; 02 xe mẫu nếu số xe trong lô từ trên 100 xe đến 500 xe; 03 xe mẫu nếu số xe trong lô lớn hơn 500 xe. Căn cứ kết quả kiểm tra xe mẫu đạt yêu cầu, tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất xe mẫu nhập khẩu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho cả lô xe cùng kiểu loại nhập khẩu;
b) Xe mẫu nhập khẩu khi kiểm tra có hạng mục không đạt yêu cầu do bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư này thì Cục Cảnh sát giao thông lập Biên bản ghi nhận, đề nghị đơn vị nhập khẩu tiến hành khắc phục các hạng mục không đảm bảo yêu cầu theo quy định trước khi tổ chức kiểm tra lại;
c) Xe mẫu nhập khẩu khi kiểm tra có hạng mục không đạt yêu cầu, do lỗi của nhà sản xuất thì Cục Cảnh sát giao thông thực hiện kiểm tra tất cả các xe trong lô xe nhập khẩu. Căn cứ kết quả kiểm tra từng xe, Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho các xe đạt yêu cầu.
3. Trường hợp có nhiều xe (lô xe) cùng kiểu loại với xe mẫu nhập khẩu, khác lô xe có chứa xe mẫu đã được kiểm tra thì Cục Cảnh sát giao thông căn cứ Biên bản kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu của xe mẫu nhập khẩu và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này để cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu cho lô xe cùng kiểu loại nhập khẩu.
Điều 9. Giải quyết một số trường hợp cụ thể khi kiểm tra thực tế xe nhập khẩu
1. Trường hợp xe không có số khung, số động cơ hoặc có nhiều số khung, số động cơ trên xe (không bị đục sửa, đóng lại) thì Cục Cảnh sát giao thông sẽ ghi nhận tình trạng về số khung, số động cơ vào Giấy chứng nhận chất lượng xe nhập khẩu và ghi chú những vị trí đóng số trong những trường hợp đặc biệt.
Trường hợp xe có số khung, số động cơ có nghi vấn về tình trạng bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa thì Cục Cảnh sát giao thông sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan giám định chuyên ngành để xử lý.
2. Trường hợp xe nhập khẩu bị hư hại trong quá trình vận chuyển từ cảng xếp hàng về Việt Nam thì đơn vị nhập khẩu được phép khắc phục một số hạng mục sau: thân vỏ, buồng lái, thùng hàng bị móp méo, lớp sơn bị trầy xước hoặc ô xi hóa cục bộ nhưng không bị mọt, thủng; kính chắn gió, kính cửa sổ bị nứt vỡ; hệ thống đèn chiếu sáng, tín hiệu bị nứt, vỡ; gạt nước bị hư hại hoặc hoạt động không bình thường; ắc quy khởi động động cơ không hoạt động.
3. Năm sản xuất của xe nhập khẩu được xác định theo một trong các căn cứ sau: số nhận dạng của xe (số VIN, số PIN); số khung của xe; tài liệu của nhà sản xuất như catalog, sổ tay thông số kỹ thuật hoặc các thông tin của nhà sản xuất; thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên xe; năm sản xuất được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài. Trường hợp dựa vào các căn cứ nêu trên mà chưa xác định được năm sản xuất của xe thì Cục Cảnh sát giao thông thành lập Hội đồng giám định, trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành ở trong và ngoài ngành Công an để quyết định.
Điều 10. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp
1. Trình tự cấp chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp được thực hiện như sau:
a) Đơn vị thiết kế xe (sau đây viết gọn là đơn vị thiết kế) lập hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này hoặc hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều 14, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Thành viên Hội đồng thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp, cải tạo (sau đây viết gọn là Hội đồng thẩm định) theo quy định tại Điều 22 Thông tư này tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Điều 12 Thông tư này. Nếu hồ sơ thiết kế đảm bảo yêu cầu thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế);
c) Đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là đơn vị thi công) theo quy định tại Điều 13 Thông tư này sau khi thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt, đơn vị thi công lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông đề nghị tổ chức kiểm tra chất lượng xe sản xuất, lắp ráp;
d) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Nếu đạt yêu cầu thì Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp). Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông. Riêng Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông;
đ) Đối với phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp: Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của các loại phụ tùng với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới. Nếu đạt yêu cầu thì Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phụ tùng xe cơ giới sản xuất, lắp ráp (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp). Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp có giá trị 36 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản cấp cho đơn vị sản xuất, lắp ráp, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Chứng nhận chất lượng cho các xe sản xuất, lắp ráp cùng kiểu loại với xe mẫu được thực hiện theo trình tự sau:
a) Đơn vị thi công sau khi thi công hoàn chỉnh các xe cùng kiểu loại với xe mẫu, lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp.
3. Trình tự cấp đổi chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp khi bị hỏng, hết hạn, sai thông tin được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 5 Điều 14 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp đổi Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp theo quy định.
4. Trình tự cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp khi bị mất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý xe, phụ tùng lập hồ sơ theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Thông tư này; nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.
Điều 11. Thiết kế xe sản xuất, lắp ráp
1. Việc thiết kế xe sản xuất, lắp ráp được thực hiện tại đơn vị thiết kế có chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Thiết kế xe chuyên dùng sản xuất, lắp ráp cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân được quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này phải do đơn vị thiết kế trong Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp các đơn vị thiết kế trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thiết kế xe chuyên dùng sản xuất, lắp ráp thì việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế, gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Bản phô tô Hợp đồng về việc trang bị xe của Công an các đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Bản phô tô thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế;
d) Bản thuyết minh gồm các nội dung cơ bản sau: giới thiệu nhu cầu, mục đích sản xuất, lắp ráp; tính toán đặc tính động lực học; tính ổn định của xe; tính toán kiểm nghiệm sức bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống; kết luận; tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế. Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật xe sản xuất, lắp ráp được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện đơn vị thiết kế;
đ) Bản vẽ kỹ thuật bao gồm: bố trí chung của xe; bản vẽ sơ đồ bố trí, lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe. Bản vẽ kỹ thuật được trình bày trên giấy trắng khổ A3, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế;
e) Văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an về việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân đối với thiết kế xe sản xuất, lắp ráp cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân (nếu có);
g) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó thể hiện chức năng thiết kế xe sản xuất, lắp ráp theo quy định của pháp luật (đối với đơn vị thiết kế đề nghị thẩm định lần đầu).
4. Xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự khi sản xuất, lắp ráp thì không phải lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật nhưng phải thi công tại đơn vị thi công có chức năng theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp
1. Nội dung thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp a) Kiểm tra tính pháp lý của đơn vị thiết kế;
b) Kiểm tra hồ sơ đề nghị thẩm định, đánh giá bản thuyết minh, bản vẽ kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của pháp luật.
2. Trình tự thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp
a) Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế hợp lệ, các thành viên trong Hội đồng thẩm định nghiên cứu, tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định;
b) Thư ký Hội đồng thẩm định tổng hợp ý kiến tham gia của các thành viên
Hội đồng thẩm định;
c) Trường hợp hồ sơ đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe. Trường hợp hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Thư ký Hội đồng thẩm định thông báo cho đơn vị thiết kế biết để chỉnh sửa. Sau khi đơn vị thiết kế đã chỉnh sửa hồ sơ đạt yêu cầu theo ý kiến của Hội đồng thẩm định thì Thư ký Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định ký duyệt, cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế;
d) Hồ sơ đề nghị thẩm định thiết kế và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp được lập thành 02 bản, có giá trị pháp lý như nhau, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông, 01 bản lưu tại đơn vị thiết kế.
3. Thời hạn thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hội đồng thẩm định phải trả kết quả thẩm định cho đơn vị thiết kế. Trường hợp thẩm định thiết kế xe chuyên dùng theo quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này thì Hội đồng thẩm định phải trả kết quả thẩm định cho đơn vị thiết kế trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thiết kế hợp lệ.
4. Trường hợp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế bị hỏng, mất, sai thông tin thì đơn vị thiết kế nộp hồ sơ đề nghị trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông để được cấp lại Giấy chứng nhận. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Công văn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế bị hỏng, sai thông tin;
c) Văn bản cam kết về việc mất Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế (trường hợp bị mất Giấy chứng nhận).
Điều 13. Thi công sản xuất, lắp ráp xe
1. Việc thi công sản xuất, lắp ráp xe phải thực hiện tại đơn vị thi công có chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này, việc thi công sản xuất, lắp ráp xe phải do đơn vị thi công trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp đơn vị sản xuất, lắp ráp xe trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thi công xe chuyên dùng sản xuất, lắp ráp thì việc chỉ định đơn vị sản xuất, lắp ráp xe ngoài ngành Công an thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Xe sản xuất, lắp ráp phải được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Đơn vị thi công sản xuất, lắp ráp xe phải tự kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu chất lượng xuất xưởng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của do đơn vị mình thi công. Thực hiện thiết kế, thi công sản xuất, lắp ráp xe theo đúng quy định tại Thông tư này, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Công an về nội dung, chất lượng hồ sơ thiết kế, nguồn gốc, xuất xứ, tính trung thực và chính xác của các tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng và chất lượng xe sản xuất, lắp ráp đã hoàn chỉnh.
Điều 14. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe ô tô, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp gồm:
a) Công văn đề nghị kiểm tra chất lượng xe của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Ảnh chụp tổng thể góc 450 phía trước và phía sau góc đối diện của xe sản xuất, lắp ráp đã hoàn chỉnh;
c) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe hoàn chỉnh của đơn vị thi công;
d) Bản phô tô các văn bản chứng nhận cơ sở pháp lý của đơn vị thi công theo quy định của pháp luật (trường hợp lần đầu đề nghị kiểm tra chất lượng);
đ) Bản cam kết của đơn vị thi công về kiểu loại xe không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và đơn vị thi công tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu có xảy ra xâm phạm.
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bản thông số kỹ thuật cơ bản của xe có xác nhận của đơn vị thi công, trong đó có các thông số cơ bản như: kích thước tổng thể, số lượng trục và bánh xe, số người ngồi, khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ, nhiên liệu sử dụng, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.
3. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp thuộc đối tượng phải chứng nhận quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, gồm:
a) Công văn đề nghị cấp chứng nhận chất lượng phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Bản thông tin về phụ tùng thể hiện được các thông số kỹ thuật phụ tùng của đơn vị thi công;
c) Kết quả thử nghiệm phụ tùng mẫu đạt yêu cầu của đơn vị thi công kèm theo các bản vẽ kỹ thuật thể hiện các thông số chính, vật liệu chế tạo sản phẩm;
d) Ảnh chụp tổng thể sản phẩm; bản thuyết minh các ký hiệu, ký tự, số đóng trên sản phẩm (nếu có);
đ) Danh mục các phụ tùng sử dụng trong sản xuất, lắp ráp.
4. Trường hợp sản xuất, lắp ráp nhiều xe có cùng kiểu loại với loại xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp, hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng cho các xe cùng kiểu loại gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng từng xe của đơn vị thi công;
c) Bản phô tô có xác nhận của đơn vị thi công về tài liệu, thông số kỹ thuật, chứng từ nguồn gốc xe;
d) Bản phô tô Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu.
5. Chứng nhận chất lượng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp bị hỏng, hết hạn, sai thông tin thì được cấp đổi theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp bị hỏng, hết hạn, sai thông tin;
b) Văn bản đề nghị cấp đổi chứng nhận chất lượng (trường hợp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp bị hỏng, hết hạn) của đơn vị quản lý, sử dụng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
6. Chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp, chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp bị mất thì được cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại chứng nhận chất lượng của đơn vị quản lý, sử dụng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Biên bản họp đơn vị của đơn vị quản lý, sử dụng xe, phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp về việc mất Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.
Điều 15. Kiểm tra chất lượng xe sản xuất, lắp ráp và kiểm tra hồ sơ phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp
1. Kiểm tra chất lượng xe sản xuất, lắp ráp
a) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra các hạng mục của xe sản xuất, lắp ráp theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Căn cứ kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, lập Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp;
b) Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu có giá trị để đơn vị thi công được phép tự thi công sản xuất, lắp ráp các xe cùng kiểu loại với xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp. Trong suốt quá trình thi công, đơn vị sản xuất, lắp ráp phải tự kiểm tra, giám sát chất lượng cho từng xe. Trước khi xuất xưởng phải đảm bảo các xe này được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe sau khi xuất xưởng. Cục Cảnh sát giao thông căn cứ hồ sơ đề nghị của đơn vị thi công theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Thông tư này để thực hiện cấp Giấy chứng nhận chất lượng xe sản xuất, lắp ráp cho các xe cùng kiểu loại. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp của xe mẫu được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, trong đó 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông, 01 bản lưu tại đơn vị thi công.
2. Xe sản xuất, lắp ráp khi kiểm tra chất lượng không đảm bảo yêu cầu thì Cục Cảnh sát giao thông lập Biên bản ghi nhận các hạng mục không đảm bảo, đề nghị đơn vị thi công tiến hành khắc phục, thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
3. Kiểm tra hồ sơ phụ tùng trong sản xuất, lắp ráp: căn cứ kết quả kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Thông tư này đạt yêu cầu, Cục Cảnh sát giao thông thực hiện cấp Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp.
Đơn vị sản xuất, lắp ráp được phép tự sản xuất, lắp ráp phụ tùng xe cơ giới có cùng kiểu loại với phụ tùng mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận chất lượng phụ tùng sản xuất, lắp ráp. Đơn vị sản xuất, lắp ráp phải tự kiểm tra, giám sát chất lượng thi công trong suốt quá trình sản xuất, lắp ráp phụ tùng xe cơ giới. Trước khi xuất xưởng phải đảm bảo phụ tùng xe cơ giới được sản xuất theo đúng kiểu loại phụ tùng mẫu. Đồng thời, phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phụ tùng xe cơ giới sau khi xuất xưởng.
Điều 16. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng của xe cải tạo
1. Trình tự cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo được thực hiện như sau:
a) Đơn vị thiết kế xe cải tạo lập hồ sơ đề nghị thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông.
b) Thành viên Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 22 Thông tư này tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật xe cải tạo theo quy định tại Điều 23 Thông tư này về nội dung cần thẩm định theo quy định tại Điều 18 Thông tư này. Nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt hồ sơ thiết kế và cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cải tạo);
c) Đơn vị thi công cải tạo theo quy định tại Điều 19 Thông tư này. Sau khi thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt, lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo theo quy định tại Điều 20 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
d) Cục Cảnh sát giao thông tổ chức kiểm tra, đánh giá và chứng nhận sự phù hợp của kiểu loại xe cải tạo với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định hiện hành về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 21 Thông tư này; nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng cải tạo hoặc Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy cải tạo (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận cải tạo). Giấy chứng nhận cải tạo có giá trị 12 tháng kể từ ngày cấp, được lập thành 03 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản để làm thủ tục kiểm định, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông. Riêng Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe mô tô, xe gắn máy cải tạo được lập thành 02 bản có nội dung, giá trị như nhau, trong đó: 01 bản để làm thủ tục đăng ký, 01 bản lưu tại Cục Cảnh sát giao thông.
2. Trình tự cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo có cùng kiểu loại với xe mẫu được thực hiện như sau:
a) Đơn vị thi công xe cải tạo sau khi thi công hoàn chỉnh các xe cùng kiểu loại với xe mẫu, lập hồ sơ đề nghị kiểm tra, cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Thông tư này, nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận xe cải tạo.
3. Trình tự cấp đổi chứng nhận chất lượng của xe cải tạo khi bị hỏng, hết hạn, sai thông tin được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý xe cải tạo lập hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 4 Điều 20 Thông tư này, nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp đổi Giấy chứng nhận xe cải tạo theo quy định.
4. Trình tự cấp lại chứng nhận chất lượng của xe cải tạo khi bị mất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý xe cải tạo lập hồ sơ theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư này, gửi hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, đánh giá sự phù hợp của hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Thông tư này, nếu đảm bảo yêu cầu thì cấp lại Giấy chứng nhận xe cải tạo theo quy định.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận chất lượng của xe cải tạo.
1. Việc thiết kế xe cải tạo phải do đơn vị thiết kế trong hoặc ngoài ngành Công an có chức năng thiết kế theo quy định của pháp luật.
2. Thiết kế cải tạo đối với xe chuyên dùng cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này phải do đơn vị thiết kế trong Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp các đơn vị thiết kế trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thiết kế xe chuyên dùng cải tạo thì việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Hồ sơ thiết kế xe cải tạo, gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định thiết kế của đơn vị thiết kế;
b) Bản phô tô Hợp đồng về việc cải tạo xe của Công an các đơn vị, địa phương theo quy định;
c) Bản phô tô thông số, tính năng kỹ thuật của các tổng thành, hệ thống liên quan tới nội dung tính toán thiết kế;
d) Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật gồm các nội dung sau: giới thiệu nhu cầu, mục đích cải tạo xe; tính toán đặc tính động lực học; tính ổn định của xe sau cải tạo; tính toán kiểm nghiệm sức bền các chi tiết, tổng thành, hệ thống; kết luận; tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế. Bản thuyết minh thiết kế kỹ thuật được thể hiện trên giấy trắng khổ A4, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế; trang bìa có ký tên, đóng dấu của đại diện đơn vị thiết kế;
đ) Bản vẽ kỹ thuật bao gồm: bố trí chung của xe trước và sau cải tạo; bản vẽ sơ đồ bố trí, lắp đặt của các tổng thành, hệ thống lên xe sau cải tạo. Bản vẽ kỹ thuật được thể hiện trên giấy trắng khổ A3, có đóng dấu từng trang hoặc giáp lai của đơn vị thiết kế;
e) Văn bản chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Công an về việc chỉ định đơn vị thiết kế ngoài ngành Công an nhân dân đối với thiết kế xe cải tạo cần bảo đảm bí mật của lực lượng Công an nhân dân (nếu có);
g) Bản phô tô Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó thể hiện chức năng thiết kế xe cải tạo theo quy định của pháp luật (đối với đơn vị thiết kế thẩm định lần đầu).
4. Các trường hợp sau không phải lập hồ sơ thiết kế xe cải tạo nhưng phải thi công tại đơn vị thi công có chức năng theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Xe ô tô cải tạo lắp phanh phụ bằng cách liên kết với bàn đạp phanh chính thông qua một thanh đòn dẫn động cơ khí để dùng làm xe ô tô tập lái, xe ô tô sát hạch và ngược lại;
b) Xe mô tô, xe gắn máy cải tạo.
Điều 18. Thẩm định thiết kế xe cải tạo
Nội dung, trình tự, thời gian thẩm định thiết kế, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cải tạo thực hiện như nội dung, trình tự, thời gian thẩm định thiết kế, cấp, cấp lại Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế được quy định tại Điều 12 Thông tư này.
1. Việc thi công xe cải tạo được thực hiện tại đơn vị thi công có chức năng cải tạo xe theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các xe quy định tại khoản 2 Điều 17 Thông tư này, việc thi công cải tạo phải do đơn vị cải tạo trong lực lượng Công an nhân dân thực hiện. Trường hợp đơn vị cải tạo trong lực lượng Công an nhân dân không đáp ứng được yêu cầu về năng lực thi công xe chuyên dùng cải tạo thì việc chỉ định đơn vị cải tạo ngoài ngành Công an thực hiện phải do Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Xe cải tạo phải được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và bảo đảm các yêu cầu về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo.
4. Đơn vị thi công phải tự kiểm tra, lập biên bản nghiệm thu chất lượng xuất xưởng và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do đơn vị mình thi công. Thực hiện thiết kế, thi công cải tạo xe theo đúng quy định tại Thông tư này, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Bộ Công an về nội dung, chất lượng hồ sơ thiết kế, nguồn gốc, xuất xứ, tính trung thực và chính xác của các tài liệu đã cung cấp cho cơ quan quản lý chất lượng và chất lượng xe cải tạo đã hoàn chỉnh.
Điều 20. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại chứng nhận của xe cải tạo
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng của xe cải tạo gồm:
a) Công văn đề nghị kiểm tra chất lượng xe cải tạo của đơn vị cải tạo. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Ảnh chụp tổng thể góc 450 phía trước và phía sau góc đối diện của xe cải tạo đã hoàn chỉnh;
c) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng của xe cải tạo đã hoàn chỉnh của đơn vị thi công;
d) Bản sao các văn bản chứng nhận cơ sở pháp lý của đơn vị thi công theo quy định của pháp luật (áp dụng cho đơn vị thi công lần đầu đề nghị kiểm tra chất lượng).
2. Hồ sơ đề nghị cấp chứng nhận chất lượng xe mô tô, xe gắn máy cải tạo, gồm:
a) Các giấy tờ nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Bản thông số kỹ thuật cơ bản của xe sau cải tạo có xác nhận của đơn vị thi công, trong đó có các thông số cơ bản như: kích thước tổng thể, số lượng trục và bánh xe, số người ngồi, khối lượng bản thân, khối lượng toàn bộ, nhiên liệu sử dụng, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái.
3. Trường hợp thi công cải tạo nhiều xe có cùng kiểu loại với xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận xe cải tạo theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này thì Cục Cảnh sát giao thông căn cứ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị thi công để thực hiện cấp Giấy chứng nhận cải tạo cho các xe cùng kiểu loại. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị thi công. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Biên bản nghiệm thu xuất xưởng từng xe của đơn vị thi công;
c) Bản phô tô có xác nhận của đơn vị thi công về tài liệu, thông số kỹ thuật, chứng từ nguồn gốc xe;
d) Bản phô tô Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo của xe mẫu;
đ) Bản phô tô Hợp đồng về việc cải tạo xe của Công an các đơn vị, địa phương.
4. Chứng nhận chất lượng của xe cải tạo hỏng, hết hạn, sai thông tin được cấp đổi theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy chứng nhận cải tạo bị hỏng, hết hạn, sai thông tin;
b) Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị quản lý, sử dụng xe cải tạo (trường hợp Giấy chứng nhận bị hỏng, hết hạn). Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ.
5. Chứng nhận chất lượng của xe cải tạo bị mất được cấp lại theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cải tạo của đơn vị quản lý, sử dụng xe cải tạo. Trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Biên bản họp đơn vị đơn vị quản lý, sử dụng xe cải tạo về việc mất Giấy chứng nhận cải tạo.
Điều 21. Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo
1. Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra các hạng mục của xe cải tạo theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, đánh giá sự phù hợp của thiết kế, kiểu loại xe với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của Bộ Công an và các quy định pháp luật khác có liên quan về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Căn cứ kết quả kiểm tra đạt yêu cầu, tiến hành lập Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo mẫu để Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận Giấy chứng nhận cải tạo. Biên bản được lập thành 02 bản, có nội dung và giá trị như nhau, trong đó 01 bản lưu tại cơ quan quản lý chất lượng, 01 bản lưu tại đơn vị thi công.
2. Biên bản kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cải tạo mẫu có giá trị để đơn vị thi công cải tạo được phép tự thi công cải tạo các xe cùng kiểu loại với xe mẫu đã được Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận cải tạo. Trong suốt quá trình thi công cải tạo cho các xe cùng kiểu loại với xe mẫu, đơn vị thi công phải giám sát việc thi công cho từng xe, trước khi xuất xưởng phải đảm bảo các xe này được thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt. Đồng thời, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với từng xe cải tạo sau khi xuất xưởng.
3. Xe cải tạo khi Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra chất lượng không đảm bảo yêu cầu thì lập Biên bản ghi nhận các hạng mục không đảm bảo, đề nghị đơn vị thi công tiến hành khắc phục, thi công theo đúng hồ sơ thiết kế đã được Hội đồng thẩm định phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG SẢN XUẤT, LẮP RÁP, CẢI TẠO
Điều 22. Thành phần Hội đồng thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo
Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông quyết định thành lập Hội đồng thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo. Thành phần gồm:
1. Lãnh đạo Cục Cảnh sát giao thông là Chủ tịch Hội đồng;
2. Lãnh đạo Phòng và cán bộ Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện thuộc Cục Cảnh sát giao thông là Ủy viên;
3. Lãnh đạo Phòng và cán bộ Phòng Kỹ thuật quang học và cơ khí nghiệp vụ thuộc Viện Khoa học và Công nghệ là Ủy viên;
4. Lãnh đạo Phòng và cán bộ Phòng Quản lý phương tiện thuộc Cục Trang bị và kho vận là Ủy viên;
5. Cán bộ Phòng Hướng dẫn, đăng ký và kiểm định phương tiện thuộc Cục Cảnh sát giao thông là Ủy viên, Thư ký.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo
1. Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Hội đồng thẩm định thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo:
a) Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thiết kế hoàn thiện thủ tục, hồ sơ thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo theo quy định;
b) Tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo;
c) Cấp Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo;
d) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập thể, các thành viên của Hội đồng thẩm định tham gia ý kiến thẩm định bằng văn bản. Trường hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định chưa thống nhất duyệt thiết kế thì Chủ tịch Hội đồng quyết định theo đa số. Đối với các thiết kế xe chuyên dùng phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên ngành thì Chủ tịch Hội đồng thẩm định có thể mời đại diện đơn vị sử dụng xe tham gia thẩm định thiết kế;
đ) Hội đồng thẩm định làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì đơn vị chủ quản phải có văn bản đề nghị gửi Cục Cảnh sát giao thông để bổ sung, kiện toàn Hội đồng thẩm định theo quy định;
e) Cán bộ tham gia Hội đồng thẩm định là sĩ quan có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân từ 02 năm trở lên; có trình độ đại học chuyên ngành phù hợp với nội dung thẩm định; đã được đào tạo, bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định;
g) Hội đồng thẩm định được sử dụng con dấu của Cục Cảnh sát giao thông là con dấu hành chính.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong Hội đồng thẩm định:
a) Chủ tịch Hội đồng thẩm định chỉ đạo tổ chức việc thẩm định thiết kế, phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng thẩm định, ký duyệt hồ sơ thiết kế và Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế đối với các thiết kế đạt yêu cầu;
b) Ủy viên thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế của đơn vị thiết kế; hướng dẫn đơn vị thiết kế chỉnh sửa các nội dung trong hồ sơ thiết kế trước khi trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định phê duyệt;
c) Ủy viên, Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định; kiểm tra, hướng dẫn đơn vị thiết kế hoàn thiện về thủ tục, hồ sơ thiết kế; chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá và tham gia ý kiến về hồ sơ thiết kế của đơn vị thiết kế; hướng dẫn đơn vị thiết kế chỉnh sửa các nội dung không đảm bảo yêu cầu trong hồ sơ thiết kế; tập hợp ý kiến tham gia của các thành viên Hội đồng, hoàn chỉnh hồ sơ, in Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới, xe máy chuyên dùng cải tạo trình Chủ tịch Hội đồng ký duyệt; bàn giao hồ sơ cho đơn vị thiết kế; lưu hồ sơ theo quy định.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA XE
Điều 24. Trình tự kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
1. Trước khi hết hiệu lực ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định, đơn vị quản lý, sử dụng xe có trách nhiệm đưa xe đến kiểm định tại cơ quan kiểm định xe quy định tại Điều 29 Thông tư này, không được kiểm định xe tại các đơn vị đăng kiểm xe ngoài ngành Công an (trừ trường hợp có văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an). Trường hợp do yêu cầu công tác, xe phải hoạt động dài ngày ở địa phương khác, khi đến hạn kiểm định thì đơn vị quản lý, sử dụng xe đưa xe đến cơ quan kiểm định gần nhất theo quy định tại Điều 29 Thông tư này, nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này để thực hiện kiểm định.
2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ xe kiểm tra hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này, nếu hợp lệ thì nhập dữ liệu xe vào phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô và đề nghị đơn vị quản lý, sử dụng xe đưa xe đến vị trí để kiểm định.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu mới đến 03 năm (kể từ năm sản xuất) thì được miễn kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường lần đầu và được cơ quan kiểm định cấp Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây viết gọn là Sổ kiểm định), Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định sau khi được cấp đăng ký, biển số xe.
3. Cán bộ kiểm định xe thực hiện kiểm tra các hạng mục theo quy định tại Điều 26 Thông tư này và yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, phương pháp kiểm định theo quy định tại Điều 25 Thông tư này. Sau mỗi hạng mục kiểm tra, cán bộ kiểm định xe phải đánh giá kết quả kiểm định của từng hạng mục, ký kết luận "đạt" hoặc "không đạt" trong Phiếu kiểm định theo Mẫu KĐ24 ban hành kèm theo Thông tư này. Kết thúc việc kiểm định, cán bộ tiếp nhận hồ sơ tổng hợp kết quả kiểm định tại các hạng mục, hoàn chỉnh các nội dung trong phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô, in, ký vào Phiếu kiểm định, đồng thời yêu cầu người lái xe ký vào Phiếu kiểm định.
4. Trường hợp xe kiểm định đạt yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo trình tự sau:
a) Điền các thông tin của chủ xe, xe vào Sổ kiểm định đối với trường hợp cấp Sổ kiểm định lần đầu;
b) In Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định phải có cùng một số seri;
c) Hoàn chỉnh hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận kiểm định, Sổ kiểm định (đối với trường hợp cấp, cấp đổi sổ kiểm định), đóng dấu treo vào góc phía trên, bên trái Tem kiểm định.
5. Trường hợp xe kiểm định không đạt yêu cầu, cán bộ tiếp nhận hồ sơ thông báo các hạng mục kiểm tra không đạt trong Phiếu kiểm định và yêu cầu đơn vị quản lý, sử dụng đưa xe đi sửa chữa, khắc phục trước khi cơ quan kiểm định thực hiện kiểm định lại. Việc kiểm định lại được thực hiện như sau:
a) Xe thực hiện kiểm định lại trong ngày thì cơ quan kiểm định xe chỉ kiểm tra các hạng mục không đạt yêu cầu;
b) Xe thực hiện kiểm định lại vào ngày khác thì cơ quan kiểm định xe tổ chức kiểm tra xe theo quy định tại Điều 26 Thông tư này. Thủ tục đề nghị kiểm định lại thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
6. Trả kết quả, lưu trữ hồ sơ
a) Xe kiểm định đạt yêu cầu thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hoàn thiện hồ sơ, thực hiện thu lệ phí kiểm định xe (nếu có) và trả Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định cho người lái xe, cán bộ kiểm định xe thực hiện dán Tem kiểm định hoặc hướng dẫn người lái xe (đối với trường hợp miễn kiểm định lần đầu) dán Tem kiểm định vào góc trên, bên phải mặt trong kính chắn gió phía trước của xe. Trường hợp các đơn vị nghiệp vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cấp biển số nghiệp vụ, trong khi làm nhiệm vụ có yêu cầu đảm bảo bí mật thì không phải dán Tem kiểm định;
b) Hồ sơ kiểm định xe lưu tại cơ quan kiểm định gồm: Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định, Phiếu kiểm định và Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe (lần kiểm định xe gần nhất), Sổ kiểm định cũ (đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại Sổ kiểm định), Biên bản họp đơn vị (trường hợp mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định). Việc số hóa hồ sơ được triển khai thực hiện khi đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật.
Điều 25. Phương pháp kiểm định xe
1. Thực hiện trên dây chuyền kiểm định hoặc bằng thiết bị, phương tiện kiểm định di động (sau đây gọi là phương pháp cơ giới). Cơ quan kiểm định xe đã được trang cấp dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động phải thực hiện kiểm định bằng phương pháp cơ giới. Trường hợp thiết bị kiểm tra trên dây chuyền kiểm định bị hỏng thì hạng mục kiểm tra bằng thiết bị được chuyển sang kiểm tra bằng phương pháp bán cơ giới theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thực hiện kiểm định bằng dụng cụ chuyên dụng kết hợp với quan sát, đo đạc, trực tiếp vận hành, điều khiển xe (sau đây gọi là phương pháp bán cơ giới). Cơ quan kiểm định xe chưa được trang cấp dây chuyền kiểm định hoặc đối với xe máy
chuyên dùng, xe đặc chủng, xe quá khổ, quá tải hoặc ở địa bàn vùng sâu, vùng xa không có điều kiện đưa xe tới cơ quan kiểm định xe hoặc trường hợp dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động bị hỏng không thể khắc phục được ngay hoặc do sự cố mất điện không vận hành được dây chuyền kiểm định thì thực hiện kiểm định xe bằng phương pháp bán cơ giới.
Điều 26. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật
1. Các hạng mục kiểm tra:
a) Kiểm tra tổng quát xe;
b) Kiểm tra phần trên và bên ngoài xe;
c) Kiểm tra bên trong buồng lái, khoang chở khách;
d) Kiểm tra phần gầm xe;
đ) Kiểm tra các chỉ tiêu bảo vệ môi trường;
e) Kiểm tra hoạt động của hệ thống phanh, lái;
g) Đối với xe tập lái, xe sát hạch phải kiểm tra thêm hệ thống phanh phụ và các thiết bị an toàn phụ trợ của xe theo quy định về yêu cầu kỹ thuật hệ thống phanh, thiết bị an toàn chính của xe;
h) Đối với xe máy chuyên dùng phải kiểm tra thêm hoạt động của các hệ thống, thiết bị chuyên dùng theo quy định của hồ sơ kỹ thuật.
2. Nội dung kiểm tra và yêu cầu kỹ thuật khi kiểm định xe được thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 27. Trình tự cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định
1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định được thực hiện như sau:
a) Cơ quan kiểm định tổ chức kiểm định xe theo quy định Điều 24 Thông tư này, nếu đạt yêu cầu thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Trường hợp xe kiểm định không đạt thực hiện kiểm định lại theo quy định khoản 5 Điều 24 Thông tư này.
2. Trình tự cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định khi bị hỏng, sai thông tin được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý, sử dụng xe lập hồ sơ đề nghị theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này, đến cơ quan kiểm định xe để nộp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định cho cơ quan kiểm định xe hỏng, sai thông tin;
b) Cơ quan kiểm định xe kiểm tra hồ sơ, đối chiếu thông tin của phương tiện trong phần mềm quản lý Đăng kiểm xe ô tô, nếu đảm bảo thì cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Sổ kiểm định, Tem kiểm định, lưu hồ sơ theo quy định; thu lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị hỏng, sai thông tin. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp lại được tính theo thời hạn của chu kỳ kiểm định xe lần gần nhất.
3. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị mất được thực hiện như sau:
a) Đơn vị quản lý, sử dụng xe lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư này và đưa xe đến cơ quan kiểm định;
b) Cơ quan kiểm định xe tổ chức kiểm tra hồ sơ, kiểm định theo trình tự quy định tại Điều 24 Thông tư này, nếu đạt yêu cầu cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định và lưu hồ sơ theo quy định. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định cấp theo chu kỳ kiểm định quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 28. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định gồm:
a) Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý, sử dụng xe;
b) Giấy chứng nhận đăng ký xe;
c) Giấy phép lái xe của cán bộ đưa xe đến kiểm định;
d) Căn cước công dân hoặc Căn cước; Giấy chứng minh Công an nhân dân;
đ) Sổ kiểm định đã được cấp (đối với kiểm định định kỳ). Trường hợp đề nghị cấp Sổ kiểm định lần đầu thì người đến làm thủ tục phải kê khai Biên bản kiểm tra lập Sổ kiểm định.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định bị hỏng, sai thông tin.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định gồm:
a) Giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này;
b) Biên bản họp đơn vị của đơn vị quản lý, sử dụng xe về việc mất Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định.
CƠ QUAN KIỂM ĐỊNH XE, ĐIỀU KIỆN VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, NHÂN LỰC, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Cơ quan kiểm định xe trong Công an nhân dân bao gồm:
1. Cục Cảnh sát giao thông thực hiện cấp kiểm định lần đầu đối với xe chưa qua sử dụng do Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, quản lý.
2. Trung tâm kiểm định xe cơ giới và đăng kiểm phương tiện thủy thuộc Phòng Hướng dẫn đăng ký và kiểm định phương tiện, Cục Cảnh sát giao thông (sau đây viết gọn là Trung tâm kiểm định) thực hiện kiểm định định kỳ đối với xe đã qua sử dụng của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an; xe của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Công an cấp tỉnh). Trung tâm kiểm định xe có con dấu riêng để phục vụ công tác theo quy định.
3. Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) thực hiện cấp kiểm định lần đầu đối với xe chưa qua sử dụng, kiểm định định kỳ đối với xe đã qua sử dụng của Công an các đơn vị trực thuộc Công an cấp tỉnh; xe của các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an có trụ sở đóng quân trên địa bàn và xe của Công an các đơn vị, địa phương khác.
Điều 30. Thẩm quyền ký các loại giấy tờ về kiểm định xe
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, cấp Tem kiểm định và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này.
2. Giám đốc Trung tâm kiểm định xe ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, cấp Tem kiểm định và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
3. Trưởng phòng Phòng Cảnh sát giao thông ký Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, cấp Tem kiểm định và các giấy tờ khác có liên quan đến công tác kiểm định xe theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Thông tư này.
Điều 31. Điều kiện về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan kiểm định xe
1. Cơ quan kiểm định xe phải bố trí địa điểm để tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục kiểm định xe, có chỗ ngồi, chỗ để xe, có sơ đồ chỉ dẫn, có lịch làm việc, biển chức danh của cán bộ kiểm định xe; niêm yết công khai các quy định về thủ tục kiểm định xe, có hòm thư góp ý. Nơi kiểm định xe phải có diện tích phù hợp để đảm bảo an toàn cho việc kiểm định xe và được quy định như sau:
a) Cơ quan kiểm định xe có 01 dây chuyền kiểm định, kiểm định loại xe có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg thì xưởng kiểm định phải có kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 30 x 4 x 3,5 (m);
b) Cơ quan kiểm định xe có 01 dây chuyền kiểm định, kiểm định loại xe có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg, xưởng kiểm định phải có kích thước thông xe tối thiểu (dài x rộng x cao) là 36 x 5 x 4,5 (m);
c) Đối với cơ quan kiểm định xe có nhiều dây chuyền kiểm định bố trí cạnh nhau thì khoảng cách giữa tâm các dây chuyền kiểm định không nhỏ hơn 4m và khoảng cách từ tâm dây chuyền kiểm định ngoài cùng đến mặt trong tường bao gần nhất của xưởng kiểm định không nhỏ hơn 2,5 m;
d) Đối với cơ quan kiểm định xe chưa có dây chuyền kiểm định thì cơ quan kiểm định xe phải chọn một địa điểm, có đoạn đường rộng, chiều dài tối thiểu 200m để kiểm tra hệ thống phanh, lái, có dốc thử để kiểm tra phanh đỗ của xe, có cầu kiểm tra để kiểm tra hạng mục gầm xe.
2. Dây chuyền kiểm định hoặc thiết bị, phương tiện kiểm định di động phải được kiểm tra, bảo dưỡng, kiểm chuẩn định kỳ theo quy định, đảm bảo kiểm tra được các hệ thống, tổng thành, chi tiết của xe để đáp ứng yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Đối với cơ quan kiểm định xe có dây chuyền kiểm định thì mỗi dây chuyền kiểm định phải bố trí tối thiểu 03 cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân. Đối với cơ quan kiểm định xe không có dây chuyền kiểm định thì phải bố trí tối thiểu 02 cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân.
Điều 32. Tiêu chuẩn cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân
1. Là sĩ quan, hạ sĩ quan có thời gian công tác trong lực lượng Cảnh sát giao thông từ 02 năm trở lên.
2. Có trình độ trung cấp Công an nhân dân hoặc tương đương trở lên. Đối với cán bộ tốt nghiệp các trường ngoài ngành Công an phải được đào tạo, bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ Công an nhân dân theo quy định.
3. Có Giấy phép lái xe ô tô hoặc Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng phù hợp loại xe kiểm định, còn hiệu lực.
4. Đã hoàn thành chương trình tập huấn về nghiệp vụ kiểm định xe do Cục Cảnh sát giao thông hoặc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức và được Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân.
1. Trình tự cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe) được thực hiện như sau:
a) Cán bộ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đáp ứng yêu cầu tại Điều 32 Thông tư này lập hồ sơ theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 34 Thông tư này; Phòng Cảnh sát giao thông lập hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông đề nghị cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông tư này thì cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe theo quy định;
c) Trả Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe; lưu hồ sơ theo chế độ hồ sơ trong Công an nhân dân và Thông tư này.
2. Trình tự cấp đổi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe khi bị hỏng, sai thông tin hoặc thay đổi hạng Giấy phép lái xe được thực hiện như sau:
a) Cán bộ kiểm định xe thuộc Cục Cảnh sát giao thông lập hồ sơ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 34, điểm c khoản 2 Điều 34 Thông tư này; Phòng Cảnh sát giao thông lập hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 34 Thông tư này thì cấp đổi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe theo quy định.
3. Trình tự cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe khi bị mất được hiện như sau:
a) Cán bộ kiểm định xe thuộc Cục Cảnh sát giao thông lập hồ sơ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 34, điểm b khoản 3 Điều 34 Thông tư này; Phòng Cảnh sát giao thông lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Thông tư này, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích đến Cục Cảnh sát giao thông đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe;
b) Cục Cảnh sát giao thông kiểm tra hồ sơ đạt yêu cầu theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 34 Thông tư này thì cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe theo quy định.
4. Trường hợp cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân được điều động sang đơn vị công tác khác, chuyển ngành, nghỉ hưu hoặc sử dụng Giấy chứng nhận kiểm định xe không đúng mục đích thì phải thu hồi. Trình tự thực hiện như sau:
a) Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe của cán bộ thuộc đối tượng phải thu hồi do đơn vị mình quản lý và lập Biên bản thu hồi;
b) Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông tổ chức tiêu hủy theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này;
c) Cơ quan tiêu hủy Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe báo cáo kết quả thu hồi, tiêu hủy về Cục Cảnh sát giao thông để theo dõi, quản lý.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Cảnh sát giao thông phải tổ chức kiểm tra, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe theo quy định.
Điều 34. Hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe gồm:
a) Công văn đề nghị của đơn vị công tác. Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người liên hệ;
b) Tờ khai (kèm 02 ảnh màu kiểu chân dung chụp chính diện trên nền màu xanh, kích thước 2cm x 3cm, trang phục điều lệnh Công an nhân dân, đội mũ kê pi);
c) Bản phô tô Giấy phép lái xe, Bằng hoặc Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;
d) Quyết định công nhận kết quả tập huấn nghiệp vụ kiểm định xe của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe gồm:
a) Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu quy định tại điểm c khoản 1 Điều này (trường hợp thay đổi hạng Giấy phép lái xe);
c) Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe bị hỏng, sai thông tin.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận kiểm định xe gồm:
a) Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
b) Biên bản họp đơn vị về việc mất Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.
4. Hồ sơ thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe gồm:
a) Biên bản thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe giữa cơ quan kiểm định xe và cán bộ thuộc đối tượng phải thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe theo quy định tại khoản 4 Điều 33 Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.
Điều 35. Chế độ báo cáo, quản lý, khai khác và sử dụng phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô
1. Chế độ báo cáo
Cơ quan kiểm định xe phải báo cáo số liệu kiểm định xe định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Cục Cảnh sát giao thông. Thời hạn gửi báo cáo tháng gửi trước ngày 20 của tháng báo cáo; báo cáo quý, 6 tháng, năm gửi trước ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo. Báo cáo định kỳ gồm:
a) Báo cáo tháng tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 tháng làm báo cáo;
b) Báo cáo quý tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 3 năm làm báo cáo (quý I), từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 9 năm làm báo cáo (quý III);
c) Báo cáo 6 tháng tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 6 của năm làm báo cáo;
d) Báo cáo năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước đến ngày 14 tháng 12 của năm làm báo cáo.
2. Phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô là phần mềm quản lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu kiểm định xe trong Công an nhân dân. Phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô được sử dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc, do Cục Cảnh sát giao thông xây dựng, vận hành, quản lý, sử dụng theo quy định của Bộ Công an.
3. Công an tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương và cơ quan kiểm định xe có trách nhiệm quản lý, sử dụng phần mềm Quản lý đăng kiểm xe ô tô theo quy định. Khi thực hiện việc kiểm định xe, cán bộ kiểm định xe có trách nhiệm nhập đầy đủ, chính xác các thông tin của chủ xe, xe vào phần mềm.
Điều 36. Trách nhiệm của Cục Cảnh sát giao thông
1. Kiểm tra, hướng dẫn Công an các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe và tổ chức kiểm định xe trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định.
2. Quản lý chất lượng về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, phụ tùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo của lực lượng Công an nhân dân theo quy định tại Thông tư này. Tổ chức kiểm tra hồ sơ, thủ tục và thực tế xe, cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, phụ tùng nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo.
3. Thống nhất quản lý, thực hiện cấp Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe cho cán bộ chiến sĩ thuộc Cục Cảnh sát giao thông và lực lượng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Tổ chức kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định, Sổ kiểm định của xe theo quy định tại Thông tư này.
5. Biên soạn tài liệu, tổ chức tập huấn nghiệp vụ kiểm định xe cho cán bộ kiểm định xe trong lực lượng Công an nhân dân; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe.
6. In ấn, quản lý và hướng dẫn Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe quản lý, sử dụng biểu mẫu theo quy định.
7. Thực hiện triển khai việc số hóa hồ sơ về xe, phụ tùng trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, xe cải tạo và kiểm định khi đảm bảo về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.
8. Tổng hợp kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; báo cáo lãnh đạo Bộ Công an giải quyết những trường hợp cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 37. Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương
1. Hướng dẫn Công an các đơn vị trực thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu, cải tạo trong việc triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc kiểm định xe theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm trước Bộ Công an về việc lựa chọn đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe, phụ tùng và cải tạo xe theo quy định tại Thông tư này, các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân thuộc địa phương quản lý. Chỉ đạo, bố trí cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân có đủ tiêu chuẩn thực hiện kiểm định xe theo quy định.
5. Thực hiện thủ tục đăng ký, kiểm định xe ngay sau khi được cơ quan cấp Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo.
6. Phối hợp đơn vị nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo tổ chức tập huấn cho cán bộ chiến sĩ trong đơn vị về cách sử dụng, bảo dưỡng các thiết bị nghiệp vụ chuyên dùng được lắp đặt trên xe.
7. Trường hợp bán, thanh lý xe ra khỏi biên chế tài sản trong Công an nhân dân, đơn vị quản lý, sử dụng xe phải thu hồi Sổ kiểm định, Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định và nộp lại cho cơ quan kiểm định xe đang quản lý xe để quản lý, lưu trữ theo quy định.
8. Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với việc đưa xe không đảm bảo an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường tham gia giao thông đường bộ.
9. Thực hiện triển khai việc số hóa hồ sơ về xe, phụ tùng trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo xe và kiểm định khi đảm bảo về cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật.
10. Tham mưu, đề xuất Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp, cải tạo và kiểm định xe.
Điều 38. Trách nhiệm của cơ quan kiểm định xe và cán bộ kiểm định xe
1. Tổ chức thực hiện kiểm định xe theo quy định của Thông tư này và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định xe.
2. Quản lý, sử dụng các loại biểu mẫu kiểm định xe theo quy định.
3. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm chuẩn thiết bị kiểm định xe để đảm bảo độ chính xác, tình trạng hoạt động của dây chuyền kiểm định, thiết bị, phương tiện kiểm định di động theo quy định.
4. Trường hợp xe không thuộc đối tượng quản lý theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 29 Thông tư này thì sau khi kiểm định xe, cơ quan kiểm định xe phải thông báo kết quả kiểm định bằng văn bản cho cơ quan kiểm định xe quản lý xe đó biết để theo dõi, quản lý theo quy định.
Điều 39. Hiệu lực thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 và thay thế các văn bản quy phạm pháp luật sau:
a) Thông tư số 72/2019/TT-BCA ngày 12 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tổ chức kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô, xe máy chuyên dùng trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 72/2019/TT-BCA);
b) Thông tư số 118/2021/TT-BCA ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc cải tạo xe cơ giới trong Công an nhân dân (sau đây viết gọn là Thông tư số 118/2021/TT-BCA).
2. Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo và Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo đã cấp theo quy định tại Thông tư số 118/2021/TT-BCA thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận. Đối với những biểu mẫu đã in theo quy định tại Thông tư số 118/2021/TT-BCA nhưng chưa sử dụng, gồm: Giấy chứng nhận thẩm định thiết kế xe cơ giới cải tạo, Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới cải tạo được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định đã cấp theo quy định tại Thông tư số 72/2019/TT-BCA thì tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn được ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định. Đối với những biểu mẫu đã in theo quy định tại Thông tư số 72/2019/TT-BCA nhưng chưa sử dụng, gồm: Sổ kiểm định, Tem kiểm định, Giấy chứng kiểm định được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
4. Sổ kiểm định đã cấp theo quy định tại Thông tư số 72/2019/TT-BCA thì vẫn có giá trị sử dụng.
5. Xe cơ giới được cải tạo từ xe ô tô sát xi theo quy định tại Thông tư số 118/2021/TT-BCA được áp dụng chu kỳ kiểm định như xe sản xuất, lắp ráp được quy định tại mục 1 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này khi Thông tư này có hiệu lực.
6. Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân đã được cấp theo quy định tại Thông tư số 72/2019/TT-BCA thì được tiếp tục sử dụng. Biểu mẫu Giấy chứng nhận cán bộ kiểm định xe Công an nhân dân đã in theo quy định tại Thông tư số 72/2019/TT-BCA nhưng chưa sử dụng thì được tiếp tục sử dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2025.
7. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu trong Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì nội dung dẫn chiếu thực hiện theo văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung, thay thế.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm triển khai thi hành Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát giao thông) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |