Luật Đất đai 2024

Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe

Số hiệu 160/2024/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 18/12/2024
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Trần Hồng Hà
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 160/2024/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2024

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ SÁT HẠCH LÁI XE

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe, gồm: hình thức đào tạo lái xe khác; điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe ô tô của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tiêu chuẩn của giáo viên dạy lái xe; trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe; cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép xe tập lái; cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép đào tạo lái xe; điều kiện kinh doanh dịch vụ sát hạch lái xe của trung tâm sát hạch lái xe; trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi giấy phép sát hạch; điều kiện sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô; trình tự, thủ tục kiểm tra, đánh giá để cấp, cấp lại và thu hồi chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đào tạo lái xe và sát hạch lái xe tại Việt Nam.

2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Xe tập lái là xe ô tô dùng để đào tạo lái xe ô tô.

2. Xe sát hạch là xe mô tô, ô tô dùng để sát hạch lái xe.

3. Lưu lượng đào tạo là số lượng học viên lớn nhất mà cơ sở đào tạo lái xe được phép đào tạo tại một thời điểm, được xác định bằng tổng số học viên đào tạo các hạng giấy phép lái xe ô tô, bao gồm cả học viên học lý thuyết và thực hành tại thời điểm xác định lưu lượng đào tạo.

4. Trung tâm sát hạch lái xe được xây dựng đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe và được phân loại như sau:

a) Trung tâm sát hạch lái xe loại 1: cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1, B, C1, C, D2, D1, D và các hạng BE, C1E, CE, D2E, D1E, DE;

b) Trung tâm sát hạch lái xe loại 2: cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1, B, C1 và hạng C;

c) Trung tâm sát hạch lái xe loại 3: cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A và B1.

5. Sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô là cơ sở được xây dựng đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô, cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch lái xe mô tô và được phân loại như sau:

a) Sân loại 1: cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A, B1;

b) Sân loại 2: cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A;

c) Sân loại 3: cung cấp dịch vụ để tổ chức sát hạch, cấp giấy phép lái xe hạng A1.

6. Dữ liệu giám sát sát hạch: bao gồm dữ liệu về kết quả sát hạch và dữ liệu hình ảnh của hệ thống camera giám sát sát hạch.

7. Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn là hình thức đào tạo không tập trung, người học chủ yếu tự học qua các học liệu (giáo trình, băng hình, ứng dụng đa phương tiện trên các thiết bị điện tử được thể hiện bằng việc sử dụng các thiết bị phương tiện nghe nhìn, phát thanh, truyền hình, các tổ hợp truyền thông đa phương tiện, mạng Internet) dưới sự tổ chức, trợ giúp của giáo viên, cơ sở đào tạo lái xe.

Chương II

HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO LÁI XE

Mục 1. HÌNH THỨC ĐÀO TẠO LÁI XE KHÁC

Điều 4. Hình thức tự học

1. Tự học áp dụng đối với các môn học lý thuyết để cấp giấy phép lái xe các hạng A1, A và B1.

2. Người học phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được quản lý theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 5. Hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn

1. Đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn áp dụng đối với các môn học pháp luật về giao thông đường bộ, đạo đức, văn hóa giao thông và phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và học lý thuyết của các môn: cấu tạo và sửa chữa thông thường; kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kỹ thuật lái xe để cấp giấy phép lái xe hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

2. Người học phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được quản lý theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Mục 2. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH CỦA CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ

Điều 6. Điều kiện chung

1. Cơ sở đào tạo lái xe là loại hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã hoặc cơ sở giáo dục.

2. Nhân lực của cơ sở đào tạo

a) Người đứng đầu cơ sở đào tạo;

b) Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Các tổ bộ môn;

d) Các đơn vị phục vụ đào tạo.

Điều 7. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô

1. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô là hiệu trưởng hoặc giám đốc đại diện cho đơn vị trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của cơ sở đào tạo lái xe ô tô.

2. Người đứng đầu cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;

b) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp.

Điều 8. Điều kiện về giáo viên

1. Cơ sở đào tạo phải có đội ngũ giáo viên dạy lý thuyết, dạy thực hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Nghị định này.

2. Cơ sở đào tạo phải có số lượng giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng kế hoạch sử dụng các xe tập lái dùng để đào tạo.

Điều 9. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật

1. Có địa điểm xây dựng cơ sở vật chất bảo đảm diện tích sử dụng hợp pháp tối thiểu là 1.000 m2.

2. Hệ thống phòng học chuyên môn

a) Phòng sử dụng học lý thuyết: có các trang thiết bị làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về các nội dung: pháp luật giao thông đường bộ, đạo đức người lái xe, văn hóa giao thông, phòng chống tác hại của rượu, bia khi tham gia giao thông và phòng chống cháy nổ và cứu nạn, cứu hộ; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa mô tả hệ thống báo hiệu đường bộ, sa hình, thì phải có hệ thống tranh vẽ. Diện tích phòng học không nhỏ hơn 48 m2/phòng;

b) Phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô: có các thiết bị công nghệ thông tin làm công cụ hỗ trợ việc giảng dạy về cấu tạo, sửa chữa thông thường và kỹ thuật lái xe, kiến thức mới về nâng hạng; có mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực và hệ thống điện; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát; có xe ô tô được kê kích bảo đảm an toàn để tập số nguội, số nóng; có cabin học lái xe; trường hợp, các thiết bị công nghệ thông tin chưa có sơ đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái, các thao tác lái xe cơ bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vô lăng lái...), thì phải có hệ thống tranh vẽ; diện tích phòng học không nhỏ hơn 100 m2/phòng. Trường hợp, mô hình cắt bổ động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống điện; khu vực hướng dẫn học sinh thực hành tháo lắp lốp, kiểm tra dầu xe, nước làm mát; xe ô tô để tập số nguội, số nóng; cabin học lái xe ô tô được bố trí ở khu vực riêng biệt thì diện tích phòng học không nhỏ hơn 48 m2/phòng;

c) Hệ thống phòng học chuyên môn thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; cơ sở đào tạo lái xe ô tô bố trí số lượng phòng học lý thuyết và phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô phù hợp với lưu lượng, hình thức và chương trình đào tạo; số lượng phòng học tính theo lưu lượng học viên; được xác định theo nguyên tắc 01 phòng sử dụng học lý thuyết và 01 phòng sử dụng học kỹ thuật ô tô đáp ứng tối đa lưu lượng 500 học viên.

3. Xe tập lái

a) Cơ sở đào tạo phải có xe tập lái của các hạng được phép đào tạo, thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng xe sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng xe sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng phải bảo đảm số lượng xe sát hạch dùng để tính lưu lượng đào tạo không quá 50% số xe sát hạch sử dụng để dạy thực hành lái xe;

b) Xe tập lái các hạng phải sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Trong đó: xe tập lái hạng B gồm xe sử dụng loại chuyển số tự động (bao gồm cả ô tô điện) hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe tập lái hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số cơ khí (số sàn);

c) Ô tô tải sử dụng để làm xe tập lái hạng B phải có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ 2.500 kg đến 3.500 kg với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của cơ sở đào tạo;

d) Xe tập lái được gắn 02 biển “TẬP LÁI” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này; có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh, được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe; xe tập lái trên đường giao thông có thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; xe tập lái loại ô tô tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên; có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực;

đ) Xe mô tô ba bánh để làm xe tập lái cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

e) Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái; xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe tập lái cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm a, điểm d khoản này còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.

4. Sân tập lái xe

a) Thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cơ sở đào tạo lái xe; trường hợp cơ sở đào tạo có dịch vụ sát hạch lái xe, căn cứ thời gian sử dụng sân sát hạch vào mục đích sát hạch, được phép sử dụng sân sát hạch để vừa thực hiện sát hạch lái xe, vừa đào tạo lái xe nhưng chỉ được tính tối đa không quá 01 sân tập lái để tính lưu lượng đào tạo;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô bố trí số lượng sân tập lái phù hợp với lưu lượng và chương trình đào tạo; số lượng sân tập lái tính theo lưu lượng học viên; được xác định theo nguyên tắc 01 sân tập lái ô tô đáp ứng tối đa lưu lượng 1.000 học viên;

c) Sân tập lái xe ô tô phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, bảo đảm diện tích để bố trí đủ các bài học theo nội dung chương trình đào tạo đối với các hạng xe dùng để đào tạo; việc bố trí hình và kích thước các bài tập lái xe ô tô tổng hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng và phải được bó vỉa;

d) Mặt sân có cao độ và hệ thống thoát nước bảo đảm không bị ngập nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường;

đ) Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành.

Mục 3. TIÊU CHUẨN GIÁO VIÊN DẠY LÁI XE Ô TÔ; THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE, GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI, GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ, GIẢI THỂ CƠ SỞ ĐÀO TẠO

Điều 10. Tiêu chuẩn giáo viên dạy lái xe

1. Giáo viên dạy lý thuyết đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật, công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tô, lắp ráp ô tô hoặc các ngành nghề khác có nội dung đào tạo chuyên ngành pháp luật hoặc ô tô chiếm 30% trở lên, giáo viên dạy môn kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng hạng xe đào tạo trở lên;

b) Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp.

2. Giáo viên dạy thực hành lái xe đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

a) Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên;

b) Có giấy phép lái xe hạng tương ứng hoặc cao hơn hạng xe đào tạo;

c) Giáo viên dạy các hạng B, C1 phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 03 năm trở lên, kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe; giáo viên dạy các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE phải có giấy phép lái xe đủ thời gian từ 05 năm trở lên kể từ ngày được cấp giấy phép lái xe;

d) Có một trong các văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm: cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên, sư phạm, sư phạm kỹ thuật; trung cấp sư phạm; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2; chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm dạy trình độ cao đẳng, trung cấp;

đ) Đã qua tập huấn về nghiệp vụ dạy thực hành lái xe theo chương trình khung quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.

Điều 11. Giấy chứng nhận giáo viên dạy lái xe và thẩm quyền cấp

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được Sở Giao thông vận tải cấp cho giáo viên thuộc các cơ sở đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn và các cá nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo mẫu quy định tại Mẫu số 01Mẫu số 02 Phụ lục III kèm theo Nghị định này.

3. Trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe.

Điều 12. Thủ tục cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bao gồm:

a) Đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này;

b) Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề trở lên (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

c) Văn bằng, chứng chỉ về trình độ nghiệp vụ sư phạm (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

d) 01 ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm nền màu xanh, kiểu thẻ căn cước, được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

2. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân có nhu cầu cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến cơ sở đào tạo lái xe;

b) Cơ sở đào tạo lái xe tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, bảo đảm tiêu chuẩn đối với người tham dự tập huấn theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Nghị định này và tổ chức tập huấn theo chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định Phụ lục II kèm theo Nghị định này;

c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc chương trình tập huấn, cơ sở đào tạo có văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này và hồ sơ của cá nhân tham dự tập huấn gửi Sở Giao thông vận tải đề nghị kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bằng một trong các hình thức: trực tiếp, dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử;

d) Sở Giao thông vận tải tiếp nhận danh sách do cơ sở đào tạo lập và hồ sơ cá nhân; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác, trong thời hạn 02 ngày làm việc phải có văn bản nêu rõ nội dung, lý do đề nghị cơ sở đào tạo lái xe bổ sung đầy đủ, chính xác; trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, tổ chức kiểm tra, đánh giá theo quy trình quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này. Trường hợp cá nhân không đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản cho cơ sở đào tạo và cá nhân đồng thời nêu rõ lý do không cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;

đ) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày đạt kết quả kiểm tra, Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe và trả trực tiếp cho cá nhân hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

3. Cá nhân không đạt kết quả kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên thực hành lái xe phải nộp hồ sơ, tham dự tập huấn và kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định khoản 1, khoản 2 Điều này.

Điều 13. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe được cấp lại trong trường hợp bị mất hoặc bị hỏng hoặc có sự thay đổi về nội dung: thay đổi họ, tên đệm, tên, số căn cước, ngày tháng năm sinh.

a) Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;

b) Hồ sơ đề nghị cấp lại trong trường hợp có sự thay đổi về nội dung bao gồm các thành phần quy định tại điểm a và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này và tài liệu liên quan đến nội dung thay đổi tương ứng, cụ thể như sau: thay đổi tên của cá nhân đề nghị cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe: bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hộ tịch của cấp có thẩm quyền về việc đổi tên, thay đổi ngày tháng năm sinh hoặc xuất trình căn cước công dân hoặc căn cước.

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

2. Trình tự thực hiện

a) Cá nhân lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua hệ thống dịch công trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ thì Sở Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định;

c) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, trả kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính và vào sổ theo dõi theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

Điều 14. Thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi gian lận để được tham dự tập huấn và kiểm tra để được giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;

b) Cấp cho người không đủ một trong các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Nghị định này;

c) Do cơ quan hoặc người không có thẩm quyền cấp;

d) Bị tẩy xóa, sửa chữa;

đ) Cho cơ sở đào tạo khác thuê, mượn để sử dụng hoặc cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn để sử dụng.

2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Người được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe phải nộp lại giấy chứng nhận cho cơ quan cấp, đồng thời dừng tham gia giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm.

3. Xử lý đối với trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe bị thu hồi theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cập nhật dữ liệu về hành vi vi phạm trên hệ thống thông tin kể từ ngày có quyết định thu hồi; ngoài ra, người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe; nếu có nhu cầu cấp lại giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe phải tập huấn và kiểm tra lại như trường hợp cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe lần đầu.

Điều 15. Giấy phép xe tập lái và thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái

1. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái cho xe tập lái của cơ sở đào tạo do địa phương quản lý theo mẫu quy định tại Mẫu số 01, Mẫu số 02 Phụ lục VII kèm theo Nghị định này; giấy phép xe tập lái có hiệu lực tương ứng với thời hạn hiệu lực ghi trên giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhưng không vượt quá thời hạn sử dụng hợp pháp đối với xe tập lái.

2. Trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy phép xe tập lái.

3. Giấy phép xe tập lái được cấp tại thời điểm kiểm tra cấp giấy phép đào tạo lái xe và cấp bổ sung trong quá trình hoạt động; giấy phép xe tập lái được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng hoặc thay đổi các thông tin trong giấy phép: tên cơ sở đào tạo, biển số xe, màu sơn.

Điều 16. Thủ tục bổ sung xe tập lái, cấp lại giấy phép xe tập lái

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Danh sách xe đề nghị cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục X kèm theo Nghị định này;

b) Chứng nhận đăng ký xe ô tô hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe ô tô có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bản chính xuất trình tại thời điểm kiểm tra để đối chiếu) hoặc đính kèm bản sao trong trường hợp nộp trực tuyến.

2. Trình tự thực hiện

a) Cơ sở đào tạo gửi hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ, thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trường hợp nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép xe tập lái cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử Sở Giao thông vận đăng tải trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử;

d) Sở Giao thông vận tải lập sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 17. Thu hồi giấy phép xe tập lái

1. Giấy phép xe tập lái bị thu hồi trong các trường hợp sau:

a) Cấp cho xe tập lái không đáp ứng một trong điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 9 của Nghị định này;

b) Bị tẩy xóa, sửa chữa;

c) Để cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng vào mục đích đào tạo lái xe;

d) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể hoặc bị thu hồi giấy phép đào tạo;

đ) Theo đề nghị của cơ sở đào tạo;

e) Xe tập lái trong cùng một thời điểm sử dụng từ 02 thiết bị DAT trở lên để truyền dữ liệu DAT hoặc sử dụng dữ liệu được truyền từ thiết bị DAT của xe tập lái khác.

2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái, thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm hoặc theo đề nghị của cơ sở đào tạo thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d và điểm e khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Trường hợp thu hồi giấy phép xe tập lái theo đề nghị của cơ sở đào tạo thực hiện theo trình tự sau:

Cơ sở đào tạo gửi văn bản đề nghị thu hồi xe tập lái đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, bưu chính, dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ sở đào tạo, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

c) Cơ sở đào tạo lái xe được cấp giấy phép xe tập lái phải dừng sử dụng xe ô tô đã bị thu hồi giấy phép xe tập lái trong hoạt động giảng dạy ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện hành vi vi phạm, đồng thời nộp lại giấy phép xe tập lái cho cơ quan cấp ngay sau khi quyết định thu hồi giấy phép xe tập lái có hiệu lực.

Điều 18. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô và thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp cho cơ sở đào tạo lái xe ô tô trên địa bàn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 của Nghị định này.

2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô theo mẫu quy định tại Mẫu số 01Mẫu số 02 Phụ lục XI kèm theo Nghị định này.

3. Trường hợp cấp giấy phép đào tạo lái xe điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải kết quả trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy phép đào tạo lái xe.

Điều 19. Thủ tục cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Hồ sơ bao gồm:

a) Báo cáo đề nghị cấp giấy phép đào tạo lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XII kèm theo Nghị định này;

b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập của cơ quan có thẩm quyền (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kèm theo bản sao biên lai (nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất) hoặc minh chứng đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định pháp luật về đất đai.

Trường hợp thuê cơ sở vật chất gắn liền với đất: bản sao hợp đồng thuê cơ sở vật chất gắn liền với đất còn thời hạn ít nhất là 05 năm kể từ ngày gửi hồ sơ, bảo sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với cơ sở vật chất của bên cho thuê;

d) Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc bản sao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (bản chính xuất trình tại thời điểm kiểm tra để đối chiếu).

Trường hợp giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c và điểm d khoản này đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử thì việc xuất trình, kiểm tra có thể thực hiện thông qua tài khoản định danh điện tử.

2. Trình tự thực hiện

a) Sau khi hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu điều kiện của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tổ chức, cá nhân lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp phép gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trường hợp hồ sơ chưa đủ theo quy định, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải phải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đủ điều kiện. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

d) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép đào tạo lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để cơ sở đào tạo lái xe in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép đào tạo lái xe, Sở Giao thông vận tải gửi Cục Đường bộ Việt Nam mã số quản lý cơ sở đào tạo lái xe ô tô, bản sao giấy phép đào tạo lái xe kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

4. Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy phép đào tạo lái xe cho cơ sở đào tạo, Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép xe tập lái. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

a) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép xe tập lái điện tử Sở Giao thông vận đăng tải trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử;

b) Sở Giao thông vận tải lập Sổ theo dõi cấp giấy phép xe tập lái theo mẫu quy định tại Phụ lục IX kèm theo Nghị định này.

Điều 20. Thủ tục cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi điều chỉnh hạng xe đào tạo, lưu lượng đào tạo và thay đổi địa điểm đào tạo

a) Hồ sơ bao gồm các thành phần quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (chỉ bổ sung những nội dung thay đổi so với lần cấp phép gần nhất);

b) Trình tự thực hiện

Cơ sở đào tạo lập 01 bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;

Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ thì Sở Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định;

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra thực tế cơ sở đào tạo và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này;

Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp lại giấy phép đào tạo lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

2. Giấy phép đào tạo lái xe ô tô được cấp lại khi bị mất, bị hỏng, có sự thay đổi về tên của cơ sở đào tạo

a) Cơ sở đào tạo có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô và nêu rõ lý do hỏng, mất hoặc nội dung cần thay đổi, gửi đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử;

b) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho cơ sở đào tạo; trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép đào tạo lái xe điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để cơ sở đào tạo in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp lại giấy phép đào tạo lái xe, Sở Giao thông vận tải gửi Cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép đào tạo lái xe đã cấp kèm biên bản kiểm tra cơ sở đào tạo.

Điều 21. Thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô

1. Cơ sở đào tạo bị thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô;

b) Cơ sở đào tạo lái xe không tổ chức hoạt động đào tạo lái xe trong thời gian 24 tháng liên tục;

c) Bị đình chỉ tuyển sinh đào tạo lái xe ô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;

d) Giấy phép được cấp không đứng với thẩm quyền hoặc sai quy định;

đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép được cấp;

e) Cho thuê, cho mượn giấy phép đào tạo lái xe ô tô;

g) Cơ sở đào tạo lái xe giải thể theo quy định của pháp luật.

2. Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô thực hiện việc thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giải thể hoạt động đào tạo lái xe, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi giấy phép đào tạo lái xe ô tô, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô phải nộp lại giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho Sở Giao thông vận tải, đồng thời dừng toàn bộ các hoạt động đào tạo lái xe ô tô theo giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.

Điều 22. Giải thể cơ sở đào tạo lái xe

1. Cơ sở đào tạo lái xe được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở đào tạo lái xe đó.

2. Quyết định giải thể cơ sở đào tạo lái xe phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của giáo viên, viên chức, người học và người lao động. Quyết định giải thể cơ sở đào tạo lái xe phải được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

3. Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở đào tạo lái xe.

4. Cơ sở đào tạo lái xe giải thể thực hiện như sau

a) Cơ sở đào tạo lái xe gửi văn bản thông báo kế hoạch giải thể của cơ quan có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do bị giải thể kèm theo phương án giải thể về Sở Giao thông vận tải ngay khi có kế hoạch giải thể;

b) Phương án giải thể cơ sở đào tạo lái xe bao gồm: phương án giải quyết tài sản; phương án bảo đảm quyền lợi của người học, giáo viên, giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên, người lao động và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành quyết định giải thể, lập 01 bộ Hồ sơ gồm: văn bản thông báo giải thể và kèm theo quyết định giải thể của cơ quan có thẩm quyền gửi Sở Giao thông vận tải để theo dõi quản lý.

Chương III

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH, CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE ĐỦ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG

Mục 1. ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 23. Điều kiện chung

1. Trung tâm sát hạch lái xe là tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ.

2. Điều kiện về nhân lực của trung tâm sát hạch lái xe

a) Giám đốc, Phó giám đốc; Giám đốc có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên;

b) Có kỹ thuật viên công nghệ thông tin phục vụ các nội dung sát hạch;

c) Có nhân viên nghiệp vụ để thực hiện các công việc: phục vụ sát hạch thực hành lái xe trong sân sát hạch; quản lý thí sinh, nhận, trả và lưu trữ hồ sơ.

Điều 24. Điều kiện về cơ sở vật chất

1. Được đặt ở nơi có đường giao thông thuận tiện, có điều kiện về cung cấp điện, nước, thoát nước, thông tin liên lạc, không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các thiết bị báo lỗi và chấm điểm lắp đặt tại Trung tâm.

2. Có đầy đủ các hạng mục công trình cơ bản như: sân sát hạch, nhà điều hành và các công trình phụ trợ. Sân sát hạch phải được bố trí trên một thửa đất hoặc nhiều thửa đất liền kề.

3. Có phương tiện, thiết bị, lực lượng lao động thu gom, lưu giữ rác thải sinh hoạt theo quy định; trồng cây xanh xung quanh sân sát hạch hoặc có biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn, bụi và khí xả từ xe cơ giới dùng để sát hạch; niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng.

4. Xây dựng, lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật của hệ thống chống sét và các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ theo quy định, được cơ quan quản lý về phòng cháy, chữa cháy chứng nhận bảo đảm an toàn.

5. Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, đường truyền trực tuyến để truyền trực tiếp dữ liệu giám sát sát hạch về Sở Giao thông vận tải (cơ quan quản lý trực tiếp hoạt động trung tâm sát hạch lái xe), Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở trung tâm sát hạch và Cục Cảnh sát giao thông - Bộ Công an để phối hợp phục vụ công tác quản lý, kiểm tra và xử lý vi phạm.

6. Diện tích trung tâm sát hạch lái xe: trung tâm sát hạch lái xe loại 1 có diện tích không nhỏ hơn 35.000 m2; trung tâm sát hạch lái xe loại 2 có diện tích không nhỏ hơn 20.000 m2; trung tâm sát hạch lái xe loại 3 có diện tích không nhỏ hơn 4.000 m2.

7. Xe sát hạch

a) Xe sát hạch các hạng sử dụng các loại xe tương ứng với hạng giấy phép lái xe quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ. Trong đó: xe sát hạch hạng A1, A gồm xe sử dụng loại ly hợp điều khiển tự động hoặc loại ly hợp điều khiển bằng tay; xe sát hạch hạng B gồm xe sử dụng loại số tự động, chuyển số của ô tô điện hoặc chuyển số cơ khí (số sàn); xe sát hạch hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE sử dụng loại chuyển số bằng tay;

b) Số lượng xe sát hạch trong hình hạng A1, A (loại ly hợp điều khiển bằng tay), B1, B, C1 và C tối thiểu mỗi hạng 02 xe, các hạng khác tối thiểu mỗi hạng 01 xe; được phép kết hợp sát hạch trong hình và trên đường;

c) Xe sát hạch lái xe trên đường tối thiểu mỗi hạng 01 xe (được phép kết hợp sát hạch trong hình và trên đường);

d) Xe sát hạch thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có trung tâm sát hạch lái xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác (trừ sử dụng vào mục đích kinh doanh đào tạo lái xe);

đ) Xe sát hạch được gắn 02 biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục XIV kèm theo Nghị định này; xe sát hạch các hạng B, C1, C, D1, D2, D và BE, CE, D2E, D1E, DE có hệ thống phanh phụ được lắp đặt bảo đảm hiệu quả phanh;

e) Xe mô tô ba bánh để làm xe sát hạch cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe;

g) Xe ô tô hạng B số tự động được dùng làm xe sát hạch cho người khuyết tật bàn chân phải hoặc bàn tay phải hoặc bàn tay trái; xe ô tô hạng B số tự động dùng làm xe sát hạch cho người khuyết tật ngoài việc đáp ứng các quy định tại điểm d, điểm đ khoản này còn phải có kết cấu phù hợp để các tay và chân còn lại của người khuyết tật vừa giữ được vô lăng lái, vừa dễ dàng điều khiển cần gạt tín hiệu báo rẽ, đèn chiếu sáng, cần gạt mưa, cần số, cần phanh tay, bàn đạp phanh chân, bàn đạp ga trong mọi tình huống khi lái xe theo đúng chức năng thiết kế của nhà sản xuất ô tô hoặc được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cải tạo xe cơ giới xác nhận hệ thống điều khiển của xe phù hợp để người khuyết tật lái xe an toàn.

8. Thiết bị sát hạch lý thuyết: tối thiểu 02 máy tính làm chức năng máy chủ; tối thiểu 10 máy tính làm chức năng máy trạm đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 3, tối thiểu 20 máy tính làm chức năng máy trạm đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2.

9. Thiết bị sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông: có thể dùng chung với thiết bị sát hạch lý thuyết. Trường hợp, dùng riêng thì trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2 trang bị tối thiểu 02 máy tính làm chức năng máy chủ; tối thiểu 10 máy tính làm chức năng máy trạm.

10. Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình: tối thiểu 02 máy tính; thiết bị trên xe sát hạch có số lượng tối thiểu tương ứng với số lượng xe sát hạch; thiết bị trên sân sát hạch.

11. Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trên đường: tối thiểu 02 máy tính, thiết bị trên xe sát hạch có số lượng tối thiểu tương ứng với số lượng xe sát hạch.

12. Trang bị và duy trì tình trạng kỹ thuật hệ thống thông tin giám sát sát hạch theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

13. Trang bị các thiết bị hỗ trợ

a) Bộ đàm thông tin nội bộ: tối thiểu 02 bộ đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 3 và 04 bộ đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2;

b) Hệ thống âm thanh để thông báo công khai kết quả, lỗi trừ điểm của người dự sát hạch: tối thiểu 01 bộ;

c) Hệ thống màn hình hiển thị: tối thiểu 03 màn hình đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 3 và 05 màn hình đối với trung tâm sát hạch lái xe loại 1 và loại 2;

d) Hệ thống camera giám sát: lắp đặt tại phòng sát hạch lý thuyết, phòng sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông, sân sát hạch;

đ) Máy phát điện dự phòng: tối thiểu 01 máy;

e) Thiết bị lưu điện: có số lượng tối thiểu tương ứng với các máy tính sử dụng phục vụ công tác tổ chức sát hạch.

Điều 25. Điều kiện kỹ thuật

Trung tâm sát hạch lái xe phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN BỐ TRÍ MẶT BẰNG TỔNG THỂ HÌNH SÁT HẠCH LÁI XE; CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Điều 26. Thủ tục chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2

1. Chấp thuận lần đầu

a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục XV kèm theo Nghị định này kèm 02 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ, gồm: quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền đối với nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ dưới 51% vốn điều lệ) trừ các dự án không phải phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên) (bản sao kèm bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc); bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể; giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc); hồ sơ thiết kế hình sát hạch, bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm tự động;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ, thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trường hợp đủ hồ sơ theo quy định có văn bản chấp thuận gửi tổ chức, cá nhân; trường hợp không chấp thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp trả kết quả điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải kết quả trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để tổ chức, cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

2. Chấp thuận khi có sự thay đổi về bố trí mặt bằng tổng thể hoặc kích thước hình sát hạch

a) Tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục XV kèm theo Nghị định này kèm 02 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải; hồ sơ, gồm: bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể; hồ sơ thiết kế hình sát hạch, bản kê khai loại xe cơ giới dùng để sát hạch, loại thiết bị chấm điểm tự động (nếu có thay đổi);

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ, thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trường hợp đủ hồ sơ theo quy định có văn bản chấp thuận gửi tổ chức, cá nhân; trường hợp không chấp thuận phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp trả kết quả điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải kết quả trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để tổ chức, cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử.

Điều 27. Giấy phép sát hạch, thẩm quyền cấp giấy phép sát hạch

1. Giấy phép sát hạch được Sở Giao thông vận tải cấp cho trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 23, Điều 24 và Điều 25 của Nghị định này.

Trường hợp trung tâm sát hạch lái xe chưa cung cấp dịch vụ để sát hạch đủ các hạng sát hạch lái xe quy định tại khoản 4 Điều 3 của Nghị định này, thì được cấp giấy phép sát hạch để sát hạch cấp giấy phép lái xe đối với các hạng đáp ứng đủ điều kiện.

2. Giấy phép sát hạch theo mẫu quy định tại Mẫu số 01Mẫu số 02 Phụ lục XVI kèm theo Nghị định này; được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng, thay đổi tên của trung tâm sát hạch hoặc có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng ô tô sử dụng để sát hạch lái xe. Giấy phép cấp lại phải có quy định hủy bỏ hiệu lực của giấy phép đã cấp trước đó.

3. Trường hợp cấp giấy phép sát hạch điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để truy xuất thông tin về giấy phép sát hạch.

Điều 28. Thủ tục cấp giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2

1. Trên cơ sở bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch đã được Sở Giao thông vận tải chấp thuận, sau khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị cấp giấy phép sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục XVII kèm theo Nghị định này đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử.

2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép sát hạch điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để trung tâm sát hạch lái xe in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép sát hạch, Sở Giao thông vận tải gửi Cục Đường bộ Việt Nam mã số quản lý trung tâm sát hạch lái xe, bản sao giấy phép sát hạch kèm biên bản kiểm tra trung tâm sát hạch lái xe.

Điều 29. Thủ tục cấp giấy phép cho trung tâm sát hạch lái xe loại 3

1. Sau khi xây dựng xong trung tâm sát hạch lái xe, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị cấp giấy phép sát hạch theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XVII kèm theo Nghị định này, kèm 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải đề nghị cấp giấy phép sát hạch; hồ sơ bao gồm:

a) Giấy phép xây dựng (bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc);

b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.

2. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Sở Giao thông vận tải có văn bản hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép sát hạch. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép sát hạch điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để trung tâm sát hạch lái xe in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

Điều 30. Thủ tục cấp lại giấy phép sát hạch

1. Giấy phép sát hạch được cấp lại khi có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng xe cơ giới sử dụng để sát hạch lái xe

a) Trung tâm sát hạch lái xe gửi văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sát hạch theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XVII kèm theo Nghị định này gửi đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử;

b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XVIII kèm theo Nghị định này và cấp giấy phép sát hạch. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép sát hạch điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để trung tâm sát hạch lái xe in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

2. Giấy phép sát hạch được cấp lại khi bị hỏng, mất, thay đổi tên của trung tâm sát hạch lái xe ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Trung tâm sát hạch lái xe có văn bản đề nghị cấp lại giấy phép sát hạch theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XVII kèm theo Nghị định này và nêu rõ lý do hỏng hoặc mất hoặc nội dung thay đổi, gửi đến Sở Giao thông vận tải bằng một trong các hình thức: trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, văn bản điện tử;

b) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện theo quy định; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp lại giấy phép sát hạch cho trung tâm sát hạch lái xe; trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp cấp giấy phép sát hạch điện tử, Sở Giao thông vận tải đăng trên Trang thông tin điện tử để trung tâm sát hạch lái xe in hoặc lưu trữ trên thiết bị điện tử.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép sát hạch, Sở Giao thông vận tải gửi Cục Đường bộ Việt Nam bản sao giấy phép sát hạch kèm biên bản kiểm tra trung tâm sát hạch lái xe.

Điều 31. Thu hồi giấy phép sát hạch

1. Trung tâm sát hạch lái xe bị thu hồi không thời hạn giấy phép sát hạch trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi gian lận để được cấp giấy phép sát hạch;

b) Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép sát hạch;

c) Bị tước quyền sử dụng giấy phép sát hạch từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;

d) Giấy phép sát hạch được cấp không đúng thẩm quyền hoặc sai quy định;

đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên giấy phép sát hạch được cấp;

e) Cho thuê, cho mượn giấy phép sát hạch;

g) Trung tâm sát hạch lái xe giải thể theo quy định của pháp luật.

2. Sở Giao thông vận tải thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này hoặc giải thể hoạt động sát hạch, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi giấy phép sát hạch, thông báo đến các cơ quan liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Trung tâm sát hạch lái xe phải nộp lại giấy phép sát hạch cho cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động sát hạch lái xe theo giấy phép đã bị thu hồi ngay sau khi quyết định có hiệu lực.

3. Trong trường hợp cơ quan cấp giấy phép sát hạch đã sát nhập, chia tách, giải thể hoặc không còn thẩm quyền, cấp, thu hồi giấy phép sát hạch thì Sở Giao thông vận tải quản lý trung tâm sát hạch lái xe thực hiện thu hồi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương IV

ĐIỀU KIỆN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ

Điều 32. Điều kiện về cơ sở vật chất và kỹ thuật

1. Được đặt ở nơi có đường giao thông thuận tiện, có điều kiện về cung cấp điện, nước, thoát nước, thông tin liên lạc, không bị nhiễu loạn điện từ ảnh hưởng đến các thiết bị báo lỗi và chấm điểm lắp đặt tại sân tập lái.

2. Có các hạng mục công trình cơ bản như: sân sát hạch thực hành lái xe mô tô, phòng sát hạch lý thuyết, phòng điều hành thiết bị chấm điểm thực hành lái xe trong hình (trong trường hợp tổ chức sát hạch thực hành lái xe trong hình bằng phương pháp chấm điểm tự động).

3. Sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô phải có diện tích để bố trí đủ các hình các bài sát hạch lái xe theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ đối với mô tô hạng A1.

4. Xe cơ giới dùng để sát hạch

a) Số lượng xe sát hạch trong hình hạng A1, A (loại ly hợp điều khiển bằng tay) tối thiểu mỗi hạng 02 xe, hạng B1 tối thiểu 01 xe và không được sử dụng vào mục đích kinh doanh khác (trừ xe sử dụng để đào tạo lái xe);

b) Xe sát hạch thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân có sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô;

c) Được gắn 02 biển “SÁT HẠCH” trước và sau xe;

d) Xe mô tô ba bánh để làm xe sát hạch cho người khuyết tật là xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

5. Thiết bị sát hạch lý thuyết (đối với trường hợp sát hạch lý thuyết thực hiện trên máy vi tính): tối thiểu 02 máy tính làm chức năng máy chủ; tối thiểu 10 máy tính làm chức năng máy trạm.

6. Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình (đối với trường hợp sát hạch thực hành lái xe trong hình bằng phương pháp chấm điểm tự động): tối thiểu 02 máy tính; thiết bị trên xe sát hạch có số lượng tối thiểu tương ứng với số lượng xe sát hạch; thiết bị trên sân sát hạch thực hành lái xe mô tô.

7. Trang bị các thiết bị hỗ trợ

a) Bộ đàm thông tin nội bộ: tối thiểu 02 bộ;

b) Hệ thống âm thanh để thông báo công khai kết quả, lỗi trừ điểm của người dự sát hạch: tối thiểu 01 bộ;

c) Hệ thống màn hình hiển thị: tối thiểu 03 màn hình;

d) Hệ thống camera giám sát: lắp đặt tại phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch thực hành lái xe mô tô;

đ) Máy phát điện dự phòng: tối thiểu 01 máy;

e) Thiết bị lưu điện: có số lượng tối thiểu tương ứng với các máy tính sử dụng phục vụ công tác tổ chức sát hạch; trường hợp, sử dụng thiết bị lưu điện tập trung, phải có công suất đáp ứng cho các máy tính sử dụng phục vụ công tác tổ chức sát hạch.

8. Sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

Điều 33. Thủ tục chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

1. Tổ chức, cá nhân có sân tập lái gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải đề nghị kiểm tra, chấp thuận sử dụng sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô; hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục XIX kèm theo Nghị định này;

b) Bản vẽ bố trí mặt bằng tổng thể, hồ sơ thiết kế kích thước hình sát hạch, loại xe cơ giới dùng để sát hạch.

2. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp chưa đầy đủ, thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tổ chức kiểm tra sân tập lái và lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XX kèm theo Nghị định này và ban hành Quyết định chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô đủ điều kiện hoạt động theo mẫu tại Phụ lục XXI kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp chấp thuận hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp trả kết quả điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải kết quả trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để tổ chức, cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử, các cơ quan liên quan truy xuất thông tin về chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

Điều 34. Thủ tục chấp thuận lại hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

1. Chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô được cấp lại khi có sự thay đổi về thiết bị sát hạch, chủng loại, số lượng xe mô tô để sát hạch lái xe

a) Tổ chức, cá nhân có sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô gửi văn bản đề nghị cấp lại chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XIX kèm theo Nghị định này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra, lập biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô. Trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô được cấp lại khi bị hỏng, mất, thay đổi tên của cơ sở đào tạo có sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.

a) Tổ chức, cá nhân có sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô có văn bản đề nghị cấp lại chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục XIX kèm theo Nghị định này và nêu rõ lý do hỏng hoặc mất hoặc nội dung thay đổi, gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Sở Giao thông vận tải;

b) Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị, Sở Giao thông vận tải kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện lại theo quy định; trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải có văn bản chấp thuận gửi tổ chức, cá nhân; trường hợp không cấp phải trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc trả kết quả được thực hiện tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc qua dịch vụ bưu chính; trường hợp trả kết quả điện tử (có mã hai chiều (QR)), Sở Giao thông vận tải đăng tải kết quả trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải để tổ chức, cá nhân in hoặc lưu trên thiết bị điện tử, các cơ quan liên quan truy xuất thông tin về chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

Điều 35. Thu hồi chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

1. Chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô bị thu hồi không thời hạn trong các trường hợp sau:

a) Có hành vi gian lận để được cấp chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô;

b) Không triển khai hoạt động sát hạch lái xe sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô;

c) Bị tước quyền sử dụng chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô từ 02 lần trở lên trong thời gian 18 tháng;

d) Chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô được cấp không đúng thẩm quyền hoặc sai quy định;

đ) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trên chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô được cấp;

e) Cho thuê, cho mượn chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô;

g) Cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô giải thể theo quy định của pháp luật.

2. Sở Giao thông vận tải thực hiện thu hồi theo trình tự sau:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi, thông báo đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện và công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

b) Cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô phải nộp lại chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô cho cơ quan cấp, đồng thời dừng toàn bộ hoạt động sát hạch lái xe mô tô ngay sau khi quyết định có hiệu lực.

3. Trong trường hợp cơ quan cấp chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô đã sát nhập, chia tách, giải thể hoặc không còn thẩm quyền, cấp, thu hồi chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô thì Sở Giao thông vận tải quản lý sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô thực hiện thu hồi theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 36. Bộ Giao thông vận tải

1. Thống nhất quản lý hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe theo quy định của Nghị định này.

2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực hiện các quy định của Nghị định này.

3. Quy định quy chuẩn về ca bin học lái xe để đào tạo lái xe, thiết bị giám sát thời gian và quãng đường học thực hành lái xe của học viên; hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giám sát thời gian học lý thuyết đối với học viên của các cơ sở đào tạo lái xe ô tô.

4. Định kỳ 03 năm tổ chức kiểm tra việc cấp giấy phép sát hạch, việc chấp hành các quy định kỹ thuật tại các trung tâm sát hạch lái xe, bảo đảm thực hiện thống nhất, đồng đều giữa các trung tâm sát hạch tại các địa phương theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

5. Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi trên Trang thông tin điện tử.

Điều 37. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định của Nghị định này.

2. Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải

a) Tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện quy định của Nghị định này;

b) Công bố và thực hiện cập nhật danh sách các cơ sở đào tạo lái xe ô tô và trung tâm sát hạch lái xe được cấp hoặc bị thu hồi trong phạm vi quản lý trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;

c) Xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm và tổng hợp, báo cáo;

d) Lưu trữ tài liệu: danh sách cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép đào tạo lái xe kèm biên bản kiểm tra cấp phép, giấy phép sát hạch kèm biên bản kiểm tra cấp phép và quyết định chấp thuận hoạt động sân tập lái để sát hạch lái xe không thời hạn; danh sách cấp xe tập lái trong thời hạn 05 năm;

đ) Sở Giao thông vận tải căn cứ nội dung kiểm tra, đánh giá quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, để xây dựng chi tiết nội dung kiểm tra, đánh giá, cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe;

e) Số hóa giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe do Sở Giao thông vận tải đã cấp gồm các thông tin: họ, tên; số định danh cá nhân; ngày, tháng, năm sinh; nơi cư trú; số giấy chứng nhận, hạng tập huấn. Hoàn thành dữ liệu số hóa trước ngày 31 tháng 12 năm 2026; bảo đảm kết nối, chia sẻ thông tin phục vụ công tác quản lý và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

Điều 38. Cơ sở đào tạo

1. Duy trì, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy; quản lý đội ngũ giáo viên bảo đảm điều kiện theo quy định.

2. Cơ sở đào tạo lái xe căn cứ nội dung tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này, để xây dựng nội dung chi tiết chương trình tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe.

3. Xây dựng Điều lệ của cơ sở đào tạo lái xe ô tô. Điều lệ có nội dung chủ yếu sau đây: mục tiêu; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tổ chức các hoạt động đào tạo; nhiệm vụ và quyền của giáo viên, cán bộ quản lý; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý của cơ sở đào tạo lái xe ô tô; tài chính và tài sản.

4. Cơ sở đào tạo lái xe ô tô căn cứ vào Điều lệ để xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của mình và công bố công khai tại cơ sở đào tạo lái xe ô tô.

5. Cơ sở đào tạo phải bảo đảm thời gian làm việc của giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định của pháp luật về lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho đội ngũ giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định về khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô tại khoản 2 Điều 59 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

Điều 39. Trung tâm sát hạch lái xe

1. Duy trì cơ sở vật chất, trang thiết bị kiểm tra, chấm điểm theo quy định để thực hiện các kỳ sát hạch đạt kết quả chính xác, khách quan.

2. Duy trì hệ thống thông tin giám sát sát hạch theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Điều 40. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

2. Nghị định này bãi bỏ Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo lái xe và dịch vụ sát hạch lái xe; Nghị định số 138/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 65/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ cơ sở đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe; Điều 2 và điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định số 70/2022/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đường bộ; Điều 1 và khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 4 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô, đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.

Điều 41. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái, giấy phép đào tạo lái xe ô tô do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục còn giá trị sử dụng theo thời hạn của giấy phép với các hạng xe đào tạo tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

2. Giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động do cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, tiếp tục còn giá trị sử dụng để sát hạch cấp giấy phép lái xe cho các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ và phải được cấp lại giấy phép trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 sau khi đáp ứng đủ các điều kiện đối với trung tâm sát hạch lái xe theo quy định của Nghị định này, trừ điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này.

3. Trung tâm sát hạch lái xe đã được cấp giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực đáp ứng điều kiện về hệ thống thông tin, đường truyền để kết nối và truyền dữ liệu giám sát sát hạch quy định tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2026.

4. Sở Giao thông vận tải xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ dữ liệu giám sát sát hạch quy định tại điểm c khoản 4 Điều 36 của Nghị định này trước ngày 01 tháng 01 năm 2026. Sở Giao thông vận tải đang quản lý hoạt động của trung tâm sát hạch lái xe nằm trên địa phương khác, được tiếp tục quản lý và thực hiện thủ tục cấp lại, thu hồi giấy phép sát hạch theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này.

5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, giấy phép xe tập lái, giấy phép đào tạo lái xe ô tô, giấy chứng nhận trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động đã nộp tại cơ quan có thẩm quyền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 138/2018/NĐ-CP và Nghị định số 41/2024/NĐ-CP, hạng xe được phép đào tạo và sát hạch tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

6. Sở Giao thông vận tải thực hiện việc cấp kết quả điện tử trước ngày 31 tháng 12 năm 2027 đối với các thủ tục: cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này; cấp giấy phép xe tập lái quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này; cấp giấy phép đào tạo lái xe quy định tại khoản 3 Điều 18 của Nghị định này; chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch trung tâm sát hạch lái xe loại 1, loại 2 quy định tại điểm c khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 26 của Nghị định này; cấp giấy phép sát hạch quy định tại khoản 3 Điều 27 của Nghị định này; cấp chấp thuận sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô quy định tại khoản 3 Điều 33 và khoản 3 Điều 34 của Nghị định này.

Điều 42. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN. pvc

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Trần Hồng Hà

PHỤ LỤC I

MẪU BIỂN XE TẬP LÁI
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

TẬP LÁI

1. Biển phía trước nền màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định trên thanh cản bên trái của xe ô tô, có kích thước:

10 cm x 25 cm đối với xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

2. Biển phía sau nền màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định giữa thành xe ô tô, không trùng biển số xe, có kích thước:

- 10 cm x 25 cm đối với xe các hạng B;

- 35 cm x 35 cm đối với xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

PHỤ LỤC II

CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE

A. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE CÁC HẠNG A1, A và B1

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe các hạng A1, A và B1 trang bị những kiến thức cơ bản về phương pháp sư phạm nhằm mục tiêu giúp giáo viên dạy thực hành lái xe truyền đạt hiệu quả nhất những kiến thức về thực hành lái xe đến học viên.

2. Yêu cầu

Thông qua Chương trình tập huấn dạy thực hành lái xe các hạng A1, A và B1:

- Trang bị cho giáo viên dạy thực hành lái xe các kiến thức về phương pháp sư phạm trong dạy học thực hành lái xe.

- Biết vận dụng thành thạo, linh hoạt phương pháp sư phạm để hướng dẫn thực hành lái xe các hạng A1, A và B1.

II. Nội dung chương trình

TT

Nội dung

PHẦN I

LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP SƯ PHẠM CÁC HẠNG A1, A và B1

1

Giao tiếp sư phạm

1.1

Khái niệm về giao tiếp sư phạm

1.2

Đặc trưng trong giao tiếp sư phạm

1.3

Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp

1.4

Văn hóa giao tiếp

1.5

Kỹ năng giao tiếp sư phạm

2

Ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp trong đào tạo lái xe các hạng A1, A và B1

2.1

Khái niệm

2.2

Đặc điểm của dạy học tích hợp

2.3

Các điều kiện cơ bản để tiến hành tổ chức giảng dạy tích hợp

3

Ứng dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại trong đào tạo lái xe các hạng A1, A và B1

3.1

Khái niệm giáo án điện tử

3.2

Khái niệm bài giảng điện tử

3.3

Quy trình thiết kế bài giảng điện tử

3.4

Hiệu quả của giáo án điện tử

PHẦN II

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1, A

1

Giới thiệu các bộ phận chủ yếu của xe

2

Kiểm tra xe trước khi sử dụng

3

Tư thế ngồi lái xe

4

Các thao tác khi lên và xuống xe

5

Kỹ năng lái xe cơ bản

6

Thực hành các kỹ năng lái xe cơ bản: bài lái xe trong hình số 3, số 8, lái xe thẳng, lái xe trong hình có vạch cản và lái xe qua đường gồ ghề

PHẦN III

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE HẠNG B1

1

Giới thiệu các bộ phận chủ yếu của xe

2

Kiểm tra xe trước khi sử dụng

3

Tư thế ngồi lái xe

4

Các thao tác khi lên và xuống xe

5

Thực hành lái xe các hạng B1

III. Thời gian tập huấn, nội dung kiểm tra, đánh giá

1. Thời gian và nội dung tập huấn

- Thời gian tập huấn do cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tối thiểu 04 ngày, trong đó: nội dung lý thuyết 02 ngày; nội dung thực hành 02 ngày.

- Thời gian kiểm tra do Sở Giao thông vận tải thực hiện: 01 ngày.

2. Phương pháp kiểm tra đánh giá

- Phương pháp sư phạm, phương pháp hướng dẫn thực hành lái xe: Thi viết (thời gian 90 phút).

- Nội dung lý thuyết (trắc nghiệm trên máy tính).

- Nội dung thực hành lái xe trong hình tại Trung tâm sát hạch lái xe; học viên thực hiện theo hạng giấy phép lái xe tập huấn.

B. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN VỀ NGHIỆP VỤ GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe ô tô nhằm trang bị cho giáo viên hiểu biết về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, trang bị kiến thức cơ bản về phương pháp sư phạm, phương pháp hướng dẫn thực hành lái xe, phương pháp bảo hiểm tay lái trong dạy thực hành lái xe.

2. Yêu cầu

- Trang bị cho giáo viên dạy thực hành lái xe các kiến thức về phương pháp sư phạm, soạn giáo án trong dạy học thực hành.

- Biết vận dụng thành thạo, linh hoạt phương pháp sư phạm để hướng dẫn thực hành lái xe ô tô và phương pháp bảo hiểm tay lái trong dạy học thực hành lái xe.

II. Nội dung chương trình

TT

Nội dung

PHẦN I

LÝ THUYẾT PHƯƠNG PHÁP SƯ PHẠM, PHƯƠNG PHÁP SOẠN GIÁO ÁN VÀ BÀI GIẢNG THỰC HÀNH LÁI XE

1

Giao tiếp sư phạm

1.1

Khái niệm về giao tiếp sư phạm

1.2

Đặc trưng trong giao tiếp sư phạm

1.3

Các yếu tố tham gia vào quá trình giao tiếp

1.4

Văn hóa giao tiếp

1.5

Kỹ năng giao tiếp sư phạm

2

Ứng dụng phương pháp dạy học tích hợp trong đào tạo lái xe

2.1

Khái niệm

2.2

Đặc điểm của dạy học tích hợp

2.3

Các điều kiện cơ bản để tiến hành tổ chức giảng dạy tích hợp

3

Ứng dụng công nghệ thông tin và thiết bị dạy học hiện đại trong đào tạo lái xe ô tô

3.1

Khái niệm giáo án điện tử

3.2

Khái niệm bài giảng điện tử

3.3

Quy trình thiết kế bài giảng điện tử

3.4

Hiệu quả của giáo án điện tử

4

Phương pháp soạn bài giảng thực hành lái xe ô tô

4.1

Chuẩn bị bài giảng

4.2

ớng dẫn bài giảng

PHẦN II

PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÁI XE Ô TÔ

1

Thao tác cơ bản

1.1

Giới thiệu các bộ phận chủ yếu của xe

1.2

Kiểm tra xe trước khi sử dụng

1.3

Lên, xuống xe ô tô

1.4

Tư thế ngồi lái xe

1.5

Điều khiển vô lăng lái

1.6

Điều khiển bàn đạp ly hợp (bàn đạp côn)

1.7

Điều khiển cần số

1.8

Điều khiển bàn đạp chân ga

1.9

Điều khiển bàn đạp chân phanh

1.10

Thao tác tăng, giảm số

1.11

Khởi hành, dừng xe

2

Kỹ năng lái xe cơ bản

2.1

Lái xe trên bãi phẳng

2.2

Lái xe trên đường bằng

2.3

Lái xe trên đường trung du, đèo núi

2.4

Lái xe trên đường phức tạp

2.5

Quay trở đầu xe

2.6

Kéo xe

2.7

Lái xe ô tô qua đường sắt

2.8

Lái xe tiến và lùi hình chữ chi

2.9

Lái xe hình số 3 số 8

3

ớng dẫn thực hiện các bài thi trong hình theo các hạng giấy phép lái xe

4

ớng dẫn thực hiện bài thi trên đường giao thông công cộng

PHẦN III

PHƯƠNG PHÁP BẢO HIỂM TAY LÁI

1

Dùng tín hiệu ngôn ngữ không lời để điều khiển và truyền đạt trong giảng dạy

2

Phương pháp căn đường

3

Hỗ trợ tay lái cho học viên (sử dụng phanh phụ và phanh tay khi cần thiết)

4

Làm chủ tốc độ của xe

5

Bảo hiểm trong các trường hợp

6

Phán đoán trạng thái tâm lý

III. Thời gian tập huấn, phương pháp kiểm tra, đánh giá

1. Thời gian tập huấn

- Thời gian tập huấn do cơ sở đào tạo lái xe tổ chức tối thiểu 10 ngày, trong đó: nội dung lý thuyết 04 ngày; nội dung thực hành 06 ngày.

- Thời gian kiểm tra do Sở Giao thông vận tải thực hiện: 01 ngày;

- Số lượng học viên/01 lớp tập huấn: không quá 50 học viên.

2. Phương pháp kiểm tra đánh giá

- Phương pháp sư phạm, phương pháp hướng dẫn thực hành lái xe, phương pháp bảo hiểm tay lái trong thực hành lái xe: thi viết (thời gian 120 phút).

- Nội dung lý thuyết (trắc nghiệm trên máy tính).

- Nội dung thực hành lái xe trong hình tại Trung tâm sát hạch lái xe; học viên thực hiện theo hạng giấy phép lái xe tập huấn:

+ Đối với hạng B: thực hiện 11 bài sát hạch lái xe trong hình;

+ Đối với hạng C1, C, D1, D2 và D: thực hiện 10 bài sát hạch lái xe trong hình;

+ Đối với hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE: thực hiện 02 bài sát hạch lái xe trong hình.

- Thực hành bảo hiểm tay lái.

PHỤ LỤC III

MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE

Mẫu số 01

Mẫu giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

Mẫu số 02

Mẫu giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử

Mẫu số 01. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Ảnh màu

3 cm x 4 cm (chụp không quá 06 tháng), có dấu giáp lai

Căn cứ Quyết định số…./…. ngày … tháng .... năm……của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

CHỨNG NHẬN

Ông (Bà):…………………………………………………………………….

Ngày tháng năm sinh: …………………………….……………………………

Số căn cước công dân/căn cước: …………………………….……………….

Đã hoàn thành khóa tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe……..hạng……..

Từ ngày..... tháng…..năm….đến ngày .... tháng .... năm….

Số GCN:……...................

..., ngày...tháng...năm….
TH
Ủ TRƯỞNG
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

Quy cách:

- Kích thước: 150 mm x 200 mm;

- Chữ “CHỨNG NHẬN”: phông chữ Times New Roman in hoa, đậm, cỡ chữ 21.

Mẫu số 02. Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe điện tử

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Ảnh màu

3 cm x 4 cm chụp không quá 06 tháng), có dấu giáp lai

Căn cứ Quyết định số…./…. ngày … tháng .... năm……của Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền về việc cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

CHỨNG NHẬN

Mã số:………/……….

Ông (Bà):…………………………………………………………………….

Ngày tháng năm sinh: …………………………….……………………………

Số căn cước công dân/căn cước: …………………………….……………….

Đã hoàn thành khóa tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe……..hạng……..

Từ ngày..... tháng…..năm….đến ngày .... tháng .... năm….

Số GCN:……......................

QR

..., ngày...tháng...năm….
TH
Ủ TRƯỞNG
CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

Quy cách:

- Kích thước: 150 mm x 200 mm;

- Chữ “CHỨNG NHẬN”: phông chữ Times New Roman in hoa, đậm, cỡ chữ 21.

PHỤ LỤC IV

MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TẬP HUẤN, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE

Kính gửi:

- Sở Giao thông vận tải……..;
- Cơ sở đào tạo lái xe………..

Tôi là:…………………………………………………………………………

Ngày tháng năm sinh: ………………………………………………………

Có Căn cước công dân hoặc Căn cước: ………………………………

Có giấy phép lái xe số: ……,hạng………………do:……………cấp ngày…..tháng…..năm…….

Đề nghị cho tôi được tham gia tập huấn, cấp (cấp lại) giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe hạng………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan những điều ghi trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

……, ngày….tháng…năm .....
NGƯ
ỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

PHỤ LỤC V

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Căn cứ đề nghị của các cá nhân về việc tham gia tập huấn, để được cấp Giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe; trên cơ sở xét duyệt Tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe.

Kể từ ngày.... đến ngày…., Cơ sở đào tạo…….. đã tổ chức tập huấn giáo viên dạy thực hành lái xe theo chương trình tập huấn về nghiệp vụ giáo viên dạy thực hành lái xe theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, đề nghị Sở Giao thông vận tải xem xét, tổ chức kiểm tra cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe cho (số lượng) giáo viên đã tham dự tập huấn theo danh sách dưới đây:

Số TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Số CCCD/ CC

Hình thức tuyển dụng

Trình đ

Giấy phép lái xe

Biên chế

Hợp đồng (thời hạn)

Văn hóa

Chuyên môn

Sư phạm

Hạng

Ngày cấp

Thâm niên


Nơi nh
ận:

- Như trên;
- Lưu:

...., ngày...tháng…năm…
HIỆU TRƯỞNG (GIÁM ĐỐC)
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC VI

MẪU SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ SỞ CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH LÁI XE

Số TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

S

CCCD/ CC

Đơn vị công tác

Hình thức tuyển dụng

Trình đ

Giấy phép lái xe

Ghi chú

Biên chế

Hợp đồng (thời hạn)

Văn hóa

Chuyên môn

Sư phạm

Hạng

Ngày trúng tuyển

Thâm niên


Nơi nh
ận:

- Như trên;
- Lưu:

...., ngày...tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)


PHỤ LỤC VII

CÁC MẪU LIÊN QUAN ĐẾN CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Mẫu số 01

Mẫu giấy phép xe tập lái

Mẫu số 02

Mẫu giấy phép xe tập lái điện tử

Mẫu số 01. Mẫu giấy phép xe tập lái

Kích thước: 120 mm x 180 mm

1. Mặt trước:

UBND TỈNH....
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Mã số:…………/……….

Cấp cho xe số:………………Loại phương tiện: ……………….

Nhãn hiệu xe:……………….Màu sơn: ……………………….

Cơ sở đào tạo: ……………….……………….……………….

Được phép tập lái xe trên các tuyến đường (trừ các tuyến đường hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền)

Có giá trị:

Từ ngày….tháng...năm…..

Đến ngày….tháng...năm…..

(Giấy phép xe tập lái chỉ có giá trị khi Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe còn giá trị sử dụng)

...., ngày...tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

2. Mặt sau: In chữ “TẬP LÁI” theo phông chữ Times New Roman in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 90.

TẬP LÁI

Mẫu số 02. Mẫu giấy phép xe tập lái điện tử

Kích thước: 120 mm x 180 mm

1. Mặt trước:

UBND TỈNH....
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Mã số:…………/……….

Cấp cho xe số:………………Loại phương tiện: ……………….

Nhãn hiệu xe:……………….Màu sơn: ……………………….

Cơ sở đào tạo: ……………….……………….……………….

Được phép tập lái xe trên các tuyến đường (trừ các tuyến đường hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền)

Có giá trị:

Từ ngày….tháng...năm…..

Đến ngày….tháng...năm…..

(Giấy phép xe tập lái chỉ có giá trị khi Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe còn giá trị sử dụng)

...., ngày...tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)

2. Mặt sau: In chữ “TẬP LÁI” theo phông chữ Times New Roman in hoa, đứng, đậm, cỡ chữ 90.

TẬP LÁI

MÃ QR

PHỤ LỤC VIII

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Căn cứ văn bản số .....ngày…..của Đơn vị….đề nghị kiểm tra cấp giấy phép xe tập lái;

Ngày ... tháng ... năm ..., đại diện Sở Giao thông vận tải ... tiến hành kiểm tra điều kiện của xe tập lái.

Thành phần tham gia Đoàn kiểm tra gồm:

1. Đại diện Sở Giao thông vận tải

Ông (Bà)……………………………..

Ông (Bà) ……………………………..

2. Đại diện cơ sở đào tạo lái

Ông (Bà): ……………………………..

Ông (Bà): ……………………………..

NỘI DUNG KIỂM TRA

1. Trung tâm đã bố trí…….xe tập lái để kiểm tra, số lượng như sau:

- Hạng B:….xe

- Hạng C1:….xe

……

Tổng:...xe.

2. Nội dung kiểm tra

- Xe tập lái được gắn 02 biển “Tập lái” trước và sau xe theo quy định.

- Có thiết bị DAT theo quy định (Có danh sách, số serial, số imei tương ứng).

- Có hệ thống phanh phụ được bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực hành lái xe.

- Xe tập lái loại tải thùng có mui che mưa, che nắng, ghế ngồi cho học viên.

- Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ còn hiệu lực.

3. Kết quả kiểm tra

3.1. Số lượng xe tập lái đáp ứng điều kiện theo quy định:

Xe tập lái hạng B:...xe

Xe tập lái hạng C1:...xe

……

Tổng:...xe

(Có danh sách kèm theo)

3.2. Số lượng xe tập lái không đáp ứng điều kiện theo quy định:

Xe tập lái hạng B:...xe

Xe tập lái hạng C1:…xe

……….

Tổng:...xe

(Có danh sách kèm theo)

Với kết quả kiểm tra như trên, Đoàn kiểm tra đề nghị Sở Giao thông vận tải….cấp giấy phép xe tập lái cho các xe tập lái đáp ứng điều kiện theo quy định.

Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, các thành phần tham gia kiểm tra đã nhất trí các nội dung trên và thống nhất ký biên bản.

ĐẠI DIỆN
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
(Ký, ghi rõ họ tên)

DANH SÁCH XE TẬP LÁI
ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

STT

Biển số

Hạng

Thiết bị DAT

Ghi chú

Số serial

Số imei

DANH SÁCH XE TẬP LÁI
KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

STT

Biển số

Hạng

Lý do

PHỤ LỤC IX

MẪU SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

SỔ THEO DÕI CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI

Số TT

Biển số đăng

Xe của cơ sở đào tạo

Xe hợp đồng

Nhãn hiệu

Loại xe

Số động cơ

Số khung

Giấy xe phép tập lái

Số Giấy phép

Ngày hết hạn

PHỤ LỤC X

MẪU DANH SÁCH XE ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XE TẬP LÁI
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Trường (Trung tâm)………………..đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép xe tập lái cho số xe bổ sung (cấp lại) của cơ sở đào tạo theo danh sách dưới đây:

Số TT

Biển số đăng ký

Xe của cơ sở đào tạo

Xe hợp đồng

Nhãn hiệu

Loại xe

Số động cơ

Số khung

Giấy chứng nhận kiểm định ATKT&BVMT

Ghi chú

Ngày cấp

Ngày hết hạn


Nơi nh
ận:

- Như trên;
- Lưu:

...., ngày...tháng…năm…
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC XI

MẪU GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE

Mẫu số 01

Mẫu giấy phép đào tạo lái xe

Mẫu số 02

Mẫu giấy phép đào tạo lái xe điện tử

Mẫu số 01. Giấy phép đào tạo lái xe

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……/……

……, ngày…tháng….năm

GIẤY PHÉP

ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ

Căn cLuật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Xét đề nghị của Đoàn kiểm tra được thành lập tại Quyết định số .............. ngày… tháng … năm … của cơ quan có thẩm quyền về việc………….;

Theo đề nghị của………………………….

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

1. Cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho: ………………………….

2. Địa chỉ: ………………………….………………………………

Điện thoại………………………….Fax: ………………………….

3. Cơ quan quản lý trực tiếp: ………………………….…………

4. Được phép đào tạo:

- Hạng: ………………………….………………………….

- Lưu lượng: ………………………….……………………

5. Địa điểm đào tạo:

- Đào tạo lý thuyết:

- Đào tạo thực hành lái xe trong hình:

- Đào tạo lái xe trên đường giao thông:

Cơ sở đào tạo lái xe phải xuất trình Giấy phép này với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 02. Giấy phép đào tạo lái xe điện tử

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……/……

……, ngày…tháng….năm

GIẤY PHÉP

ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ

Mã số:……/……..

Căn cLuật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Xét đề nghị của Đoàn kiểm tra được thành lập tại Quyết định số ................ ngày… tháng … năm … của cơ quan có thẩm quyền về việc………….;

Theo đề nghị của…………………………...............................................................................

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN

1. Cấp giấy phép đào tạo lái xe ô tô cho: ………………………….

2. Địa chỉ: ………………………….………………………………

Điện thoại………………………….Fax: ………………………….

3. Cơ quan quản lý trực tiếp: ………………………….…………

4. Được phép đào tạo:

- Hạng: ………………………….………………………….

- Lưu lượng: ………………………….……………………

5. Địa điểm đào tạo:

- Đào tạo lý thuyết:

- Đào tạo thực hành lái xe trong hình:

- Đào tạo lái xe trên đường giao thông:

Cơ sở đào tạo lái xe phải xuất trình Giấy phép này với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

QR

PHỤ LỤC XII

MẪU BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CƠ QUAN CHỦ QUẢN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BÁO CÁO ĐỀ NGHỊ
CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. Tên cơ sở đào tạo (Trường hoặc Trung tâm):

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc), các phòng ban:………..

Địa chỉ liên lạc:……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………..

Điện thoại: ………………………………………Fax: ………………………………

2. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp: …………………………………………….

3. Quyết định thành lập số……ngày…. tháng …..năm…..của……………………

4. Giới thiệu tóm tắt cơ sở, các nghề đào tạo, quy mô đào tạo/năm.

II. BÁO CÁO VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE

1. Đào tạo lái xe từ năm loại xe (xe con, xe tải…..tấn, xe khách, xe kéo rơ moóc...) theo văn bản số….ngày….. tháng …..năm….của………………

Từ khi thành lập đến nay đã đào tạo được……….học sinh, lái xe loại……………..

2. Hiện nay đào tạo lái xe loại……., thời gian đào tạo…..tháng (đối với từng loại, số học sinh mỗi loại).

(Trường hợp chưa đào tạo không nêu các điểm 1, 2 phần II)

3. Tổng số phòng học hiện có, số phòng học chuyên môn, diện tích (m2), đủ hay thiếu phòng học.

Đánh giá cụ thể từng phòng học chuyên môn và các thiết bị dạy học: cabin, mô hình vật thực, phim, đèn chiếu hoặc thiết bị, dụng cụ tháo lắp.... (đối chiếu với quy định để báo cáo); chất lượng từng phòng học.

4. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy và từng mục: giáo trình, giáo án, hệ thống bài ôn luyện và thiết bị kiểm tra (thống kê và trình bày hiện vật).

5. Đội ngũ giáo viên

- Số lượng giáo viên dạy lý thuyết: ………………………………………

- Số giáo lượng viên dạy thực hành: ……………………………………

DANH SÁCH TRÍCH NGANG GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH
(hoặc LÝ THUYẾT) LÁI XE

Số TT

Họ và tên

Ngày tháng năm sinh

Số CCCD/ CC

Hình thức tuyển dụng

Trình đ

Hạng giấy phép lái xe

Ngày trúng tuyển

Thâm niên dạy lái

Môn học giảng dạy

Ghi chú

Biên chế

Hợp đồng (thời hạn)

Văn hóa

Chuyên môn

Sư phạm

1

2

3

….

6. Xe tập lái: số lượng xe tập lái hiện có, thiếu hay đủ để học viên tập.

- Chủng loại: số xe thông dụng; số xe kiểu cũ.

- Tình trạng chất lượng kỹ thuật (còn bao nhiêu %).

- Thiết bị dạy lái trên xe.

- Số xe có Giấy chứng nhận kiểm định, giấy phép xe tập lái.

DANH SÁCH XE TẬP LÁI

Số TT

Số đăng ký xe

Nhãn xe

Hạng xe

Năm sản xuất

Chủ sở hữu/hợp đồng

Hệ thống phanh phụ (có, không)

Giấy phép xe tập lái (có, không)

1

2

3

Ghi chú: Danh sách sắp xếp thứ tự các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE gửi kèm bản sao có chứng thực hoặc công chứng giấy đăng ký từng xe.

7. Sân tập lái có diện tích:………….m2.

- Đã tạo lập các tình huống để tập lái trên bãi tập.

- Có hiện trường tập lái thực tế.

8. Đánh giá chung, đề nghị:

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC XIII

BIÊN BẢN KIỂM TRA XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA

XÉT CẤP GIẤY PHÉP ĐÀO TẠO LÁI XE Ô TÔ

Ngày….tháng….năm….., Đoàn kiểm tra xét cấp giấy phép đào tạo lái xe được thành lập tại Quyết định số:………ngày….tháng…..năm......của cơ quan có thẩm quyền……..…, đã tiến hành kiểm tra theo tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe: ......................................................................

Thành phần Đoàn gồm có:

1. Ông (Bà)………………………. Lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền - Trưởng đoàn.

2. Ông (Bà) ……………………. Trưởng (Phó) phòng………cơ quan có thẩm quyền.

3. Ông (Bà) ……………………. Chuyên viên Phòng…………..- Thư ký.

4. Ông (Bà) ……………………. Chuyên viên Phòng………………….

Thành phần cơ sở đào tạo lái xe gồm có:

1. Ông (Bà):……………………………………………………………….

2. Ông (Bà):……………………………………………………………….

3. Ông (Bà):……………………………………………………………….

Kết quả kiểm tra như sau:

1. Phòng học lý thuyết:

…………………………………………………….…………………………………………………….

…………………………………………………….…………………………………………………….

2. Phòng học kỹ thuật lái xe:

3. Các phòng học khác:

…………………………………………………….…………………………………………………….

…………………………………………………….…………………………………………………….

4. Giáo viên có…………người đủ tiêu chuẩn, trong đó:

- Giáo viên dạy lý thuyết……………người (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo);

- Giáo viên dạy thực hành lái xe………..người (danh sách trích ngang, hồ sơ kèm theo).

5. Xe tập lái có xe………(kèm theo danh sách, giấy đăng ký, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy phép xe tập lái) đủ tiêu chuẩn, trong đó:

- Xe hạng B:……chiếc;

- Xe hạng C1:…..chiếc;

- Xe hạng C:……chiếc;

- Xe hạng D1:……chiếc;

- Xe hạng D2:…..chiếc;

- Xe hạng D:…..chiếc;

- Xe hạng BE:…..chiếc;

- Xe hạng C1E:…..chiếc;

- Xe hạng CE:…..chiếc;

- Xe hạng D1E:….chiếc;

- Xe hạng D2E:…..chiếc;

- Xe hạng DE:…..chiếc.

6. Sân tập lái có …….…..sân với diện tích………..m2, được thảm nhựa (bê tông, ghi rõ các điều kiện khác), đủ (không đủ) điều kiện dạy lái.

7. Đường tập lái xe là các tuyến đường có đủ điều kiện để giảng dạy, tập lái theo nội dung, chương trình đào tạo lái xe quy định (trừ các tuyến đường hạn chế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền).

Với kết quả kiểm tra trên, đề nghị Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đào tạo lái xe các hạng………..; với lưu lượng:……………học viên.

Tên cơ sở đào tạo:………………………………………………………………….

Địa chỉ: ……………………………………….……………………………………….

Số điện thoại: ……………………………………….Fax: ……………………………

Cơ quan trực tiếp quản lý: ……………………………………….……………………

Họ tên Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng (Giám đốc, Phó Giám đốc):……………..

TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký và ghi rõ họ, tên)

THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ, tên)

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
(Ký và ghi rõ họ, tên)

PHỤ LỤC XIV

MẪU BIỂN XE SÁT HẠCH
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

SÁT HẠCH

1. Biển phía trước nền màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định trên thanh cản bên trái của xe ô tô, có kích thước:

10 cm x 25 cm đối với xe các hạng B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

2. Biển phía sau nền màu xanh, chữ màu trắng; lắp cố định giữa thành xe ô tô, không trùng biển số xe, có kích thước:

- 10 cm x 25 cm đối với xe các hạng B;

- 35 cm x 35 cm đối với xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE.

PHỤ LỤC XV

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN BỐ TRÍ MẶT BẰNG
TỔNG THỂ HÌNH SÁT HẠCH LÁI XE
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

…., ngày….tháng…năm….

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Thực hiện Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe, Tên tổ chức (cá nhân) được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe tại văn bản…..;

Để đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe theo quy định, đề nghị Sở Giao thông vận tải.....chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 (loại 2).

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,….

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC XVI

MẪU GIẤY PHÉP SÁT HẠCH
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Mẫu số 01

Mẫu giấy phép sát hạch

Mẫu số 02

Mẫu giấy phép sát hạch điện tử

Mẫu số 01. Giấy phép sát hạch

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……/……

……, ngày…tháng….năm

GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Căn cLuật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (QCVN/BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư số…/…/TT-BGTVT ngày....tháng…năm….của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Biên bản kiểm tra Trung tâm sát hạch lái xe……..của Đoàn kiểm tra ngày… tháng….năm….;

Xét đề nghị của Trung tâm sát hạch lái xe…..................... tại văn bản số…..ngày… tháng… năm…về việc kiểm tra, xác nhận trung tâm sát hạch lái xe;

Theo đề nghị của Trưởng phòng………………….

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Cấp giấy phép sát hạch cho: TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE...

1. Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

2. Cơ quan quản lý hoạt động trực tiếp:

3. Trung tâm sát hạch lái xe……...là trung tâm sát hạch loại .....có đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng:….B, C1….(Có danh sách xe sát hạch kèm theo)

4. Thiết bị sát hạch:

Trung tâm sát hạch lái xe phải xuất trình Giấy phép sát hạch này với cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe đến tổ chức sát hạch và chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.

Giấy phép sát hạch này thay thế Giấy chứng nhận số....của cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho Trung tâm (đối với trường hợp cấp lại Giấy phép sát hạch).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

DANH SÁCH XE SÁT HẠCH ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG
(Kèm theo Giấy phép sát hạch số…../….ngày….tháng…năm)

TT

Nhãn hiệu xe

Ký hiệu xe sát hạch

Biển số

Hạng xe sát hạch

Nội dung sát hạch

Mẫu số 02. Giấy phép sát hạch điện tử

CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……/……

……, ngày…tháng….năm

GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Mã số: ………/…..

Căn cLuật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ (QCVN/BGTVT) ban hành kèm theo Thông tư số…/…/TT-BGTVT ngày....tháng…năm….của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Biên bản kiểm tra Trung tâm sát hạch lái xe……..của Đoàn kiểm tra ngày… tháng….năm….;

Xét đề nghị của Trung tâm sát hạch lái xe….................tại văn bản số…..ngày… tháng… năm…về việc kiểm tra, xác nhận trung tâm sát hạch lái xe;

Theo đề nghị của Trưởng phòng…………………...........................................................

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Cấp giấy phép sát hạch cho: TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE...

1. Địa chỉ:

Điện thoại: Fax:

2. Cơ quan quản lý hoạt động trực tiếp:

3. Trung tâm sát hạch lái xe……..............là trung tâm sát hạch loại .....có đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng:….B, C1….(Có danh sách xe sát hạch kèm theo)

4. Thiết bị sát hạch:

Trung tâm sát hạch lái xe phải xuất trình Giấy phép sát hạch này với cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe đến tổ chức sát hạch và chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.

Giấy phép sát hạch này thay thế Giấy chứng nhận số....của cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho Trung tâm (đối với trường hợp cấp lại Giấy phép sát hạch).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

QR

DANH SÁCH XE SÁT HẠCH ĐƯỢC PHÉP SỬ DỤNG
(Kèm theo Giấy phép sát hạch số…./…...... ngày…tháng….năm)

TT

Nhãn hiệu xe

Ký hiệu xe sát hạch

Biển số

Hạng xe sát hạch

Nội dung sát hạch

PHỤ LỤC XVII

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP SÁT HẠCH
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP SÁT HẠCH

Mẫu số 01

Mẫu văn bản đề nghị cấp Giấy phép sát hạch

Mẫu số 02

Mẫu văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sát hạch

Mẫu số 01. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép sát hạch

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày…tháng….năm..........

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Thực hiện Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe, Tên tổ chức (cá nhân) được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe tại văn bản... và được Sở Giao thông vận tải chấp thuận bố trí mặt bằng tổng thể hình sát hạch Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 (loại 2) tại văn bản số .../SGTVT ngày... tháng ... năm ... (1)

Đến nay đơn vị đã hoàn thành đầu tư xây dựng Trung tâm sát hạch lái xe theo quy định, đề nghị Sở Giao thông vận tải... kiểm tra, cấp Giấy phép sát hạch để đơn vị đưa Trung tâm sát hạch vào hoạt động theo quy định.


Nơi nh
ận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
(Ký tên, đóng dấu)

(1) Đối với đề nghị cấp Giấy phép sát hạch cho Trung tâm sát hạch lái xe loại 3 không nêu văn bản này.

Mẫu số 02. Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép sát hạch

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày…tháng….năm..........

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Tên tổ chức (cá nhân) được Sở Giao thông vận tải cấp Giấy phép sát hạch, Giấy chứng nhận Trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động tại văn bản số .../SGTVT ngày... tháng ... năm ....

Lý do đề nghị cấp lại……………………………………………………........................................

Đề nghị Sở Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép sát hạch để đơn vị tổ chức sát hạch theo quy định.


Nơi nh
ận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC XVIII

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP SÁT HẠCH
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA

Trung tâm sát hạch lái xe loại ....

Căn cứ văn bản số ... ngày ... của Đơn vị………..đề nghị kiểm tra, cấp Giấy phép sát hạch;

Ngày ... tháng ... năm ..., Sở Giao thông vận tải ... tiến hành kiểm tra điều kiện hoạt động của Trung tâm sát hạch lái xe loại ... theo quy định tại Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

I. Thành phần

1. Đoàn kiểm tra

- Ông (Bà)………………. Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - Trưởng đoàn;

- Ông (Bà) ………………. Trưởng (Phó) phòng…..Sở Giao thông vận tải;

- Ông (Bà)………………. Chuyên viên phòng... Sở Giao thông vận tải... - Thư ký.

2. Trung tâm sát hạch lái xe

- Ông (Bà): ……………….……………….……………….……………….

- Ông (Bà):……………….……………….……………….……………….

- Ông (Bà): ……………….……………….……………….……………….

II. Nội dung kiểm tra

1. Thông tin về trung tâm sát hạch lái xe

1.1. Tên trung tâm: ...

1.2. Địa chỉ: ...

1.3. Điện thoại: ...

2. Điều kiện chung

(Ghi đầy đủ các nội dung kiểm tra theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định này)

2.1. Loại hình tổ chức của trung tâm sát hạch:...

2.2. Nhân lực của trung tâm sát hạch

a) Lãnh đạo trung tâm

- Giám đốc:

Họ và tên:...

Trình độ chuyên môn:...

- Phó Giám đốc:...

Họ và tên:...

b) Kỹ thuật viên công nghệ thông tin

- Họ và tên:...

Trình độ chuyên môn:...

c) Nhân viên nghiệp vụ:

- Danh sách nhân viên nghiệp vụ:...

3. Điều kiện về cơ sở vật chất

(Ghi đầy đủ các nội dung kiểm tra theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ)

3.1. Vị trí trung tâm sát hạch:...

3.2. Các hạng mục công trình cơ bản:...

(Chi tiết tại mục 4 của Biên bản này)

3.3. Phương tiện, thiết bị, lực lượng lao động thu gom, lưu giữ rác thải:...

3.4. Biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của tiếng ồn, bụi và khí xả từ xe cơ giới dùng để sát hạch:...

3.5. Việc niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường ở nơi công cộng:...

3.6. Hệ thống chống sét và các trang thiết bị phòng, chống cháy nổ:...

3.7. Hệ thống thông tin, đường truyền trực tuyến để truyền trực tiếp dữ liệu giám sát sát hạch:...

3.8. Diện tích trung tâm sát hạch:...

3.9. Số lượng xe sát hạch:...

STT

Nhãn hiệu

Biển số

Ký hiệu

Năm sản xuất

Nội dung sát hạch

3.10. Thiết bị sát hạch lý thuyết:

a) Số lượng máy chủ:...

b) Số lượng máy trạm:...

3.11. Thiết bị sát hạch mô phỏng các tình huống giao thông:

a) Số lượng máy chủ:...

b) Số lượng máy trạm:...

3.12. Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình:

a) Số lượng máy tính:...

b) Số lượng thiết bị trên xe sát hạch:...

3.13. Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trên đường:...

a) Số lượng máy tính:...

b) Số lượng thiết bị trên xe sát hạch:...

3.14. Thiết bị hỗ trợ:

a) Số lượng bộ đàm thông tin nội bộ:...

b) Số lượng hệ thống âm thanh để thông báo công khai kết quả, lỗi trừ điểm của người dự sát hạch:...

c) Số lượng màn hình hiển thị:...

d) Hệ thống camera giám sát:...

đ) Số lượng máy phát điện dự phòng:...

e) Số lượng thiết bị lưu điện:...

4. Yêu cầu kỹ thuật

4.1. Sân sát hạch:

4.2. Xe sát hạch:

4.3. Thiết bị và phần mềm sát hạch:

4.4. Nhà điều hành sát hạch:

4.5. Các thiết bị hỗ trợ:

4.6. Các công trình phụ trợ:

III. Kết quả kiểm tra

1. Trung tâm sát hạch lái xe ... được xây dựng theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Thông tư số .../TT-BGTVT ngày... tháng ... năm ... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Qua kiểm tra, Đoàn kiểm tra đề nghị cấp giấy phép sát hạch cho Trung tâm (nếu không đạt, đoàn kiểm tra đề nghị trung tâm tiếp tục hoàn thiện, khắc phục các thiếu sót).

3. Trong quá trình hoạt động, đề nghị Trung tâm ... bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các quy định kỹ thuật theo quy định.

Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, các thành phần tham gia kiểm tra đã nhất trí các nội dung trên và thống nhất ký Biên bản.

TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký, ghi rõ họ tên)

THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN
TRUNG TÂM SÁT HẠCH LÁI XE
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC XIX

MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN, CHẤP THUẬN LẠI
HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN, CHẤP THUẬN LẠI
HOẠT ĐỘNG CỦA SÂN TẬP LÁI ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ

Mẫu số 01

Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

Mẫu số 02

Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận lại hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

Mẫu số 01. Văn bản đề nghị chấp thuận hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày…tháng….năm..............

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Cơ sở đào tạo lái xe có sân tập lái để đào tạo lái xe mô tô, hiện đơn vị đã đầu tư xây dựng đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên nghiệp vụ và các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô.

Thực hiện Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe, đề nghị Sở Giao thông vận tải kiểm tra chấp thuận hoạt động sân tập lái đủ điều kiện để sát hạch lái xe, để đơn vị tổ chức hoạt động sát hạch theo quy định.


Nơi nh
ận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 02. Văn bản đề nghị chấp thuận lại hoạt động của sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô

TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……, ngày…tháng….năm..........

Kính gửi: Sở Giao thông vận tải.

Cơ sở đào tạo lái xe được Sở Giao thông vận tải chấp thuận sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô tại Quyết định số .../QĐ-SGTVT ngày...tháng ... năm....

Lý do đề nghị cấp lại:…………...........................…………………………………………..

Thực hiện Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe, đề nghị Sở Giao thông vận tải chấp thuận lại hoạt động sân tập lái đủ điều kiện để sát hạch lái xe, để đơn vị tổ chức hoạt động sát hạch theo quy định.


Nơi nh
ận:
- Như trên;
- Lưu: VT,…

NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC XX

MẪU BIÊN BẢN KIỂM TRA
CHẤP THUẬN SÂN TẬP LÁI DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA
Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

Căn cứ văn bản số ... ngày ... của Đơn vị….đề nghị chấp thuận sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô;

Ngày ... tháng ... năm ..., Sở Giao thông vận tải ... tiến hành kiểm tra điều kiện hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô theo quy định tại Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.

Thành phần tham gia Đoàn kiểm tra gồm:

1. Ông (Bà)……………… Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải - Trưởng đoàn.

2. Ông (Bà) ……………… Trưởng (Phó) phòng……Sở Giao thông vận tải.

3. Ông (Bà) ……………… Chuyên viên phòng... Sở Giao thông vận tải... - Thư ký.

Thành phần cơ sở đào tạo lái xe mô tô sở hữu sân tập lái gồm có:

1. Ông (Bà): …………………………………………………………

2. Ông (Bà): …………………………………………………………

3. Ông (Bà): …………………………………………………………

I. Nội dung kiểm tra

1. Thông tin về sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

• Tên cơ sở đào tạo sở hữu sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô: ...

• Địa chỉ: ...

• Điện thoại: ...

2. Yêu cầu chung

2.1. Diện tích: ...

2.2. Các công trình cơ bản: ...

2.3. Phòng cháy chữa cháy, chống sét: ...

2.4. Trang thiết bị hỗ trợ: ...

3. Yêu cầu kỹ thuật

3.1. Bố trí mặt bằng: ...

3.2. Sân sát hạch: ...

3.3. Xe cơ giới dùng để sát hạch: ...

STT

Nhãn hiệu

Biển số

Ký hiệu

Năm sản xuất

Nội dung sát hạch

3.4. Thiết bị sát hạch lý thuyết: ...

3.5. Thiết bị sát hạch thực hành lái xe trong hình: ...

3.6. Các phòng chức năng: ...

3.7. Các công trình phụ trợ khác: ...

II. Kết quả kiểm tra

1. Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô... thuộc Trung tâm...được xây dựng theo tiêu chuẩn sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô .., có các hạng mục sau:

- ...

- ...

2. Qua kiểm tra, Đoàn kiểm tra đề nghị Sở Giao thông vận tải...chấp thuận Sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô được phép tổ chức sát hạch lái xe mô tô (nếu không đạt, đoàn kiểm tra đề nghị trung tâm tiếp tục hoàn thiện, khắc phục các thiếu sót)

3. Trong quá trình hoạt động, đề nghị cơ sở đào tạo…..bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và các quy định kỹ thuật theo quy định.

Biên bản được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, các thành phần tham gia kiểm tra đã nhất trí các nội dung trên và thống nhất ký biên bản.

TRƯỞNG ĐOÀN
(Ký, ghi rõ họ tên)

THƯ KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN
CƠ SỞ ĐÀO TẠO LÁI XE
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

PHỤ LỤC XXI

MẪU CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG
CỦA SÂN TẬP LÁI DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ
(Kèm theo Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ)

BIỂU MẪU CHẤP THUẬN HOẠT ĐỘNG
CỦA SÂN TẬP LÁI DÙNG ĐỂ SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ

Mẫu số 01

Mẫu chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

Mẫu số 02

Mẫu chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô điện tử

Mẫu số 01. Mẫu chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô

ỦY BAN NHÂN DÂN...
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……/……

……, ngày…tháng….năm..........

QUYẾT ĐỊNH

Căn cLuật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô tại Thông tư số…./..... /TT-BGTVT ngày.... tháng… năm…... của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Biên bản kiểm tra sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô….........của Đoàn kiểm tra ngày… tháng…năm…;

Xét đề nghị của cơ sở đào tạo lái xe...................tại văn bản số........... ngày …tháng…năm….về việc kiểm tra, chấp thuận sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô;

Theo đề nghị của Trưởng phòng ………..............................................................................

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô:

1. Địa chỉ:

2. Cơ quan quản lý hoạt động trực tiếp:

3. Sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô thuộc cơ sở đào tạo... là sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô loại ... có đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng:….(Có danh sách xe sát hạch kèm theo)

4. Thiết bị sát hạch:

Cơ sở đào tạo lái xe phải xuất trình Quyết định này với cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe đến tổ chức sát hạch và chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.

Quyết định này thay thế Quyết định số....của cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho Trung tâm (đối với trường hợp cấp lại Giấy phép sát hạch).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

Mẫu số 02. Mẫu chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô điện tử

ỦY BAN NHÂN DÂN...
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI...
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:……/……

……, ngày…tháng….năm............

QUYẾT ĐỊNH

Mã số……/…..

Căn cLuật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 160/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe;

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô tại Thông tư số…./..... /TT-BGTVT ngày.... tháng… năm…của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Biên bản kiểm tra sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô…..của Đoàn kiểm tra ngày… tháng…năm…;

Xét đề nghị của cơ sở đào tạo lái xe...................tại văn bản số........... ngày …tháng…năm….về việc kiểm tra, chấp thuận sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô;

Theo đề nghị của Trưởng phòng ……….

GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Chấp thuận hoạt động của sân tập lái dùng để sát hạch lái xe mô tô:

1. Địa chỉ:

2. Cơ quan quản lý hoạt động trực tiếp:

3. Sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô thuộc cơ sở đào tạo... là sân tập lái để sát hạch lái xe mô tô loại ... có đủ điều kiện sát hạch lái xe các hạng:….(Có danh sách xe sát hạch kèm theo)

4. Thiết bị sát hạch:

Cơ sở đào tạo lái xe phải xuất trình Quyết định này với cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe đến tổ chức sát hạch và chịu sự kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.

Quyết định này thay thế Quyết định số....của cơ quan có thẩm quyền đã cấp cho Trung tâm (đối với trường hợp cấp lại Giấy phép sát hạch).

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
(Ký tên, đóng dấu)

QR

219
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe
Tải văn bản gốc Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 160/2024/ND-CP

Hanoi, December 18, 2024

DECREE

ON DRIVER TRAINING AND DRIVING TEST ACTIVITIES

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to Law on Road Traffic Order and Safety dated June 27, 2024;

At the request of the Minister of Transport;

The Government promulgates a Decree on driver training and driving test activities.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree stipulates some provisions of the Law on Road Traffic Order and Safety on driver training and driving test activities, including: other driver training methods; conditions for providing driver training services at driver training facilities; standards for driving instructors, issuance, re-issuance, and revocation of driving instructor certificates; issuance, re-issuance, and revocation of training vehicle licenses; issuance, re-issuance, and revocation of driver training licenses; conditions for providing driving test services at driving test centers; procedures for examination and evaluation for the issuance, re-issuance, and revocation of driving test licenses; requirements for driving courses for motorcycle driving tests; procedures for examination and evaluation for the issuance, re-issuance, and revocation of written approvals for the operation of driving courses for motorcycle driving tests.

Article 2. Regulated entities

1. This Decree applies to organizations and individuals engaged in driver training and driving test activities in Vietnam.

2. This Decree does not apply to driver training and driving test activities for military and public security forces performing national defense and security tasks.

Article 3. Interpretation of terms

1. Training vehicle refers to the automobile used for driver training.

2. Driving test vehicle refers to the motorcycle or automobile used for driving tests.

3. Training capacity refers to the highest number of learners that a driver training facility is permitted to train at any given time. The capacity is determined by the total number of learners of all categories of driver licenses, including both theoretical and practical learners at the time the training capacity is determined.

4. Driving test centers shall be built to meet conditions regarding facilities, professional staff, and in accordance with national technical regulations on driving test centers, classified as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Grade-2 driving test centers: provides services to organize driving tests and issue driver licenses for categories A1, A, B1, B, C1, and category C;

c) Grade-3 driving test centers: provides services to organize driving tests and issue driver licenses for categories A1, A, and B1.

5. Driving course for motorcycle driving tests refers to facilities that meet conditions regarding facilities, professional staff , and technical requirements according to the technical standards for driving courses for motorcycle driving tests and provision of services to organize motorcycle driving tests, classified as follows:

a) Grade-1 driving courses: provide services to organize driving tests and issue driver licenses for categories A1, A, and B1.

b) Grade-2 driving courses: provide services to organize driving tests and issue driver licenses for categories A1, A;.

c) Grade-3 driving courses: provide services to organize driving tests and issue driver licenses for category A1.

6. Driving test monitoring data: includes data on driving test results and image data from the driving test monitoring camera system.

7. Online training and guided self-study refers to a method where learners study independently through learning materials (textbooks, videos, multimedia applications on electronic devices used for audio-visual and broadcasting purposes, multimedia communication systems, and the Internet) under the organization and assistance of instructors and driver training facilities.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Section 1. OTHER METHODS OF DRIVER TRAINING

Article 4. Self-study

1. Self-study applies to theoretical subjects for driver licenses of categories A1, A, and B1.

2. Learners must register at an authorized training facility to be managed according to the regulations of the Ministry of Transport.

Article 5. Online training and guided self-study

1. Online training and guided self-study apply to law subjects related to road traffic, ethics, traffic culture, prevention and control of harmful effects of alcoholic beverages while participating in traffic, and following theoretical subjects: vehicle structure and common repairs; fire prevention and fighting and rescue skills; driving techniques for driver licenses of categories B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, and DE.

2. Learners must register at an authorized training facility to be managed according to the regulations of the Ministry of Transport.

Section 2. BUSINESS CONDITIONS OF AUTOMOBILE DRIVER TRAINING FACILITIES

Article 6. General conditions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. A training facility shall have:

a) Head of the training facility;

b) Specialized departments or units;

c) Subject departments;

d) Support units for training.

Article 7. Head of the driver training facility

1. The head of the driver training facility is the principal or director who is the legal representative and responsible for managing the activities of the training facility.

2. The head of the driver training facility must meet the following requirements:

a) He/she holds a college degree or higher;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 8. Conditions for instructors

1. Instructors for theoretical and practical training must meet the standards specified in Article 10 of this Decree.

2. Training facility must have a sufficient number of practical driving instructors to meet the training plan for the vehicles used in instruction.

Article 9. Conditions for technical facilities

1. There must be a location for building facilities that ensures a minimum usable area of 1,000 m².

2. System of specialized classrooms:

a) Classroom for theoretical learning shall be equipped with devices for teaching content related to road traffic laws, driver ethics, traffic culture, prevention and control of harmful effects of alcoholic beverages while participating in traffic, fire and explosion safety, and rescue; If information technology devices and diagrams that describe the road sign system are unavailable, there must be a system of drawings. The classroom area must be no less than 48 m² per room;

b) Classroom for automotive technical training shall be equipped with information technology devices to assist in teaching contents related to basic structure, common repairs, driving techniques, new knowledge for upgrading licenses; models of cutaway engine, transmission system, and electrical system; tools for instructing learners on tire changing, oil checking, and coolant checking; safely elevated vehicles for practicing cold and hot shifts; and driving simulation cabins. If information technology devices that describe the structure and operation principles of the engine, transmission system, suspension system, brake system, steering system, and basic driving operations (adjusting the driver's seat, driving posture, steering wheel grip position...) are unavailable, there must be a system of drawings. The classroom area must be no less than 48 m² per room. If models of cutaway engine, transmission system, and electrical system; practice areas for tire changing, oil checking, coolant checking; vehicles for practicing cold and hot shifts; and driving simulation cabins are arranged in separate areas, the classroom area must be no less than 48 m² per room.

c) Driver training facilities shall use the system of specialized classrooms under their lawful use rights; arrange the number of theoretical classrooms and automotive technical training classrooms according to their capacity, form, and training program. The number of classrooms is calculated based on the student capacity, with a maximum capacity of 500 students for each theoretical classroom/automotive technical training classroom.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Driver training facilities must have training vehicles corresponding to the permitted categories for training, which are under their lawful use rights. These vehicles must be licensed by the competent authority for driver training. In cases where driver training facilities provide driving tests, vehicles may be used for both test and training purposes. However, the number of vehicles used for driving test counted for training capacity must not exceed 50% of the number of vehicles used for driving test used for practical training.

b) Training vehicles must correspond to the categories of driver licenses specified in Clause 1, Article 57 of the Law on Road Traffic Order and Safety. To be specific: Category B training vehicles include those with automatic transmission (including electric automobiles) and manual transmission (gearshift); category C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, or DE training vehicles must have manual transmission (gearshift);

c) Trucks used as Category B training vehicles have a total design weight of between 2,500 kg and 3,500 kg, with the number of such vehicles not exceeding 30% of the total number of training vehicles of the same category at the training facility.

d) Training vehicles must have 02 “TẬP LÁI" (LEARNER DRIVER) signs on the front and rear of the vehicle specified in Appendix I attached hereto and a secondary braking system installed next to the instructor's seat to ensure effective braking; training vehicles on public roads must be equipped with distance and time measuring devices; truck training vehicles be equipped with a roof to protect against rain and sun and seating for students. These vehicles must have a valid certificate of technical safety inspection and environmental protection for motor vehicles.

dd) Three-wheeled motorcycles used for training disabled persons must be three-wheeled motorcycles that have been registered and issued a license plate by the competent authority;

e) Category B vehicles equipped with an automatic transmission which are used for driver training for disabled persons who loss their right foot, right hand or left hand, in addition to meeting the requirements in points a and d of this Clause, must have a suitable structure so that other hand and foot of the disabled can both keep the steering wheel and easily control the turn signal lever, lights, rain windshield wipers, gear lever, and handbrake lever, foot brake pedal, accelerator pedal in any situation when driving in accordance with the design function of the car manufacturer, certified by the Vietnam Registry Department that the vehicle's control system is suitable for people with disabilities drive safely.

4. Driving course

a) Driving courses are under the legal use of driver training facilities. In cases where training facilities also provides driving tests, based on the time and purpose of use, an course may be used for both driving test and driver training purposes, but only one course shall be counted for training capacity calculation.

b) Driver training facilities shall arrange the number of driving course according to the training capacity and training program; the number of driving course shall be calculated based on the number of learners, with a maximum capacity of 1.000 students for each driving course;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The surface of driving courses must have appropriate elevation and drainage systems to prevent flooding; surfaces of the lanes and driving exercises must be asphalt or concrete, with appropriate road markings;

dd) There must be a waiting area with seating for learners.

Section 3. STANDARDS FOR AUTOMOBILE DRIVING INSTRUCTORS; PROCEDURES FOR ISSUANCE, REISSUANCE, AND REVOCATION CERTIFICATES OF DRIVING INSTRUCTOR, TRAINING VEHICLE LICENSES, AND DRIVER TRAINING LICENSE; DISSOLUTION OF TRAINING FACILITIES

Article 10. Eligibility for driving instructors

1. A theoretical instructor must meet the following standards:

a) He/she holds a Level 4 of VQF Diploma in one of the fields of law, automotive technology, automotive engineering, automotive assembly, or other fields where the training content of law or automotive studies constitutes 30% or more. Instructors for driving techniques must hold a corresponding driver license.

b) He/she holds one of the following pedagogical certificates: bachelor's degree in teacher training, pedagogy, technical pedagogy; Level 4 of VQF diploma in pedagogy; pedagogical certificate for teachers at college and intermediate levels.

2. A practical driving instructor must meet the following standards:

a) He/she holds a Level 4 of VQF diploma or higher;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Instructors for categories B and C1 must have held their driver license for at least 3 years from the date of issue; instructors for categories C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE must have held their driving license for at least 5 years from the date of issue.

d) He/she holds one of the following pedagogical certificates: bachelor's degree in teacher training, pedagogy, technical pedagogy; Level 4 of VQF diploma in pedagogy; pedagogical certificate for teachers at college and intermediate levels.

dd) He/she has completed training in practical driving instruction according to the program framework specified in Appendix II attached hereto.

Article 11. Certificates of driving instructor and authority to issue thereof

1. Departments of Transport shall issue driving instructor certificates for driving instructors within their provinces, as well as individuals who meet the standards specified in Clause 2, Article 10 of this Decree.

2. Driving instructor certificates shall be made using Form 01 and Form 02 in Appendix III attached hereto.

3. In cases where a driving instructor certificate (including QR code) is issued, the Department of Transport shall publish it on its official website for extraction.

Article 12. Procedures for issuance of driving instructor certificates

1. Application for issuance of driving instructor certificate shall include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A level 4 of VQF diploma or higher (a copy enclosed with the original for verification, or a certified true copy, or an electronic copy certified from its original, or an electronic copy issued from the original book);

c) Pedagogical certificates (a copy enclosed with the original for verification, or a certified true copy, or an electronic copy certified from its original, or an electronic copy issued from the original book)

d) 01 color photo sized 3 cm x 4 cm with a blue background, taken within the last 6 months.

If the documents specified in points b and c of this Clause have been integrated into eID account, the presentation and verification may be conducted through the eID account.

2. Procedures

a) Any individual applying for driving instructor certificate for the first time shall submit 01 application specified in Clause 1 of this Article to driver training facility, whether in person or by post;

b) The driver training facility shall receive the applications, ensure the satisfaction of the conditions applicable to trainees in accordance with Clause 2 Article 10 of this Decree and organize training in accordance with the training program for practical driving instructor specified in Appendix II attached hereto;

c) Within 3 working days from the end of the training program, the training facility shall send a written request using the Form specified in Appendix V attached hereto and the trainees’ application to the Department of Transport to request issuance of driving instructor certificate, whether in person, by post or electronically;

d) The Department of Transport shall receive the list prepared by the training facility and applications, where applications are inadequate or inaccurate, the Department of Transport shall, within 02 working day, request the training facility in writing to complete it; where applications are adequate, the Department of Transport shall, within 05 working days, organize inspection and assessment as prescribed in Appendix II attached hereto. Where applicants are ineligible, the Department of Transport shall give a written response specifying the reason to the training facility.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where applicants do not pass the examination, they shall submit their application, participate in training, and take the examination according to the regulations in Clauses 1 and 2 of this Article.

Article 13. Procedures for re-issuance of driving instructor certificates

1. A driving instructor certificate shall be re-issued where the certificate is lost or damaged or has its contents changed in last name, middle name, first name, ID number, date of birth.

a) An application for reissuance in case of loss or damage includes the documents specified in points a and d, Clause 1, Article 12 of this Decree;

b) An application for re-issuance in case of changes in content includes the components specified in points a and d, Clause 1, Article 12 of this Decree, and documents related to the respective changes, to be specific: Change to name of the applicant for driving instructor certificate: a copy enclosed with the original for verification, or a certified true copy, or an electronic copy certified from its original, or an electronic copy issued from the original or from the civil registry of the authority regarding the name change, date of birth change, or presentation of citizen ID card or ID card.

If the documents specified in points b and c of this Clause have been integrated into eID account, the presentation and verification may be conducted through the eID account.

2. Procedures

a) The applicant shall submit 01 application to the Department of Transport, whether in person or by post or via online public service portal;

b) The Department of Transport shall, within 02 working days, verify the completeness of the application; where applications are inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Procedures for revocation of driving instructor certificates

1. A driving instructor shall have his/her driving instructor certificate revoked if:

a) He/she engages in any fraud act to participate in training and examination to be issued with the driving instructor certificate;

b) He/she fails to meet any of the standards specified in Article 10 of this Decree;

c) The certificate is issued by an unauthorized agency or person;

d) The certificate is erased or corrected;

dd) He/she leases or lends the certificate to other training facilities, organizations, or individuals for use.

2. The authority entitled to issue driving instructor certificates shall revoke a driving instructor certificate as follows:

a) Within 05 working days from the date on which the violation is detected, the authority entitled to issue driving instructor certificates shall issue a decision on revocation of the certificate, inform relevant agencies for cooperation and announce it on its website;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Handling cases of revocation of driving instructor certificate:

Any person whose driving instructor certificate is revoked according to Point a, Clause 1 of this Article shall have his/her violations uploaded to the information system from the date on which the certificate is revoked; additionally, he/she must bear legal responsibility and be ineligible to be issued with a driving instructor certificate for a period of 5 years from the date of revocation. In cases of applying for reissuance of driving instructor certificate, he/she must participates in training and re-examinates as if applying for the certificate for the first time.

Article 15. Training vehicle licenses and authority to issue thereof

1. Departments of Transport shall issue training vehicle licenses in respect of training vehicles of training facilities under their management using the Form No. 1 and Form No. 2 stipulated in Appendix VII attached hereto; Effective period of the license corresponds to the effective period specified on certificate of technical safety and environmental protection inspection for motor vehicles and does not exceed legitimate useful life of training vehicles.

2. In cases where a training vehicle license (including QR code) is issued, the Department of Transport shall publish it on its official website for extraction.

3. A training vehicle license shall be issued at the time of examination for issuance of training vehicle license and updated during operations; a training vehicle license shall be re-issued where the license is lost or damaged or has its contents changed in training facility name, plate number, paint color.

Article 16. Procedures for update and reissuance of training vehicle licenses

1. The application includes:

a) A list of training vehicles to be granted the training vehicle licenses, which is made using the Form in the Appendix X attached hereto;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Procedures

a) The applicant shall send the application specified in Clause 1 of this Article, whether in person or by post, to the Department of Transport;

b) The Department of Transport shall, within 02 working days, verify the completeness of the application; where the application is inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; within 03 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall organize an on-site inspection, prepare a report using the form in Appendix VIII attached hereto, and issue a training vehicle license for the applicant. A written explanation shall be provided in case of rejection.

c) Results shall be provided at the headquarters of competent authorities or by post; where training vehicle licenses are issued in electronic form, Departments of Transport shall publish them on their official website for applicants to print or save on electronic devices;

d) Departments of Transport shall establish logbooks using the form in Appendix IX attached hereto.

Article 17. Revocation of training vehicle licenses

1. A training vehicle license shall be revoked when:

a) The license is issued to any training vehicle that does not meet one of the conditions specified in Clause 3 Article 9 of this Article;

b) The certificate is erased or corrected;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The driver training facility is is dissolved or has its training license revoked;

dd) There is a request of the training facility;

e) The training vehicle is equipped with at least 02 DAT devices at the same time or use data transmitted from DAT device of another training vehicle.

2. The authority entitled to issue training vehicle licenses shall revoke a training vehicle license as follows:

a) Within 05 working days from the date on which the violation is detected or or at the request of the driver training facility in the cases specified in points a, b, c, d and e, Clause 1 of this Article, the authority entitled to issue training vehicle licenses shall issue a decision on revocation of the license, inform relevant agencies for cooperation and announce it on its website;

b) In case of license revocation at the request of training facilities, the procedures are as follows:

Training facilities shall submit written request to revoke the Department of Transport in person, by post, or electronically; within 05 working days from the date on which the written request is received, the authority entitled to issue training vehicle licenses shall issue a decision on revocation of the license, inform relevant agencies for cooperation and announce it on its website;

c) Driver training facilities shall cease using the vehicles that have had their training vehicle license revoked in training activities immediately after the competent authority detects any violations, and return their training vehicle license to the issuing authority immediately after the decision to revoke the driver training license comes into forces.

Article 18. Training vehicle licenses and authority to issue thereof

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Training vehicle licenses shall be made using Form 01 and Form 02 in Appendix XI attached hereto.

3. In cases where a training vehicle license (including QR code) is issued, the Department of Transport shall publish it on its official website for extraction.

Article 19. Procedures for driver training licenses

1. The application includes:

a) An application form for issuance of driver training licenses, which is made using the Form in the Appendix XII attached hereto;

b) Decision on establishment or establishment license issued by the competent authority (a copy enclosed with the original for comparison, or a certified true copy, or an electronic copy certified from its original, or an electronic copy issued from the original book);

c) Certified true copy of certificates of land use rights or decisions on land allocation or lease issued by the provincial-level People's Committee, enclosed with copy of receipts (for land use fees or land rents) or supporting documents for fulfilling financial obligations regarding land as per the land laws.

In cases of renting facilities attached to the land: certified copies of lease contracts of facilities attached to the land with a remaining term of at least 05 years from the date of submission of the application, enclosed with copies of supporting documents of land use rights or ownership rights for the rented facilities;

d) Driving instructor certificate (a copy enclosed with original for verification, or a certified true copy, or an electronic copy certified from its original, or an electronic copy issued from the original book)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the documents specified in points b, c, and d of this Clause have been integrated into eID account, the presentation and verification may be conducted via the eID account.

2. Procedures

a) After completing the construction of the facilities and having a teaching staff meeting requirements of driver training facilities, the applicant shall submit 01 application for driver training license, whether in person or by post, to the Department of Transport;

b) Where applications are inadequate or inaccurate, the Department of Transport shall, within 02 working day, request the training facility in writing to complete it;

c) Within 10 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall organize an on-site inspection, prepare a report using the form in Appendix XIII attached hereto, and issue a driver training license for the applicant. A written explanation shall be provided in case of rejection.

d) Results shall be provided at the headquarters of competent authorities or by post; where driver training licenses are issued in electronic form, Departments of Transport shall publish them on their official website for applicants to print or save on electronic devices;

3. Within 05 working days form the date on which the driver training license is issued, the Department of Transport shall send the management code of training facility, a copy of the driver training license, and the inspection report to the Department for Roads of Vietnam.

4. Within 01 working day from the date on which the driver training license is issued, the Department of Transport shall issue the training vehicle license. A written explanation shall be provided in case of rejection.

a) Results shall be provided at the headquarters of competent authorities or by post; where training vehicle licenses are issued in electronic form, Departments of Transport shall publish them on their official website for applicants to print or save on electronic devices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 20. Procedures for reissuance of driver training licenses

1. A driver training license shall be reissued when in case of changing in the category of training vehicles, training capacity, and training location.

a) The application consists of the documents specified in Clause 1 Article 19 of this Decree (only adding changes to the latest license)

b) Procedures

The training facility shall submit an application to the Department of Transport, whether in person or by post.

The Department of Transport shall, within 02 working days, verify the completeness of the application; where applications are inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it;

Within 05 working days from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall organize an on-site inspection, prepare a report using the form in Appendix XIII attached hereto;

Within 03 working days from the end of the inspection, the competent authority shall re-issue the driver training license to the training facility. In case of rejection, a written explanation shall be provided.

Results shall be provided at the headquarters of competent authorities or by post; where training vehicle licenses are reissued in electronic form, the Departments of Transport shall publish them on their official website for applicants to print or save on electronic devices;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The training facility shall submit an application form for reissuance of driver training license specifying the reasons for loss or damage or changes to the competent authority: whether in person, by post or electronically;

b) The Department of Transport shall, within 01 working days, verify the completeness of the application; where the application is inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; within 03 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall reissue the driver training license to the training facility. In case of rejection, a written explanation shall be provided

c) Results shall be provided at the headquarters of competent authorities or by post; where training vehicle licenses are reissued in electronic form, the Departments of Transport shall publish them on their official website for applicants to print or save on electronic devices;

3. Within 05 working days form the date on which the driver training license is reissued, the Department of Transport shall send a copy of the reissued driver training license, and the inspection report to the Department for Roads of Vietnam.

Article 21. Revocation of driver training licenses

1. A driver training facility shall have its driver training license revoked if:

a) The driver training facility is found committing fraud acts to be established or granted the driver training license;

b) The driver training facility fails to organize a driver training course within 24 months;

c) The driver training facility is suspended twice or more within 18 months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The license is erased or corrected;

e) The license is leased out or lent;

g) The driver training facility dissolves as prescribed by law.

2. The Department of Transport that has issued the training vehicle license shall revoke it as follows:

a) Within 05 working days from the date on which the violation specified in Clause 1 of this Article is detected or the driver training facility dissolves, the authority that has issued the training vehicle license shall issue a decision on revocation of the certificate, inform relevant agencies for cooperation and announce it on the website of the Department of Transport;

b) The driver training facility shall return the driver training license to the issuing authority and cease all driver training activities immediately after the decision on revocation comes into forces.

Article 22. Dissolution of driver training facilities

1. A driver training facility may dissolve upon the request of organizations or individuals that established the driver training facility.

2. The decision to dissolve a driver training facility must specify the reasons for dissolution, measures to ensure the legitimate interests of instructors, public employees, learners, and employees. The decision to dissolve must be published in mass media channels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The dissolution of driver training facility shall be carried out as follows:

a) The driver training facility shall submit a notified of dissolution plan to the competent authority, specifying the reasons for dissolution and dissolution plan to the Department of Transport as soon as the dissolution plan is established;

b) The dissolution plan for driver training facility includes: asset disposal plan, plan to ensure the rights of learners, instructors, managing staff, and employees, and fulfill financial obligations as per laws;

c) Within 05 working days from the date on which the dissolution decision is issued, 01 set of documents shall be prepared and submitted to the Department of Transport for monitoring and management purposes, including: dissolution notice enclosed with dissolution decision issued by the competent authority.

Chapter III

BUSINESS CONDITIONS, ISSUANCE AND REVOCATION OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY OF DRIVING TEST CENTERS

Section 1. ELIGIBILITY OF DRIVING TEST CENTERS

Article 23. General conditions

1. Driving test center is a service provider.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Director, Deputy Director; the Director must hold a Level 4 of VQF diploma or higher;

b) Information technology technicians performing test-related activities;

c) Administrative employees who shall: assist in practical driving tests; manage candidates; receive, return, and store documents.

Article 24. Conditions for technical facilities

1. There must be a convenient traffic location; ensure adequate provisions for electricity, water, drainage, and communications; prevent electromagnetic interference that could affect error reporting and scoring devices installed at the center.

2. There must be essential facilities such as driving courses, control rooms, and auxiliary structures. Driving courses must be arranged on a land plot or adjacent plots of land.

3. There must be vehicles, equipment, and labor force for collecting and storing household waste as per regulations; greenery around the driving courses or measures to minimize the impact of noise, dust, and exhaust emissions from motor vehicles used for driving tests; regulations on environmental hygiene published in public areas.

4. The lightning protection systems and fire prevention and fighting equipment must be built, installed, and maintained according to regulations, certified for safety by the competent authority.

5. The information system and online transmission lines must be installed to directly transmit driving test monitoring data to the Department of Transport (the supervisory authority of the driving test center), the Police Department of the province or the centrally-run city where the driving test center is located, and the Traffic Police Department – the Ministry of Public Security for coordination in management, inspection, and handling of violations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Vehicles used for driving test

a) Vehicles used for driving test must correspond to the category of driver license specified in Article 57 of Law on Road Traffic, ensuring technical regulations as per the national technical regulations for motor vehicle driving test centers. To be specific: Category A1, A vehicles must use either automatic clutch control or manual clutch control; Category B vehicles must be equipped with automatic transmission, electric gear shifting, or mechanical gear shifting (manual transmission); Category C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E and DE vehicles must be equipped with manual gear shifting.

b) The minimum number of vehicles for Category A1, A (equipped with manual clutch control), or Category B1, B, C1 and C must be 02 vehicles each, while other categories must have at least one vehicle; vehicles may be used for both on-site and on-road driving tests.

c) The minimum number of vehicles used for on-road driving tests must be 01 vehicle for each category (vehicles may be used for both on-site and on-road driving tests)

d) Vehicles used for driving tests must be legally owned by owners of driving test center and must not be used for other commercial purposes (except for driver training purposes).

dd) Vehicles used for driving tests must have 02 “SÁT HẠCH" (DRIVING TEST) signs on the front and rear of the vehicle as specified in Appendix XIV attached hereto; Category B, C1, C, D1, D2, D, or BE, CE, D2E, D1E, DE vehicles must be equipped with auxiliary brake system to ensure braking effectiveness;

e) Three-wheeled motorcycles for disabled individuals must be three-wheeled motorcycles that have been registered and issued a license plate by the competent authority;

g) Category B vehicles equipped with an automatic transmission which are used for driving tests for disabled persons who loss their right foot, right hand or left hand, in addition to meeting the requirements in points d and dd of this Clause, must have a suitable structure so that other hand and foot of the disabled can both keep the steering wheel and easily control the turn signal lever, lights, rain windshield wipers, gear lever, and handbrake lever, foot brake pedal, accelerator pedal in any situation when driving in accordance with the design function of the car manufacturer, certified by the Vietnam Registry Department that the vehicle's control system is suitable for people with disabilities drive safely.

8. Theoretical driving test equipment: There must be at least 02 severs; 10 clients for grade-3 driving test centers; 20 clients for grade-1 and grade-2 driving test centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Equipment for practical driving test on the premises: There must be at least 02 computers; the number of devices installed in vehicles must be at least equivalent to the number of vehicles used for driving tests; equipment on driving courses.

11. Equipment for on-road driving tests: There must be at least 02 computers, the number of devices installed in vehicles must be at least equivalent to the number of vehicles used for driving tests.

12. The monitoring information system for driving tests must be equip and maintain according to the national technical regulations for motor vehicle driving test centers.

13. Support equipment

a) Internal communication radio sets: There must be at least 02 sets for grade-3 driving test centers; 04 sets for grade-1 and grade-2 driving test centers;

c) Information display system: There must be at least 03 screens for grade-3 driving test centers; 05 screens for grade-1 and grade-2 driving test centers;

d) Surveillance camera system: cameras must be installed in theoretical test rooms, traffic simulation rooms, and driving courses;

dd) Backup power generators: There must be at least 01 generator;

e) Uninterruptible power supplies: the number of uninterruptible power supplies shall correspond to the number of computers serving the driving tests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Driving test centers must meet the technical conditions as stipulated in the national technical regulations for motor vehicle driving test centers.

Section 2. PROCEDURES FOR APPROVAL OF MANEUVERABILITY COURSES; ISSUANCE, RE-ISSUANCE, AND REVOCATION OF DRIVING TEST LICENSE

Article 26. Procedures for approval of maneuverability courses of Grade-1 and Grade-2 driving test centers

1. Initial approval

a) The applicant shall submit a written request for approval of maneuverability courses using the Form in Appendix XV attached hereto and 02 sets of documents, whether in person or by post, to the Department of Transport. The application includes: decision on investment guidelines given by the competent authority to domestic investors, foreign-invested business organizations (foreign investors holding less than 51% of charter capital), except for projects exempt from approval for investment guidelines or certificate of investment registration given to foreign investors, foreign-invested business organizations organizations (foreign investors holding less than 51% of charter capital) (a copy enclosed with its original for comparison or certified true copy); layout drawing; construction permit (a copy enclosed with its original for comparison, or certified true copy, or electronic copy certified from its original, or electronic copy issued from the original book); design documentation; list of motor vehicles used for driving test; and automatic scorers.

b) The Department of Transport shall, within 05 working days, verify the completeness of the application; where applications are inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; where an adequate application is received, the Department of Transport shall send a written approval to the training facility; in case of rejection, a written explanation shall be provided.

c) Results shall be provided at the headquarter of the competent authority or by post; where driver training licenses are issued in electronic form (with a QR code), the Department of Transport shall publish them on its official website for applicants to print or save on electronic devices;

2. Approval for changes in the layout or size of the maneuverability courses

a) The applicant shall submit a written request for approval of maneuverability courses using the Form in Appendix XV attached hereto and 02 sets of documents, whether in person or by post, to the Department of Transport. The application includes: layout drawing; design documentation; list of motor vehicles used for driving test; and automatic scorers (if there are changes);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Results shall be provided at the headquarter of the competent authority or by post; where driver training licenses are issued in electronic form (with a QR code), the Department of Transport shall publish them on its official website for applicants to print or save on electronic devices;

Article 27. Driving test license and authority to issue thereof

1. Departments of Transportation shall issue driving test license to driving test centers that meet all the conditions stipulated in Articles 23, 24, and 25 of this Decree under their management.

In cases where a driving test center does not provide services for all categories of driving tests as prescribed in Clause 4 of Article 3 of this Decree, it may be granted a driving test license to conduct driving tests for driver licenses for categories that meet the required conditions.

2. Driving test licenses shall be issued using the Form No. 01 and Form No. 02 in Appendix XVI attached hereto; and reissue in case of loss, damage, change of the name of driving test center, or changes in the driving test equipment, type, and number of automobiles used for driving tests. The reissued license must contain provisions for the cancellation of the validity of the previously issued license.

3. In cases where a driving test license (including QR code) is issued, the Department of Transport shall publish it on its official website for extraction.

Article 28. Procedures for issuance of driving test license for Grade-1 and Grade-2 driving test centers

1. After the construction of the driving test center based on the maneuverability courses approved by the Department of Transport, organizations or individuals shall submit a written request for driving test license, made using the form in Appendix XVII attached hereto, to the Department of Transport whether in person, by post or electronically;

2. Within 05 working day from the date on which an application is received, the Department of Transport shall organize an on-site inspection, prepare a report using the form in Appendix XVIII attached hereto, and issue a driving test license for the applicant. A written explanation shall be provided in case of rejection.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Within 05 working days form the date on which the driving test license is issued, the Department of Transport shall send the management code of driving test center, a copy of the driving test license, and the inspection report to the Department for Roads of Vietnam.

Article 28. Procedures for issuance of driving test license for Grade 3 driving test centers

1. After the construction of the driving test center, organizations or individuals shall submit a written request for driving test license made using Form No. 01 in Appendix XVII attached hereto, enclosed with 01 set of application; The application includes:

a) Construction permit (a copy enclosed with its original for comparison, or certified true copy, or electronic copy certified from its original, or electronic copy issued from its original book)

b) Layout drawing, design documentation, list of motor vehicles used for driving test.

2. The Department of Transport shall, within 03 working days, verify the completeness of the application; where the application is inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; within 05 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall organize an inspection, prepare a report using the form in Appendix XVIII attached hereto, and issue a driving test license for the applicant. A written explanation shall be provided in case of rejection.

3. Results shall be returned at the headquarter of the competent authority or by post; where training vehicle licenses are issued in electronic form, the Department of Transport shall publish them on its official website for applicants to print or save on electronic devices;

Article 30. Procedures for reissuance of driving test license

1. A driving test license shall be reissued where there are changes in the driving test equipment, types and number of motor vehicles used for driving tests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 05 working day from the date on which an application is received, the Department of Transport shall organize an inspection, prepare a report using the form in Appendix XVIII attached hereto, and issue a driving test license for the applicant. In case of rejection, a written explanation shall be provided.

Results shall be returned at the headquarter of the competent authority or by post; where driving test licenses are issued in electronic form, the Department of Transport shall publish them on its official website for applicants to print or save on electronic devices;

2. A driving test license shall be reissued in case of damage, loss, or a change in the name of the driving test center, in addition to the provisions specified in Clause 1 of this Article .

a) The driving test center shall submit a written request for reissuance of driving test license using Form No. 02 in Appendix XVII attached hereto, which specifies the reasons for damage, loss, or changes in content, to the Department of Transport whether in person, by post or electronically;

b) The Department of Transport shall, within 01 working days, verify the completeness of the application; where the application is inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; within 03 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall reissue the driving test license to the driving test center. In case of rejection, a written explanation shall be provided;

c) Results shall be returned at the headquarter of the competent authority or by post; where the driving test license is issued in electronic form, the Department of Transport shall publish it on its official website for the applicant to print or save on electronic devices;

3. Within 05 working days form the date on which the driving test license is issued, the Department of Transport shall send the management code of driving test center, a copy of the driving test license, and the inspection report to the Department for Roads of Vietnam.

Article 31. Revocation of driving test license

1. A driving test center shall have its driving test license revoked if:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The driving test center fails to organize a driving test within 24 months from the date of the certificate issuance.

c) The driving test center has its driving test license suspended twice or more within 18 months;

d) The driving test license is granted ultra vires;

dd) The driving test license is erased or corrected;

e) The driving test license is lent or leased out;

g) The driving test center dissolves as prescribed by law.

2. The Department of Transport shall revoke a driving test license as follows:

a) Within 05 working days from the date on which the violation specified in Clause 1 of this Article is detected or the driving test center dissolves, the authority that has issued the driving test license shall issue a decision on revocation of the driving test license, inform relevant agencies for cooperation and announce it on the website of the Department of Transport;

b) The license holder shall hand back the license to the issuing authority and cease to participate in driving test activities as soon as the decision comes into forces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

CONDITIONS AND OPERATIONS OF THE DRIVING COURSE FOR MOTORCYCLE DRIVING TEST

Article 32. Conditions for technical infrastructure

1. It must have a convenient traffic location; ensure adequate provisions for electricity, water, drainage, and communications; prevent electromagnetic interference that could affect error reporting and scoring devices installed at the course.

2. It must be equipped with essential facilities such as: motorcycle driving courses, theoretical driving test rooms, control room for the automatic scorers for practical driving tests (in cases where practical driving tests are conducted using automatic scoring methods).

3. A motorcycle driving course must have a sufficient area to arrange obstacles to reproduce traffic situations in accordance with the national technical regulations for road vehicle driving test centers for Category A1 motorcycles.

4. Vehicles used for driving test

a) The minimum number of Category A1 or A vehicles (manual clutch control) is 02 vehicles; the minimum number of Category B1 vehicles is 01 vehicle. These vehicles shall not be used for other commercial purposes (except for training purposes);

b) Vehicles used for driving test must be legally owned by owners of the motorcycle driving course.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Three-wheeled motorcycles for driving tests for disabled individuals must be three-wheeled motorcycles that have been registered and issued a license plate by the competent authority;

5. Theoretical test equipment (for cases where theoretical tests are conducted on computers): There must be at least 02 severs and 10 clients.

6. Simulation equipment for driving tests (for cases where the automatic scoring method is used): There must be at least 02 computers; the number of devices installed in vehicles must be at least equivalent to the number of vehicles used for driving tests; equipment on motorcycle driving courses.

7. Support equipment

a) Internal communication radio sets: There must be at least 02 set;

b) Public address system for announcing test results and point deductions: There must be at least 01 set;

c) Information display system: There must be at least 03 screens;

d) Surveillance camera system: installed in the theoretical test rooms and driving courses;

dd) Backup power generator: There must be at least 01 generator;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. Motorcycle driving courses must meet technical conditions according to the national technical regulations on motorcycle driving courses.

Article 33. Procedures for approval of driving course requirements for motorcycle driving tests

1. Driving course owners shall submit 01 set application, whether in person or by post, to the Department of Transport to request for inspection and approval of driving course requirements for motorcycle driving tests. The application includes:

a) A written request for inspection and approval of driving course requirements for motorcycle driving tests made using Form No. 01 in Appendix XIX attached hereto;

b) Layout drawing, design documentation, list of motor vehicles used for driving test.

2. The Department of Transport shall, within 03 working days, verify the completeness of the application; where the application is inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; within 05 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall organize an inspection, prepare a report using the form in Appendix XX attached hereto, and issue a decision on approval of driving course requirements for motorcycle driving tests for the applicant. A written explanation shall be provided in case of rejection.

3. Results shall be provided at the headquarter of the competent authority or by post; where results are provided in electronic form (with a QR code), the Department of Transport shall publish them on its official website for applicants to print or save on electronic devices;

Article 34. Procedures for re-approval of driving course requirements for motorcycle driving tests

1. Written approval of the operation of the driving course for motorcycle driving tests shall be reissued when there are changes in testing equipment, types, and quantities of motorcycles for the driving tests.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Within 07 working day from the date on which an application is received, the Department of Transport shall organize an inspection, prepare a report using the form specified in Appendix XVIII attached hereto, and approve the operation of the driving course for motorcycle driving tests. A written explanation shall be provided in case of rejection.

2. Re-approval of the operation of the driving course for motorcycle driving tests shall be reissued in cases of damage, loss, or changes in the training facility’s name, in addition to the contents specified in Clause 1 of this Article.

a) The applicant shall submit an application for re-approval of the operation of the driving course for motorcycle driving tests, using Form No. 02 specified in Appendix XIX attached hereto, which specifies the reasons for damage, loss, or changes, to the Department of Transport whether in person or by post;

b) The Department of Transport shall, within 01 working days, verify the completeness of the application; where the application is inadequate, the Department of Transport shall provide a written explanation for the applicant to complete it; within 03 working day from the date on which an adequate application is received, the Department of Transport shall send a written approval to the applicant. In case of rejection, a written explanation shall be provided

Results shall be provided at the headquarter of the competent authority or by post; where results are provided in electronic form (with a QR code), the Department of Transport shall publish them on its official website for applicants to print or save on electronic devices and for relevant agencies to access and extract information.

Article 35. Revocation of approval for the operation of driving courses for motorcycle driving tests

1. Approval for the operation of driving courses for motorcycle driving tests shall be revoked in the following cases:

a) The driving test center is found committing fraud acts to be granted the approval;

b) The driving test center fails to organize a driving test within 24 months from the approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The approval is granted ultra vires;

dd) The written approval is erased or corrected;

e) The written approval is lent or leased out;

g) The driving test center dissolves as prescribed by law.

2. Departments of Transport shall revoke a driving test license as follows:

a) Within 05 working days from the date on which the violation is detected, the competent authority shall issue a decision on revocation of the written approval, inform relevant agencies for cooperation and announce it on its website;

b) The holder shall hand back the written approval to the issuing authority and cease to participate in driving test activities as soon as the decision comes into forces.

3. In cases where the issuing authority has merged, divided, dissolved, or has its authority deprived, the Department of Transport shall revoke the written approval of driving test centers under its management following the procedures stipulated in Clauses 1 and 2 of this Article.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 36. Ministry of Transport

1. Manage driver training and driving tests in accordance with the provisions of this Decree .

2. Inspect and handle violations related to the implementation of the provisions of this Decree.

3. Define standards for driver training cabins, distance and time measuring devices for training vehicles; provide guidance on the application of information technology in managing and monitoring theoretical training times for learners at driver training facilities.

4. Conduct periodic inspections every 3 years to verify the issuance of driving test licenses, compliance with technical regulations at driving test centers, ensure the consistent implementation of driving test centers in provinces as stipulated by the national technical regulations for motor vehicle driving test centers.

5. Publish and update the list of automobile driver training facilities and driving test centers that have been granted or revoked licenses on websites.

Article 37. Responsibilities of People's Committees of provinces and central-affiliated cities

1. Direct relevant authorities to organize inspections for compliance with the provisions of this Decree.

2. Direct the Department of Transport to

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Publish and update the list of automobile driver training facilities and driving test centers that have been granted or revoked licenses within its management on its websites.

c) Establish and maintain an information system and communication network to receive, store monitoring data for driving tests serving management, inspection, violation handling, and report purposes;

d) Document archiving: List of certified driving instructors, driver training licenses enclosed with inspection reports, driving test licenses enclosed with inspection reports and decision on approval for the operation of driving course for driving tests; list of driving vehicles issued within a 5-year period;

dd) Develop detailed examination and assessment contents based on the examination and assessment contents specified in Appendix II attached hereto; issue certificates of driving instructor;

e) Implement the digitization of driving instructor certificates issued by the Department of Transport, including: name, personal identification number, date of birth, place of residence, certificate number, and training category. Data digitization shall be completed before December 31, 2026, ensuring connectivity and information sharing to serve management tasks and administrative procedures in the electronic environment.

Article 38. Training facilities

1. Maintain and enhance the infrastructure and equipment for teaching purposes; manage instructors to ensure compliance with regulations.

2. Driver training facilities shall develop detailed training program for driving instructors based on the training content for driving instructors specified in Appendix II attached hereto.

3. Driver training facilities shall develop the Charter of the automobile driver training facility. The Charter includes: Objectives; tasks and powers of driver training facilities; organization of training activities; responsibilities and rights of instructors and managing employees; responsibilities and rights of learners; organization and management of the automobile driver training facility; finances and assets.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Training facilities must ensure the working hours of driving instructors in compliance with labor laws and conduct regular health check-ups for instructors in accordance with regulations on regular health check-ups for professional drivers specified in Clause 2, Article 59 of the Law on Road Traffic Order and Safety.

Article 39. Driving test centers

1. Maintain the infrastructure, testing equipment, and scoring systems as prescribed to conduct driving tests that achieve accurate and objective results.

2. Maintain a monitoring information system for driving tests in accordance with the national technical regulations on road vehicle driving test centers.

Article 40. Effect

1. This Decree comes into force from January 01, 2025.

2. This Decree shall annul the Government’s Decree No. 65/2016/ND-CP dated July 1, 2016; the Government’s Decree No. 138/2018/ND-CP dated October 8, 2018; Article 2 and point c, Clause 3 of Article 3 of the Government’s Decree No. 70/2022/ND-CP dated September 27, 2022; Article 1 and Clause 1, Clause 2, Clause 3 of Article 4 of the Government’s Decree No. 41/2024/ND-CP dated April 16, 2024.

Article 41. Transition clauses

1. Certificates of driving instructor, training vehicle licenses, driver training licenses issued by the competent authority before the effective date of this Decree shall continue to be valid according the term of the license/certificate, corresponding vehicle categories specified in Clause 3 Article 89 of the Law on Road Traffic Order and Safety.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Driving test centers that have been issued a certificate of eligibility of driving test center before the effective date of this Decree must meet the requirements regarding information systems and communication networks to connect and transmit monitoring data for driving tests specified in Clause 5, Article 24 of this Decree before January 1, 2026.

4. The Department of Transport shall establish and maintain an information system, communication network to receive and store monitoring data for driving tests specified in point c, Clause 4, Article 36 of this Decree before January 1, 2026. The Department of Transport managing driving test centers in other provinces shall continue to manage and carry out procedures for reissuance and revocation of driving test licenses in accordance with Articles 30 and 31 of this Decree.

5. Applications for issuance of certificates of driving instructors, training vehicle licenses, driver training licenses, certificates of the eligibility of driving test centers submitted to the competent authority before the effective date of this Decree shall be processed according to the regulations in Decree No. 65/2016/ND-CP , as amended and supplemented by Decree No. 138/2018/ND-CP and Decree No. 41/2024/ND-CP , with the corresponding vehicle categories permitted for training and testing stipulated in Clause 3, Article 89 of the Law on Road Traffic Order and Safety.

6. The Department of Transport shall provide electronic results fore December 31, 2027 for the following procedures: issuance of driving instructor certificates specified in Clause 3, Article 11 of this Decree; issuance of training vehicle licenses specified in Clause 2, Article 15 of this Decree; issuance of driver training licenses specified in Clause 3, Article 18 of this Decree; approval of maneuverability courses of Grade-1 and Grade-2 driving test centers specified in point c, Clause 1 and point c, Clause 2, Article 26 of this Decree;

Article 42. Implementation

Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, other relevant organizations and individuals are responsible for implementation of this Decree.

ON BEHALF OF GOVERNMENT OF VIETNAM
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Tran Hong Ha

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 160/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động đào tạo và sát hạch lái xe
Số hiệu: 160/2024/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Trần Hồng Hà
Ngày ban hành: 18/12/2024
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản