Thông tư 69/2024/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng

Số hiệu 69/2024/TT-BQP
Ngày ban hành 14/10/2024
Ngày có hiệu lực 01/01/2025
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Lê Huy Vịnh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Giao thông - Vận tải

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 69/2024/TT-BQP

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2024

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Chương I.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng (sau đây viết chung là xe quân sự) thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của doanh nghiệp quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

2. Doanh nghiệp quân đội (kể cả doanh nghiệp quân đội đã cổ phần hóa do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) có xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đăng ký biển số xe dân sự tại Cơ quan Công an.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Xe quân sự gồm xe cơ giới và xe máy chuyên dùng được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng vào mục đích quân sự, quốc phòng.

2. Xe cơ giới gồm xe ô tô kể cả xe cơ sở là ô tô có lắp các trang thiết bị chuyên, dùng, xe ô tô đầu kéo, xe ô tô điện; xe xích; rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện.

3. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy chuyên dùng quân sự, xe máy thi công; xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe chuyên dùng khác có tham gia giao thông được trang bị cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng quản lý, sử dụng theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Thông tư này.

4. Biển số xe là tấm biển gắn trên xe quân sự mà trên đó thể hiện chữ và số do cơ quan có thẩm quyền cấp; đây là ký hiệu pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị.

5. Chứng nhận đăng ký là tài liệu chứng nhận pháp lý về quyền, trách nhiệm quản lý, sử dụng xe quân sự của cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

6. Số VIN là một dãy chữ và số gồm 17 ký tự được dùng để nhận dạng, quản lý và xác định nguồn gốc, xuất xứ của xe.

7. Etiket (nhãn) là tấm kim loại hoặc vật liệu khác được gắn vào xe theo quy định của nhà sản xuất, trên đó ghi thông tin về xe như nước sản xuất, năm sản xuất, số VIN hoặc số máy.

Điều 4. Nguyên tắc đăng ký, quản lý, sử dụng xe quân sự

1. Xe quân sự phải thực hiện việc đăng ký và quản lý theo đúng quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

2. Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nhóm xe, trạng thái sử dụng và sự đồng bộ; thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất theo hệ thống từ cấp cơ sở đến cơ quan quản lý cấp chiến dịch, chiến lược.

3. Sử dụng đúng mục đích, nhiệm vụ, nhóm xe, tính năng chiến-kỹ thuật; bảo đảm an toàn tuyệt đối và hiệu quả.

Điều 5. Hình thức đăng ký

[...]