Luật Đất đai 2024

Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

Số hiệu 166/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 26/12/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI; TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM; NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA XE CƠ GIỚI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về:

1. Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, bao gồm: kiểm định xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm.

3. Niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô chở hàng, bao gồm cả xe ô tô chở hàng chuyên dùng; xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên, không kể người lái xe; xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến:

a) Hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; kiểm định xe máy chuyên dùng;

b) Quản lý, sử dụng xe cơ giới và xe cải tạo có quy định về niên hạn sử dụng, trừ các trường hợp xe cơ giới không áp dụng niên hạn sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Nghị định này không áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Cơ sở đăng kiểm là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật, bao gồm: cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới là tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

3. Cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy (sau đây gọi tắt là cơ sở kiểm định khí thải) là tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

4. Kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng là việc kiểm tra, đánh giá lần đầu và định kỳ về tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật. Xe cơ giới được kiểm định không bao gồm xe mô tô, xe gắn máy.

5. Kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy là việc kiểm tra, đánh giá về thành phần khí thải xe mô tô, xe gắn máy. Thời điểm áp dụng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về lộ trình áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ lưu hành ở Việt Nam.

6. Đăng kiểm viên là người được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định của pháp luật để thực hiện việc chứng nhận, kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

7. Nhân viên nghiệp vụ là người thực hiện công việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, nhập dữ liệu, tra cứu thông tin, in kết quả kiểm định, lưu trữ hồ sơ.

8. Dây chuyền kiểm định là nơi bố trí, lắp đặt các thiết bị kiểm tra, thiết bị hỗ trợ kiểm tra, dụng cụ kiểm tra, dụng cụ hỗ trợ kiểm tra. Dây chuyền kiểm định có 2 loại sau:

a) Dây chuyền kiểm định loại I là dây chuyền kiểm định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 2.000 kg;

b) Dây chuyền kiểm định loại II là dây chuyền kiểm định được xe cơ giới có khối lượng phân bố lên mỗi trục đơn đến 13.000 kg.

9. Xưởng kiểm định là khu vực bố trí dây chuyền kiểm định đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới hoặc bố trí các thiết bị kiểm tra khí thải xe mô tô, xe gắn máy đối với cơ sở kiểm định khí thải.

10. Giấy chứng nhận kiểm định là chứng chỉ xác nhận xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đạt yêu cầu về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; xe mô tô, xe gắn máy đã được kiểm định khí thải và đạt yêu cầu về thành phần khí thải theo quy định của pháp luật về môi trường, bao gồm: giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng; giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

11. Tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết tắt là tem kiểm định) là biểu trưng tham gia giao thông đường bộ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã được cấp giấy chứng nhận kiểm định.

12. Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định là ấn chỉ do Cục Đăng kiểm Việt Nam thống nhất phát hành và cấp cho các cơ sở đăng kiểm sử dụng để in ấn các loại chứng chỉ kiểm định, tem kiểm định.

Chương II

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ KIỂM ĐỊNH XE CƠ GIỚI

Điều 4. Điều kiện chung

1. Đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức, nhân lực và hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở vật chất kỹ thuật và vị trí cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy (sau đây viết tắt là Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm).

2. Có đăng kiểm viên phù hợp với chức năng của cơ sở đăng kiểm. Đăng kiểm viên gồm: đăng kiểm viên hạng I, đăng kiểm viên hạng II, đăng kiểm viên hạng III.

3. Có giấy tờ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về đất đai; kết nối giao thông và đấu nối đường bộ theo quy định; bảo vệ môi trường, an toàn, vệ sinh lao động, phòng cháy và chữa cháy và pháp luật khác có liên quan khi xây dựng, đưa cơ sở đăng kiểm vào hoạt động.

Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM XE CƠ GIỚI

Điều 5. Điều kiện về diện tích

1. Mặt bằng cơ sở đăng kiểm xe cơ giới là nơi dùng để bố trí các công trình phục vụ việc kiểm định xe cơ giới trên cùng khu đất, có diện tích tối thiểu được quy định như sau:

a) Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới chỉ có một dây chuyền kiểm định loại I: 1.250 m2;

b) Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới chỉ có một dây chuyền kiểm định loại II: 1.500 m2;

c) Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới có hai dây chuyền kiểm định: 2.500 m2;

d) Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới có từ 03 dây chuyền kiểm định trở lên thì diện tích cho mỗi dây chuyền tăng thêm tương ứng tính từ dây chuyền thứ 3 trở lên: 625 m2.

2. Trường hợp cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được bố trí chung với bến xe, trạm dừng nghỉ thì không áp dụng quy định tại khoản 1 Điều này. Xưởng kiểm định phải đáp ứng quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm.

Điều 6. Điều kiện về nhân lực

1. Về số lượng

a) Có tối thiểu 01 lãnh đạo cơ sở đăng kiểm là đăng kiểm viên hạng II trở lên;

b) Có tối thiểu 01 lãnh đạo bộ phận kiểm định là đăng kiểm viên hạng I;

c) Có tối thiểu 02 đăng kiểm viên từ hạng II trở lên. Nhân sự quy định tại điểm a, điểm b khoản này được tham gia kiểm định tại các dây chuyền kiểm định và được tính là đăng kiểm viên theo quy định tại điểm này;

d) Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định này.

2. Đăng kiểm viên hạng II quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Trình độ chuyên môn: có bằng cử nhân hoặc kỹ sư chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;

b) Có giấy phép lái xe ô tô còn hiệu lực;

c) Được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng II theo quy định của pháp luật.

3. Đăng kiểm viên hạng I quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là đăng kiểm viên hạng II có thời gian hoạt động đăng kiểm đủ 05 năm;

b) Được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng I theo quy định của pháp luật.

4. Nhân viên nghiệp vụ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp hệ trung cấp trở lên;

b) Được Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn thực hiện các công việc quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định này.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI CƠ SỞ KIỂM ĐỊNH KHÍ THẢI

Điều 7. Điều kiện về diện tích

1. Đối với cơ sở kiểm định khí thải cố định

Khu vực kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy có diện tích tối thiểu là 15 m2 tương ứng với 01 phương tiện đo khí thải. Trường hợp diện tích của khu vực kiểm định được sử dụng chung với hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa xe mô tô, xe gắn máy thì không được gây cản trở cho việc di chuyển của phương tiện và thao tác của đăng kiểm viên.

2. Đối với cơ sở kiểm định khí thải lưu động

Cơ sở kiểm định khí thải lưu động không phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này. Trang thiết bị và phương tiện đo phục vụ cho việc kiểm định khí thải được lắp đặt cố định trên xe chuyên dùng kiểm định khí thải lưu động.

Điều 8. Điều kiện về nhân lực

1. Số lượng nhân lực

a) Có tối thiểu 01 đăng kiểm viên theo quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc được quy định tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định này.

2. Đăng kiểm viên:

a) Đăng kiểm viên hạng I, II theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này;

b) Đăng kiểm viên hạng III có bằng trung cấp chuyên ngành kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên hạng in theo quy định của pháp luật.

3. Nhân viên nghiệp vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định này.

4. Trường hợp nhân sự quy định tại khoản 1 Điều này kiêm nhiệm thực hiện công việc ở các vị trí của nhau thì được tính là nhân sự của vị trí kiêm nhiệm nếu đáp ứng các yêu cầu về chứng chỉ chuyên môn và điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

Chương III

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM

Điều 9. Cơ cấu tổ chức

1. Cơ cấu tổ chức của cơ sở đăng kiểm bao gồm:

a) Bộ phận lãnh đạo bao gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc phụ trách cơ sở đăng kiểm được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để tổ chức quản lý, điều hành đơn vị;

b) Bộ phận kiểm định bao gồm: lãnh đạo bộ phận kiểm định và đăng kiểm viên để thực hiện kiểm định phương tiện;

c) Bộ phận văn phòng bao gồm: nhân viên nghiệp vụ và các nhân viên khác để thực hiện các công việc văn phòng, hỗ trợ hoạt động kiểm định.

2. Nhân sự thuộc các bộ phận nêu tại khoản 1 Điều này có thể kiêm nhiệm thực hiện các nhiệm vụ giữa các bộ phận khác nhau và được tính là nhân sự thuộc bộ phận kiêm nhiệm nếu đáp ứng các yêu cầu về chứng chỉ chuyên môn và điều kiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 10. Nguyên tắc hoạt động của cơ sở đăng kiểm

1. Bảo đảm tính độc lập, khách quan, minh bạch, tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Cơ sở kiểm định khí thải được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy thực hiện kiểm định khí thải và cấp giấy chứng nhận kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

4. Cơ sở đăng kiểm có đăng kiểm viên được cấp chứng chỉ chuyên môn về kiểm định xe máy chuyên dùng theo quy định của pháp luật được thực hiện kiểm định, cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe máy chuyên dùng.

5. Tạo thuận lợi cho tổ chức và cá nhân khi đưa phương tiện đến kiểm định.

Điều 11. Hoạt động của cơ sở đăng kiểm

1. Thực hiện kiểm định và cấp giấy chứng nhận kiểm định cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo đúng quy định, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến công tác kiểm định.

2. Phân công đăng kiểm viên thực hiện việc kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy phù hợp với nội dung của chứng chỉ đăng kiểm viên. Lập sổ phân công nhiệm vụ kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.

3. Bảo đảm thực hiện kiểm định phương tiện khi các thiết bị, dụng cụ kiểm tra (sau đây gọi là phương tiện đo) đáp ứng theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm; tuân thủ việc kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Bố trí phương tiện đo của cơ sở đăng kiểm tại xưởng kiểm định hoặc bên ngoài xưởng kiểm định phù hợp với các trường hợp kiểm định. Đối với các trang thiết bị và phương tiện đo phục vụ cho việc kiểm định khí thải thì có thể lắp đặt cố định trên xe chuyên dùng kiểm định khí thải lưu động.

5. Việc kiểm định bên ngoài cơ sở đăng kiểm được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

6. Khi có sự cố hư hỏng hoặc thay đổi phương tiện đo, cơ sở đăng kiểm chủ động khắc phục sự cố bảo đảm phương tiện đo đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này, đồng thời thông báo cho Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

7. Khi có sự thay đổi về lãnh đạo cơ sở đăng kiểm, lãnh đạo bộ phận kiểm định, đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ, cơ sở đăng kiểm phải thông báo cho Sở Giao thông vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

8. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp sai quy định.

9. Không thực hiện kiểm định phương tiện bị cảnh báo trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

10. Ngừng hoạt động kiểm định khi có quyết định tạm đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của cơ quan có thẩm quyền. Nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy cho Sở Giao thông vận tải trong trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận.

11. Được thực hiện các hoạt động dịch vụ kỹ thuật liên quan đến xe cơ giới, xe máy chuyên dùng và khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

12. Thực hiện các chương trình, kế hoạch tập huấn, thực tập, đánh giá, thực hiện các công việc chuyên môn theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

13. Duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định trong thời gian cơ sở đăng kiểm tạm ngừng, tạm đình chỉ hoạt động kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

14. Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp mới (cấp lần đầu) giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, cơ sở đăng kiểm phải xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001.

Điều 12. Cảnh báo phương tiện

1. Các trường hợp cảnh báo phương tiện:

a) Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ;

b) Theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng;

c) Có bằng chứng về việc chủ xe làm giả tài liệu của phương tiện;

d) Có sự sai khác giữa chứng nhận đăng ký xe với phương tiện thực tế khi làm thủ tục kiểm định;

đ) Chưa thực hiện cấp đổi chứng nhận đăng ký xe ở lần kiểm định tiếp theo sau khi phương tiện đã được cấp chứng nhận cải tạo;

e) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thông báo thu hồi.

2. Phương thức cảnh báo, gỡ cảnh báo

a) Phương tiện được cảnh báo trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam và được công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

b) Phương tiện bị cảnh báo được gỡ cảnh báo ngay sau khi có kết quả kiểm tra đạt yêu cầu hoặc có bằng chứng về việc đã khắc phục nội dung cảnh báo;

c) Phương tiện bị cảnh báo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được đơn vị cảnh báo thông báo cho cơ quan công an tại địa phương.

3. Tổ chức thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo

a) Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan chức năng, cơ quan tố tiến hành tố tụng tại địa phương;

b) Cơ sở đăng kiểm thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện đối với trường hợp quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này;

c) Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện cảnh báo, gỡ cảnh báo phương tiện, trừ các trường hợp phương tiện bị cảnh báo theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Điều 13. Giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định

1. Giấy chứng nhận kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (bản giấy hoặc bản điện tử) gồm hai phần: giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

2. Xe tham gia giao thông thì được cấp đồng thời cả giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định.

3. Xe không tham gia giao thông hoặc khi tham gia giao thông phải được cấp phép của cơ quan có thẩm quyền hoặc xe quá tải trọng, quá khổ theo quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thì chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm định, không cấp tem kiểm định.

4. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực khi:

a) Phương tiện không được kiểm định theo đúng trình tự, thủ tục trong hoạt động kiểm định;

b) Hồ sơ kiểm định được lập và xác nhận không đúng quy định về kiểm định;

c) Được kiểm định bởi người không có chuyên môn và thẩm quyền;

d) Được kiểm định bởi phương tiện đo không bảo đảm độ chính xác;

đ) Cấp cho phương tiện đang bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

5. Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hết hiệu lực khi:

a) Phương tiện bị hư hại dẫn đến không bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;

b) Đã có cảnh báo về việc giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị mất hoặc thu hồi trên phần mềm quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam;

c) Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã được thay thế bởi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định khác;

d) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MAJOR DEFECTS - MaD);

đ) Phương tiện có kết quả kiểm định không đạt, không được tham gia giao thông và phải sửa chữa các hư hỏng để kiểm định lại khi có khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DANGEROUS DEFECTS - DD).

6. Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Phôi được sử dụng để in giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định phù hợp với các loại phương tiện cụ thể như sau:

a) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường theo mẫu số 01 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác theo mẫu số 02 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

c) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng theo mẫu số 03 Phụ lục IV kèm theo Nghị định này.

7. Cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối mỗi quý hoặc trường hợp đề nghị cấp bổ sung, cơ sở đăng kiểm có nhu cầu xin cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định gửi văn bản đề nghị kèm theo báo cáo kiểm kê phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này trên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ Giao thông vận tải;

b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo số lượng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cấp cho cơ sở đăng kiểm theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; cơ sở đăng kiểm căn cứ thông báo để thực hiện việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc in và cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Cục Đăng kiểm Việt Nam nhận được tiền thanh toán của Cơ sở đăng kiểm, Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo số lượng tương ứng.

8. Quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

a) Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới lập số (bản giấy hoặc bản điện tử) theo dõi quản lý nhập, cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo mẫu quy định tại Phụ lục VII kèm theo Nghị định này;

b) Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng được lưu trữ theo từng loại, theo thứ tự số seri và lưu theo từng tháng; ghi rõ lý do hỏng trên phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

9. Quản lý, sử dụng và hủy bỏ phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng

a) Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, cơ sở đăng kiểm gửi (bản giấy hoặc bản điện tử) đề nghị Sở Giao thông vận tải địa phương kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của năm trước đó theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này.

b) Trong vòng 05 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở đăng kiểm, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định và tiến hành lập biên bản hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 14. Thẩm quyền ký giấy chứng nhận kiểm định

1. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới

a) Lãnh đạo cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;

b) Lãnh đạo bộ phận kiểm định được cơ sở đăng kiểm xe cơ giới phân công.

2. Cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

a) Lãnh đạo của cơ sở kiểm định khí thải được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật;

b) Đăng kiểm viên ký giấy chứng nhận kiểm định theo sự phân công của cơ sở kiểm định khí thải.

Điều 15. Tạm đình chỉ hoạt động kiểm định của cơ sở đăng kiểm

1. Cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Không cung cấp thông tin lưu trữ hồ sơ phương tiện tại cơ sở đăng kiểm cho các cơ sở đăng kiểm khác trong hoạt động kiểm định khi có đề nghị;

b) Cung cấp tài khoản đăng nhập để đăng tải thông tin cảnh báo đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên phần mềm sử dụng trong hoạt động kiểm định cho người không do cơ sở đăng kiểm phân công quản lý, sử dụng;

c) Không thực hiện việc thông báo thu hồi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định đã cấp sai;

d) Tự ý sửa chữa, tẩy xóa, xóa bỏ phiếu lập hồ sơ phương tiện, phiếu kết quả kiểm định phương tiện.

2. Thời hạn tạm đình chỉ

Cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ hoạt động kiểm định 01 tháng khi vi phạm một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định của cơ sở đăng kiểm

1. Cơ sở đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khi vi phạm một trong các trường hợp sau đây:

a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy được cấp do làm giả các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được cấp giấy chứng nhận;

b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy bị cố ý tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung;

c) Bị tạm đình chỉ hoạt động kiểm định theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này từ 03 lần trong thời gian 12 tháng liên tục;

d) Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 03 lần trở lên theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phục hồi điểm giấy phép lái xe trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Có từ 05 lượt đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ tham gia hoạt động kiểm định hoặc từ 03 lượt đăng kiểm viên trở lên bị thu hồi chứng chỉ đăng kiểm viên trong thời gian 12 tháng liên tục;

e) Sửa chữa dữ liệu phương tiện, dữ liệu kiểm định nhằm hợp thức hóa thông tin phương tiện, kết quả kiểm tra phương tiện;

g) Không duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về kiểm định trong thời gian đơn vị tạm ngừng, tạm đình chỉ hoạt động kiểm định, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;

h) Ngừng hoạt động kiểm định quá 12 tháng liên tục;

i) Bố trí người thực hiện kiểm định không phải là đăng kiểm viên; phân công đăng kiểm viên cùng một thời gian trong ngày đồng thời thực hiện kiểm định tại 02 cơ sở đăng kiểm trở lên;

k) Cơ sở đăng kiểm giải thể.

2. Cơ sở đăng kiểm đã bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động chỉ được xem xét cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm trong trường hợp ngừng hoạt động kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

1. Trường hợp cơ sở đăng kiểm ngừng hoạt động từ 03 ngày liên tục trở lên nhưng dưới 30 ngày thì cơ sở đăng kiểm có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam, nêu rõ lý do ngừng hoạt động và phương án khắc phục;

b) Thông báo bằng văn bản tại phòng chờ của cơ sở đăng kiểm;

c) Duy trì bộ phận giải quyết các công việc liên quan đến hồ sơ về việc kiểm định.

2. Trường hợp cơ sở đăng kiểm ngừng hoạt động từ 30 ngày đến 12 tháng liên tục thì cơ sở đăng kiểm có trách nhiệm sau đây:

a) Thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam bằng văn bản, nêu rõ lý do và thời gian ngừng hoạt động trước thời điểm ngừng hoạt động 30 ngày;

b) Thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Chương IV

NIÊN HẠN SỬ DỤNG CỦA XE CƠ GIỚI

Điều 18. Xác định niên hạn sử dụng

1. Hai mươi lăm (25) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở hàng (xe ô tô tải), xe ô tô chở hàng chuyên dùng (xe ô tô tải chuyên dùng).

2. Hai mươi (20) năm tính từ năm sản xuất đối với xe ô tô chở người có số người cho phép chở từ 09 người trở lên (không kể người lái xe), xe ô tô chở trẻ em mầm non, xe ô tô chở học sinh, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ.

3. Mười lăm (15) năm tính từ năm sản xuất đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ.

4. Niên hạn sử dụng đối với xe tương tự xe cơ giới được áp dụng như các loại xe cơ giới tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này; bảo đảm phù hợp với từng chức năng, công dụng của từng loại xe tương tự.

Điều 19. Xác định năm sản xuất

1. Năm sản xuất của xe được xác định căn cứ vào thông tin về năm sản xuất tại một trong các tài liệu theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu đối với xe nhập khẩu; phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước;

b) Thông tin năm sản xuất của nhà sản xuất gắn trên xe;

c) Kết quả tra cứu từ nhà sản xuất hoặc tài liệu do nhà sản xuất cung cấp.

2. Xe không có tài liệu, hồ sơ, cơ sở nêu tại khoản 1 Điều này được coi là hết niên hạn sử dụng.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải

1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Ban hành nội dung, chương trình tập huấn, thực tập, đánh giá, thực hiện các công việc chuyên môn cho các đăng kiểm viên hạng I, hạng II và hạng III.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ

Tổ chức, thực hiện kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra việc sử dụng phương tiện đo trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy theo quy định của pháp luật về đo lường.

Điều 22. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam

1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành, kiểm tra: hoạt động kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, kiểm định xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy trên phạm vi cả nước; xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm.

2. Xây dựng, thống nhất quản lý, cấp quyền khai thác, hướng dẫn sử dụng các phần mềm sử dụng trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy cho cơ sở đăng kiểm; chia sẻ cơ sở dữ liệu đăng kiểm xe cơ giới, xe máy chuyên dùng với các cơ quan chức năng để phối hợp thực hiện công tác quản lý; tổ chức triển khai thực hiện việc cảnh báo, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.

3. Cấp quyền khai thác thử nghiệm phần mềm quản lý kiểm định tại cơ sở đăng kiểm cho tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm đề nghị cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

4. Biên soạn tài liệu, tổ chức hướng dẫn, tập huấn, thực tập, đánh giá nghiệp vụ đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ; phổ biến văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật bổ sung nghiệp vụ đăng kiểm; tập huấn cho Sở Giao thông vận tải và cơ sở đăng kiểm về nghiệp vụ quản lý hoạt động kiểm định.

5. Thống nhất quản lý, phát hành phôi giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định; tổ chức việc in, cấp phát phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

6. Công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam danh sách các cơ sở đăng kiểm được cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định; danh sách đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ.

7. Định kỳ tháng 01 hằng năm, tập hợp danh sách xe hết niên hạn sử dụng, thông báo cho Cục Cảnh sát giao thông và tập hợp kết quả kiểm định khí thải xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, thông báo cho Cục Kiểm soát ô nhiễm môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường) để phối hợp theo dõi, kiểm tra, quản lý.

8. Tham gia kiểm tra, đánh giá cơ sở đăng kiểm xe cơ giới kiểm theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm khi nhận được đề nghị của Sở Giao thông vận tải.

9. Bàn giao cho Sở Giao thông vận tải địa phương để lưu trữ, quản lý đối với các hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới được đánh giá bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam.

10. Chỉ định Tổ chức đánh giá sự phù hợp để đánh giá sự phù hợp của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức triển khai thực hiện Nghị định này.

2. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại địa phương theo quy định tại Nghị định này.

Điều 24. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải

1. Tổ chức quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy tại địa phương.

2. Thực hiện cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các điều kiện hoạt động đối với cơ sở đăng kiểm

a) Đối với cơ sở đăng kiểm xe cơ giới: kiểm tra, đánh giá điều kiện quy định tại Nghị định này; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm, khi có Tổ chức đánh giá sự phù hợp theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này thì sử dụng kết quả chứng nhận của Tổ chức này;

b) Đối với cơ sở kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy: kiểm tra, đánh giá các điều kiện theo quy định tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm; sử dụng kết quả kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí thải theo quy định của pháp luật về đo lường.

4. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng của cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 13 của Nghị định này.

5. Đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam tham gia kiểm tra, đánh giá cơ sở đăng kiểm xe cơ giới theo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

6. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan đến hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương được biết và thực hiện.

7. Triển khai thực hiện việc đăng, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.

8. Công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải danh sách các cơ sở đăng kiểm xe cơ giới, cơ sở kiểm định khí thải được cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy; danh sách đăng kiểm viên, nhân viên nghiệp vụ, danh sách đăng kiểm viên bị tạm đình chỉ thuộc phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải.

9. Cử người tham dự tập huấn nghiệp vụ quản lý hoạt động kiểm định.

10. Định kỳ trước ngày 30 tháng cuối quý, gửi (bản giấy hoặc dữ liệu điện tử) về Cục Đăng kiểm Việt Nam kết quả thực hiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này hoặc khi có đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này.

Điều 25. Trách nhiệm của tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm

1. Thực hiện các quy định liên quan tại Nghị định này và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm.

2. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới, giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

3. Trước khi đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định, tổ chức thành lập cơ sở đăng kiểm thực hiện việc vận hành, cài đặt và chạy thử nghiệm phần mềm quản lý kiểm định tại cơ sở đăng kiểm.

4. Không được can thiệp vào hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy của cơ sở đăng kiểm trực thuộc để làm trái các quy định của pháp luật.

5. Đề nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này và sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thực hiện thủ tục cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở đăng kiểm

1. Xây dựng, ban hành quy trình, hướng dẫn nội bộ của cơ sở đăng kiểm để thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm tra theo quy định về kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

2. Quản lý, giám sát nội bộ hoạt động kiểm định và chịu trách nhiệm toàn diện khi để xảy ra vi phạm, tiêu cực tại cơ sở đăng kiểm.

3. Quản lý, sử dụng phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định; hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 13 của Nghị định này; cắt góc giấy chứng nhận kiểm định đối với trường hợp phương tiện có kết quả kiểm định không đạt do: khiếm khuyết, hư hỏng quan trọng (MaD); khiếm khuyết, hư hỏng nguy hiểm (DD).

4. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc triển khai, thí điểm ứng dụng công nghệ, thiết bị kiểm định mới vào hoạt động kiểm định kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.

5. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, rà soát và gửi báo cáo (bản giấy hoặc dữ liệu điện tử) danh sách xe hết niên hạn sử dụng của năm liền kề trước đó theo mẫu quy định tại Phụ lục XI kèm theo Nghị định này đến Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải và Phòng Cảnh sát giao thông địa phương; thực hiện việc truyền số liệu, báo cáo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

6. Bàn giao đầy đủ hồ sơ lưu trữ liên quan đến kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy và phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định chưa sử dụng theo chỉ định của Sở Giao thông vận tải địa phương khi cơ sở đăng kiểm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định.

7. Quản lý, sử dụng các phần mềm do Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp trong hoạt động kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy đúng mục đích, bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo quy định của pháp luật.

8. Thông báo thu hồi (bản giấy hoặc bản điện tử) theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này đối với các trường hợp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không có hiệu lực theo quy định tại khoản 4 Điều 13 của Nghị định này, gửi cho chủ xe và nhập cảnh báo lên phần mềm quản lý kiểm định.

9. Thu giá dịch vụ, phí, lệ phí và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước liên quan đến hoạt động kiểm định theo quy định của pháp luật.

10. Đề nghị Tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này và sử dụng kết quả kiểm tra, đánh giá để thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới.

11. Triển khai thực hiện việc đăng, gỡ cảnh báo theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 12 của Nghị định này và các trường hợp phương tiện có kết quả kiểm định không đạt.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp

1. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa đáp ứng được điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì được tiếp tục hoạt động đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2028.

2. Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới nhưng chưa được Tổ chức đánh giá sự phù hợp kiểm tra, đánh giá theo quy định tại khoản 10 Điều 22 của Nghị định này phải được kiểm tra, đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở đăng kiểm trước ngày 01 tháng 01 năm 2029.

3. Đăng kiểm viên xe cơ giới đã được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tính tương đương như đăng kiểm viên hạng II; đăng kiểm viên xe cơ giới bậc cao đã được cấp chứng chỉ đăng kiểm viên trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tính tương đương như đăng kiểm viên hạng I.

4. Các phương tiện đã được xác định có niên hạn sử dụng hoặc không có niên hạn sử dụng trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục được áp dụng theo niên hạn sử dụng đã được xác định.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định xe cơ giới đã nộp tại Sở Giao thông vận tải hoặc Cục Đăng kiểm Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2023 và Nghị định số 121/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ.

6. Các phôi giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định theo mẫu tại Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, Thông tư số 16/2014/TT-BGTVT ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông đường bộ, Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế, Thông tư số 89/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe máy chuyên dùng đã sản xuất thì được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2025.

Điều 28. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ điểm đ khoản 1 Điều 16 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:

a) Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người;

b) Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

c) Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới;

d) Nghị định số 121/2024/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN. pvc

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

MẪU SỔ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

1. Trang bìa

Cơ sở đăng kiểm (mã số)

SỔ PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ KIỂM ĐỊNH

Tháng .... năm .......

2. Các trang trong sổ

Ngày ........./ ....../ ......................

TT

Họ tên Đăng kiểm viên, Nhân viên nghiệp vụ

Thực hiện nhiệm vụ

Dây chuyền số

Ký nhận nhiệm vụ

Ghi chú

1

2

3

...

1

Nguyễn Văn A

Công đoạn 1 và 2

Buổi chiều nghỉ, Nguyễn Văn B thực hiện

2

Nguyễn Văn B

Công đoạn 3

..........................

3

Nguyễn Thị D

In phiếu lập HSPT

4

Nguyễn Văn H

Nhập số liệu, trả hồ sơ ..........

5

Nguyễn Đình G

Phụ trách dây chuyền

6

Nguyễn Văn C

Kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy

Thực hiện kiểm định thay Nguyễn Văn A từ ...................

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(hoặc LÃNH ĐẠO BỘ PHẬN KIỂM ĐỊNH)
(ký và ghi rõ họ tên)

Chú ý:

1) Phân công nhiệm vụ đầu giờ sáng hàng ngày, mỗi ngày có một phiếu phân công, cuối ngày photo lưu cùng hồ sơ kiểm định.

2) Nếu có thay đổi vị trí trong ngày, người phân công ghi bổ sung và người nhận nhiệm vụ ký tiếp vào trang này.

3. Mỗi tháng đóng 01 Sổ.

4. Trường hợp phân công nhân viên nghiệp vụ thực hiện công việc cố định trong thời gian dài, cơ sở căn cứ theo mẫu trên để lập sổ phân công riêng.

PHỤ LỤC II

MẪU THÔNG BÁO SỰ SỐ HƯ HỎNG/THAY ĐỔI PHƯƠNG TIỆN ĐO
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

........................1
...2...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...

...3..., ngày ... tháng ... năm .....

THÔNG BÁO

Về sự cố hư hỏng/thay đổi phương tiện đo

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ...4

Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới;

Các căn cứ khác (nếu có).

......5...... xin báo cáo về sự cố hư hỏng/thay đổi phương tiện đo của ......5...... như sau:

TT

Tên thiết bị

Nhãn hiệu

Số seri

Năm sản xuất

Xuất xứ

Tình trạng sử dụng

Dây chuyền(6)

Ghi chú(7)

1

2

...

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục ĐKVN (để b/c);
- ...;
- Lưu....

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

1 Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

2 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

3 Địa danh.

4 Tên Sở Giao thông vận tải địa phương.

5 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

6 Chỉ áp dụng cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới.

7 Ghi rõ tình trạng thiết bị: hư hỏng hoặc phương tiện mới bổ sung (đã qua sử dụng).

PHỤ LỤC III

MẪU THÔNG BÁO THAY ĐỔI NHÂN SỰ
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

........................1
...2...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...

...3..., ngày ... tháng ... năm .....

THÔNG BÁO

Về việc thay đổi nhân sự

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải...4

Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới;

Các căn cứ khác (nếu có).

1 ......5 ...... xin báo cáo về việc thay đổi nhân sự tại ......5 ...... như sau:

TT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Số CCCD/Hộ chiếu/số định danh cá nhân

Chức vụ/Chức danh

Mã số ĐKV6

Thời điểm tiếp nhận/bổ nhiệm/nghỉ việc

Ghi chú

1.

Nguyễn Văn A

Phó Giám đốc

01/02/2025

Bổ nhiệm

2.

Nguyễn Văn B

Lãnh đạo (Trưởng bộ phận, phó trưởng bộ phận) bộ phận kiểm định

01/01/2025

Bổ nhiệm

3.

Nguyễn Văn C

Đăng kiểm viên ...

01/3/2025

Tiếp nhận

4.

Nguyễn Thị D

Nhân viên nghiệp vụ

01/4/2025

Nghỉ việc

...

2. Danh sách nhân sự hiện tại của ......5 ...... gồm:

TT

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Số CCCD

Chức vụ/Chức danh

Mã số ĐKV6

Số Điện thoại

Ghi chú

1.

Nguyễn Văn A

2.

Nguyễn Văn B

...

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục ĐKVN (để b/c);
- ...;
- Lưu ....

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

1 Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

2 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

3 Địa danh.

4 Sở Giao thông vận tải địa phương.

5 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

6 Áp dụng đối với nhân sự là đăng kiểm viên.

PHỤ LỤC IV

MẪU PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH VÀ TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

Mẫu số 01: Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu xanh lá cây dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường

1. Mẫu phôi giấy chứng nhận kiểm định

Phôi giấy chứng nhận được phát hành thống nhất và có các chi tiết chống làm giả;

Quy cách:

- Gồm 04 trang, kích thước trang giấy: 148 mm x 210 mm;

- Vân nền: màu xanh là cây (có logo phân biệt tại trang 1);

- Các nội dung được in sẵn: toàn bộ nội dung trang 4 và một phần nội dung trang 1, cụ thể như sau:

+ Dòng chữ “CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI” và số seri in màu đỏ;

+ Toàn bộ trang 4 và các nội dung sau được in màu đen:

“BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

MOT - Vietnam Register

PERIODICAL INSPECTION CERTIFICATE

OF MOTOR VEHICLE FOR COMPLIANCE WITH TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION REQUIREMENTS”

+ Trang 2 và trang 3 của phôi chỉ in khung viền.

2. Mẫu phôi tem kiểm định

Phôi tem kiểm định được phát hành thống nhất và có các chi tiết chống làm giả;

Quy cách:

- Hình dạng bầu dục, kích thước bao: 76 mm x 68 mm; hình bầu dục phía trong, kích thước: 60 mm x 52 mm.

- Mặt trước của tem:

+ Vành ngoài màu trắng, dòng chữ “BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM” được in màu đen;

+ Phần trong hình bầu dục: vân nền màu xanh lá cây (có logo phân biệt);

+ Dòng chữ “AN TOÀN KỸ THUẬT - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” được in màu đen, số seri Tem được in màu đỏ.

Mẫu số 02: Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu vàng cam dùng cho các xe cơ giới khác

1. Mẫu phôi giấy chứng nhận kiểm định

Phôi giấy chứng nhận được phát hành thống nhất và có các chi tiết chống làm giả

Quy cách:

- Gồm 04 trang, kích thước trang giấy: 148 mm x 210 mm;

- Vân nền: màu vàng cam;

- Các nội dung được in sẵn: toàn bộ nội dung trang 4 và một phần nội dung trang 1, cụ thể như sau:

+ Dòng chữ “CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE CƠ GIỚI” và số seri in màu đỏ;

+ Toàn bộ trang 4 và các nội dung sau được in màu đen:

“BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

MOT - Vietnam Register

PERIODICAL INSPECTION CERTIFICATE

OF MOTOR VEHICLE FOR COMPLIANCE WITH TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION REQUIREMENTS”

+ Trang 2 và trang 3 của phôi chỉ in khung viền.

2. Mẫu phôi tem kiểm định

Phôi Tem kiểm định được phát hành thống nhất và có các chi tiết chống làm giả;

Quy cách:

- Hình dạng bầu dục, kích thước bao: 76 mm x 68 mm; hình bầu dục phía trong, kích thước: 60 mm x 52 mm.

- Mặt trước của Tem:

+ Vành ngoài màu trắng, dòng chữ “BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM” được in màu đen;

+ Phần trong hình bầu dục: vân nền màu vàng cam;

+ Dòng chữ “AN TOÀN KỸ THUẬT - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” được in màu đen, số seri Tem được in màu đỏ.

Mẫu số 03: Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định màu tím hồng dùng cho xe máy chuyên dùng

1. Mẫu phôi giấy chứng nhận kiểm định

Phôi Giấy chứng nhận được phát hành thống nhất và có các chi tiết chống làm giả;

Quy cách:

- Gồm 04 trang, kích thước trang giấy: 148 mm x 210 mm;

- Vân nền màu tím hồng (có logo phân biệt tại trang 1);

- Các nội dung được in sẵn: toàn bộ nội dung trang 4 và một phần nội dung trang 1, cụ thể như sau:

+ Dòng chữ “CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG XE MÁY CHUYÊN DÙNG” và số seri in màu đỏ;

+ Toàn bộ trang 4 và các nội dung sau được in màu đen:

“BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM

MOT - Vietnam Register

PERIODICAL INSPECTION CERTIFICATE

OF TRANSPORT CONSTRUCTION MACHINERY - TCM FOR COMPLIANCE

WITH TECHNICAL SAFETY AND ENVIRONMENTAL PROTECTION REQUIREMENTS”

+ Trang 2 và trang 3 của phôi chỉ in khung viền.

3. Mẫu phôi Tem kiểm định

Phôi Tem kiểm định được phát hành thống nhất và có các chi tiết chống làm giả;

Quy cách:

- Hình dạng bầu dục, kích thước bao: 76 mm x 68 mm; hình bầu dục phía trong, kích thước: 60 mm x 52 mm.

- Mặt trước của Tem:

+ Vành ngoài màu trắng, dòng chữ “BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI - CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM” được in màu đen;

+ Phần trong hình bầu dục: vân nền màu tím hồng (có logo phân biệt);

+ Dòng chữ “AN TOÀN KỸ THUẬT - BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG” được in màu đen, số seri Tem được in màu đỏ.

PHỤ LỤC V

MẪU ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

........................1
...2...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...

...3..., ngày ... tháng ... năm .....

ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

□ Cấp theo quý                                   □ Cấp bổ sung

Kính gửi: Cục Đăng kiểm Việt Nam

Cơ sở đăng kiểm ............................... đề nghị Cục Đăng kiểm Việt Nam cung cấp Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, số lượng cụ thể như sau:

TT

Loại phôi

Số lượng

Ghi chú4

1

Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định dùng cho xe cơ giới (sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường)

2

Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định dùng cho xe cơ giới

3

Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định dùng cho xe máy chuyên dùng

...

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

1 Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

2 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

3 Địa danh.

4 Ghi các nội dung cần thiết về việc cấp, nhận phôi.

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM:.................
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO KIỂM KÊ PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(kèm theo văn bản đề nghị số ..... ngày ....................)
(Từ ngày .../.../...đến hết ngày .../.../...1)

I. KIỂM KÊ PHÔI

TT

Danh mục

Số lượng có trong kỳ

Số lượng sử dụng trong kỳ

Số lượng tồn cuối kỳ

Tồn cũ

Nhận mới

Tổng cộng

Số lượng sử dụng

Trong đó

Số lượng

Từ số

Đến số

Số lượng

Từ số

Đến số

Số lượng

Từ số

Đến số

Số lượng

Từ số

Đến số

Số lượng hỏng

Số lượng mất

Số lượng cấp

1

2

...

...

II. THỐNG KÊ CHI TIẾT PHÔI HỎNG, MẤT

TT

Danh mục

Số seri hỏng, mất

Ghi chú

1

Hỏng: .... Mất: ..

2

Hỏng: .... Mất: ..

...

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

1 Thời gian chốt số liệu: Từ ngày tiếp theo của kỳ báo cáo trước đến trước 01 ngày của ngày lập đề nghị cấp (Ví dụ ngày đề nghị cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định kỳ trước là 15/9/2024, kỳ này là 17/12/2024 thì thời gian chốt số liệu báo cáo kiểm kê từ ngày 15/9/2024 đến ngày 16/12/2024)

PHỤ LỤC VI

MẪU THÔNG BÁO CẤP PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐĂNG KIỂM VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ...............

......., ngày ... tháng ... năm .....

THÔNG BÁO CẤP CẤP PHÔI
GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Kính gửi: Cơ sở đăng kiểm ................................

Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới;

Căn cứ theo số lượng phôi phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định tồn của cơ sở đăng kiểm.

Cục Đăng kiểm Việt Nam thông báo đến Cơ sở đăng kiểm ................... về việc cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định như sau:

TT

Loại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Số lượng

Ghi chú

1.

2.

3.

...

Cục Đăng kiểm Việt Nam đề nghị Cơ sở đăng kiểm .............. thanh toán theo Phiếu tính tiền phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định (gửi kèm theo thông báo này).

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT.

...............1.................
(Ký và đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

[1] Lãnh đạo Cục Đăng kiểm Việt Nam

PHỤ LỤC VII

MẪU SỔ THEO DÕI QUẢN LÝ NHẬP, CẤP PHÁT PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM: ...................

SỔ THEO DÕI QUẢN LÝ NHẬP, CẤP PHÁT PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Loại phôi: ...............................

TT

Nhận phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định từ Cục Đăng kiểm Việt Nam

Cấp phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định cho bộ phận sử dụng

Ngày nhận

Số lượng

Từ số

Đến số

Người nhận
(ký, ghi rõ họ tên)

Ngày cấp

Số lượng

Từ số

Đến số

Người giao
(ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận
(ký, ghi rõ họ tên)

Tờ số:..........................

Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)

PHỤ LỤC VIII

MẪU ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

........................1
...2...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...

...3..., ngày ... tháng ... năm .....

ĐỀ NGHỊ

KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải...4...

Cơ sở đăng kiểm xe cơ giới ...5... đề nghị Sở Giao thông vận tải...2., kiểm tra, đánh giá việc quản lý sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định từ ngày 01 tháng 01 năm...6... đến ngày 31 tháng 12 năm...6... và thực hiện hủy bỏ giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định bị hỏng theo quy định cụ thể như sau:

STT

Phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Số lượng

Từ seri

Đến seri

Ghi chú

1

Nhận mới trong năm...

2

Sử dụng7

3

Hư hỏng8

/

/

4

Tồn trong năm...

Số seri hỏng: .......................................................................................................................

Ghi chú: ..............................................................................................................................

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

[1] Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

2 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

3 Địa danh.

4 Tên địa phương.

5 Mã số cơ sở đăng kiểm.

6 Năm sử dụng phôi.

7 Không bao gồm phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hỏng.

8 Chỉ ghi s lượng.

PHỤ LỤC IX

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÔI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Ngày kiểm tra: ........................................................................................................................

Địa điểm kiểm tra: ..................................................................................................................

Kiểm tra, đánh giá quản lý sử dụng giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định từ ngày 01 tháng 01 năm...1... đến ngày 31 tháng 12 năm...1..

1. Nội dung kiểm tra:

STT

Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định

Số lượng

Từ seri

Đến seri

Ghi chú

1

Nhận mới trong năm...

2

Sử dụng2

3

Hư hỏng3

/

/

4

Tồn trong năm...

Số seri hỏng:

...................................................................................................................................................

Ghi chú:

...................................................................................................................................................

2. Hủy phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hỏng, không còn giá trị sử dụng:

- Đã hủy phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hỏng theo bản kê tại mục 1;

- Hủy phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định không còn giá trị sử dụng bao gồm:

..............................................................................................................................................

3. Kiến nghị (nếu có): ........................................................................................................

Biên bản đã được thông qua và lập thành 02 bản, 01 bản lưu tại đơn vị đăng kiểm, 01 bản gửi về Cơ quan kiểm tra, đánh giá.

Cơ sở đăng kiểm
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

1 Ghi năm hủy phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hỏng.

2 Không bao gồm phôi giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định hỏng.

3 Chỉ ghi số lượng

PHỤ LỤC X

MẪU THÔNG BÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

........................1
...2...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .../...

...3..., ngày ... tháng ... năm .....

THÔNG BÁO

Kết quả thực hiện quản lý hoạt động kiểm định trên địa bàn

Kính gửi: Cục Đăng kiểm Việt Nam

Căn cứ Nghị định số ... ngày ... tháng ... năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới;

Các căn cứ khác (nếu có).

............4.......... xin thông báo kết quả thực hiện quản lý hoạt động kiểm định trên địa bàn thời gian từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ... như sau:

1. Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm5

TT

Cơ sở đăng kiểm bị thanh tra, kiểm tra

Nội dung thanh tra, kiểm tra

Xử lý và kiến nghị xử lý vi phạm

Ghi chú

1

........

2. Kết quả thực hiện cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định6

TT

Cơ sở đăng kiểm/Tổ chức thành lập

Nội dung thực hiện
(cấp mới, cấp lại, tạm đình chỉ, thu hồi)

Thời gian

Ghi chú

1

.....

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- ...;
- Lưu....

SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)

________________________

Hướng dẫn ghi:

[1] Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).

2 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

3 Địa danh.

4 Tên cơ sở đăng kiểm thực hiện thông báo.

5 Gửi kèm theo bản sao kết luận thanh tra, kết quả kiểm tra.

6 Gửi kèm theo bản sao giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động đối với trường hợp cấp mới, cấp lại; quyết định tạm đình chỉ, quyết định thu hồi đối với trường hợp cơ sở đăng kiểm bị tạm đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận.

PHỤ LỤC XI

MẪU BÁO CÁO DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN HẾT NIÊN HẠN SỬ DỤNG
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM .......
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: .............

...1..., ngày ... tháng ... năm .....

BÁO CÁO DANH SÁCH PHƯƠNG TIỆN HẾT NIÊN HẠN SỬ DỤNG

(Từ ngày 01/01/...2... đến ngày 31/12/...2....)

Loại phương tiện3:

TT

Số quản lý Hồ sơ phương tiện

Số khung

Nhãn hiệu/ Số loại

Năm sản xuất

Chủ xe/ Địa chỉ

Ghi chú

1

...


Nơi nhận:
- Cục ĐKVN (để b/c);
- Sở GTVT (để b/c);
- Lưu ...............

NGƯỜI LẬP BÁO CÁO
(ký, ghi rõ họ tên)

LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(ký tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

[1] Địa danh.

2 Năm liền kề trước năm báo cáo.

3 Mỗi loại phương tiện lập 01 danh sách riêng.

PHỤ LỤC XII

MẪU THÔNG BÁO THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị định số 166/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

.............1...........
.............2...........
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ...3.../......-...

...4..., ngày ... tháng ... năm .....

THÔNG BÁO

THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH, TEM KIỂM ĐỊNH

Kính gửi: ...............5................

Căn cứ Nghị định ...../2024/NĐ-CP ngày... tháng....năm 2024 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức, hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới.

Cơ sở đăng kiểm ................... đã cấp giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định có số seri:...6... cho xe có đặc điểm sau:

- Biển số đăng ký (nếu đã được cấp): .......................................................................................

- Nhãn hiệu .............................................. số loại: .....................................................................

- Loại phương tiện: ....................................................................................................................

- Số khung: .................................................................................................................................

- Số động cơ: .............................................................................................................................

Lý do thu hồi: .............................................................................................................................

...................................................................................................................................................

Đề nghị ...................... đến cơ sở đăng kiểm ......................, địa chỉ: ...................................để được cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định theo quy định.

Trân trọng./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục ĐKVN (để b/c);
- Sở GTVT... (để b/c);
- Lưu: ....

..........., ngày ....tháng... năm...
LÃNH ĐẠO CƠ SỞ ĐĂNG KIỂM
(Ký tên, đóng dấu)

__________________________

Hướng dẫn ghi:

1 Tên đơn vị chủ quản.

2 Tên cơ sở đăng kiểm.

3 Số công văn.

4 Địa danh.

5 Chủ xe.

6 Seri số giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định.

169
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới
Tải văn bản gốc Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới

GOVERNMENT OF VIETNAM
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No: 166/2024/ND-CP

Hanoi, December 26,2024

DECREE

REGARDING ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR MOTOR VEHICLE INSPECTION SERVICE PROVISION; ORGANIZATION AND OPERATION OF VEHICLE REGISTRATION AND INSPECTION FACILITIES; SERVICE LIFE OF MOTOR VEHICLES

Pursuant to the Law on Organization of the Government of Vietnam dated June 19, 2015; Law on Amendments to the Law on Organization of the Government of Vietnam and the Law on Organization of Local Government dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;

Pursuant to the Law on Investment dated June 17, 2020;

Pursuant to the Law on Road Traffic Order and Safety dated June 27, 2024;

At the request of the Minister of Transport;

The Government promulgates a Decree on the eligibility requirements for motor vehicle inspection service provision; organization and operation of vehicle registration and inspection facilities; service life of motor vehicles.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree prescribes:

1. The eligibility requirements for provision of technical safety and environmental protection inspection services for motor vehicles including automobiles, trailers, semi-trailers towed by automobiles; four-wheeled motorized passenger vehicles and four-wheeled motorized cargo vehicles; exhaust inspection for motorbikes and mopeds.

2. Organization and operation of vehicle registration and inspection facilities.

3. Service life of goods transport automobiles (including specialized goods transport automobiles); passenger automobiles with at least 9 people in seating capacity (excluding the driver); automobiles transporting preschool children and students; four-wheeled motorized cargo vehicles and four-wheeled motorized passenger vehicles.

Article 2. Regulated entities

1. This Decree applies to organizations and individuals involved in:

a) Motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection service provision;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree does not apply to organizations and individuals involved in motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection under management of the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security.

Article 3. Definitions

1. " Vehicle registration and inspection facility" refers to a public service provider, enterprise, or cooperative established in accordance with law, which includes motor vehicle registration and inspection facility and motorbike/moped exhaust inspection facility.

2. "Motor vehicle registration and inspection facility" refers to an entity holding a certificate of eligibility for motor vehicle inspection.

3. "Motorbike/moped exhaust inspection facility (hereinafter referred to as exhaust inspection facility)" refers to an entity holding a certificate of eligibility for motorbike/moped exhaust inspection.

4. "Motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection" refers to the initial and periodic testing and assessment of the technical safety and environmental safety of motor vehicles (excluding motorbikes and mopeds or heavy-duty vehicles in accordance with the law.

5. "Motorbike/moped exhaust inspection" refers to the testing and assessment of the exhaust emission components of motorbikes and mopeds. This inspection shall apply at the time specified in the Prime Minister’s Decision on the roadmap for applying Vietnam Standards and National Technical Regulations on exhaust emissions of road motor vehicles running on Vietnamese roads.

6. "Vehicle inspector" refers to a person holding a professional certificate in accordance with the law to conduct certification, inspection of motor vehicles, heavy-duty vehicles, and exhaust inspection of motorbikes, mopeds.

7. "Professional staff" refers to persons receiving dossiers, returning inspection results, entering data, searching information, printing inspection results, and archiving dossiers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Type I inspection line: able to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 2.000 kg.

b) Type II inspection line: able to inspect a motor vehicle with weight distributed on each single axis up to 13.000 kg.

9. "Inspection station" refers to the area where inspection lines of motor vehicle registration and inspection facilities or where exhaust emissions measurement equipment of exhaust inspection facilities are placed.

10. "Inspection certificate" refers to a certificate confirming that a motor vehicle or a heavy-duty vehicle meet the technical safety and environmental protection requirements in accordance with the law; that a motorbike or moped has satisfactory exhaust inspection results and meets the requirements on exhaust emission components in accordance with laws on environment, which includes motor vehicle inspection certificate; heavy-duty vehicle inspection certificate; and motorcycle/moped exhaust inspection certificate.

11. "Technical safety and environmental protection inspection seal of motor vehicle or heavy-duty vehicle (hereinafter referred to "inspection seal")" refers to a symbol indicating road traffic eligibility of motor vehicles and heavy-duty vehicles that have been issued with inspection certificates.

12. "Inspection certificate/inspection seal blank" refers to a printed paper uniformly issued and distributed by the Vietnam Register to vehicle registration and inspection facilities for printing inspection certificates and inspection seals.

Chapter II

ELIGIBILITY REQUIREMENTS FOR MOTOR VEHICLE INSPECTION SERVICE PROVISION

Article 4. General requirements

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Vehicle registration and inspection facilities shall employ vehicle inspectors appropriate to their functions. Vehicle inspectors shall include Grade I vehicle inspectors, Grade II vehicle inspectors, and Grade III vehicle inspectors.

3. Vehicle registration and inspection facilities must possess documents and materials as prescribed by the laws on construction, land; traffic connectivity and road connection; environmental protection, occupational safety and hygiene, fire prevention and fighting, and other relevant laws upon building and putting vehicle registration and inspection facilities in operation.

Section 1. ELIGIBILITY REQUIREMENTS APPLICABLE TO MOTOR VEHICLE REGISTRATION AND INSPECTION FACILITIES

Article 5. Requirements on area

1. The premises of a motor vehicle registration and inspection facility mean a land plot on which facilities for motor vehicle inspection are located, with the minimum areas regulated below:

a) With regard to the motor vehicle registration and inspection facility with one Type I inspection line, the minimum area of the premises for inspection operation is 1.250 m2;

a) With regard to the motor vehicle registration and inspection facility with one Type II inspection line, the minimum area of the premises for inspection operation is 1.500 m2;

c) With regard to the motor vehicle registration and inspection facility with two inspection lines, the minimum area of the premises for inspection operation is 2.500 m2;

d) Regarding the motor vehicle registration and inspection facility with at least three inspection lines, the usable area for each corresponding additional inspection line is 625 m2;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 6. Requirements on personnel

1. Requirements on quantity

a) Employ at least 01 leader of the motor vehicle registration and inspection facility as a Grade II or higher vehicle inspector;

b) Employ at least 01 leader of the inspection division as a Grade I vehicle inspector;

c) Employ at least 02 Grade II or higher vehicle inspectors. The personnel specified at points a and b of this clause may engage in the inspection operation at inspection lines as vehicle inspectors in accordance with this point;

d) Employ professional staff to perform tasks as prescribed in clause 7, Article 3 hereof.

2. A Grade II vehicle inspector as prescribed at point c, Clause 1 of this Article must meet the following requirements:

a) Qualification: hold a bachelor's or engineer's degree in a technical major involved in motor vehicles or heavy-duty vehicles;

b) Possess a valid automobile driving license;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. A Grade I vehicle inspector as prescribed at point b, Clause 1 of this Article must meet the following requirements:

b) Be a Grade II vehicle inspector with at least 05 years of experience in inspection operation;

b) Process a Grade I vehicle inspector certificate issued in accordance with law.

4. A professional staff as prescribed at point d, Clause 1 of this Article must meet the following requirements:

a) Qualification: hold a post-secondary diploma or higher;

b) Receive guidelines provided by the Vietnam Register to perform tasks as prescribed in clause 7, Article 3 hereof.

Section 2. ELIGIBILITY REQUIREMENTS APPLICABLE TO EXHAUST INSPECTION FACILITIES

Article 7. Requirements on area

1. Regarding a fixed exhaust inspection facility

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Regarding a mobile exhaust inspection facility

The mobile exhaust inspection facility is not required to meet the requirements as prescribed in clause 1 of this Article. Exhaust measuring instruments and equipment must be permanently installed on vehicles used for mobile exhaust inspection.

Article 8. Requirements on personnel

1. Requirements on quantity

a) Employ at least 01 vehicle inspector as prescribed in clause 2 of this Article;

b) Employ professional staff to perform tasks as prescribed in clause 7, Article 3 hereof.

2. Requirements on vehicle inspectors:

a) Grade I and Grade II vehicle inspectors as defined in Article 6 hereof;

b) Grade III vehicle inspectors must hold a post-secondary diploma in a technical major involved in motor vehicles or heavy-duty vehicles and process a Grade III vehicle inspector certificate issued in accordance with the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. If the personnel specified in clause 1 of this Article concurrently undertake tasks of each other's job positions, such personnel shall be considered as holders of concurrent positions if they hold the respective professional certificates and meet and other requirements in accordance with this Decree.

Chapter III

ORGANIZATION AND OPERATION OF VEHICLE REGISTRATION AND INSPECTION FACILITIES

Article 9. Organizational structure

1. The organizational structure of a vehicle registration and inspection facility shall comprise:

a) Management division includes the Director, Deputy Director or staff in charge of the facility, appointed in accordance with the law, with a view to organizing management and administration of the facility;

b) Inspection division includes leaders of the inspection divisions and vehicle inspectors with a view to inspecting vehicles;

c) Office includes professional staff and other staffs with a view to performing office works and providing assistance in inspection operation.

2. Personnel of divisions specified in clause 1 of this Article may concurrently undertake tasks among divisions. Such personnel shall be considered as those of the concurrent division if they hold the respective professional certificates and meet and other requirements in accordance with this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Vehicle registration and inspection facilities shall ensure independence, objectivity, and transparency, and comply with the provisions of this Decree and relevant laws concerning motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection.

2. Motor vehicle registration and inspection facilities holding a certificate of eligibility for motor vehicle inspection shall conduct motor vehicle inspections and motorbike/moped exhaust inspections and issue inspection certificates thereof.

3. Exhaust inspection facilities holding a certificate of eligibility for motorbike/moped exhaust inspection shall conduct motorbike/moped exhaust inspections and issue inspection certificates thereof.

4. Vehicle registration and inspection facilities whose vehicle inspectors process a professional certificate concerning heavy-duty vehicle inspection issued in accordance with law shall conduct heavy-duty vehicle inspections and issue inspection certificates thereof.

5. Vehicle registration and inspection facilities shall facilitate organizations and individuals in bringing their vehicles for inspection.

Article 11. Operations of vehicle registration and inspection facilities

1. Conduct motor vehicle/heavy-duty vehicle inspections and motorbike/moped exhaust inspections and issue inspection certificates thereof in accordance with this Decree and all relevant technical regulations.

2. Assign vehicle inspectors to conduct motor vehicle/heavy-duty vehicle inspections and motorbike/moped exhaust inspections in accordance with the scope of their vehicle inspector certificates; prepare a record of such assignments under Form prescribed in Appendix I enclosed herewith.

3. Only conduct vehicle inspections when all inspection equipment and instruments (hereinafter referred to as “measuring instruments”) meet the technical requirements set forth in the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities; comply with the regulations on inspection and calibration in accordance with the law on metrology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Conduct inspections at locations outside the premises of vehicle registration and inspection facilities in accordance with the regulations promulgated by the Minister of Transport.

6. In the event of any malfunction or replacement of measuring instruments, promptly remedy the issue to ensure continued compliance with clause 3 of this Article and send a notification using the Form prescribed in Appendix II enclosed herewith to the Department of Transport.

7. Send a notification of any change in leaders of vehicle registration and inspection facilities, leaders of their inspection divisions, their vehicle inspectors, or professional staff, using the Form prescribed in Appendix III enclosed herewith, to the Department of Transport.

8. Revoke inspection certificates and inspection seals that were improperly issued contrary to the law.

9. Fail to conduct inspection of vehicles subject to warnings as prescribed in points a, b, c, d, and dd, clause 1 Article 12 hereof.

10. Halt inspection operation after a decision to suspend or revoke the certificate of eligibility for motor vehicle inspection or motorbike/moped exhaust inspection is issued by a competent authority; return the issued certificates of eligibility for motor vehicle inspection or certificates of eligibility for motorbike/moped exhaust inspection to the Department of Transport upon revocation.

11. Provide technical services involved in motor vehicles, heavy-duty vehicles, and motorbike/moped exhaust.

12. Implement programs and plans concerning provision of training, internship, assessment, and performance of professional tasks as prescribed by competent authorities.

13. Maintain a division responsible for performing all tasks pertaining to inspection dossiers during the period of temporary cessation or suspension of inspection operation (except in cases of force majeure as prescribed by law).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12. Vehicle warnings

1. A vehicle is subject to warnings in the following cases:

a) The vehicle is involved in administrative violations against the regulations on road traffic order and safety;

b) A warning has to be issued at the request of a procedural authority;

c) There is evidence proving that the vehicle owner has forged vehicle dossier;

d) There are discrepancies between information stated in the vehicle registration certificate and the actual vehicle during inspection procedures;

dd) The vehicle registration certificate is not replaced after the inspection following issuance of a modification certificate;

e) The inspection certificate and/or inspection seal is lost or revoked under a notification.

2. Methods of imposition of vehicle warnings and cancellation thereof

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A vehicle warning shall be cancelled immediately upon satisfactory re-inspection results or upon provision of evidence proving that the cause for warning has been remedied;

c) In cases where a vehicles is subject to a warning in accordance with point c, clause of this Article, the warning-imposing entity must notify the local police authority of such vehicle warning.

3. Imposition of warnings and cancellation thereof

a) The Department of Transport shall impose and cancel vehicle warnings in respect of cases specified in points a and b, clause 1 of this Article at the request of the competent or procedural authorities in administrative divisions;

b) A vehicle registration and inspection facility shall impose and cancel vehicle warnings in respect of cases specified in points c, d, dd, and e, clause 1 of this Article.

c) The Vietnam Register shall impose and cancel other vehicle warnings, except those specified in points a and b of this clause.

Article 13. Inspection certificates and inspection seals

1. A physical or electronic certificate of motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection shall consist of inspection certificate and inspection seal.

2. Both the inspection certificate and inspection seal shall be simultaneously issued to a vehicle running on public roads.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. An inspection certificate and/or inspection seal of a vehicle shall be invalid if:

a) The vehicle inspection is not conducted in accordance with the regulations on inspection sequence and procedures;

b) The inspection dossier is prepared or certified contrary to the provisions on inspection;

c) The vehicle inspection is conducted by unauthorized and unqualified personnel;

d) The vehicle inspection is conducted using measuring instruments that do not meet accuracy requirements;

dd) The vehicle is subject to warnings in accordance with clause 1, Article 12 hereof.

5. An inspection certificate and/or inspection seal of a vehicle shall cease to be valid if:

a) The vehicle is damaged such that it no longer conforms to technical safety or environmental protection standards;

b) A warning on loss or revocation of the vehicle's inspection certificate and/or inspection seal has been recorded in the Vietnam Register’s inspection management software;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The vehicle inspection results are unsatisfactory due to Major Defects (MaD) and must undergo repairs before re-inspection;

d) The vehicle inspection results are unsatisfactory due to Major Defects (MaD) and the vehicle must undergo repairs before re-inspection;

6. Inspection certificate and inspection seal blanks

Blanks used for printing inspection certificates and inspection seals of the respective vehicle types are specified as follows:

a) Green bank (Form No. 01 specified in Appendix IV enclosed herewith) applicable to motor vehicles using clean, green, or environmentally friendly energy;

b) Orange-yellow bank (Form No. 02 specified in Appendix IV enclosed herewith) applicable to other motor vehicles;

c) Pink-purple bank (Form No. 03 specified in Appendix IV enclosed herewith) applicable to heavy-duty vehicles;

7. Issuance of inspection certificate and inspection seal blanks

a) From the 15th to the 20th day of the last month of each quarter or upon request for additional blanks, a vehicle registration and inspection facility that wish to be issued inspection certificate and inspection seal blanks shall submit a written request and inventory report using Form specified in Appendix V enclosed herewith via the Ministry of Transport’s public service portal and single-window system;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 05 working days of receiving payment, the Vietnam Register shall issue blanks in the corresponding quantity.

8. Management and use of inspection certificate and inspection seal blanks

a) The vehicle registration and inspection facility shall prepare a physical or electronic register for monitoring and management of receipt and issuance of blanks, using Form specified in Appendix VII enclosed herewith;

b) Damaged blanks shall be stored by type and serial order on a monthly basis, with the reason for damage stated in each blank.

9. Management, use, and destruction of damaged inspection certificate and inspection seal blanks

a) Annually, the vehicle registration and inspection facility shall file a request to the Department of Transport for audit of the facility's management and use of blanks and destruction of the previous year’s damaged blanks by January 30, using Form specified in Appendix VIII enclosed herewith.

b) Within 05 working days from the date of receipt of such request, the Department of Transport shall conduct an audit of the facility's management and use of blanks and prepare a record of destruction of damaged blanks using Form specified in Appendix IX enclosed herewith.

Article 14. Competence to issue inspection certificates

1. Regarding motor vehicle registration and inspection facilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Leaders of their inspection divisions as assigned;

2. Regarding exhaust inspection facilities

a) Their leaders appointed in accordance with law;

b) Their vehicle inspectors who sign inspection certificates as assigned.

Article 15. Suspension of inspection operation of vehicle registration and inspection facilities

1. A vehicle registration and inspection facility shall have its inspection operation suspended in any of the following cases:

a) Fail to provide information on stored vehicle dossier to other vehicle registration and inspection facilities upon request;

b) Disclose login accounts used for updating motor vehicle/heavy-duty vehicle warnings on the inspection-related software system to persons who are not assigned by the facility to manage and use such accounts;

c) Fail to notify the revocation of its inspection certificate and inspection seal issued contrary to law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Suspension period

A vehicle registration and inspection facility that commit violations specified in clause 1 of this Article shall have its inspection operation suspended for 01 month.

Article 16. Revocation of certificate of eligibility for inspection

1. A vehicle registration and inspection facility shall have its certificate of eligibility for inspection revoked in any of the following cases:

a) Its certificate of eligibility for motor vehicle inspection and certificate of eligibility for motorbike/moped exhaust inspection are issued on the basis of falsified dossiers, documents, or materials.

b) Its certificate of eligibility for motor vehicle inspection and certificate of eligibility for motorbike/moped exhaust inspection are intentionally erased or altered, resulting in falsification.

c) Its inspection operation is suspended in accordance with Article 15 of this Decree three (03) times within a consecutive twelve-month period;

d) It is administratively sanctioned three (03) times or more in accordance with the Decree on administrative penalties for violations against the regulations on road traffic order and safety, excluding driving license point deduction or recovery within a consecutive twelve-month period;

dd) It has at least five (05) vehicle inspectors suspended from inspection operation or at least three (03) vehicle inspectors whose vehicle inspector certificate is revoked within a consecutive twelve-month period;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) It fails to maintain a division responsible for performing tasks pertaining to inspection dossiers during the period of temporary cessation or suspension of inspection operation (except in cases of force majeure as prescribed by law).

h) It temporarily ceases inspection operation for more than twelve (12) consecutive months;

It assigns persons who are not vehicle inspectors to conduct inspections; or assigns one vehicle inspector to conduct inspections at 02 vehicle registration and inspection facilities within the same day.

k) It is dissolved.

2. A vehicle registration and inspection facility whose certificate of eligibility for inspection has been revoked is only considered being re-issued another certificate after twelve (12) months from the date of the revocation decision, except for the case specified at point h, clause 1 of this Article.

Article 17. Responsibilities of vehicle registration and inspection facilities in case of temporary cessation of motor vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection operation

1. A vehicle registration and inspection facility that temporally ceases its operations for three (03) consecutive days or more but less than thirty (30) days shall:

a) Send a notification of such suspension to the Department of Transport and the Vietnam Register, specifying the reasons for such temporary cessation and remedial measures;

b) Post a notification of such suspension in its waiting room;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A vehicle registration and inspection facility that temporarily ceases its operations for a period from thirty (30) consecutive days to twelve (12) consecutive months shall:

a) Send a notification of such suspension to the Department of Transport and the Vietnam Register, specifying the reasons for such temporary cessation, and temporary cessation period after the 30th day of temporary cessation;

b) Fulfill the responsibilities specified in points b and c, clause 1 of this Article.

Chapter IV

SERVICE LIFE OF MOTOR VEHICLES

Article 18. Determination of service life

1. The service life of cargo automobiles (trucks) and specialized cargo automobiles (heavy-duty trucks) shall be twenty-five (25) years from the year of manufacture.

2. The service life of passenger automobiles with at least 9 people in seating capacity (excluding the driver); automobiles transporting preschool children and students; four-wheeled motorized cargo vehicles shall be twenty (20) years from the year of manufacture.

3. The service life of four-wheeled motorized passenger vehicles shall be fifteen (15) years from the year of manufacture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Determination of year of manufacture

1. The year of manufacture of a vehicle shall be determined on the basis of the information specified in the following materials, in the order of priority:

a) Certificate of technical safety and environmental protection for a imported motor vehicle; certificate of ex-factory quality inspection for a domestically manufactured or assembled vehicle;

b) Manufacturer's information on the year of manufacture affixed to the vehicle

c) Verification results from the manufacturer or materials provided by the manufacturer

2. A vehicle shall be deemed to have exceeded its service life in cases where there are no materials, dossiers, or bases specified in clause 1 of this Article.

Chapter V

IMPLEMENTATION

Article 20. Responsibilities of the Ministry of Transport

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Promulgate the programs and contents concerning provision of training, internship, assessment, and performance of professional tasks for Grade I vehicle inspectors, Grade II vehicle inspectors, and Grade III vehicle inspectors.

Article 21. Responsibilities of the Ministry of Information Technology

Conduct inspection and calibrate measuring instruments; take charge of and cooperate with relevant ministries and central authorities in conducting inspections and audits on the use of measuring instruments in the motor vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection in accordance with law on metrology.

Article 22. Responsibilities of the Vietnam Register

1. Conduct specialized inspections and audits on the provision of motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection services nationwide; handle or recommend handling of violations within its competence.

2. Develop and uniformly manage softwares used in the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection, grant access rights to and provide user instructions of such softwares for vehicle registration and inspection facilities; share the motor vehicle/heavy-duty vehicle registration and inspection database with relevant authorities for cooperation in management; impose warnings and cancel warnings as prescribed in point c, clause 3, Article 12 hereof.

3. Grant trial access to the inspection management software to organizations establishing vehicle registration and inspection facilities applying for a certificate of eligibility for inspection.

4. Compile materials and provide guidance, training, internship, and assessment for vehicle inspectors and professional staff; disseminate legislative documents, update and improve professional skills for vehicle inspectors; provide training to Departments of Transport and vehicle registration and inspection facilities on inspection management practices.

5. Uniformly manage and issue inspection certificate and inspection seal blanks; print and distribute inspection certificate and inspection seal blanks.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. In January every year, compile a list of vehicles that have exceeded their service life and notify the Traffic Police Department; compile motor vehicle/heavy-duty vehicle exhaust inspection results and notify the Department of Environmental Pollution Control (under the Ministry of Natural Resources and Environment) for cooperation in monitoring, audit and management.

8. Engage in conducting audits and assessing motor vehicle registration and inspection facilities in accordance with the technical requirements set forth in the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities.

9. Hand over applications for issuance of certificates of eligibility for motor vehicle inspection assessed by the Vietnam Register to Departments of Transport for archival and management.

10. Designate conformity assessment organizations to assess the conformity of motor vehicle registration and inspection facilities with the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities in accordance with laws on product and goods quality; and publish such designations on the Vietnam Register’s website.

Article 23. Responsibilities of People's Committees of provinces and municipalities

1. Cooperate with the Ministry of Transport to organize the implementation of this Decree.

2. Direct the Departments of Transport and other relevant local authorities to perform the state management of the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection within their administrative divisions in accordance with this Decree.

Article 24. Responsibilities of the Departments of Transport

1. Manage, conduct inspections and audits regarding the implementation of regulations on the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection within their administrative divisions, handle or recommend handling of the detected violations within their competence.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Conduct audits on the eligibility of vehicle registration and inspection facilities and assess thereof:

a) With regard to motor vehicle registration and inspection facilities: conduct audits on the eligibility and assess thereof in accordance with this Decree; the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities. In cases where a conformity assessment organization is designated as prescribed in clause 10 of Article 22 hereof, the certification results given by such organization shall be used.

b) With regard to motorbike/moped exhaust inspection facilities: conduct audits on the eligibility and assess thereof in accordance with this Decree; the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities; use inspection and calibration results in accordance with the law on metrology.

4. Conduct audits on the management and use of inspection certificate and inspection seal blanks, and damaged inspection certificates and inspection seals at motor vehicle registration and inspection facilities in accordance with clauses 8 and 9 of Article 13 hereof.

5. Request the Vietnam Register to engage in conducting audits on the eligibility of motor vehicle registration and inspection facilities and assessing thereof in accordance with the technical requirements set forth in the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities.

6. Disseminate the provisions of this Decree and relevant legal regulations on the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection to relevant organizations and individuals within their administrative divisions.

7. Impose warnings and cancel warnings as prescribed in point a, clause 3 of Article 12 hereof.

8. Publish the list of vehicle registration and inspection facilities and motorbike/moped exhaust inspection facilities whose certificate of eligibility for inspection is initially issued, reissued, suspended, and revoked; the list of vehicle inspectors and professional staff; and the list of vehicle inspectors whose vehicle inspector certificate is suspended on the Department of Transport’s website.

9. Designate personnel to attend professional training courses on inspection management practices.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 25. Responsibilities of organizations establishing vehicle registration and inspection facilities

1. Comply with the relevant regulations outlined in this Decree and the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities.

2. Take responsibility for the legality of applications for issuance of a certificate of eligibility for motor vehicle inspection, and certificate of eligibility for motorbike/moped exhaust inspection.

3. Operate, install, and run the inspection management software test at the vehicle registration and inspection facility before applying for issuance of a certificate of eligibility for inspection.

4. Fail to interfere with the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection of the affiliated vehicle registration and inspection facility to commit violations against law.

5. Request conformity assessment organizations to conduct audits and assess in accordance with clause 10 of Article 22 hereof, and use the audit and assessment results to carry out the procedures for initial issuance of a certificate of eligibility for motor vehicle inspection.

Article 26. Responsibilities of vehicle registration and inspection facilities

1. Develop and promulgate internal processes and guidelines to sufficiently carry out inspection contents in accordance with the regulations on the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection.

2. Internally manage and supervise inspection operation and take full responsibility for any violation or misconduct that occur at the facility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Cooperate with the relevant regulatory agencies in the implementation and pilot application of new inspection technologies and equipment for the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection.

5. Before January 15 each year, review and send a physical or electronic report on the list of vehicles that have exceeded their service life of the immediately preceding year to the Vietnam Register, the Department of Transport, and the Traffic Police Department; transmit data and reports in accordance with the Ministry of Transport.

6. Sufficiently hand over dossiers concerning the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection and unused inspection certificate and inspection seal blanks as directed by the Department of Transport in cases where the certificate of eligibility for inspection is revoked.

7. Manage and use softwares provided by the Vietnam Register in the motor vehicle/heavy-duty vehicle inspection and motorbike/moped exhaust inspection and unused inspection certificate and inspection for the correct purpose, ensuring cybersecurity and safety.

8. Send a physical or electronic revocation notification using the Form specified in Appendix XII enclosed herewith to owners of vehicles whose inspection certificate and/or inspection seal is invalid, and update warnings into the inspection management software.

9. Collect service prices, fees, charges, and fulfill financial obligations concerning inspection operation to the state budget in accordance with law.

10. Request conformity assessment organizations to conduct audits and assess in accordance with clause 10 of Article 22 hereof, and use the audit and assessment results to carry out the procedures for re-issuance of a certificate of eligibility for motor vehicle inspection.

11. Impose warnings and cancel warnings as prescribed in point b, clause 3 of Article 12 hereof, and in cases where the vehicle inspection results are unsatisfactory.

Chapter VI

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 27. Transitional provisions

1. Motor vehicle registration and inspection facilities whose certificate of eligibility for motor vehicle inspection is issued before the effective date of this Decree but have not yet met the requirements specified in cause 1,Article 5 hereof may maintain their operation until December 31, 2028.

2. Motor vehicle registration and inspection facilities that have been issued with certificates of eligibility for motor vehicle inspection but have not yet undergone audits and assessment by a conformity assessment organization as prescribed in clause 10 Article 22 hereof must undergo audits and assessment of conformity with the National Technical Regulation on Vehicle Registration and Inspection Facilities by January 1, 2029.

3. Motor vehicle inspectors whose vehicle inspector certificate is issued before the effective date of this Decree shall be considered as Grade II vehicle inspectors; senior motor vehicle inspectors whose vehicle inspector certificate is issued before the effective date of this Decree shall be considered as Grade I vehicle inspectors.

4. Vehicles with service life determined before the effective date of this Decree shall retain their existing service life unchanged. Vehicles without a defined service life before the effective date of this Decree shall remain without one.

5. Applications for a certificate of eligibility for motor vehicle inspection submitted to the Departments of Transport or the Vietnam Register before the effective date of this Decree shall be processed in accordance with the provisions of Decree No. 139/2018/ND-CP amended by Decree No. 30/2023/ND-CP .

6. Inspection certificate and inspection seal blanks issued in accordance with Circular No. 16/2021/TT-BGTVT ; Circular No. 16/2014/TT-BGTVT ; Circular No. 86/2014/TT-BGTVT ; and Circular No. 89/2015/TT-BGTVT shall be used until June 30, 2025.

Article 28. Entry into force

1. This Decree comes into force from January 1, 2025, except for point d, clause 1, Article 16 hereof which comes into force from January 1, 2026.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Decree No. 95/2009/ND-CP ;

b) Decree No. 139/2018/ND-CP ;

c) Decree No. 30/2023/ND-CP ;

d) Decree No. 121/2024/ND-CP ;

3. Ministers, Directors of ministerial agencies, Directors of governmental agencies, Presidents of the People’s Committees of provinces and municipalities, and relevant organizations and individuals shall implement this Decree./.

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 166/2024/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới; tổ chức hoạt động của cơ sở đăng kiểm; niên hạn sử dụng của xe cơ giới
Số hiệu: 166/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 26/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản